Đề tài Một số giải phỏp nhằm hoàn thiện cỏc hỡnh thức tiền lương, tiền thưởng tại công ty vật liệu chịu lửa Cầu Đuống

Quỹ lương sản phẩm trước khi trả trực tiếp cho từng bộ phận được trích lại một phần để chi trả cho cán bộ công nhân viên nhân dịp các ngày lễ tết trong năm, đồng thời trích quỹ dự phũng để trả lương cho các công việc phát sinh do ảnh hưởng bất thường của thiên tai như bảo lụt. trả phụ cấp lương, thưởng đột xuất cho cán bộ công nhân viên có thành tích trong sản xuất kinh doanh. Quỹ lương được phân bổ như sau: - Dự kiến trớch quỹ dự phũng = 7% quỹ lương sản phẩm - Dự kiến trích số chi lễ tết cho cán bộ công nhân viên = 14% qũy lương sản phẩm - Phần cũn lại phõn phối trực tiếp cho cỏn bộ cụng nhõn viờn trong cỏc bộ phận = 79% quỹ lương sản phẩm

doc73 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1326 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải phỏp nhằm hoàn thiện cỏc hỡnh thức tiền lương, tiền thưởng tại công ty vật liệu chịu lửa Cầu Đuống, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
móc, công nghệ và dựa trên kế hoạch tiêu thụ của Công ty. + Phó Giám đốc III: Chịu trách nhiệm chỉ đạo mọi hoạt động của nhà máy Vật liệu chịu lửa Tam Tầng theo sự lãnh đạo thống nhất của giám đốc Công ty. Bên cạnh đó là các phòng ban chức năng, thực hiện nhiệm vụ của mình giúp giám đốc quản lý chặt chẽ và có hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn Công ty. + Phòng Tổ chức – Lao động: có nhiệm vụ giúp giám đốc về công tác tổ chức bộ máy quản lý, sản xuất kinh doanh của Công ty, tuyển dụng, điều động cán bộ, thực hiện các công tác thi đua khen thưởng nâng cao tay nghề, làm lương cho cán bộ công nhân viên trong Công ty. + Phòng Kế hoạch – đầu tư: Tham mưu giúp giám đốc độc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, nghiên cứu thực thi các dự án hạng mục công trình thực hiện chuyển giao công nghệ và tiếp nhận máy móc thiết bị được chuyển đến từ các nước. + Phòng Kế toán – Tài chính: Tổ chức quản lý thực hiện công tác hạch toán kế toán, tài chính, thống kê theo quy định của Nhà nước, chức năng của phòng kế toán như sau: Tổng hợp, phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh, phân tích hiệu quả kinh tế thông qua các chỉ tiêu cụ thể, Tham mưu trong việc huy động vốn để phục vụ sản xuất kinh doanh Chịu trách nhiệm bảo quản, lưu giữ chứng từ theo quy định. Thay mặt Công ty thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước. Tổ chức hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ nhằm nâng cao trình độ của đội ngũ kế toán viên, đồng thời phổ biến kịp thời các chế độ, thể lệ tài chính kế toán của Nhà nước. + Phòng Kỹ thuật – KCS: có nhiệm vụ giám sát chặt chẽ chất lượng của sản phẩm, bảo đảm đúng quy trình kỹ thuật có thông số bắt buộc theo quy định, giám sát từ khi còn là nguyên liệu đưa vào sản xuất ra thành sản phẩm nhập kho. + Phòng Vật tư: Phụ trách việc quản lý vật tư bao gồm mua vật tư, tình hình nhập xuất tồn kho, việc sử dụng, bảo quản vật tư, dự trữ vật tư, nguyên liệu sử dụng cho sản xuất. + Phòng Hành chính tổng hợp: Tổ chức quản lý và thực hiện công tác hành chính quản trị của Công ty. Nhiệm vụ của phòng này là đảm nhiệm lưu giữ hồ sơ, văn bản, con dấu, phát thuốc.... + Phòng kinh doanh: có nhiệm vụ chào bán sản phẩm, thực hiện hoạt động Marketing, mỏ rộng thị trường và phạm vi bán hàng của Công ty, tìm kiếm khách hàng nhằm nâng cao việc tiêu thụ của Công ty. Trên đây là toàn bộ chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong Công ty, các phòng ban được phối hợp theo kiểu trực tuyến, chức năng hỗ trợ cho nhau, phối hợp một cách nhịp nhàng trong việc thực hiện các hoạt động quản trị cuả Công ty. BỘ MÁY TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY VẬT LIỆU CHỊU LỬA CẦU ĐUỐNG Giám đốc Phó Giám đốc I Phụ trách kỹ thuật Phó Giám đốc II Kế hoạch Đầu tư Phó Giám đốc III Giám đốc nhà máy vật liệu Chịu lửa Tam Tầng Các phòng ban Các phân xưởng – nhà máy Phòng Tổ chức lao động Phòng Kế hoạch Đầu tư Phòng Tài chính Kế toán Phòng kỹ thuật - KCS Phòng vật tư Phòng Hành chính tổng hợp Phòng Kinh doanh Nhà may VLCL Cầu Đuống Nhà máy VLCL Taam Tầng Phân xưởng cơ điện 4. Đặc điểm về thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty Sản phẩm của Công ty được sử dụng rộng rãi trong các ngành công nghiệp xi măng, luyện kim, thuỷ tinh, nhiệt điện hoá chất...và được bán bằng nhiều hình thức. Công ty sẵn sàng cung cấp sản phẩm tới chân công trình, xây đắp các lò công nghiệp, khách hàng tiêu thụ chủ yếu là khách hàng trong nước, sử dụng sản phẩm, có tính chu kỳ ổn định, chỉ sử dụng khi lò hỏng. Vì vậy, trên thị trường của Công ty không có tính phổ thông và chủ yếu là được bán trực tiếp. Thị trường của Công ty được đánh giá như sau: Sản phẩm truyền thống của Công ty. + Đối với thị trường công nghiệp xi măng, sản phẩm cung cấp chủ yếu là gạch sa môt trên dây chuyền cũ vì vậy chất lượng chưa được nâng cao. Do đó việc cung cấp sản phẩm cho thị trường này có sự thay đổi đột biến, khách hàng vẫn là một số khách hàng cũ như ximăng Bỉm Sơn, xi măng Hải Phòng, xi măng nội thương, xi măng Anh Sơn.... Công ty vẫn chưa tiếp cận để sản phẩm của Công ty đến được. + Công nghiệp luyện kim: sản phẩm cung cấp cho thị trường này chủ yếu là gạch samot A và một phần gạch cao nhôm cấp III. Dân số thị trường này đạt 191%. Đó là do công tác tiếp thị được tăng cường, một số chính sách, phương thức bán hàng đã được cải tiến nên các khách hàng đã dần trở lại sử dụng sản phẩm của Công ty như cơ khí Mai Động, X89,Y cụ 2. + Công nghiệp hoá chất: sản phẩm cung cấp cho thị trường này chủ yếu là gạch chịu axit, gạch sa môt A, các sản phẩm chịu lửa khác như bêtông chiu lửa, ximăng chịu nhiệt, vữa chịu axit... doanh số bán hàng cho thị trường này đang tăng trưởng. Một số khách hàng tiếp tục sử dụng sản phẩm của Công ty như: Hoá chất Đức Giang, hoá chất Đà Nẵng, các nhà máy sản xuất xà phòng. + Công nghiệp gốm sứ: