LỜI MỞ ĐẦU 
Qua hai giai đoạn thực hiện cải cách chính sách và quản lý thuế, Việt Nam đã 
xây dựng được một hệ thống chính sách thuế tương đối hoàn chỉnh, đảm bảo bao quát 
tương đối đầy đủ các nguồn thu hiện có và phù hợp với nền kinh tế đang chuyển đổi 
theo cơ chế thị trường và mở cửa với bên ngoài. Tuy nhiên, so sánh tương quan với 
những tiêu chuẩn đặt ra cho một ngành thuế hiện đại, hệ thống quản lý thu thuế của 
Việt Nam còn bộc lộ nhiều điểm hạn chế và chưa đáp ứng được yêu cầu về quản lý, 
đặc biệt trong điều kiện phát triển của giai đoạn mới. Chính phủ đã thông qua chương 
trình cải cách hành chính giai đoạn 2001-2010 với mục tiêu “xây dựng một nền hành 
chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại hoá, hoạt động có hiệu 
lực, hiệu quả theo nguyên tắc Nhà nước Pháp quyền xã hội chủ nghĩa “. Vì vậy, ngành 
thuế phải có những cải cách mạnh mẽ hơn nữa hướng tới một mô hình quản lý hiện 
đại. Một hệ thống quản lý thuế hiện đại phải đảm bảo được nguyên tắc quản lý thuế cơ 
bản, đồng thời cũng là mục tiêu cao nhất của bất kỳ ngành thuế nào trên thế giới - đó 
là khuyến khích sự tuân thủ tự nguyện của đối tượng nộp thuế. 
Khi thực hiện cuộc cải cách này, Ngành Thuế Việt Nam sẽ phải đối mặt với 
nhiều thách thức như: môi trường pháp lý chưa hoàn chỉnh, tính tuân thủ pháp luật 
thuế của doanh nghiệp vẫn còn hạn chế, nguồn nhân lực của cơ quan thuế chưa đủ đáp 
ứng, trình độ ứng dụng công nghệ tin học còn nhiều hạn chế nhất là tư duy quản lý 
kiểu “tiền kiểm “ vẫn còn nặng nề trong ngành. 
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn ấy, việc thực hiện đề tài “ MỘT SỐ GIẢI 
PHÁP THỰC HIỆN CƠ CHẾ QUẢN LÝ TỰ KHAI TỰ NỘP THUẾ TẠI TỈNH 
BÌNH THUẬN “ có ý nghĩa thiết thực cả về lý luận và thực tiễn trong giai đoạn 
ngành thuế Việt Nam đang thực hiện chiến lược cải cách thuế giai đoạn 2005-2010 .
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
76 trang | 
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1820 | Lượt tải: 3
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp thực hiện cơ chế quản lý tự khai - tự nộp thuế tại tỉnh Bình Thuận, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công 
dân theo pháp luật; tham gia chống thất thu ngân sách trong lĩnh vực thuế. 
 - Phòng tổ chức cán bộ-đào tạo-thi đua tuyên truyền: Giúp cục trưởng tổ chức 
điều hành bộ máy, sử dụng cán bộ có hiệu quả, đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ 
theo ngạch công chức; tổ chức phong trào thi đua trong toàn ngành và thực hiện kế 
hoạch tuyên truyền thuế. 
 - Phòng Quản Lý Thu : Giúp Cục trưởng cục thuế hướng dẫn kiểm tra việc thu 
nộp ngân sách của các doanh nghiệp quốc doanh, ngoài quốc doanh, công ty trách 
nhiệm hữu hạn, hợp tác xã và các cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu 
trừ. 
NTH: Nguyễn Văn Tuấn Trang: 49 
Luận án tốt nghiệp GVHD: Ung Thị Minh Lệ 
- Phòng Tổng Hợp Dự Toán : Giúp cục trưởng Cục thuế tổng hợp xây dựng, 
phân bổ và kiểm tra dự toán thu thuế và thu khác của Cục Thuế; hướng dẫn, chỉ đạo và 
kiểm tra các Chi cục Thuế lập, phân bổ, thực hiện dự toán thu thuế và thu khác. 
 - Phòng ấn chỉ thuế: Giúp cục trưởng Cục thuế lập kế hoạch nhận in ấn, cấp 
phát ấn chỉ; tổ chức, thiết kế, in ấn các loại ấn chỉ được Bộ Tài chính uỷ quyền, phục 
vụ kịp thời cho công tác thu ngân sách của ngành và quản lý chặt chẽ các loại ấn chỉ. 
 - Phòng thu khác: giúp cục trưởng Cục thuế tổ chức và quản lý thu các nguồn 
thu khác ngoài các ĐTNT do phòng quản lý quản lý. Quản lý cấp phát các loại ấn chỉ 
theo quy định của ngành, kiểm tra chặt chẽ các khoản thu do phòng quản lý phân cấp 
cho chi cục thuế thu. 
- Phòng tin học và xử lý dử liệu: Giúp Cục trưởng Cục thuế quản lý, phát triển 
công tác tin học trong ngành thuế địa phương và xử lý thông tin về thuế của các đối 
tượng nộp thuế do Cục thuế quản lý và tổng hợp thông tin thu thuế của toàn tỉnh. 
 - Các chi cục thuế Huyện, Thành phố: Giúp cục trưởng thực hiện kế hoạch thu 
hàng năm, điều hành nhân sự tại chi cục, kiểm tra các đối tượng nộp thuế, giải quyết 
các khiếu nại tố cáo theo thẩm quyền của Chi cục. Báo cáo lên cục trưởng những việc 
vượt quá thẩm quyền để cục giải quyết.. 
Bảng 2: Thống kê tình hình tổ chức cán bộ tại Cục thuế Bình thuận. 
 ĐVT: Người 
Cơ quan chức năng Biên chế Hợp đồng 
Văn phòng cục 93 8
CCT. Thành Phố Phan Thiết 89 9
CCT. Huyện Bắc Bình 28 4
CCT. Huyện Tuy Phong 38 5
CCT. Huyện Đức Linh 48 3
CCT. Huyện Tánh Linh 33 6
CCT. Huyện Hàm Tân 45 9
CCT. Huyện Hàm Thuận Nam 26 3
CCT. Huyện Hàm Thuận Bắc 40 2
CCT. Huyện Phú Quý 16 2
Tổng cộng: 456 51
NTH: Nguyễn Văn Tuấn Trang: 50 
Luận án tốt nghiệp GVHD: Ung Thị Minh Lệ 
Hiện nay Cục Thuế Bình Thuận được giao chỉ tiêu biên chế là 456 lao động. 
Tuy nhiên, để quản lý tốt toàn bộ đối tượng nộp thuế hiện nay, Cục thuế đã phải sử 
dụng thêm lực lượng lao động ngoài chỉ tiêu biên chế được giao, bao gồm: lao động 
hợp đồng có thời hạn xác định (hợp đồng dài hạn) khoảng 50 lao động và lao động hợp 
đồng ngắn hạn khoảng 200 lao động. 
Về chuyên môn đào tạo, Cục thuế có 2 cán bộ trình độ trên đại học chiếm 
0,43% tổng số cán bộ, 350 cán bộ trình độ đại học chiếm 76% , chiếm 22 % trình độ 
trung cấp, chưa qua đào tạo chủ yếu là lái xe và tạp vụ . Việc tổ chức và quản lý và 
phân bổ nguồn lực thực hiện theo mô hình quản lý theo đối tượng nghĩa là phân nhóm 
đối tượng cho từng cán bộ quản lý theo định mức số doanh nghiệp trên một cán bộ 
quản lý. 
2.2.3 / Tình hình quản lý thuế của Cục Thuế Bình Thuận và những tồn tại 
cần khắc phục khi chuyển sang quản lý thuế theo cơ chế tự khai tự nộp. 
( Xem phụ biểu số 2,3,4,5 ) 
Qua các số liệu trên phụ biểu, Cục Thuế Bình Thuận hiện nay đang quản lý 
24.000 ĐTNT bao gồm các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư 
nước ngoài, doanh nghiệp dân doanh, các đơn vị sự nghiệp có thu, các đơn vị thu phí 
lệ phí, các hộ kinh doanh công thương nghiệp và đánh bắt hải sản. Các ĐTNT này 
được cấp mã số thuế và được quản lý định danh thông qua mã số thuế theo hệ thống 
dọc của ngành thuế. Ngoài ra có khoảng 150.000 ĐTNT nộp thuế nhà đất và thuế nông 
nghiệp hàng năm, các ĐTNT này không cấp mã số thuế và lập thành sổ bộ thu thuế 
định kỳ hàng năm. Riêng đối với thuế nông nghiệp do năm 2004 chính phủ đã có 
quyết định miễn giảm 100 % các khoản thuế này đối với hộ nông dân, chỉ còn lại 
khoảng ĐTNT chủ yếu là các tổ chức kinh tế sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và 
các hộ nông dân có diện tích vượt hạng điền .Ngoài ra còn có các ĐTNT khác như : 
các cá nhân có thu nhập cao nộp thuế thu nhập khấu trừ tại nguồn và các ĐTNT vãng 
lai từ tỉnh khác nộp 3% thuế GTGT trên doanh thu … Các ĐTNT được phân cấp quản 
lý cho 10 đơn vị thu bao gồm 9 chi cục thuế trực thuộc và Văn phòng Cục Thuế tuỳ 
theo qui mô kinh doanh và phương pháp nộp thuế của ĐTNT. Tại văn phòng Cục 
Thuế quản lý khoảng 1000 doanh nghiệp có qui mô kinh doanh lớn, các đơn vị xuất 
khẩu chiếm khoảng 70% tổng thu ngân sách hàng năm. Tại các chi cục thuế trực thuộc 
NTH: Nguyễn Văn Tuấn Trang: 51 
Luận án tốt nghiệp GVHD: Ung Thị Minh Lệ 
quản lý khoảng 700 doanh nghiệp có qui mô nhỏ, 22.000 hộ cá thể nộp thuế khoán và 
kê khai, 150.000 hộ nộp thuế nhà đất và nông nghiệp. Tổng số thuế thu hàng năm của 
các chi cục chiếm khoảng 30 % tổng thu ngân sách hàng năm. 
