Đề tài Một số giải pháp tạo việc làm, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực cho lao động trên địa bàn huyện Yên Phong – Tỉnh Bắc Ninh

 Thực hiện nghị quyết số 284/ 2002/ NQ UBTVQHKX về việc công bố ngày bầu cử đại biểu quốc hội khoá XI vào ngày chủ nhật (19/52002) chỉ thị số 07 ngày 25/1/2002 của Uỷ ban bầu cử tỉnh Bắc Ninh, Uỷ ban nhân dân huyện đã xây dựng và triển khai kế hoạch thực hiện bầu cử trên các xã, thị trấn căn cứ tình hình thực hiện địa phương phân chia khu vực bỏ phiếu, thành lập bầu cử đúng luật, đúng thành phần theo quy định.  Tổ chức tốt việc tạp huấn nghiệp vụ bầu cử cho cán bộ làm công tác bầu cử và hội nghị tiếp xúc với cử tri với người ứng cử đại biểu quốc hội ở huyện và cơ sở.

doc73 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1195 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp tạo việc làm, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực cho lao động trên địa bàn huyện Yên Phong – Tỉnh Bắc Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sản xuất ngày càng mở rộng sẽ tạo thêm được nhiều chỗ làm việc mới. Sự phát triển của cơ sở hạ tầng sẽ tạo điều kiện cho việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài, tạo thêm những việc làm mới. Sự phát triển của cơ sở hạ tầng cùng với sự hoạt động hữu hiệu của hệ thống thông tin liên lạc, ngân hàng là sự chuẩn bị của việc tiếp nhận vốn đầu tư, cũng như hệ thống chính sách pháp luật, hệ thống văn bản dưới luật. Những điều kiện đó có tính chất quyết định đối với việc thu hút vốn đầu tư của nước ngoài và tạo thêm việc làm ở mỗi địa phương cũng như mỗi quốc gia. Có thể khẳng định rằng sự phát triển kết cấu hạ tầng sẽ tạo điều kiện cho việc phát triển đồng đều giữa các khu vực, làm giảm sự bức bách về vấn đề việc làm cho các địa phương cũng như các vùng kinh tế. Cơ sở hạ tầng phát triển cho phép chúng ta tạo ra được nhiều cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ mới, cho phép giao lưu kinh tế, nhờ đó tạo điều kiện cho việc thu hút lao động vào làm việc và giải quyết được việc làm cho người lao động và nâng cao thu nhập cho họ. 1.6. Nhóm yếu tố chính sách Nhà nước. Các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước cũng như chính sách thuế, chính sách kinh tế đối ngoại, chính sách tín dụng có tác động làm thay đổi cơ cấu của mỗi nền kinh tế và định hướng phát triển nền kinh tế. Sự thay đổi của chính sách trên bao giờ cũng dẫn đến sự thay đổi chính sách quản lý nguồn nhân lực và tạo việc làm cho người lao động. Các chính sách của Nhà nước có tác động đến việc phát triển các thành phần kinh tế. Sự thay đổi của các chính sách kinh tế vĩ mô sẽ tạo điều kiện thuân lợi cho các cơ sở sản xuất, các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ ngày một phát triển. Từ đó góp phần giải quyết được số lao động thiếu việc làm và thất nghiệp trên địa bàn huyện. Các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước có ảnh hưởng lớn đến vấn đề việc làm và giải quyết việc làm cho người lao động. 1.7. Nhóm yếu tố thị trường. Đối với một nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường, các hàng hoá và dịch vụ được sản xuất ra không phải xuất phát từ sở thích của nhà sản xuất, mà phải xuất phát từ nhu cầu của người tiêu dùng. Suy rộng ra chính nhu cầu về hàng hoá và dịch vụ của người tiêu dùng xác định cơ cấu sản xuất của nền kinh tế. Khi đó, sự thực hiện của thị trường là sự thừa nhận của xã hội đối với các loại việc làm cụ thể, cũng như xác định rõ quy mô sản xuất, quy mô lao động và những đòi hỏi về trình độ như kỹ năng, kỹ sảo của người lao động trong mỗi loại hình hoạt động lao động. Đó chính là cơ sở để tạo việc làm cho người lao động trong nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường. 2. Thực trạng tạo việc làm, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực cho lao động nông thôn ở Yên Phong. 2.1. Khái quát chung về nguồn lao động, việc làm ở huyện Yên Phong. 2.1.1. Nguồn lao động Cơ cấu lao động chia theo ngành nghề kinh tế quốc dân. Ngành kinh tế quốc dân Đơn vị tính 2000 2001 2002 Tổng lực lượng lao động thường xuyên Người 71400 72812 73412 Tỷ lệ % 100 100 100 Nông lâm ngư nghiệp Người 46129 42158 42138 Tỷ lệ % 64,6 57,9 57,4 Công nghiệp và xây dựng Người 12138 13907 14242 Tỷ lệ % 17 19,1 19,4 Dịch vụ Người 13137 16746 17032 Tỷ lệ % 18,4 23 23,2 ( Nguồn: phòng Tổ chức lao động huyện) Qua bảng số liệu trên cho thấy số lao động của ngành nông lâm nghiệp chiếm tỷ lệ cao nhất. Năm 2000 lao động của ngành chiếm 64,6% tương ứng với 46129 người và có xu hướng giảm xuống 57,4% năm 2002. lao động của ngành nông lâm ngư nghiệp từ năm 2000 đến năm 2002 đã giảm xuống 7,2%. Lao động của ngành công nghiệp và xây dựng có xu hướng tăng từ 17% năm 2000 lên 19,4% năm 2002, lao động của ngành từ năm 2000 đến năm 2002 tăng 2104 người. Trong khi đó lao động của ngành dịch vụ lại có xu hướng tăng và tăng nhanh từ năm 2000 đến năm 2001, lao động của ngành dịch vụ chiếm 18,4% (năm 2000) tương ứng với 13137 người và tăng lên 16746 người tương ứng với 23% (năm 2001). Trong hai năm lao động của ngành tăng lên 3609 người. Điều đó cho thấy trong những năm gần đây lao động ngành nông lâm ngư nghiệp có xu hướng giảm dần và lao động của ngành này có xu hướng chuyển sang các ngành dịch vụ và ngành công nghiệp và xây dựng. Cơ cấu lao động chia theo trình độ chuyên môn kỹ thuật. Tiêu thức đơn vị tính 2000 2001 2002 Tổng lực lượng lao động thường xuyên Người 71400 72812 73412 Tỷ lệ % 100 100 100 Cao đẳng - Đại học Người 1798 2051 2093 Tỷ lệ % 2,52 2,82 2,86 Trung học chuyên nghiệp Người 1801 2055 2100 Tỷ lệ % 2,53 2,83 2,86 Công nhân kỹ thuật có bằng Người 2883 3289 3361 Tỷ lệ % 4,04 4,52 4,58 Công nhân kỹ thuật không có bằng Người 7298 8327 8510 Tỷ lệ % 10,23 11,44 11,6 Sơ cấp có chứng chỉ Người 893 1019 1041 Tỷ lệ % 1,25 1,4 1,42 Lao động không qua đào tạo Người 56727 56071 56307 Tỷ lệ % 79,45 77,01 76,70 Lao động qua đào tạo Người 14673 16741 17105 Tỷ lệ % 20,55 23 23,3 Qua bảng số liệu trên cho thấy số người học cao đẳng - đại học trên địa bàn huyện chiếm tỷ lệ thấp, năm 2000 chiếm tỷ lệ 2,52 % tương ứng với 1978 người và có xu hướng tăng lên trong năm 2001và năm 2002. Số lao động được qua đào tạo tại các trường từ sơ cấp đến đại học còn rất thấp năm 2002 chiếm 11,72% tương ứng với 8595 người trong tổng lực lượng lao động thường xuyên. Lao động không qua đào tạo trên địa bàn chiếm tỷ lệ cao chiếm 79,45 tương ứng với 56727 người năm 2000 và tỷ lệ này có xu hướng giảm xuống 