sản phẩm cung cấp cho thị trường này chủ yếu là gạch chịu lửa samốt B và gạch chịu lửa có chất lượng tương đương dùng cho sửa chữa mặt goòng, gạch chân cầu và xây mới lò nung tuynel. Doanh số thị trường này tăng rất nhanh. Nguyên nhân chính là do có một số cải tiến đổi mới, sản phẩm phù hợp với yêu cầu sử dụng cho sửa chữa goòng lò tuynel. + Công nghiệp thuỷ tinh: Sản phẩm cung cấp cho thị trường này là gạch cao nhôm, gạch samôt, gạch Baco. Do Công ty hiện nay vẫn đang sử dụng công nghệ cũ chất lượng sản phẩm chưa được nâng cao nên việc tiêu thụ cho thị trường này còn nhiều hạn chế, + Thị trường miền Nam: Từ năm 1999, Công ty đã phối hợp với Công ty xuất nhập khẩu , chi nhánh miền Nam mở rộng mặt hàng vào thị trường này . Đặc biệt năm 2000, Công ty đã cử nhân viên tiếp thị vào cùng với chi nhánh phía Nam đến tiếp thị chào hàng tại các xí nghiệp, khu công nghiệp. Nhờ đó năm 2000 đã có bước phát triển và có chiều hướng phát triển tốt trong những năm tiếp theo. b). Sản phẩm mới và đánh giá thị trường của sản phẩm mới. -Gạch lát, ốp trang trí bằng vật liệu chịu lửa: Công ty đã nghiên cứu thị trường tổ chức sản xuất và tiêu thụ bước đầu được thị trường chấp nhận. Đây là thị trường mới, có tiềm năng rất lớn. Một số sản phẩm mới của Công ty như gạch ốp lát nền đang được thị trường quan tâm, chấp nhận, đ ặc biệt là loại gạch ốp. Công ty đã bán ra thị trường 52.000 viên các loại với doanh số 60 triệu đồng năm 2000. -Gạch chịu axit: sản phẩm gạch chịu axit đang dần dần được hoàn thiện công nghệ và nâng cao chất lượng sản phẩm cung cấp cho nhu cầu thị trường. sản phẩm gạch chịu axit của Công ty từng bước được thị trường chấp nhận và có khả năng mở rộng, sản phẩm này trong năm đã tiêu thụ 35 tấn đạt doanh số 700 triệu đồng. Tuy nhiên, sản phẩm của Công ty mới chỉ được sử dụng để xây lắp ở những vị trí có tính chất chịu axit thấp như kính dẫn khói, dẫn nước thải hoặc ốp lát những công trình không có các yêu cầu khắc nghiệt về kỹ thuật. Doanh nghiệp sản xuất ra sản phẩm hàng hoá là để bán. bán được nhiều sản phẩm thì doanh thu sẽ cao tác động rất lớn đến quỹ tiền lương của Công ty đã có thị trường cũ, nay có thêm thị trường tiêu thụ mới làm thị trường của Công ty được mở rộng thêm. Với thị trường mới này cho thấy một xu hướng phát triển mới cho Công ty, đảm bảo cho sự phát triển của Công ty. Mà đã như vậy thì tác động trực tiếp đến đời sống của cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty bằng số tiền lương mà họ nhận được tương ứng với số lượng và chất lượng họ đã tiêu hao. Đồng thời lại phát huy được vai trò đòn bẩy tiền lương đối với Công ty. 4. Kỹ thuật công nghệ. Với những sản phẩm truyền thống như gạch samôt A,B các loại... thì được sản xuất trên dây chuyền máy móc. Khu vực sản xuất của Công ty được bố trí tất cả 26 máy được chia làm 4 tổ. + Tổ 1: sản xuất chất kết dính. Tổ này được trang bị 9 máy: 1. Máy thái đất sét do Việt Nam sản xuất năm 1998 2. Gầu nâng G9 có công suất 5,5 KW – do Việt Nam sản xuất năm 1997 3. Băng tải có công suất 1,1 KW do Việt Nam sản xuất năm 1980 4. Lò sấy do Việt Nam sản xuất năm 1991 5. Gầu nâng G1 có công suất động cơ 2,8 KW có nhiệm vụ chuyển đất từ máy sấy có công suất – do LX sản xuất năm 1980 6. Máy sấy đất có công suất 14KW – do LX sản xuất năm 1985 7. Máy Lôxô có công suất 20 KW – do Bungari sản xuất năm 1980 8. Gầu nâng G2 có công suất 20 KW – do Việt Nam sản xuất năm 1991 9. Bunke B1 (Việt Nam sản xuất) + Tổ 2: Nghiền samốt được bố trí 12 máy: 1. Máy đập hàm (do Liên Xô chế tạo năm 1980) 2. Gầu nâng G3 vận tải nguyên liệu từ máy đập hàm Bunke B10 3. Cấp liệu đĩa có công suất 1,7 KW (do Việt Nam chế tạo năm 1977) 4. Máy nghiền Begun có công suất 55 KW (Do Tiệp Khắc sản xuất năm 1988) 5. Gầu nâng GTD 315 x 8,5 m có công suất 45,5 KW (do Việt Nam sản xuất năm 1977) 6. Sàng nung có công suất 5,5 KW (do KX chế tạo năm 1980) 7. Gầu nâng G6 có công suất 2,8 KW (do Việt Nam sản xuất ) 8. Gầu nâng G8 lên B5,6 9. Máy nghiền bi có công suất 7,5 KW (Do Balan chế tạo) năng suất 2,5 tấn/giờ 10. Gầu nâng G7 có công suất 2,8 KW (do Việt Nam chế tạo) 11-12: Bunke B7,8 (do Việt Nam chế tạo) - Tổ 3: Tổ tiện có 2 máy, hai máy này do Liên Xô sản xuất, một chiếc có công suất 13 KW và một chiếc có công suất 20KW -Tổ 4: Tổ tạo hình sản phẩm (ép) được bố trí 3 máy 1. Máy ép 630 tấn ký hiệu CM 1085 A (do LX sản xuất năm 1975) có công suất 57KW, năng suất 2080 viên/giờ 2. Máy ép 250 tấn (do LX sản xuất năm 1980) ký hiệu A/27 công suất 20KW. 3. Máy ép 160tấn, công suất 20 KW (Do LX chế tạo) Với những sản phẩm có mẫu mã phức tạp thì được giao cho thủ công đảm nhiệm việc tạo hình sản phẩm. Đó thường là những sản phẩm do đơn đặt hàng số lượng có hạn nếu tiến hành ép thì chi phí rất lớn. Kỹ thuật công nghệ ảnh hưởng lớn đến lương nhất là trong quá trình lập đơn giá, xây dựng định mức. Ngoài ra, do các máy này có một số đã sử dụng lâu năm, thỉnh thoảng gặp trục trặc phải sửa chữa. Do vậy mà nó cũng ảnh hưởng tới việc điều chỉnh lương. Kỹ thuật- công nghệ cụ thể là máy móc thiết bị góp một phần đáng kể vào việc tăng năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. Việc hoàn thiện nó có ý nghĩa chiến lược đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. 6.Lao động và cơ cấu lao động Lao động là một trong những yếu tố quan trọng của quá trình sản xuất. Mọi quá trình sản xuất nói chung đều phải cần có con người gắn với con người. Khi sản xuất phát triển thì lao động cũng phải có trình độ cao hơn mới đáp ứng được nhu cầu công việc. Ngược lại, nếu trình độ của người lao động không theo kịp yêu cầu của sản xuất thì sẽ đẩy lùi sự phát triển của sản xuất. Vì vậy , để tạo điều kiện phát huy mọi khả năng của người lao động, Công ty đã tiến hành ra soát, bồi dưỡng, sắp xếp lại đội ngũ lao động cho phù hợp với công việc của Công ty. SỐ LƯỢNG VÀ CƠ CẤU LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY VẬT LIỆU CHỊU LỬA CẦU ĐUỐNG Bộ phận Số lượng Nữ Số người % trung bình bộ phận Tổng số 400 145 36,25 1. Lao động gián tiến 52 17 32,69 2. Lao động phục vụ 88 37 40,05 * Nhà máy vật liệu chịu lửa Cầu Đuống 46 24 52,17 * Nhà máy vật liệu chịu lửa Tam Tầng 42 13 30,95 3. Lao động trực tiếp 260 91 35,00 *Nhà máy vật liệu chịu lưả 115 47 18,08 * Nhà máy vật liệu chịu lửa Tam tầng 145 44 13,92 Nói về trình độ ta có thể thấy được rằng: - Bộ phận lao động gián tiếp phần lớn đều có trình độ đại học về các ngành nghề chuyên môn liên quan đến nghiệp vụ của mình. - Bộ phận khác thì có trình độ tay nghề lâu năm, số mới tuyển dụng là các kỹ sư mới tốt nghiệp hoặc là công nhân đã qua đào tạo cơ bản. III. