Đề tài Một số giải pháp tăng cường nguồn nhân lực chất lượng cao trong lĩnh vực khoa học công nghệ và giáo dục dến năm 2010

Đại hội IX tập trung vào vấn đề tăng trưởng chất lượng nguồn nhân lực, mà đặc biệt coi trọng phát triển nhanh NNLCLC- tức là đề cập trực tiếp đến bộ phận tinh tuý nhất của nguồn lực con người- để tạo ra sức mạnh đột phá, sớm đưa nước ta thoát khỏi tình trạng kém phát triển, tạo ra sự phát triển nhanh và bền vững của Việt Nam trong những thập niên tới. Đây là lần đầu tiên thuật ngữ “nguồn nhân lực chất lượng cao” được sử dụng trong văn kiện Đảng, nó thể hiện một bước phát triển mới trong nhận thức của toàn Đảng và toàn dân ta, đồng thời cũng phù hợp với xu thế phát triển của thời đại. Trong thời đại KH- CN và kinh tế tri thức phát triển mạnh mẽ như hiện nay, mỗi quốc gia đều cần có NNLCLC để có đủ khả năng áp dụng tiến bộ khoa học- kỹ thuật, công nghệ và tận dụng được các nguồn nhân lực vật chất khác trong xã hội. Đã đến lúc chúng ta phải nhìn thẳng vào thực trạng nguồn nhân lực, trọng tâm là NNLCLC - nhìn tổng thể bức tranh chung về lao NNLCLC vừa thiếu số lượng và yếu về chất lượng, không đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi của thực tiễn phát triển, là rào cản, là thách thức lớn đối với nền kinh tế đang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Vì thế, đào tạo NNLCLC núi chung và trong lĩnh vực khoa học cụng nghệ và giỏo dục núi riờng để tạo ra lợi thế cạnh tranh về nguồn nhân lực sẽ là nguồn nội lực là yếu tố nội sinh và động lực to lớn để phát triển đất nước. Từ thực tế, để đáp ứng nhanh chóng các nhu cầu về nhân lực trong tiến trình hội nhập, nâng cao khả năng cạnh tranh mạnh mẽ của LLLĐ trên thị trường lao động khu vực và quốc tế, Nhà nước cần đề ra một chiến lược quốc gia mang tính cấp bách, lâu dài về đào tạo và phát triển NNL nói chung, trong đó phải chú trọng đến đào tạo NNLCLC hướng tới xây dựng nền kinh tế tri thức.

doc72 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1689 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp tăng cường nguồn nhân lực chất lượng cao trong lĩnh vực khoa học công nghệ và giáo dục dến năm 2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nghiên cứu khoa học Có thể là chưa có chính sách mạnh để tạo động lực, thu hút và khuyến khích nhân lực khoa học công nghệ Thiếu thông tin Như vậy, việc khắc phục những nguyên nhân kể trên phải đồng thời thực hiện ở cả ba phía là : cải cách chính sách đối với nhân lực khoa học công nghệ, đổi mới phương pháp quản lý của người sử dụng nhân lực và bản thân nhân lực khoa học công nghệ phải tự giác và quyết tâm khắc phục những yếu kém của chính mình. 3.2. Đối với nhân lực trong lĩnh vực giáo dục Trước hết, đó là những yếu kém trong hệ thống đào tạo đại học ở nước ta hiện nay. Đó là cơ cấu hệ thống bất hợp lý, cơ sở vật chất kỹ thuật thiếu, lạc hậu, không đồng bộ, chương trình, nội dung và phương pháp giảng dạu lạc hậu, trình độ chuyên môn và kỹ năng sư phạm của đội ngũ giảng viên còn nhiều hạn chế, nặng về lý thuyết, nhẹ thực hành và chưa tiếp cận được trình độ thế giới, cơ cấu ngành nghề đào tạo bất hợp lý Thứ hai, đó là nguyên nhân về chính sách sử dụng nguồn nhân lực đại học cao đăng. Chính sách sử dụng nhân lực còn nhiều khiếm khuyết, không động viên, khuyến khích được tài năng. Đối với nguồn nhân lực đại học cao đẳng thuộc khu vực quản lý hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp, chính sách sử dụng nhân lực có những hạn chế mang tính chính sách sử dụng, như : những quy định về chức năng, nhiệm vụ không rõ ràng, cụ thể, chồng chéo…hệ thống tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá kết quả công việc không rõ ràng, thiếu chính xác, các đơn vị, tổ chức không có quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về chính sách lao động. chế độ kỷ luật lao động chưa được tuân thủ,thực hiện nghiêm minh, thiếu chặt chẽ, bị buông lỏng. Về phía giảng viên đại học cao đẳng, liên quan đến quản lý và chính sách, có thể nêu lên những nguyên nhân chủ yếu sau - Chủ trương tăng quá nhanh số lượng sinh viên đại học, cao đẳng dẫn đến mất cân đối giữa số lượng sinh viên và giảng viên, gây nên thiếu trầm trọng đội ngũ giảng viên ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục. - Chưa quan tâm đến đội ngũ giảng viên về chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp ngang tầm với yêu cầu mới. - Công tác quản lý còn nhiều thiếu xót. Vẫn còn duy trì phương thức quản lý biên chế cứng nhắc. - Cơ cấu hệ thống bất hợp lý, cơ sở vật chất kỹ thuật thiếu - Chính sách sử dụng nguồn nhân lực đại học, cao đẳng còn nhiều khuyết điểm chưa phát huy được tài năng Qua phân tích, đánh giá hai nhóm nguồn nhân lực chất lượng cao (nhân lực khoa học công nghệ và nhân lực chất lượng cao trong lĩnh vực giáo dục) cho thấy mặc dù có những tiến bộ cũng như ưu thế nhất định về số lượng, trình độ chuyên môn, song nhìn chung còn chưa đáp ứng yêu cầu thực tế đẩy nhanh tốc độ phát triển đất nước trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế và còn thấp hơn so với mặt bằng chung của thế giới về trình độ kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp. Nguyên nhân chính của những yếu kém, hạn chế là sự lạc hậu của hệ thống giáo dục đại học, cao đẳng về các phương diện cơ sở vật chất, trang thiết bị, nội dung chương trình, phương pháp giảng dạy và trình độ chuyên môn của đội ngũ giảng viên. Những chính sách bất hợp lý của nhà nước không khuyến khích làm việc với chất lượng hiệu quả cao và gắn với trình độ chuyên môn cũng như những bất cập của người sử dụng lao động trong quản lý nhân lực cũng là một nguyên nhân quan trọng. Do đó, để khắc phục những hạn chế, yếu kém hiện tại nhằm tiếp tục phát triển, tăng cường nguồn nhân lực chất lượng cao của nước ta cần phải thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp kể cả trong quá trình đào tạo và sử dụng nhân lực. CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG NGUỒN NHÂN LỰC CHẤT LƯỢNG CAO TRONG LĨNH VỰC KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ GIÁO DỤC ĐẾN NĂM 2010 I. Cơ hội và thách thức của hội nhập kinh tế quốc tế đối với việc tăng cường nguồn nhân lực chất lượng cao trong lĩnh vực khoa học công nghệ và giáo dục Víi tèc ®é t¨ng tr­ëng kinh tÕ cao vµ æn ®Þnh, cïng víi viÖc trë thµnh thµnh viªn cña Tæ Chøc Th­¬ng M¹i ThÕ Giíi (WTO), ViÖt Nam ®­îc ®¸nh gi¸ lµ “Ng«i sao kinh tÕ ®ang lªn” cña §«ng Nam Á, và mở ra những cơ hội hết sức thuận lợi cho việc tăng cường nguồn nhân lực chất lượng cao trong lĩnh vực khoa học công nghệ. - Đứng trước sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ và nên kinh tế tri thức của thế giới, nước ta có thể tiếp cận với khoa học công nghệ cũng như giáo dục của các nước trên thế giới từ đó đưa ra chiến lược phát triển khoa học công nghệ và giáo dục phù hợp với xu thế phát triển. - Trong những năm vừa qua Việt Nam được đánh giá là nước có mức tăng trưởng cao, hứa hẹn thu nhập đầu người ở mức cao, nhờ đó có thể huy động nhiều nguồn lực (như nguồn lực tài chính, con người …) để đầu tư phát triển khoa học công nghệ cũng như giáo dục. - Mặt khác, việc gia nhập WTO là cơ hội để nguồn nhân lực ở cả hai lĩnh vực này có thể nâng cao năng lực, trình độ nhờ tiếp cận với những nguồn lực mới, tiên tiến từ bên ngoài. Sau hơn một năm gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới, với những thành tựu ban đầu đạt được, Việt Nam đã chứng tỏ được khả năng của mình trong việc tận dụng các thời cơ để phát triển một cách năng động. