Đề tài Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty cổ phần sản xuất dịch vụ xuất nhập khẩu Từ Liêm- TULTRACO

LỜI NÓI ĐẦU Đã từ lâu hoạt động của ngành xuất nhập khẩu đã trở nên quan trọng đối với nền kinh tế nước ta. Nhất là giai đoạn đất nước ta đang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, chúng ta cần phải mở rộng quan hệ với nhiều nước trên thế giới. Quan hệ ở đây không dừng lai ở mức chính trị- xã hội mà quan hệ ở đây còn cả về nhiều mặt, trong đó có quan hệ kinh tế. Hiện nay do đòi hỏi ngày càng cao của người tiêu dùng và sự phát triển khoa học công nghệ rất cần cho quá trình phát triển đất nước, chính vì vậy mà vấn đề xuất nhập khẩu được quan tâm hơn bao giờ hết. Trong cuộc sống cũng như trong kinh doanh không ai có thể mười phân vẹn mười, một nước có nhiều điểm mạnh nhưng cũng không tránh nổi không có điểm yếu, có nghĩa là không có quốc gia nào tự túc được các tất cả các mặt hàng, chính vì thế vấn đề xuất khẩu và nhập khẩu là cụm từ cần được nhắc đến thường xuyên trong chính sách kinh tế của mỗi quốc gia. Nhận thấy đây là một vấn đề rất quan trọng trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, Vì vậy tìm hiểu về hoạt động XNK trong cơ chế thị trường tại các doanh nghiệp XNK để nhận thức một cách đầy đủ, từ đó rút ra những luận chứng hữu ích là công việc hàng ngày hàng giờ hết sức cần thiết và cấp bách. Trong quá trình thực tập tại Công ty cổ phần sản xuất dịch vụ xuất nhập khẩu Từ Liêm - TULTRACO cũng cho thấy rằng những vấn đề nan giải, những vướng mắc được đưa lên giải quyết hàng đầu chính là việc làm sao nắm bắt được một cách đầy đủ, thuần thục mọi khía cạnh của nghiệp vụ kinh doanh của chính mình, từ đó quản lý và áp dụng hoạt động nghiệp vụ một cách linh hoạt , sáng tạo, có hiệu quả nhất trên cơ sở Pháp luật Nhà nước. Chính vì lẽ đó mà em đã quyết định chon đề tài cho chuyên đề thực tập của bản thân là “Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty cổ phần sản xuất dịch vụ xuất nhập khẩu Từ Liêm- TULTRACO” MỤC LỤC Lời nói đầu 1 Chương I: Cơ sở lý luận chung về hoạt động sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu 2 I. Một số khái niệm 2 1. Khái niệm, bản chất của hoạt động sản xuất kinh doanh 2 1.1. Định nghĩa 2 1.2. Bản chất 2 2. Khái niệm thương mại và kinh doanh thương mại 2 2.1. Khái niệm về thương mại 2 2.2. Khái niệm về kinh doanh thương mại 3 3. Khái niệm, bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu 3 3.1. Khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu 3 3.2. Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu 3 4. Khái niệm về công ty cổ phần 4 II. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty dịch vụ kinh doanh xuất nhập khẩu 4 1. Công ty XNK vàhoạt động kinh doanh thương mại trong nền kinh tế quốc dân 4 1.1. Vai trò XNK và hoạt động kinh doanh thương mại trong nền kinh tế quốc dân 4 1.1.1. Vai trò của kinh doanh nhập khẩu 4 1.1.2. Tầm quan trọng của xuất khẩu đối với quá trình phát triển kinh tế 5 1.2. Vị trí của Công ty XNK trong nền kinh tế quốc dân 6 1.2.1. Khái niệm hoạt động xuất nhập khẩu 6 1.2.2. Vị trí của công ty XNK trong nền kinh tế quốc dân 6 2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu 7 2.1. Nhóm nhân tố khách quan 7 2.2. Nhóm nhân tố chủ quan 10 3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh 12 3.1. Các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp 13 3.1.1. Các chỉ tiêu doanh lợi 13 3.1.2. Các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh theo chi phí 13 3.2. Một số chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh theo lĩnh vực hoạt động 14 3.2.1. Hiệu quả sử dụng lao động 14 3.2.2. Hiệu quả sử dụng vốn 15 3.2.3. Hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu 17 III. Nội dung cơ bản của hoạt động xuất nhập khẩu 17 1. Nghiên cứu tiếp cận thị trường xuất nhập khẩu 18 2. Xây dựng chiến lược và kế hoạch kinh doanh XNK 18 3. Tổ chức thực hiện chiến lược - kế hoạch kinh doanh XNK 19 4. Đánh giá hoạt động kinh doanh XNK 19 5. Phương hướng cơ bản nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh XNK của doanh nghiệp 20 IV. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh XNK 21 1. Đối với công ty 21 2. Đối với việc kinh doanh của công ty 21 3. Đối với Nhà nước 22 Chương II: Thực trạng về tình hình hoạt động sản xuất XNK của Công ty cổ phần sản xuất dịch vụ XNK Từ Liêm - TULTRACO 23 I. Tóm lược về tình hình chung của công ty 23 1. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp 23 2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty cổ phần sản xuất dịch vụ XNK Từ Liêm - TULTRACO 24 2.1. Chức năng của công ty 24 2.2. Nhiệm vụ của công ty 25 3. Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty 25 4. Đặc điểm kinh doanh của công ty 28 4.1. Mặt hàng kinh doanh của công ty 28 4.1.1. Về mặt hàng xuất khẩu 29 4.1.2. Về mặt hàng nhập khẩu 32 4.2. Thị trường, môi trường kinh doanh của công ty 35 4.2.1. Môi trường kinh doanh quốc tế 35 4.2.2. Môi trường kinh doanh trong nước 36 4.3. Về thị trường kinh doanh 37 4.4. Tình hình kinh doanh của công ty 39 5. Nhận xét về tình hình kinh doanh của công ty 40 II. Phân tích tình hình kinh doanh của Công ty 42 1. Kế hoạch của công ty 42 2. Ký kết và thực hiện hợp đồng XNK trong năm 2005 43 3. Tình hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính 46 4. Đánh giá hiệu quả kinh doanh XNK của Công ty 47 Chương III: Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh xuất nhập của của Công ty 49 I. Định hướng phát triển kinh doanh và mục tiêu phát triển thị trường của công ty 49 1.Phương hướng hoạt động kinh doanh của Công ty trong thời gian tới 49 2. Những căn cứ thực tiễn 50 3. Các định hướng 51 II. Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu tại Công ty cổ phần sản xuất dịch vụ XNK Từ Liêm - TULTRACO 55 1. Đẩy mạnh nghiên cứu thị trường, thu thập thông tin 55 2. Đẩy mạnh công tác đào tạo cán bộ 57 3. Xác định đúng đắn mục tiêu xuất nhập khẩu 58 4. Đa dạng hoá hình thức kinh doanh 59 5. Mở rộng mặt hàng kinh doanh 59 6. Củng cố và quan hệ tốt với bạn hàng cũ, mở rộng phát triển với các bạn hàng mới 59 7. Tích cực tham gia vào các cuộc hội chợ triển lãm 60 8. Xây dựng thương hiệu riêng cho các sản phẩm của công ty 60 9. Phải có những quy chế phù hợp trong kinh doanh 61 III. Một số kiến nghị đối với Nhà nước về những vấn đề liên quan đến quản lý vĩ mô 62 1. Chính sách thuế xuất nhập khẩu 62 2.Về chính sách hạn ngạch xuất nhập khẩu 62 3. Về chính sách quản lý ngoại tệ 63 4. Tăng cường công tác tiếp thị xuất và nhập khẩu 63 5. Nhà nước cần tạo môi trường kinh doanh cho cácdn thuộc mọi thành phần kinh tế 63 Kết luận 65 Tài liệu tham khảo 66