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÁC HÌNH THỨC TIỀN LƯƠNG, TIỀN THƯỞNG A. TIỀN LƯƠNG 1. Xác định quỷ lương và phân phối quỹ lương Ở Công ty Vật liệu chịu lửa Cầu Đuống việc tính toán về quỹ lương là do phòng tổ chức và nhân viên kế toán phân xưởng tiến hành. Quỹ lương của Công ty bao gồm 2 bộ phận Quỹ lương sản phẩm công nghệ Quỹ lương khác *Quỹ lương sản phẩm công nghệ Bao gồm: - Quỹ lương sản phẩm Cách xác định: Quỹ lương = Số lượng thành x Đơn giá lương sản phẩm phẩm nhập kho sản phẩm (Đơn giá toàn Công ty ) Cách xác định này áp dụng cho cả kỳ kế hoạch Quỹ lương bổ sung: + Lương chế độ của công nhân viên nghỉ tết, nghỉ phép, hội họp, học tập, chế độ nữ...... + Lương cấp bậc chức vụ của cán bộ lãnh đạo, Giám đốc, phó Giám đốc, các trưởng phòng..... * Quỹ lương khác: Bao gồm Lương chế độ tạo khuôn mẫu và phụ tùng thay thế Lương vận tải, lương tiêu thụ...... Ngoài ra, lương của bộ phận nhà trẻ được hình thành từ nguồn kinh phí của huyện và từ nguồn thu của các gia đình có con gửi trẻ. b. Phân phối quỹ lương Quỹ lương sản phẩm trước khi trả trực tiếp cho từng bộ phận được trích lại một phần để chi trả cho cán bộ công nhân viên nhân dịp các ngày lễ tết trong năm, đồng thời trích quỹ dự phòng để trả lương cho các công việc phát sinh do ảnh hưởng bất thường của thiên tai như bảo lụt.... trả phụ cấp lương, thưởng đột xuất cho cán bộ công nhân viên có thành tích trong sản xuất kinh doanh. Quỹ lương được phân bổ như sau: Dự kiến trích quỹ dự phòng = 7% quỹ lương sản phẩm - Dự kiến trích số chi lễ tết cho cán bộ công nhân viên = 14% qũy lương sản phẩm - Phần còn lại phân phối trực tiếp cho cán bộ công nhân viên trong các bộ phận = 79% quỹ lương sản phẩm Căn cứ vào đơn giá tiền lương của từng bộ phận trong Công ty, Công ty phân bổ quỹ lương với từng bộ phận. 2. Các hình thức trả lương đáng được áp dụng tại Công ty Vật liệu chịu lửa Cầu Đuống Tại Công ty Vật liệu chịu lửa Cầu Đuống hiện nay đáp áp dụng hai hình thức trả lương: Hình thức trả lương theo sản phẩm (thành phẩm nhập kho) Hình thức trả lương theo thời gian Để hiểu rõ về các hình thức trả lương ta đi sâu vào nội dung của từng hình thức tra lương. 2.1. Hình thức trả lương theo sản phẩm Hiện nay, Công ty đang áp dụng hình thức trả công theo sản phẩm với nhiều chế độ linh hoạt căn cứ vào đơn giá sản phẩm và đối tượng trả công và Công ty khoán quỹ lương cho từng bộ phận để phân bố tiếp. Sau khi tính ra quỹ lương của toàn Công ty qua công thức Quỹ lương sản phẩm = Sản lương thành phẩm x Đơn giá lương nhập kho sản phẩm nhập kho Tính ra quỹ lương của toàn Công ty để từ đó phân bổ tới từng bộ phận. Sau đây là bảng phân bổ đơn giá tiền lương trong toàn Công ty: Bảng 3: Bảng tổng hợp phân bổ đơn giá tiền lương Cho các đơn vị trong công ty Loại sản phẩm N/m VLCL Tam tầng Tổng cộng Khu vực Cầu Đuống Tổng cộng Toàn công ty Tổng hợp đơn giá tiền lương cho T sản phẩm Công nghệ Phục vụ Quản lý Công nghệ Phục vụ Công nghệ Phục vụ Quản lý 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 1.Gạch tiêu chuẩn -SMA -SMB 85.592 89.872 81.313 18983 19933 18034 10.685 11219 10150 115260 121023 109497 104613 109843 99382 24678 25912 23444 129291 135755 122826 95103 99858 90347 27.624 29005 26243 26431 27752 25109 149157 156615 141699 2. Gạch phức tạp 124.920 27706 15594 168220 152680 36017 188697 138800 40316 38575 217691 -SMA 131166 29091 16374 176630 160314 37818 198132 145740 42332 40504 228576 -SMB 1186744 26320 14814 159809 145046 34217 179262 131860 38301 36646 206806 3.Gạch ĐBPT 180858 40112 22577 243547 221049 52146 273195 200954 58370 55848 315172 SMA 189901 42118 23706 255725 232101 54753 286855 211001 61288 58641 330931 SMB 171815 38107 21448 231370 209997 49539 259535 190906 55451 53056 299413 4. Gạch SM nhẹ 123489 27388 15.415 166293 150931 35605 186536 137210 39855 38133 215198 5. Gạch CL cao nhôm 175997 39034 21970 237001 215107 50744 265851 195552 56801 54347 306700 6. Vữa samốt 27202 6033 3396 36630 33247 7843 41090 30224 8779 8400 47403 7. Samot -SM VYTRMIT 27859 6199 3742 37800 27859 6199 3742 37800 -SM tấn mài 49781 11041 6214 67036 60844 14353 75197 55312 16066 15372 86751 -SM Trúc Thôn 25353 5642 3406 34401 25352 5642 3405 34400 - SM Đisten 65050 14427 8126 87603 79505 18756 98261 72278 20994 20087 113359 - Chế độ lương sản phẩm trực tiếp Công thức tính L = Q x ĐG Trong đó: L: Lương sản phẩm Q: Sản lương sản phẩm nhập kho ĐG: Đơn giá lương sản phẩm trực tiếp Hình thức này áp dụng rộng rãi đặc biệt đối với bộ phận sản xuất chính như bộ phận công nghệ. Hàng tháng căn cứ vào sl sản phẩm nhập kho, Công ty quyết toán quỹ lương khoán sản phẩm cho phân xưởng theo đơn giá tiền lương. Căn cứ vào đơn giá tiền lương, Công ty phân chia cho các bộ phận theo tổng hệ số lương cấp bậc của công việc Chế độ trả lươgn theo sản phẩm gián tiếp Hình thức này áp dụng cho bộ phận quản lý vì thu nhập của bộ phận quản lý tuỳ thuộc vào kết quả sản xuất của công nhân chính. L = Q x ĐG x M Trong đó: Q: Sản lượng sản phẩm nhập kho ĐG: Đơn giá tiền lương tính theo sản phẩm gián tiếp M: Hệ số chức danh để chia lương khoán Hệ số chức danh tính theo hệ số giảm dần: Giám đốc hệ số 1, các nhân viên tính theo hệ số Giám đốc với hệ số giảm dần như: Phó Giám đốc: Hệ số là 0,8 Trưởng phòng: Hệ số là 0,65 