HANVET là công ty sản xuất thuốc thú y hàng đầu ở Việt Nam do vậy mà thị trường của doanh nghiệp là hầu hết các tỉnh thành trong cả nước. Hiện nay Công ty có trên 300 đại lý trên toàn quốc và các cửa hàng giới thiệu sản phẩm ở các khu vực như:
- Khu vực I : Bao gồm các tỉnh phía Bắc Sông Hồng : Bắc Ninh, Bắc Giang, Hưng Yên, Hải Dương, Quảng Ninh
- Khu vực II : Bao gồm các tỉnh phía Nam Sông Hồng: Hà Tây, Hà Nam, Nam Định, Thái Bình, Hòa Bình
- Khu vực III : Bao gồm các tỉnh miền trung từ Ninh Bình đến Bình Thuận, các tỉnh miền núi.
- Khu vực IV : Là các quận huyện thuộc thành phố Hà Nội
- Khu vực V: Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận, Đắc Lắc, Gia Lai, Kon tum.
- Ngoài ra Công ty còn có các chi nhánh tại Thành Phố Hồ Chí Minh, Thành Phố Cần Thơ, phụ trách bán hàng tại các tỉnh thành phía Nam.
61 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 973 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty cổ phần dược và vật tư thú y (hanvet), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
khu vực. Tỷ lệ chiết khấu cho các đại lý ở các sản phẩm thuốc chủ yếu là 5%, sản phẩm sách là 15-20%.
Đối với những khách hàng mua hàng trực tiếp tại Công ty cũng được hưởng chiết khấu nếu mua với số lượng lớn, tỷ lệ chiết khấu được quy định trong từng trường hợp cụ thể.
Hiện nay do những thay đổi của thị trường nhất là thay đổi của thị trường các yếu tố đầu vào làm cho giá nguyên vật liệu phục vụ cho quá trình sản xuất tăng lên, do vậy làm cho giá thành sản xuất cũng tăng lên. Công ty phải thay đổi giá bán sản phẩm, làm tác động không nhỏ đến người tiêu dùng.
4.2 Phương thức thanh toán.
Thị trường của Công ty bao gồm các tỉnh thành trong cả nước với nhiều đối tượng khách hàng khác nhau, vì vậy cũng gặp một số khó khăn trong vấn đề thanh toán. Hình thức thanh toán chủ yếu mà Công ty thường áp dụng đó là trả bằng tiền mặt.
Đối với những khách hàng truyền thống, mua với số lượng lớn thì Công ty có thể áp dụng hình thức trả chậm trong một thời gian nhất định mà không bị tính lãi. Nếu khách hàng đó thanh toán tiền hàng sớm, trước thời hạn sẽ được hưởng một mức chiết khấu tùy theo khối lượng và thời gian thanh toán.
Đối với những hợp đồng mua hàng với khối lượng lớn thì áp dụng hình thức trả tiền theo quy định trong hợp đồng đã ký.
Đối với những khách hàng mua với số lượng nhỏ, không thường xuyên thì Công ty thường áp dụng hình thức trả tiền ngay.
Những phương thức thanh toán trên của Công ty có ưu điểm là thu hồi được tiền hàng nhanh, rút ngắn chu kỳ chu chuyển của sản phẩm. Nhưng có nhược điểm là các đại lý phải giữ một khối lượng tiền mặt lớn, không đảm bảo về an toàn, khó khăn trong vấn đề vận chuyển. Vì vậy cần có những biện pháp thay đổi để tạo điều kiện thuận lợi cho cả khách hàng và Công ty.
5. Tổ chức tiêu thụ sản phẩm.
Trong cơ chế thị trường các doanh nghiệp được tự do lựa chọn các hình thức tiêu thụ cho phù hợp với phương thức kinh doanh và sản phẩm của doanh nghiệp. Không chỉ tổ chỉ sản xuất những sản phẩm tốt có chất lượng mà doanh nghiệp cần chủ động tìm kiếm các cơ hội để tiêu thụ sản phẩm trên thị trường. Trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay, cạnh tranh là yếu tố không thể thiếu trên thị trường, vì vậy để cạnh tranh được với các sản phẩm khác trên thị trường Công ty không những chỉ sản xuất những sản phẩm có chất lượng cao là đã có thể thành công trên thị trường. Mà cần phải có biện pháp tiêu thụ sản phẩm hợp lý nhằm cạnh tranh được với các sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh. Một số hoạt động nhằm tổ chức tốt công tác tiêu thụ sản phẩm đã được Công ty xây dựng:
5.1 Mạng lưới tiêu thụ
Mạng lưới tiêu thụ của Công ty bao gồm hơn 300 đại lý và các cửa hàng giới thiệu sản phẩm được đặt ở các tỉnh thành trong cả nước. Trong đó một số tỉnh có số lượng đại lý lớn như: Hà Tây, Hà Nội, Bắc Giang, Thái Bình, Vĩnh Phúc. Những tỉnh này có số hộ chăn nuôi nhiều và lượng sản phẩm tiêu thụ lớn, vì vậy để tạo điều kiện thuận lợi cho người tiêu dùng Công ty đã đặt đại lý tại các quận huyện trong tỉnh.
Công ty đã lựa chọn 2 hình thức kênh phân phối đó là kênh phân phối trực tiếp và kênh phân phối gián tiếp
Sơ đồ 3: Sơ đồ kênh phân phối của HANVET
ĐẠI LÝ
NGƯỜI TIÊU DÙNG CUỐI CÙNG
NGƯỜI SẢN XUẤT
Hình thức phân phối trực tiếp được áp dụng đó là những khác hàng đến giao dịch và mua sản phẩm trực tiếp tại phòng thị trường của Công ty hoặc tại các cửa hàng giới thiệu sản phẩm. Đây là những khách hàng mua với khối lượng lớn và thường xuyên của Công ty.
Hình thức kênh phân phối gián tiếp là thực hiện bán hàng qua các đại lý được đặt ở các tỉnh thành. Những khách hàng thường là những người ở xa, mua với khối lượng hàng vừa phải hoặc là những khách hàng không thường xuyên, mua với khối lượng nhỏ lẻ. Các đại lý hưởng hoa hồng theo tỷ lệ chiết khấu hàng hóa.
5.2 Nguồn nhân lực cho công tác tiêu thụ sản phẩm.
Hiện nay tổng số cán bộ công nhân viên phục vụ cho công tác tiêu thụ sản phẩm gồm 68 người ở các vị trí sau:
Bảng 8: Số cán bộ của phòng thị trường
1
Quản lý
10 người
6
Lái xe
8 người
2
Tiếp thị
14 người
7
Cộng tác viên
1 người
3
Tiếp thị bán hàng
8 người
8
Tập việc
5 người
4
Đại lý bán hàng
4 người
9
Phụ bán hàng
4 người
5
Giao hàng
14 người
Nguồn: Phòng thị trường
Ở bộ phận quản lý là các cán bộ có trình độ, kinh nghiệm và hiểu biết về thị trường, có khả năng tổ chức và lãnh đạo các hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty.
Bộ phận tiếp thị là các cán bộ có khả năng và hiểu biết về sản phẩm của Công ty, thường xuyên tiếp xúc và giới thiệu sản phẩm đến người tiêu dùng. Bộ phận tiếp thị chiếm có số lượng nhân viên lớn nhất bởi do yêu cầu của công tác giới thiệu sản phẩm đến người tiêu dùng, lại do đặc thù của sản phẩm thuốc thú y nên cần nhiều cán bộ tiếp thị để sâu sát đến từng địa phương, giới thiệu sản phẩm và hướng dẫn người chăn nuôi cách thức để sử dụng sản phẩm một cách có hiệu quả nhất. Do vậy cần nhiều cán bộ cho bộ phận này, đặc biệt là những cán bộ có khả năng và hiểu biết về ngành thú y.
Ở các bộ phận khác đều là những người có kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực tiêu thụ sản phẩm của Công ty, đảm bảo phát triển hoạt động tiêu thụ của Công ty một cách tốt nhất.