76,70% tương ứng với 56307 người (năm 2002). Trong hai năm lao động không qua đào tạo giảm 2,75%. Lao động qua đào tạo ở trình độ ở trình trung cấp chiếm tỷ lệ thấp nhất. Lao động qua đào tạo trên địa bàn chiếm tỷ lệ khá cao 20,55% năm 2000 và có xu hướng tăng nhanh lên 23,30% tương ứng với 17105 người năm 2002. Số công nhân kỹ thuật có bằng trên địa bàn chiếm tỷ lệ thấp 4,04% năm 2000 và tăng chậm năm 2002 tăng thêm được 0,54% năm 2002 là 4,58% tương ứng với 3361 người. Qua đây cho thấy số lao động qua đào tạo ở bậc cao đẳng và đại học còn rất thấp. Trong những năm gần đây tỷ lệ lao động qua đào tạo ở bậc cao đẳng và đại học có xu hướng tăng nhưng còn rất chậm, chưa đáp ứng được sự đòi hỏi của thị trường lao động cũng như quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Huyện Yên Phong cũng đã có những chương trình kế hoạch đào tạo hợp lý, đảm bảo cho đội ngũ lao động trên địa bàn được đào tạo nhiều hơn. phân bố lao động theo khu vực thành thị Huyện Yên Phong là vùng kinh tế mang đặc điểm của nền sản xuất nông nghiệp. Cơ cấu phân bố nguồn lao động. Đơn vị tính: Người Tiêu thức 2000 2001 2002 Tổng lực lượng lao động thường xuyên 71400 72812 73412 Khu vực thành thị 6459 6994 7252 Khu vực nông thôn 64941 65818 66160 Qua bảng số liệu trên cho thấy lao động ở đây chủ yếu tập trung ở khu vực nông thôn. Năm 2000 có tới 64941 lao động chiếm90,95% tổng số lực lượng lao động thường xuyên, năm 2002 lao động khu vực nông thôn chiếm tới 90,12% tương ứng với 66160 người. Tuy nhiên số lao động ở khu vực thành thị cũng tăng nhanh năm 2000 có 6459 lao động chiếm 9,04% và năm 2002 lao động ở khu vực này tăng lên 9,8% tương ứng với 7252 người. Qua đây cho thấy sự chuyển dịch cơ cấu lao động ở huyện Yên Phong theo chiều hướng tích cực. Quá trình chuyển dịch này sẽ góp phần thúc đẩy nhanh quá trình đô thị hoá ở nông thôn. * Phân bố lao động theo khu vực kinh tế. Đơn vị tính: Người Tiêu thức 2000 2001 2002 1. khu vực sản xuất vật chất 69500 70600 71097 2. khu vực không sản xuất vật chất 2140 2260 2340 ( Nguồn: phòng Tổ chức lao đông xã hội huyện) Qua bảng số liệu trên cho thấy chủ yếu lực lượng lao động của huyện hoạt động trong lĩnh vực sản xuất vật chất năm 2000 có tới 69500 người làm việc trong khu vực sản xuất vật chất, trong khi đó chỉ có 2140 người làm việc trong khu vực không sản xuất vật chất. Số người hoạt động trong khu vực không sản xuất vật chất tăng lên 2340 người năm 2002. Điều đó cho thấy lực lượng lao động làm việc trong khu vực sản xuất vật chất trên địa bàn lớn gấp 20 lần khu vực không sản xuất vật chất. · Cơ cấu lao động trong khu vực sản xuất vật chất. Đơn vị tính: Người Tiêu thức 2000 2001 2002 Tổng số lao động trong khu vực sản xuất vật chất 69500 70600 71097 Nông lâm ngư nghiệp 46129 42158 42138 Công nghiệp và xây dựng 12138 13907 14242 Dịch vụ 11233 14535 14717 ( Nguồn: phòng Tổ chức lao động xã hội) Qua bảng số liệu trên cho thấy tổng số lao động làm việc trong khu vực sản xuất vật chất chiếm tỷ lệ khá cao trong tổng lực lượng lao động thường xuyên trên địa bàn. Số lao động trong khu vực sản xuất vật chất chiếm tỷ lệ cao nhất vẫn là ngành nông lâm ngư nghiệp chiếm tới 66,37% trong tổng số lao động làm việc trong khu vực sản xuất vật chất tương ứng với 46129 người năm 2000 và có xu hướng giảm trong những năm tiếp theo. Lao động trong ngành dịch vụ chiếm tỷ lệ thấp trong tổng số lao động trong khu vực sản xuất vật chất, chỉ chiếm 20,69% trong tổng số lao động làm việc trong khu vực sản xuất vật chất năm 2002. Lao động của ngành công nghiệp và xây dựng có xu hướng tăng và tăng đều đặn, năm 2000 chiếm 17,465% và đến năm 2002 tăng lên 20,03%. Từ những thực tế trên cho thấy lao động trong ngành nông lâm ngư nghiệp có xu hướng giảm và số lao động của ngành này chuyển dần sang ngành công nghiệp và xây dựng và ngành dịch vụ. · Cơ cấu lao động làm việc trong khu vực không sản xuất vật chất Lao động trên địa bàn huyện Yên Phong làm việc trong khu vực không sản xuất vật chất cũng chiếm tỷ lệ rất thấp trong tổng lực lượng lao động thường xuyên. Cơ cấu lao động làm việc trong khu vực không sản xuất vật chất trên địa bàn huyện là: Đơn vị tính: Người Tiêu thức 2000 2001 2002 Tổng số lao động trong khu vực không sản xuất vật chất 2140 2260 2340 1. phục vụ công cộng sinh hoạt 74 84 89 2. Văn hoá - giáo dục 1603 1674 1713 3. y tế – thể dục thể thao 272 302 326 4. quản lý Đảng- đoàn thể 63 68 72 5. an ninh quốc phòng 128 132 140 ( Nguồn: phòng Tổ chức lao động xã hội ) Qua bảng số liệu trên cho thấy số lao động làm việc trong ngành văn hoá giáo dục chiếm tỷ lệ cao nhất chiếm 74,9% trong tổng số lao động trong khu vực không sản xuất vật chất tương ứng với 1603 người năm 2000. Lao động trong lĩnh vực quản lý Đảng đoàn thể năm 2000 là 63 người và tăng lên 72 người năm 2002 chiếm 3,07% trong tổng số lao động trong khu vực không sản xuất vật chất. Lao động phục vụ công cộng sinh hoạt năm 2000 là 74 người và tăng lên 89 người năm 2002 chiếm 3,8% tổng số lao động trong khu vực không sản xuất vật chất. Lao động làm việc trong lĩnh vực an ninh quốc phòng chiếm 5,98% tổng số lao động trong khu vực không sản xuất vật chất năm 2002. Lao động trong lĩnh vực này nhiều hay ít nó thể hiện ở từng vùng, từng khu vực kinh tế. Số lao động trong lĩnh vực này nhiều hay ít nó phụ thuộc vào sự phát triển kinh tế của từng vùng. ở các thành phố lớn lao động trong lĩnh vực này thường chiếm từ 10 – 15% dân số trong khi đó ở Yên Phong chỉ đạt xấp xỉ 4%. Như vậy mức sống của người dân đây còn tương đối thấp. 2.1.2. Thực trạng việc làm trên địa bàn huyện. Huyện Yên Phong là khu vực đông dân cư có nguồn lao động dồi dào. Nguồn lao động trên địa bàn huyện hiện nay có khoảng 89.580 người, nhưng tình hình sử dụng lao động hiện nay trên địa bàn còn nhiều hạn chế, tỷ lệ người thiếu việc làm và thất nghiệp còn ở mức cao. Hiện nay trên địa bàn huyện theo báo cáo của phòng thống kê huyện có khoảng 3000 đến 4000 người thất nghiệp và thiếu việc làm. Do vậy vấn đề tạo việc làm và giải quyết việc làm trên địa bàn huyện luôn là một bức xúc đòi hỏi các cơ quan chức năng phối hợp với nhau để giải quyết việc làm cho người lao động trên địa bàn huyện. · Nguyên nhân của tình trạng thiếu việc làm và thất nghiệp là do: Sự mất cân đối giữa cung và cầu lao động xảy ra ở một số vùng, một số ngành xảy ra tình trạng chỗ thừa thì vẫn thừa, chỗ thiếu thì vẫn thiếu. Nguyên nhân chính của tình trạng này là chất lượng lao động còn quá thấp, không đáp ứng được yêu cầu công việc Trong nền