Trong quá trình viết, do thời gian và kinh nghiệm còn hạn chế nên các giải pháp được đưa ra khó tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp quý báu của thầy cô trong bộ môn và các cán bộ Phòng kinh doanh công ty để bản luận văn của em có tính khả thi hơ
85 trang |
Chia sẻ: ndson | Lượt xem: 1614 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải pháp về nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty liên doanh Thép VSC - POSCO, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng các lượng hàng tồn kho.
Chưa có các biện pháp khuyến khích, giáo dục cán bộ công nhân có ý thức tiết kiệm, coi tài sản của công ty như tài sản của mình.
Chưa tạo ra được một tinh thần tập thể chung trong đó sự đoàn kết là yếu tố quýết định tạo ra một sức mạnh tập thể chung là động lực to lớn cho mọi hoạt động của công ty.
Thứ hai: Trong công tác quản lí vốn công ty chưa có kế hoạch cụ thể làm cho lượng vốn tồn đọng trong lượng hàng hóa tồn kho, trong những khoản nợ của các khách hàng.
Thứ ba: Trong công tác bán hàng còn quá nhiều thủ tục chẳng hạn khi kí kết được với khách hàng một hợp đồng thì phải trình hợp đồng này với trưởng phòng kinh doanh, rồi lên phó tổng giám đốc bên Việt Nam, bên nước ngoài và cuối cùng là tổng giám đốc bên nước ngoài. Qui trình này khá phức tạp và mất nhiều thời gian vì thế chưa tạo ra được tính tiện dụng, đơn giản, tạo tâm lí thoải mái cho khách hàng.
Thứ tư: Đội ngũ cán bộ nhân viên Marketing còn yếu kém thiếu những kiến thức về thị trường, kinh nghiệm thực tiễn, trình độ ngoại ngữ, nghiệp vụ chuyên môn chưa cao.
Thứ năm: Trong công tác quản lí nhân sự chưa có sự sắp xếp hợp lí dẫn tới việc chưa có sự phối hợp giữa các phòng ban, nhiệm vụ của những người quản lí quá nhiều công việc và trách nhiệm làm cho việc quản lí không có hiệu quả cao.
3.2.Nguyên nhân tù phía Nhà nước
Thứ nhất: Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận và doanh thu biến thiên không ổn định đặc biệt vào cuối năm 2002 lí do là do tình hình trên thế giới có sự biến động mạnh về giá phôi thép mạnh. Giá phôi thép tăng lên mức kỉ lục 300 USD/tấn.Theo các chuyên gia dự báo thì giá phôi thép vẫn còn tiếp tục tăng dự kiến có thể tăng 320 USD/ tấn CFR cảng Việt Nam. Nguyên nhân tăng giá phôi đột biến vì thị trường Trung Quốc và thị truờng Trung Đông đang thu hút hàng mạnh.Trong khi đó Ucraina nước xuất khẩu phôi thép lớn trên thế giới hạn chế xuất khẩu phôi thép. Bên cạnh đó, tình hình chính trị thế giới bất ổn, giá nhiên liệu tăng cũng làm giá thành sản phẩm thép tăng. Cuộc chiến tranh giữa Mĩ và Irắc xảy ra làm cho tình hình có thể xảy ra trầm trọng hơn và khó có thể dự đoán trước cho nghành này. Đứng trước sự kiện này hàng loạt các công trình cơ bản đã trì hoãn làm cho tình hình tiêu thụ thép của công ty hạn chế. Hiện nay đầu năm 2003, khi giá thép đã được điều chỉnh thấp xuống nhưng các khách hàng vẫn có tâm lí “giá hạ rồi lại hạ nữa” chờ giá hạ thấp hẳn rồi mua nên tình hình tiêu thụ những tháng cuối năm 2002 giảm hẳn, tình trạng sản xuất cũng lâm vào tình thế cầm chừng vì số lượng hàng tồn còn rất lớn chưa có biện pháp tiêu thụ kịp thời.
Thứ hai : Chế độ quản lí thuế, tỉ giá hối đoái, việc hoàn thuế chậm .. của Việt Nam còn quá nhiều bất cập, thay đổi cơ chế liên tục khiến cho doanh nghiệp chưa kịp hiểu chính sách này thì dã chuyển sang cơ chế mới. Biểu hiện cụ thể:
Tỉ giá biến động liên tục, sự chênh lệch tỉ giá làm cho công ty phải chi phí một khoản rất lớn cho các khoản thanh toán lương cho công nhân, chi trả các khoản lãi vay, các khoản thu mua nguyên vật liệu, phụ tùng từ nước ngoài. .
Việc cung ứng ngoại tệ cho doanh nghiệp còn gặp nhiều khó khăn do các ngân hàng Việt Nam không thể cung ứng đầy đủ ngoại tệ cho công ty để thanh toán cho các nhà cung ứng nước ngoài, trong khi công ty có tiền VND không mua được ngoại tệ trả nợ nước ngoài, phải chịu lãi trả chậm 9%/tháng, còn số tiền doanh nghiệp bị ứ đọng trên các tài khoản ngân hàng chỉ được hưởng 4-5%/tháng.
Các thể chế tài chính của Việt Nam còn có rất nhiều rào cản trong quá trình hoạt động: việc hoàn thuế VAT đối với hàng nhập khẩu còn chậm dẫn đến việc doanh nghiệp bị Nhà nước chiếm dụng vốn kinh doanh.Trong quá trình nhập khẩu, khi kê khai hàng hoá qua cửa khẩu Hải Phòng doanh nghiệp phải nộp thuế VAT hàng nhập khẩu và thuế nhập khẩu cho hải quan Hải Phòng sau khi hoàn tất thủ tục. Trong khi đó, do còn nhiều thủ tục hành chính trong cơ quan thuế dẫn việc hoàn thuế được diễn ra sau 3-4 tháng sau. Như thế, với số thuế VAT hàng nhập khẩu hàng tháng phải nộp là 5-6 tỉ VND thì thường xuyên bị Nhà nước chiếm dụng.
Luật pháp Việt Nam liên tục thay đổi đã gây cho doanh nghiệp những trở ngại .Đơn cử như :
Liên tục tăng thuế nhập khẩu phôi thép :Việc qui định thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu chính (phôi thép ) lúc đầu (trước 30/03/1996): 0%, sau 6 tháng tăng:1,5% ,năm 1997 tăng :3%, năm 1998: 5%, năm 1999 : 10%, đầu năm 2000 giảm xuống 5% tiến tới 1-1-2003 mức thuế lại là 10%.Việc tăng thuế liên tục này làm cho giá thành của sản phẩm tăng đáng kể. Công ty gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc cạnh tranh với các doanh nghiệp khác.
Tiếp đến là việc thay đổi chế độ kế toán liên tục : Ngày 11-5-1999 VAS (Việt Nam account system - hệ thống kế toán Việt Nam ) có 71 tài khoản, sau 3 tháng thêm 3 tài khoản nữa, sau 6 tháng bổ sung chế độ kế toán cho các đơn vị đặc thù nhưng không có chế độ áp dụng cho doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.Năm 2000 bắt buộc doanh nghiệp phải chuyển đổi sang chế độ kế toán Việt Nam. Việc chuyển đổi này đã gây cho doanh những trở ngại: Doanh nghiệp muốn duy trì hệ thống kế toán Hàn Quốc cũ dể áp dụng riêng cho tập đoàn, muốn xây dựng những báo cáo quản trị theo thông lệ quốc tế với những chỉ tiêu riêng. Hơn nữa, hệ thống kế toán của Việt Nam chưa qui định đầy đủ và có nội dung chưa được trình bày rõ ràng, chưa làm rõ những qui định có tính nguyên tắc tính toán, ghi nhận doanh thu, thu nhập, chi phí, xử lí chênh lệch tỉ giá, dự phòng chưa hoàn toàn phù hợp với thông lệ, chuẩn mực quốc tế .