5.3 Kết quả của quá trình tiêu thụ sản phẩm.
Bảng 9: Kết quả tiêu thụ sản phẩm
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm
Khu vực I
Khu vực II
Khu vực III
Khu vực IV
2004
10.6
9.7
8.5
7.2
2005
12.5
12.9
11.4
10.8
2006
18.2
16.3
13.7
12.9
Nguồn: Phòng thị trường
Căn cứ vào bảng số liệu trên cho thấy, Khu vực I luôn đạt doanh thu cao nhất so với các khu vực còn lại. Khu vực này bao gồm các tỉnh phía Bắc Sông Hồng: Bắc Giang; Hải Dương, Hưng Yênlà những tỉnh có số lượng người tiêu dùng sản phẩm của Công ty tương đối nhiều. Tiếp sau đó là các tỉnh phía Nam Sông Hồng như: Hà Tây, Hà Nam, Nam ĐịnhNhững tỉnh có doanh thu xấp xỉ bằng các tỉnh thuộc khu vực I.
Hai khu vực còn lại là khu vực III, và khu vực IV có doanh thu thấp hơn. Một phần là do ở khu vực IV có ít hộ chăn nuôi, nhất là chăn nuôi với quy mô lớn hơn các khu vực còn lại. Còn tại khu vực III do khoảng cách khá xa nên hoạt động tiêu thụ sản phẩm cũng gặp nhiều khó khăn hơn so với các khu vực lân cận. Đồng thời tại khu vực này có một số đối thủ cạnh tranh có trụ sở chính đặt tại các tỉnh miền trong nên họ đã nắm vững thị trường và nắm bắt được nhu cầu của người tiêu dùng rõ hơn cán bộ của Công ty, chính vì vậy lượng hàng bán ra ở khu vực này có giảm hơn so với khu vực các tỉnh phía Bắc.
Để tăng lượng hàng hóa bán ra tại khu vực các tỉnh miền Trung và miền Nam Công ty cần có những chính sách phát triển thị trường, phù hợp với yêu cầu của từng địa phương, đáp ứng tốt nhu cầu của người tiêu dùng, tạo sức cạnh tranh cho sản phẩm trên thị trường này làm cho khách hàng quan tâm đến sản phẩm của Công ty nhiều hơn.
6. Các công cụ xúc tiến.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tham gia vào thị trường tiêu thụ sản phẩm cũng cần có các công cụ hỗ trợ cho công tác tiêu thụ sản phẩm. Các công cụ nhằm xúc tiến bán, giúp đẩy nhanh quá trình tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Hiện nay Công ty đã sử dụng một số công cụ hỗ trợ như:
6.1 Quảng cáo.
Quảng cáo là hình thức nhằm quảng bá sản phẩm của Công ty trên thị trường. Hiện nay công tác quảng cáo ở HANVET rất được chú trọng với nhiều hình thức phong phú, đa dạng, hợp lý. Các chương trình quảng cáo chủ yếu được áp dụng là quảng cáo trên những chương trình dành cho người chăn nuôi, được người chăn nuôi thường xuyên theo dõi như:
- Quảng cáo trên truyền hình: Công ty thường xuyên có các hình thức quảng cáo trên truyền hình đặc biệt là ở chương trình “Bạn của nhà nông” trên VTV2 của Đài Truyền Hình Việt Nam. Đây là chương trình được người chăn nuôi yêu thích và thường xuyên đón xem. Nắm bắt được tâm lý này, Công ty đã đưa ra những hình thức quảng cáo nhằm hướng người chăn nuôi đến với sản phẩm của HANVET như hướng dẫn bà con cách chăn nuôi cách thức phòng và chữa bệnh cho vật nuôi, giúp bà con lựa chọn các loại thuốc có tác dụng tốt đối với vật nuôi của mình. Chính vì vậy bà con luôn tin tưởng và lựa chọn những sản phẩm của HANVET.
- Quảng cáo trên đài Tiếng Nói Việt Nam. Đây là một hình thức quảng cáo mà luôn được HANVET chú trọng đến. Bởi Đài Tiêng Nói Việt Nam là một địa chỉ quen thuộc của bà con trong cả nước, nhất là chương trình “Nông nghiệp và nông thôn Việt Nam” đây là chương trình dành cho người nông dân, được người nông dân thường xuyên theo dõi. Công ty đã có các hình thức quảng cáo trên chương trình này như giới thiệu về Công ty, những sản phẩm của Công ty, tác dụng của các sản phẩm đó đối với vật nuôi. Qua đây đã đưa sản phẩm của Công ty đến được với các thính giả trong cả nước, đặc biệt là người chăn nuôi.
Ngoài ra Công ty còn có các hình thức quảng cáo trên báo, các tạp chí dành cho người chăn nuôi trong cả nước. Các chương trình quảng cáo đã mang hình ảnh của Công ty đến với người chăn nuôi trong cả nước. Sản phẩm HANVET luôn được bà con chăn nuôi tin tưởng và lựa chọn.
6.2 Khuyến mại
Khuyến mại là hình thức nhằm tăng doanh số bán hàng của Công ty trong một giai đoạn nhất định, với các hình thức khuyến mại phong phú và hấp dẫn người tiêu dùng, hướng họ đến quyết định mua sản phẩm của doanh nghiệp. HANVET cũng thường xuyên áp dụng các hình thức khuyến mại để đầy nhanh quá trình tiêu thụ sản phẩm của mình.
Những chương trình khuyến mại mà Công ty áp dụng nhằm mang lại lợi ích thiết thực cho người tiêu dùng. Một trong những hình thức khuyến mại chủ yếu được Công ty áp dụng đó là mua hàng tặng hàng để khuyến khích khách hàng mua với số lượng lớn. Ngoài ra Công ty còn áp dụng hình thức tăng chiết khấu hoặc tăng % hoa hồng cho những đại lý thường xuyên mua hàng và mua với số lượng lớn. Khách hàng cũng rất hưởng ứng các đợt khuyến mại của Công ty, trong thời gian khuyến mại, họ thường xuyên mua hàng của Công ty với số lượng lớn hơn. Đó chính là những thành công của Công ty khi áp dụng hình thức này. Công ty thường áp dụng các đợt khuyến mại nhân dịp lễ, tết, hưởng ứng phong trào do cục thú y phát động Hình thức này đã thúc đẩy khả năng tiêu thụ sản phẩm một cách rõ rệt. Nhưng khi áp dụng hình thức này Công ty cần có sự xem xét kỹ lưỡng, áp dụng ở từng thời điểm nhất định, nếu không sẽ làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
6.3 Hội chợ, triển lãm.
Công ty thường xuyên tham gia các hội chợ triển lãm như: Hội chợ hàng Nông nghiệp, Hội chợ hàng Việt Nam chất lượng cao để quảng bá và giới thiệu sản phẩm của mình đến khách hàng. Trong các hội chợ này Công ty luôn được người tiêu dùng bình chọn là hàng Việt Nam chất lượng cao.
Ngoài ra Công ty còn thường xuyên tổ chức các cuộc hội thảo với khách hàng, các cuộc nói chuyện, phổ biến kiến thức chăn nuôi đến người dân ở các tỉnh thành trong cả nước. Hoạt động này thường mang lại hiệu quả tốt, được người dân hưởng ứng. Công ty nên tiếp tục triển khai và tổ chức nhiều hơn nữa những chương trình này để mang lại hiểu quả thiết thực cho cả doanh nghiệp và bà con chăn nuôi trong cả nước.
III. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC VÀ VẬT TƯ THÚ Y (HANVET)
1. Những thành tựu đạt được.
Trải qua 18 năm thành lập và phát triển, có những giai đoạn Công ty gặp phải rất nhiểu khó khăn, tình hình kinh tế trong nước không ổn định, khủng hoảng kinh tế xảy ra trầm trọng, lạm phát lên đến 3 con số. Tình hình Công ty cũng rất khó khăn, thiếu vốn, trang thiết bị, thiếu công nhân lành nghề. Nhưng với tinh thần đoàn kết, quyết tâm Công ty vẫn đứng vững và phát triển mạnh mẽ, vươn lên trở thành một doanh nghiệp sản xuất thuốc thú y hàng đầu Việt Nam, lợi nhuận ngày một tăng, đời sống cán bộ công nhân viên cả về vật chất và tinh thần ngày càng được đảm bảo, sản phẩm sản xuất ra đáp ứng tốt và kịp thời nhu cầu của bà con chăn nuôi, mang lại nhiều lợi ích và tạo được niềm tin cho người chăn nuôi .