doc74 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1699 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty cổ phần sản xuất dịch vụ xuất nhập khẩu Từ Liêm- TULTRACO, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hay đổi dù số thị trường tăng lên. Tỷ trọng quan hệ với các nước Châu á, Tây á, Phi âu, Chây mỹ, đều lần lượt tăng, trong đó quan hệ với các nước Châu á tăng nhanh nhất. Bên cạnh đó tỷ lệ quan hệ với các nước Châu Âu và Mỹ lại giảm. Như vậy , mặc dù còn gặp nhiều khó khăn trong nền kinh tế thị trường nhưng công ty vẫn đứng vững và tiếp tục phát triển . Tuy doanh thu giảm đi ở một số năm nhưng công ty vẫn bảo toàn được vốn . Đồng thời cũng phải nộp cho Nhà nước các khoản lớn hơn nhiều lần. Trước đây Công ty thực hiện chế độ bao cấp, Công ty không phải tìm bạn hàng, không phải nghiên cứu thị trường, tìm nguồn hàng. Lúc đó, công ty kinh doanh thật dẽ dàng, Công ty chỉ việc xuất- nhập theo chỉ tiêu của Nhà nước. Khi chuuyển sang nền kinh tế thị trường, đòi hỏi Công ty phải chủ động hơn trong kinh doanh và việc công ty tăng thêm thị trường là một bước tiến vô cùng phấn khởi. Nhìn chung thị trường nước ngoài và thị trường trong nước về cơ bản chưa được khai thông, hiện nay kinh doanh XNk của công ty luôn gặp sự cạnh tranh của nhiều đối thủ, thị trường và bạn hàng trở thành vấn đề sống còn của Công ty. 4.4. Tình hình kinh doanh của công ty Trong những năm qua _ Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước: Bảng 4 : các khoản nộp ngân sách nhà nước ( 2000– 2005) Đơn vị tính triệu đồng Các chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 2004 2005 Thuế GTGT 20.820 30.210 45.941 50.250 58.214 65.324 Thuế TTĐB 0 3.156 2.795 3.210 3.156 4.953 Thuế NK 45.529 60.733 50.721 55.400 65.468 70.357 Thuế TNDN 236 390 578 704 987 10.528 Thuế sử dụng vốn 289 477 745 803 854 893 Các khoản nộp khác 116 193 202 250 294 346 Tổng 66.990 95.159 100.982 110.617 128.973 152.401 (Nguồn : phòng kế toán công ty ) Như vậy ta có thể thấy rằng, các khoản phải nộp cho ngân sách nhà nước, công ty đã thực hiện đầy đủ và có chiều hướng tăng qua các năm. Cụ thể là: Năm 2001 so với năm 2000 tăng 42,05 % tương ứng 28.169 triệu đồng. Năm 2002 so với năm 2001 tăng 8,69 % tưong ứng 5.823 triệu đồng Năm 2003 so với năm 2002 tăng 9,54 % tương ứng 9.635 triệu đồng, Năm 2004 so với năm 2003 tăng 16,59 % tương ứng 18.356 triệu đồng, Năm 2005 so với năm 2004 tăng 18,16% tương ứng 23.428 triệu đồng. Ngoài việc thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước công ty còn tham gia các chương trình trả nợ của chính phủ cho một số quốc gia như Nga và một số quốc gia khác. 5.Nhận xét về tình hình kinh doanh của công ty. a.Ưu điểm: Là một công ty có bề dày kịch sử trên 14 năm XNK các mặt hàng được Nhà nước cho phép. Với lợi thế đó Công ty đã tạo được sự tin tưởng của bạn hàng và khách hàng. Với đội ngũ cán bộ có nhiều kinh nghiệm về XNK tạo điều kiện cho việc kinh doanh của công ty thuận lợi hoá quan hệ với trên 25 nước trên thế giới nên Tổng công ty đã mở được văn phòng đại diện tại CHLB Nga, Đức, Nhật... Việc thành lập các đại diện đã giúp công ty nắm bắt nhanh nhạy hơn tình hình hàng hoá, tạo điều kiện thuận lợi hơn trong kinh doanh. Với lợi thế là một đơn vị được phép kinh doanh XNK trực tiếp nên công ty đã tạo điều kiện cho những đơn vị không được phép XNK trực tiếp. Những đơn vị này đều có thể thông qua công ty để thực hiện nhiều hình thức XNK như : Nhập liên doanh, xuất uỷ thác, gia công uỷ thác,... Cơ cấu lao động của đã tạo điều kiện cho công ty kinh doanh tốt hơn, sắp xếp đồng đều giữa các phòng kinh doanh, đồng thời các phòng tổ chức quản lý được tinh giảm gọn nhẹ nhưng vẫn đảm bảo được công việc. Công ty luôn quan tâm đến đời sống cán bộ nhân viên. Nhờ vậy các nhân viên tập trung sức lực vào công việc giúp cho kết quả kinh doanh của Công ty được tốt hơn. Nhược điểm. -Sản phẩm của Tổng công ty XK ra thị trường nhìn chung chất lượng chưa cao nên chưa đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. -Mặt hàng kinh doanh của công ty còn nghèo nàn, ký hợp đồng nhỏ,lẻ mang tính thăm dò. -Sự biến động ở một số thị trường đã gây ra những khó khăn không nhỏ cho Tổng công ty. -Bước sang một đường lối kinh doanh mới nên công ty còn nhiều bỡ ngỡ, mọi người còn chưa năng động, nhạy bén với những thay đổi cuả thị trường. -Việc thu nhập thông tin chưa đầy đủ nhất là khách hàng và đối thủ cạnh tranh. c.Nguyên nhân: -Do sản phẩm cuả Tổng công ty chưa được đầu tư đúng mức về đổi mới khoa học công nghệ , do đối thủ cạnh tranh đưa ra những sản phẩm đáp ứng được yêu cầu của khách hàng. -Cán bộ nghiệp vụ chưa được bổ sung đầy đủ các kiến thức về kinh doanh và thị trường nên họ kém năng động,nhạy bén làm kết quả kinh doanh của Công ty chưa cao. -Do chính sách mở rộng sự tham gia của các thành phấn kinh tế nên có nhiều đơn vị được phép trực tiếp XNK tạo nên khó khăn bước đầu của Công ty. -Uy tín của Công ty ở trên thị trường chưa được phát huy cao nên việc kinh doanh còn kém hiệu quả. -Công ty đang cố gắng mở rộng thị trường XK sang các nước Châu á, tuy nhiên để chiếm được thị trường này còn đoì hỏi sự cố gắng nhiều mặt của Công ty. Trên đây là những đặc điểm về hoạt độngkinh doanh XNK của Công ty cổ phần sản xuất kinh doanh và dịch vụ xuất nhập khẩu Từ Liêm. Với đặc điểm hoạt động như vậy, Công ty đã làm được những gì? và thu được những kết quả gì? Muốn vậy , ta đi xem xét , phân tích kết quả hoạt động kinh doanh XNK của Công ty. II.PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH KINH DOANH CỦA CÔNG TY. 1.Kế hoạch của công ty. Kế hoạch công ty đặt ra là 17.500.000 USD trong đó XK là 7.500.000 USD, NK là 10.000.000 USD; Công ty đã thực hiện : tổng kim ngạch là 25.555.488 USD bằng 146% so với kế hoạch và 150% năm 2005, trong đó XK là 5.000.000 USD , NK là 20.555.488 USD. Về kim ngạch XK chỉ đạt 66,7% kế hoạch trong đó gia công chổi quét sơn đạt 1,2 triệu USD, chiếm 24%. Hàng mây tre đạt 1 triệu USD bằng 20% . Hàng may mặc đạt 500.000 USD đạt 10%. Các mặt hàng truyền thống như : hàng thể thao, giầy dép đạt gía trị rất nhỏ. Các thị trường XK chủ yếu là Nga đạt 2.500.000 R/USD bằng 50% , Canada : 1.200.000USD bằng 24%; Chi Lê: 280.000 USD bằng 5,6%; Hàn Quốc : 300.000USD - 6%; Nhật 300.000 USD - 6%. Về kim ngạch nhập khẩu: trong 20. 555.488 USD nhập khẩu thì nhập khẩu uỷ thác chiếm 60% . Các mặt hàng chủ yếu là : thiết bị văn phòng : 4,3 triệu USD bằng 21,5%; đồ điện 2,145 triệu USD bằng 10% ; giấy các loại: 1,253 triệu USD bằng 6,3%; nguyên liệu gia công :1,167 USd bằng 7,1%; thiết bị y tế : 1,1 triệu USD bằng 5,5 %; thiết bị xây dựng vật tư : 2,015 triệu USD bằng 10%. Tổng kim ngạch cả năm 2005 đạt 142,7% so với năm 2004 . Trong đó NK bằng 157% và XK bằng 104%. Biểu 5: Kim ngạch XNK thực hiện theo từng phòng của công ty năm 2005. (Nguồn:Phòng tổ chức hành chính cấp) Đơn vị: USD Phòng Kế hoạch Thực hiện % so với kế hoạch XNK 1 2.000.000 5.400.399 270% XNK 2 1.000.000 1.905.532 190% XNK3 1.500.000 1.384.101 92% XNK 4 1.500.000 1.538.711 100% XNK 5 2.000.000 3.199.054 160% XNK 6 2.000.000 4.280.033 214% XNK 7 2.000.000 2.248.038 112% XNK 8 2.500.000 2.662.905 106% XNK 9 1.500.000 1.021.200 70% XNK 10 1.500.000 1.872.265 124% XNK 11 2.100.000 2.900.000. 