Việc áp dụng chế độ kế toán Việt Nam dẫn đến phải chuyển đổi phần mềm máy tính, đặt biệt với phần mềm trọn gói đáp ứng nhu cầu quản trị kinh doanh nội bộ gây tốn kém về thời gian, công sức và chi phí vận chuyển.
Một số các vấn đề có liên quan đến phương pháp hạch toán chưa đuựơc hướng dẫn cụ thể, chưa có sự thống nhất về cơ chế tài chính, chính sách thuế và phương pháp kế toán như doanh thu thu tiền trước, doanh thu sẽ nhận, hạch toán các khoản dự phòng, hạch toán chi phí trước sản xuất, báo cáo các kết quả kinh doanh trong giai đoạn xây dựng, xử lí chênh lệch ngoại tệ ....
Một số qui định và hướng dẫn trong thông tư 60 TC / CĐKT còn cứng nhắc, thiếu cụ thể, khó thực hiện cần được bổ sung và giải thích rõ thêm như:
Ngôn ngữ, đơn vị tiền tệ, thời hạn chuyển đổi, thủ tục đănng kí, việc đăng kí chứng từ kế toán phát sinh từ nước ngoài, đăng kí sổ nhật kí, sổ các tại cơ quan thuế, ghi sổ bằng tay về các số liệu khoá sổ kế toán cuối năm, tài chính, của các tài khoản tổng hợp trên sổ cái đã được đăng kí tại các cơ quan thuế.
Việc giá điện liên tục tăng:
Theo như thống kê của một tổ chức Nhật Bản thì từ năm 1992 đến nay giá điện của ta đã 6 lần tăng. Lần gần đây nhất là ngày 29-9-2002, theo đề nghị của ban vật giá Chính phủ đã kí quyết định 124/QD-TTg điều chỉnh giá điện bình quân lên, đối với nghành thép giá điện tăng từ 3,35% đến 5,7% .Và theo như lộ trình tăng giá điện của tổng công ty điện lực Việt Nam thì giá điện còn tiếp tục tăng theo lộ trình sau ngày 1-4-2003 tăng thêm 8,3%/kWh, ngày 1-4-2004 tăng thêm 5,8%/kWh, ngày 1-4-2005 tăng thêm là 4,5%/kWh. Đây là chính sách mang tính chất rất độc đoán của các công ty độc quyền Việt Nam. Theo qui luật thị trường lẽ ra “mua càng nhiều càng rẻ” thì ở đây “mua càng nhiều giá càng cao “Điều này khiến cho doanh nghiệp rất ngại khi phải mở rộng qui mô sản xuất vì càng mở rộng giá sản phẩm của công ty càng cao do chi phí sản xuất cao khiến cho tỉ suất lợi nhuận của công ty giảm xuống rõ rệt. Hiện nay, theo ước tính từ năm 1996 đến 2001 với giá xăng dầu tăng 42,28% giá nước tăng 130% giá điện tăng 37,55% nhưng giá sản phẩm thì tăng 22,825 đã làm tỉ suất lợi nhuận của doanh nghiệp giảm xuống từ 16,8% xuống 6,2% (2001) mức tỉ suất này thấp hơn 2 lần so với các doanh ngiệp đầu tư trong khu vực, 3 lần so với các doanh nghiệp đầu tư tại các nước Châu Âu.
Cuối cùng, cơ chế áp dụng khung giá thị trường: Tồn tại trong cơ chế thị trường có sự quản lí, điều tiết của Nhà nước, doanh nghiệp bị ép giá nhằm làm cho thị trường ổn định, chống phá giá lại đem lại mặt trái cho doanh nghiệp .Việc qui giá bán các sản phẩm thép phải nằm trong khung giá trên giá sàn và dưới giá trần từ 3.500-4.900VND/kg (chưa có thuế VAT). Tức là doanh nghiệp không được tự ý nâng giá khi nhu câù thị trường lên cơn sốt, cũng không được bán sản phẩm thép dưới giá sàn nếu doanh nghiệp khai thác dược nguồn nguyên liệu rẻ.
Thứ ba: Việc hội nhập kinh tế với khu vực và thế giới, Việt Nam tham gia vào AFTA, đồng nghĩă với việc xoá bỏ hàng rào thưế quan và phi thúế quan cũng có nghĩa là xoá bỏ sự bảo hộ của Nhà nước, buộc doanh nghiệp phải thực sự vào cuộc. Hiện nay giá thành thép xây dựng của công ty cao hơn từ 10-14% (25-38USD/tấn) so với giá thép nhập khẩu từ Nga, Trung Quốc và các nước Liên Xô cũ, và cao hơn khoảng 5% giá thép nhập khẩu từ các nước khác (10-13USD/tấn ). Đến năm 2006 thuế nhẩp khẩu hàng hoá từ các nước ASEAN vaò Việt Nam chỉ còn từ 0-5%. Như vậy giá thép xây dựng của ASEAN vào Việt Nam (CIF) cộng thuế nhập khẩu 5% tương đương với giá thành của công ty hiện nay.Thật khó tránh khỏi tình trạng doanh nghiệp sẽ bị phá sản khi lộ trình này sẽ được tiến hành thực sự.
Thứ tư: Về vấn đề tuyển dụng nhân sự của Việt Nam vào các vị trí chủ chốt.
Công ty cũng rất mong muốn đưa người Việt Nam vào cương vị lãnh đạo của công ty, tuy nnhiên để thực hiện được mong muốn này, thì công ty phải trả tối thiểu 1000USD/người/tháng nhưng thực tế cho thấy không phải công ty chỉ trả 1000USD mà phải là 2650USD/tháng do phải trả thuế thu nhập cá nhân là 1650USD (với mức thuế 64% trên lương thuần) chưa kể phải đóng phí bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội và các khoản phụ cấp khác cho cương vị này .
Nếu công ty chỉ có 1-2 người Việt Nam nắm ở vị trí lãnh đạo này thì điều này hoàn toàn có thể chấp nhận được, tuy nhiên đội ngũ lãnh đạo của công ty có tới 10-15 người Việt Nam thì công ty sẽ gặp khó khăn trong sự cạnh về chi phí và điều này sẽ ngăn trở việc đưa nhân viên Việt Nam vào vị trí lãnh đạo.
Kết luận chương II
Trên đây là toàn bộ những phân tích đánh giá thực trạng của công ty liên doanh thép VPS trong thời gian qua. Qua việc xem xét các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh của công ty nhận thấy rằng công ty đã nỗ lực cố gắng trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh gia công xuất của công ty và đã đạt được nhưng con số đáng khích lệ song công ty không tránh khỏi những hạn chế trong hoạt động của mình. Công ty nên xem xét và chú ý hơn nữa để có những biện pháp hữu hiệu hơn khẵc phục để hoạt động kinh doanh ngày càng có hiệu quả cao hơn nữa bằng những phương hướng phát triển Công ty. Nội dung chi tiết được thể hiện trong chương III của luận văn.
Chương iii
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty liên doanh thép VPS
I.Các mục tiêu cơ bản của công ty đến năm 2005.