Trong những năm vừa qua Công ty luôn chú trọng vào việc nghiên cứu để đưa ra các sản phẩm mới có chất lượng cao có thể thay thế được hàng ngoại nhập, đem lại nhiều lợi ích cho toàn bộ ngành chăn nuôi của nước ta. Công ty không ngừng đổi mới công nghệ, trang bị máy móc thiết bị để sản xuất sản phẩm, tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, tạo được sự cạnh tranh trên thị trường. Đó là những điều kiện thuận lợi để Công ty có thể phát triển hơn nữa.
Từ thực tế sản xuất kinh doanh, Công ty Cổ phần Dược và vật tư Thú Y (HANVET) có những điểm mạnh cần được phát huy hơn nữa:
- Trong suốt quá trình thành lập và phát triển Công ty đã tạo ra một thương hiệu để người tiêu dùng luôn tin tưởng và lựa chọn. Đó chính là nỗ lực của toàn Công ty, luôn sản xuất những sản phẩm có chất lượng tốt, giá cả hợp lý, hình thức tiêu thụ phù hợp với mỗi đối tượng khách hàng do vậy mà khách hàng luôn lựa chọn sản phẩm của Công ty.
- Trong quá trình sản xuất sản phẩm, Công ty luôn chú trọng đến chất lượng của sản phẩm với khẩu hiệu là: “Chất lượng sức sống của HANVET” . Với những sản phẩm có chất lượng tốt là cơ sở để Công ty giữ vững được khách hàng truyền thống đồng thời thu hút được những khách hàng mới.
- Một trong những yếu tố luôn được Công ty chú trọng đến đó là đầu tư vào lĩnh vực nghiên cứu sản phẩm mới. Với đội ngũ giáo sư, tiến sĩ, thạc sỹ và bác sĩ thú y có kinh nghiệm và chuyên môn về lĩnh vực sản xuất thuốc thú y, phòng nghiên cứu luôn đưa ra những sản phẩm mới có chất lượng tốt, giá thành hạ hơn rất nhiều so với những sản phẩm nhập ngoại. Năm 2006 vừa qua Công ty được vinh dự trao giải thưởng khoa học VIFOTEC vì đã nghiên cứu và sản xuất thành công chế phẩm sinh học E-COLI với các sản phẩm là Kháng thể K.T.E, kháng thể K.T.G, kháng thể K.T.V. Các sản phẩm này đã góp phần vào việc đẩy lùi dịch bệnh cúm A H5N1 ở gia cầm và dịch lở mồm long móng ở gia súc. Đó là một thành công rất lớn cần được biểu dương của toàn thể Công ty.
- Trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, vấn đề nghiên cứu nhu cầu của người tiêu dùng là một yếu tố rất quan trọng, chính vì vậy mà Công ty luôn coi trọng việc nghiên cứu thị trường, coi đây là biện pháp tích cực cho việc thúc đẩy quá trình tiêu thụ sản phẩm. Chính vì chú trọng đến vấn đề nghiên cứu thị trường mà Công ty luôn đưa ra được những sản phẩm phù hợp với nhu cầu của bà con chăn nuôi, đảm bảo tiêu thụ có hiệu quả tốt.
- Công ty đã xây dựng được hệ thống mạng lưới phân phối rộng khắp các tỉnh thành trong cả nước, các cửa hàng, đại lý tiêu thụ sản phẩm của Công ty được đặt ở tận các xã, huyện. Các chính sách phân phối phù hợp ở mỗi thời điểm khác nhau, luôn tạo điều kiện thuận lợi nhất cho khách hàng mỗi khi cần mua sản phẩm của Công ty.
- Công ty đã đưa ra chính sách giá rất phù hợp với nhu cầu thanh toán của khách hàng. Với một mức giá đảm bảo được sự cạnh tranh đồng thời có thể mang lại lợi nhuận của doanh nghiệp, Công ty đã mang lại cho khách hàng nhiều lợi ích khi sử dụng sản phẩm của Công ty. Ngoài ra Công ty còn có chính sách giảm giá cho những khách hàng mua sản phẩm với số lượng lớn, thường xuyên như chính sách mua với một số lượng nhất định thì được thưởng tiền hoặc được tặng thêm sản phẩm.
- Phương thức thanh toán phù hợp, nhanh chóng, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng đến mua hàng tại các đại lý của Công ty. Nếu là những khách hàng thường xuyên mua với số lượng lớn Công ty có thể áp dụng hình thức trả chậm sau một thời gian nhất định.
- Công ty còn có đội ngũ cán bộ thị trường có kinh nghiệm, trình độ và hiểu biết rất rõ về sản phẩm. Cán bộ thị trường của Công ty là những người tốt nghiệp đại học chuyên ngành thú y, được đào tạo rất bài bản về lĩnh vực chăn nuôi và thuốc thú y. Ngoài ra họ còn luôn được hướng dẫn về công dụng và cách thức sử dụng thuốc, từ đó có thể phổ biến đến bà con chăn nuôi. Những cán bộ này thường xuyên đến tận các xã, huyện trong cả nước để tìm hiểu và nghiên cứu thị trường, phổ biến kiến thức chăn nuôi cho bà con, nắm vững số lượng các hộ chăn nuôi, số lượng gia súc, gia cầm của từng hộ để có thể có những dự báo phù hợp với nhu cầu thực tế.
- Công ty cũng đã trang bị máy móc thiết bị cho phòng thị trường để luôn nắm vững được những biến động của thị trường, nắm vững những thông tin từ thị trường từ đó có những phản hồi phù hợp.
- Ngoài ra Công ty còn luôn quan tâm đến các hoạt động xã hội như: Quan tâm thăm hỏi các gia đình chính sách, những gia đình khó khăn, tham gia vào các chương trình từ thiện do hội chữ thập đỏ tổ chức, hưởng ứng, tham gia các cuộc vận động phòng chống dịch cúm gia cầm do các cụ thú y tổ chức.
2. Những khó khăn của Công ty.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh bên cạnh những thuận lợi và thành tựu mà Công ty đạt được thì cũng có rất nhiều những khó khăn và tồn tại mà Công ty cần phải khắc phục. Những khó khăn đó là:
- Hiện nay tình hình dịch bệnh, nhất là dịch cúm gia cầm và dịch lở mồm long móng diễn ra hết sức phức tạp, khó dự báo trước được. Chính vì vậy mà tình hình tiêu thụ của Công ty cũng bị ảnh hưởng rất lớn. Dịch bệnh kéo dài sẽ làm cho lượng gia súc gia cầm giảm đi rất nhiều, sản phẩm của Công ty cũng không tiêu thụ được, làm giảm doanh thu của Công ty.
- Mặc dù đã cố gắng rất nhiều trong việc đổi mới công nghệ, trang thiết bị phục vụ cho quá trình sản xuất nhưng vẫn chưa đáp ứng được hết nhu cầu của sản xuất, một số máy móc cũng đã lạc hậu, năng xuất không cao, ảnh hưởng nhiều đến số lượng sản phẩm sản xuất. Khi lượng sản phẩm tiêu thụ lớn thì sản xuất không kịp, không đủ hàng để cung cấp cho khách hàng, mất đi một số lượng khách hàng, đồng thời sẽ giảm doanh thu.
- Hiện nay trên thị trường có rất nhiều Công ty sản xuất sản phẩm thuốc thú y, Công ty phải đổi mặt với sự cạnh tranh gay gắt không chỉ đối với các sản phẩm trong nước mà còn phải cạnh tranh với những sản phẩm ngoại nhập. Nhất là trong điểu kiện nước ta ra nhập Tổ chức Thương Mại Thế Giới, hàng hóa từ các nước sẽ xâm nhập vào thị trường Việt Nam trong đó có cả các sản phẩm là thuốc và thức ăn chăn nuôi. Không những thế, Công ty còn gặp phải những sự cạnh tranh không lành mạnh của những đối thủ khác. Do vậy mà Công ty sẽ phải nỗ lực rất nhiểu để có thể đứng vững và khẳng định vị trí của mình trên thị trường.