Các khoản thu thuế đối với các ĐTNT trên được thực hiện luật thuế qui định 
bao gồm các loại thuế sau: thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tiêu 
thụ đặc biệt, thuế tài nguyên, thuế thu nhập cá nhân, thuế môn bài, thuế nhà đất, thuế 
chuyển quyền sử dụng đất, các loại phí và lệ phí, tiền thuê đất và các khoản khác.. 
Việc thu thuế các ĐTNT được thực hiện theo hai phương pháp: phương pháp 
khấu trừ và phương pháp trực tiếp bằng các qui trình quản lý khác nhau : 
-Đối với các ĐTNT nộp thuế theo phương pháp khấu trừ, Cơ quan thuế áp dụng 
qui trình quản lý 1209/TCT dùng cho các doanh nghiệp, các đơn vị sự nghiệp, các hộ 
cá thể có thực hiện sổ sách kế toán tốt, cụ thể như sau: Hàng tháng các Doanh nghiệp 
lập tờ khai theo mẫu qui định tự xác định số còn phải nộp hoặc số còn đuợc khấu trừ 
tháng trước nộp cho Cơ quan thuế vào ngày 10 đối với tờ khai thuế GTGT, tờ khai 
thuế TTĐB, tờ khai thuế TN, tờ khai thuế khác; riêng tờ khai tạm nộp thuế TNDN năm 
doanh nghiệp nộp cơ quan thuế vào ngày 29 tháng 2 hàng năm và đồng thời doanh 
nghiệp tự viết giấy nộp tiền vào ngân sách chậm nhất là ngày 25 hàng tháng. Cơ quan 
thuế tiến hành cập nhật các tờ khai vào máy tính và theo dõi quá trình kê khai và nộp 
thuế của doanh nghiệp. Định kỳ, cơ quan thuế tiến hành tính phạt nộp chậm đối với 
những trường hợp ĐTNT chưa nộp tiền vào ngân sách theo mức 0,1 % 1 ngày. Trên cở 
sở các thông tin trên tờ khai thuế và thông tin trên quyết toán thuế hàng năm, cơ quan 
thuế tiến hành phân tích đánh giá độ tin cậy của các tờ khai, quyết toán thuế của doanh 
nghiệp, từ đó phòng thanh tra lập kế hoạch thanh tra hàng năm tại doanh nghiệp hoặc 
kiểm tra đột xuất nếu có nghi vấn cao. 
- Đối với các ĐTNT nộp thuế theo phương pháp trực tiếp chủ yếu là các hộ cá 
thể, Tổng Cục Thuế ban hành qui trình quản lý 1345/TCT theo đó Cơ quan thuế tiến 
hành khoán ổn định doanh số theo 3 nhóm: ổn định 3 tháng, 6 tháng và một năm. Việc 
khoán doanh số được tiến hành hiệp thương giữa đội thuế, chủ hộ kinh doanh và hội 
đồng tư vấn phường xã ( nhằm đảm bảo tính dân chủ minh bạch công bằng giữa các hộ 
kinh doanh cùng ngành nghề. Việc tính thuế phải nộp của ĐTNT dựa trên tích số giữa 
doanh số khoán và tỉ lệ thuế GTGT và tỉ lệ thu nhập doanh nghiệp do Tổng Cục Thuế 
NTH: Nguyễn Văn Tuấn Trang: 52 
Luận án tốt nghiệp GVHD: Ung Thị Minh Lệ 
qui định theo từng ngành nghề của hộ kinh doanh. Các khoản phải nộp của hộ kinh 
doanh được lập thành sổ bộ ổn định theo kỳ và cập nhật vào máy tính. Cơ quan thuế sẽ 
phát hành thông báo thuế cho hộ kinh doanh biết và nộp tiền vào kho bạc nhà nước, 
hạn chế thấp nhất việc thu thuế bằng tiền mặt do cán bộ thuế trực tiếp thu nhằm giảm 
hạn chế hiện tượng xâm tiêu chiếm dụng tiền thuế. 
Mặc khác, tại các Cơ quan thuế trực thuộc đều có bộ phận tuyên truyền hỗ trợ 
tổ chức hướng dẫn và giải đáp các vướng mắc của doanh nghiệp về chính sách nhằm 
tạo điều kiện doanh nghiệp thực hiện đúng qui định của luật thuế. Việc thực hiện các 
qui trình quản lý làm cho cơ quan thuế quản lý ĐTNT rõ ràng và chính xác hơn, qui 
trình đã qui rõ trách nhiệm của từng phòng ban, hạn chế việc quản lý khép kín theo 
kiểu “chuyên quản “ như trước đây. Đồng thời, với sự trợ giúp của hệ thống tin học, 
Cơ quan thuế đã tự động hóa các khâu quản lý thuế như lập bộ, tính thuế, theo dõi thu 
nộp của ĐTNT, quản lý các tình trạng kê khai của doanh nghiệp, theo dõi việc đăng ký 
mã số thuế của doanh nghiệp, quản lý và phân tích tình trạng nợ đọng của các 
ĐTNT… bước đầu đem lại hiệu quả nhất định. 
Do nền kinh tế Việt Nam vận hành theo cơ chế thị trường, luật doanh nghiệp 
thông thoáng nên số lượng doanh nghiệp và hộ kinh doanh của Tỉnh ngày càng tăng 
trong khi đó nguồn lực cán bộ thuế chưa tăng kịp tương ứng, tỉ lệ số doanh nghiệp trên 
một cán bộ quản lý càng tăng. Nếu áp dụng mô hình tổ chức quản lý theo mô hình đối 
tượng như hiện nay là một áp lực lớn cho ngành thuế . Vì vậy việc chuyển đổi mô hình 
quản lý theo đối tượng sang mô hình quản lý theo chức năng là xu thế tất yếu. 
Đối chiếu theo những điều kiện để áp dụng cơ chế quản lý thuế theo mô hình tự 
khai tự nộp, công tác quản lý thuế của tỉnh Bình Thuận vẫn còn nhiều tồn tại thách 
thức cần khắc phục : 
- Hàng năm Cục Thuế đều hoàn thành nhiệm vụ thu ngân sách đáp ứng nhu cầu 
chi tiêu của tỉnh. Trong điều hành thu, Cục thuế chú trọng nhiều đến việc hoàn thành 
kế hoạch năm, nếu thiếu hụt ngân sách thì dùng các nguồn khác bù bằng các biện 
pháp tài chính như ghi thu ghi chi các khoản thu đã sử dụng. Về chất lượng quản lý 
cục thuế quan tâm chưa nhiều, tỉ lệ nợ thuế qua các năm có xu hướng tăng, tình trạng 
nợ đọng của Doanh nghiệp kéo dài chưa có biện pháp khắc phục dứt điểm. 
NTH: Nguyễn Văn Tuấn Trang: 53 
Luận án tốt nghiệp GVHD: Ung Thị Minh Lệ 
- Tính tuân thủ pháp luật của các Doanh nghiệp chưa cao, tỉ lệ tờ khai sai, tỉ lệ 
nộp tờ khai quá hạn của DN còn khá cao trong tháng, chất lượng tờ khai quyết toán 
của Doanh nghiệp còn thấp. Tỉnh Bình Thuận đa phần là các doanh nghiệp vừa và nhỏ 
nên trình độ am hiểu pháp luật và hạch toán kế toán chưa cao dẫn đến việc kê khai 
thuế và quyết toán còn nhiều hạn chế . Vì vậy, trong những năm sau cơ quan thuế cần 
có chính sách hỗ trợ đào tạo thường xuyên cho doanh nghiệp về chính sách thuế và kế 
toán để giúp cho doanh nghiệp tránh những sai sót nhất định. 
 - Việc lập kế hoạch thanh tra hàng năm theo cảm tính chủ quan, chưa đánh giá 
và phân loại tính tuân thủ của doanh nghiệp cao hay thấp để làm cơ sở cho việc lập kế 
hoạch thanh tra. Thanh tra doanh nghiệp còn mang tính tràn lan, hiệu quả mang lại từ 
thanh tra tăng thu chưa nhiều như năm 2004 tăng 5 tỷ /100 doanh nghiệp thực hiện 
thanh tra quyết toán thuế tại đơn vị. Kết quả thanh tra chưa được quản lý chặt chẻ vẫn 
còn hiện tượng thanh tra xong nhưng không xử lý dây dưa kéo dài, chưa có nhật ký 
thanh tra và chưa có đánh giá rút kinh nghiệm sau một cuộc thanh tra. Phương pháp 
tiến hành thanh tra chưa rõ ràng và khoa học còn tuỳ tiện, chủ yếu dựa vào kinh 
nghiệm của cán bộ thanh tra là chính nên kết quả thanh tra thường khác nhau trong 
một đơn vị nếu có hai đoàn thanh tra cùng kiểm tra. 