kinh tế thị trường sự phát triển hay đi xuống của một ngành sản xuất xảy ra thường dẫn đến hiện tượng một bộ phận lao động bị mất việc làm phải đi tìm việc làm khác hoặc không thể tìm được việc mới do trình độ chuyên môn, tay nghề không còn phù hợp hoặc không còn đáp ứng với yêu cầu công việc. Thiếu việc làm thời vụ: chủ yếu xảy ra ở khu vực nông thôn, nơi mà việc làm của họ tập trung vào ngành nông lâm ngư nghiệp, do đặc điểm của thời vụ và tính chất công việc và tác động của khí hậu thời tiết và các hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra không đều trong năm dẫn đến người lao động không có việc làm thường xuyên. Nguyên nhân sâu xa xảy ra tình trạng thiếu việc làm và thất nghiệp là do quá trình phát triển kinh tế xã hội, điểm xuất phát của nền kinh tế Yên Phong quá thấp. Sản xuất mang tính tự cấp, tự túc, chưa phát huy được thế mạnh của sản xuất hàng hoá trong địa phương. Trình độ dân trí thấp, hiểu biết của người lao động hạn hẹp, làm kinh tế thiếu kinh nghiệm mùa màng phụ thuộc vào thiên nhiên, nguồn lực đầu tư cho phát triển kinh tế còn nhiều bất cập. Đây là nguyên nhân chính liên quan trực tiếp đến tạo việc làm. Thực trạng tạo việc làm ở huyện Yên Phong. 2.2.1. Tạo việc làm thông qua các chương trình kinh tế xã hội. Tạo việc làm thông qua các chương trình kinh tế xã hội trên địa bàn huyện Yên Phong chủ yếu thông qua chương trình quốc gia giải quyết việc làm 120. Giải quyết việc làm cho người lao động là một vấn đề cấp bách hiện nay của Nhà nước ta. Từ năm 1992, ngân sách Nhà nước bố trí một khoản vốn để lập quỹ quốc gia về giải quyết việc làm, trong đó dành một phần cho vay để thực hiện mục tiêu tạo chỗ làm việc mới và tạo đủ việc làm tăng thu nhập cho lao động nông thôn và thành thị. Thực hiện nghị quyết 120/ HĐBT ngày 11/ 4/ 1992 của hội đồng bộ trưởng (nay là chính phủ) về chủ trương, phương hướng cho vay vốn giải quyết việc làm. Trong năm qua tỉnh Bắc Ninh đã triển khai đến các huyện và có hiệu quả nguồn vốn của chương trình quốc gia giải quyết việc làm. * Thực hiện cơ chế cho vay - Đối tượng vay vốn từ quỹ quốc gia giải quyết việc làm là + Những dự án nhỏ sản xuất, dự án kinh doanh thu hút nhiều lao động có tính khả thi sử dụng nguồn vốn có hiệu quả, dự án giải quyết việc làm cho các đối tượng chính sách. + các cá nhân, hộ gia đình, nhóm gia đình, tổ hợp doanh nghiệp ngoài quốc doanh có dự án tại chỗ làm việc mới, thu hút được nhiều lao động. + Các thành viên của các đoàn thể, tổ chức quần chúng, hội nghề nghiệp có nhu cầu việc làm, được các đoàn thể , tổ chức quần chúng, hội nghề nghiệp đưa vào tham gia chương trình, dự án việc làm để tạo việc làm cho các thành viên của mình. + Các hộ tư nhân, hộ gia đình, nằm trong vùng dự án được uỷ ban nhân dân địa phương quy hoạch và tổ chức xây dựng đề án để thu hút lao động, giải quyết việc làm. * Thủ tục vay vốn quốc gia giải quyết việc làm Việc vay vốn được thành lập văn bản theo hình thức hợp đồng tín dụng là hợp đồng kinh tế được ký kết giữa kho bạc Nhà nước với người vay vốn. Nội dung hợp đồng tín dụng ghi rõ số tiền vay, lãi suất, thời hạn vay, mục đích sử dụng tiền vay, phương thức thanh toán, phương thức trả nợ và những cam kết khác. Riêng đối với những dự án duyệt vay lại người vay phải trả nợ gốc nhưng phải hoàn trả đủ số tiền lãi trong thời hạn đã vay sau đó làm thủ tục vay lại. * Kiểm tra giám sát việc sử dụng vốn: phòng Tổ chức lao động xã hội và kho bạc kết hợp triển khai việc kiểm tra giám sát việc sử dụng vốn. Nếu trường hợp nào sử dụng vốn không đúng mục đích cần báo cáo với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xem xét và ra quyết định thu hồi vốn. * Thu hồi vốn: hiện nay việc thu hồi vốn trên địa bàn rất thuận lợi. Không còn trường hợp nợ đọng vốn lâu dài. Phòng Tổ chức lao động xã hội cùng với kho bạc nhà nước huyện phối hợp cùng nhau thu hồi vốn và xem xét thu nợ và ra hạn nợ cho các dự án nhằm tăng cường hiệu quả của việc cho vay vốn, sử dụng có hiệu quả tạo việc làm thực sự cho người lao động. Tạo việc làm thông qua chương trình vay vốn quốc gia giải quyết việc làm đã phát huy được thế mạnh của từng địa phương, hỗ trợ cho người lao động có việc làm nhằm nâng cao thu nhâp cho bản thân người lao động. 2.2.2. Tạo việc làm thông qua việc huy động vốn từ các tổ chức kinh tế xã hội. Vấn đề tạo việc làm, hỗ trợ vốn cho người lao động sản xuất kinh doanh đang được xã hội quan tâm thực hiện thông qua các hoạt động tích cực của các tổ chức như: hội phụ nữ, hội nông dân, hội cựu chiến binh công tác hỗ trợ vốn của các tổ chức này ưu tiên các đối tượng thuộc tổ chức cụ thể. Hội phụ nữ ưu tiên cho các chị em trong hội gặp khó khăn về vốn, hội cựu chiến binh ưu tiên cho các đối tượng như quân nhân, bộ đội xuất ngũ, với sự quan tâm hỗ trợ tạo việc làm cho nhiều lao động, tăng thu nhập cho người lao động thông qua hoạt động của các tổ chức, đoàn thể. Theo số liệu thống kê năm 2002, chương trình tạo việc làm của các tổ chức đoàn thể đã xã hội hoá và đa dạng hoá việc huy động nguồn lực trợ giúp việc làm, triển khai các chương trình dự án trên địa bàn như: dự án Việt Đức, bò lai sin, lợn hướng nạc, nuôi trồng cây con đặc sản. Trong các năm qua đã đầu tư cho các hộ vay vốn, với 6812 hộ được vay vốn của các tổ chức, đoàn thể với tổng số tiền là 10.452 triệu đồng giúp hàng nghìn người có việc làm ổn định, tăng thu nhập, cải thiện đời sống (nguồn phòng tổ chức lao động xã hội ). Thực trạng công tác cho vay vốn của các tổ chức, đoàn thể trong năm 2002: Tổ chức, đoàn thể Vốn được duyệt (triệu đồng) Số lao động được tạo việc làm (người) Hội phụ nữ 480 156 Hội nông dân 520 150 Hội cựu chiến binh 370 142 Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh 80 30 ( Nguồn phòng Tổ chức lao động xã hội) Qua bảng số liệu trên cho thấy việc huy động vốn từ các tổ chức kinh tế xã hội đã tạo được nhiều việc làm cho người lao động trên địa bàn. Không những tạo được việc làm cho người lao động mà nó còn góp phần giảm được tệ nạn xã hội, giảm được tỷ lệ thất nghiệp và thiếu việc trên địa bàn. Việc huy động vốn vay từ các tổ chức kinh tế xã hội không những giúp người người lao động phát triển kinh tế hộ gia đình, ngành nghề truyền thống mà nó còn thu hút phát triển nhiều ngành nghề mới thu hút nhiều lao động. Theo hướng hoạt động nguồn quỹ của các tổ chức đoàn thể được tăng lên hàng năm cùng với sự viện trợ của các tổ chức kinh tế, các thành viên của tổ chức này có cơ hội vay vốn nhiều hơn để sản xuất tạo việc làm cho mình. Đặc biệt các thành vay