1.Mục tiêu về sản lượng sản xuất, tiêu thụ của công ty đến năm 2005
Theo tình hình thực tế , thị trường thép xây dựng trong những tháng cuối năm 2002 đã có rất nhiều biến động, giá phôi thép đã tăng lên đột biến đạt mức kỉ lục gần 300 USD/ tấn. Theo các chuyên gia dự báo thì giá phôi thép vẫn còn tiếp tục tăng dự kiến có thể tăng 320 USD/ tấn CFR cảng Việt Nam. Nguyên nhân tăng giá phôi đột biến vì thị trường Trung Quốc và thị truờng Trung Đông đang thu hút hàng mạnh.Trong khi đó Ucraina nước xuất khẩu phôi thép lớn trên thế giới hạn chế xuất khẩu phôi thép. Bên cạnh đó, tình hình chính trị thế giới bất ổn, giá nhiên liệu tăng cũng làm giá thành sản phẩm thép tăng. Cuộc chiến tranh giữa Mĩ và Irắc xảy ra làm cho tình hình có thể xảy ra trầm trọng hơn và khó có thể dự đoán trước cho nghành này. Theo nguồn tin của tổng công ty thép lượng phôi của toàn xã hội ước tính là 260.000 tấn trong khi nhu cầu của cả nước là 200.000 tấn/ tháng. Như vậy dự báo trong tương lai có thể dẫn tới tình trạng thiếu thép xây dựng do không nhập khẩu được phôi dẫn tới tình trạng phải tăng giá sản phẩm để các nhà sản thép không bị lỗ. Đứng trước tình trạng khó khăn này, công ty đã đề ra phương hướng nhiệm vụ cho tới năm 2005 là:
Bảng 9: Mục tiêu về sản lượng sản xuất, tiêu thụ của công ty đến năm 2005:
Đơn vị tính: (tấn)
Năm
Sản xuất
Tiêu thụ
Tồn kho
Thép tròn cuộn
Thép tròn đốt
Thép tròn cuộn
Thép tròn đốt
Thép tròn cuộn
Thép tròn đốt
2003
155.000
67.000
140.000
76.000
10.400
5.600
2004
155.00
70.000
148.000
82.000
6.000
5.000
2005
157.000
80.000
155.000
85.000
8.000
0
Nguồn: Phòng Marketing Cty thép VSC - POSCO
2. Mục tiêu về sản lượng tiêu thụ, doanh thu, lợi nhuận của công ty đến năm 2005
Bảng 10: Mục tiêu về sản lượng tiêu thụ, doanh thu, lợi nhuận
của công ty đến năm 2005:
Đơn vị tính: (Triệu đồng)
Năm
Sản lượng tiêu thụ
Doanh thu
Lợi nhuận
Thép
tròn cuộn
Thép
tròn đốt
2003
140.000
76.000
873.000
52.000
2004
148.000
82.000
950.000
55.000
2005
157.000
80.000
1.000.000
60.000
Nguồn: Phòng Marketing Cty thép VSC - POSCO
3.Phương hướng nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty
Ngoài việc đề ra các mục tiêu cụ thể về sản lượng tiêu thụ, sản lượng sản xuất, mặt hàng tồn kho, doanh thu, lợi nhuận công ty còn đề ra phương hướng cụ thể trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Cụ thể như sau:
Về thị trường:
Tiếp tục giữ vững các thị trường truyền thống, đồng thời mở rộng thêm các thị trường mới như: một số các tỉnh phía nam có hoạt động xây dựng phát triẻn mạnh như Biên Hòa, VũngTàu, Đà Nẵng ... Đa dạng hoá các quan hệ thị trường, đối tác trong và ngoài nước.
Về mặt hàng:
Tăng tỷ trọng hàng có nhu cầu tiêu thụ lớn, tiếp tục sản xuất các loại mặt hàng mà đối thủ cạnh tranh chưa sản xuất được như thép tròn, thép gai có các đường kính lớn phục vụ cho các công trình tầm cỡ ... đồng thời tiến tới đa dạng hoá các mặt hàng kinh doanh.
Về cơ cấu tổ chức và quản lý:
Tiến tới hoàn thiện và mở rộng thêm bộ phận kinh doanh và các dịch vụ bán hàng để tận dụng nguồn vật tư dư thừa cũng như nguồn vật tư trong nước. Nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ cho các cán bộ quản lý. Đội ngũ cán bộ cần phảI biết quản lý sản xuất kinh doanh, biết thu thập và xử lý các thông tin cần thiết một cách khoa học, biết xác lập và xác định mục tiêu, ra các quyết định hợp lý và kịp thời. Mở rộng và đào tạo cán bộ trên các lĩnh vực: chuyên môn, ngoại ngữ, tin học,...
Về lao động:
Tổ chức cải tiến sản xuất để đạt năng suất lao động cao, nâng cao hiệu quả sản xuất. Đào tạo mới và đào tạo lại đội ngũ cán bộ công nhân kỹ thuật thích ứng với cơ chế thị trường, với trình độ CNH-HĐH. Công nhân phải có trách nhiệm bảo quản máy móc thiết bị mà mình phụ trách, có tác phong công nghiệp trong sản xuất dây chuyền, vận hành máy móc.
Về máy móc thiết bị:
Tiếp tục đầu tư hoàn thiện dần máy móc, thiết bị theo hướng CNH-HĐH để có khả năng sản xuất các sản phẩm đòi hỏi kỹ thuật cao, thích ứng với các thị trường khó tính nhất.
Về loại hình kinh doanh:
Từ trước đến nay công ty chỉ thực hiện công ty chỉ thực hiện bán hàng trực tiếp mà chưa thông qua các tổ chức trung gian, các công ty mội giới của các tổ chức nước ngoài.Trong thời gian tới đây công ty cũng đang có dự định sẽ tăng cường các biện pháp thông qua trung gian để nâng cao sản lượng tiêu thụ .
II .Biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty .
1.Hoàn thiện và nâng cao công tác quản lí nhân sự, đào tạo cán bộ có chuyên môn cao, kiện toàn bộ máy tổ chức.
Đây là hoạt động có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng lao động.
Trong hoạt động kinh doanh nhân tố con người có vai trò quan trọng quyết định hiệu quả đạt được. Nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ luôn là mục tiêu lâu dài của công ty VPS. Hiện tại công ty có 24% trình độ đại học, 19% trình độ trung cấp, 57% trình độ công nhân kĩ thuật. Như vậy là trình độ của cán bộ công nhân viên của công ty còn hạn chế tuy nhiên có một lợi thế là đội ngũ cán bộ công nhân viên còn trẻ tuổi đời dưới 40 chiếm tới 70% như vậy là vẫn còn nhiều cơ hội học hỏi và nâng cao trình độ.
Đội ngũ cán bộ của VPS phải là người có kiến thức trình độ uyên thâm, biết sáng tạo và tạo lập môi trường làm việc thoải mái, tạo cảm giác cho người lao dộng co cảm giác được làm việc trong một tập thể lớn, một gia dình lớn tạo ra một tinh thần đoàn kết, một lòng trung thành, tận tụy vì một mục tiêu chung là phát triển của công ty. Điều này có ý nghĩa to lớn tạo ra mọt sức mạnh tinh thần cho toàn bộ công ty.
Ban lãnh đạo cần sử dụng các biện pháp, hình thức khuyến khích vật chất và tinh thần để động viên toàn bộ cán bộ công nhân viên như: tiền luơng, tiền thưởng, nghỉ phép, tham quam tổ chức các hội thao bóng đá, bóng chuyền..,các hoạt động ngoại khoá ca nhạc, biểu diễn ..mỗi phòng ban có thể đề ra các quĩ khen thưởng riêng, tổ chức tham quan, thi đấu với các phòng ban khác. Điều này giúp cho cán bộ công nhân viên lấy lại tinh thần, gây ra hứng thú say mê công việc, cũng như tái tạo sức lao động dã bỏ ra làm việc tại VPS.
Đội ngũ cán bộ nghiệp vụ cần giỏi về nghiệp vụ, chuyên môn, thành thạo về ngoại ngữ, am hiểu thị trường. Thực tế cho thấy cán bộ của VPS chỉ thành thạo về một vài kĩnh vực riêng, khả năng tổng hợp không cao và hạn chế về các kiến thức tiếp thu ở nhà trường, cũng như kinh nghiệm làm ăn trên thị trường. Do đó đòi hỏi đội ngũ nhân viên của công ty phải không ngừng học hỏi để thích ứng với tốc độ phát triển mới của xã hội, VPS cần đào tạo lại đội ngũ cán bộ, chú trọng tới hiệu quả đào tạo, đào tạo theo chuyên đề phục vụ cho thực tiễn kinh doanh, không ngừng đánh giá lại trình độ lao động để có kế hoạch bổ sung, bồi duỡng … Thiết thực nhất là VPS nên tổ chức các khoá học nâng cao kiến thức về thị truờng, các khóa học về ngoại ngữ, về tình hình thay đổi của các luật thuế mới hay chế độ kế toán mới, các kiến thức về Marketing …Bên cạnh đó không ngừng cập nhập cho các cán bộ về các qui định mới trong kinh doanh, luật và các văn bản về thương mại, chính sách thuế,.. thông qua các buổi tập huấn do các chuyên gia của các cơ quan chuyên trách được mời, qua tài liệu tạp chí chuyên nghành ..để vận dụng có hiệu quả trong kinh doanh.