138,06% Tổng kim ngạch XNK 17.600.000 28.412.238 161,43% Nhìn chung tất cả các phòng đã có sự cố gắng tương đối đều , số cán bộ nghiệp vụ thực sự tham gia kinh doanh cao hơn trước nhiều và hầu hết các cán bộ kinh doanh XNK có quán triệt tinh thần cơ chế khoán, quan tâm thực sự tới hiệu quả kinh doanh. Tuy nhiên cũng cần nói thêm là một số phòng có truyền thống xuất khẩu đã không giữ được truyền thống của mình đạt quá thấp so với các phòng mới làm xuất khẩu. 2. Ký kết và thực hiện hợp đông XNK trong năm 2005 Trong năm 2005 để có con số 25.555.488 USD Công ty đã phải ký và thực hiện với một số lượng là 1.188 hợp đồng mua và bán trong đó có 548 hợp đồng nội và 640 hợp đồng ngoại tăng gấp 2 năm so với năm 2004. Điều đó nói lên cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty, đặc biệt là các cán bộ nghiệp vụ đã thực sự lăn lộn trên thương trường, đã duy trì được các mối quan hệ ở các thị trường cũ và đồng thời mở rộng thêm được các mối quan hệ mới. Do đó đã đem lại cho Công ty những kết quả đáng mừng trong công việc kinh doanh XNK. Cụ thể Công ty đã có những hợp đồng theo thị trường nước ngoài như sau: Biểu 6: Tình hình ký kết và thực hiện hợp đồng XNK của công ty năm 2005 (nguồn:phòng tổ chức hành chính cấp) STT Nước Xuất khẩu ( R+USD) Nhập khẩu ( R+USD) Ký kết 2005 Thực hiện 2005 Ký kết 2005 Thực hiện2005 6 tháng đầu 2005 4.201.000 2.577.652 8.540.000 9.445.087 6 tháng cuối năm 2005 4.230.000 2.421.767 13.460.000 10.633.972 Cả năm 2005 8.431.000 4.999.419 22.000.000 20.079.054 1 Italia 24.900 484.000 238.738q 2 Đài Loan 277.500 94.381 1.433.000 1.425.118 3 Hàn Quốc 259.150 259.150 2.508.800 2.013.654 4 Hungari 101.600 101.600 7.140 5 Chi Lê 278.400 278.900 6 Pháp 21.540 21.540 677.340 467.806 7 Đức 142.940 141.936 793.900 230.045 8 Trung Quốc 1.098.600 844.807 9 Nga 5.290.000 2.372.018 450.000 502.956 10 Mỹ 240.000 902.027 11 Nhật 344.500 344.500 1.190.400 1.685.076 12 Hồng Kông 9.700 446.900 266.050 13 Malayxia 539.000 469.163 14 Iđonesia 1.065.500 189.619 15 Bungari 44.160 44.160 60.500 15.102 16 Tây Ba Nha 27.440 27.940 17 Tiệp Khắc 64.400 64.940 18 Nam Phi 21.700 19 Úc 24.900 24.900 148.000 662.264 20 Anh 19.060 19.060 37.000 37.019 21 Thái Lan 2.900.000 1.821.071 22 Singapore 6.964.000 6.711.625 23 Canada 1.500.000 1.204.946 1.000.000 767.659 24 Pakistan 43.303 Theo biểu trên ta thấy, tình hình ký kết và thực hiện hợp đồng của Công ty đối với các nước trên thế giới đã có nhiều chuyển biến tốt so với năm 2004 . Tuy nhiên công ty đã ký kết nhiều hợp đồng với nhiều nước song sự thực hiện lại ít hơn nhiều. Cụ thể về XNK trong năm 2005 việc ký kết hợp đồng với với trị gía: 8.431.000 R+USD nhưng việc thực hiện chỉ đạt 4.999.419 R+USD xấp xỉ 58%. Về nhập khẩu trong năm 2005 việc ký kết đạt trị giá 22.000.000 R+USD nhưng việc thực hiện chỉ đạt 20.079.054 xấp xỉ 95%. Đối với một số nước như Mỹ , Malaysia, Inđonesia, Nam Phi, Xingapore, Pakistan Công ty còn chưa ký kết được hợp đông XK, trong khi đó một số nước như: Hungari, Hàn Quốc. Chi Lê,Pháp, Nhật, úc, Anh, việc ký kết hợp đông Xk rất có hiệu quả, Công ty cần phải tiếp tục phát huy khai thác, và mở rộng ở các thị trường này. Hầu hết hợp đông nhập khẩu từ các nước Công ty chưa thực hiện được hết, chỉ riêng đối với Nga, Nhật, úc, là thực hiện vượt giá trị đã ký kết. Riêng đối với thị trường truyền thống Nga, năm vừa qua Công ty đã ký kết khá nhiều cả về hợp đồng XK và NK , Nhưng việc thực hiện chưa đạt hiệu quả tốt. Công ty cần phải tìm hiểu nguyên nhân vì sao chưa thực hiện được những hợp đồng đã ký kết, cũng như phải cố gắng thực hiện tốt các hợp đồng đã ký để đảm bảo làm ăn có hiệu quả, tránh tình trạng tốn kém, lãng phí công sức, thời gian, chi phí khi khi tham gia ký kết hợp đồng , đặc biệt là các hợp đông đối với nước ngoài. 3. Tình hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty được phản ánh qua bảng sau: Biểu 7: Tình hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính của Công ty năm 2003- 2005 (nguồn:phòng kế toán cấp) Đơn vị: USD Chỉ tiêu 2003 2004 2005 Doanh thu 57.156.000 81.821.539 136.012.346 Thuế XNK 5.190.000 13.013.000 15.000.000 Thuế doanh thu 498.000 729.000 926.723 Thuế lợi tức 100.000 198.00 720.000 Thuế vốn 1.117.000 1.117.000 880.000 Lợi nhuận 0 465.150 1.638.000(QĐ 59) Chi phí trực tiếp 2.984.000 3.945.000 2.743.142 Chi phí quản lýgián tiếp 1.686.000 1.415.000 701.617 Quỹ lương thực hiện 1.044.000 1.287.000 1.700.000 Qua bảng số liệu trên ta thấy, kết quả hoạt động kinh doanh XNK của Công ty như sau: Về doanh thu : doanh thu năm 2005 bằng 107% năm 2004 và bằng 238% năm 2003. Với mặt hàng tổng hợp , trị giá nhỏ , biến động tỷ giá lớn nên không dám thực hiện hợp đồng gía trị lớn, cả năm không để xảy ra tổn thất thì với việc thực hiện 136 tỷ doanh số với gần 1.200 hợp đồng là một cố gắng lớn lao của những người cán bộ trực tiếp XNK. Song doanh số này chưa phản ánh hết khối lượng công việc đã thực hiện . Với 25,5 triệu USD nếu kinh doanh tự doanh thực sự mua bán thì doanh thu phải là 300 tỷ. trong năm qua, các hợp đồng phần lớn là uỷ thác XNk (12 triệu / 20 triệu) nên doanh thu thấp ảnh hưởng đến đáng giá hoạt động của Công ty. Về thuế XNK: Thuế NK nộp 2005 cao bằng 280% năm 2004 và bằng 111% so với năm 2003. Số thếu NK nộp tăng chủ yếu là do kim ngạch NK, mặt khác một số hàng thuế suất cũng tăng. Thuế NK tăng làm cho tỷ suất lợi nhuận cũng bị giảm xuống. Về chỉ tiêu lợi nhuận: Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất, quyết định sự sống còn của công ty, quyết định mức thu nhập của người lao động. Năm 2005 lợi nhuận tăng hơn 2004 và 2003. Với 1,6 tỷ lợi nhuận Công ty phải nộp thuế lợi tức là 15% bằng 720 triệu , còn lại 880 triệu nộp thuế vốn. Tuy có 1,6 tỷ lợi nhuận song số thiêú vốn Công ty nộp vẫn chưa đủ theo yêu cầu của Nhà nước là 1,1 tỷ thiếu vốn. Với cách phân phối này Công ty không hề được một đồng quỹ phúc lợi hay khen thưởng gì cả. Để nộp đủ thiếu vốn, Công ty phải thực hiện tối thiểu là 2 tỷ lợi nhuận . Mặc dù vậy, đây cũng là kết quả hết sức đáng mừng đối với một doanh nghiệp chuyên doanh XNK hoạt động trong điều kiện nền kinh tế thị trường luôn biến động như hiện nay. 4. Đánh giá hiệu quả kinh doanh XNK của Công ty. Năm 2005 là một năm thương trường hết sức khốc liệt, cạnh tranh cao, nhiều yếu tố khó khăn khách quan. Song công ty đã thắng lợi , chứng tỏ khả năng vận động, thích hợp với thị trường của cán bộ nghiệp vụ trong Công ty, chứng tỏ sự đúng đắn của cơ chế thoáng. Trong đó cụ thể những việc Công ty đã làm được thể hiện qua kinh doanh là: Tính đến hết tháng 12 /2005 doanh số đạt 120 tỷ đồng đạt 150% kế hoạch Bộ giao ( 120 tỷ / 80 tỷ). Các khoản nộp ngân sách cả năm đạt 17 tỷ đồng trong đó thếu XNK là 14,5 tỷ đồng , lợi nhuận đạt 1,6 tỷ đồng. Thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên đạt 700.000 đồng / tháng. Đạt điều này, trước hết phải nói đến sự cố gắng lăn lộn của cán bộ nghiệp vụ đã đưa lại số kim ngạch cao. Năm 2004 chỉ có 30% số người kinh doanh có hợp đồng , năm 2005 có 80% số người kinh doanh có hợp đồng. Trong đó có 12 người có kim ngạch cá nhân trên 500.000 USD và 27 người có kim ngạch cá nhân trên 200.000 USD . Đồng thời số cán bộ nghiệp vụ đã thực sự quan tâm tới hiệu quả kinh doanh , trách nhiệm cá nhân trước số tiền vốn đã vay của cơ quan và sự nghiêm túc thực hiện cơ chế khoán đã đề ra nên hầu hết các hợp đồng vay vốn của năm 2005 có lãi và thu hồi vốn đúng hạn. Công ty đã hạn chế được nhiều những tổn thất xảy ra so với những năm trước. Vòng quay vốn tăng nhanh: 30-45 ngày/ vòng. Chính sách tiết kiệm, chống lãng phí được quán triệt thực hiện trong cơ quan nên chi phí quản lý và chi phí trực tiếp trong kinh doanh đều giả Bên cạnh đó có một số yếu tố làm ảnh hưởng giảm hiệu quả kinh doanh như: -Số công nợ còn đọng lại ở một số phòng kinh doanh chưa thu hồi hết. Giảm thu lại phải nộp thuế vốn hàng năm . -Tiền lương cán bộ tăng hơn 2004 là 500 triệu đồng : ( 2004: 1,2 tỷ; 2005: 1,7 tỷ) -Tỷ lệ gia tăng mạnh vào cuối năm, đồng thời việc mua ngoại tệ khó khăn hơn, kinh doanh không trôi chảy ảnh hưởng nhiều đơn vị kinh doanh. CHƯƠNG III MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY I.ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH DOANH VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CỦA CÔNG TY. 1.Phương hướng hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian tới. Do đứng trước xu thế biến động manh mẽ chung của nền kinh tế thế giới, bên cạnh đó Đảng và Nhà nước ta đang có chính sách khuyến khích đầu tư kinh doanh, tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế tham gia sản xuất kinh doanh…với mục tiêu đến năm 2010 đưa đất nước ta trở thành một nước công nghiệp. Trước những thách thức lớn của nền kinh tế thế giới và những yêu cầu bức thiết của Đảng và Nhà nước ta, các nhà kinh doanh nói chung và công ty sản xuất dịch vụ xuất nhập khẩu Từ Liêm- TULTRACO phải từng bước đổi mới, đa dạng hoá mặt hàng xuất nhập khẩu, vạch ra các chiến lược kinh doanh hợp lý…Bước vào những năm tới, khó khăn và thuận lợi của những năm qua vẫn còn tác động đến hoạt động kinh doanh XNK của công ty, nhà nước sẽ giảm nhẹ các thủ tục nhằm khuyến khích XK nhưng về NK Nhà nước sẽ quản lý chặt chẽ hơn bằng công cụ thuế của mình trong khi hoạt động kinh doanh của công ty mấy năm gần đây là NK nhiều hơn XK. Để hoàn thành kế hoạch và nâng cao hiệu quả kinh doanh công ty sẽ tập trung hoạt động vào các vấn đề sau: Tăng cường công tác chính trị tư tưởng làm cho cán bộ công nhân viên thấy hết được các khó khăn trong giải quyết công ăn việc làm, nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên trong điều kiện thay đổi cơ chế cạnh tranh gay gắt, động viên toàn thể cán bộ công nhân viên vì lợi ích của mình và sự tồn tại phát triển của công ty mà ra sức làm việc có hiệu quả hơn. Không ngừng đào tạo bồi dưỡng cán bộ kinh doanh, nâng cao trình độ chuyên môn để phù hợp với xu hướng phát triển của công ty. Cùng vơí việc sắp xếp lại tổ chức, tăng cường bố trí cán bộ có kinh nghiệm về nghiệp vụ ngoại thương cho các phòng nghiệp vụ đồng thời bố trí cán bộ có năng lực cho các chi nhánh để có đủ điều kiện tìm hiểu thị trường trong và ngoài nước để từng bước dần dần tạo thế cân bằng giữa XK và NK làm cho hiệu suất kinh doanh ngày càng tăng. Mở rộng mối quan hệ kinh doanh với các doanh nghiệp trong và ngoài nước, trên cơ sở duy trì các bạn hàng truyền thống và quen thuộc. Tăng cường các công tác quản lý tài chính, tiết kiệm trong chi tiêu và sử dụng vốn có hiệu quả, áp dụng chế độ ký kết hợp đồng cụ thể hoá công việc cho người lao động và động viên tốt chức trách được giao. Trong thời gian tới, công ty tiếp tục mở rộng kinh doanh, tận dụng những cơ hội trên thị trường, mở rộng các mặt hàng kinh doanh XNK sang các lĩnh vực khác, để tăng cường doanh số của công ty, nâng cao lợ nhuận để giúp cho công ty ổn định, phát triển và đứng vững trên thị trường. Tăng cường các hoạt động XK hàng hoá bằng hình thức tạm nhập tái xuất hay XK trực tiếp để dần dần tạo thế can bằng giữa XK và NK 2.Những căn cứ thực tiễn Kể từ khi thành lập đến nay công ty đã tròn 26 tuổi, từng ấy năm cũng đã nói đến uy tín của công ty sản xuất dịch vụ xuất nhập khẩu Từ Liêm trên trường quốc tế. Với đội ngũ nhân viên và ban lãnh đạo hùng hậu có trách nhiệm, có năng lực cao. Công ty đã có những bước kinh doanh nhạy bén, thu được lợi nhuận cao. Do đã làm quen được điều kiện kinh doanh khốc liệt nên giờ đây công ty đã phần nào chủ động được trong kinh doanh hơn. Vì đội ngũ lãnh đạo có năng lực, nhiệt tình với công việc nên việc bố trí cũng như phân cấp lao động hợp lý, tạo đà cho công nhân viên làm việc đúng với khả năng của bản thân, cộng thêm đó là niềm tin của các cán bộ công nhân viên đối với chiến lược kinh doanh của công ty. Trên đây là những tiền đề để công ty hội nhập kinh tế quốc tế ngày một tiến bộ hơn, nhanh hơn. Cho đến thời điểm hiện nay công ty đã có bạn hàng trên 26 quốc gia, do đó rất thuận tiện cho việc đẩy mạnh quan hệ thương mại. Bên cạnh đó được sự chú ý của Đảng và nhà nước dưới hình thức khuyến khích, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu các mặt hành mà pháp luật Việt Nam không cấm.Trên đây là những thế mạnh để công ty cổ phần sản xuất dịch vụ xuất nhập khẩu Từ Liêm hoạt động một cách có hiệu quả. Để có được những hiệu quả kinh doanh tương xứng, công ty phải từng bước đưa ra các chiến lược hợp lý hơn nữa trong kinh doanh, được vậy công ty mới thu đựơc lợi nhuận. Mặt khác phải nâng cao hơn nữa trình độ đội ngũ cán bộ công nhân viên, áp dụng khoa học kỹ thuật vào hoạt động sản xuất kinh doanh, đa dạng hoá các mặt hàng xuất nhập khẩu. Công ty tiếp tục thực hiện các cơ chế mở cửa, cho phép các cán bộ kinh doanh trực tiếp giao dich đối nội, đối ngoại thực hiện các hợp đồng thoả thuận giá cả và tiếp tục thực hiện việc giao khoán cho các phòng kinh doanh và các chi nhánh nhằm phát huy tính sáng tạo của đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty. Hơn nữa ban lãnh đạo luôn luôn xem xét và sửa đổi các quy chế của công ty để phù hợp với xu thế kinh tế trong tình hình mới, thực hiện linh hoạt các chính sách tiền lương, khen thưởng kỷ luật trong sản xuất kinh doanh của công ty. Cũng cố các tổ chức của đảng đoàn thể trong công ty và các chi nhánh trực thuộc, giữ gìn đoàn kết nhất trí nội bộ, bảo đảm cho công tác tổ chức an ninh trong công ty được an toàn, đảm bảo công ăn việc làm, đời sống cán bộ công nhân viên.Ưu tiên các mặt hàng kinh doanh sản xuất mũi nhọn. 3.Các định hướng Trong điều kiện như hiện nay cộng với những tiềm lực vốn có của công ty cổ phần sản xuất dịch vụ xuất nhập khẩu Từ Liêm - TULTRACO, công ty đang có những lợi thế và khó khăn nhất định, chính vì thế công ty đã tự vạch ra cho mình hướng đi riêng trong năm mới, nhằm mục đích tập trung phát triển và khai thác những thị trường hiện có và cố gắng dành được những thị trường tiềm năng. Về sản phẩm : Hiện tại tình hình kinh tế thế giới nói chung và tình hình kinh tế trong nươc nói riêng đang có sự bất ổn, giá cả tăng liên tục. Nguyên nhân của tình trạng đó có cả nguyên nhân chủ quan lẫn khách quan, song nguyên nhân chính làm tăng các mặt hàng sản phẩm trên thị trường là: Do giá dầu bất ổn trên thị trường thế giới, cuộc khủng hoảng hạt nhân trên bán đảo Triều Tiên và Iran, dịch cúm gia cầm đã ảnh hưởng đến xu hướng tiêu dùng của người dân. Ngoài ra do đồng tiền Việt Nam đang có biểu hiện lạm phát. Trước tình hình đó công ty sẽ và phải cố gắng giữ vững tốc độ tăng trưởng kinh tế của công ty. Công ty đang cố găng phát triển kinh doanh xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty có thế mạnh như: Hàng nông sản, Cùng với các mặt hàng trong nước đang có sẵn như các mặt hàng về thủ công mỹ nghệ, hàng dệt may cũng được huy động một cách hiệu quả để đảm bảo kim nghạch xuất khẩu của công ty. Về