vốn của các tổ chức đã chấp hành trả vốn, lãi lãi đầy đủ, đúng hạn theo quy định, không có hộ bị dư nợ quá hạn trên địa bàn huyện, các hộ được vay vốn đều tạo được việc làm và tăng thu nhập cho gia đình và góp phần cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân trên địa bàn huyện. Đồng thời thúc đẩy sản xuất phát triển và đa dạng hoá sản phẩm hàng hoá của địa phương trên thị trường. Qua đó kinh tế hộ gia đình được phát triển hơn, góp phần phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn huyện. Tạo việc làm thông qua việc vay vốn từ các tổ chức kinh tế xã hội đã khuyến khích được các thành viên vay vốn phát triển sản xuất và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn vay và tạo được nhiều việc làm cho lao động. Thông qua nguồn vốn vay từ các tổ chức này đã cho thấy hiệu quả của việc cho vay vốn, số vốn của các tổ chức này ngày một tăng lên và đang phát huy tác dụng có hiệu quả, giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người lao động. Tạo việc làm thông qua xuất khẩu lao động. Xuất khẩu lao động là một trong những những chiến lược, chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta. Đây là một hoạt động kinh tế đối ngoại đặc thù có tầm chiến lược. Việc đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài, một mặt làm giảm bớt sức ép và tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm. Đặc biệt là tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm ở lao động nông thôn trên địa bàn huyện Yên Phong. Mặt khác tạo việc làm thông qua xuất khẩu lao động sẽ tạo điều kiện cho việc tiếp thu công nghệ mới, tạo thu nhập cho người lao động, tăng ngân sách Nhà nước điều đó sẽ giúp cho đất nước mở rộng sản xuất, tạo việc làm cho người lao động. Vấn đề đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài đã được đặt ra cách đây khá lâu. Song nó mới chỉ phát triển trên địa bàn huyện trong mấy năm gần đây. Trong những năm qua công tác xuất khẩu lao động trên địa bàn cũng khá phát triển. Theo thống kê điều tra của phòng Tổ chức lao động xã hội huyện Yên Phong trong những năm gần đây số lao động đi xuất khẩu lao động toàn huyện có 473 lao động đang làm việc ở các nước như Malaixya, Đài loan, Hàn Quốc trong đó năm 2002 có 230 người và đầu năm 2003 có 50 người đi xuất khẩu lao động. Về công tác xuất khẩu lao động trên địa bàn huyện hầu hết người lao động đi theo các kênh tự do, tự lo, tự chạy cho nên một số trường hợp đã xảy ra rủi ro bị cò lừa. Do vậy công tác xuất khẩu lao động cần phải có sự quan tâm của các cơ quan ban ngành có liên quan. Trong công tác xuất khẩu lao động người lao động phải tự lo, tự chạy cho nên kinh phí để đi xuất khẩu lao động là rất lớn. Do vậy cần có sự hỗ trợ kinh phí cho người lao động khi họ tham gia xuất khẩu lao động. Thực trạng xuất khẩu lao động trên địa bàn hiện nay người lao động gặp rất nhiều khó khăn về kinh phí. Do vậy người lao động đi xuất khẩu lao động trên địa bàn hiện nay rất mong các cơ quan có liên quan hỗ trợ kinh phí tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động đi xuất khẩu lao động. Nhưng bên cạnh đó người lao động trên địa bàn tham gia đi xuất khẩu lao động phần lớn là lao động nông thôn nên trình độ về ngoại ngữ và sự hiểu biết về luật pháp và phong tục tập quán của nước sở tại còn rất nhiều hạn chế. Do đó khi đi sang các nước sở tại làm việc trình độ ngoại ngữ hạn chế, người lao động ít có cơ may được vào làm trong những nhà máy, xí nghiệp có điều kiện làm việc tốt và có thu nhập cao như những lao động ở các nước khác tham gia xuất khẩu lao động họ có trình độ ngoại ngữ và sự hiểu biết về pháp luật và phong tục tập quán của nước đó. Do vậy trong công tác xuất khẩu lao động cần chú trọng hơn nữa đến trình độ ngoại ngữ, sự hiểu biết về phong tục tập quán của nước sở tại mà người lao động sẽ đến nơi đó làm việc. III. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ TẠO VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN Ở HUYỆN YÊN PHONG. 1. Một số khuyến nghị về cơ chế chính sách -Hoàn thiện hơn nữa hệ thống pháp luật, cụ thể hoá các văn bản luật, đặc biệt là những vấn đề có liên quạ đến vấn đề việc làm và sử dụng nguồn nhân lực. - Tiếp tục hoàn thiện chính sách dân số – kế hoạch hoá gia đình theo hướng đa dạng hoá nhiều hình thức như tuyên truyền một cách sâu rộng trên các phương tiện thộng tin đại chúng và các tuyên truyền viên đến các làng xã xa trung tâm huyện Nhằm làm giảm tỷ lệ sinh theo kế hoạch, tạo ra sự gia tăng dân số hợp lý với mức cầu về lao động. Uỷ ban dân số gia đình và trẻ em huyện đôn đốc các địa phương thực hiện tốt công tác dân số kế hoạch hoá gia đình và có những hình thức khen thưởng đối với đối tượng làm tốt công tác này. - Nhà nước cần có những cơ chế, chính sách ưu tiên hơn nữa đối với phát triển nông nghiệp nông thôn như chính sách thuế, chính sách bảo hộ sản xuất nông nghiệp, chính sách tín dụng đảm bảo quyền lợi cho người lao động. - Đề nghị các bộ , các ngành quản lý sản xuất cùng với các sở như sở lao động thương binh và xã hội tiến hành xây dựng chương trình giải quyết việc làm đến các cơ sở sản xuất, các doanh nghiệp có thu hút nhiều lao động nông thôn tham gia. - Uỷ ban nhân dân tỉnh và sở lao động thương binh và xã hội, các cơ sở dạy nghề cần phối hợp với nhau và có những kế hoạch đào tạo và dạy nghề trong từng năm, từng giai đoạn. Đào tạo những ngành nghề để khai thác những thế mạnh của địa phương. - Đảng và Nhà nước có những chính sách đầu tư hỗ trợ kinh phí cho các trường dạy nghề, trung tâm dịch vụ việc làm Nhà nước nhằm nâng cao chất lượng đào tạo và dịch vụ đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động - Thực hiện chính sách giao quyền sử dụng ruộng đất lâu dài cho hộ nông dân. Bảo đảm cho người sống bằng nghề nông, nhất là những gia đình chính sách phải có ruộng đất được quyền sử dụng lâu dài, được quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, cho thuê, thế chấp theo những điều kiện cụ thể do pháp luật quy định nhằm khuyến khích, sử dụng và phát triển quỹ đất có hiệu quả, làm cho đất đai ngày càng màu mỡ, bảo đảm giữ vững an ninh chính trị xã hội trong nông thôn, thực hiện công bằng xã hội, thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo định hướng xã hội chủ nghĩa. - Đề nghị các cấp uỷ đảng tăng cường công tác lãnh đạo chỉ đạo các cấp chính quyền, các ban ngành đoàn thể thực hiện nghiêm túc chương trình kế hoạch giải quyết việc làm trong những năm tới. - Nhà nước, các ngành tăng cường hỗ trợ cho chương trình giải quyết việc làm, đặc biệt là hỗ trợ vốn và kỹ thuật, giảm thiểu thủ tục vay vốn tạo điều kiện cho người lao động vay vốn phát triển sản xuất, tiếp tục tháo gỡ những khó khăn khi thu hồi vốn. Trường hợp bị thiên tai, hoả hoạn mà người lao động chưa có khả năng thu nộp có thể làm thủ tục cho vay lại với điều kiện người vay phải trả hết lãi suất của lần vay trước. - Đảng và Nhà nước cần có những chính sách ưu tiên thúc đẩy quá trình đổi mới cơ cấu kinh tế nông thôn. Nâng cao năng suất lao động xã hội, chuyển nền kinh tế từ tự cấp tự túc sang nền kinh tế hàng hoá, tạo thị trường nông thôn phát triển hoà nhập vào thị trường cả nước. - Nhà nước cần có chính sách ưu tiên cho các hộ gia đình vay vốn với lãi suất thấp và dài hạn để họ phát triển kinh tế hộ gia đình. Khai thác kinh tế hộ gia đình là hướng đi đúng và thiết thực, làm cơ sở cho phát triển thị trường lao động, giải quyết đủ việc làm cho lao động nông thôn. Tạo điều kiện cho các hộ nông dân vươn lên làm giàu. - Xây dựng và ban hành hệ thống chính sách hợp lý để tạo điều kiện tăng cơ quan ban ngành có liên quan cần có những chính sách ưu tiên cho người lao động vay vốn để đi xuất khẩu lao động khi nào có thu nhập sẽ trừ dần. Điều đó sẽ hỗ trợ một phần kinh phí và khuyến khích được người lao động tham gia đi xuất khẩu lao động 2. Một số giải pháp tạo nền tảng thúc đẩy việc nâng cao hiệu quả tạo việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Yên Phong. 2.1. Hạ thấp tỷ lệ tăng dân số. * Các mục tiêu dân số Trong năm 2002 tỷ lệ gia tăng dân số của huyện Yên Phong là trên 1,3%. Do đó hàng năm trên địa bàn có hàng nghìn người bước vào độ tuổi lao động. Việc dân số tăng nhanh đã gây ra nhiều khó khăn cho việc phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn huyện. Dân số tăng nhanh dẫn đến nhiều người lao động trên địa bàn thiếu việc làm, không có thu nhập dẫn đến đói nghèo, giảm sút về sức khoẻ. Dân số tăng nhanh ảnh hưởng đến môi trường sống như khai thác tài nguyên bừa bãi, rác thải ra nhiều, diện tích chứa có hạn, công nghệ sử lý rác chưa tiên tiến và chưa sử lý được hết rác thải. Đảng bộ các cấp, các ngành trong huyện đã nhận thấy hiệu quả việc gia tăng dân số. Trên cơ sở của nghị quyết TW4, khoá 7 năm 1993 đã đề ra biện pháp giảm tỷ lệ gia tăng dân số và chiến lược dân số kế hoạch hoá gia đình đầu năm 2005. - Mục tiêu chính sách dân số như sau: Mục tiêu tổng quát: Thực hiện gia đình ít con, khoẻ mạnh, tạo điều kiện có cuộc sống ấm no, gia đình hạnh phúc. Mục tiêu cụ thể: Mỗi gia đình nên có từ một đến hai con, mục tiêu chiến lược đến năm 2005 là giảm nhanh tỷ lệ sinh con thứ ba trở lên. - Quan điểm chiến lược dân số: Công tác dân số – kế hoạch hoá gia đình là một bộ phận quan trọng của chiến lược phát triển và là vấn đề kinh tế xã hội hàng đầu của huyện và hạ mức tỷ lệ sinh xuống còn 1,2%/ năm. Hội nghị Đảng bộ khoá 17 huyện Yên Phong tiếp tục khẳng định dân số kế hoạch hoá gia đình là chương trình kinh tế lớn của huyện vừa có tính cấp bách, vừa có tính chiến lược lâu dài cần được quan tâm giải quyết một cách thích đáng. Đưa ra các giải pháp cơ bản thực hiện công tác dân số kế hoạch hoá gia đình là đầu tư mang lại hiệu quả trực tiếp về mặt kinh tế. Đảng và Nhà nước, các cấp chính quyền phải lãnh đạo và chỉ đạo tổ chức thực hiện tốt công tác này và coi đó là nhân tố quyết định trong chiến lược phát triển kinh tế. * Biện pháp thực hiện Tuyên truyền và giáo dục, biện pháp này nhằm giúp cho mọi người hiểu thực hiện tốt chính sách dân số sẽ góp phần làm cho đời sống được nâng cao và con cái có điều kiện được học hành. Các biện pháp kinh tế biện pháp này đóng vai trò quan trọng. Dùng kinh tế khen thưởng cho những ai thực hiện tốt và phạt bằng kinh tế cho những người vi phạm chính sách. Thực hiện rộng rãi các dịch vụ kế hoạch hoá gia đình như cấp phát cho không các dụng cụ và phương tiện tránh thai. Khen thưởng kịp thời cho những người có công sưu tầm và phổ biến các bài thuốc tránh thai. Thị trường hoá việc sử dụng dịch vụ các biện pháp tránh thai và tăng cường các hoạt động tư vấn kỹ thuật về các biện pháp tránh thai. Các biện pháp hành chính như quy định nâng cao tuổi kết hôn. 2.2. Giải pháp kinh tế. Giải quyết việc làm hiệu quả là tổng hợp của nhiều hoạt động, của toàn bộ quá trình phát triển kinh tế xã hội. Bởi vậy, sự tác động của nền kinh tế không kể trực tiếp hay gián tiếp đều có ảnh hưởng đến tăng hoặc giảm việc làm, mặt khác điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý là những yếu tố tác động chủ yếu đến vấn đề tạo việc làm, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực. Đẩy mạnh phát triển kinh tế là giải pháp số một để tạo việc làm, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Yên Phong. Cần đẩy mạnh phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, kinh tế trang trại, kinh tế hộ gia đình, khôi phục và phát triển các làng nghề truyền thống. Chuyển đổi cơ cấu kinh tế vật nuôi, cây trồng theo hướng sản xuất hàng hoá tiến tới loại bỏ hoàn toàn nền kinh tế tự sản, tự tiêu trong đại đa số đồng bào nông dân hiện nay. Phát triển các ngành thương mại dịch vụ, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, đầu tư cho các dự án về chế biến nông sản và sản xuất vật liệu xây dựng. *Giải pháp cụ thể: -Trong sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp: phát triển các ngành sản xuất những sản phẩm có khả năng tiêu thụ và có sức cạnh tranh cao, sử dụng nguyên liệu tại chỗ thu hút nhiều lao động. Nâng cấp và đa dạng hoá các phương tiện chế biến nông lâm sản, thực phẩm đầu tư theo hướng kết hợp thủ công với công nghệ tiên tiến hiện đại gọn nhẹ với quy mô vừa và nhỏ. Khuyến khích mọi thành phần kinh tế liên doanh trong và ngoài nước như doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp tập thể, doanh nghiệp tư nhân Trước mắt cần kiện toàn củng cố các doanh nghiệp hiện có, khai thác tối đa công suất của máy móc thiết bị thu hút thêm lao động vào làm việc. - lĩnh vực thương mại dịch vụ: khai thác triệt để thế mạnh của vùng. Sắp xếp củng cố thương nghiệp Nhà nước, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia thị trường lao động và thị trường tiêu thụ sản phẩm và tạo sức hút của thị trường. Phát triển hệ thống chợ huyện, chợ xã theo quy mô vừa và nhỏ tạo thành môi trường hoạt động lành mạnh thu hút được nhiều lao động. Đa dạng hoá các loại hình dịch vụ tập trung như dịch vụ sửa chữa vận tải, nhà hàng, khu vui chơi, giải trí, dịch vụ phục vụ trong nông nghiệp. Các công trình công cộng giải quyết việc làm