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đó, Việt Nam đang phải tiếp tục vượt qua nhiều thách thức ngày càng trở nên gay gắt mà một trong số đó là phải xây dựng nguồn nhân lực đáp ứng các yêu cầu phát triển của đất nước đang trong quá trình đổi mới và hội nhập quốc tế sâu rộng hơn : - Trình độ, kỹ năng và tác phong nghề nghiệp của nhân lực chất lượng cao ở cả hai lĩnh vực này của nước ta còn chưa đáp ứng được với yêu cầu hội nhập. - Thị trường khoa học công nghệ và giáo dục chưa thực sự được phát triển cũng như đầu tư đúng mức so với yêu cầu phát triển của hai lĩnh vực này. - MÊt c©n ®èi gi÷a c¸c ngµnh nghÒ ®µo t¹o. HiÖn nay, n­íc ta ®ang rÊt khan hiÕm nh©n lùc cã chuyªn m«n cao trong c¸c lÜnh vùc tµi chÝnh, b¶o hiÓm, ng©n hµng, th­¬ng m¹i, c«ng nghÖ th«ng tin, qu¶n lý, luËt ph¸p… - Do ®ßi hái cña sù ph¸t triÓn cña khoa häc c«ng nghÖ, thÞ tr­êng trong n­íc buéc ph¶i chÊp nhËn lµn sang di chuyÓn cña nguån nh©n lùc chÊt l­îng cao lµ ng­êi nø¬c ngoµi vµo lµm viÖc cho c¸c khu c«ng nghiÖp kü thuËt cao. - Cùng với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, tham gia khu vực mậu dịch tự do AFTA và tổ chức thương mại thế giới WTO, hội nhập với khu vực và quốc tế về giáo dục vừa là nhu cầu đòi hỏi khách quan, vừa là xu thế phát triển tất yếu của nền giáo dục nước ta. - Khoa học công nghệ và giáo dục đang giữ một vai trò quan trọng và to lớn trong sự phát triển chung của đất nước, tuy nhiên cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ cũng đặt ra yêu cầu phải có một đội ngũ nhân lực chất lượng cao có thể tiếp nhận và sử dụng công nghệ mới. Những phương hướng chủ yếu Những phương hướng chủ yếu xây dựng và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong lĩnh vực khoa học công nghệ và giáo dục gồm phương hướng chung và những phương hướng riêng đối với từng nhóm nguồn nhân lực chất lượng cao. Phương hướng chung xây dựng và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao của Việt Nam là có được đội ngũ nhân lực chất lượng cao đủ về số lượng, cơ cấu hợp lý, có trình độ kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp và phong cách làm việc đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH đất nước, thích ứng với trình độ phát triển đưa nước ta đến năm 2020 là nước công nghiệp theo hướng hiện đại và hội nhập quốc tế. Phương hướng riêng đối với từng nhóm nguồn nhân lực chất lượng cao trong hai lĩnh vực trên như sau : Đối với nguồn nhân lực khoa học công nghệ Nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của khoa học và công nghệ. Phấn đấu đến năm 2010, năng lực khoa học và công nghệ nước ta đạt trình độ của các nước tiên tiến trong khu vực trên một số lĩnh vực quan trọng. Phát triển khoa học xã hội, tiếp tục góp phần làm sáng tỏ những nhận thức về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta, giải đáp những vấn đề mới của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; bước đi công nghiệp hoá, hiện đại hoá; những nguyên tắc, nội dung cơ bản của phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, đổi mới hệ thống chính trị, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa; phát triển con người; nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng trong giai đoạn mới,... Thường xuyên tổng kết thực tiễn để phát triển lý luận; dự báo tình hình và xu thế phát triển của thế giới, khu vực và trong nước; cung cấp luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. Phát triển khoa học tự nhiên và khoa học công nghệ, tập trung nghiên cứu cơ bản định hướng ứng dụng, đặc biệt các lĩnh vực Việt Nam có nhu cầu và thế mạnh. Đẩy mạnh có chọn lọc việc nhập công nghệ, mua sáng chế kết hợp công nghệ nội sinh để nhanh chóng đổi mới và nâng cao trình độ công nghệ của các ngành có lợi thế cạnh tranh, có tỉ trọng lớn trong GDP, các ngành công nghiệp bổ trợ và tạo nhiều việc làm cho xã hội; phát triển công nghệ cao, nhất là công nghệ thông tin, công nghệ sinh học và công nghệ vật liệu mới. Phát triển hệ thống thông tin quốc gia về nhân lực và công nghệ. Đổi mới cơ chế quản lý khoa học và công nghệ theo hướng Nhà nước đầu tư vào các chương trình nghiên cứu quốc gia đạt trình độ khu vực và thế giới, xây dựng tiềm lực khoa học và công nghệ của một số lĩnh vực trọng điểm. Đa dạng hoá các nguồn lực đầu tư cho khoa học và công nghệ, huy động các thành phần kinh tế tham gia các hoạt động khoa học, công nghệ. Đẩy mạnh hội nhập quốc tế trong lĩnh vực khoa học và công nghệ. Nâng cao chất lượng và khả năng thương mại của các sản phẩm khoa học và công nghệ; đẩy mạnh việc đổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp. Nhà nước khuyến khích các hoạt động sáng tạo, hoàn thiện và ứng dụng công nghệ mới, thông qua các chính sách hỗ trợ phát triển, công nhận và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ. Có chính sách hấp dẫn để các công ty xuyên quốc gia đầu tư và chuyển giao công nghệ mới cho các doanh nghiệp Việt Nam. Chú trọng nhập khẩu công nghệ hiện đại; từng bước phát triển mạnh công nghệ trong nước. Trọng dụng nhân tài, các nhà khoa học đầu ngành, tổng công trình sư, kỹ sư trưởng, kỹ thuật viên lành nghề và công nhân kỹ thuật có tay nghề cao. Có chính sách thu hút các nhà khoa học, công nghệ giỏi ở trong nước và ngoài nước, trong cộng đồng người Việt Nam định cư ở nước ngoài - Xây dựng phát triển đội ngũ nhân lực khoa học công nghệ với quy mô cần thiết, cơ cấu ngành nghề phù hợp ®¸p øng yªu cÇu ph¸t triÓn kinh tÕ x· héi. Cã n¨ng lùc gi¶i đ¸p kÞp thêi nh÷ng vÊn ®Ò lý luËn vµ thùc tiÔn do cuéc sèng ®Æt ra, cung cấp luận cứ khoa học cho việc hoạch định các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. - Tập trung nâng cao chất lượng, năng lực nghiên cứu, năng lực sáng tạo của nhân lực Việt Nam , phÊn ®Êu ®­a tr×nh ®é khoa häc c«ng nghÖ n­íc ta ®¹t møc tiªn tiÕn trong khu vùc, tiÕp cËn ®­îc nh÷ng xu h­íng chÝnh ph¸t triÓn khoa häc c«ng nghÖ trªn thÕ giíi. Trước mắt, thúc đẩy quá trình đổi mới và nâng cao trình độ công nghệ trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân nhằm nhanh chóng thoát khỏi tình trạng lao động thủ công, lạc hậu, tăng năng suất lao động, hiệu quả kinh doanh, nâng sức cạnh tranh của nền kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân và sức mạnh quốc phòng, an ninh. - Tập trung xây dựng và phát triển trong điểm một số nhóm nhân lực khoa học công nghệ trong các ngành công nghệ cao, nhÊt lµ c«ng nghÖ th«ng tin, c¬ khÝ – tù ®éng hãa, c«ng nghÖ vËt liÖu míi, c«ng nghÖ sinh häc, c«ng nghÖ ®¹i d­¬ng, c«ng nghÖ vò trô, c«ng nghÖ m«i tr­êng, y häc… Đối với nguồn nhân lực trong lĩnh vực giáo dục   Với mục tiêu đào tạo 20.000 tiến sĩ chất lượng cao mà Bộ Giáo dục - Đào tạo đưa ra từ nay đến năm 2020 thì những bất cập trong hệ thống đào tạo, tuyển sinh tiến sĩ ở Việt Nam hiện nay cần được thay đổi cho phù hợp với sự phát triển của đất nước. Việt Nam hiện có trên 14.000 tiến sĩ, 16.000 thạc sĩ, hơn 30.000 cán bộ khoa học công nghệ, 47.000 giảng viên các trường đại học và cao đẳng. Đội ngũ tri thức này đã và đang đóng góp tích cực trong công tác nghiên cứu khoa học, quản lý và giảng dạy. Trong đề án phát triển nguồn nhân lực có trình độ, chất lượng cao phục vụ cho sự nghiệp phát triển của đất nước đến năm 2020, Bộ Giáo dục - Đào tạo phấn đấu đào tạo thêm khoảng 20.000 tiến sĩ. - Xây dựng đội ngũ giảng viên đại học cao đẳng đủ về số lượng, ®¶m b¶o tõng b­íc gi¶m tû lÖ sinh viªn/gi¶ng viªn tõ 29-30 xuèng cßn 20 sinh viên trên một giảng viên. - Nâng cao trình độ kiến thức chuyên môn nghiệp vụ cả về lý thuyết và thực tiễn ®Ó x©y dùng ®éi ngò gi¶ng viªn cã tr×nh ®é chuyªn m«n cao cã phÈm chÊt ®¹o ®øc vµ l­¬ng t©m nghÒ nghiÖp. - T¨ng nhanh ®éi ngò gi¶ng viªn tr×nh ®é cao. Đến năm 2010 có ít nhất 40% giảng viên đạt trình độ thạc sĩ và 25% đạt trình độ tiến sĩ, đến năm 2020 có ít nhất 60% giảng viên đạt trình độ thạc sĩ và 35% đạt trình độ tiến sĩ. Một số giải pháp tăng cường nguồn nhân lực chất lượng cao trong lĩnh vực khoa học công nghệ và giáo dục Nâng cao chất lượng quy hoạch nguồn nhân lực trong hai lĩnh vực khoa học công nghệ và giáo dục Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội quốc gia 2001-2010 đã khẳng định “ưu tiên nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực, đặc biệt chú trọng nhân lực khoa học trình độ cao, cán bộ quản lý, kinh doanh giỏi và công nhân kỹ thuật lành nghề trực tiếp góp phần nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế… chú trọng vào quy hoạch cả về số lượng và chất lượng nguồn nhân lực chất lượng cao” đặc biệt trọng hai lĩnh vực đi đầu là khoa học công nghệ và giáo dục, với các quy hoạch cụ thể như sau : Quy hoạch nhân lực toàn ngành với quy hoạch phát triển ngành thành phần. Nhanh chóng thực hiện đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học, tạo được chuyển biến cơ bản về chất lượng, hiệu quả, quy mô, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hội nhập kinh tế quốc tê và nhu cầu học tập của nhân dân. Có năng lực cạnh tranh cao, thích ứng với cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Quy hoạch nguồn nhân lực toàn ngành gắn với quy hoạch phát triển nhân lực chất lượng cao của cả nước. Để cải thiện dần chất lượng nguồn nhân lực, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã đưa ra một kế hoạch tổng thể nhằm đưa tỷ lệ lao động đã qua đào tạo lên 40% vào năm 2010. Trong đó, mục tiêu trọng tâm là dạy nghề cho lực lượng lao động làm việc tại các khu công nghiệp, khu chế xuất. Hệ thống trường đào tạo nghề sẽ được đầu tư nâng cấp dần lên ngang tầm với khu vực và thế giới. Dự kiến, sẽ có 25 trường đào tạo nghề và 10 trung tâm đào tạo được đầu tư từ nguồn vốn ODA. Ngoài ra, 30 trường trọng điểm và khoảng 100 trung tâm dạy nghề của cả nước cũng sẽ được đầu tư nâng cấp. Hoàn thiện hệ thống giao dịch của thị trường lao động bằng cách, quy hoạch và phát triển rộng khắp các cơ sở giới thiệu việc làm ở các địa phương để người lao động dễ tiếp cận; đầu tư hiện đại hóa 3 trung tâm ở 3 vùng kinh tế trọng điểm (Bắc, Trung, Nam) đạt tiêu chuẩn các nước trong khu vực, sử dụng công nghệ thông tin hiện đại (internet, website) để thực hiện giao dịch lành mạnh, hiệu quả và chuyên nghiệp, chống tiêu cực, nhất là lừa đảo người lao động. Đa dạng hóa các kênh giao dịch trên thị trường lao động, tạo điều kiện cho các giao dịch trực tiếp giữa người lao động và người sử dụng lao động. Hình thành và hoàn thiện hệ thống thông tin thị trường lao động quốc gia và nối mạng, trước hết ở các vùng kinh tế trọng điểm, các thành phố lớn, khu công nghiệp tập trung, cho xuất khẩu lao động; xây dựng các trạm quan sát thông tin thị trường lao động trên địa bàn cả nước để thu thập và phổ biến thông tin thị trường lao động đầy đủ, kịp thời. Tuy nhiên, vấn đề được nhiều chuyên gia quan tâm là, bên cạnh việc đầu tư cho các trường đào tạo nghề, cần đưa các chương trình dạy nghề có tính thực hành cao hơn, học sinh được nắm bắt kịp thời với công nghệ hiện đại. Hơn nữa, cần có chính sách cụ thể để đào tạo đội ngũ lao động quản lý có hàm lượng chất xám cao song song với các chương trình đào tạo lao động đại trà. Về lâu dài, khẩn chương đổi mới về cơ bản hệ thống giáo dục quốc dân từ hệ giáo dục mầm non cho đến đào tạo đại học theo hướng hiện đại, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế và giáo dục, đào tạo với những nội dung và yêu cầu sau : Đa dạng hóa, chuẩn hóa, liên thông, liên kết từ giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp đến cao đẳng, đại học và sau đại học, trong nước với quốc tế. Đổi mới chương trình, nội dung và phương pháp dạy học ở cấp giáo dục phổ thông. Xây dựng xã hội học tập suốt đời. Hoàn chình mạng lưới các cơ sở giáo dục đại học trên phạm vi toàn quốc, có sự phân tầng về chức năng, nhiệm vụ đào tạo, bảo đảm hợp lý cơ cấu trình độ, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu vùng miền, phù hợp với chủ trương xã hội hóa giáo dục và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của cả nước và của các địa phương. Xây dựng một số trường đại học đẳng cấp quốc tê. Xây dựng hệ thống tiêu chuẩn về đại học, cao đẳng quốc gia thống nhất, tương thích với quy định quốc tế và đạt chuẩn tương đương trình độ các nước công nghiệp theo hướng hiện đại cho từng thời kỳ và thường xuyên cập nhật, bổ sung đến năm 2010. Đây là hệ thống tiêu chuẩn chung làm căn cứ cho từng trường đại học, cao đẳng xây dựng những chuẩn riêng của trường không được thấp hơn chuẩn chung của cả nước. Xây dựng và phát triển các chương trình giáo dục đại học theo định hướng nghiên cứu và định hướng nghề nghiệp - ứng dụng. Bảo đảm sự liên thông giữa các chương trình trong toàn hệ thống. Đổi mới cơ cấu đào taqoj ngành nghề theo hướng ưu tiên phát triển khối