- Công ty đã có cán bộ nghiên cứu thị trường có trình độ và kinh nghiệm thực tế nhưng số lượng này còn rất mỏng, chưa đủ để đi sâu nghiên cứu được tất cả thị trường trong cả nước mà chỉ tập trung chủ yếu vào thị trường các tỉnh phía Bắc, không nghiên cứu một cách đầy đủ thị trường khu vực miền Trung và miền Nam.
- Ngoài những khách hàng truyền thống Công ty gặp phải rất nhiều những khó khăn trong việc thu hút những khách hàng mới. Đó chính là do đặc thù của sản phẩm thuốc thú y, người chăn nuôi không dám tự tiện sử dụng sản phẩm mà cần phải có sự hướng dẫn của bác sĩ thú y, do vậy nếu không có những cán bộ thường xuyên sâu sát thị trường để hướng dẫn bà con cách thức sử dụng thì họ sẽ không sử dụng sản phẩm của Công ty.
- Do bị hạn chế về nhiều mặt nên công tác nghiên cứu thị trường còn gặp rất nhiều khó khăn, có những thời điểm công tác nghiên cứu thị trường chưa tốt, chưa nắm vững thực tế nên có tình trạng hàng hóa sản xuất ra nhiều mà nhu cầu thực tế lại rất ít, từ đó dẫn đến hàng sản xuất ra không bán được, tồn kho nhiều làm ứ đọng vốn kinh doanh của Công ty. Ngược lại có những thời điểm nhu cầu về sản phẩm lớn thì sản phẩm lại sản xuất ra ít, không đáp ứng hết nhu cầu tiêu dùng từ đó làm mất cơ hội tiêu thụ sản phẩm của Công ty.
- Công tác quảng cáo còn yếu, thiếu kinh phí, hầu như mới chỉ là treo biển quảng cáo tại các đại lý, toàn bộ hoạt động quảng bá sản phẩm là do các đại lý giới thiệu cho người tiêu dùng, không có các hoạt động quảng cáo trên các hệ thống thông tin đại chúng như báo, đài, truyền hình chính vì vậy đã làm giảm đi một lượng lớn khách hàng do không biết đến sản phẩm của Công ty.
- Sự phối hợp giữa sản xuất và tiêu thụ còn chưa đồng bộ, nhịp nhàng nên có những thời điểm hàng sản xuất ra nhiều nhưng lượng tiêu thụ lại rất ít, từ đó dẫn đến hàng hóa bị tồn kho, làm chậm quá trình lưu thông của hàng hóa, ứ đọng vốn của doanh nghiệp. Nhưng cũng có những thời điểm hàng hóa cần nhiều nhưng lại sản xuất với khối lượng ít nên không đủ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, dẫn đến mất cơ hội kinh doanh trên thị trường.
- Hiện nay lượng hàng hóa tiêu thụ chủ yếu tập trung ở các tỉnh miền bắc, khu vực này chiếm trên 70% doanh thu tiêu thụ của cả nước. Sản phẩm tiêu thụ ở khu vực phía Nam còn hạn chế, chưa thâm nhập được nhiều vào khu vực này.
- Hiện nay tình hình kinh tế chính trị thế giới bất ổn, thị trường cũng luôn thay đổi, giá dầu mỏ liên tục thay đổi theo hướng tăng dẫn đến giá dầu mỏ trong nước cũng tăng theo, làm cho chi phí lưu thông sản phẩm của Công ty cũng ngày một tăng lên, tăng giá thành sản phẩm hàng hóa, dẫn đến sự điều chỉnh giá cả làm ảnh hưởng đến sức mua của người tiêu dùng.
- Việc mất giá của đồng Việt Nam so với một số đồng ngoại tệ khác đã tạo ra sức ép cho việc nhập khẩu nguyên liệu đầu vào, nhập khẩu máy móc trang thiết bị phục vụ quá trình sản xuất.
Đó là những khó khăn và hạn chế mà Công ty cần phải có những biện pháp khắc phục kịp thời để không ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh, phát huy những điểm mạnh và khắc phục những mặt còn hạn chế để Công ty ngày càng phát triển mạnh mẽ trên thị trường.
CHƯƠNG III: NHỮNG GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC VÀ VẬT TƯ THÚ Y (HANVET)
I. MỤC TIÊU PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢCVÀ VẬT TƯ THÚ Y (HANVET).
Trong cuộc họp thường niên đầu năm 2007 Công ty đã tổng kết được những thành tựu đạt được và những khó khăn cần phải khắc phục đồng thời đưa ra những chỉ tiêu cần đạt được trong năm 2007, 2008 như sau:
Bảng 10: Các chỉ tiêu phát triển của Công ty giai đoạn 2007 - 2008
Chỉ tiêu
Đơn vị
2007
2008
Doanh thu
Tỷ đồng
140
160
Nộp ngân sách
Tỷ đồng
12.5
15
Vốn lưu động
Tỷ đồng
95
110
Số cán bộ CNV
Người
365
370
Lương bình quân/tháng
Triệu đồng
2.800
3.000
Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2006
Để đạt được những chỉ tiêu đề ra trong 2 năm 2007 và 2008 Công ty cần có những biện pháp thiết thực, sự phối hợp đồng bộ giữa các bộ phận trong Công ty, không ngừng sản xuất để đưa ra các sản phẩm có chất lượng cao đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng trong cả nước. Toàn bộ cán bộ công nhân viên Công ty cùng đoàn kết, sáng tạo để đưa Công ty phát triển ngày càng nhanh hơn nữa, xứng đáng là một trong những đơn vị sản xuất thuốc thú y hàng đầu Việt Nam.
Từ những phân tích thực tế kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh hàng năm Công ty đã đưa ra phương hướng hoạt động trong thời gian tới là:
1. Về nghiên cứu chế tạo sản phẩm mới.
Công ty đẩy mạnh công tác nghiên cứu để đưa ra những sản mới có chất lượng cao, phù hợp với yêu cầu của tình hình chăn nuôi trong cả nước.
- Nâng cao chất lượng và tăng cường về số lượng kháng thể K.T.G; K.T.E; K.T.V để cùng với lực lượng thú y trong cả nước đẩy lùi dịch cúm gia cầm và dịch lở mồm long móng ỏ gia súc.
- Tiếp tục nghiên cứu để đưa ra 6 sản phẩm mới trên cơ sở các sản phẩm cũ nhưng có tác dụng mạnh hơn cho vật nuôi, mang lại hiệu quả kinh tế lớn hơn cho người chăn nuôi trong cả nước.
- Công tác kiểm nghiệm dược phẩm sẽ được hoàn thiện tốt hơn nhằm đưa ra thị trường những sản phẩm có chất lượng tốt, tác dụng hiệu quả đối với vật nuôi, phù hợp với nguyện vọng của bà con chăn nuôi trong cả nước.
2. Tăng cường đầu tư.
- Công ty tiếp tục đầu tư đổi mới máy móc thiết bị phục vụ cho quá trình nghiên cứu, sản xuất kinh doanh, tăng năng suất lao động.
- Đầu tư xây dựng một số hạng mục công trình như khách sạn Hà Thành tại Xuân Thành – Hà Tĩnh, nhà máy G.M.P tại Hưng Yên.
- Đầu tư đổi mới phương tiện vận tải, trang bị xe chở công nhân viên, xe tải chở hàng và xe con phục vụ cho việc đi lại của các cán bộ lãnh đạo.
- Trang bị hệ thống thông tin liên lạc để nắm vững thông tin thị trường, nắm bắt được sự thay đổi từ môi trường kinh doanh bên ngoài doanh nghiệp từ đó có những chính sách thay đổi kịp thời.
3. Tổ chức quản lý.
Công tác quản lý lãnh đạo phải được chấn chỉnh, nhất là công tác quản lý tài chính, xử lý nghiêm khắc những việc làm sai quy định ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp. Với phương châm:
- Không để tài sản của Công ty thất thoát
- Thay đổi lại tổ chức, thuyên chuyển cán bộ có sai phạm sang nhiệm vụ khác
- Tiếp tục đào tạo những cán bộ trẻ, cán bộ chuyên môn dược, cán bộ thị trường, đào tạo để nâng cao tay nghề cho công nhân sản xuất.