Ngoài công tác đào tạo, tạo điều kiện để nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên, VPS cũng cần có những biện pháp cứng rắn trog quản lí lao động như siết chặt kĩ thuật lao động, thực hiện phê bình nghiêm khắc trong các trường hợp vi phạm qui định và kỉ luật chung, thưởng phạt nghiêm minh và tác động trực tiếp đến lợi ích vật chất của người lao động, hình thành trong tư duy của người lao dộng tác phong tự giác làm việc và phấn đấu hết sức mình vì sự phát triển của tập thể VPS, đó chính là tác phong làm việc công nghiệp mà VPS cũng như hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam chưa tạo dựng được trong quá trình hoạt động kinh doanh.
Cho đến nay,VPS đã có một đội cán bộ công nhân viên đông đảo có trình độ, năng lực, đội ngũ thợ lành nghề lâu năm, kinh nghiệm làn việc cho công ty. Để bố trí lực lượng lao động này một cách hợp lí hơn, ban lãnh đạo cũng như phòng quản lí nhân sự cần xem xét tìm hiểu trình độ, hoàn cảnh, tính cách và nguyện vọng của từng cá nhân.
Cơ cấu phòng ban của công ty đã tạo điều kiện cho việc chuyên môn hoá và sự hỗ trợ lẫn nhau trong việc thực thi công việc chung của toàn doanh nghiệp được suôn sẻ. Nhưng trong tình hình hiện nay, ở một số phòng ban, trách nhiệm của trưởng phòng rất nặng nề như các phòng tổng hợp kinh doanh, phòng Marketing, phòng kế toán ..vừa phải tiến hành công việc kinh doanh, vừa phải điều hành nên khả năng quản lí bị hạn chế như vậy công ty nên bố trí lại hợp lí giảm bớt các công việc cho người chỉ huy, chia thành các nhóm tác nghiệp riêng biệt và có nhóm trưởng phụ trách. Điều này cũng tạo điều kiện cho việc dìu dắt nhân viên mới.
Cuối cùng, phải xem xét lại mức thu nhập bất cân xứng giữa lao động nước ngoài và lao động Việt Nam, tiến tới tăng thu nhập cho lao động là người Việt Nam tạo tâm lí thoải mái cho người Việt Nam, tránh tình trạng mâu thuẫn. Bên cạnh đó, trong quá trình làm việc với người nước ngoài, chúng ta cũng nên chịu khó học hỏi những kinh nghiệm quản lí, kinh nghiệm trên thương trường.. và cũng nên giữ thái độ tôn trọng, đoàn kết với đối tác có như vậy mới có thể góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty.
Việc kinh doanh năng động nên đòi hỏi phải bố trí cơ cấu hợp lí, linh động trong mọi tình thế, tình huống. Mục tiêu của nó là phục vụ cho công việc kinh doanh một cách tốt nhất. Một cơ cấu linh hoạt sẽ bảo đảm tính cơ động trong xử lí công việc, thích hợp với các doanh nghiệp công nghiệp như công ty VPS .
2.Những giải pháp nhằm giảm chi phí
Để giảm được chi phí sản xuất, chúng ta phải thực hiện đồng loạt các giải pháp đồng bộ:
2.1.Giảm các chi phí sản xuất thông qua việc giảm tiêu hao nguyên liệu baogồm vật tư, nguyên liệu, nhiên liệu sau: Phôi thép, điện, dầu đốt, nước…Cụ thể là:
Đối với chi phí của nguyên liệu chính : tích cực tận dụng các thanh phôi thép có thể tận dụng được như các thanh phôi thép cong, hoặc ngắn hơn so với tiêu chuẩn hoặc tận dụng các thanh phôi đã qua một hoặc hai giá cán sau đó gặp sự cố.
Đối với chi phí điện: Khi trong ca sản xuất mà sản xuất liên tục, số thời gian chạy máy hữu dụng nhiều và số lần khởi động máy ít thì lượng tiêu thụ điện sẽ giảm. Chính vì vậy mà nên thay ca bảo đảm tính liên tục trong quá trình vận hành máy. Hơn nữa lượng tiêu thụ điện còn phụ thuộc rất nhiều vào ý thức của người vận hành máy trong việc tiết kiệm điện, nếu người vận hành triệt để trong việc tiết kiệm điện thể hiện ở chỗ khi sự cố hoặc khi dây chuyền dừng hơn 5 phút, người vận hành phải tắt máy ngay để tiết kiệm điện.
Đối với tiêu thụ nước: Điều này phụ thuộc vào thợ làm nguội ở thiết bị cán.
Đối với tiêu thụ dầu: Cố gắng sản xuất liên tục không cách ca thì lượng tiệu thụ dầu sẽ giảm vì thời gian cách ca sẽ mất đi một lượng dầu nhất định để duy trì nhiệt độ hoặc đốt lại lò nung.
Tăng các chương trình giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao tay nghề công nhân, khích lệ công nhân hưởng ứng các chương trình tiết kiệm nguyên nhiên vật liệu bằng việc đề ra những phần htuởng xứng đấng khi một công nhân hoặc nhóm công nhân tiết kiệm được mức chỉ tiêu tiêu hao nguyên nhiên vật liệu đã đề ra.
Tăng cường kiểm tra máy móc, thiết bị vận hành trước khi đi vào vận hành để giẩm các sự cố từ đó mới có thể hạn chế tính không liên tục của các ca sản xuất với nhau.
2.2.Giảm chi phí sản xuất bằng cách tiết kiệm các chi phí sản xuất chung
Đối với khoản mục oxy, gas, mỡ bôi trơn : để giảm được chi phí này công nhân phải hạn chế sự cố công nghệ vì khi xảy ra sự cố cần một lượng oxy và gas lớn để xử lí.
Đối với khoản mục dịch vụ mua ngoài: Đây là các khoản chi phí mà công ty phải trả cho một số công ty môi giới trong nước và nước ngoài khi công ty nhờ các công ty này mua vật tư phụ tùng ở nước ngoài và các chi phí bchuyên chở bốc xếp. Các khoản chi phí này luôn tăng lên vì khi trả tiền công ty phải qui đổi ra tiền USD, mà tỉ giá giữa đồng USD/VNĐ luôn tăng lên nên chi phi này cũng tăng theo.Để tiết kiệm các khoản chi này thì công ty nên cố gắn mua các phụ tùng, linh kiện trong nước thay cho phụ tùng, linh kiện nước ngoài vì hiện nay một số phụ tùng linh kiện của ta đã đáp ứng được tiêu chuẩn quốc tế, có chất lượng tương đương mà giá thành lại tương đối thấp.
Đối các khoản mục chi phí khác : Bao gồm các chi phí mà công ty phải thuê bên ngoài như cẩu trục hạ phôi, chuyển tải sản phẩm, nạo vết xỉ cán, sửa chữa một số thiết bị …thì nhìn chung các khoản chi phí này biến dộng không nhiều nhưng chúng ta cúng nên càng tiết kiệm càng tốt.