ngành nghề kỹ thuật, công nghệ, quản trị kinh doanh, với mục tiêu chuẩn bị, tạo nguồn để xây dựng độingux doanh nhân, chuyên gia kinh doanh giỏi và cán bộ công chức nhà nước. Rà soát, điều chỉnh, bổ sung danh mục các ngành nghề đào tạo mới thống nhất trên cả nước đáp ứng yêu cầu thực tế phát triển kinh tế- xã hội và tính đến yêu cầu hội nhập quốc tê (tương đồng với các nước công nghiệp về danh mục ngành nghề và số lượng ngành nghề đào tạo). Thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học trong các trường đại học. Nâng cao rõ rệt quy mô và hiệu quả hoạt động khoa học công nghệ trong các cơ sở giáo dục đại học. Các trường đại học lớn phải là các trung tâm nghiên cứu khoa học mạnh của cả nước. Hoàn thiện chính sách phát triển giáo dục đại học theo hướng bảo đảm quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của cơ sở giáo dục đại học, sự quản lý của Nhà nước và vai trò giám sát, đánh giá của xã hội đối với giáo dục đại học. Triển khai việc dạy học bằng tiếng nước ngoài, trước mắt là bằng tiếng Anh, nâng cao chất lượng các chương trình đào tạo và nghiên cứu có khả năng thu hút người nước ngoài, tiếp thu có chọn lọc các chương trình đào tạo tiên tiến của thế giới, đạt được thỏa thuận về tương đương văn bằng, chương trình đào tạo với các cơ sở giáo dục đại học trên thế giới, khuyến khích các hình thức liên kết đào tạo chất lượng cao, trao đổi giảng viên, chuyên gia với nước ngoài tham gia giảng dạy tại Việt Nam, tăng số lượng lưu học sinh nước ngoài tại Việt Nam. Khuyến khích du học tại chỗ, có cơ chế tư vấn và quản lý thích hợp để giúp sinh viên Việt Nam du học định hướng ngành nghề, lựa chọn trường và học tập có chất lượng, đạt hiệu quả cao. Đẩy nhanh việc thực hiện các Nghị quyết 14/2005/NQ-CP về đổi mới giáo dục đại học và Nghị định 43/2005/NĐ-CP về trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo, và của các đơn vị nghiên cứu khoa học công nghệ công lập. Sớm triển khai cổ phần hóa các trường đại học và cao đẳng. Tạo cơ chế và điều kiện thuận lợi để các nhà đầu tư, các cơ sở giáo dục đại học có uy tín trên thế giới mở cơ sở giáo dục đại học quốc tế tại Việt Nam hoặc liên kết đào tạo với các cơ sở giáo dục đại học Việt Nam. Xây dựng đội ngũ giảng viên, giáo viên ở các bậc học và cán bộ quản lý giáo dục theo hướng chuẩn hóa, đủ về số lượng, có trình độ khoa học cao, tinh thông về nghiệp vụ, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao trình độ chuyên môn, phẩm chất đạo đức, lối sống, lương tâm nghề nghiệp, đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp đạo tạo nhân lực có trình độ trong công cuộc đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế. Xây dựng và hoàn thiện các giải pháp bảo đảm chất lượng và hệ thống kiểm định giáo dục đại học. Hoàn thiện cơ chế chính sách phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong lĩnh vực khoa học công nghệ và giáo dục. 2.1. Cơ chế, chính sách thu hút nguồn nhân lực cao trong lĩnh vực khoa học công nghệ và giáo dục. Trước hết, cần phải chú trọng vào việc thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao trong hai lĩnh vực khoa học công nghệ và giáo dục. Nguồn nhân lực chất lượng cao là nguồn nhân lực đặc biệt, có được sau khi trải qua thời gian dài giáo dục, đào tạo và thực tế làm việc đúc kết kinh nghiệm và kỹ năng thực hành. Từ trước đến nay, chúng ta vẫn coi trọng, uuw tiên đưa lên trước nhũng giải pháp về giáo dục, đào tạo (tức là giải pháp đầu vào) mà ít quan tâm, chú ý đến giải pháp về chính sách sử dụng và đãi ngộ nhân lực, nhân tài( tức là giải pháp đầu ra). Người Việt Nam sẵn có truyền thống hiếu học, sẵn sàng đầu tư tiền của, sức lực cho việc học và điều đó được chính minh rất rõ ràng trên thực tế. Vì vậy, chính sách của Nhà nước cần phải thay đổi theo hướng tập trung vào kích thích ở giai đoạn sử dụng chứ không chỉ tập trung vào giai đoạn đào tạo, chưa phải là yếu tố chính kích thích nâng cao chất lượng và phản ánh kết quả cuối cùng của chất lượng nguồn nhân lực. Ngoài việc bổ sung, sửa đổi, đồng hóa hệ thống luật pháp và các chính sách vĩ mô trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo, cần phải có các chính sách, giải pháp đặc thù theo hướng mở đối với nguồn nhân lực chất lượng cao để tạo một động lực phát triển nhanh chóng và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực chất lượng cao. Mặt khác, tạo hành lang thông thoáng cho sự liên kết giữa các nhà khoa học, các doanh nhân, các nhà quản lý cũng như giữa các ban ngành, địa phương với các viện nghiên cứu, các trường đại học, giữa các trung tâm khoa học trong và ngoài nước trong sự nghiệp phát triển kinh tế của đất nước. Đề tài đề suất những kiến nghị về đổi mới chính sách phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong lĩnh vực khoa học công nghệ và giáo dục theo hai hướng : thứ nhất, là hệ thống khung các chính sách chung và thứ hai là hệ thống khung chính sách khuyến khích phát triển nhân tài( vì nhân tài là bộ phận cốt lõi, chính yếu của nguồn nhân lực chất lượng cao, có được nhiều nhân tài, nguồn nhân lực chất lượng cao mới được phát triển lớn mạnh cả về số lượng và chất lượng). Thứ nhất, hệ thống chính sách chung hướng vào việc đổi mới chính sách sử dụng nhằm xây dựng và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao gồm những giải pháp chính yếu sau : Chính sách tuyển dụng, bố trí sử dụng và thăng tiến: nhanh chóng xóa bỏ ngay các cơ chế, chính sách tuyển dụng, quản lý và sử dụng lao động đang là rào cản đối với đội ngũ nhân lực chất lượng cao trong việc cống hiến và sáng tạo. Cải tiến công tác tuyển dụng lao động : Xây dựng và thực hiện những biện pháp tuyển dụng hợp lý, khách quan, chính xác để tuyển dụng được lao động thực sự có trình độ, năng lực và nghề nghiệp phù hợp với yêu cầu tuyển dụng ngay từ đầu. Bố trí, phân công nhân lực hợp lý dựa trên cơ sở năng lực và phân tích công việc, xây dựng định mức và các chức năng: sử dụng các phương pháp khoa học để xây dựng hệ thống định mức lao động, các tài liệu mô tả công việc, xây dựng các chức danh một cách chính xác, kịp thời, khách quan để làm căn cứ cho việc bố trí công việc và đánh giá kết quả làm việc của người lao động. tổ chức xây dựng, hoàn chỉnh và trình duyệt hệ thống tiêu chuẩn viên chức chuyên môn, nghiệp vụ để làm cơ sở xác định nhu cầu sử dụng lao động và tổ chức thi nâng ngạch hàng năm tại các đơn vị. Chấn chỉnh công tác định mức lao động, đảm bảo định mức lao động được xây dựng hợp lý làm cơ sở cho việc xác định đơn giá tiền lương một cách đúng đắn, phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi đơn vị trong khu vực. hoàn thiện xây dựng quy hoạch, đào tạo, đề bạt, bổ nhiệm cán bộ, có giải pháp hiệu quả để thực hiện một cách nhất quán và linh hoạt. Chính sách tiền lương : Trong cơ chế thị trường, chính sách sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực chất lượng cao bao hàm nhiều yếu tố, song tiền lương, tiêng công là yếu tố hàng đầu có tính chất quyết định. Tiền lương phải được xác định dựa trên các trang giá trị sức lao động hợp lý và phải thực sự là công cụ điều tiết cung - cầu lao động có chất lượng cao trên thị trường, là động lực cho đội ngũ nhân lực chất lượng cao tự đổi mới mình và phát huy cao trí tuệ, tài năng, năng lực tiềm ẩn của mỗi người. Vì vậy cần : Nhanh chóng cải cách tiền lương theo hướng toàn diện và triệt để, xây dựng hệ thống trả thưởng hợp lý, hiệu quả phù hợp với cơ chế thị trường. 