- Đổi mới công tác kế toán hiện đại và chặt chẽ.
- Quản lý chặt chẽ hàng bán ra ở các khu vực, thu hồi tiền hàng một cách nhanh chóng, tránh nợ đọng vốn.
- Quản lý chặt chẽ việc sử dụng và huy động vốn.
4. Công tác thị trường.
- Cần phải giữ vững thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp đồng thời mở rộng thị trường ra các tỉnh thành phía Nam, làm tăng khối lượng hàng hóa bán ra trên thị trường cả nước.
- Ngoài việc chú trọng đến những khách hàng truyền thống, Công ty cần tìm kiếm những đơn hàng mới từ những khách hàng tiềm năng, tìm cách thu hút họ mua hàng của Công ty.
- Xây dựng một kế hoạch đồng bộ giữa sản xuất và tiêu thụ để tránh tình trạng cầu nhiều nhưng cung lại thiếu hoặc ngược lại cung thừa nhưng cầu lại ít, phối hợp nhịp nhàng để không gây tình trạng ứ đọng hàng hóa hoặc khan hiếm hàng hóa.
- Đầu tư cho việc nghiên cứu thị trường, tiến hành phân đoạn thị trường, tập trung vào những thị trường trọng điểm có khả năng tiêu thụ được khối lượng sản phẩm lớn. Đồng thời không ngừng tìm kiếm thị trường mới để tăng khả năng bán được sản phẩm cho Công ty.
- Tăng cường đầu tư cho hoạt động quảng cáo, tiếp thị để khách hàng biết đến sản phẩm của Công ty nhiều hơn, tăng khả năng mua hàng và mở rộng được thị trường tiêu thụ.
- Xây dựng các chính sách phù hợp với nhu cầu của thị trường như chính sách giá, chính sách khuyến mại, chính sách thưởng cho các đại lý, tăng cường các hoạt động dịch vụ sau khi mua hàng như dịch vụ vận chuyển hàng, dịch vụ chăm sóc khách hàng, hướng dẫn khách hàng cách sử dụng sản phẩm
5. Về lao động.
- Tiếp tục tuyển dụng những lao động có kỹ năng, kinh nghiệm vào các vị trí. Đào tạo và đào tạo lại chuyên môn nghiệp vụ cho từng bộ phận để nâng cao tay nghề, tăng năng suất lao động, không ngừng chú trọng sử dụng những lao động trẻ có năng lực và trình độ chuyên môn tốt
- Tiếp tục chăm lo đến đời sống của cán bộ công nhân viên trong Công ty, lương trung bình tăng 10 – 20%/năm, có chế độ lương tháng 13, 14. Tăng cường các chế độ chính sách cho cán bộ công nhân viên, các hoạt động như du lịch, hoạt động đảng, công đoàn, thanh niên, phụ nữ phải được tổ chức thường xuyên. Thường xuyên chăm lo đến sức khỏe của người lao động, có các biện pháp bảo hộ lao động để giảm tỷ lệ mắc các bệnh nghề nghiệp toàn bộ cán bộ công nhân viên trong Công ty.
6. Một số các hoạt động khác.
- Phấn đấu xin ưu đãi đầu tư tại một số địa điểm mà Công ty có dự án đầu tư như: Hưng Yên, Nghệ Tĩnh, Hà Tây.
- Xây dựng nội quy, quy chế một cách chặt chẽ, xử lý nghiêm các vụ việc tiêu cực, có chế độ bồi thường thiệt hại hoặc tham ô bằng vật chất. Cổ đông gây thiệt hại hoặc tham ô nếu phát hiện được phải bồi thường bằng vật chất, nếu không hội đồng quản trị sẽ dùng cổ phẩn bán theo giá trị để bồi hoàn.
- Thường xuyên phát động các phong trào thi đua, khen thưởng để động viên tinh thần làm việc của toàn bộ Công ty, tạo sự hứng khởi trong công việc, từ đó nâng cao năng suất lao động.
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC VÀ VẬT TƯ THÚ Y (HANVET)
Trong những năm vừa qua hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty đạt kết quả cao, tuy nhiên vẫn còn một số tồn tại làm ảnh hưởng đến quá trình này. Để khắc phục những mặt tồn tại này Công ty cần có những biện pháp mang tính chiến lược nhằm hạn chế những tồn tại và phát huy những điểm mạnh để đạt được kết quả tốt nhất.
1. Xây dựng chiến lược thị trường.
1.1. Tăng cường đầu tư cho công tác nghiên cứu thị trường.
- Doanh nghiệp là một tác nhân trên thị trường nên phải nghiên cứu thị trường để phát triển kinh doanh thích hợp với thị trường. Nghiên cứu thị trường là xuất phát điểm để định ra các chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp, từ chiến lược đã xác định doanh nghiệp tiến hành lập và thực hiện các kế hoạch kinh doanh, chính sách thị trường. Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng phải tiến hành nghiên cứu thị trường, đó là việc cần thiết đầu tiên đối với mỗi doanh nghệp từ khi bắt đầu kinh doanh. Vì thị trường không phải là bất biến mà thị trường luôn biến động, đày bí ẩn và thay đổi không ngừng. Do đó nghiên cứu thị trường là việc làm thường xuyên của mọi doanh nghiệp. Mục đích của việc nghiên cứu thị trường là nghiên cứu xác định khả năng bán một loại mặt hàng hoặc nhóm hàng nào đó trên địa bàn xác định. Trên cơ sở đó nâng cao khả năng cung ứng để thỏa mãn nhu cầu khách hàng. Nghiên cứu thị trường giúp doanh nghiệp lựa chọn mặt hàng và lĩnh vực kinh doanh đúng đắn, chỉ kinh doanh những mặt hàng mà thị trường có nhu cầu.
- Qua nghiên cứu cho thấy công tác nghiên cứu thị trường ở Công ty đã có những chú trọng nhất định tuy nhiên còn chưa thực sự hiệu quả do số lượng cán bộ nghiên cứu thị trường chưa nhiều, thị trường tiêu thụ của Công ty lại lớn do vậy khó nắm bắt được hết các thông tin từ thị trường, dẫn đến dự báo sai nhu cầu tiêu dùng nên lượng hàng hóa sản xuất ra khi thì dư thừa, khi thì thiểu hụt gây thiệt hại cho Công ty. Do vậy một số biện pháp cho hoạt động này đó là:
+ Tăng cường cán bộ thị trường đặc biệt là cán bộ nghiên cứu thị trường, lựa chọn những cán bộ có chuyên môn, nghiệp vụ, được đào tạo bài bản về lĩnh vực thú y và am hiểu về thị trường sản phẩm thuốc thú y.
+ Tiến hành nghiên cứu nhu cầu của người chăn nuôi về sản phẩm đồng thời dự báo về số lượng sản phẩm sẽ được tiêu thụ, doanh số bán, tỷ lệ chiếm lĩnh thị trườngTừ đó đưa ra kế hoạch để sản xuất sản phẩm.
+ Nghiên cứu về các đối thủ cạnh tranh trên thị trường, nghiên cứu về sản phẩm của họ và khả năng cung ứng sản phẩm của họ trên thị trường, khả năng cạnh tranh của Công ty về sản phẩm cùng loại để đưa ra chính sách cạnh tranh hợp lý.
- Có hai phương pháp thường được sử dụng để nghiên cứu thị trường.
+ Phương pháp nghiên cứu tại bàn: Là phương pháp nghiên cứu thu thập các thông tin qua các tài liệu như sách, báo, tạp chícác tài liệu liên quan đến các sản phẩm của Công ty . Phương pháp này cho phép nhìn được khái quát thị trường mặt hàng cần nghiên cứu. Đây là phương pháp tương đối dễ làm, tiến hành nhanh, ít tốn chi phí, nhưng đòi hỏi người nghiên cứu phải có chuyên môn, biết cách thu thập tài liệu, đánh giá và sử dụng các tài liệu được thu thập một cách đầy đủ và tin cậy.