cho đội ngũ lao động thất nghiệp và thiếu việc làm trên địa bàn. - Lĩnh vực sản xuất nông lâm – ngư nghiệp: Thực hiện thâm canh tăng vụ kết hợp với xen canh luân canh tăng vụ đảm bảo lương thực ở mức cao nhất. Nâng tỷ lệ lúa lai lên 70%, ngô lai trên 80%, lợn hướng nạc 70%, bò lai lên 40% và sử dụng triệt để quỹ thời gian lao động ở nông thôn. Sử dụng các dịch vụ nông nghiệp trên địa bàn trên địa bàn, dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y, vật tư nông nghiệp, thuỷ nông đảm bảo phát triển sản xuất. Phát triển nền nông nghiệp nông thôn và nâng cao tỷ trọng hàng hoá có chất lượng tốt như thịt, cá, trứng, sữa tạo ta sự phân công lao động trong nông nghiệp nông thôn theo hướng đa dạng hoá sản phẩm nông nghiệp và dịch vụ. Tạo sự chuyển biến tích cực về ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, giống cây con ứng dụng trong trồng trọt và chăn nuôi. Sử dụng kỹ thuật canh tác dựa trên việc áp dụng kỹ thuật có hệ số nhân lực cao, khuyến khích việc sử dụng nguồn nhân lực trên địa bàn. Thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn là khâu đột phá trong phát triển nông nghiệp nông thôn trên địa bàn. 2.3. Đào tạo nghề cho người lao động đáp ứng yêu cầu công việc. Yên Phong là huyện với đa số dân cư sống bằng nghề nông là chính. Sản xuất nông nghiệp theo tập quán cũ là sản xuất tự cấp, tự túc. Hiện nay dưới sự lãnh đạo của các uỷ Đảng, thực hiện chính sách kinh tế nhiều thành phần đa dạng hoá sản phẩm, cơ cấu việc làm cũng phát triển. Song nông nghiệp vẫn là ngành thu hút khối lượng lao động lớn nhất. Do đó các cấp uỷ Đảng cần có kế hoạch xây dựng và đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng lao động và trình độ quản lý điều hành sản xuất cho người lao động. Chuyển giao kỹ thuật sản xuất cho nông dân và khuyến khích nông dân ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp. Nhà nước cần nâng mức đầu tư tín dụng cho vay vốn hỗ trợ việc làm tại chỗ. Mở rộng các hình thức đào tạo nghề bằng cách kết hợp đào tạo ở các trường dạy nghề của Nhà nước và tư nhân, các trung tâm dịch vụ việc làm, các cơ sở dạy nghề ở các xã, các làng nghề truyền thống và đào tạo nghề ngay tại doanh nghiệp. Khuyến khích các cơ sở tư nhân mở các cơ sở dạy nghề bằng cách hỗ trợ vốn, mặt bằng, cơ sở vật chất, thiết bị kỹ thuật và các phương tiện kỹ thuật khác phục vụ cho việc dạy và học. Do đó cần tập trung đào tạo và bồi dưỡng cho người lao động những nghề mà có triển vọng phát triển và thu hút nhiều lao động và cho năng suất cao như chăn nuôi lợn nái, chăn nuôi gà vịt, cách chăm sóc nấm tận dụng tối đa những thế mạnh sẵn có của địa phương. 2.4. Tạo việc làm thông qua khuyến khích phát triển các hiệp hội kinh tế. Thực tế cho thấy do thiếu vốn, thiếu kinh nghiệm sản xuất cũng như năng lực quản lý của người lao động rất hạn chế. Do đó việc thành lập các hiệp hội sản xuất và sự hỗ trợ của Nhà nước và địa phương là rất cần thiết. Việc đẩy mạnh phát triển các hiệp hội như hội nông dân, hội làm vườn, hội nuôi trồng thuỷ sản tạo điều kiện cho các hội viên cùng nhau góp vốn, cùng nhau làm ăn, cùng nhau nghiên cứu phát hiện ra những kỹ năng, kinh nghiệm, phương pháp sản xuất và tìm ra những sản phẩm mới cho năng suất và thu nhập cao. Nhà nước cần có những chính sách ưu tiên cho vay vốn với lãi suất thấp và thời hạn lâu dài, hỗ trợ và phổ biến kỹ thuật, dạy nghề để các hiệp hội có thể cùng nhau phát triển sản xuất. Việc ưu tiên cho các hiệp hội vay vốn sẽ thúc đẩy sản xuất phát triển và thu hút được nhiều hộ nông dân tham gia vào các hiệp hội. Từ đó sẽ giải quyết được được nhiều việc làm cho lao động trên địa bàn. 2.5. Xây dựng và áp dụng một số chính sách ưu tiên thích hợp, khuyến khích phát triển tạo việc làm, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực cho lao động nông thông trên địa bàn huyện Yên Phong. Việc xây dựng và áp dụng một số chính sách ưu tiên thích hợp, khuyến khích phát triển sản xuất tạo việc làm, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện là một trong những giải pháp quan trọng có tác dụng thúc đẩy sản xuất phát triển tạo được nhiều việc làm và góp phần sử dụng có hiệu quả hơn thời gian lao động trong năm. Do đó Nhà nước, địa phương hỗ trợ trực tiếp cho người lao động tự tạo việc làm cho mình và cho người khác. Đây là biện pháp quan trọng có tính khả thi cao, nhất là những đối tượng có khả năng phát triển sản xuất thu hút được nhiều lao động nhưng lại không có vốn sản xuất. Do đó Huyện phải khẩn trương củng cố và phát triển hệ thống quỹ hỗ trợ việc làm trực tiếp cho người nông dân vay vốn sản xuất. Đối với các cơ quan quản lý ở địa phương như phòng tổ chức lao động và xã hội phải thường xuyên theo dõi biến động về nguồn nhân lực ở địa phương mình. Thường xuyên tiến hành các cuộc điều tra về việc làm ở cơ sở để đánh giá, phân tích làm nổi bật các nguyên nhân thiếu việc làm và thất nghiệp từ đó có những khuyến nghị với các cơ quan cấp trên đề ra những biện pháp và chính sách giải quyết vế thực trạng lao động việc làm ở địa phương mình. Nhà nước và địa phương ưu tiên bán và cho thuê các địa điểm sản xuất kinh doanh thuận lợi, cần có chính sách ưu tiên cho người lao động vay vốn học nghề và đây cũng là giải pháp để thu hút nhiều lao động vào làm việc tại các doanh nghiệp mới được thành lập. Góp phần giảm thiểu tỷ lệ người thất nghiệp và thiếu việc làm trên địa bàn. Xây dựng và thực hiện cơ chế chính sách đối với lao động đặc thù. Tạo điều kiện thuận lợi cho người nghèo vay vốn với lãi suất thấp, áp dụng thực hiện các nguồn vốn đã có như vốn giải quyết việc làm 120, vốn vay ngân hàng người nghèo, vốn vay từ các tổ chức kinh tế xã hội, vốn nước ngoài vào phát triển sản xuất thông qua việc mở rộng các mô hình sản xuất thu hút nhiều lao động vào làm việc, đặc biệt là lĩnh vực dịch vụ và tiểu thủ công nghiệp. Góp phần tạo ra nhiều sản phẩm mới đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng trên thị trường. 