2.3.Giảm chi phí bằng việc giảm chi phí lãi vay, chi phí văn phòng, chi phí tiền lương
Đối với các khoản chi phí lãi vay : Đây là khoản chi phí chiếm tỉ trọng lớn trong chi phí quản lí doanh nghiệp (83,5%) và khoản chi phí này cũng là khoản chi phí biến động nhiều nhất do phải qui đổi ra ngoại tệ. Muốn giảm được chi phí này công ty phải đề ra kế hoạch để luợng vật tư, thành phẩm, nguyên liệu tồn kho hợp lí, có những biện pháp che chắn hàng hoá tránh tình trạng hàng hóa bị gỉ sét, đẩy nhanh thời gian thu nợ từ phía khách hàng, giảm thiểu bán hàng cho các khách hàng nợ quá lâu. Có như thế khả năng thanh toán các khoản vay ngắn hạn của công ty sẽ nhanh hơn giảm được lãi vay.
Đối với các khoản chi phí văn phòng như: chi phí điện thoại, Fax, email… để giảm được các chi phí này cần phải giáo dục ý thức nhân viên trong các phòng ban không được sử dụng điện thoại, fax, email .. vào các mục đích riêng, các mục đích cá nhân.
Đối với chi phí tiền lương: Do các chi này đều trả bằng tiền USD mà tỉ giá USD/VNĐ thường xuyên biến động có xu hướng tăng theo chiều hướng có lợi cho nhân viên. Để giảm chi phí tiền lương, công ty nên chuyển chế độ trả lương theo đồng USD sang chế độ lương trả theo đồng Việt Nam.
3.Các biện pháp nhằm tăng doanh thu
Tăng doanh thu, giảm chi phí là các biện pháp cơ bản nhất để năng cao hiệu quả kinh doanh. Phần trên tôi đã đề cập đến các biện pháp giảm thiểu chi phí kinh doanh trong phần này sẽ đề cập đến các biện pháp nhằm tăng doanh thu:
3.1.Nâng cao sản lượng tiêu thụ
Để nâng cao sản lượng tiêu thụ chúng ta phải thực hiện đồng bộ các biện pháp sau:
-Phát triển hệ thống tiêu thụ sản phẩm bằng việc thành lập hệ thống đại lí của ở khắp trên toàn quốc, với điều kiện của doanh nghiệp hiện nay công ty nên mở thêm một số các cửa hàng đại lí ở các khu vực chính như: ở miền Bắc: Hải Phòng, Hà Nội, Nam Định, Thái Bình, ở miền Trung: Nha Trang và Đà Nẵng, ở miền Nam: Hồ Chí Minh, Cần Thơ, Biên Hoà, Đồng Nai.
-Xây dựng chính sách giá cả hợp lí, giá cả phải linh hoạt, thích hợp. Công ty nên áp dụng nhiều cơ chế giá khác nhau đối với từng dịa điểm, từng địa phương khác nhau. Cụ thể công ty nên áp dụng cơ chế giá nhạy cảm, hỗ trợ các khách hàng ở các tỉnh xa bằng trợ giá vận chuyển, thưởng cho khách hàng tiêu thụ với khối lượng lớn tuỳ theo từng mức khác nhau. Khuyến khích, trợ giá cho các lô hàng giao cho công trình để từng bước các công trình đánh giá được chất lượng sản phẩm của của công ty và có sự thu hút tiêu thụ từ phía các khách hàng khác. Đồng thời công ty cũng phải áp dụng hàng loạt các biện pháp chiết khấu, giảm giá, có lượng hoa hồng cho những khách hàng mua với số lượng nhiều, thuờng xuyên mua.
-áp dụng các biện pháp Marketing để mở rộng và khai thác triệt để nhu cầu thị trường, công ty cần xúc tiến vấn đề tiếp thị, tổ chức khâu Marketing để thuận lợi cho các chiến lược khai thác mở rộng thị trường, đi sâu vào những đặc điểm mang tính chất đặc thù của từng khu vực và thị trường cụ thể, lấy hiệu quả kinh tế làm thước đo cho mọi hoạt động. Khối lượng sản phẩm tiêu thụ trên thị truờng được đánh giá thông qua chất lượng sản phẩm. Chính vì vậy,tổ chức tổ chức các hoạt động Marketing là việc cần thiết nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty.
-Biện pháp thay đổi mẫu mã: Để tăng khả năng cạnh tranh sản phẩm của công ty với các đối thủ cạnh tranh khác có ưu thế hơn, công ty phải không ngừng thay đổi mẫu mã sản phẩm. Công ty đàu tư thêm một dây chuyền đếm thép thanh tự động hoàn toàn. Công ty cũng nên đầu tư mua một máy dập nổi biểu tượng tên công ty lên hình cây thép để tránh tình trạng lợi dụng sản phẩm của công ty bị một số thương nhân khác giả mạo nhãn sản phẩm của công ty tạo cho người tiêu dùng yên tâm về chất lượng sản phẩm của công ty ngoài ra còn vươn tới khả năng hội nhập với sản phẩm của các nhà sản xuất khác trong khu vực.
- Đa dạng hoá chủng loại sản phẩm: Nhằm đáp ứng khả năng nhu cầu của các công trình lớn, đặc biệt là các công trình liên doanh với nước ngoài yeu cầu vè các chủng loại thép có cường độ cao, đường kính lớn.Công ty đã chủ động sản xuất ra các loại sản phẩm có đường kính lớn. Trước đây, mới chỉ sản xuất ra các loại sản phẩm thép tròn đốt D32mm nay sản xuất thêm các loại có đường kính lớn hơn như D34mm và D36mm. Việc sản xuất thêm các loại mặt hàng mới như vậy mới có thể đáp ứng dược cho các công trình yêu cầu có chất lượng cao như các công trình cầu cống, các nhà máy điện….Hơn nữa việc sản xuất các loại thép có đường kính lớn như vậy công ty cũng không phải mất thêm một khoản chi phí nào ngoài việc phải nhập khẩu trục cán từ nước ngoài về.
-Đẩy mạnh công tác tiếp thị, tìm kiếm và thiết lập bạm hàng mới và giữ vững quan hệ với các bạn hàng truyền thống nhằm duy trì và mở rộng thị trường. Để thực hiện được công việc này VPS tiến hành công tác quảng cáo sâu, rộng như quảng cáo trên các tạp chí chuyên nghành, các bản chào hàng, tích cực tham gia các triển lẫm thành tựu kinh tế kĩ thuật, đấy là “sân chơi” thể hiện của doanh nghiệp. Bằng cách đó,công ty mới có thể tiếp cận với khách hàng, tìm hiểu được nhu cầu thị trường, thiết lập các mối quan hệ làm ăn mới.
3.2.Thực hiện tốt công tác quản lí vốn.
Như phần trên ta đã phân tích, công ty sử dụng vốn cố định và lưu động chưa có hiệu quả nên tỉ suất lợi nhuận trên vốn cố định và vốn lưu động, sức sản xuất của vốn lưu động đặc biệt số vòng quay vốn lưu động biến thiên không ổn định.
Để giải thoát cho tình trạng này VPS cần thực hiện các biện pháp sau:
Tăng nhanh tốc độ lưu chuyển hàng hóa để hạn chế tăng vốn mà hiệu quả sử dụng lại tăng lên.
Cần lựa chọn các phương thức thanh toán thích hợp, an toàn tránh được tình trạng ứ đọng vốn hay dây dưa công nợ trong thanh toán tiền mua nguyên liệu và các khoản chi phí khác. Hạn chế bán hàng cho các khách hàng nợ lâu không trả, tăng cường thu nợ tại các nhà máy kim khí.
Tận dụng các khoản vốn của các chủ đầu tư nước ngoài và các đối tác trong nước bằng cách yêu cầu họ cho trả chậm hay yêu cầu họ hợp tác tham gia kinh doanh.
Thiếp lập kế hoạch cụ thể xác định lượng nguyên liệu, thành phẩm tồn kho đúng mức, hợp lí đủ phục vụ cho quá trình sản xuất để tránh tình trạng ứ đọng vốn trong các lô hàng tồn kho.
Đối với vốn cố định: Đặc điểm của loại vốn này là tham gia nhiều lần vào quá trình sản xuất - kinh doanh và nó được chuyển dần vào từng phần giá trị thành phẩm.