+ Phương pháp nghiên cứu hiện trường: Đây là phương pháp trực tiếp cử cán bộ đến tận nơi để nghiên cứu. Cán bộ nghiên cứu thông qua việc trực tiếp quan sát, thu thập các thông tin và số liệu ở đơn vị tiêu dùng lớn, ở khách hàng hoặc ở các đơn vị nguồn hàng bằng cách điều tra trọng điểm, điều tra chọn mẫu, điều tra điển hình, điều tra toàn bộphương pháp này có thể thu thập được các thông tin sinh động thực tế, hiện tại. Tuy nhiên cũng tốn kém chi phí và cần phải có cán bộ vững về chuyên môn nghiệp vụ và có đầu óc thực tế.
1.2 Dự báo thị trường.
- Dự báo thị trường là dự báo khả năng mua hàng của các khách hàng trên thị trường và khả năng doanh nghiệp có thể bán được ở từng thị trường trong một khoảng thời gian nhất định. Xác định rõ đối tượng dự báo là một loại hoặc một nhóm sản phẩm ở các thị trường chính, thị trường phụ, thị trường trọng điểmdự báo thị trường là một khâu không thể thiếu trong việc nắm bắt thông tin thị trường và là một tiền đề của việc xây dựng chiến lược kinh doanh, kế hoạch hóa hoạt động kinh doanh..
- Thực tế trong năm vừa qua có những thời điểm Công ty đã dự báo chưa chính xác mức độ tiêu dùng hàng hóa dẫn đến tình trạng lúc cần thì sản xuất không kịp, không đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng, từ đó làm mất cơ hội của Công ty trên thị trường. Lại có những thời điểm sản xuất hàng hóa vượt quá nhu cầu tiêu dùng dẫn đến hàng hóa không tiêu thụ được ứ đọng vốn của doanh nghiệp. Công ty cần có một số biện pháp khắc phục tình trạng này đó là:
+ Cử những cán bộ có năng lực, có khả năng phân tích tình hình thực tế làm công tác dự báo để có kết quả tốt nhất.
+ Trong qua trình nghiên cứu thị trường phải thu thập được các thông tin đầy đủ để có cơ sở thực tế cho việc dự báo thị trường.
+ Xác định rõ phạm vi dự báo để số liệu thu thập không bị phân tán ảnh hưởng đến kết quả dự báo.
- Các phương pháp có thể được sử dụng trong quá trình dự báo thị trường như:
+ Phương pháp thống kê – kinh tế: Đó là qua việc thống kê theo dõi số lượng hàng hóa bán ra hàng tháng, quý, năm và các khách hàng của doanh nghiệp . Dựa vào kinh nghiệm hoặc điều tra chọn mẫu, điều tra điển hình từ đó tổng hợp lại và dự đoán xu hướng và khả năng bán hàng của doanh nghiệp.
+ Phương pháp toán kinh tế: Dựa vào điều tra số liệu về thực trạng kinh doanh hàng năm, phân tích các yếu tố quyết định đến sự vận động và kết quả kinh doanh sau đó lập mô hình dự báo.
+ Phương pháp chuyên gia: Là khai thác tối đa và sử dụng trình độ cao về lý luận, sự thành thạo về chuyên môn, sự phong phú về kinh nghiệm thực tiễnđể xử lý các dữ liệu và đưa ra dự đoán.
1.3 Phát triển thị trường.
Mục đích cuối cùng của nghiên cứu là để phát triển thị trường , đó vừa là mục tiêu vừa là phương thức quan trọng để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển sản xuất kinh doanh. Có mở rộng được thị trường mới duy trì được các mối quan hệ thường xuyên gắn bó với khách hàng, củng cố và tạo dựng uy tín của doanh nghiệp trước người tiêu dùng để tăng thêm khách hàng., tạo cơ hội đầu tư phát triển kinh doanh, nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên, thực hiện các mục tiêu đã đặt ra., từ đó có thể tồn tại và phát triển một cách bền vững trong cơ chế thị trường cạnh tranh gay gắt.
Hiện nay Công ty có thị trường tiêu thụ rộng khắp cả nước nhưng phần lớn là tập trung vào ở tỉnh phía Bắc, số lượng hàng hóa tiêu thụ ở các tỉnh phia Nam còn hạn chế, chưa thực sự hiệu quả. Vì vậy vấn đề đặt ra đối với công tác thị trường của Công ty là cần tập trung phát triển thị trường các tỉnh phía Nam để tăng doanh thu cho doanh nghiệp. Một số biện pháp nhằm mở rộng thị trường đó là:
+ Đầu tư cho cán bộ nghiên cứu thị trường các tỉnh này, nghên cứu nhu cầu của người chăn nuôi, các thời điểm cần hàng hóa để đưa ra sản phẩm phù hợp.
+ Xây dựng chiến lược, kế hoạch kinh doanh và phát triển thị trường, chiến lược cạnh tranh với các đổi thủ trên thị trường này.
+ Hoàn thiện bộ máy kinh doanh, bộ máy nghiên cứu và phát triển thị trường khu vực các tỉnh phía Nam.
+ Tăng cường chất lượng sản phẩm, đa dạng hóa sản phẩm, đưa vào thị trường này những sản phẩm có chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu của người chăn nuôi.
+ Lựa chọn kênh phân phối và kênh bán hàng hợp lý hiệu quả, phát triển hệ thống đại lý, thành lập các chi nhánh, cửa hàng giới thiệu sản phẩm của Công ty.
+ Tăng cường hợp lý các hoạt động xúc tiến thương mại: Quảng cáo, giới thiệu sản phẩm, xây dựng, bảo vệ và phát triển thương hiệu sản phẩm để làm tăng giá trị sản phẩm, tạo ra sự khác biệt so với các sản phẩm cùng loại trên thị trường.
+ Không ngừng tạo dựng và nâng cao uy tín vủa doanh nghiệp trên thị trường để doanh nghiệp có vị trí cao, có uy tín lớn và có hình ảnh đẹp trong con mắt của khách hàng.
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, thị trường là điều kiện sống còn của doanh nghiệp, không những chỉ giữ vững thị trường mà Công ty cần phải mở rộng và phát triển thị trường hơn nữa để đứng vững trong môi trường cạnh tranh quyết liệt.
2. Hoàn thiện chiến lược sản phẩm.
- Sản phẩm là cái cốt yếu nhất của mỗi doanh nghiệp, sản phẩm của doanh nghiệp nên được hiểu là một hệ thống thống nhất các yếu tố có liên hệ chặt chẽ với nhau nhằm thỏa mãn đồng bộ nhu cầu của khách hàng bao gồm sản phẩm vật chất, bao bì, nhãn hiệu, dịch vụ, cách thức bán hàngxây dựng chiến lược sản phẩm để có phương hướng và cách thức triển khai quá trình sản xuất sản phẩm cho phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng, tăng khả năng tiêu thụ trên thị trường, đem lại lợi ích thiết thực cho người tiêu dùng và lợi nhuận cho doanh nghiệp.
- Trong suốt quá trình thành lập và phát triển Công ty đã không ngừng nghiên cứu và đưa ra các sản phẩm có chất lượng đáp ứng kịp thời nhu cầu của người chăn nuôi trong cả nước. Trong năm 2006 vừa qua Công ty đã thành công trong việc nghiên cứu và đưa vào sử dụng thành công các chế phẩm sinh học Ecoli để thay thế cho hàng ngoại nhập có giá thành cao và được người tiêu dùng đánh giá rất cao.
Tuy nhiên để chiếm lĩnh được thị trường hơn nữa thì Công ty cần phải không ngừng nghiên cứu và đổi mới các sản phẩm cho phù hợp với nhu cầu tiêu dùng sản phẩm của bà con chăn nuôi trong cả nước. Công ty có thể phát triển sản phẩm theo hai hướng:
+ Phát triển sản phẩm mới hoàn toàn: Phát triển sản phẩm mới hoàn toàn theo công năng và giá trị sử dụng, điều này đòi hỏi trình độ kỹ thuật công nghệ của doanh nghiệp. Khi Công ty phát triển kinh doanh theo hướng sản phẩm mới hoàn toàn đòi hỏi phải có sự đầu tư mới và đương đầu với những thách thức mới, sản phẩm mới này sẽ được đưa vào thị trường hiện tại hoặc mở rộng ra thị trường mới.