Để tính ra số tiền lương của từng công nhân viên trong bộ phận quản lý, Công ty căn cứ vào hệ số chức danh của bộ phận quản lý và số ngày công làm việc thực tế từ đó lấy quỹ lương phân chia cho từng cá nhân. Q x ĐG Lương cá nhân = x M H Cụ thể: Trong đó: Q: Sản lượng sản phẩm nhập kho ĐG: Đơn giá lượng sản phẩm gián tiếp M: Hệ số chức danh H: Hệ số chia lương Hệ số chia lương H = M x Số ngày công thực tế Ngoài ra Công ty còn áp dụng một số loại lương sau: Lương chế độ: Lễ, phép, học, họp...... Hệ số lương x 210.000 L = x Số công lễ, phép thực tế 26 ngày ÁP DỤNG CHO CÁC NGÀY NGỪNG LÀM VIỆC, NGHỈ, NGÀY LỄ, PHÉP, HỘI HỌP. Lương ca ba: Hệ số lương x 210.000 L = x Số công ca ba thực tế 26 ngày Bộ phận tiêu thụ trả lương theo kết quả doanh thu Các khoản trích theo lương BHXH BHXH = Hệ số lương x 210.000 x 1% BHYT BHYT = Hệ số lương x 210.000 x1% KPCĐ KPCĐ = Hệ số lương x 210.000 x 1% 3. Trực trạng tình hình trả công theo sản phẩm Để hiểu rõ về hình thức trả lương trong Công ty ta đi sâu vào cụ thể như sau: Hàng tháng các tổ tổng hợp sản lượng sản phẩm mà tổ mình sản xuất ra nhân với đơn giá để ra của cả tổ. Ví dụ: Tổ ra lò Bảng 4: Bảng tổng hợp thanh toán lương tháng 1/2001 Tổ ra lò Diễn giải ĐVT Thực hiện Đơn giá Thành tiền - Gạch thành phẩm tiêu chuẩn A nhập kho - Gạch thành phẩm phức tạp B nhập kho - Gạch thành phẩm tiêu chuẩn B nhập kho - Gạch thành phẩm phức tạp B nhập kho - Gạch thành phẩm ĐBPT A nhập kho - Gạch thành phẩm ĐBPT B nhập kho - Gạch thành phẩm cao nhôm - Sa mốt Tấn Mài - Ra gạch khoang đệm - Công nhật - Công làm chủ nhật Tấn Tấn Tấn Tấn Tấn Tấn Tấn Tấn Tấn Công Công 86.330 65.260 7.736 2.080 10.329 40.138 100 10 16 15 10.279 12.586 11.384 21.070 19.063 19.527 7208 9300 7000 7000 887.386 821.362 88.066 43.826 196.901 783.715 720.800 93.000 112.000 105.000 Cộng 3751.316 Đây là bảng thanh toán của tổ lò. Mổi tổ hàng tháng sẽ có một bảng thanh toán lương như vậy. Từ bảng thanh toán lương của từng tổ như vậy số hình thành lên bảng phân phối lương của bộ phận sản xuất: Bảng 5: Bảng phân phối lương tháng 1/2001 Bộ phận sản xuất STT Tên đơn vị Tổng tiền Tổng công Hệ số 1 công 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 Tổ khuôn Tổ ra lò Tổ phục vụ Tổ khách sạn Tổ sấy Tổ trộn Tổ ép cường Tổ ép tỉnh Tổ đầm hơi Tổ đốt lò + than Tổ vào lò Tổ cạo – vận chuyển Tổ VSCN 2.162.700 3.751.300 1.963.900 4.712.200 3.321.500 3.111.400 2.323.000 3.640.500 3.785.200 4.503.700 5.102.100 4.800.000 1.514.500 44 205 115 166 120 153 135 162 163 213 213 201 117 49.200 18.300 17.100 28.400 27.700 20.300 17.200 22.500 23.200 21.100 24.000 23.900 12.900 Tổng 44.692.600 2007 Tổng tiền của từng tổ Hệ số của 1 công = Tổng công của từng tổ Ví dụ: Tổ ra lò 3751.300 Hệ số của 1 công = = 18.300 đ/công 205 Tính ra được hệ số 1 công thì sẽ tính được số tiền công của từng lao động trong tổ. Bảng 6: Bảng thanh toán lương tháng 1/2001 Tổ ra lò TT Họ và tên Cấp bậc lương Lương sản phẩm lương chế độ Phụ cấp trách nhiệm Tổng số Các khoản khấu trừ Còn lại được tính Tiền Công Tiền Công Tạm ứng BHXH BHYT Khác Tổng số Số tiền Ký nhận Trần Văn Chí Đỗ Quốc Mùa Bùi Anh Trực 2,65 2,65 2,17 19 27 27 347.700 494.100 494.100 5 5 5 107.000 107.000 87.600 37.000 37.000 37.000 491.700 601.100 581.700 27.800 27.800 22.800 5600 5600 4600 33400 33400 27400 458.300 567.700 554.300 Cộng 205 3751.300 40 703.800 37.000 4.492.100 37.300 182.300 219.600 4.272.500 Bảng trên diễn giải như sau: Cụ thể tính lương cho công nhân Trần Văn Chí * Lương sản phẩm = Số công x Hệ số của 1 công Số công: 19 công Hệ số của 1 công 18.300đ/công Þ Lương sản phẩm = 19x18.300đ = 347.700 Hệ số lương x Mức lương tối thiểu Lương chế độ = x Số công thực tế 26 ngày 2,65 x 2100.000 = x 5 = 107.000đ 26 * Phụ cấp trách nhiệm: 37.000đ * Các khoản khấu trừ - Nộp BHXH = 5% lương cơ bản = 5% x 2,65 x 210000 = 27.80đ - Nộp BHYT = 1% lương cơ bản = 1% x 2,65 x 210000 = 5600đ Tiền lương công nhân Trần Văn Trí được hưởng là: Tổng lương trừ đi các khoản giảm trừ Tổng lương: 347.700 + 107.00 + 37.000 = 491.700đ Các khoản giảm trừ 27800 + 5600 = 33.400đ Số tiền còn lại là: 491.7000 – 33.400 = 458.300đ Các công nhân khác trong tổ cách tính tương tự như vậy Trên đây là cách tính lương cho bộ phận trực tiếp sản xuất cách tính lương cho bộ phận gián tiếp được thể hiện như sau: Lương cho bộ phận gián tiếp, bộ phận quản lý thành phẩm Hàng tháng, thống kê phân xưởng thống kê số sản phẩm nhập kho để tính được sản lượng sản phẩm nhập kho để tính lương bằng cách lấy sản lượng thành phẩm nhập kho nhân với đơn giá bộ phận quản lý. Tất cả được thể hiện trong bảng tổng hợp thu nhập. Bảng 7: Bảng tổng hợp thu nhập Bộ phận quản lý STT Diễn giải Sản lượng (tấn) Đơn giá (đồng) Thành tiền (đồng) 1 2 3 4 Gạch tiêu chuẩn - Sa mốt A - Sa mốt B Gạch phức tạp - Sa mốt A - Sa mốt B Gạch đặc biệt phức tạp - Sa mốt A - Sa mốt B Gạch chịu lửa cao nhôm 86.332 273.674 65.231 129.393 2.105 33.681 40.138 27.752 25.109 40.504 36.646 58.641 53.056 54347 2.395 6.871.700 2.642.100 4.741.700 123.400 1787.000 2.181.400 Cộng 26.125.200 Sản lượng ở đây chỉ sản lượng thành phẩm nhập kho - Đơn giá để tính thành tiền là đơn giá tính cho bộ phận lao động quản lý Sau khi tính ra tổng số tiền lương sản phẩm của bộ phận quản lý thì sẽ phân bổ cho từng người theo hệ số chức danh và ngày côg lao động người đó tham gia. Bảng 8: Bảng tổng hợp lương khoán Bộ phận quản lý STT Họ và tên Hệ số chức danh Ngày công Hệ số chia lương (1) (2) (3) (4) (5) = (3)x(4) 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 Nguyễn Ngọc Thắng Vương Trọng Đạt Trần Thị Hằng Tạ Thị Minh Phương Đinh Thế Nam Vũ Hải Hà Bùi Văn Chánh Trần Đức Hải Nguyễn Thị Loan Dương Thuý Nga Hà Thị Mai 1 0,8 0,75 0,75 0,45 0,6 0,65 0,5 0,4 0,6 0,65 22 22 21 22 17 22 22 22 19 21 22 22,0 17,6 15,75 16,5 7,65 13,2 14,3 11,0 7,6 12,6 14,3 Cộng 63 302,28 Hệ số chia lương = Hệ số chức danh x ngày công Bảng tổng hợp lương khoán được lập dựa vào