Chính vì vậy mà VPS cần:
Tăng mức lưu chuyển hàng hóa để khai thác tối đa công suất của tài sản cố định và giảm khấu hao tài sản cố dịnh trên từng đơn vị sản phẩm (nâng cao công suất sử dụng máy móc, dây chuyền công nghệ, tận dụng kho bãi, tăng năng suất lao động, giảm thời gian chết trong kinh doanh).
Song song với các hoạt động trên VPS cần phải :
Thường xuyên đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
Nghiên cứu tới các nhân tố ảnh hưởng tới vốn để dồng thời để ra các phương
án đối phó thích hợp.
Thực hiện chế độ trách nhiệm vật chất đối với quá trình sử dụng vốn.
Xây dựng các phương án kinh doanh tối ưu để bảo đảm hiệu quả sử dụng
vốn.
4. Yêu cầu hãng POSCO của Hàn Quốc đứng ra bảo lãnh để công ty có thể nhập phôi thép liên tục và đồng đều ngay cả khi thị trường phôi thép trên thế giới bị khủng hoảng.
Như ta đã biết, việc sản xuất có được liên tục hay không?. Điều này còn phụ thuộc vào tình hình có thu mua được nguyên liệu vì việc sản xuất thép của công ty phụ thuộc rất nhiều vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu này vì hiện nay ở Việt Nam chưa có một nhà máy nào sản xuất được phôi thép đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng quốc tế. Hơn nữa hiện nay, khi tình hình gíá phôi thép biến động mạnh, đặc biệt là trong quí IV của năm 2002 đã làm cho công ty đứng trong tình sản sản xuất cầm chừng. Vì số phôi thép trong kho thì chỉ có thể tồn trữ sản xuất trong thời hạn 15-20 ngày mà tình hình giá phôi thép lại tăng ở mức quá nhanh khiến cho công ty đã không thể tiếp tục nhập khẩu thêm phôi thép vì nếu nhập khẩu với giá cao như vậy sẽ đội nên chi phí sản xuất làm giá thành tăng lên như vậy sản phẩm của công ty sẽ không thể cạnh tranh được với các doanh nghiệp khác cùng nghành và các sản phẩm thép nhập khẩu.
Đứng trước tình trạng này không còn cách nào khác là công ty và các doanh nghiệp cùng nghành trong nước khác đã yêu cầu Nhà nước bỏ mức giá trần qui định cho các sản phẩm thép và có những yêu cầu hãng tập đoàn thép lớn thứ hai trên thế giới - Tập đoàn POSCO phải đứng ra bảo lãnh cho hoạt động nhập khẩu phôi thép của công ty để quá trình sản xuất được diễn ra một cách liên tục.
III.Một số kiến nghị với nhà nước
Để thực hiện tốt quá trình nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty thì ngoài những cố gắng nỗ lực của công ty, thì cũng cần có sự trợ giúp đắc lực của Nhà nước và các cơ quan quản lí Nhà nước cũng cần phải có những chính sách,biện pháp hỗ trợ nhằm khuyến khích, tạo điều kiện cho các nghành sản xuất thép trong nước.
Một là, Hiệp hội thép Việt Nam và Tổng công ty Thép cần nâng cao hơn nữa vai trò của mình trong việc điều tiết sản xuất và kinh doanh thép, thay mặt các nhà sản xuất thép phản ánh với Chính phủ những nguyện vọng của họ để Nhà nước ban hành những cơ chế chính sách khuyến khích sản xuất và bảo vệ quyền lợi của nhà sản xuất (ví dụ: bãi bỏ qui định giá trần, ban hành luật chống độc quyền, bán phá giá…).
Hai là, từ nay cho đến khi dỡ bỏ hàng rào thuế quan theo qui định của AFTA trong phạm vi tối đa có thể, Nhà nước vẫn tiếp tục cần đánh thuế cao cho những sản phẩm thép nhập ngoại để bảo hộ sản xuất trong nước.
Ba là, Nhà nước cần có những biện pháp hữu hiệu để hỗ trợ cho nghành cong nghiệp sản xuất thép trong nước như giảm giá điện, hỗ trợ xuất khẩu, đẩy mạnh cổ phần hoá, thiếp lập quĩ trợ cấp thấp nghiệp .
Bốn là, khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực thép các dây chuyền công nghệ hiện đại thay thế và loại bỏ dần những cơ sở sản xuất với dây chuyền lạc hậu để tăng tính cạnh tranh.
Năm là, để chủ động nguồn nguyên liệu trong nghành sản xuất thép và triệt dẻ tận dụng tài nguyên thiên nhiên phong phú của đất nước. Nhà nước cần tập trung nhân tài vật lực để đầu tư vào khâu thượng nguồn của sản xuất thép như thành lập các khu liên hợp để sản xuất thép từ quặng, sản xuất phôi thép với dây chuyền thiết bị tiên tiến nhất.
Sáu là, hạn chế thay đổi các chính sách pháp luật , khi tiến hành thay dổi các chính sách pháp luật cần có những biện pháp ban hành các thông tư văn bản cụ thể hướng dẫn thi hành kịp thời tránh tình trạng đoanh nghiệp chưa kịp hiểu văn bản này thì đã ban hành văn bản thông tư, nghị định mới khiến cho doanh nghiệp lúng túng trong việc xử lí và thi hành các thông tư, nghị định, đồng thời Nhà nước cũng phải tiến hành hoàn thiện và rà soát lại các văn bản pháp luật, có những sửa chữa kịp thời nhằm tạo điều kiện thông thoáng một môi trường đầu tư hấp dẫn cho các nhà đầu tư trong việc tái đầu tư và cho các nhà đầu tư mới.
Bảy là, Nhà nước cần có những biện pháp cải thiện các thể chế tài chính tăng cường thúc đẩy các hoạt động hoàn thuế diễn ra nhanh hơn tránh .tình trạng ứ đọng vốn của đoanh nghiệp làm giảm khả năng quay vòng vốn lưu động của đoanh nghiệp.
Tám là, hiện nay, việc đánh thuế thu nhập theo hình thức lũy tiến tăng không khuyến khích dược lao động tăng cường năng suất lao động, hơn nữa để tuyển các nhân sự Việt Nam vào các vị trí chủ chốt lại mất rất nhiều chi phí vì tại vị trí này công ty sẽ phải trả một mức lưông tương ứng với những người nước ngoài trong khi mức giá cả sinh hoạt của Việt Nam là tưông đối thấp. Ngoài ra công ty còn phải trả biết bao chi phí khác như thuế thu thập khá cao chiếm 64% lưông thuần đánh thuế ở mức lương khoảng 2000 USD, các loại bảo hiểm y tế bảo hiểm xã hội và các khoản phụ cấp. Vì thế Nhà nước cần có cơ chế chính sách hợp lí trong công tác xử lí việc đánh thuế thu nhập nhằm tạo điều kiện cho lao động Việt Nam tham gia vào các cương vị chủ chốt của công ty.
Chín là, cạnh tranh là điều kiện phát triển nhưng cạnh quá nhiều thì không tốt. Hiện nay tính cả các nhà sản xuất đã hoạt động và mới xây dựng thì cung đã vượt gấp đội lượng cầu. Trong khi đó các nhà chức trách địa phương lại cung cấp quá nhiều giấy phép cho các dự án mới mà không tính tới các yếu tố thị trường, các yếu tố về tính hiện đại của công nghệ sản xuất thép. Cho nên, Nhà nước cũng cần phải đề ra các qui định mới cụ thể cho phù hợp chỉ nên cấp giấy phép cho cá đoanh nghiệp có những điều kiện thích hợp, khuyến khích các nhà đầu tư có dây chuyền hiện đại, loại bỏ các công ty, nhà máy có dây chuyền lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường.
Mười là, Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại, hỗ trợ cho doanh nghiệp.