- Phân bổ nguồn lực cán bộ chưa hợp lý ở các bộ phận nhất là các bộ phận 
quản lý ĐTNT cả về lượng lẫn về chất, các bộ phận phục vụ hầu cần còn quá nhiều 
nhân lực. Mặc dù trình độ chuyên môn của cán bộ thuế tỉ lệ co trình độ đại học chiếm 
tỉ trọng lớn nhưng đa số là đào tạo tại chức nên tính chuyên môn hóa chưa cao,kỹ 
năng quản lý còn nhiều hạn chế, chưa thực sự đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của 
công tác quản lý thuế hiện nay nhất là về tin học, ngoại ngữ, kế toán..Mặt khác, trong 
ngành chưa xây dựng tiêu chí đánh giá cán bộ và chất lượng công việc của công chức 
một cách cụ thể, tiêu chí đánh giá còn quá chung chung dẫn đến tính bình quân chủ 
nghĩa còn khá phổ biến trong ngành, chưa thực sự phát huy tính sáng tạo nguyên cứu 
trong chuyên môn của các nhân viên thuộc quyền. 
- Hệ thống tin học tuy đã đáp ứng một số các yêu cầu của quản lý thuế nhưng 
chưa nhiều, cơ sở dữ liệu còn phân tán, chưa tích hợp thành kho cơ sở dữ liệu chung 
của toàn ngành phục vụ nhu cầu khai thác thông tin. Trình độ khai thác và sử dụng 
máy tính của cán bộ thuế còn khá hạn chế chưa đáp ứng yêu cầu của thanh tra máy 
NTH: Nguyễn Văn Tuấn Trang: 54 
Luận án tốt nghiệp GVHD: Ung Thị Minh Lệ 
tính trong tương lai. Thông tin về doanh nghiệp chưa đủ để phân tích theo dòng sự 
kiện qua các năm làm cơ sở cho việc lập kế hoạch thanh tra theo phương pháp quản lý 
rủi ro. Mặt khác, việc thu thập thông tin từ kênh thứ ba qua hệ thống tin học như : hệ 
thống ngân hàng, thông kê, kế hoạch đầu tư, và chính phủ … còn khá hạn chế nên rất 
khó khăn cho việc thực hiện việc thu thập thông tin của doanh nghiệp phục vụ cho 
việc thanh tra kiểm tra tại bàn ở cơ quan thuế. 
- Qui trình quản lý thuế tuy có phát huy tác dụng nhưng vẫn còn chồng chéo 
chức năng giữa các phòng ban, một số chức năng quản lý vẫn còn khép kín dể nảy sinh 
tiêu cực trong hành thu. Việc thực hiện qui trình quản lý tại cơ quan thuế chưa thực sự 
nghiêm túc thiếu hệ thống kiểm soát giữa các khâu nên dễ dẫn đến sự chậm trể, quan 
liêu, tắc trách trong việc xử lý hồ sơ cho ĐTNT như hoàn thuế, khiếu nại… của cán bộ 
thuộc quyền. 
- Công tác hỗ trợ doanh nghiệp còn quá nghèo nàn về hình thức, còn bị động 
và lúng túng trong chiến lược tuyên truyền hỗ trợ doanh nghiệp, chưa thực sư là chổ 
tin cậy của doanh nghiệp trong việc tư vấn chính sách thuế. Cơ chế một cửa thực hiện 
còn mang tính hình thức vẩn còn hiện tượng quan liêu, thiếu trách nhiệm trong giao 
dịch hành chính với doanh nghiệp, chưa thực sự coi doanh nghiệp là khách hàng nên 
kết quả là sự hài lòng của doanh nghiệp đối với cơ quan thuế chưa cao. Việc giải đáp 
vướng mắc doanh nghiệp còn khá tuỳ tiện chưa gắn trách nhiệm của người tư vấn 
trong việc xãy ra tranh chấp sau này về nghĩa vụ thuế . Mặt khác, hiện nay chưa có hệ 
thống để ghi nhận giải đáp vướng mắc doanh nghiệp để phục vụ cho việc xây dựng 
thư viện câu hỏi, sổ tay nghiệp vụ thuế phục vụ cho công tác tuyên truyền hỗ trợ. 
 3/ Những kinh nghiệm rút ra sau một năm thực hiện thí điểm cơ chế tự khai tự 
nộp tại Quảng Ninh và Thành phố Hồ Chí Minh. 
Kết quả thực hiện thí điểm trong năm 2004: 
Về phía ĐTNT : Đã nâng cao được tính tuân thủ của người nộp thuế, thể hiện ở 
việc nộp tờ khai và nộp thuế đúng hạn với tỷ lệ cao hơn, chất lượng tốt hơn, đặc biệt 
số nợ đọng thuế giảm đáng kể. 
- Tình hình nộp tờ khai: trong thời gian đầu, tình trạng nộp tờ khai chậm do cơ 
sở kinh doanh còn chưa kịp thích ứng với những qui định mới như mẫu tờ khai, địa 
NTH: Nguyễn Văn Tuấn Trang: 55 
Luận án tốt nghiệp GVHD: Ung Thị Minh Lệ 
điểm nộp tờ khai mới... Đến nay, do cơ quan thuế thực hiện tốt công tác tuyên truyền, 
hỗ trợ cũng như công tác đôn đốc kê khai nên về cơ bản, các doanh nghiệp thí điểm 
nộp tờ khai đúng hạn. Số ĐTNT đến tháng 12 chỉ còn 3% tờ khai nộp chậm. 
- Tình hình nộp thuế: cơ quan thuế theo dõi sát tình hình nộp, nợ thuế và làm tốt 
công tác đôn đốc nộp thuế nên phần lớn các doanh nghiệp đã thực hiện tốt việc nộp 
thuế. Tỷ lệ nợ phát sinh của năm 2004 thấp, bình quân tháng dưới 5%. Số thuế nợ phát 
sinh của tháng 12 năm 2004 là 812.612 triệu đồng của 1651 khoản nợ; đã thu được 
697.437 triệu đồng, đạt 85,83%,trong đó có 1.155/1651 khoản nợ thu dứt điểm. Tổng 
số thu lũy kế đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2004 tại hai cục thuế đều đạt 132,5 dự 
toán thu NSNN năm 2004 (QN đạt 129%; TPHCM đạt 133 % dự toán ) 
Về phía cơ quan thuế : đã đạt được những kết quả nhất đinh trong việc xây 
dựng hệ thống quản lý thuế mới: Đã tổ chức bộ máy quản lý thuế theo mô hình chức 
năng. Bộ phận thí điểm tại cấp Tổng cục thuế và hai Cục thuế gồm 4 tổ theo chức 
năng: Tuyên truyền và hỗ trợ đối tượng nộp thuế; Xử lý tờ khai thuế; Đôn đốc thu nợ 
thuế ; Thanh tra, kiểm tra. 
Qua thực hiện, bước đầu cho thấy tổ chức quản lý thuế theo chức năng tạo điều 
kiện thuận lợi cho việc chuyên môn hóa, tránh được sự trùng lắp, chồng chéo, nâng 
cao chất lượng, hiệu quả quản lý. 
- Xây dựng được các yêu cầu nghiệp vụ theo chức năng và hệ thống quá trình 
quản lý phù hợp với cơ chế tự khai theo hướng hiện đại hóa, nâng cao chất lượng quản 
lý thuế. 
- Việc thực hiện thí điểm đã không làm ảnh hưởng đến nhiệm vụ thu ngân sách. 
Tuy nhiên qua thực hiện thí điểm cho thấy ngành thuế cần phải chuẩn bị sớm 
đó là : 
+ Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu quản lý thuế của ngành thuế. 
+ Rà soát, nắm chắc chính xác số nợ thuế từng ĐTNT, nguyên nhân và khả 
năng thu hồi nợ. 
+ Xây dựng chế độ kế toán tài khoản thuế của ĐTNT qui định rõ ràng nghiệp 
vụ xử lý dữ liệu về thuế có liên quan đến nghĩa vụ thuế, thanh toán thuế, tính nợ, tính 
phạt của ĐTNT được thực hiện thống nhất trong toàn ngành và công khai cho ĐTNT . 
NTH: Nguyễn Văn Tuấn Trang: 56 
Luận án tốt nghiệp GVHD: Ung Thị Minh Lệ 
Việc áp dụng kế toán tài khoản thuế ĐTNT tạo điều kiện đối chiếu số liệu giữa cơ 
quan thuế và DN dể dàng và minh bạch hơn, có bức tranh toàn cảnh về quá trình giao 
dịch của DN với cơ quan thuế. 
+ Xây dựng bộ máy tổ chức phù hợp với yêu cầu cải cách nhất là chú trọng đến 
công tác đào tạo và tuyển dụng để xây dựng dợi ngũ cán bộ thuế chuyên nghiệp và 
lành mạnh về đạo đức. 