giá: Trước tình hình kinh doanh đang có sự cạnh tranh khốc liệt, để công ty phát triển mạnh hơn nữa bên cạnh cần phải chú ý đến chất lượng sản phẩm còn cần phải chú ý cạnh tranh về giá cả hàng hoá. Với những điều kiện sẵn có về điều kiện tự nhiên, nhân lực cùng với sự phát triển khoa học kỹ thuật. Chắc chắn để có được sự cạnh tranh về giá cả trên thị trường có lợi cho công ty sẽ không khó để giải quyết Về hệ thống phân phối: Để hàng hoá tiêu thụ được nhiều hơn nữa công ty cần có sự phân phối hàng hoá hợp lý hơn nữa, tạo được một hệ thống phân phối vững mạnh. Nhưng hiện tại để xây dựng được một hệ thông phân phối hành hoá của công ty tại thị trường nước ngoài hiện nay là rất khó khăn, do việc cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài tại sân nhà của họ là rất khó khăn với tất cả các doanh nghiệp nước ta. Vì thế việc cần có phương án để có được hệ thông phân phối lớn ở nước ngoài là điều hợp lý. Đây cũng là điều mà công ty đang muốn xây dựng trong năm nay, đây là chính là cầu nối để tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm trong năm nay. Đa dạng hoá các chủng loại hàng hoá dựa trên những nguồn hiện có sẵn để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Các mục tiêu đến năm 2010: - Về giá trị xuất khẩu : Đẩy mạnh xuất khẩu để tăng doanh thu tối đa. - Về thị trường : Xâm nhập thành công thị trường Trung Quốc, ( đặt biệt là khu vực miền nam Trung Quốc ),Hàn Quốc, Nhật Bản, EU, Mỹ và một số thị trường khác. - Hoàn tất các công trình dự án đầu tư, nâng cao chất lượng sản phẩm xuất khẩu nhằm tăng kim nghạch xuất khẩu và khẳng định vị thế và tên tuổi công ty trên thị trường thế giới Giao chỉ tiêu các phòng như sau: a.Chỉ tiêu pháp lệnh. Biểu số 8: Chỉ tiêu pháp lệnh khoán cho từng phòng (nguồn: Phòng tổ chức hành chính cấp) Phòng Số người nhận chỉ tiêu khoán Số lợi nhuận phải nộp cả năm ( Đơn vị : Đồng ) XNK1 8 80.000.000 XNK 2 3 30.000.000 XNK 3 6 60.000.000 XNK 4 4 40.000.000 XNK 5 5 90.000.000 XNK 6 8 80.000.000 XNK 7 5 50.000.000 XNK 8 10 100.000.000 XNK 9 4 30.000.000 XNK 10 5 100.000.000 XNK 11 6 60.000.000 Tổng 820.000.000 Bộ phận nào thực hiện chỉ tiêu lãi kế hoạch, phần vượt sẽ được hưởng hệ số lương 50% trên tổng thu trừ tổng chi.Lãi ròng phải nộp được giao theo số người trực tiếp kinh doanh có nhận khoán . Số lượng người nhận chỉ tiêu khoán là căn cứ để phân phối quỹ lương vòng 2. Chỉ tiêu hướng dẫn: Biểu số 9: Chỉ tiêu hướng dẫn cho từng phòng (nguồn:Phòng tổ chức hành chính cấp) Phòng Kim ngạch XNK được giao kế hoạch ( 1000 USD) Định mức sử dụng vốn ưu đãi ( triệu VND ) Xuất khẩu Nhập khẩu Cộng XNK 1 3.000 3.000 3.000 XNK 2 100 900 1.000 1.000 XNK 3 500 500 1.000 1.000 XNK 4 400 1.100 1.500 1.500 XNK 5 800 2.200 3.000 3.000 XNK 6 500 2.000 2.500 2.500 XNK 7 600 1.400 2.000 2.000 XNK 8 1.600 1.400` 3.000 3.000 XNK 9 1.500 1.500 1.500 XNK 10 1.500 500 2.000 900 XNK 11 1.200 1.000 2.200 2.000 II.MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐÔNG SẢN XUẤT KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT DỊCH VỤ XUẤT NHẬP KHẨU TỪ LIÊM- TULTRACO. 1.Đẩy mạnh nghiên cứu thị trường, thu thập thông tin. Hiện nay, vấn đề trở thành trung tâm của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào là việc tiến hành công tác nghiên cứu thị trường, vì nó quyết định sự tồn tại hay phá sản của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp XNK thì nghiên cứu thị trường càng đóng vai trò quan trọng và quyết định. Trước đây việc nghiên cứu thị trường nước ngoài là không quan trọng bởi XNK theo nghị định thư của Nhà nước nên bạn hàng là do Nhà nước chỉ định, nhưng sang cơ chế tự hoạch toán kinh doanh, công ty phải tự tìm bạn hàng, giao dịch, thị trường cũ quen biết biến động,thị trường mới mở rộng, thì nắm vững thị trường nước ngoài là công việc có ý nghĩa sống còn đối với công ty hiện nay. Việc nghiên cứu thị trường ở công ty mới ở mức trung bình, khái quát như nắm được tình hình chung về kinh tế - chính trị -xã hội ở thị trường đó, về bạn hàng cũng chỉ nắm sơ qua về loại hình kinh doanh của họ, đại diện của họ, mối quan hệ cũ của họ với công ty. Do đó trong thời gian tới phòng, công ty cần đẩy mạnh hơn nữa công tác này, cần đi vào cụ thể, chi tiết hơn như phải nắm chính xác: -Chế độ chính sách, luật pháp có ảnh hưởng như thế nào đến kinh doanh trực tiếp ở thị trường đó cũng như phong tục tập quán của họ. -Cần nắm rõ hơn về uy tín, cơ sở vật chất kỹ thuật và nhất là tình hình kinh doanh nội tại của bạn hàng cần giao dịch. -Xác định rõ phạm vi trách nhiệm và quyền hạn của người đứng tên giao dịch của đối tác. Trong nền kinh tế thị trường năng động như hiện nay, thì công tác nghiên cứu thị trương thực hiện kế hoạch kinh doanh một cách bài bản và khoa học đang trở nên quan trọng hơn hết đối với bất kỳ doanh nghiệp nào. Nghiên cứu thị trường tốt sẽ giúp cho công ty có nhiều cơ hội kinh doanh mới và kinh doanh có hiệu quả. Công tác nghiên cứu thị trường đòi hỏi công ty cần phải tiếp xúc, cọ sát nhiều hơn với thị trường, nắm bắt các thông tin một cách cập nhật, đặc biệt là thông tin của các đối thủ cạnh tranh, nhu cầu thị hiếu của khách hàng về mẫu mã, chất lượng chủng loại và giá cả của các sản phẩm có mặt trên thị trường, các chính sách ưu đãi của nhà nước về mặt hàng, hay những thay đổi của các chính sách nhà nước cũng như việc ban hành các văn bản hay pháp lệnh mới... Qua tìm hiểu cho thấy việc nghiên cứu thị trường của công ty đã được tiến hành nhưng còn đang rời rạc và ít thực tế nên các thông tin này chưa thật hiệu quả. Do đó công ty cần có một đội ngũ cán bộ nghiên cứu thị trường có đủ trình độ chuyên môn và bám sát thực tế, các thông tin đơn vị cơ sở chứ không chỉ đơn thuần là các báo cáo của các đơn vị gửi lên hay các thông tin trên các phương tiện truyền thông đại chúng, vì đây chỉ là những thông tin thứ cấp do đó sẽ không mang tính cập nhật và chuẩn xác. Do đó các đội ngũ này cần phải nắm bắt thông tin thị trường một cánh thực tế hơn để có thể giúp cho các nhà lãnh đạo ra quyết định một cánh chính xác và đưu ra những chiến lược kinh doanh đúng đắn và có hiểu quả. Như vậy người làm công tác phải phân tích chích xác tình hình biến động của thị trường. Việc xây dựng kế hoạch phát triển của doanh nghiệp cần phải dựa trên những kinh nghiệm của những năm trước, bản chất của từng hợp đồng đã được ký kết và khả năng thu thập hàng hoá của công ty chỉ dựa hoàn toàn vào tình hình của thị trường. Nếu làm được điều này chắc chắn sẽ làm tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty. Xác định nhu cầu và dự đoán nhu cầu hàng hoá trên thị trường thế giới, cần tìm hiểu rõ những vấn đề sau: Xác định tiềm năng của thị trường về các mặt cần bán thông qua số liệu thống kê, bán hàng thử , thông qua thăm dò ý kiến khách hàng. Xác định yêu cầu cụ thể về mặt hàng của mình như chủng loại mẫu mã, những tiêu chuẩn kỹ thuật, những quy định về nhập khẩu, phương thức bán như thế nào cho phù hợp. Từ đó có các biện pháp đúng trong việc xác định kênh phân phối, chính sánh quảng cáo, xúc tiến và giá cả. Xem xét đến các yếu tố ảnh hưởng đến dung lượng thị trường như sự biến đổi tình hình thế giới, tính chất thời vụ trong sản xuất, phân phối và lưu thông hàng hoá. Sự tiến bộ của khoa học công nghệ, biện pháp chế độ, chính sách nhà nước, thị hiếu tập quán người tiêu dùng, các loại hàng hoá thay thế. Nghiên cứu các chính sách ngoại thương của các quốc gia có ảnh hường như thế nào đến hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, như sự can thiệp của chính phủ vào hoạt động xuất nhập khẩu: Việc hạn chế những loại mặt hàng nào và các chính sách ưu đãi khuyến khích những loại mặt hàng nào, điều này có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Đặc biệt là các văn bản pháp luật nhà nước ban hành, cần được nghiên cứu và áp dụng triệt để những lợi thế mà luật pháp cho phép. Bên cạnh đó chúng ta cần xác đình các đoạn thị trường mục tiêu, xác định các đoạn thị trường đang có nhu cầu của khách hàng mà công ty có thể đáp ứng được điều đó, tuỳ vào điều kiện của công ty mà xác định cho mình một thị trường phù hợp. Vì thị trường mục tiêu tác động đến lợi nhuận của công ty, do đó công ty cần phải xác định cho mình thị trường mục tiêu. 2.