+ Cải tiển, hoàn thiện sản phẩm, thay thế sản phẩm hiện có như: Cải tiến chất lượng, tạo ra nhiều loại sản phẩm mới với phẩm cấp, chất lượng khác nhau; cải tiên kiểu dáng sản phẩm như thay đổi bao bì, nhãn hiệu, hình ảnh mới, làm thay đổi hình dáng kích thước của sản phẩm để tạo sự khác biệt; thay đổi tính năng sản phẩm, đảm bảo sử dụng thuận tiện an toàn hơn; đổi mới và hoàn thiện dịch vụ liên quan đến sản phẩm như phương thức bán hàng, thanh toán, vận chuyển nhằm thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của người chăn nuôi. Đây chính là hướng quan trọng để tạo ra sự khác biệt so với sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh trên thị trường.
- Trong quá trình xây dựng chiến lược sản phẩm Công ty cũng cần lưu ý đến nhu cầu khách hàng ở những khu vực khác nhau, bởi mỗi khu vực có một cách thức chăn nuôi khác nhau nên nhu cầu đối với các sản phẩm của Công ty cũng có phần khác nhau, mặt khác cần lưu ý đến đối tượng khách hàng là khách hàng truyền thống hay khách hàng tiềm năng của Công ty.
+ Đối với những khách hàng truyền thống thì đã quen với sản phẩm và cách thức tiêu thụ của Công ty do vậy Công ty cần chú trọng đến chất lượng và giá cả của sản phẩm, phải đảm bảo được chất lượng và giữ mức giá ổn định.
+ Đối với những khách hàng tiềm năng: Đây là những khách hàng chưa sử dụng sản phẩm của Công ty, rất ít hiểu biết về các sản phẩm mà Công ty sản xuất do vậy để thu hút được sự chú ý của họ và hướng khách hàng đi đến quyết định mua sản phẩm của Công ty thì cần có những biện pháp tiếp thị, quảng bá, giới thiệu sản phẩm của Công ty, đồng thời có các biện pháp kích thích sự mua hàng của họ khuyến mại, giảm giá, ưu đãi
Trong quá trình nghiên cứu chế tạo những sản phẩm mới Công ty cần chú ý là phải sản xuất những loại thuốc có chất lượng, công dụng tốt, có sức cạnh tranh trên thị trường để tránh tình trạng một số loại sản phẩm có chất lượng và công dụng không tốt bằng các đối thủ cạnh tranh khác làm giảm uy tín của doanh nghiệp, gây thiệt hại đến khả năng tiêu thụ của các sản phẩm khác trên thị trường.
Như vậy trong chiến lược phát triển sản phẩm Công ty không những chỉ chú trọng đến nghiên cứu chế tạo các sản phẩm mới mà cần phải cải tiến nâng cao chất lượng của các sản phẩm cũ, đổi mới bao bì, phương thức vận chuyển, các dịch vụ kèm theo để người tiêu dùng cảm thấy tin tưởng và quyết định mua sản phẩm của Công ty.
3. Xây dựng chính sách giá.
Giá cả là một trong những yếu tố quan trọng của quá trình tiêu thụ sản phẩm, giá là một yếu tố rất nhạy cảm trong hoạt động sản xuất kinh doanh bởi giá có liên quan đến lợi ích cá nhân, có tính mâu thuẫn giữa người mua và người bán. Các quyết định về giá có ảnh hưởng lớn đến toàn bộ quá trình kinh doanh của doanh nghiệp từ việc đặt kế hoạch kinh doanh đến mua sắm, bán hàng, chi phí và lợi nhuận.Chính vì vậy trong quá trình kinh doanh, doanh nghiệp cần có một chính giá phù hợp để đảm bảo bảo lợi ích cho cả người tiêu dùng lẫn doanh nghiệp.
Trong thời gian vừa qua giá bán các sản phẩm của Công ty dựa trên giá thành sản xuất sản phẩm do vậy bị phụ thuộc rất nhiều vào giá cả các yếu tố đầu vào. Nhất là trong giai đoạn hiện nay nguyên liệu đầu vào liên tục tăng giá, đặc biệt là những nguyên liệu mà Công ty phải nhập khẩu từ các nước khác. Do vậy giá của sản phẩm cũng được điều chỉnh theo. Dẫn đến có những thời điểm giá bị thay đổi liên tục làm cho người tiêu dùng có những phản ứng với sản phẩm của Công ty. Vấn đề đặt ra là Công ty cần có những biện pháp để ổn định giá, có chính sách giá linh hoạt và phù hợp với khả năng tiêu dùng của khách hàng, có tính cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại trên thị trường đồng thời phải mang lại lợi nhuận cho Công ty. Muốn vậy Công ty cần có một số giải pháp sau:
- Đổi mới công nghệ, máy móc trang thiết bị để nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành của sản phẩm.
- Nâng cao tay nghề cho công nhân sản xuất để giảm hao phí nguyên vật liệu từ đó tiết kiệm chi phí cho sản xuất, hạ giá thành sản phẩm.
- Căn cứ vào tình hình thực tế của bà con chăn nuôi trong cả nước để có quyết định giá phù hợpvới khả năng chi trả của ngưởi tiêu dùng.
- Căn cứ vào sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường, các dịch vụ kèm theo để đưa ra chiến lược giá “hớt váng” hay chiến lược giá nhằm “xâm nhập thị trường”
Hiện nay hình thức tiêu thụ chủ yếu của Công ty là qua các đại lý do vậy Công ty cũng cần có những chính sách chiết khấu phù hợp để khuyến khích các đại lý bán hàng nhanh chóng, đồng thời cũng có các chính sách chiết khấu, khuyến mại, hỗ trợ cho các khách hàng truyền thống, mua nhiều sản phẩm của Công ty.
4. Tăng cường các hoạt động hỗ trợ tiêu thụ.
4.1. Quảng cáo.
Hiện nay lĩnh vực quảng cáo của Công ty không được chú trọng đầu tư, chưa thực sự có các hình thức quảng cáo phù hợp. Hầu hết quảng cáo mới chỉ dừng lại ở hình thức giới thiệu do các đại lý đảm nhận, trong các bảng giá, tờ rơi phát cho các đại lý. Chưa có hình thức quảng cáo rộng rãi như sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng báo, đài, truyền hìnhChính vì vậy mà một lượng lớn khách hàng không biết đến sản phẩm của Công ty. Vì vậy trong thời gian tới Công ty cần tăng cường đầu tư cho hoạt động quảng cáo sản phẩm, làm cho người tiêu dùng cả nước biết đến sản phẩm của Công ty.
Để quảng cáo mang lại hiệu quả và chất lượng Công ty cần có các kế hoạch và biện pháp triển khai thích hợp với từng loại sản phẩm, kích thích nhu cầu mua hàng của người tiêu dùng. Lựa chọn phương tiện quảng cáo và cách thức tiến hành quảng cáo một cách phù hợp và mang lại hiệu quả nhất. Do đặc tính của sản phẩm là các sản phẩm phục vụ cho chăn nuôi nên có thể quảng cáo ở các báo nông nghiệp, các báo của tỉnh, hoặc trên đài truyền thanh, truyền hình. Ngoài ra cũng cần phải chú ý đến kinh phí cho công tác quảng cáo để lựa chọn hình thức quảng cáo cho phù hợp nhất và mang lại hiệu quả tối ưu cho Công ty.
Sau khi lựa chọn và tiến hành quảng cáo Công ty cần chú ý đến phản ứng của khách hàng đối với sản phẩm và đối với phương thức quảng cáo. Nếu được khách hàng chấp nhận thì nên tiếp tục công tác quảng cáo đó, còn nếu có những phản ứng không tích cực thì cần dừng lại ngay và tìm hiểu nguyên nhân từ đó có các biện pháp khác hiệu quả hơn.
4.2 Khuyến mại.
Trong mỗi thời điểm cụ thể Công ty cũng đã lựa chọn phương thức khuyến mại để đẩy nhanh quá trình tiêu thụ sản phẩm. Ví dụ trong đợt bán hàng tết âm lịch, để mừng năm mới Công ty đã có đợt báng hàng khuyến mại dưới hình thức mua hàng tặng hàng, nghĩa là nếu khách hàng mua một khối lượng nhất định sẽ được tặng thêm một khối lượng sản phẩm nữa.