+Việc thí điểm cơ chế tự khai tự nộp dựa trên sự chọn lựa một số ĐTNT có 
trình độ kế toán và am hiểu pháp luật tốt chủ yếu tập trung ở các doanh nghiệp đầu tư 
nước ngoài, các doanh nghiệp nhà nước … Vì vậy, khi áp dụng đại trà mô hình này 
trong phạm vi cả nước thì cần phải xem xét thận trọng nhất là đối với các doanh 
nghiệp dân doanh. 
+ Hệ thống ứng dụng tin học ngành thuế chưa đáp ứng yêu cầu đặt ra, cần phải 
nâng cấp và phát triển hệ thống quản lý các trường hợp tuân thủ ĐTNT và hệ thống 
ghi nhận giao dịch giữa cơ quan. 
NTH: Nguyễn Văn Tuấn Trang: 57 
Luận án tốt nghiệp GVHD: Ung Thị Minh Lệ 
CHƯƠNG III: NHỮNG GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CƠ CHẾ 
QUẢN LÝ TỰ KHAI TỰ NỘP THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DOANH 
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN. 
1. Nhóm giải pháp chung về chính sách . 
Một là ban hành luật quản lý thuế nhằm xác định rõ nghĩa vụ, trách nhiệm, 
quyền lợi của đối tượng nộp thuế; chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thuế 
và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân trong việc cung cấp thông tin cho cơ quan thuế và 
phối hợp chặt chẽ với cơ quan thuế để quản lý thu thuế đạt hiệu quả cao; bổ sung 
quyền cưỡng chế và điều tra thuế các vụ vi phạm về thuế cho cơ quan thuế . 
Hai là cải cách chính sách thuế nhằm xây dựng hệ thống chính sách thuế đồng 
bộ bao quát hết các đối tượng nộp thuế, có cơ cấu hợp lý phù hợp với nền kinh tế thị 
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, gắn với hiện đại hóa công tác quản lý thuế nhằm 
đảm bảo chính sách động viên thu nhập quốc dân, đảm bảo nguồn lực tài chính phục 
vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; góp phần thực hiện bình đẳng, 
công bằng xã hội và chủ động trong hội nhập kinh tế quốc tế. Cụ thể là : 
- Ban hành mới các sắc thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế chống 
phân biệt đối xử; thuế bảo vệ môi trường; thuế tài sản; thuế sử dụng đất. 
- Sửa đổi, bổ sung đồng bộ các sắc thuế hiện hành; tăng dần tỷ trọng các nguồn 
thu trong nước cho phù hợp với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, mở rộng diện thuế 
trực thu và tăng tỷ trọng thuế trực thu trong tổng số thu về thuế. 
- Thu hẹp mức thuế suất GTGT trên hàng hóa dịch vụ nhằm thúc đẩy mạnh mẽ 
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyên môn hóa và hợp tác hóa trong sản xuất kinh doanh, 
đơn giản trong việc tính thuế và kê khai thuế. 
- Thu hẹp dần các chính sách xã hội về miễn giảm thuế, ưu đãi đầu tư, thời gian 
miễn giảm, ưu đãi đối với các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài nhằm đảm bảo 
công bằng giữa các đối tượng nộp thuế, giảm bớt tính phức tạp trong quản lý thuế khi 
xác định các trường hợp miễn giảm thuế. Chính phủ nên thay vào đó là các chính sách 
trợ cấp, trợ giá.. 
NTH: Nguyễn Văn Tuấn Trang: 58 
Luận án tốt nghiệp GVHD: Ung Thị Minh Lệ 
- Đồng nhất các thủ tục về quản lý thu thuế ở các luật thuế, pháp lệnh thuế theo 
hướng đơn giản minh bạch, công khai làm giảm chi phí tuân thủ đối tượng nộp thuế. 
Ba là khuyến khích và phát triển việc hệ thống thanh toán của Doanh nghiệp 
qua ngân hàng, hạn chế việc thanh toán bằng tiền mặt trong giao dịch, Nhà nước nên 
đưa ra mức tối đa được thanh toán bằng tiền mặt trong giao dịch . 
Bốn là : Khuyến khích và hỗ trợ các hộ kinh doanh nhỏ và vừa sử dụng máy 
tính tiền, các máy tính tiền này do cơ quan thuế địa phương kiểm soát và chuyển dữ 
liệu về cơ quan thuế theo những thời gian nhất định. Về chính sách thu thuế đối với 
ĐTNT này nên chuyển sang hình thức thu nhập cá nhân với mức thuế suất % trên 
doanh thu theo ngành nghề kinh doanh và kê khai thuế môt năm một lần nhằm hạn chế 
nguồn lực cán bộ thuế tham gia quản lý ĐTNT này, mặt khác nhằm nâng cao tính tự 
giác và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật của người dân. 
2/Nhóm giải pháp cụ thể về tổ chức bộ máy và phương pháp quản lý thuế. 
Một là, chuyển đổi mô hình tổ chức quản lý thuế theo đối tượng sang mô hình 
tổ chức quản lý theo chức năng . 
Tổ chức bộ máy quản lý theo chức năng là việc xây dựng trong đó bao gồm các 
bộ phận phòng ban, mỗi bộ phận thực hiện một chức năng quản lý thuế cơ bản đối với 
hầu hết các loại thuế và tất cả các đối tượng nộp thuế theo thẩm quyền được phân 
công. Các chức năng quản lý thuế bao gồm: 
 - Tuyên truyền và hỗ trợ ĐTNT 
 - Xử lý tờ khai và kế toán thuế 
 - Quản lý nợ và thu nợ 
 - Thanh tra, kiểm tra thuế 
Ngoài ra còn có một số chức năng quản lý thuế cơ bản khác và các chức năng 
khác phục vụ cho quản lý thuế như: chức năng quản lý phí lệ phí, thu nhập cá nhân, 
chức năng pháp chế chính sách, quản lý cán bộ, dự toán thu thuế, quản lý ấn chỉ, Tài 
vụ, Quản trị.. Ưu điểm của mô hình quản lý theo chức năng như sau : 
Tập trung chuyên sâu quản lý thuế theo chức năng, hạn chế sự trùng chéo chức 
năng quản lý thuế giữa các bộ phận trong cơ cấu tổ chức do mỗi chức năng được giao 
NTH: Nguyễn Văn Tuấn Trang: 59 
Luận án tốt nghiệp GVHD: Ung Thị Minh Lệ 
cho một bộ phận chịu trách nhiệm thực hiện, tạo điều kiện nâng cao trình độ, kỹ năng 
chuyên môn hoá quản lý thuế, tập trung đào tạo, bồi dưỡng chuyên sâu cho cán bộ 
công chức. 
Qui trình quản lý minh bạch do mỗi bộ phận thực hiện một chức năng hoặc một 
công đoạn của qui trình quản lý, vì vậy khâu sau kiểm soát khâu trước tạo điều kiện 
nâng cao hiệu quả của việc kiểm soát nội bộ. 
Tạo điều kiện áp dụng công nghệ quản lý tiên tiến hiện đại; tin học hóa công tác 
quản lý thuế nhờ chuyên môn hóa chức năng quản lý thuế. 
Xoá bỏ chế độ chuyên quản trong khâu quản lý thuế, từ đó hạn chế sự tuỳ tiện 
và các hành vi tiêu cực trong quản lý do cán bộ thuế trực tiếp tiếp xúc với đối tượng 
nộp thuế trong toàn bộ các khâu của qui trình quản lý. 
 Hai là cải tiến và hiện đại hoá công tác thanh tra kiểm tra : 
 - Chuyển hẳn từ cơ chế thanh tra nhằm vào tất cả các Đối tượng nộp thuế hiện 
hành sang cơ chế thanh tra theo mức độ các vi phạm về thuế, có gian lận thuế mới 
thanh tra, không có gian lận thì không thanh tra. Sau đây gọi là thanh tra theo mức độ 
rủi ro về thuế nhằm không gây phiền hà, cản trở công việc kinh doanh của Đối tượng 
nộp thuế, không làm tốn kém không cần thiết cho cơ quan thuế. 
+ Chuyển đổi từ việc thanh tra theo diện rộng sang thanh tra theo hệ thống tiêu 
thức lựa chọn, đi vào chiều sâu theo mức độ vi phạm. 
 + Chuyển hoạt động thanh tra, kiểm tra chủ yếu tiến hành tại cơ sở kinh doanh 
sang thanh tra, kiểm tra chủ yếu tiến hành tại cơ quan thuế. 
 + Chuyển từ thanh tra kiểm tra toàn diện sang thanh tra, kiểm tra theo chuyên đề 
và nội dung vi phạm. 
Để thực hiện được nội dung này cần phải thay đổi từ nhận thức đến cách làm 
thanh tra như hiện nay, cụ thể: 
Thứ nhất: Đổi mới công tác xây dựng kế hoạch thanh tra, chuyển từ thanh tra 
bị động, phụ thuộc vào kết quả kiểm tra bước một tại cơ quan thuế sau khi Đối tượng 
nộp thuế gửi báo cáo quyết toán thuế hàng năm (thường là sau 60 ngày hoặc 90 ngày 
NTH: Nguyễn Văn Tuấn Trang: 60 
Luận án tốt nghiệp GVHD: Ung Thị Minh Lệ 
khi kết thúc năm tài chính) sang chủ động tích cực trên cơ sở phân tích đánh giá số 
liệu lịch sử ngay từ các tháng cuối Quý III trong năm để lên kế hoạch thanh tra. 