Đẩy mạnh công tác đào tạo cán bộ. Trong quá trình kinh doanh cũng cần tiếp tục giảm bớt những cán bộ làm việc không có hiệu quả để dần dần thanh lọc được một đội ngũ cán bộ có trình độ, có tránh nhiệm, năng động, sáng tạo, phù hợp với cơ chế mới.Nên quy hoạch đào tạo sắp xếp lại đội ngũ cán bộ cho phù hợp, cần phải trẻ hoá đôị ngũ cán bộ. -Với cán bộ lãnh đaọ: Phải là người có trình độ lãnh đạo trên mọi phương diện, có đầu óc sáng tạo năng động, có kiến thức trình độ cũng như kinh nghiệm trong việc tiến hành các hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu để từ đó có thể chủ động trong các cuộc giao dịch đàm phán. Hơn ai hết cán bộ lãnh đạo của công ty phải là người thông thạo ngoại ngữ đặc biệt là tiếng Anh. Bởi lẽ khi giao dịch mà nắm vững ngoại ngữ của bạn thì việc giao dịch giữa hai bên sẽ diễn ra thuận lợi hơn nhiều đồng thời có thể chủ động và phản ứng kịp thời những tình huống xảy ra trong giao dịch buôn bán. Một người lãnh đạo có tài còn là người biết taọ được mối không khí thuận lợi thuận lợi ở cơ quan mình, vì như vậy mới tránh được tình trạng chán nản trong công việc và đương nhiên ngày làm việc sẽ có hiệu quả hơn.Cán bộ ãnh đạo chính là bộ mặt của công ty vì vậy hợp tác với công ty của các bạn hàng khác phụ thuộc rất nhiều vào việc ngoại giao của cán bộ lãnh đạo. Đối với các cán bộ nghiệp vụ: Phải là những người có trình độ, kiến thức về ngoại thương, có phương pháp tư duy tốt, biết đánh giá phân tích là tổng kết tình hình. Đặc biệt là đối với cán bộ làm việc tại các cơ quan có liên quan đến nước khác thì việc đòi hỏi có ngoại ngữ là điều tất yếu.Hiện nay, ở công ty cổ phần sản xuất kinh doanh và dịch vụ xuất nhập khẩu Từ Liêm nói chung các cán bộ đều rất am hiểu ngoại ngữ vì vậy việc giao dịch với bạn hàng không có gì kho khăn lắm, đông thời tránh được sức ép mà bên kia đưa ra, từ đó tránh được các thiệt hại về tài sản cho toàn công ty và thực hiện tốt các hợp đồng. 3. Xác định đúng đắn mục tiêu xuất nhập khẩu. Mục tiêu số một của các nhà sản xuất kinh doanh nói chung là tạo ra lợi nhuận. Có được vậy đòi hỏi các đơn vị phải xác định đúng đắn các mục tiêu xuất nhập khẩu, cần quan tâm đến vấn đề điều hoà vốn và thời gian hoàn vốn. Vấn đề lợi nhuận chi phối toàn bộ quá trình kinh doanh, song cần chú ý đến những lợi ích chung của xã hội như: Môi trường, chủ quyền của quốc gia và hiệu quả chung của toàn xã hội. Để đạt được kết quả tốt nhất cho công ty, ngoài vấn đề nâng cao hiệu qủa tiềm lực sẵn có cần phải quan tâm đến các chiến lược, xác định được các mục tiêu kinh doanh đúng đắn, phải nhận biết được đâu là thuận lợi và thách thức đối với công ty, từ đó tìm ra nguyên nhân và giải pháp. 4.Đa dạng hóa hình thức kinh doanh. Trước thực tế, tình hình kinh doanh ngày càng cạnh tranh gay gắt hơn, thì việc đa dạng hoá hình thức kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty là một hệ quả tất yếu. Trước đây công ty luôn dựa vào hình thức xuất nhập khẩu uỷ thác, nhưng nay do có nhiều nhà kinh doanh xuất nhập khẩu nên việc xuất nhập khẩu uỷ thác giảm dần. Tuy biết như vậy sẽ tạo ra khó khăn cho công ty, những việc đa dạng hoá hình thức xuất nhập khẩu sẽ tạo cho công ty chủ động hơn trong việc kinh doanh và cân đối được xuất khẩu và nhập khẩu, muốn vậy đòi hỏi trình độ các nhân viên của công ty phải được nâng cao hơn nữa để phù hợp với tình hình mới. 5. Mở rộng mặt hàng kinh doanh. Hiện tại sản phẩm trên thị trường rất đa dạng cả về chủng loại, có nhiều sản phẩm có khả năng thay thế được các mặt hàng khác. Vì thế công ty cần đa dạng hoá nhiều mặt hàng kinh doanh, có vậy sẽ khắc phục được nhược điểm của từng sản phẩm cho nhau trong quá trình kinh doanh. Việc đa dạng hoá sản phẩm kinh doanh còn làm tăng mối quan hệ với bạn hàng trong và ngoài nước. Tuy nhiên do công ty vừa mới bươc chân vào đa dạng hoá sản phẩm kinh doanh nên kinh nghiệm còn hạn chế, trong khi đối thủ cạnh tranh lại nhiều, do đó đòi hỏi công ty phải linh động hơn nữa, đưa ra các quy chế trong kinh doanh, xác định mục tiêu và phương hướng trong kinh doanh 6.Củng cố và quan hệ tốt với bạn hàng cũ , mở rộng phát triển với các bạn hàng mới. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, thu được lợi nhuận là điều mà công ty cần quan tâm, song điều quan trọng không kém nữa đó là phải giữ được khách hàng. Cái cốt yếu trên thương trường hiện nay của các công ty là giành phần thắng về khách hàng, muốn vậy công ty cần tạo chữ tín đối với khách hàng, không nên vì một lợi nhuận nhỏ mà làm mất đi bạn hàng trong kinh doanh, vì gây dựng được bạn hành trong kinh doanh là điều rất quan trọng nhưng rất khó làm.Tuy nhiên cũng cần phải đánh giá tương lai triển vọng của các khách hnàg, bạn hàng cũ từ đó tập trung coi mối quan hệ nào tốt hơn để đem lại hiệu quả hơn trong hợp tác kinh doanh cả về hiện tại và lâu dài. Do yếu tố cạnh tranh nên đòi hỏi công ty không đựơc bó hẹp phạm vi kinh doanh, điều đó có nghĩa là cần phải mở rộng bạn hàng trong kinh doanh, bạn hàng kinh doanh ở đây không chỉ dừng lại ở trong nước mà cần phải bươn ra cả nước ngoài nữa. Có được vậy công ty mới có khả năng đứng vững được trên thị trường kinh doanh. 