2.2. Cơ chế , chính sách sử dụng nguồn nhân lực chất lượng cao trong hai lĩnh vực khoa học công nghệ và giáo dục. Đẩy nhanh tốc độ cải cách tiền lương khu vực nhà nước phù hợp với đặc điểm yêu cầu của nền kinh tế thị trường. Xây dựng quy chế trả lương, thưởng, thống nhất nguyên tắc chung trong việc phân phối tiền lương theo hướng gắn mức độ hưởng thụ với khả năng đóng góp, trách nhiệm và hiệu quả công việc. Chính sách đãi ngộ về mặt xã hội : cải tiến chế độ bảo hiểm xã hội và tăng cường giám sát, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện Luật Bảo hiểm xã hội để mở rộng sự tham gia và bảo vệ lợi ích hợp pháp cho người lao động, trong đó có nguồn nhân lực chất lượng cao. Mở rộng mạng lưới an sinh xã hội để tạo điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng, phân bố nguồn nhân lực chất lượng cao hợp lý theo ngành, lĩnh vực và vùng lãnh thổ. Thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động nghiên cứu khoa học. Tổ chức đánh giá công bằng, khách quan và thực hiện việc giám định xã hội đối với những kết quả, hiệu quả hoạt động của nguồn nhân lực chất lượng cao, đặc biệt là đối với những cống hiến xuất sắc. Chính sách hỗ trợ trong hoạt động nghiên cứu – triển khai: trong thành phần nguồn nhân lực chất lượng cao có nhóm nguồn nhân lực quan trọng thực hiện các hoạt động nghiên cứu – triển khai. Vì vậy, cần có những chính sách hỗ trợ hoạt động nghiên cứu – triển khai. Môi trường kém, lạc hậu là một trong các nguyên nhân cơ bản hạn chế khả năng sáng tạo và cống hiến của đội ngũ trí thức khoa học và công nghệ. Do vậy, ngoài các chính sách ưu đãi về tiền lương, về bố trí, sử dụng và các chính sách đãi ngộ cần thiết khác về mặt xã hội. Nhà nước các cấp cần phải dựa vào kế hoạch chi tiêu ngân sách hàng năm phần kinh phí đủ mức để hỗ trợ nghiên cứu, phát minh, sáng chế và ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ mới. Do vậy, bên cạnh việc tăng cường đầu tư cho nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu ứng dụng, cũng cần phải đổi mới cơ chế, chính sách trong tổ chức thực hiện theo hướng nâng cao chất lượng và hiệu quả. Cần khẩn trương hoàn thiện và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Một số chính sách sử dụng và trọng dụng cán bộ khoa học, công nghệ, giai đoạn 2006- 2010”. Chính sách đẩy mạnh phân cấp trong quản lý nguồn nhân lực: Đẩy nhanh việc thực hiện giao quyền tự chủ và chuyển sang hoạt động theo hình thức cung cấp dịch vụ đối với các cơ sở khoa học công nghệ và giáo dục, đào tạo công lập. Sớm triển khai cổ phần hóa các đơn vị sự nghiệp công lập. Chính sách thúc đẩy hình thành và phát triển thì trường lao động: từng bước xây dựng và hoàn thiện cơ chế cung – cầu lao động có hàm lượng chất xám, tay nghề cao, lấy quy luật giá trị làm hạt nhân và nhân tài tự chọn làm cơ chế cạnh tranh, thực hiện quyền bình đẳng giữa lao động nhân tài và người sử dụng. Hình thành và phát triển thị trường khoa học cộng nghệ và thì trường đào tạo đại học, cao đẳng. Xây dựng và mở rộng các sàn giao dịch lao động, kể cả sàn phổ thông và sàn điện tử. Xây dựng hệ thống thông tin về cung – cầu nguồn nhân lực chất lượng cao. Thứ hai là hệ thống chính sách phát triển nhân tài, nhân tài là cốt lõi của nguồn nhân lực chất lượng cao có tác dụng quyết định đến quá trình hình thành của nguồn nhân lực chất lượng cao nói chung và trong lĩnh vực khoa học công nghệ và giáo dục nói riêng. Nhưng bên cạnh những nét chung, quá trình phát triển nhân tài cũng theo những con đường phát triển riêng. Để có được nhân tài phải cần thời gian dài, và một quá trình từ khâu phát hiện đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng, theo dõi giám sát… cho đến nay, ở nước ta chủ yếu mới có những giải pháp thực hiện trong khâu phát hiện và đào tạo nhân tài, còn quá trình theo dõi bồi dưỡng trong quá trình làm việc để nhân tài thực sự thành tài và có những cấu hiến xuất sắc cho đất nước thường được tiến hành rời rạc không hiệu quả. Vì vậy, để xây dựng và phát triển được một đội ngũ nhân tài, cần có chính sách đặc thù, đòi hỏi phải đổi mới hệ thống cơ chế, chính sách đối với nhân tài hiện nay, nhất là cơ chế chính sách sử dụng nhân tài. Bao gồm một số chính sách cụ thể như sau: - Tăng cường xã hội hoá, đa dạng hoá các hình thức sở hữu và thu hút vốn đầu tư nước ngoài cho giáo dục, đào tạo và dạy nghề; đổi mới nội dung và công nghệ giáo dục, đào tạo phù hợp với xu thế hiện đại của thế giới; tăng đầu tư của Chính phủ theo hướng đầu tư có trọng điểm nhằm xây dựng các trường, cơ sở gi¸o dục và đào tạo cã uy tÝn trong nước, khu vực và thế giới; tạo được mối liªn hệ mật thiết giữa đào tạo lý thuyết và thực hành nghề nghiệp, giữa đào tạo lý thuyết và các tổ chức phát triển khoa học và công nghệ trên thế giới. Chú trọng đào tạo và dạy nghề đáp ứng cho các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu vực đầu tư trực tiếp nước ngoài, đào tạo nhân lực cho xuất khẩu lao động, đào tạo nhân lực cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động nông thôn. - Nâng cao khả năng cạnh tranh của lao động nước ta trên phương diện thế lực, tác phong công nghiệp và thực hành nghề nghiệp, giữa đào tạo CMKT với nghiên cứu khoa học và hoạt động sản xuất - kinh doanh của nền kinh tế. Kinh nghiệm ở một số nước trên thế giới đã nghiên cứu và thành công trong việc tạo ra những đứa trẻ thông minh từ việc ứng dụng khoa học hiện đại. Đây là cơ sở khoa học để Việt Nam có thể nghiên cứu và áp dụng. Đi kèm với chính sách tạo dựng nhân tài là chính sách phát hiện và tuyển chọn tài năng. Nhà nước cần có các chính sách tạo điều kiện thuận lợi và khuyến khích các tổ chức chính trị, xã hội tổ chức nhiều hình thức thi sáng tạo, và tìm kiếm nhân tài một cách nghiêm túc. - §Çu t­ x©y dùng c¬ së h¹ tÇng, c¶i thiÖn ®iÒu kiÖn sèng, lµm viÖc, tõng b­íc n©ng cao ®êi sèng cho ng­êi lao ®éng. Hoµn thiÖn hÖ thèng c¬ quan qu¶n lý Nhµ n­íc vµ tæ chøc liªn quan vÒ ph¸t triÓn NNL. . Cơ chế, chính sách phát triển thị trường khoa học công nghệ, giáo dục – đào