Việc xây dựng kế hoạch thanh tra cần lựa chọn, phân tích cấp bậc khác nhau 
giữa cấp Tổng cục, Cục Thuế và Chi cục Thuế mang tầm chiến lược có tác dụng chung 
cho nền kinh tế. 
Thứ hai: Cách thức tiến hành thanh tra kiểm tra tại đơn vị cũng cần phải thay 
đổi cho phù hợp. Cần loại bỏ cách làm tuỳ tiện, ngẫu hứng không có đề cương, kế 
hoạch cụ thể. 
Thứ ba: Việc kết luận những vấn đề nội dung thanh tra kiểm tra cũng cần phải 
thay đổi. Hiện nay các biên bản kết luận thanh tra còn ghi rất chung chung, không cụ 
thể (vd: ghi đơn vị chấp hành khá về chế độ thu nộp tiền thuế, mở sổ sách kế toán khá 
đầy đủ....) Do vậy cần phải có những bước biến đổi đưa ra các tiêu chí để đánh giá kết 
luận. Tránh tình trạng dựa vào cảm tính của người thanh tra. 
Thứ tư: Việc lưu trữ hồ sơ tài liệu, ra Quyết định xử lý sau khi kết thúc thanh 
tra cũng cần phải đổi mới. Hiện nay các đoàn thanh tra, kiểm tra sau khi tiến hành 
thanh tra kiểm tra xong đều dự thảo quyết định xử lý trình Lãnh đạo cơ quan thuế ký 
và chuyển đến bộ phận tổng hợp để ra thông báo thuế. Toàn bộ hồ sơ liên quan đến 
cuộc thanh tra kiểm tra được lưu trữ tại hồ sơ cá nhân của trưởng đoàn. Do vậy tài liệu 
hồ sơ không tập trung để phản ánh cập nhật vào hồ sơ lưu trữ của Doanh nghiệp. 
Chính vì vậy cần phải có bộ phận chuyên trách riêng để theo dõi thu nợ và cưỡng chế 
thuế. 
Thứ năm: Cần đổi mới công tác thống kê báo báo. Hiện nay việc theo dõi thực 
hiện công tác thanh tra kiểm tra đối tượng nộp thuế là thuộc tất cả các bộ phận quản lý 
và thanh tra, do vậy không có điều kiện để đánh giá đúng việc thực hiện kế hoạch 
thanh tra như thế nào? Chất lượng các cuộc thanh tra kiểm tra ra sao? Rút ra đuợc 
những bài học gì v.v. 
Thứ sáu: Cần thực hiện đúng mốc thời gian quy định trong từng công đoạn 
thanh tra, kiểm tra; thời gian công bố dự thảo kết luận; thời gian tối đa để ký biên bản 
chính thức; thời gian để ra quyết định xử lý các vi phạm; thời gian để lưu hồ sơ... 
NTH: Nguyễn Văn Tuấn Trang: 61 
Luận án tốt nghiệp GVHD: Ung Thị Minh Lệ 
- Trình Nhà nước bổ sung chức năng điều tra các vụ án vi phạm pháp luật về 
thuế để điều tra xử lý nhanh chóng, kịp thời chống thất thu thuế, răn đe, ngăn chặn các 
hành vi gian lận tiền thuế. Xuất phát từ những lý do sau : 
+ Cơ quan thuế trực tiếp quản lý các ĐTNT, có hệ thống dữ liệu về từng 
ĐTNT; 
+ Lực lượng cơ quan thuế khá lớn, phân bổ ở khắp các địa bàn trong cả nước, 
do đó có điều kiện phối hợp tổ chức điều tra nhanh chóng. 
+ Thanh tra thuế có tính chuyên môn cao, phải nắm vững các chính sách thuế, 
các thủ tục hành chính thuế, phải có trình độ kế toán, phân tích tài chính doanh nghiệp. 
+ Thông tin trên mạng của hệ thống thuế ngày càng hoàn chỉnh. 
- Đổi mới Quy trình thanh tra, kiểm tra thuế theo hướng xác lập đầy đủ hệ 
thống thông tin về Đối tượng nộp thuế. Xây dựng tiêu chí để đánh giá phân loại Đối 
tượng nộp thuế để lập kế hoạch thanh tra. Việc tiến hành thanh tra phải hướng vào đối 
tượng có gian lận thuế; trong đó thanh tra trực tiếp vào hành vi gian lận. Sử dụng các 
thông tin từ ĐTNT và các kênh thông tin khác có liên quan để thanh tra có hiệu quả. 
Quy định cụ thể trình tự về thu thập dữ liệu, xử lý dữ liệu, phân tích xác định rủi ro, 
lập và duyệt kế hoạch thanh tra, các bước triển khai quá trình thanh tra tại cơ sở kinh 
doanh. 
- Áp dụng công nghệ tin học vào việc xây dựng và thu thập thông tin phục vụ 
cho công tác thanh tra có hiệu quả cao. 
+ Thu thập thông tin đầu vào: Trước mắt là tạo cơ sở dữ liệu từ báo cáo tài 
chính doanh nghiệp, từ kê khai hàng tháng của doanh nghiệp của năm phân tích - Sau 
này từ các thông tin đầu vào của DN và thông tin kết nối từ các ngành khác và các cơ 
quan Chính phủ. 
+ Phân tích thông tin đầu vào xác định rủi ro: Xây dựng cơ chế phân tích chiều 
ngang, chiều dọc dưới sự trợ giúp của phần mềm máy tính phân tích theo các chỉ tiêu 
rủi ro như: tỉ suất lợi nhuận so với tỉ suất lợi nhuận bình quân, biến động doanh số 
kinh doanh hàng năm, mức độ tuân thủ kê khai thuế… 
NTH: Nguyễn Văn Tuấn Trang: 62 
Luận án tốt nghiệp GVHD: Ung Thị Minh Lệ 
Ba là cải tiến và hiện đại hóa công tác tuyên truyền hỗ trợ đối tượng nộp 
thuế bao gồm : 
-Hiện đại hoá công tác tuyên truyền: 
- Biên tập các tài liệu hướng dẫn, giải thích theo các hình thức đa dạng, phong phú 
để mọi tổ chức, mọi cá nhân trong xã hội hiểu được bản chất tốt đẹp của công tác thuế. 
- Xây dựng tài liệu giảng dạy về thuế ở các trường phổ thông, đại học để trang bị 
cho công dân có các kiến thức cần thiết về thuế. 
- Tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền qua các phương tiện thông tin đại chúng 
thường xuyên hơn, với nội dung phong phú và đa dạng hơn: Dựng các bộ phim tài liệu, tiểu 
phẩm với nội dung tuyên truyền về thuế phát trên truyền hình. Tổ chức các chương trình thi 
tìm hiểu pháp luật thuế trên các báo, đài. 
- Giảng dạy những nội dung tuyên truyền về thuế tại các cấp học. 
- Tuyên truyền trên các Panô, áp phích, tranh tuyên truyền cổ động, biểu ngữ cho 
phù hợp với yêu cầu hiện nay. 
- Thiết kế, phát hành nhiều mẫu mã gọn và đẹp theo tiêu thức từng sắc thuế dưới 
hình thức tờ rơi, sách bỏ túi,… bằng cả tiếng Việt và tiếng Anh,… để cấp phát miễn 
phí tại trụ sở cơ quan Thuế, tại cơ quan kho bạc, ngân hàng, các trung tâm công cộng, 
nơi ĐTNT thường giao dịch. 
- Hiện đại hoá công tác hỗ trợ ĐTNT: 
 Ngoài các nội dung tuyên truyền nêu trên, các ĐTNT cần được hỗ trợ các nội dung 
sau đây: 
 - Nộp thuế cho Nhà nước là nghĩa vụ, là trách nhiệm pháp luật. Tổ chức, cá 
nhân nộp thuế phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ theo quy định của các luật thuế. 
- Nộp thuế cho Nhà nước để Nhà nước bảo đảm nhu cầu chung của xã hội. 
Trong đó có nhu cầu, lợi ích của các ĐTNT được hưởng thụ, sử dụng như các công 
trình hạ tầng kinh tế, xã hội, giáo dục, y tế, văn hoá, giao thông,... 
- Nội dung các chính sách thuế hiện hành. 
NTH: Nguyễn Văn Tuấn Trang: 63 
Luận án tốt nghiệp GVHD: Ung Thị Minh Lệ 
- Các thủ tục hành chính thuế hiện hành. 
- Các thông tin cần thiết khác liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ thuế của 
các tổ chức, cá nhân. 
 - Đa dạng hóa các hình thức hỗ trợ như : 
 +Dưới hình thức văn bản pháp luật thuế, các tờ rơi mô tả ngắn gọn về các chính 
sách pháp luật thuế, các thủ tục hành chính thuế. 
 +Tư vấn trực tiếp tại các trung tâm hỗ trợ ở cơ quan thuế các cấp. 
 +Tư vấn, hỗ trợ thông qua mạng thông tin điện tử trong toàn quốc. 
 +Giải đáp các vướng mắc về thuế thông qua trung tâm điện thoại tự động. 