bảng chấm công. Từ bảng lương khoán này tính ra lương của từng cán bộ công nhân viên trong bộ phận quản lý của Công ty và được lập dưới hình thức bảng thanh toán lương. Bảng 9: Bảng thanh toán lương tháng 1/2001 Bộ phận văn phòng TT Họ và tên Cấp bậc lương Lương sản phẩm Lương chế độ Tổng số Các khoản khấu trừ Còn lại được lĩnh Công Tiền Công Tiền Tạm ứng BHYT BHXH Nhà ở Nhà trẻ Ăn CN Cộng Số tiền Ký (A) (B) (C) (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10) (11) (12) (13) (14) Bùi Văn Chánh Phạm Minh Hà Nguyễn Thị Thảo 2,9 2,16 1,46 22 22 22 1.235.900 926.900 617.900 5 5 5 117.100 87.200 59.000 1353.000 1014.100 676.900 600.000 500.000 400.000 6100 4500 3100 30.40022.760 15.300 5400 57.000 18.000 63.000 693.500 454.000 486.800 659.500 469.100 190.100 Cộng 66 2780.700 15 263.300 3044.000 1500.000 13.700 68.460 5400 138.000 1725.300 1318.700 Bảng trên có thể diễn giải như sau: Lấy ví dụ tính lương của ông Bùi Văn Chánh thuộc phòng hành chính đời sống Cách tính: Tổng thu nhập bộ phận quản lý Lương khoán sản phẩm = x Hệ số chia Tổng hệ số chia lương lương cá nhân Tổng thu nhập của bộ phận quản lý (biểu ...): 26.425.200đ Tổng hệ số chia lương (biểu ...) 302,28 Hệ số chia lương cá nhân của ông Chánh (biểu ...) 14,3 Lương khoán sản phẩm của ông Bùi Văn Chánh bằng 26.125.200 x 14,3 = 1235.900đ 302,28 Hệ số cấp bậc lương x 210.000 Số công hưởng Lương chế độ = x lương chế độ 26 thực tế Theo bảng .... Hệ số cấp bậc lương: 2,9 Số cộng hưởng lương chế độ thực tế: 5 công 2,9 x 210.000 Lương chế độ = x 5 = 117.100đ 26 Tổng số lương: 1.235.900 + 117.100 = 1353.000đ Các khoản khấu trừ: Tạm ứng: 600.000đ BHXH = 5% lương cơ bản = 5% x 2,9 x 210.000 = 30.400đ BHYT = 1% lương cơ bản = 1% x 2,9 x 210.000 = 6100đ Ăn ca: 57000đ Tổng các khoản khấu trừ: 600.000đ + 30.400đ + 6100 = 693.500đ Số tiền còn lại tháng 1/2001: 1353.000đ - 693.500 = 659.500đ 2. HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG THEO THỜI GIAN Hình thức này tuy có được áp dụng song rất hạn chế. Do đó nhược điểm là không gắnliền giữa chất lượng và số lượng lao động mà người lao động mà người công nhân đã tiêu hao trong quá trình sản xuất sản phẩm. Phạm vi áp dụng là những bộ phận mà quá trình sản xuất đã được tự động hoá, những công việc chưa xác định được định mức lao động, những công việc mà khối lượng hoàn thành không xác định đựơc hoặc những loại công việc cần thiết phải trả lương thời gian nhằm đảm bảo trả lương theo thời gian của Công ty được tính theo công thức sau. Tiền lương Hệ số lương x Mức lương tối thiểu Số ngày làm theo thời gian = x việc thực tế (tháng) 26 trong tháng Ví dụ: Một cử nhân tốt nghiệp đai học ra trường có hệ số lương: 1,78 Số ngày làm việc trong tháng 26 ngày 1,78x210.000đ Tiền lương tháng = x 26 = 373.800đ của công nhân 26 3. Đánh giá khái quát công tác tiền lương tại Công ty Vật liệu chịu lửa Cầu Đuống Trong những năn qua, mặc dù gặp rất nhiều khó khăn, Công ty vẫn giải quyết tạm đủ việc làm cho người lao động, tăng doanh thu bằng nhiều biện pháp để từ đó tăng mức lương bình quân trong toàn Công ty lên. Công ty vẫn đảm bảo đời sống cho người lao động và tạo điều kiện cho người lao động yên tâm công tác Để thấy được tình hình công tác tại Công ty ta có bảng sau qua bảng ta phân tích được khái quát tình hình lao động việc là trong Công ty. Bảng 10: Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty Vật liệu chịu lửa Cầu Đuống Dựa bảng số liệu trên ta thấy nổi lên những vấn đề sau: - Doanh thu hàng năm của Công ty Năm 1998 và năm 1999 doanh thu hầu như không tăng lên mà còn có phần giảm sút. Cụ thể năm 1998 doanh thu thực tế chỉ bằng 89% so với kế hoạch và đến năm 1999 thì chỉ đạt được 67,5% Doanh thu thực tế của năm 1999 so với năm 1998 cũng chỉ đạt 82% nhưng sang đến năm 2000 thì có khả quan hơn. Doanh thu thực tế so với kế hoạch đạt 95,9%, so với thực tế năm 1999 đạt 152%. Như vậy so với năm 1999 thì doanh thu của Công ty đã tăng. Có được tình hình như vậy là do trong năm 2000 công tác tiếp thị giới thiệu chào hàng và dịch vụ sau bán hàng của Công ty đã được Công ty đặc biệt chú trọng quan tâm. Công ty đã tiến hành định biện lại tổ chức bán hàng ở cả hai n/m tam tăng và cầu Đuống, tăng cường cán bộ có khả năng thực hiện nhiệm vụ, nâng cao ý thức trách nhiệm, định hướng các khách hàng cụ thể từ việc triển khai đến thực hiện nhiệm vụ, đặc biệt cử cán bộ vào miền Nam kết hợp với Công ty kinh doanh xuất nhập khẩu tổ chức mạng lưới bán hàng tại các tỉnh phía Nam. Hiện nay, Miền Nam đang hình thành những khu công nghiệp lớn. ở đó rất cần sản phẩm của Công ty đang sản xuất. Do vậy mà thị trường này đang mở ra cho Công ty những tiềm năng lớn. Chỉ tiêu sản lượng sản phẩm sản xuất Năm 1998 thì sản lượng không hề tăng số thực tế nhỏ hơn số kế hoạch năm sau không cao hơn năm trước. Đến năm 1999 thì có tăng nhưng không đáng kể (101,8%) (tăng 1,8%). Song đến năm 2000 mặc dù không đạt kế hoạch song lại tăng 173,7% so với thực tế năm 1999. Sản lượng tăng kéo theo quỹ lương sản phẩm cũng tăng theo. - Chỉ têu lợi nhuận Ta thấy trong bảng lợi nhuận năm 2000 con số âm rất lớn Nguyên nhân là do những năm trước đây Công ty Vật liệu chịu lửa Cầu Đuống Tam Tâng (nay đổi tên là n/m vật liệu chịu lửa Tam Tầng thuộc Công ty Vật liệu chịu lửa Cầu Đuống ) làm ăn kém hiệu quả thêm vào đó việc tập trung lớn vào việc đầu tư máy móc thiết bị lò nung đã làm cho Công ty Vật liệu chịu lửa Tam Tầng phải tạm dứng sản xuất... đứng trước tình hình đó tháng 11/1999 Tổng Công ty quyết định sáp nhập Công ty Vật liệu chịu Tam Tầng vào Công ty Vật liệu chịu lửa Cầu Đuống mà phải tập trung vào sản xuất kinh doanh vừa phải giải quyết những tồn đọng của Công ty vật liệu chịu lửa Tam Tầng để lại. Đến năm 2000, khi Công ty sản xuất kinh doanh tại 2 khu vực Tam Tầng và Cầu Đuống đã từng bước đi vào ổn định sản xuất, ban lãnh đạo Công ty quyết định đầu tư máy móc thiết bị, đổi mới dây truyền công nghệ đã cũ kỹ lạc hậu