tạo. - Nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của khoa học và công nghệ, phấn đấu đến năm 2010, năng lực khoa học và công nghệ nước ta đạt trình độ của các nước tiên tiến trong khu vực trên một số lĩnh vực quan trọng. - Gắn kết giáo dục đại học với khoa học và công nghệ và giữa hai lĩnh vực này với đời sống kinh tế, xã hội là biện pháp rất quan trọng và thiết thực để nâng cao chất lượng phát triển nguồn nhân lực, đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, công nghệ và đưa nhanh kết quả nghiên cứu vào cuộc sống. Cần xây dựng quy chế bảo đảm sự thống nhất về định hướng giữa phát triển khoa học và công nghệ với chấn hưng giáo dục và đào tạo, sự gắn kết thường xuyên, có hiệu quả giữa giảng dạy và nghiên cứu khoa học, tạo ra mối quan hệ thúc đẩy lẫn nhau giữa hai lĩnh vực này và cả hai lĩnh vực này cùng gắn chặt với các hoạt động kinh tế - xã hội. - Phát triển thị trường công nghệ chính là tạo môi trường và điều kiện kết hợp chặt chẽ giữa cơ quan khoa học và đơn vị sản xuất, kinh doanh bằng các hợp đồng kinh tế, thúc đẩy mạnh mẽ công tác nghiên cứu và ứng dụng khoa học, công nghệ đáp ứng yêu cầu đổi mới công nghệ và nâng cao trình độ quản lý, tạo bước đột phá về năng suất, chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh của từng đơn vị sản xuất, kinh doanh và từng ngành, từng lĩnh vực trong nền kinh tế. Cần hoàn thiện môi trường pháp lý cho thị trường công nghệ, kích cầu công nghệ, xây dựng quỹ quốc gia hỗ trợ ứng dụng công nghệ mới, phát triển các loại hình dịch vụ và xúc tiến mua bán công nghệ; phấn đấu đạt mức tăng trưởng hằng năm hai con số về giá trị giao dịch mua bán công nghệ trong giai đoạn 2006 - 2010. 3. Đa dạng hóa nguồn lực tài chính đầu tư cho việc tăng cường nguồn nhân lực chất lượng cao trong lĩnh vực khoa học công nghệ và giáo dục. 3.1. Nguồn lực tài chính Nhà nước. Là thành viên của nền kinh tế thế giới, vấn đề xây dựng và phát triển nguồn nhân lực có chất lượng ngày càng cao để có thể đáp ứng quá trình hội nhập quốc tế vẫn đang là yêu cầu bức thiết đối với nước ta hiện nay. Để giải quyết yêu cầu bức thiết này đòi hỏi chúng ta cần nhận thức rõ tầm quan trọng của việc xây dựng, phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của nước nhà trong quá trình đổi mới và hội nhập quốc tế hiện nay. Đặc biệt là sự hỗ trợ của Nhà nước về mặt tài chính, để phục vụ cho quá trình đào tạo và triển khai sử dụng nguồn nhân lực chất lượng cao. Trong quá trình đổi mới và bước vào “sân chơi” toàn cầu, so với nhiều quốc gia trong khu vực và trên thế giới chúng ta không có lợi thế nào đáng kể, trừ những lợi thế nhất định về tài nguyên con người. Do đó, để quá trình đổi mới, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập thành công với nền kinh tế thế giới, để “sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển; tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại” thì nhân tố quyết định cho sự thành công đó chính là phải bắt đầu từ việc xây dựng, phát triển và phát huy nguồn lực con người Việt Nam. Các cấp, các ngành từ trung ương đến địa phương phải quán triệt quan điểm: phát huy tiềm năng trí tuệ con người Việt Nam, xây dựng nguồn nhân lực Việt Nam ngày càng nâng cao về chất lượng và coi đó là “chìa khóa” quan trọng để đi đến thành công trong quá trình đổi mới và hội nhập quốc tế. có 3 yếu tố cần phải nỗ lực không ngừng để cải thiện chất lượng lực lượng lao động của Việt Nam: đó là nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề và kỹ năng hành nghề; chú trọng bồi dưỡng, giáo dục tinh thần chấp hành kỷ luật, hiểu biết pháp luật và ý thức hành động theo luật pháp của người lao động; giáo dục nâng cao nhận thức về văn hoá ứng xử trong công việc, xây dựng tác phong làm việc hiện đại và chuyên nghiệp. Điều này đòi hỏi phải có sự nỗ lực của tất cả các bên bao gồm các cơ sở giáo dục, dạy nghề, hướng nghiệp, các doanh nghiệp và đặc biệt là của bản thân người lao động. Về chiến lược đào tạo nguồn nhân lực, một mặt tiếp tục đào tạo cho những ngành sử dụng nhiều lao động, mặt khác đầu tư phát triển nguồn nhân lực đáp ứng cho những ngành công nghệ cao. Nguồn lực tài chính tư nhân, cá nhân. Mặt khác, nguồn lực tài chính tư nhân cũng là phần quan trọng không thể thiếu góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, thông qua các hoạt động tài trợ, các chính sách thu hút và sử dụng nhân tài của các doanh nghiệp,… đổi mới cơ chế tài chính như nâng cao học phí các trường đại học; phát triển các chính sách hỗ trợ học sinh, sinh viên nghèo, khuyến khích sinh viên học giỏi; khuyến khích các trường phổ thông tư, các trường dạy nghề tư và các trường đại học, cao đẳng tư ra đời và hoạt động hiệu quả; khuyến khích đầu tư nước ngoài vào giáo dục đào tạo, hay các hoạt động đầu tư của tư nhân vào việc nghiên cứu triển khai, ứng dụng công nghệ mới. Ngoài ra, Nhà nước cần có những chính khuyến khích từng cá nhân đầu tư vào việc nâng cao kỹ năng, trình độ của bản thân. Mỗi cá nhân phải thấy được tầm quan trọng cũng như lợi ích của việc nâng cao trình độ của bản thân từ đó có những đầu tư thích đáng. Một số khuyến nghị Đối với nước ta, phát triển nguồn nhân lực để thực hiện CNH- H§H và tham gia tích cực vào phân công lao động quốc tế, gia nhập các tổ chức kinh tế khu vực và thế giới (APEC, AFTA, WTO...), thực hiện các Hiệp định hợp tác kinh tế song phương (Việt - Mỹ...) đang là nhu cầu hết sức cấp bách, võa mang tÝnh c¬ b¶n, l©u dµi với môc ®Ých n¨ng cao kh¨ n¨ng c¹nh tranh cña lao ®éng VN trªn “®Êu tr­êng” khu vùc vµ thÕ giíi. Vì vậy, đề tài xin đưa ra một số khuyến nghị như sau: Thứ nhất, nâng cao nhân thức về phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong lĩnh vực khoa học công nghệ và giáo dục trong quá trình phát triển và hội nhập : phải xác định đây là khâu đột phá và phải đi trước để có thể đáp ứng yêu cầu của sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Phát triển nguồn nhân lực phải gắn kết với phát triển con người, góp phần thực hiện những mục tiêu phát triển con người, coi trọng hiện đại hóa hêh thống phát triển nhân lực để nâng cao khả năng cạnh tranh, hội nhập toàn cầu của nhân lực Việt Nam, chú trọng việc phát hiện, bồi dưỡng, trọng dụng và tôn vinh nhân tài, gắn chặt đào tạo cung ứng và sử dụng nguồn nhân lực, xác định rõ phát triển nguồn nhân lực là trách nhiệm của Nhà nước, toàn xã hội, mỗi tổ chức và của mỗi công dân. Nhà nước quản lý vĩ mô, định hướng, dẫn dắt bằng hệ thống khuôn khổ pháp luật và chính sách khuyến khích phát triển, thực hiện hỗ trợ tích cực để phát triển nhóm nhân lực đặc thù. Công dân và mỗi tổ chức phải chủ động thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao. Thứ hai, hoàn thiện hệ thống pháp luật và chính sách về phát triển nguồn nhân lực. Tổ chức rà