Để giữ vững vị trí và giữ vững thị trường truyền thống đồng thời mở rộng thâm nhập các thị trường khác một cách suôn sẻ và hiệu quả, các doanh nghiệp dệt may Việt Nam cần có sự hỗ trợ của Nhà Nước một cách thích đáng.
Chính phủ Việt Nam cần nỗ lực hơn nữa trong quan hệ đàm phán với các nước để giảm thuế nhập khẩu của các nước này đối với hàng hoá Việt Nam nói chung và hàng dệt may nói riêng, nhằm mở rộng hơn nữa cho hàng xuất khẩu Việt Nam. Thắt chặt và quan tâm các mối quan hệ song phương và đa phương đã xây dựng được nhằm tạo cơ hội cho ngành.
Tổ chức các hoạt động tuyên truyền quảng cáo bán hàng như hội chợ triển lãm hàng công nghiệp Việt Nam tại các thị trường nước ngoài nhằm giới thiệu thép xây dựng Việt Nam với các thị trường đó.
Tổ chức nghiên cứu thị trường, giá cả, hỗ trợ và tư vấn cho các công ty may xuất khẩu thông qua việc hỗ trợ như: phát huy chức năng Phòng Thương Mại và Công Nghiệp Việt Nam, thành lập một Trung tâm giao dịch và xúc tiến hàng công nghiệp, đảm nhiệm chức năng tìm kiếm thị trường, môi giới, thu thập xử lý thông tin về thị trường về khách hàng một cách kịp thời, khảo sát thực tế thị trường...
Nghiên cứu ứng dụng các nghiệp vụ marketing để phát hiện thêm nguồn khách hàng tiềm năng, thực hiện các hoạt động khuếch trương cần thiết giúp cho các mặt hàng mới của thép Việt Nam tìm được chỗ đứng vững chắc và phát triển trên thị trường này.
Mười một là, Thực thi chính sách tỉ giá hối đoái hợp lí ổn định
Tỉ giá hối đoái là một nhân tố tác động mạnh mẽ đến hoạt động kinh doanh của công ty. Mục tiêu của chính sách này là tạo điều kiện cho hoạt động nhập khẩu phôi thép cũng như hoạt động trả lương cho lao động.
Trong những năm qua mặc dù chủ trương của Đảng và Chính phủ hướng mạnh về xuất khẩu nên điều chỉnh tỉ giá có lợi cho xuất khẩu. Từ cuối năm 1996 đồng đô la không ngừng tăng giá đặc biệt là sự mất giá của đồng nội tệ mà theo đánh giá của các chuyên gia thì đồng Việt Nam vẫn còn tiếp tục mất giá có thể tăng lên 1 USD =17000 VNĐ thì mới ổn định điều nầy tạo điều kiện cho hoạt động xuất khẩu nhưng lại gây bất lợi cho hoạt động nhập khẩu phôi thép của công ty.
Đứng trước tình hình này, Chính phủ phải có những biện pháp can thiệp tích cực tới sự ổn định tỉ giá, tránh những dao động bất thường và không kiểm soát được tỉ giá.Hoạt dộng bình ổn tỉ giá của Chính phủ tạo ra tâm lí an tâm báo đảm trong hoạt động kinh doanh của các đoanh nghiệp thương mại đặc biệt là đối với các đoanh nghiệp tiến hành nhiều các hoạt động nhập khẩu như công ty VPS.
Vì mục tiêu là tạo điều kiện thuận lợi cho các đoanh nghiệp đặc biệt là các đoanh nghiệp nhập khẩu, Nhà nước cần tiến hành giảm giá đồng nội tệ một cách từ từ theo một tiến trình cụ thể.Việc thực thi chính sách này có tiến hành thông qua các công cụ như dự trữ ngoại tệ, vàng, hoạt động thị trường mở, can thiệp vào thị trường tài chính.
Kết luận chương III
Tóm lại, để tạo ra một hành lang thuận lợi nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh của công ty thép nói chung cũng như tại công ty thép liên doanh VPS nói riêng thì những giải pháp từ phía công ty là chưa đủ mà cần phải có sự kết hợp với các chính sách của Nhà nước, sự hỗ trợ từ phía nhà nước cho các doanh nghiệp. Sự kết hợp này sẽ tạo ra một môi trường hành lang thuận lợi cho sự phát triển ngành thép Việt Nam và của Công ty thép VPS trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Kết luận
Trong thời gian gần đây, các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ngày càng được các công ty quan tâm hơn trong quá trình kinh doanh của mình. Đây được coi là một vấn đề quan trọng trong quá trình nâng cao khả năng cạnh tranh, phát triển của doanh nghiệp trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt như hiện nay.
Qua thời gian thực tập tại Công ty liên doanh Thép VPS - POSCO, em nhận thấy công ty đã đạt được những thành công công nhất định trong việc tìm kiếm các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty. Song trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt như hiện nay, khi mà xu thế toàn cầu hoá, khu vực hoá đang từng ngày từng giờ tác động mạnh mẽ đến mọi ngành kinh tế, mọi lĩnh vực, thì những thành công của công ty càng phải không ngừng được củng cố và phát triển hơn nữa. Có như vậy công ty mới có thể duy trì được vị thế vốn có và từng bước phát triển mạnh hơn.
Với sự hướng dẫn chu đáo của PGS.TS Nguyễn Thị Hường, Th.S Mai Thế Cường và sự giúp đỡ tận tình của các cô, chú cán bộ Phòng kinh doanh của Công ty liên doanh Thép VPS - POSCO, em đã hoàn thành đề tài này. Trên đây, là một số đề xuất của em nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty. Với những đề xuất này, em mong muốn một góp phần công sức nhỏ bé của mình vào sự phát triển chung của công ty trong tương lai.
Trong quá trình viết, do thời gian và kinh nghiệm còn hạn chế nên các giải pháp được đưa ra khó tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp quý báu của thầy cô trong bộ môn và các cán bộ Phòng kinh doanh công ty để bản luận văn của em có tính khả thi hơn.
Cuối cùng, một lần nữa, em xin chân thành gửi lời cám ơn đến PGS.TS Nguyễn Thị Hường, Th.S Mai Thế Cường cùng toàn thể cán bộ Phòng Kinh doanh của Công ty liên doanh Thép VPS - POSCO đã giúp đỡ em hoàn thành bản luận văn này ./.
Tài liệu tham khảo
I,Sách
1. Giáo trình quản trị dự án và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tập I,
II PGS-Tiến Sĩ - Nguyễn Thị Hường-NXB Thống Kê 2001 –2003.
Giáo trình đầu tư nước ngoài –Vũ Chí Lộc- NXB Giáo Dục 1997.
Giáo trình kinh tế và quản lí công nghiệp - GS.PTS. Nguyễn Đình Phan-NXB Giáo Dục
4.Sách Thương mại Việt Nam năm 2000 (trang 31-32)- Lê Mạnh Tuấn - NXB
thành phố Hồ Chí Minh.
5.Sách: Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và các văn bản hướng dẫn áp
dụng - NXB chính trị quốc gia 2001( Nhiều tác giả)
6. Tóm tắt cuộc hội thảo thuế và kế toán các đoanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài trang 65-66 (tổ chức ngày 25-26/8/1998.
II,Văn bản thuộc công ty
Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty VPS qua các năm
Báo cáo phương hướng và mục tiêu của công ty VPS của công ty qua các năm.
Hợp đồng liên doanh của công ty thép VSC - POSCO
III,Thông tư, nghị định
Nghị định số 53 của Thủ tướng Chính phủ ngày26-3-1999: Một số biện
pháp khuyến khích đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Thông tư hướng dẫn qui định về thuế với các hình thức đầu tư nước ngoài
Tại Việt Nam.số 89/1999/TT-BTC ngày 16-7-1999.
III, Báo, tạp chí
1. Thời báo kinh tế số 35 thứ bảy 1-3-2003, số 30 thứ sáu 21-2-2003 bài
“Ngành thép chịu sức ép “- Tư Giang .