bằng một loạt các hệ thống mới như máy ép 1250 tấn, máy trộn và cô nung con thoi nhằm góp phần hoàn thiện điều kiện làm việc của người lao động, tăng năng suất lao động, chất lượng sản phẩm... và từng bước khẳng định được vị thế của mình ở thị trường trong nước và Công ty đã xuất khẩu ra nước ngoài sản phẩm của mình. Bảng tổng hợp về tài chính trong sản xuất kinh doanh của Công ty năm 2000 sẽ giải thích về chỉ tiêu lợi nhuận. Bảng 11: Tổng hợp kết quả về tài chính trong sản xuất kinh doanh năm 2000 STT Khoản mục ĐVT Thực hiện 2000 Kế hoạch 2001 Kế hoạch % tăng (giảm) 1 2 3 4 5 6 7 8 Doanh thu (A) Giá vốn (B) Lợi nhuận gộp (C = A-B) Chi phí bán hàng (D) Chi phí quản lý doanh nghiệp (E) Lợi nhuận trước thuế (E= C-D-E) Thuế thu nhập doanh nghiệp (G=F*T) Lợi nhuận ròng (H=F-G) 1000đ 1000đ n n n n n n 13.907.500 11.511.737 2.395.763 949.180 3.100.019 -1.653.436 25.125.000 20.679.560 4445.350 1.385.921 467822 -1.618.793 180,66 179,64 185,55 146,01 150,91 97,9 Qua bảng ta thấy kế hoạch năm 2001 cho thấy một kết quả rất khả quan về tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty. Doanh thu sẽ tăng lên (tăng 180,66%) Bảng 12: Biểu tính chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2000 và kế hoạch năm 2001 Đơn vị tính: Đồng STT Các khoản mục Năm 2000 Kế hoạch năm 2001 1 2 3 4 5 6 7 Tiền lương quản lý Bảo dưởng, sửa chữa TSCĐ Dụng cụ đồ dùgn, VPP Khấu hao Thuế và lệ phí (Không kể thuế TNDN) Dịch vụ mua ngoài Chi phí bằng tiền khác Trong đó:Lãi vay ngân hàng 420.428.622 93.095.844 212.416.489 35.577.000 122.014.369 2.019.486.676 1.611.279.278 1.040.773.645 95.110.000 204.780.387 32.577.000 125.625.000 3.179.356.110 3.079.356.110 Tổng cộng 3.110.019.000 4.678.222.142. Biểu này cho ta thấy lãi vay Ngân hàng 1.611.279.278đ là một khoản chi phí lớn làm cho lợi nhuận trước thuế âm. Thêm vào đó là phần khấu hao 212.416.489đ. Bảng 13: Biểu tính chi phí bán hàng năm 2000 và kế hoạch năm 2001 Đơn vị tính: Đồng STT Các khoản mục Năm 2000 Kế hoạch năm 2001 Tiền lương + Bảo hiểm bán hàng Bao bì NVL Dụng cụ đồ dùgn VP Khấu hao Dịch vụ mua ngoài Chi phí bằng tiền khác 118.353.891 15.868.481 709.660 78.596.104 220.188.942 515.462.839 251.250.000 32.530.386 887.075 78.596.604 275.236.178 747.421.117 Cộng 949.180.417 1.385.921.359 Hai biểu chi phí trên làm cho lợi nhuận trước thuế – 1.653.436.000đ - Chỉ tiêu nộp ngân sách Chỉ tiêu nộp ngân sách tăng lên qua các năm, năm sau cao hơn năm trước. Trong năm 2000, chỉ tiêu nộp ngân sách so với kế hoạch tăng 109,6%, so với thực tế năm 1999 tăng 123,6%. Các khoản nộp ngân sách được giải trình gồm có + Thuế VAT: Thực tế năm 1999: 420.418đ Kế hoạch năm 2000: 452.000đ Thực tế năm 2000 = 486.7000đ 486.700 % so với thực tế năm 1999 = = 120,1% 452.000 486.700 % so với kế hoạch năm 2000 = = 107,7% 452.000 Các chỉ tiêu này nói lên tình hình hoạt động của Công ty nộp thuế tăng chứng tỏ Công ty vẫn đang hoạt động tốt. - Chỉ tiêu lao động và thu nhập của người lao động bình quân người/tháng. Đây là vấn đề quan trọng để đề cập trong nội dung của đề tài. Trong những năm qua lao động trong Công ty có nhiều biến động. Rõ nét nhất là % lao động thực tế năm 1999 tăng so với thực tế 1998 170,8%. Nguyên nhân chủ yếu của sự tăng này là do sự sáp nhập hai nhà máy vật liệu chịu lửa Tam Tâng và Công ty Vật liệu chịu lửa Cầu Đuống. Tuy nhiên vấn đề tăng lao động không ảnh hưởng đế thu nhập bình quân của người lao động trong Công ty. Thực tế so với kế hoạch năm 2000 tăng 118,3%, thực tế 1999 tăng 124% có đựơc điều này là do sản lượng sản xuất tăng mà nguyên nhân sâu sa là do có doanh thu cao nhờ kiếm được nhiều hợp đồng sản xuất, sản phẩm tiêu thụ tốt..... Tình hình lao động tăng lên nhưng Công ty vẫn giải quyết tạm đủ việc làm cho người lao động và đảm bảo thu nhập. Cùng với việc sản lượng tăng cao là tổng quỹ tiền lương cũng tăng, kết hợp với doanh thu làm cho thu nhập bình quân trong toàn Công ty tăng. Trên đây là phân tích tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty qua đó để thấy được tình hình của ba chỉ tiêu: Lao động, thu nhập bình quân của người lao động, và tổng quỹ tiền lương.... Từ phân tích thực trạng đó ta có được những đánh giá về tình hình thực hiện công tác tiền lương với việc áp dụng các hình thức tiền lương, tiền thưởng tại Công ty. * Đánh giá khái quát công tác tiền lương tại Công ty Vật liệu chịu lửa Cầu Đuống Từ những phân tích trên có thể thấy rõ một điều là những chỉ tiêu doanh thu, sản lượng tăng có một phần sự đóng góp không nhỏ của việc áp dụng các hình thức tiền lương trong Công ty. Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Các yếu tố đó hỗ trợ cho nhau tạo nên sự hoạt động linh hoạt cuả bộ máy Qua nghiên cứu của thực trạng tình hình tiền lương của Công ty, tôi có đánh giá khái quát sau: Ưu điểm của các hình thức tiền lương trong Công ty Hình thức trả lương theo sản phẩm làm cho mỗi người lao động trong Công ty vì lợi ích vật chất mà quan tâm đến việc nâng cao năng suất lao động hạ giá thành sản phẩm, bảo đảm sản xuất hoàn thành kế hoạch đặt ra. Hình thức lương sản phẩm căn cứ trực tiếp vào số lượng, chất lượng sản phẩm của mỗi người sản xuất ra để tính lươg nên nó có tác dụng khuyến khích người công nhân tích cực sản xuất, tận dụng thời gian làm việc để tăng năng suất lao động. Cụ thể hiện nay Công ty tổ chức sản xuất 3 ca làm việc liên tục sản xuất càng nhiều sản phẩm có chất lượng thì công nhân càng có thu nhập cao, bởi vì tiền lương được tính căn cứ vào sản phẩm công nhân sản xuất ra. Hơn nữa cũng cố gắng sản xuất đảm bảo chất lượng sản phẩm tốt. Có như vậy, lòng tin của khách hàng đối với sản phẩm của Công ty tăng lên làm doanh thu tăng lên. - Hình thức trả lương của Công ty nên khuyến khích người công nhân quan tâm đến việc nâng cao trình độ văn hoá, trình độ chuyên môn khoa học kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, lao động tích cực sáng tạo, và áp dụng các phương pháp sản xuất tiên