7.Tích cức tham gia vào các cuộc hội trợ triển lãm. Hội chợ triển lãm được hiểu ngắn gọn là nơi đễ các nhà sản xuất kinh doanh trưng bày sản phẩm của mình, nhằm mục đích giới thiệu đưa sản phẩm của mình đến với người tiêu dùng. Chính vì thế thông qua hội chợ triển lãm khách hành có thể biết đến sản phẩm của công ty lần đâu tiên xuất hiện hoặc là những mặt hàng xuất hiện từ lâu nhưng số lượng khách hàng biết đến còn hạn chế. Qua các hoạt động này công ty có thể tranh thủ được cơ hội để đẩy nhanh tốc độ xúc tiến thương mại, rút ngắn thời gian và khoảng cách với các đối thủ canh tranh hoạt động cùng nghành. Như thế sẽ tạo ra tiền đề mới cho công ty trong hoạt động kinh doanh của minh. Nếu tổ chức hội chợ thành công công ty sẽ thu được một lượng lớn khách hàng, bạn hàng và đối tác sau này, từ đó làm tăng thêm lợi nhuận cho công ty. Việc này cần phải được công ty quan tâm, vì việc Việt Nam được gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO đang đến gần. 8.Xây dựng thương hiệu riêng cho các sản phẩm của công ty. Hiện nay nước ta đang xuất khẩu nhiều về mặt hàng nông sản, tuy nhiên do chưa có thương hiệu trên thị trường trên thế giới hoặc có nhưng số khách hàng biết đến vẫn chưa nhiều, vì thế chúng ta phải xuất khẩu thông qua một đối tác trung gian, tức là bỏ tiền nhờ thương hiệu của các doanh nghiệp nước ngoài để xuất khẩu các mặt hàng nông sản Việt Nam. Chính lý do đó mà làm cho mất đi một phần lợi nhuận đáng kể trong quá trình xuất khẩu. Đây là vấn đề các doanh nghiệp trong nước cần quan tâm. Bởi lẽ đó mà công ty cần quan tâm đến tạo thương hiệu riêng cho mình, có được vậy thì mới tìm được chỗ đứng cho các sản phẩm mà công ty sản xuất ra trên thị trường trong và ngoài nước. Nếu tạo được thương hiệu tốt nghĩa là công ty đã làm tăng số lượng khách hàng và bạn hàng đến với công ty. Để tạo được thương hiệu của công ty trên thị trường có thể thông qua các hình thức: Bỏ tiền mua các thương hiệu nỏi tiếng trên thế giới;Tự tạo lập thương hiệu riêng cho mình thông qua việc kinh doanh sản xuất các sản phẩm có chất lượng tốt, nên dần dần tên tuổi của công ty ăn sâu vào tâm trí của khách hàng…Trong thực tế Việt Nam đã có một số thương hiệu khá nổi tiếng trên thế giới như: Cafê Trung Nguyên… 9.Phải có những quy chế phù hợp trong kinh doanh. Để công ty làm ăn có hiệu qủa hơn thì công ty cần đưa ra mục tiêu riêng cho mình, đưa ra mục tiêu cho từng phòng kinh doanh phải xuất nhập khẩu bao nhiêu?thời gian là bao nhiêu? Tuy vậy quá trình đặt mục tiêu cho từng phòng kinh doanh đòi hỏi cũng cần phải xem xét một cách khách quan, công bằng và đặt mục tiêu lợi nhuận của công ty lên hàng đầu.Mặt khác cũng cần phải đưa ra chỉ tiêu chất lượng hàng hoá xuất khẩu và nhập khẩu, tránh tình trạng xuất khẩu hoặc nhập khẩu các mặt hàng có chất lượng kém, lỗi thời, nếu như vậy sẽ làm cho doanh thu của công ty bị giảm thậm chí thua lỗ. Ngoài ra công ty cần phải có hình thức thưởng phạt xứng đáng cho các cá nhân và phòng kinh doanh trong quá trình hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Chẳng hạn như:Nếu một cá nhân nào đó hoạt động năng nổ, hiệu quả đem lại lợi nhuận cho công ty hoặc phòng kinh doanh xuất nhập khẩu nào đó hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ thì công ty nên có hình thức thưởng xứng đáng. Bên cạnh đó, nếu không hoàn thành công việc, kinh doanh kém hiệu quả thì cần có khiển trách, chỉ ra sai lầm của họ để lần sau họ làm việc hiệu qủa tốt hơn. Tuy nhiên vấn đề thưởng phạt phải công minh, tránh tình trạng ganh tỵ nhau không lành mạnh sẽ dẫn đến bất đồng nội bộ. Công ty cần đưa ra số vốn tối thiểu nhất để các phòng có thể hoạt động kinh doanh đem lại hiệu quả, tránh tình trạng đưa vốn ra quá nhiều mà thu lại với thời gian lâu, có nghĩa là phải quay vòng vốn càng nhanh càng tốt. III.MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NHÀ NƯỚC VỀ NHỮNG VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN QUẢN LÝ VĨ MÔ Để làm tốt việc kinh doanh XNK, ngoài nỗ lực của Công ty, kiến nghị Nhà nước cần phải có cơ chế và một số biện pháp thích hợp : Sự phát triển bền vững nền kinh tế chúng ta phụ thuộc phần lớn vào chính sách thương mại của Nhà nước. Chính sách thương mại phải có tác dụng gắn nền kinh tế nước ta với nền kinh tế khu vực và thế giới. 1.Chính sách thuế xuất nhập khẩu Thuế là nguồn thu chủ yếu chiếm phần lớn trong ngân sách nước ta, do đó nộp thuế là nghĩa vụ và quyền lợi của mỗi người. Nhà nước dùng tiền mà các doanh nghiệp kinh doanh đóng thuế để xây dựng các công trình công cộng, an ninh quốc phòng…Tuy nhiên ngày hội nhập tổ chức thương mại thế giới WTO của Việt Nam đang đến gần, vì thế dần dần thuế xuất nhập khẩu sẽ bị xoá. Do đó nhà nước ta cần tăng thuế doanh thu, bên cạnh đó để bảo hộ ngành xuất khẩu của Việt Nam cần giảm thuế doanh thu đối với các mặt hàng xuất khẩu. Nhà nước cần làm mạnh hơn nữa để chồng tình trạng buôn bán hàng lậu, hàng giả làm ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh trên thị trường nước ta. Hệ thống thuế cần được kiện toàn lại đảm bảo chống thất thu… 2.Về chính sách hạn ngạch xuất nhập khẩu Hiện nay vấn đề xuất nhập khẩu ở nước ta đang chịu sự điều chỉnh của cơ quan Nhà nước, các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu phải chịu một mức hạn nghạch xuất nhập khẩu nhất định. Tuy nhiên việc phân bổ hạn ngạch xuất nhập khẩu Nhà nước cần xem xét lại cho phù hợp hơn, hiện nay việc phân bố hạn ngạch đang có nhiêu bất cập gây không ít phiền hà cho các cơ sở, không phù hợp với cơ chế thị trường. Cần thắt chặt vấn đề xuất nhập khẩu, chỉ cho phép các doanh nghiệp đã đăng ký kinh doanh xuất nhập khẩu mới được phép xuất nhập khẩu. 3.Về chính sách quản lý ngoại tệ Quá trình xuất nhập khẩu cần phải được đảm bảo đầu vào lẫn đầu ra, có nghĩa là các doanh nghiệp luôn luôn phải giao dịch với các bạn hàng trong và ngoài nước, điều đó cũng đồng nghĩa với việc luôn cần một lượng ngoại tệ để trao đổi mua bán hàng hoá. Vì hiện nay cả nước có rất nhiều đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu, do đó nhà nước cần có biện pháp quản lý chính sách phù hợp để tránh tình trạng khan hiếm ngoại tệ. Hiện nay đồng tiền Việt Nam đang bị mất giá, do đó Nhà nước cần có chính sách mạnh để kìm hãm sự mất giá của đồng tiền, làm được điều đó thì việc xuất nhập khẩu của các công ty kinh doanh xuất nhập khẩu làm ăn mới có lãi. 4.Tăng cường công tác tiếp thị xuất và nhập khẩu Hiện nay có một số doanh nghiệp Việt nam sản xuất được mặt hàng chất lượng cao, có thể xuất khẩu ra nước ngoài, song thực tế cho thấy các mặt hàng đó chưa có chỗ đứng trên thị trường do việc tiếp thị thị trường kém. Trong khi đó, một số vài năm gần đây chúng ta mắc phải tình trạng nhập khẩu các lô hàng công nghệ cũ kỹ mà giá thành lại cao. Đó chính là việc yếu kém ở khâu tiếp thị và thu thập thông tin, vì thế nhà nước ta cần hộ trợ các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong việc nghiên cứu tiếp cận thị trường nước ngoài 5.Nhà nước cần tạo môi trường kinh doanh cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế Thực tế cho thấy hiện nay trong nhân dân có một lượng lớn kinh doanh nhỏ lẻ, vì sự sống còn của loại hình thức này mà nhà nước nên tạo môi trường kinh doanh cho họ. Nhà nước nên thực hiện các chình sách hành lang, tạo điều kiện cho các đơn vị này liên kết với các đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu trong và ngoài nước. Bên cạnh đó nhà nước cần khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt nam mạnh mẽ hơn nữa. Hiện nay mặc dù Nhà nước đã tạo được môi trường kinh doanh cho các doanh nghịêp, nhưng chưa được hoàn thiện, tuy nhiên thực hiện điều này cần có thời gian và Nhà nước cần quan tâm hơn nữa đến việc bảo vệ quyền kinh doanh của các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp XNK như công ty sản xuất dịch vụ xuất nhập khẩu Từ Liêm. Xuất nhập khẩu là đòn bẩy kinh tế đáng kể, nó làm cho nền kinh tế phát triển hơn, làm cho mối quan hệ giữa các quốc gia ngày một xìch lại gần nhau hơn. KẾT LUẬN Trước xu thế biến động mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới, vấn đề sản xuất dịch vụ xuất nhập khẩu lại càng trở nên rộng lớn và phức tạp.Trên đây là một số hiểu biết của em sau quá trình