2. Diễn đàn doanh nghiệp Số 25 thứ tư 26-3-2003 bài “ Nên để thị trường quyết định giá thép “ – Tú Lan.
Danh mục biểu bảng
Tên biểu bảng
Trang
Biểu 1 : Tình hình sản xuất của công ty----------------------------------------------
Biểu 2 : Tình hình kinh doanh của công ty -----------------------------------------
Hình 1 : Sơ đồ tổ chức quản lí của công ty -------------------------------------------
Hình 2 : Sơ đồ cơ cấu tổ chức sản xuất -----------------------------------------------
Hình 3 : Sơ đồ tổ chức sản xuất của công ty------------------------------------------
Hình 4 : Sơ đồ công nghệ của công ty ------------------------------------------------
Bảng 1 : Định mức tiêu hao vật tư ----------------------------------------------------
Bảng 2 : Tình hình lao động của công ty năm 2002----------------------------------
Bảng 3 : Tình hình sản xuất của công ty ------------------------------------------------
Bảng 4 : Tình hình tiêu thụ theo thị trường của công ty -----------------------------
Bảng 5 : Tình hình tiêu thụ theo mặt hàng của công ty -------------------------------
Bảng 6 : Hiệu quả kinh doanh tổng hợp của công ty----------------------------------
Bảng 7 : Hiệu quả sử dụng nhân lực của công ty --------------------------------------
Bảng 8 : Tình hình sử dụng vốn của công ty--------------------------------------------
Bảng 9 : Mục tiêu về sản lượng sản xuất, tiêu thụ của công ty đến năm 2005-----
Bảng 10: Mục tiêu về sản lượng tiêu thụ, doanh thu, lợi nhuận của công ty đến năm 2005-------------------------------------------------------------------------------
Mục lục
Lời mở đầu
Chương I
lí luận chung về hiệu quả kinh doanh và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài
I. Một số vấn đề chung về hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp
1.Khái niệm hiệu quả kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh-----------------
2.Bản chất của hiệu quả kinh doanh-----------------------------------
3.Phân loại hiệu quả kinh doanh----------------------------------------------------------
3.1.Hiệu quả tuyệt đối và tương đối-----------------------------------------------
3.2.Hiệu quả trước mắt và lâu dài-------------------------------------------------
3.3.Hiệu quả kinh tế tài chính và hiệu quả chính trị - xã hội.-----------------
3.4.Hiệu quả kinh doanh tổng hợp và hiệu quả kinh doanh bộ phận---------
4.Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài.
4.1.Hiệu quả kinh tế tài chính----------------------------------------------------
4.1.1.Các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp.-----------------4.1.2.Các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh bộ phận.------------------------
4.2.Hiệu quả chính trị - xã hội.--------------------------------------------------
II,Doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài.-------------
1.Khái niệm doanh nghiệp liên doanh---------------------------------------------------
2.Đặc trưng cơ bản của doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài-------------------
2.1. Đặc trưng về pháp lí-----------------------------------------------------------
2.2. Đặc trưng về kinh tế tổ chức -------------------------------------------------
2.3. Đặc trưng về kinh doanh------------------------------------------------------
2.4. Đặc trưng về xã hội------------------------------------------------------------
3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài.------------------------------------------------------------------------------
3.1.Nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở để bảo đảm sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.--------------------------------------------------------
3.2.Nâng cao hiệu quả kinh doanh là phương hướng cơ bản để tạo ưu thế
cạnh tranh và mở rộng thị trường.-----------
3.3.Nâng cao hiệu quả kinh doanh để mở rộng sản xuất
3.4.Nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở buộc các đối tác trong liên doanh
phải có sự phối hợp nhịp nhàng.
3.5.Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại doanh nghiệp liên doanh với nước
ngoài là căn cứ, điều kiện để thu hút FDI
III. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài .-------------------------------------------------------------------- 1.Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
1.1.Môi trường kinh doanh quốc gia---------------------------------------------- 1.2.Môi trường kinh doanh quốc tế
2.Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
2.1.Trình độ quản lí của doanh nghiệp
2.2.Trình độ công nghệ và sự đổi mới công nghệ sản xuất của doanh nghiệp
2.3.Trình độ tổ chức sản xuất của doanh nghiệp--------------------------------
2.4. Nguyên liệu và công tác tổ chức bảo đảm nguyên vật liệu
IV.Phương hướng và biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của liên doanh với nước ngoài.---------------------------------------------------------------------
Chương II
Thực trạng nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty thép liên doanh VPS
I.Khái quát tình hình Về công ty
1.Vài nét về quá tình hình thành và phát triển của công ty VPS
1.1.Quá trình hình thành
1.2.Quá trình phát triển
2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của công ty
2.1.Nhiệm vụ
2.2.Các quyền hạn, chức năng cơ bản
3.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lí của công ty
3.1.Sơ đồ cơ cấu bộ máy quản lí của doanh nghiệp
3.2.Chức năng và nhiệm vụ của từng phòng ban
II. Một số đặc điểm kinh tế kĩ thuật của công ty có ảnh hưởng tới việc nâng cao hiệu quả kinh doanh
1.Đặc điểm máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ
1.1.Công nghệ
1.2.Sơ đồ công nghệ
2.Đặc điểm vật tư, nguyen vật liệu
2.1.Vật tư và nguyên liệu chính
2.2.Định mức tiêu hao vật tư
3.Đặc điểm lao động
4.Đặc điểm về thị trường
4.1.Khách hàng
4.2.Tiềm năng của thị trường
5.Đặc điểm tài chính
III.Phân tích thực trạng nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty VPS
1.Thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm vừa qua
1.1.Thực trạng sản xuất
1.2.Hoạt động tiêu thụ
1.2.1.Cơ cấu tiêu thụ theo thị trường
1.2.2.Cơ cấu tiêu thụ theo mặt hàng.
1.3.Nhận xét chung
2. Thực trạng hiệu quả kinh doanh của công ty VPS những năm qua
2.1.Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp
2.2.Chỉ tiệu hiệu quả kinh doanh bộ phận
3.Những giải pháp mà công ty đã áp dụng để nầg cao hiệu quả kinh doanh
3.1.Giảm giá thành
3.2.Thực thi các phương án sử dụng nguồn vốn huy động đạt hiệu quả cao
3.3.Nâng cao sản lượng tiêu thụ
IV.Đánh giá chung về thực trạng nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty VPS
1.Các ưu điểm trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh
2.Tồn tại
3. Nguyên nhân
3.1.Nguyên nhân chủ quan
3.2.Nguyên nhân khách quan
chương III
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty liên doanh Thép VPS
I.Các mục tiêu cơ bản của công ty đến năm 2005
1.Mục tiêu về sản lượng sản xuất, tiêu thụ, tồn kho của công ty dến năm 2005
2.Mục tiêu về sản lượng tiêu thụ, doanh thu, lợi nhuận của công ty đến năm 2005
II.Biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty
1. Hoàn thiện và nâng cao công tác quản lí nhân sự, đào tạo án bộ có chuyên môn, kiện toàn bộ máy tổ chức.
2.Những biện pháp giảm chi phí
2.1.Giảm chi phí thông qua việc giảm tiêu hao nguyên liệu
2.2.Giảm chi phí bằng cách tiết kiệm chi phí sản xuất chung
2.3.Giảm chi phí bằng việc giảm lãi vay, chi phí văn phòng, chi tiền lương
3.Biện pháp tăng doanh thu
3.1.Nâng cao sản lựợng tiêu thụ
3.2.Thực hiện tốt công tác quản lí vốn
4.Yêu cầu hãng POSCO của Hàn Quốc đứng ra bảo lãnh để công ty có thể nhập khẩu phôi thép liên tục và đồng đều ngay cả khi thị trường phôi thép trên thế giới bị khủng hoảng.
Kết luận
Tài liệu tham khảo.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- R0052.doc