3. Một số biện pháp cụ thể 3.1. Biện pháp tăng cường hiệu quả thông qua chương trình vay vốn quốc gia giải quyết việc làm120. Việc cho vay vốn từ quỹ quốc gia về giải quyết việc làm nhằm phát huy mọi tiềm năng sẵn có, khai thác đến mức tối đa đất đai, tài nguyên, máy móc thiết bị kỹ thuật và kinh nghiệm sản xuất kinh doanh để tạo chỗ làm việc mới thu hút thêm lao động hoặc tạo đủ việc làm tăng thu nhập cho người lao động. Do vậy cần tăng cường hiệu quả của việc sử dụng vốn vay 120. Các hộ sản xuất kinh doanh, các cá nhân, hộ gia đình vay vốn phát triển sản xuất tự tạo việc làm, các cơ sở sản xuất của các đối tượng chính sách cần sử dụng có hiệu quả hơn nữa việc sử dụng vốn vay của chương trình giải quyết việc làm 120 để tạo ra thu nhập, góp phần ổn định đời sống cho người lao động trên địa bàn. Cần tăng cường công tác tổ chức kiểm tra và đánh giá kết quả thực hiện các dự án được vay vốn của chương trình quốc gia giải quyết việc làm 120. Các cơ quan chức năng có thẩm quyền giám sát việc cho vay vốn của hệ thống kho bạc Nhà nước, qua đó phát hiện các dự án sử dụng không đúng mục đích và không có hiệu quả. Báo cáo các cơ quan có thẩm quyền ra quyết định sử lý. Cần thiết lập hệ thống thông tin với kho bạc Nhà nước, đảm bảo kiểm soát được mục tiêu và kết quả hoạt động của vốn vay và báo cáo kết quả thực hiện mục tiêu giải quyết việc làm trên địa bàn. Việc tăng cường hiệu quả việc sử dụng vốn vay 120 đã phát huy được việc sử dụng vốn vào các chương trình giải quyết việc làm trên địa bàn. Do vậy cần giảm thiểu các thủ tục cho vay vốn của chương trình quốc gia giải quyết việc làm. Từ đó tạo điều kiện thuận lợi khuyến khích được đông đảo các hộ dân vay vốn và sử dụng vốn có hiệu quả trong công tác giải quyết việc làm cho mình và gia đình. Cần ưu tiên mức lãi suất vay vốn đối với các hộ chính sách giúp họ sử dụng có hiệu quả vốn vay của chương trình giải quyết việc làm 120 và ưu tiên thời hạn vay cho các hộ chính sách và những hộ sản xuất kinh doanh thu hút nhiều lao động vào làm việc. Để tăng cường hiệu quả của chương trình quốc gia giải quyết việc làm 120, cần giảm thiểu thủ tục cho vay và phối hợp với các cơ quan ban ngành có liên quan kiểm tra giám sát việc sử dụng vốn vay và khi thu hồi vốn vay được thuận lợi. Như vậy, có thể nói chương trình quốc gia giải quyết việc làm đã phát huy được thế mạnh của từng địa phương trên địa bàn huyện, nó hỗ trợ cho người lao động có vốn để tạo việc làm cho mình và gia đình, nâng cao thu nhập cho người lao động và giảm tỷ lệ thất nghiệp và tệ nạn xã hội trên địa bàn. Góp phần ổn định an ninh chính trị và phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn huyện. 3.2. Biện pháp huy động vốn đầu tư từ các tổ chức kinh tế xã hội. Tạo việc làm thông qua việc huy động vốn từ các tổ chức kinh tế xã hội đã khuyến khích được các thành viên phát triển sản xuất và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn vay và tạo được nhiều việc làm cho người lao động. Việc huy động vốn đầu tư từ các tổ chức kinh tế xã hội đã cho thấy hiệu quả của việc đầu tư vốn vào địa bàn. Số lao động được tạo mới việc làm và tạo đủ việc làm trên địa bàn ngày một tăng, thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế xã hội của từng địa phương. Giải quyết công ăn việc làm và tăng thu nhập cho người lao động. Do vậy, việc huy động vốn đầu tư từ các tổ chức kinh tế xã hội có vai trò quan trọng trong việc tạo việc làm, phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn. Để huy động vốn đầu tư các tổ chức kinh tế xã hội cần có những cơ chế chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức đầu tư vốn vào địa bàn. Việc huy động vốn đầu tư từ các tổ chức kinh tế xã hội tạo điều kiện cho các hộ sản xuất kinh doanh, các cá nhân, các hộ nông dân có điều kiện vay vốn để mở rộng quy mô cơ sở sản xuất thu hút thêm lao động vào làm việc. Cần tăng cường các hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn để thu hút vốn của các tổ chức này. Trên cơ sở đó phát huy được hiệu quả của vốn vay và sử dụng có hiệu quả đồng vốn vào phát triển các làng nghề truyền thống và phát triển kinh tế hộ gia đình trên địa bàn. Góp phần đa dạng hoá các loại sản phẩm hàng hoá của địa phương trên thị trường trong nước tiến tới trên thị trường quốc tế. Do vậy, các cơ quan ban ngành có liên quan cần tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức kinh tế xã hội đầu tư vốn vào địa phương mình. Từ đó sẽ ngày càng phát huy được hiệu quả đồng vốn của các tổ chức kinh tế xã hội trên địa bàn. Từ đó giảm thiểu được tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm của người lao động trên địa bàn. 3.3. Biện pháp nâng cao hiệu quả xuất khẩu lao động. Xuất khẩu lao động là một trong những chiến lược giải quyết việc làm cho lao động nông thôn. Đây là lĩnh vực chúng ta cần phải khai thác vì nó không chỉ giải quyết việc làm cho người lao động mà nó còn thu nhiều ngoại tệ cho quốc gia và thu nhập cho người lao động. Song cần đào tạo ngoại ngữ cho người lao động giúp họ hiểu biết về pháp luật và phong tục tập quán của nước sở tại trước khi họ đi xuất khẩu lao động. Mở rộng quan hệ hợp tác với các nước trên thế giới về lĩnh vực lao động việc làm. Giữ vững và mở rộng thị trường xuất khẩu lao động sang các nước như Đài loan, Hàn Quốc, Singapo nhằm đẩy mạnh xuất khẩu lao động ở nông thôn trong những năm tới. Các cơ quan ban ngành có liên quan cần có những chính sách hỗ trợ và trợ giúp một phần kinh phí giúp người lao động tháo gỡ được những khó khăn về tài chính trong lúc đi xuất khẩu lao động. Việc trợ giúp kinh phí cho người lao động sẽ tạo điều kiện và khuyến khích được nhiều đối tượng tham gia xuất khẩu lao động. Từ đó sẽ giảm được tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm ở nước ta nói chung và đặc biệt là lao động ở khu vực nông thôn. Để có thể mở rộng xuất khẩu lao động Việt Nam nói chung và đặc biệt là lao động nông thôn nói riêng trong thời gian tới Nhà nước ta cần: Tổ chức tốt hoạt động marketing về xuất khẩu lao động. Coi tiếp thị là một khâu hết sức quan trọng đối với các hoạt động kinh doanh. Quy mô và chất lượng của nó góp phần quyết định hiệu quả của kinh doanh xuất khẩu lao động cũng chỉ có thể đạt hiệu quả khi làm tốt công tác tiếp thị. Xây dựng và ban hành hệ thống chính sách hợp lý để tạo điều kiện tăng nhanh xuất khẩu lao động Việt Nam vào những thị trường mới. Một vấn đề trọng yếu nhất đó là chính sách tài chính trong xuất khẩu lao động phải bố trí thế nào để các doanh nghiệp cung ứng lao động Việt Nam có lợi thế về giá nhân công so với các nước khác để đưa được lao động nước ta chiếm lĩnh được thị trường khu vực này. Chúng ta phải tìm cách để có thể chấp nhận giá nhân công tương đối mềm có sức hấp dẫn dần. Đến một mức nào đó khi vị trí của lao động Việt Nam đã được khẳng định sẽ tìm cách nâng dần giá nhân công cũng chưa muộn. Xây dựng các cơ sở kinh tế đủ mạnh để xuất khẩu lao động, tăng cường quản lý Nhà nước trên lĩnh vực này. Nhà nước cần quy định những loại nghề nghiệp, những địa bàn chưa được phép xuất khẩu lao động. Xuất phát từ yêu