soát, đánh giá để hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật liên quan, phù hợp với quá trình xã hội hóa phát triển nhân lực chất lượng cao trong hai lĩnh vực khoa học công nghệ và giáo dục, trước hết về giáo dục và đào tạo với sử dụng, phát huy tác dụng của cơ chế thị trường để phát triển nhân lực, xây dựng hệ thống tiêu chí và hệ thống chuẩn trong đào tạo như chuẩn trường, chuẩn kỹ năng, chuẩn giáo viên, giảng viên, chuẩn trang thiết bị… theo hướng tiếp cận với chuẩn đào tạo của khu vực và thế giới, ban hành các chính sách khuyến khích và thu hút các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước đầu tư trong lĩnh vực đào tạo, nhất là các lĩnh vực đào tạo nghề mới và đáp ứng nhu cầu hội nhập. Thứ ba, tập trung thực hiện các giải pháp để nâng cao chất lượng dân số: nhiều nghiên cứu khoa học chỉ ra rằng, tầm vóc thân thể, thể lực do các yếu tố sau tác động : dinh dưỡng chi phối 31%, di truyền 23%, thể dục – thể thao 20%, môi trường chiếm 16% và tâm lý – xã hội chiếm 10%. Mục tiêu về phát triển thể lực, nâng cao thể chất người Việt Nam đến năm 2010 đề ra là: tiêu chuẩn sinh học của người Việt Nam phải đạt mức tốt, mức trung bình tiên tiến trên thế giới( chiều cao trung bình khoảng 1,62m ); đến năm 2020 phải đạt được mức trung bình của WHO đối với tuổi 15 tức là chiều cao của nam đạt 1,69m và nữ là 1,62m hay bình quân chung là 1,66m… để đạt được mục tiêu này, cần thực hiện giải pháp : mở rộng phạm vi nâng cao chất lượng chương trình phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em, thực hiện việc cấp phát sữa và thực phẩm giầu dinh dưỡng cho trẻ em; thực hiện chương trình tổng hợp chăm sóc, bảo vệ nâng cao thể lực cho phụ nữ; mở rộng các hoạt động tư vấn về sức khỏe sinh sản; coi trọng đối với việc tổ chức giáo dục thể chất trong các trường và đẩy mạnh phong trào toàn dân tập thể dục, rèn luyên thân thể; phát triển y tế dự phòng; đẩy mạnh các hoạt động về vệ sinh môi trường, cung cấp nước sạch và vệ sinh an toàn thực phẩm cho người dân. Bốn là hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc gia và đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục đào tạo : tiếp tục đổi mới hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng hiện đại đáp ứng nhu cầu hội nhập về giáo dục đào tạo; đa dạng hóa, chuẩn hóa, liên thông, liên kết từ giáo dục phổ thông, dạy nghề đến cao đẳng, đại học và sau đại học, trong nước và quốc tế; tăng cường giáo dục đạo đức, ý thức công dân cho học sinh, thanh niên và thiếu niên; bằng mọi biện pháp xây dựng xã hội học tập suốt đời; ưu tiên giáo dục pháp luật cho học sinh, sinh viên và người lao động; đa dạng hóa hệ thống dạy nghề và chú trọng dạy nghề dài hạn chính quy, dạy nghề trong doanh nghiệp; đào tạo suốt đời; đổi mới cơ cấu đào tạo nhân lực theo hướng ưu tiên phát triển các ngành kỹ thuật, công nghệ đáp ứng cho quá trình hội nhập. Thứ năm, xây dựng thực hiện chính sách và biện pháp để sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực chất lượng cao, nhất là nguồn nhân lực trẻ : chú trọng trong các chính sách về đào tạo việc làm, tuyển dụng, sử dụng, điều kiện làm việc và tiền lương thỏa đáng trên cơ sở tự đóng góp của mỗi người. Thứ sáu, xây dựng chương trình quốc gia về phát triển nguồn nhân lực trong hai lĩnh vực khoa học công nghệ và giáo dục trên cơ sở đánh giá hiện trạng, tổ chức dự báo về cung cầu lao động chất lượng cao cho các năm tiếp theo của từng lĩnh vực và từng loại lao động để xác định cụ thể các mục tiêu trước mắt và lâu dài cả về số lượng và chất lượng, xây dựng các hoạt động của chương trình và các điều kiện để thực hiện từng hoạt động của chương trình. Thứ bảy, hoàn thiện hệ thống cơ quan quản lý Nhà nước và các tổ chức liên quan về phát triển nguồn nhân lực trong hai lĩnh vực này, nhằm đảm bảo quản lý tập trung, thống nhất và thực hiện tốt các hoạt động để phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao. Cuối cùng, tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, trước hết là thu hút các nhà đàu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam trong lĩnh vực khoa học công nghệ, nhất là các lĩnh vực mới, đòi hỏi công nghệ cao và các dịch vụ giáo dục đang phát triển, tạo điều kiện để nhân lực chất lượng cao phát huy tài năng và có điều kiện nâng cao trình độ ở nước ngoài dưới nhiều hình thức. KẾT LUẬN §¹i héi IX tËp trung vµo vÊn ®Ò t¨ng tr­ëng chÊt l­îng nguån nh©n lùc, mµ ®Æc biÖt coi träng ph¸t triÓn nhanh NNLCLC- tøc lµ ®Ò cËp trùc tiÕp ®Õn bé phËn tinh tuý nhÊt cña nguån lùc con ng­êi- ®Ó t¹o ra søc m¹nh ®ét ph¸, sím ®­a n­íc ta tho¸t khái t×nh tr¹ng kÐm ph¸t triÓn, t¹o ra sù ph¸t triÓn nhanh vµ bÒn v÷ng cña ViÖt Nam trong nh÷ng thËp niªn tíi. §©y lµ lÇn ®Çu tiªn thuËt ng÷ “nguån nh©n lùc chÊt l­îng cao” ®­îc sö dông trong v¨n kiÖn §¶ng, nã thÓ hiÖn mét b­íc ph¸t triÓn míi trong nhËn thøc cña toµn §¶ng vµ toµn d©n ta, ®ång thêi còng phï hîp víi xu thÕ ph¸t triÓn cña thêi ®¹i. Trong thêi ®¹i KH- CN vµ kinh tÕ tri thøc ph¸t triÓn m¹nh mÏ nh­ hiÖn nay, mçi quèc gia ®Òu cÇn cã NNLCLC ®Ó cã ®ñ kh¶ n¨ng ¸p dông tiÕn bé khoa häc- kü thuËt, c«ng nghÖ vµ tËn dông ®­îc c¸c nguån nh©n lùc vËt chÊt kh¸c trong x· héi. §· ®Õn lóc chóng ta ph¶i nh×n th¼ng vµo thùc tr¹ng nguån nh©n lùc, träng t©m lµ NNLCLC - nh×n tæng thÓ bøc tranh chung vÒ lao NNLCLC võa thiÕu sè l­îng vµ yÕu vÒ chÊt l­îng, kh«ng ®¸p øng ®­îc yªu cÇu ®ßi hái cña thùc tiÔn ph¸t triÓn, lµ rµo c¶n, lµ th¸ch thøc lín ®èi víi nÒn kinh tÕ ®ang trong qu¸ tr×nh héi nhËp kinh tÕ quèc tÕ. V× thÕ, ®µo t¹o NNLCLC nói chung và trong lĩnh vực khoa học công nghệ và giáo dục nói riêng ®Ó t¹o ra lîi thÕ c¹nh tranh vÒ nguån nh©n lùc sÏ lµ nguån néi lùc lµ yÕu tè néi sinh vµ ®éng lùc to lín ®Ó ph¸t triÓn ®Êt n­íc. Tõ thùc tÕ, ®Ó ®¸p øng nhanh chãng c¸c nhu cÇu vÒ nh©n lùc trong tiÕn tr×nh héi nhËp, n©ng cao kh¶ n¨ng c¹nh tranh m¹nh mÏ cña LLL§ trªn thÞ tr­êng lao ®éng khu vùc vµ quèc tÕ, Nhµ n­íc cÇn ®Ò ra mét chiÕn l­îc quèc gia mang tÝnh cÊp b¸ch, l©u dµi vÒ ®µo t¹o vµ ph¸t triÓn NNL nãi chung, trong ®ã ph¶i chó träng ®Õn ®µo t¹o NNLCLC h­íng tíi x©y dùng nÒn kinh tÕ tri thøc. Danh mục tài liệu tham khảo Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ: Nguồn nhân lực chất lượng cao : hiện trạng phát triển, sử dụng và các giải pháp tăng cường, Ban nghiên cứu phát triển nguồn nhân lực và các vấn đề xã hội, Viện Chiến lược phát triển, Bộ Kế hoạch đầu tư, năm 2006. Từ chiến lược phát triển giáo dục đến chính sách phát triển nguồn nhân lực, NXB Giáo dục, Hà Nội 2002 PGS.TS. Ngô Doãn Vịnh chủ biên, Bàn về kinh tế phát triển(con đường dẫn tới giầu sang), NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội – 2005. Viện Khoa học và lao động : Đánh giá tác động của thị trường lao