 +Tổ chức đối thoại, toạ đàm về thuế. 
+Hỗ trợ thông qua các đại lý thuế có thu phí để các đại lý này trực tiếp hướng dẫn, 
tính thuế, kê khai thuế và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các tổ chức, cá nhân nộp thuế. 
+Nghiên cứu áp dụng dần kê khai thuế qua mạng., Phát triển, mở rộng hoạt 
động của mạng lưới Website ngành Thuế: 
Bốn là cải tiến và hiện đại hóa công tác quản lý và thu nợ. 
 Xây dựng, sửa đổi, bổ sung hệ thống các văn bản pháp qui liên quan đến công 
tác thu nợ và cưỡng chế thuế, đảm bảo đối tượng nộp thuế thực hiện nghiêm túc nghĩa 
vụ nộp thuế, cơ quan thuế thực hiện có hiệu lực, hiệu quả công tác này, giảm được nợ 
đọng và giảm khiếu nại. 
 Chính phủ qui định chi tiết về thủ tục, trách nhiệm của cơ quan thuế và các cơ 
quan liên quan trong việc cưỡng chế thuế. 
 Bổ sung qui định cơ quan thuế được quyền xem xét, cho phép đối tượng nộp 
thuế được nộp dần số thuế phải nộp trong những điều kiện nhất định. 
 Sửa đổi các qui định về xử phạt vi phạm nộp thuế bảo đảm công bằng xã hội, 
phù hợp với thông lệ quốc tế theo hướng đối tượng nộp thuế phải trả tiền lãi tính trên 
số thuế nợ NSNN từ ngày phải nộp đến ngày nộp. 
NTH: Nguyễn Văn Tuấn Trang: 64 
Luận án tốt nghiệp GVHD: Ung Thị Minh Lệ 
 Hoàn thiện các văn bản hướng dẫn về xử lý nợ của doanh nghiệp thực hiện 
thống nhất và ổn định trong một thời gian. Phạm vi điều chỉnh phải toàn diện và công 
bằng giữa các loại hình doanh nghiệp và các nguyên nhân gây nợ thuế. 
 - Thành lập bộ phận chuyên trách về công tác thu nợ và cưỡng chế thuế ở tất cả 
cơ quan thuế các cấp trong cả nước. Trong đó, cấp trung ương có nhiệm vụ xây dựng 
chính sách, mục tiêu, kế hoạch hàng năm của quốc gia về thu thuế nợ đọng; điều hành, 
giám sát công tác này trên toàn quốc và đánh giá các kết quả, xây dựng các qui trình 
nghiệp vụ, đào tạo kỹ năng của cán bộ thu nợ thuế và cung cấp các trợ giúp khi cần 
thiết cho các cơ quan thuế các cấp. 
 - Xây dựng các qui trình, nội dung, biện pháp nghiệp vụ về thu nợ và cưỡng chế 
thuế đảm bảo được các yêu cầu sau: 
 + Theo dõi được chính xác số thuế nợ của từng đối tượng nộp thuế theo từng 
loại thuế, món nợ, tuổi nợ, nguyên nhân nợ, khả năng thu nợ. 
 + Phân loại được các trường hợp nợ theo mức độ rủi ro, giá trị của khoản nợ và 
mức độ tuân thủ của đối tượng nộp thuế (quá khứ). 
+ Áp dụng các biện pháp thu nợ và phân bổ nguồn lực phù hợp với sự phân loại 
các trường hợp nợ nêu trên. 
 + Các biện pháp thu nợ đảm bảo tối đa hoá việc khuyến khích, nâng cao tính tự 
giác tuân thủ của mọi đối tượng nộp thuế mà không làm phát sinh nhiều chi phí cho 
NSNN. 
+ Trao đổi, kết nối thông tin với các cơ quan, tổ chức liên quan để nắm được 
tình trạng tài sản của đối tượng nợ thuế phục vụ cho công tác thu nợ hiệu quả. 
 + Ứng dụng tin học trong quản lý thu nợ 
 - Đào tạo cán bộ làm công tác đôn đốc thu nợ, cưỡng chế thuế chuyên nghiệp, 
chuyên sâu, có đủ kiến thức nghiệp vụ về tài chính, pháp lý, tin học và các nghiệp vụ 
khác đáp ứng được yêu cầu công tác này. 
Năm là cải tiến và hiện đại hóa công tác xử lý các thông tin về ĐTNT 
- Tách hẳn giữa kế toán thuế và kế toán ngân sách trong hệ thống theo dõi số 
thu nộp của cơ quan thuế. Theo đó, Cơ Quan Thuế cần xây dựng hệ thống tài khoản 
NTH: Nguyễn Văn Tuấn Trang: 65 
Luận án tốt nghiệp GVHD: Ung Thị Minh Lệ 
ĐTNT theo phương thức kế toán kép nhằm ghi chép các nghiệp vụ giao dịch giữa 
ĐTNT với cơ quan thuế nhằm làm cho số liệu giữa hai bên minh bạch và dễ dàng đối 
chiếu và đồng nhất trong một niên độ tài chính. Việc xây dựng hệ thống kế toán tài 
khoản ĐTNT giúp cơ quan thuế có bức tranh toàn cảnh về ĐTNT rõ ràng và minh 
bạch hơn. 
Sáu là tăng cường công tác đào tạo, đào tạo lại đội ngũ cán bộ theo hướng 
chuyên môn hoá theo chức năng bao gồm các giải pháp sau : 
- Xây dựng tiêu chuẩn cán bộ cho từng loại cán bộ thực hiện từng chức năng 
quản lý thuế, bảo đảm tính chuyên nghiệp để có căn cứ đánh giá, phân loại và bồi 
dưỡng cán bộ. 
- Rà soát việc phân bổ nguồn lực thực hiện các chức năng quản lý thuế trong 
toàn ngành, đánh giá phân loại công chức theo trình độ, thâm niên công tác... Trên cơ 
sở đó, cơ cấu lại đội ngũ công chức, bảo đảm tập trung nguồn lực thực hiện các chức 
năng quản lý thuế chủ yếu: Truyên truyền, hỗ trợ ĐTNT; Xử lý tờ khai và xử lý dữ 
liệu về thuế; Quản lý nợ và cưỡng chế thu nợ; Thanh tra thuế; phát triển tin học...; 
giảm thiểu nhân lực đối với các bộ phận phục vụ. 
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng dài hạn, trung 
hạn, ngắn hạn cho đội ngũ công chức thuế. Trong đó: 
+ Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cho công chức trong quá trình công 
tác từ khi vào ngành đến khi nghỉ hưu, trong đó qui định rõ: ở mỗi vị trí công việc, 
công chức phải tham dự những khoá học nào, yêu cầu đạt được sau khoá học. Sau một 
số năm công tác nhất định, công chức phải tham dự khoá học cao hơn, chuyên sâu 
hơn… Khi luân phiên sang một công việc khác, công chức phải được bồi dưỡng 
chuyên sâu về công việc mới. 
+ Xây dựng hệ thống chương trình và giáo trình bồi dưỡng nghiệp vụ thuế phù 
hợp với từng loại công chức, từng loại hình bồi dưỡng và thực hiện thống nhất trong 
cả nước.Trong đó bao gồm các chương trình bồi dưỡng cơ bản: cho công chức mới thi 
tuyển dụng và công chức mới được phân công vào vị trí công việc quản lý thuế cụ thể 
và Các chương trình bồi dưỡng chuyên sâu. 
NTH: Nguyễn Văn Tuấn Trang: 66 
Luận án tốt nghiệp GVHD: Ung Thị Minh Lệ 
Bảy là tăng cường ủy nhiệm thu các khoản thuế, phí hộ nhỏ cho phường xã 
gắn với cải tiến công tác thu chi ngân sách xã phường. 
Đối với hộ kinh doanh vừa và nhỏ mở rộng thời gian ổn định thuế hoặc thay đổi 
phương pháp tính thuế ổn định theo hướng trên cơ sở mức thuế của kỳ ổn định trước 
và mức độ tăng trưởng của kỳ ổn định tiếp theo để làm cơ sở ổn định thuế cho thời 
gian. Trên cơ sở mức thuế đã khoán ổn định Cơ quan thuế tiến hành uỷ nhiệm cho 
UBND phường, xã tổ chức thu thuế đối với các hộ này tạo điều kiện cho cơ quan thuế 
có thể tiết kiệm được nhân lực và kinh phí để tập trung quản lý những lĩnh vực khác có 
hiệu qủa hơn. Trong dài hạn nên chuyển các ĐTNT này sang đối tượng chịu thuế thu 
nhập cá nhân thực hiện việc tư tính tự khai hàng năm . 
3./ Nhóm giải pháp cụ thể về hạ tầng kỹ thuật và các chương trình ứng dụng 
công nghệ tin học trong quản lý thuế. 
- Xây dựng và nâng cấp hệ thống hạ tầng truyền thông ngành tài chính bảo đảm 
đường truyền tin thông suốt từ Chi cục thuế về Cục thuế 24 giờ trong ngày. 
- Xây dựng hệ thống thu thập thông tin từ kênh thông tin thứ 3 về ĐTNT như: 
ngân hàng, kho bạc, thống kê, sở kế hoạch đầu tư, chính phủ... phục vụ cho việc phân 
tích và đánh giá độ tin cậy của việc kê khai thuế của Doanh nghiệp. 