tiến vào trong quá trình sản xuất của Công ty. Trong năm 2001, Công ty đã có kế hoạch thực hiện 5 sáng kiến cải tiến kỹ thuật do cán bộ công nhân viên trong Công ty nghiên cứu. Đó là các sáng kiến: + Nghiên cứu gạch cao nhôm cấp II + Nghiên cứu gạch xốp cách nhiệt có tỷ trọng (0,85g/cm3) phục vụ sản xuất gạch cao nhôm. + Nghiên cứu sản xuất gạch chịu axit + Hoàn thiện phương án công nghệ sản xuất gạch Các sách kiến này nếu được áp dụng một cách có khoa học và triệt để thì sẽ mang lại nguồn lợi đáng kể trong tương lai. - Hình thức trả lương của Công ty đẩy mạnh việc cải tiến, tổ chức quá trình sản xuất, thúc đẩy thực hiện tốt chế độ hạch toán kinh tế khi áp dụng chế độ tiền lương tính theo sản phẩm đòi hỏi phải có sự chuẩn bị sản xuất nhất định do vậy công tác tổ chức, củng cố kiện toàn sản xuất, kỹ thuật sản xuất, tổ chức lao động đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn ra liên tục, cân đối và hợp lý. - Góp phần củng cốvà phát triển các phong trào thi đua khen thưởng trong Công ty. Đã xuất hiện những gương điển hình cho phong trào thi đua lao động. Toàn Công ty có 132 cá nhân và 9 tập thể lao động giỏi, phong trào đoàn được hưởng ứng. Gần đây nhất, hưởng ứng cuộc vận động của bộ xây dựng và công đoàn xây dựng Việt Nam, tổ chức đoàn mà Công ty đã phát động phong trào “Đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm công trình xây dựng, tổ chức tốt điều kiện sống và làm việc của cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty ” và phong trào đã đựơc các phân xưởng, tổ hưởng ứng thực hiện. Đoàn thanh niên Công ty được ban chấp hành huyện đoàn Gia Lâm công nhận là đơn vị khá. lực lượng bảo vệ và tự vệ đều được huyện Gia Lâm công nhận đủ tiên tiến. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện, công tác tiền lương của Công ty còn nhiều hạn chế. b. Những hạn chế còn tồn tại trong việc áp dụng các hình thức trả lương ở Công ty - Vấn đề tồn tại chủ yếu là công tác xây dựng định mức lao động và đơn giá tiền lương chuyển biến quá chậm không theo kịp với yêu cầu đổi mới công nghệ sản xuất, thực hiện kéo dài cụ thể từ khi có Tuynel hoạt động trở lại từ tháng 7/2000, đến giữa tháng 12/2000 mới cố định mức lao động và đơn giá tiền lương ban hành thực hiện. - Công tác tổ chức đời sống: Thanh toán lương hàng tháng thường chậm so vơí thời gian quy định nguyên nhân là do việc tổng hợp số liệu của bộ phận tiền lương không kịp thời, số liệu thống kê từ các nhà máy phân xưởng tổng hợp gửi lên bộ phận tiền lương chậm so với thời gian quy định đặc biệt N/m Vật liệu Tam Tầng việc thanh toán lương trong năm rất chậm thậm trí còn nhiều hiện tượng tạm ứng lương vượt mức thu nhập, kết quả đến kỳ thanh toán lương âm. Hiện tượng hết tháng 2 mà vẫn chưa có bảng thanh toán lương tháng 1 là thường xuyên. Những vấn đề này ảnh hưởng đến niềm tin của công nhân đối với Công ty, làm giảm sự kích thích sản xuất, tăng năng suất lao động. - Hình thức tiền lương này không gắn liền giữa chất lượng và số lượng lao động mà người công nhân đã tiêu hao trong quá trình sản xuất sản phẩm. Nói cách khác phần tiền lương mà họ được nhận không găn liền với kết quả lao động mà họ tạ ra. Vì vậy không khuyến khích họ nghiêm chỉnh thực hiện chế độ tiết kiệm thời gian, vật tư trong quá trình công tác. B. CÁC HÌNH THỨC TIỀN THƯỞNG TẠI CÔNG TY VẬT LIỆU CHỊU LỬA CẦU ĐUỐNG 1. Nguồn hình thành quỹ tiền thưởng Sau khi phân bổ 79% quỹ lương sản phẩm phân phối trực tiếp cho các bộ phận trong Công ty. Số dự kiến chi phí lễ tết cho cán bộ công nhân viên, dự trích quỹ dự phòng được gọi chung là quỹ lương sản phẩm giữ lại. Quỹ thực tế được trích bằng 3% số quỹ lương sản phẩm giữ lại. Ví dụ: Tổng số quỹ tiền lương thực hiện năm 2000 là: 2.318.643đ Trong đó: - Phân phối trực tiếp cho các bộ phận bằng 79% tổng quỹ tiền lương 2.318.643.000x79% = 1.831.727.970đ -Dự kiến số chi lể tết cho cán bộ công nhân viên bằng 14% tổng quỹ tiền lương 2.318.643.000x14% = 324.610.020đ Dự kiến trích quỹ dự phòng bằng 7% tổng quỹ lương 2.318.643.000x17% = 162.305.010đ Như vậy quỹ lương giữ lại: 324.610.020 + 162.305.010 = 486.915.030đ Quỹ tiền thưởng bằng 3% quỹ lương gửi lại 486.915.030đx3% = 146.074.509đ 2. Các hình thức tiền thưởng tại Công ty Vật liệu chịu lửa Cầu Đuống a. Thưởng sáng kiến: Trong quá trình lao động sản xuất, Công ty khuyến khích cán bộ công nhân viên trong Công ty không ngừng học hỏi, nghiên cứu để đưa ra những sáng kiến cải tiến kỹ thuật, tìm ra các phương pháp làm việc mới, v..v... có tác dụng làm nâng cao chất lượng sản phẩm. Hình thức thưởng này đã kích thích người lao động hăng say nghiên cứu để đưa ra những sáng kiến nhằm cải tiến kỹ thuật nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm. Trong năm 2001, Công ty có kế hoạch áp dụng 5 sáng kiến cải tiến kỹ thuật. Nếu như mà áp dụng thành công công tác thì giá trị làm lợi của những sáng kiến đó lên tới gần 1 tỷ đồng. Tuỳ theo mức độ làm việc của từng dự án mà có mức thưởng khác nhau. Giá thử như sáng kiến của Bà Nguyễn Thị Minh Châu với đề tài “Hoàn thiện phương án công nghệ sản xuất gạch” với chi phí cho việc áp dụng sách kiến 5000.000 giá trị làm lợi dự kiến là 100.000.000. Như vậy còn tuỳ vào quá trình thực hiện, nếu giá trị tự làm lợi cao thì sẽ được bình xét mức thưởng là bao nhiêu và tất cả là do Giám đốc quyết định trong. b. Thưởng vượt mức kế hoạch: áp dụng khi công nhân hoàn thành sản xuất vượt mức kế hoạch. Thưởng này dựa vào % kế hoạch vượt mức. c. Thưởng theo kết quả hoạt động kinh doanh chung của doanh nghiệp: áp dụng khi doanh nghiệp làm ăn có lời, người lao động trong doanh nghiệp sẽ chia một phần tiên lời dưới dạng tiền thưởng. Hình thức này áp dụng trả cho cán bộ công nhân viên vào cuối năm sau khi đã tổng kết hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm. Do một số nguyên nhân và lợi nhuận trước thuế của Công ty là một con số âm, cho nên hình thức thưởng này năm 2000 không được áp dụng. Ngoài thưởng ra Công