cầu bảo vệ người lao động và môi trường xã hội, nhà nước thực hiện cấp giấy phép hoạt động cho những doanh nghiệp đủ điều kiện hoạt động trong lĩnh vực này. Chuẩn bị tốt lực lượng lao động đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động quốc. Sự sẵn sàng về mọi phương tiện của đội ngũ lao động thích hợp với yêu cầu của thị trường lao động quốc tếlà yếu tố quyết định khả năng mở rộng xuất khẩu lao động. Việc giáo dục ý thức chấp hành kỷ luật lao động, tác phong công nghiệp, giáo dục kiến thức tối thiểu về luật lao động và phong tục tập quán của nước sở tại cho đội ngũ lao động là hết cần thiết góp phần bảo đảm thực hiện tốt hợp đồng và nâng cao uy tín của đội ngũ lao động nước ta trên thị trường lao động quốc tế. 3.4. Một số biện pháp khác. *Tạo việc làm thông qua phát triển kinh tế hộ gia đình: Do đặc điểm sản xuất của nền sản xuất nông nghiệp nên kinh tế hộ gia đình phù hợp với lao động nông thôn vốn ít, tư liệu sản xuất thô sơ, sản phẩm làm ra chủ yếu tiêu thụ tại chỗ. Lao động chủ yếu là lao động phổ thông do đó đây là loại hình sản xuất rất có hiệu quả thu hút phần lớn lao động dư thừa trên địa bàn. Đây là hình thức tạo việc làm giữ vai trò quan trọng có khả năng thu hút nhiều lao động và phát huy được hiệu quả sản xuất. Việc phát triển kinh tế hộ gia đình sẽ tận dụng được mặt bằng sản xuất, tư liệu sản xuất và thời gian lao động của người lao động. Phát triển kinh tế hộ gia đình là nhân tố quan trọng, góp phần làm giảm tỷ lệ lao động thiếu việc làm và thất nghiệp ở nước ta nói chung và đặc biệt là lao động nông thôn trên địa bàn huyện Yên Phong nói riêng. Hình thức tạo việc làm này sẽ nâng cao tính năng động sáng tạo của người lao động trong quá trình tìm kiếm việc làm và tạo việc làm mới, góp phần giải quyết việc làm cho lao động nước ta. Việc phát triển kinh tế hộ gia đình trên địa bàn trong những năm qua đã cho thấy: nhiều hộ nông dân đã phát triển kinh tế hộ gia đình theo mô hình VAC cho hiệu quả kinh tế cao và đã tạo được nhiều việc làm cho mình, gia đình và nhiều lao động khác. *Hỗ trợ trực tiếp để giải quyết việc làm cho lao động thất nghiệp và lao động thiếu việc làm: Tổ chức cho vay vốn giải quyết việc làm thông qua nguồn quỹ giải quyết việc làm của tỉnh, quỹ giải quyết việc làm của địa phươngcác nguồn quỹ trên cần hoạt động tích cực hơn nữa và giảm bớt các thủ tục hành chính, tăng thời hạn cho vay vốn. Thực hiện mức lãi suất thấp để tăng hiệu quả sử dụng vốn vay và tạo mới, tạo thêm việc làm cho người lao động. Ưu tiên cho các doanh nghiệp sử dụng lao động nữ và lao động tàn tật. Tổ chức dạy nghề gắn với việc làm: thực hiện đào tạo những nghề mà thị trường lao động có nhu cầu. Tổ chức đào tạo theo hợp đồng học nghề gắn với việc làm của các cơ sở sản xuất, doanh nghiệp. Tổ chức đào tạo đón đầu những nghề mà trong tương lai thị trường lao động có nhu cầu. Vì vậy những lao động được đào tạo sẽ có cơ hội có việc làm, mang lại hiệu quả cho công tác đào tạo nghề. KẾT LUẬN Vấn đề tạo việc làm ở nước ta được Đảng và Nhà nước, các cấp, các ngành quan tâm và đặt ở vị trí trung tâm trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Trong các văn kiện của đại hội Đảng, nghị quyết của các kỳ họp trung ương, các văn bản hướng dẫn các chính sách, các bộ, các ngành đã tạo ra môi trường thuận lợi để các đơn vị, các cấp, các cấp, các ngành, các cá nhân, các hộ gia đình và người lao động chủ động tự tạo cho mình việc làm mang lại hiệu quả thiết thực nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động. Huyện Yên Phong – tỉnh Bắc Ninh qua 5 năm thực hiện nghị quyết đại hội Đảng lần thứ XVIII đề ra, đến nay đã thu hút được một số kết quả tăng trưởng kinh tế, phát triển văn hoá, ổn định an ninh quốc phòng, đặc biệt là giải quyết việc làm cho người lao động. Song đứng trước cơ chế thị trường người lao động muốn có công ăn việc làm ổn định lâu dài thì một trong những vấn đề quan trọng hàng đầu là phải năng động, sáng tạo, tìm ra nhiều biện pháp để giảm tỷ lệ gia tăng dân số, tăng năng suất lao động, phát triển kinh tế, đào tạo nghề cho người lao động đáp ứng yêu cầu công việc để tạo nền tảng thúc đẩy việc nâng cao hiệu quả tạo việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Yên Phong. Để tạo nền tảng thúc đẩy việc nâng cao hiệu quả tạo việc làm cho tạo việc làm cho cho lao động nông thôn phải tuyên truyền sâu rộng để mọi người dân có thể nhận thức về việc làm, nắm chắc những quan điểm chủ trương của Đảng và Nhà nước ta về nhiệm vụ giải quyết việc làm và đào tạo nghề cho người lao động trong giai đoạn hiện nay, khơi dậy trong địa phương những làng nghề, phường hội, khuyến khích sự hợp tác giúp đỡ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra việc làm, học nghề, lập nghiệp trong nhân dân lao động ở địa phương. Thực hiện tốt các chương trình phát triển kinh tế xã hội cũng như công tác giải quyết việc làm, tạo việc làm mới và duy trì đảm bảo việc làm cho người lao động. Thực hiện tốt điều này sẽ giảm được sức ép về việc làm trên địa bàn huyện, nâng cao được hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực, phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Với sự nỗ lực của bản thân và sự giúp đỡ của thầy, cô giáo hướng dẫn tôi làm báo cáo thực tập bước đầu đã đề ra một số giải pháp tạo nền tảng thúc đẩy việc nâng cao hiệu quả tạo việc làm cho lao động nông thôn ở huyện Yên Phong. Qua phân tích đánh giá các giải pháp tạo nền tảng thúc việc làm nâng cao hiệu quả tạo việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Yên Phong. Bản thân Em tự nhận thấy khả năng phân tích còn hạn chế, thông tin còn thiếu sót chưa được đầy đủ. Kính mong sự chỉ bảo và hướng dẫn của thầy cô giáo để báo cáo thực tập của Em được hoàn thiện. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1- Báo cáo của Ban chấp hành Đảng bộ huyện khoá XVIII tại đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XIX. 2- Báo cáo tình hình kinh tế xã hội năm 2000, năm 2001, năm 2002 và mục tiêu phát triển kinh tế đến năm 2005 của huyện. 3- Chương trình giải quyết việc làm - đào tạo nghề cho người lao động trên địa bàn huyện giai đoạn 2001 – 2005. 4- Báo cáo thực hiện chính sách kinh tế xã hội năm 2002 của huyện Yên Phong. 5- Thực trạng lao động việc làm tỉnh Bắc Ninh. 6- Tập bài giảng Nguồn nhân lực của trường Cao đẳng Lao động- Xã hội. 7- Báo cáo kết quả thực hiện chiến lược dân số – kế hoạch hoá gia đình 8- Một số tài liệu khác.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc3606.doc
Tài liệu liên quan