- Xây dựng các chương trình theo dõi và quản lý hồ sơ giao dịch của doanh 
nghiệp tại bộ phận hành chính thuế và bộ phận tuyên truyền hỗ trợ ĐTNT, xây dựng 
thư viện giải đáp vướng mắc của doanh nghiệp trên mạng máy tính của ngành. 
- Xây dựng chương trình phân tích tình trạng tờ khai, quản lý tính tuân thủ của 
DN, phân tích dọc ngang theo các tiêu chí cho trước phục vụ cho thanh tra theo 
phương thức rủi ro . 
- Xây dựng các chương trình hỗ trợ việc phân loại nợ, phân tích nợ cho phòng 
thu nợ. 
- Xây dựng các phần mềm khai thuế phục vụ cho việc kê khai thuế điện tử 
phục vụ cho doanh nghiệp dể dàng khai thuế qua mạng internet hay dùng kỹ thuật mã 
vạch . 
- Xây dựng cổng giao tiếp điện tử trả lời vướng mắc doanh nghiệp qua mạng 
internet hướng tới chính phủ điện tử tăng thời gian hỗ trợ doanh nghiệp và người dân 
không phải 8/8 giờ trong ngày mà là 24/24h trong ngày. 
NTH: Nguyễn Văn Tuấn Trang: 67 
Luận án tốt nghiệp GVHD: Ung Thị Minh Lệ 
KẾT LUẬN 
Xuất phát từ yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế, toàn ngành thuế đang phấn đấu 
thực hiện mục tiêu chiến lược cải cách hệ thống thuế đến năm 2010, tập trung xây 
dựng hệ thống chính sách thuế đồng bộ, có cơ cấu phù hợp nền kinh tế thị trường định 
hướng XHCN; từng bước hiện đại hóa công tác quản lý thuế, bảo đảm chính sách động 
viên thu nhập quốc dân của Ðảng và Nhà nước; tăng cường nguồn lực tài chính phục 
vụ sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. Ðẩy mạnh cải cách hệ thống 
thuế theo hướng đơn giản, minh bạch, công khai. Nhanh chóng hiện đại hóa và nâng 
cao năng lực bộ máy quản lý thuế, khắc phục hiện tượng tiêu cực, yếu kém, từng bước 
kiện toàn bộ máy trong sạch, vững mạnh. 
Cải cách hệ thống thuế trong giai đoạn 2005-2010 là cuộc cải cách toàn diện và 
triệt để bao gồm cả về chính sách, phương thức và công nghệ quản lý; chuyển từ nền 
hành chính “cai trị “ sang “phục vụ “; chuyển từ “tiền kiểm “ sang “hậu kiểm “ trong 
quản lý thuế. Xuất phát điểm của cải cách thuế là áp dụng cơ chế tự khai tự nộp đối 
với các ĐTNT và thực hiện quản lý thuế theo mô hình chức năng tại các cơ quan thuế 
nhằm hạn chế sự khan hiếm nguồn lực của cơ quan thuế trước sự gia tăng về số lượng 
ĐTNT theo sự phát triển kinh tế của Việt Nam. 
Trong phạm vi nguyên cứu, luận văn đã nêu lên những vấn đề cơ bản của cơ 
chế tự khai tự nộp và những điều kiện áp dụng cơ chế quản lý này ở Việt Nam; phân 
tích hiện trạng của chính sách thuế và cơ chế quản lý thuế của Việt Nam nói chung và 
của tỉnh Bình Thuận nói riêng. Từ đó, luận văn đưa ra những giải pháp để thực hiện 
cơ chế này tại Bình Thuận trong giai đọan thí điểm và lâu dài bao gồm cả hai khía 
cạnh: chính sách thuế, phương thức và công nghệ quản lý . 
Do đây là lĩnh vực rộng và hoàn toàn mới khi tiếp cận, là lĩnh vực mà toàn 
ngành thuế Việt nam đang quan tâm nguyên cứu và học tập kinh nghiệm thực tế các 
nước khi thực hiện chiến lược cải cách thuế giai đoạn 2005-2010. Nó đòi hỏi phải tốn 
nhiều thời gian nguyên cứu cả về lý luận và thực tiễn.Vì vậy trong phạm vi của luận 
văn đề cập chắc chắn sẽ có nhiều thiếu sót nhất định, tác giả mong muốn nhận được 
nhiều ý kiến đóng góp của các nhà khoa học và Quý thầy cô giáo với hy vọng luận 
văn góp phần thực hiện thành công việc thí điểm cơ chế tự khai tự nộp tại Tỉnh Bình 
Thuận riêng và thực hiện thành công chiến lược cải cách và hiện đại hóa ngành thuế 
Việt Nam ngang tầm với các nước trong khu vực nói chung. 
NTH: Nguyễn Văn Tuấn Trang: 68 
Luận án tốt nghiệp GVHD: Ung Thị Minh Lệ 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
 Luật thuế GTGT - Quốc Hội thông qua ngày 10 tháng 05 năm 1997. 
 Hệ thống hoá các văn bản pháp luật về thuế GTGT đã được sửa đổi bổ 
 sung - Bộ tài Chính, Tổng Cục Thuế. 
 Hệ thống các văn bản pháp quy về thuế và kế toán thuế GTGT-Bộ 
 Tài Chính. 
 Giáo trình thuế - GS.TS. Nguyễn Thanh Tuyền, TS. Nguyễn Ngọc 
 Thanh - Nhà xuất bản thống kê -2001. 
 Giáo trình thuế thực hành - Th.S. Phan Hiển Minh, TS. Nguyễn Ngọc 
 Thanh, Th.S. Châu Thành Nghĩa - Nhà xuất bản thống kê -2001. 
 Lý thuyết tài chính tiền tệ - PGS.PTS. Dương Thị Bình Minh, PTS. Vũ Thị Minh 
Hằng, Th.S. Trần Xuân Hương, Th.S. Phạm Đăng Huấn, Th.S. Sử Đình Thành, 
Th.S. Nguyễn Anh Tuấn - Nhà xuất bản giáo dục -1999. 
 Bản tin thuế tháng 1-12 năm 2004, 1-8 năm 2004- Tổng Cục Thuế. 
 Niên giám thống kê 2004 -Cục thống kê Tỉnh Bình Thuận. 
 Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm (2001-2005) 
 - UBND Tỉnh Bình Thuận. 
 Tạp chí Kinh tế 2001-2004 Việt Nam và thế giới. 
 Văn bản hướng dẫn thực hiện luật NSNN -nhà xuất bản Tài chính- Bộ Tài Chính. 
 Số liệu báo cáo của Cục Thuế Bình Thuận 
 Tài liệu báo cáo học tập kinh nghiệm quản lý thuế các nước của Tổng Cục Thuế. 
 Chiến lược cải cách thuế giai đoạn 2005-2010 . 