Tuy nhiên cũng cần phải chú ý đến đặc trưng của hình thức khuyến mại đó là thông qua hình thức này doanh nghiệp sẽ thu hút thêm những người tiêu dùng thử, những người mua trung thành bởi thông qua khuyến mại, người ta nhận thấy rằng: Các biện pháp khuyến mại sẽ nhanh chóng đem lại mực tiêu thụ cao hơn trong thời gian ngắn hơn so với quảng cáo. Nhưng mức tiêu thụ nhanh đó chỉ là tạm thời bởi sau những biến đổi tạm thời do kích thích tiêu thụ người mua trung thành lại trở về với nhãn hiệu ưa thích của họ, chính vì vậy ngân sách dùng cho khuyến mại nhỏ hơn nhiều so với quảng cáo.
4.3 Các dịch vụ đi kèm.
Trong quá trình tiêu thụ sản phẩm để cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại một cách hiệu quả nhất là tăng cường các hoạt động dịch vụ trước, trong và sau khi bán hàng. Đây chính là điểm mấu chốt để khách hàng thấy được sự khác biệt về sản phẩm của Công ty đối với các sản phẩm khác. Sự hài lòng của khác hàng khi sử dụng sản phẩm chính là sự thành công của Công ty .
Các dịch vụ trước khi bán hàng bao gồm các hoạt động quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu sản phẩm, cung cấp các thông tin về sản phẩm cho khách hàng. Công ty có thể tư vấn cho khách hàng tất cả những vấn đề liên quan đến sản phẩm. Đây là khâu quan trọng để dẫn dắt khách hàng đi đến quyết định mua sản phẩm của Công ty.
Các dịch vụ trong bán hàng là các dịch vụ như hướng dẫn cách thức lựa chọn hàng hóa, ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa, thanh toán tiền hàng, bốc xếp và vận chuyển hàng hóa, giao hàng một cách nhanh chóng và kịp thời.
Dịch vụ sau khi mua hàng đó là dịch vụ nhằm chăm sóc khách hàng một cách chu đáo, hướng dẫn cách sử dụng sản phẩm, giải đáp các thắc mắc của khách hàng về sản phẩm, các chính sách thăm hỏi khách hàng.
Để hoạt động tiêu thụ mang lại hiệu quả tốt nhất Công ty nên chú trọng phát triển các dịch vụ liên quan đến sản phẩm, giúp cho người tiêu dùng luôn cảm thấy thoải mái, thuận tiện nhất khi mua hàng của Công ty.
5. Một số giải pháp khác thúc đẩy quá trình tiêu thụ sản phẩm của Công ty
5.1. Tăng cường đổi mới công nghệ, máy móc thiết bị phục vụ cho quá trình sản xuất, hệ thống thông tin liên lạc.
Đổi mới công nghệ, mua sắm trang thiết bị hiện đại phục vụ quá trình sản xuất hàng hóa là một yếu tố qua trọng để nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh của hàng hóa trên thị trường. Công ty cần tập trung đầu tư để đổi mới công nghệ là một biện pháp hữu hiệu để đẩy nhanh quá trình sản xuất và lưu thông sản phẩm.
Không những chỉ đổi mới trang thiết bị phục vụ sản xuất mà Công ty cần lưu ý đến đổi mới trang thiết bị phục vụ cho quá trình nghiên cứu thị trường và công tác tiêu thụ sản phẩm. Với sự bùng nổ của hệ thống thông tin liên lạc, Công ty cần phải chủ động kết nối hệ thống liên lạc hiện đại để nắm bắt tốt nhất những thay đổi của thị trường nhằm có những chính sách phù hợp với những biến đổi đó.
5.2. Tăng cường hoạt động đào tạo nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên.
Với đặc trưng của sản phẩm, Công ty cần có những buổi đào tạo thường xuyên để tăng cường hiểu biết về sản phẩm cho cán bộ công nhân viên trong Công ty, đặc biệt là những cán bộ thị trường, cán bộ tiếp thị sản phẩm. Bởi đây là những cán bộ trực tiếp tiếp xúc với người chăn nuôi, do vậy cần nắm rõ các công dụng của thuốc, cách thức sử dụng để có thể hướng dẫn cho bà con chăn nuôi.
Ngoài ra hàng năm Công ty cần tăng cường chính sách tuyển dụng những người có năng lực, kinh nghiệm trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm thuốc thú y vào làm việc tại Công ty.
5.3. Các biện pháp khuyến khích.
Tăng cường các chính sách khuyến khích nhằm động viên tinh thần làm việc của toàn thể cán bộ công nhân viên toàn Công ty như: Chế độ thưởng cho những người làm việc có hiệu quả, năng suất cao, đem lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp, tăng cường chế độ trả lương tháng 13 và tháng 14 cho công nhân viên, phát động phong trào thi đua trong toàn doanh nghiệp, có chế độ thưởng hợp lý cho những người thực sự cố gắng và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Chú trọng quan tâm đến đời sống của cán bộ công nhân viên Công ty, mức lương phù hợp, tăng lương cho những người làm việc có hiệu quả, có những động viên tinh thần tích cực giúp họ có thể hoàn thành tốt nhiêm vụ được giao, mang lại nhiều lợi ích cho cả người lao động và Công ty.
KẾT LUẬN
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, khi mà Việt Nam trở thành thành viên chính thức thứ 150 của Tổ Chức Thương Mại Thế Giới WTO thì vấn đề tiêu thụ sản phẩm là mối quan tâm hàng đầu của mỗi doanh nghiệp. Đó là nhân tố quan trọng quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp trên thị trường. Làm tốt công tác này sẽ giúp cho doanh nghiệp có thể đứng vững và phát triển trên thị trường, ngược lại nếu không làm tốt thì có thể dẫn đến thua lỗ và đứng trên bờ vực của sự phá sản.
Nắm bắt được vấn đề quan trọng này, Công ty Cổ phần Dược và vật tư Thú Y (HANVET) luôn luôn nỗ lực tìm cách để có thể nâng cao hiệu quả của quá trình tiêu thụ sản phẩm. Trong suốt 18 năm thành lập và phát triển Công ty đã đạt được những kết quả to lớn, là một trong những Công ty tiên phong trong quá trình Cổ phần hóa, đông thời cũng là một trong những đơn vị sản xuất thuốc thú y hàng đầu Việt Nam.
Tuy vậy trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế Công ty vẫn còn gặp phải rất nhiều những khó khăn cần phải khắc phục, rất cần có sự hỗ trợ tích cực của các cấp các ngành, nhất là của Bộ NN&PTNT.
Với sự giúp đỡ nhiệt tình của giáo viên hướng dẫn cùng với các cán bộ và nhân viên trong toàn Công ty Cổ phần Dược và vật tư Thú Y (HANVET) , em đã từng bước triển khai đề tài phù hợp với yêu cầu của chuyên đề thực tập tốt nghiệp. Nội dung chủ yếu của chuyên đề tập trung vào phân tích thực trạng và giải pháp nhằm thúc đẩy quá trình tiêu thụ sản phẩm của Công ty.
Em hy vọng những đóng góp này của em sẽ được sử dụng trong thực tế để phát triển hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty Cổ phần Dược và vật tư Thú Y (HANVET) . Do còn hạn chế về trình độ, kinh nghiệm thực tế cũng như thời gian thực hiện đề tài nên trong bài viết của em ko tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất mong nhận được những chỉ dẫn góp ý của thầy cô cũng như về phía Công ty để em có thể hoàn thiện kiến thức của mình, giúp em trưởng thành hơn trong công việc sau này.
Trong suốt quá trình triển khai đề tài “Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở Công ty Cổ phần Dược và vật tư Thú Y (HANVET)” em nhận được sự giúp đỡ rất nhiệt tình của các thầy cô trong khoa Thương Mại, đặc biệt là giáo viên hướng dẫn là TS. Trần Văn Bão cùng cán bộ công nhân viên ở Công ty HANVET. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô và quý Công ty đã giúp em hoàn thiện đề tài này một cách tốt nhất.
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 7924.doc