thực tập của em tại công ty cổ phần sản xuất dịch vụ xuất nhập khẩu Từ Liêm- TULTRACO. Đề tài “Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty cổ phần sản xuất dịch vụ xuất nhập khẩu Từ Liêm- TULTRACO” là công trình nghiên cứu của em dưới sự hướng dẫn của thầy PGS.TS Phan Kim Chiến và các bác, các cô, các chú, các anh , các chị trong công ty cộng với sự tìm tòi ham học hỏi của bản thân và kiến thức thu nhận được sau bốn năm học tập tại trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân. Hy vọng rằng với đề tài của em công ty sẽ tìm ra được nhiều điều bổ ích trong quá tình hoạt động kinh doanh của công ty sau này, sau quá trình đi thực tập tại Công ty em đã rút ra được nhiều điều bổ ích cho bản thân, quá trình đi thực tập của em thật có ý nghĩa vì nó giúp em có điều kiện đưa kiến thức sách vở ra cọ xát với thực tế kinh doanh và quản lý, chính đề tài này đã nói lên điều đó. Tuy nhiên do thời gian có hạn cũng như mức độ hiểu biết của bản thân còn nhiều hạn chế, do đó em hy vọng sẽ nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của Thầy giáo hướng dẫn GS.TS Phan Kim Chiến cùng toàn thể các Thầy cô giáo trong khoa và các bác, các cô, các chú, các anh, các chị cán bộ kinh doanh trong Công ty sản xuất dịch vụ xuất nhập khẩu Từ Liêm - TULTRACO đã giúp em trau dồi kiến thức cơ bản, không ngừng nâng cao hiểu biết và đã hoàn thành tốt đề tài này. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.Thời báo kinh tế Việt Nam 2004- 2005. 2.Giáo trình Kinh tế ngoại thương - Trường ĐH Ngoại thương. 3.Giáo trình quản lý học kinh tế quốc dân- khoa khoa học quản lý - Đại học kinh tế quốc dân- Tác giả:Nguyễn Hoàng Toàn- Mai Văn Bưu. 4.Báo điện tử vietnamnet.vn 5.Các doanh nghiệp XNK trong cơ chế thị trường - thư viện Trường ĐHKTQD 6. Giáo trình Thương Mại Quốc Tế – khoa Thương Mại- Đại Học Kinh Tế Quốc Dân-Tác giả: Trần Hoè 7. Báo Lao động số ra ngày 10 tháng 1 năm 2006. 8. Báo cáo tổng kết cuối năm của công ty sản xuất dịch vụ xuất nhập khẩu Từ Liêm- TULTRACO. 9.Báo cáo tổng kết quý một năm 2006. 10. Các văn bản hợp đồng của công ty cổ phần sản xuất dịch vụ xuất nhập khẩu Từ Liêm – TULTRACO. 11.Một số tài liệu về lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần sản xuất dịch vụ xuất nhập khẩu Từ Liêm – TULTRACO (Do phòng tổ chức cung cấp) 12.Giáo trình Triết học chủ nghĩa Mac-Lenin- Nhà xuất bản chính trị quốc gia 13.Giáo trình Kinh tế chính trị-Nhà xuất bản giáo dục. MỤC LỤC Lời nói đầu 1 Chương I: Cơ sở lý luận chung về hoạt động sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu 2 I. Một số khái niệm 2 1. Khái niệm, bản chất của hoạt động sản xuất kinh doanh 2 1.1. Định nghĩa 2 1.2. Bản chất 2 2. Khái niệm thương mại và kinh doanh thương mại 2 2.1. Khái niệm về thương mại 2 2.2. Khái niệm về kinh doanh thương mại 3 3. Khái niệm, bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu 3 3.1. Khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu 3 3.2. Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu 3 4. Khái niệm về công ty cổ phần 4 II. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty dịch vụ kinh doanh xuất nhập khẩu 4 1. Công ty XNK vàhoạt động kinh doanh thương mại trong nền kinh tế quốc dân 4 1.1. Vai trò XNK và hoạt động kinh doanh thương mại trong nền kinh tế quốc dân 4 1.1.1. Vai trò của kinh doanh nhập khẩu 4 1.1.2. Tầm quan trọng của xuất khẩu đối với quá trình phát triển kinh tế 5 1.2. Vị trí của Công ty XNK trong nền kinh tế quốc dân 6 1.2.1. Khái niệm hoạt động xuất nhập khẩu 6 1.2.2. Vị trí của công ty XNK trong nền kinh tế quốc dân 6 2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu 7 2.1. Nhóm nhân tố khách quan 7 2.2. Nhóm nhân tố chủ quan 10 3. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh 12 3.1. Các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp 13 3.1.1. Các chỉ tiêu doanh lợi 13 3.1.2. Các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh theo chi phí 13 3.2. Một số chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh theo lĩnh vực hoạt động 14 3.2.1. Hiệu quả sử dụng lao động 14 3.2.2. Hiệu quả sử dụng vốn 15 3.2.3. Hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu 17 III. Nội dung cơ bản của hoạt động xuất nhập khẩu 17 1. Nghiên cứu tiếp cận thị trường xuất nhập khẩu 18 2. Xây dựng chiến lược và kế hoạch kinh doanh XNK 18 3. Tổ chức thực hiện chiến lược - kế hoạch kinh doanh XNK 19 4. Đánh giá hoạt động kinh doanh XNK 19 5. Phương hướng cơ bản nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh XNK của doanh nghiệp 20 IV. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh XNK 21 1. Đối với công ty 21 2. Đối với việc kinh doanh của công ty 21 3. Đối với Nhà nước 22 Chương II: Thực trạng về tình hình hoạt động sản xuất XNK của Công ty cổ phần sản xuất dịch vụ XNK Từ Liêm - TULTRACO 23 I. Tóm lược về tình hình chung của công ty 23 1. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp 23 2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty cổ phần sản xuất dịch vụ XNK Từ Liêm - TULTRACO 24 2.1. Chức năng của công ty 24 2.2. Nhiệm vụ của công ty 25 3. Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty 25 4. Đặc điểm kinh doanh của công ty 28 4.1. Mặt hàng kinh doanh của công ty 28 4.1.1. Về mặt hàng xuất khẩu 29 4.1.2. Về mặt hàng nhập khẩu 32 4.2. Thị trường, môi trường kinh doanh của công ty 35 4.2.1. Môi trường kinh doanh quốc tế 35 4.2.2. Môi trường kinh doanh trong nước 36 4.3. Về thị trường kinh doanh 37 4.4. Tình hình kinh doanh của công ty 39 5. Nhận xét về tình hình kinh doanh của công ty 40 II. Phân tích tình hình kinh doanh của Công ty 42 1. Kế hoạch của công ty 42 2. Ký kết và thực hiện hợp đồng XNK trong năm 2005 43 3. Tình hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính 46 4. Đánh giá hiệu quả kinh doanh XNK của Công ty 47 Chương III: Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh xuất nhập của của Công ty 49 I. Định hướng phát triển kinh doanh và mục tiêu phát triển thị trường của công ty 49 1.Phương hướng hoạt động kinh doanh của Công ty trong thời gian tới 49 2. Những căn cứ thực tiễn 50 3. Các định hướng 51 II. Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu tại Công ty cổ phần sản xuất dịch vụ XNK Từ Liêm - TULTRACO 55 1. Đẩy mạnh nghiên cứu thị trường, thu thập thông tin 55 2. Đẩy mạnh công tác đào tạo cán bộ 57 3. Xác định đúng đắn mục tiêu xuất nhập khẩu 58 4. Đa dạng hoá hình thức kinh doanh 59 5. Mở rộng mặt hàng kinh doanh 59 6. Củng cố và quan hệ tốt với bạn hàng cũ, mở rộng phát triển với các bạn hàng mới 59 7. Tích cực tham gia vào các cuộc hội chợ triển lãm 60 8. Xây dựng thương hiệu riêng cho các sản phẩm của công ty 60 9. Phải có những quy chế phù hợp trong kinh doanh 61 III. Một số kiến nghị đối với Nhà nước về những vấn đề liên quan đến quản lý vĩ mô 62 1. Chính sách thuế xuất nhập khẩu 62 2.Về chính sách hạn ngạch xuất nhập khẩu 62 3. Về chính sách quản lý ngoại tệ 63 4. Tăng cường công tác tiếp thị xuất và nhập khẩu 63 5. Nhà nước cần tạo môi trường kinh doanh cho cácdn thuộc mọi thành phần kinh tế 63 Kết luận 65 Tài liệu tham khảo 66

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docqt162_3922.doc
Tài liệu liên quan