NTH: Nguyễn Văn Tuấn Trang: 69 
Luận án tốt nghiệp GVHD: Ung Thị Minh Lệ 
PHỤ BIỂU 
Phụ biểu số 1: Kết quả thu ngân sách qua các năm của Tỉnh Bình Thuận (nguồn số 
liệu Cục Thuế Bình Thuận ) 
 Đơn vị tính : triệu đồng 
Năm 
CHỈ TIÊU 
2001 
2002 
2003 
2004 
8 tháng 
2005 
Kế hoạch thu NSNN (trung ương) 229.000 284.000 363.000 455.000 547.410
% số thực hiện so kế hoạch (trung 
ương) 
120,62 116,65 116,86 184,71 98,63
Kế hoạch thu NSNN (địa phương) 310.000 360.000 450.000 800.000 607.853
% số thực hiện so kế hoạch (địa 
phương) 
102,02 104,18 112,00 114,88 88,82
Tổng thu NSNN trên địa bàn 316.247 375.042 436.835 842.977 539.930
I/-Số thu ngành thuế quản lý 251.469 296.446 402.948 807.336 511.562
1.Doanh nghiệp nhà nước 57.586 59.753 97.448 103.401 68.510
 +DN Trung Ương 21.997 28.847 53.966 55.307 33.110
 +DN địa phương 26.339 26.246 35.187 39.808 26.492
 +DN có vốn đầu tư NN 9.250 4.660 8.295 8.286 8.908
2.Thu từ xổ số kiến thiết 26.242 42.042 50.429 74.050 46.607
3.Thuế CTN ngoài QD 78.941 91.927 105.668 138.786 118.238
4.Thuế thu nhập đối với người có TN 
cao 
5.406 5.667 4.554 9.253 8.611
5.Thuế SDĐNN 6.963 5.116 1.663 1.056 833
6.Thuế chuyển quyền SD đất 1.792 3.046 4.057 7.561 5.374
7.Thu tiền sử dụng đất 12.757 12.549 44.263 328.472 164.973
8.Thuế nhà đất 3.782 3.982 5.014 5.978 3.454
9.Tiền thuê mặt đất, mặt nước 1.672 2.247 5.533 3.408 1.993
10.Thu KHCB nhà ở thuộc SHNN 170 129 202 259 119
11.Tiền thuê nhà thuộc SHNN 714 197 89 68 6
12.Thu phí giao thông qua xăng dầu 0 0 9.800 32.154 30.275
13.Lệ phí trước bạ 11.865 11.979 13.845 24.163 14.756
13.Các loại phí,lệ phí 40.272 49.698 49.853 61.743 41.588
14.Tiền bán nhà thuộc SHNN 
3.307 8.114 10.530 16.984 6.225
II/-Số thu của các ngành khác 64.778 78.596 33.887 35.641 28.368
III/.Thu từ dầu thô 1.005.00
0
NTH: Nguyễn Văn Tuấn Trang: 70 
Luận án tốt nghiệp GVHD: Ung Thị Minh Lệ 
Phụ biểu số 2: Số ĐTNT đang quản lý cấp mã số thuế (nguồn số liệu Cục Thuế 
Bình Thuận ) 
 ĐVT: Số ĐTNT 
Chỉ tiêu 
Năm 
2001 
Năm 
2002 
Năm 
2003 
Năm 
2004 
8 tháng 
2005 
Tăng(+) 
Giảm(-) %
Tổng cộng 13,979 20,213 22,761 26,215 24,271 73.62 
DN địa phương 22 25 16 14 15 (31.82)
DNTW 21 21 27 29 30 42.86 
DN Đầu tư nước ngoài 14 19 25 33 35 150.00 
Trách nhiệm hữu hạn 70 123 201 318 392 460.00 
Cổ phần 1 4 32 61 75 7,400.00 
Doanh nghiệp tư nhân 213 302 388 519 599 181.22 
Tổ chức KTế Ctrị 3 3 3 3 4 33.33 
Đơn vị sự nghiệp 39 46 54 60 64 64.10 
Hợp tác xã 59 62 69 75 82 38.98 
Hộ kinh doanh cá thể 13,537 19,608 21,946 25,103 22,975 69.72 
Trong đó: 
Hộ Nghề cá 3,870 4,862 5,354 5,917 6,335 63.70 
Phụ biểu số 3: Số ĐTNT quản lý phân theo đơn vị quản lý : 
 (nguồn số liệu của Cục Thuế Bình Thuận ) 
 ĐVT: Số ĐTNT 
STT Địa bàn HC 
Năm 
2001
Năm 
2002
Năm 
2003
Năm 
2004
Năm 
2005 
So sánh 
với năm 
2001
1 Phan Thiết 4,549 7,757 8,670 9,604 8,030 76.52 
2 Tuy Phong 2,111 2,972 3,575 4,057 3,669 73.80 
3 Bắc Bình 767 910 1,014 1,134 1,282 67.14 
4 Hàm Thuận Bắc 807 875 938 1,473 1,783 120.94 
5 
Hàm Thuận 
Nam 1,150 1,346 1,529 1,701 1,914 66.43 
6 Tánh Linh 765 890 1,074 1,174 1,372 79.35 
7 Hàm Tân 2,459 3,351 3,452 4,319 4,019 63.44 
8 Đức Linh 842 1,501 1,838 1,950 1,313 55.94 
9 Phú Qúy 533 662 719 854 894 67.73 
 Tổng cộng 13,979 20,213 22,761 26,215 24,271 73.62 
 Ghi chú số liệu năm 2005 tính đến tháng 09/2005. 
NTH: Nguyễn Văn Tuấn Trang: 71 
Luận án tốt nghiệp GVHD: Ung Thị Minh Lệ 
Phụ Biểu số 4: Biểu tình hình nợ đọng qua các năm (nguồn số liệu Cục 
Thuế Bình Thuận) 
 ĐVT: đồng 
Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004
8 th
năm
1-DN trung ương 5,929,258,831 6,822,188,921 5,257,194,593 8,999,501,152 4,
Thuế TNDN 193,761,989 3,765,677,052 56,061,036 6,000,000
Thuế GTGT 4,712,245,932 2,312,617,193 4,390,999,106 8,060,987,909 3,
Thuế môn bài 550,000 1,650,000 1,450,000 5,700,000
Các loại thuế khác 1,022,700,910 742,244,676 808,684,451 926,813,243
2-DN tỉnh, Tp 15,300,290,647 10,099,214,577 16,292,261,789 14,364,311,048 9,
Thuế TNDN 11,172,119,417 5,867,274,973 11,104,059,865 8,259,352,075 2,
Thuế GTGT 733,592,404 1,097,827,590 1,592,270,945 4,994,547,336 2,
Thuế môn bài 6,700,000 11,750,000 13,800,000 27,734,000
Các loại thuế khác 3,387,878,826 3,122,362,014 3,582,130,979 1,082,677,637 4,
3-DN quận huyện 418,760,783 387,617,962 306,318,342 1,007,770,445
Thuế TNDN 152,967,266 79,442,004 62,926,522 641,962,158
Thuế GTGT 156,973,225 187,743,495 116,521,714 239,373,858
Thuế môn bài 850,000 550,000 0 1,000,000
Các loại thuế khác 107,970,292 119,882,463 126,870,106 125,434,429
4-DN có vốn ĐTNN 2,897,121,374 2,632,543,281 883,488,026 1,568,716,567 2,
Thuế TNDN 28,079,105 52,175,002 2 1
Thuế GTGT 180,718,903 180,333,829 75,898,856 160,101,231
Thuế môn bài 0 850,000 6,000,000 16,000,000
Các loại thuế khác 2,688,323,366 2,399,184,450 801,589,168 1,392,615,335 2,
NTH: Nguyễn Văn Tuấn Trang: 72 
Luận án tốt nghiệp GVHD: Ung Thị Minh Lệ 
5-Thuế NQD 3,338,089,136 4,915,003,349 27,675,962,288 27,893,849,941 40,
Thuế TNDN 2,442,168,000 1,697,586,461 5,888,453,577 8,384,307,032 12,
Thuế GTGT 533,189,316 2,626,358,178 11,645,225,427 9,910,569,656 22,
Thuế môn bài 38,875,000 80,300,000 1,106,192,400 6,329,995,300 2,
Các loại thuế khác 323,856,820 510,758,710 9,036,090,884 3,268,977,953 3,
6-Thuế TNCN 113,972,704 89,972,146 311,043,435 313,552,947
7-Tiền thuê mặt 
đất mặt nước 625,732,374 391,308,468 269,840,657 329,220,891 2,
8-Các loại phí, lệ 
phí 9,000,000 9,000,000 9,000,000 9,000,000
9-Thu tiền sử dụng 
đất 0 596,180,000 291,280,000 308,880,000
10-Thuế nhà đất 0 0 3,714,707,000 3,019,313,400 3,
11- Thuế SD đất 
NN 0 0 2,912,668,700 2,599,312,300 3,
12-Phí xăng dầu 0 0 0 400,000,000
Tổng nợ ngành QL 28,632,225,849 25,943,028,704 57,923,764,830 60,813,428,691 68,
Thu khác NS 304,489,244 345,310,059 312,947,646 365,958,596 2,
Tổng cộng 28,936,715,093 26,288,338,763 58,236,712,476 61,179,387,287 70,
Trong đó: 
Số nợ không có khả 
năng thu 3,984,880,800 11,
NTH: Nguyễn Văn Tuấn Trang: 73 
Luận án tốt nghiệp GVHD: Ung Thị Minh Lệ 
Phụ Biểu số 5: Biểu số liệu ĐTNT đang quản lý không cấp mã số thuế 
 ( nguồn số liệu Cục Thuế Bình Thuận ) 
 ĐVT : số ĐTNT 
Chỉ tiêu 
Năm 
2001 
Năm 
2002 
Năm 
2003 
Năm 
2004 
8 tháng 
2005 
Tổng cộng 265.144 290.502 320.209 216.739 269.814 
Hộ nhà đất 111.688 121.545 149.644 154.375 160.575 
Hộ nông nghiệp 153.456 168.957 170.565 61.354 108.239 
NTH: Nguyễn Văn Tuấn Trang: 74 
Luận án tốt nghiệp GVHD: Ung Thị Minh Lệ 
NTH: Nguyễn Văn Tuấn Trang: 75 
Luận án tốt nghiệp GVHD: Ung Thị Minh Lệ 
 TỔNG CỤC THUẾ
Á
Phòng 
Hành 
chánh 
Quản 
trị 
P.Tổ 
chức 
cán bộ 
ĐT-TĐ-TT 
Phòng 
Thanh 
tra 
xử lý 
tố tụng 
Phòng 
quản lý 
Ấn 
chỉ 
Phòng 
QLDN 
Ngoài 
quốc 
doanh 
Phòng thu 
lệ phí trước 
bạ & thu 
khác 
Phòng 
Tổng hợp 
dự toán 
Phòng 
xử lý 
thông tin 
& tin học 
Chi cục 
thuế 
thành phố 
Phan 
Thiết 
Chi cục 
CỤC THUẾ TỈNH BÌNH THUẬN 
Chi cục 
thuế 
Chi cục 
thuế 
Chi cục Chi cục Chi cục Chi cục 
thuế 
huyện 
Tánh 
Linh 
Chi cục 
thuế thuế 
huyện 
thuế 
huyện 
thuế thuế 
huyện huyện huyện huyện huyện 
 Phú 
Quý 
Hàm 
Thuận Nam
Tuy 
Phong 
Bắc Hàm Hàm Đức 
Linh Tân Bình Thuận Bắc
NTH: Nguyễn Văn Tuấn Trang: 76 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
44034.pdf