động tới phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2001-2005 và dự báo xu hướng tác động giai đoạn 2006-2010 Báo cáo tổng hợp về nguồn nhân lực chất lượng cao, Ban nghiên cứu phát triển nguồn nhân lực và các vấn đề xã hội, năm 2006 Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ : Những giải pháp chủ yếu đầu tư phát triển giáo dục đào tạo đáp ứng nhu cầu nhân lực giai đoạn 2006- 2010, vụ Khoa học – Giáo dục – Thương mại – Môi trường, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Hà Nội- 2006. Chương trình quốc gia “Nâng cao tầm vóc và thể tr ạng người Việt Nam góp phần phát triển giống nòi và phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”, Ủy ban Thể dục thể thao, năm 2004. Tài liệu hội thảo “ Cải thiện dinh dưỡng và gia tăng tăng trưởng ở người Việt Nam”, Hà Nội 2007. Tạp chí nghiên cứu con người các số trong năm 2006, 2007 Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ : Điều tra, đánh giá thực trạng quy mô, cơ cấu đào tạo và đề xuất các giải pháp điều chỉnh cơ cấu đào tạo nguồn nhân lực phục vụ phát triển kinh tế xã hội, Vụ KH-GD-TM- MT, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Hà Nội năm 2006 Chiến lược phát triển giáo dục trong thế kỷ XXI – Kinh nghiệm của các quốc gia, NXB Lao động- xã hội, Hà Nội 2005 Một số tài liệu của trung tâm thông tin, Bộ Giáo dục – Đào tạo PGS. TS. Phạm Thành Nghị, Nghiên cứu và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng nguồn nhân lực trong quá trình CNH – HĐH đất nước, Đề tài khoa học cấp nhà nước KX- 05, Hà Nội- 2005 Kỷ yếu Đại hội lần thứ nhất Hội khoa học phát triển nguồn nhân lực và nhân tài Việt Nam, Hà Nội – 2006 TS. Nguyễn Hữu Dũng chủ biên, Thị trường lao động và định hướng nghề nghiệp cho thanh niên, NXB lao động – xã hội, Hà Nội 2005 Hội thảo Việt Nam – Đức – Một thê giới học tập và làm việc mới, Hà Nội – 2005 Tạp chí Khoa học – Công nghệ, các số trong năm 2006,2007. Trang web của Tổng cục thống kê, Bộ giáo dục đào tạo, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Báo Lao động. MỤC LỤC Trang Lời mở đầu ………………………………………………………………….1 Chương I : Sự cần thiết phải tăng cường nguồn nhân lực chất lượng Cao………………………………………………………………………….3 I. Vai trò của nguồn nhân lực chất lượng cao………………………….3 Quan niệm về nguồn nhân lực và nguồn nhân lực chất lượng cao…...3 1.1. Khái niệm về nguồn nhân lực và nguồn nhân lực chất lượng cao…………………………………………………………………………...3 1.2. BiÓu hiÖn cña nguån nh©n lùc chÊt l­îng cao…………………...5 1.2.1. ThÓ lùc cña nguån nh©n lùc………………………………...5 1.2.2. TrÝ lùc cña nguån nh©n lùc…………………………………6 1.2.3. VÒ phÈm chÊt t©m lý- xã héi cña nguån nh©n lùc………….8 Tính tất yếu phải tăng cường nguồn nhân lực chất lượng cao………..9 Những nhân tố tác động đến hình thành và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao………………………………………………....14 1. Trình độ phát triển kinh tế…………………………………………...14 2. Trình độ công nghệ………………………………………………….16 3. Trình độ phát triển của hệ thống giáo dục quốc gia…………………17 Ý nghĩa của việc tăng cường nguồn nhân lực chất lượng cao trong lĩnh vực khoa học công nghệ và giáo dục đối với sự phát triển kinh tế…………………………………………………………………...18 1. Vai trò của lĩnh vực khoa học công nghệ và giáo dục đối với sự phát triển kinh tế…………………………………………………………………18 2. Ý nghĩa của việc tăng cường nguồn nhân lực chất lượng cao trong lĩnh vực khoa học công nghệ và giáo dục………………………………………19 Kinh nghiệm một số nước trên thế giới trong việc tăng cường nguồn nhân lực chất lượng cao…………………………………………...20 1. Kinh nghiÖm ph¸t triÓn nh©n lùc khoa häc – c«ng nghÖ cña Singapore…………………………………………………………………...20 2. Trung Quốc………………………………………………………….21 3. Mü…………………………………………………………………...22 Chương II : Đánh giá thực trạng nguồn nhân lực chất lượng cao trong lĩnh vực khoa học công nghệ và giáo dục giai đoạn 2001 – 2007………..24 Thực trạng nguồn nhân lực chất lượng cao trong lĩnh vực khoa học công nghệ …………………………………………………………...24 1. VÒ sè l­îng………………………………………………………...24 2. VÒ tr×nh ®é chuyªn m«n, kü thuËt………………………………….24 3. VÒ thùc tr¹ng sö dông……………………………………………...26 Thực trạng nguồn nhân lực chất lượng cao trong lĩnh vực giáo dục…………………………………………………………………...28 1. §éi ngò gi¶ng viªn ®¹i häc – cao ®¼ng……………………………..28 2. Đội ngũ giáo viên và cán bộ làm việc trong lĩnh vực giáo dục……..30 Đánh giá chung……………………………………………………...33 1. Thành tựu…………………………………………………………..33 2.Những hạn chế còn tồn tại…………………………………………..36 3.Nguyên nhân của những hạn chế trong việc tăng cường nguồn nhân lực chất lượng cao trong lĩnh vực khoa học công nghệ và giáo dục……….37 3.1. Đối với nhân lực khoa học công nghệ…………………………37 3.2. Đối với nhân lực trong lĩnh vực giáo dục……………………...39 Chương III : Một số giải pháp tăng cường nguồn nhân lực chất lượng cao trong lĩnh vực khoa học công nghệ và giáo dục dến năm 2010……..41 Cơ hội và thách thức của hội nhập kinh tế quốc tế đối với việc tăng cường nguồn nhân lực chất lượng cao trong lĩnh vực khoa học công nghệ và giáo dục…………………………………………...41 Những phương hướng chủ yếu…………………………………..........43 1. Đối với nguồn nhân lực khoa học công nghệ………………………43 2. Đối với nguồn nhân lực trong lĩnh vực giáo dục…………………...45 III. Một số giải pháp tăng cường nguồn nhân lực chất lượng cao trong lĩnh vực khoa học công nghệ và giáo dục……………………………...46 1. Nâng cao chất lượng quy hoạch nguồn nhân lực trong hai lĩnh vực khoa học công nghệ và giáo dục…………………………………………...46 2. Hoàn thiện cơ chế chính sách phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong lĩnh vực khoa học công nghệ và giáo dục. ……………………..50 2.1. Cơ chế, chính sách thu hút nguồn nhân lực cao trong lĩnh vực khoa học công nghệ và giáo dục…………………………………………...50 2.2. Cơ chế , chính sách sử dụng nguồn nhân lực chất lượng cao trong hai lĩnh vực khoa học công nghệ và giáo dục………………………..53 2.3. Cơ chế, chính sách phát triển thị trường khoa học công nghệ, giáo dục – đào tạo. ………………………………………………….56 3. Đa dạng hóa nguồn lực tài chính đầu tư cho việc tăng cường nguồn nhân lực chất lượng cao trong lĩnh vực khoa học công nghệ và giáo dục....57 3.1. Nguồn lực tài chính Nhà nước……………………………….57 3.2. Nguồn lực tài chính tư nhân, cá nhân………………………...58 Kết luận………………………………………………………..63 Danh mục tài liệu tham khảo…………………………………………….64 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT NNLCLC : Nguồn nhân lực chất lượng cao CNH – HĐH : Công nghiệp hóa – hiện đại hóa LLLĐ : Lực lượng lao động KT – XH : Kinh tế - xã hội KHCN : Khoa học công nghệ NNL : Nguồn nhân lực KTQT : Kinh tế quốc tế ASEAN : Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á CNTT : Công nghệ thông tin WTO : Tổ chức thương mại thế giới DN : Doanh nghiệp

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc28564.doc
Tài liệu liên quan