ty còn áp dụng một số hình thức phụ cấp. Nó là tiền trả công lao động ngoài tiền lương cơ bản, bù đắơ thêm cho người lao động khi họ phải làm việc trong những điều kiện không ổn định hoặc không thuận lợi mà chưa được tính đến khi xác định lương cơ bản. Tuy nó không phải là thưởng song nó cũng có ý nghĩa kích thích người lao động thực hiện tốt trong những điều kiện khó khăn, phức tạp hơn bình thưởng. Các loại phụ cấp như: + Phụ cấp trách nhiệm: áp dụng đối với ban Giám đốc, các trưởng phòng, tổ trưởng sản xuất. + Phụ cấp ca 3: áp dụng cho tổ đốt lò phải làm vào ca 3 thường xuyên. + Phụ cấp độc hại: Do Công ty là doanh nghiệp sản xuất thuộc lĩnh vực công nghiệp nhẹ, mức độ độc hại của môi trường tác động đến lao động lớn. Phụ cấp này không trả trực tiếp cho người lao động mà bằng những đồ uống bồi bổ vào giờ nghỉ giải lao như sửa, nước ngọt hàng ngày. Mỗi suất 2000đ/người. 3. Đánh giá về công tác tiền thưởng đang áp dụng tại Công ty Công tác tiền thưởng tại Công ty có những ưu điểm sau: a. Ưu điểm của các hình thức tiền thưởng tại Công ty - Kích thích vật chất cho người lao động, làm cho họ hăng hái sản xuất vượt mức kế hoạch giải quyết được việc giao hàng đúng thời hạn theo đúng đơn đặt hàng của khách hàng. Tạo bầu không khí làm việc hăng hái trong Công ty. Bên cạnh những ưu điểm đó thì nó cũng còn một số tồn tại hạn chế b. Hạn chế - Hình thức tưởng đơn điệu mà lợi ích vật chất mang lại không lớn cho nên chưa giải quyết triệt để tình trạng bình quân trong việc phân phối lương. - Hình thức thưởng sáng kiến trong quá trình thực hiện chưa quyết tâm cao độ cho nên hiệu quả đem lại không cao. Từ đó làm giảm sút sự hăng hái, sáng tạo trong công việc. - Tiền thưởng chưa phát huy được vai trò về mặt tinh thần làm cho công nhân chưa thấy rõ được vai trò của mình mà phát huy hết khả năng hiện có vào trong quá trình sản xuất. Tóm lại: Song song với những ưu điểm còn tồn tại những hạn chế. Để giải quyết những tồn tại đó cần có giải pháp cụ thể. Với mục đích nhằm hoàn thiện các hình thức tiền lương, tiền thưởng tại Công ty Vật liệu chịu lửa Cầu Đuống, tôi xin đề ra một số giải pháp cụ thể sau. PHẦN III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÁC HÌNH THỨC TIỀN LƯƠNG, TIỀN THƯỞNG TẠI CÔNG TY VẬT LIỆU CHỊU LỬA CẦU ĐUỐNG I. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG NHỮNG NĂM TỚI Trên cơ sở định hướng của tổng Công ty căn cứ vào kết quả khảo sát tiếp thị và dự báo thị trường, căn cứ vào năng lực hiện có và khả năng công nghệ sản xuất, Công ty đã xây dựng định hướng phát triển cho doanh nghiệp mình trong những năm tới. 1. Các chỉ tiêu kế hoạch năm 2001 Bảng : Tổng hợp các chỉ tiêu kế hoạch năm 2001 Chỉ tiêu ĐVT Thực hiện năm 2001 Kế hoạch năm 2001 Kế hoạch % tăng (Giảm) A. Chỉ tiêu pháp lệnh. Các khoản nộp ngân sách B. Chỉ tiêu hướng dẫn I. Giá trị tổng sản lượng II. Lao động và quỹ lương 1. Tổng ssố lao động trong danh sách Tổng quỹ tiền lương Trong đó BHXH, BHYT, KPCĐ Thu nhập bình quân/tháng III. Tài chính 1. Khấu hao tài sản cố định Mức trích khấu hao TSCĐ Trong đó: Khấu hao cơ bản Khấu hao sửa chữa lớn 2. Doanh thu 3. Thuế VAT Chi phí quản lý doanh nghiệp Chi phí bán hàng IV. Trả nợ Ngân hàng về đầu tư xây dựng cơ bản Tổng số Trong đó: Trả gốc: Trả lãi: V. Đầu tư xây dựng cơ bản: Tổng số vốn đầu tư xây dựng cơ bản Trong đó: Xây lắp: Thiết bị: Kiến thiết cơ bản khác 1000đ 1000đ Người 1000đ 1000đ 1000đ 1000đ 1000đ 1000đ 1000đ 1000đ 1000đ 1000đ 1000đ 1000đ 1000đ 1000đ 1000đ 519.700 15.238.000 397 2.318.643 278.237 621 2.001.672 2.001.672 0 13.907.500 139.343 3.100.019 949.180 1.558.000 0 1.558.000 6.518.000 703.000 5.815.000 0 675.353 30.147.000 421 4.130.390 531.437 818 3.545.416 3.273.426 271.990 25.125.000 1270.700 4.678.222 1.385.921 5.083.366 3.291.010 1.792.356 15.761.141 1803.031 13.658.110 130 198 106 178 191 132 177 164 181 151 146 344 121 242 256 235 Vấn đề đầu tư -Tại nhà máy vật liệu chịu lửa Cầu Đuống: củng cố, trang bị đầu tư hoàn thiện công nghệ sản xuất. + Lò con thoi: Sau khi vận hành thử lần 1 nung ở nhiệt độ 14000C, phần thiết bị vòi đốt vẫn chưa thể hoạt động được. Vì vậy càn phải bám sát, đôn đốc khẩn trương và phối hợp với chuyên gia hoàn thiện quá trình chạy thử, sớm đưa lò nung coi thoi vào hoạt động ổn định. +Hoàn thiện công tác lắp đặt máy ép thuỷ lực 1250 tấn và máy trộn LX 600. + Chuẩn bị đủ nguyên liệu đảm bảo cho công tác triển khai việc tiếp nhận công nghệ sản xuất gạch chịu lửa Cao nhôm đồng bộ với thiết bị đã đầu tư để sản xuất sản phẩm thoả mãn nhu cầu của khách hàng về mặt hàng gạch cao nhôm. + Nhà máy vật liệu chịu lửa Tam tầng: hoàn thiện công nghệ vận hành lò Tuynel và đầu tư thêm thiết bị tạo hình nhằm nâng cao và phát huy triệt để công suất lò nung, giảm chi phí sản xuất. 2. Về sản xuất. Sớm hoàn thiện và đồng bộ thiết bị công nghệ của hệ thống lò nung con thoi, hệ thống máy ép, máy trộn thuỷ lực ở nhà máy vật liệu chịu lửa Cầu Đuống, có khả năng sản xuất gạch cao nhôm để thâm nhập voà các thị trường đòi hỏi yêu cầu kỹ thuật cao như: xi măng, thuỷ tinh, luyện kim… Duy trì hoạt động ổn định của lò nung Tuynel Tam Tầng, đáp ứng kịp thời mọi nhu cầu của khách hàng mà theo dự báo công tác chất lượng sản phẩm, hiệu quả cũng như đảm bảo an toàn cho con người và thiết bị khi vận hành. Duy trò hoạt động của lò nung nhằm giải quyết cung cấp kịp thời những mặt hàng có chế độ nung khác với đường cong nung tại Tam Tầng: như gạch cao nhôm, gạch samốt A trong khi chưa hoàn thiện hệ thống lò con thoi. 3.Thị trường tiêu thụ. Tăng cường việc giới thiệu chào hàng tới từng địa chỉ của khách hàng đặc biệt là giới thiệu sản phẩm gạch nhôm cấp II và cấp III sẽ được sản xuất trên dây truyền mới đầu tư, các sản phẩm phục vụ cho công nghệ gốm, sứ, gạch mặt goòng cho lò nung Tuynel loại MG ép trên máy 700 tấn, gạch chịu axit, gạch trang trí, gạch xốp có tỷ trọng < 0,8 g/ cm3. Định hướng chiến lược mở rộng thị trường của Công ty như sau: -Duy trì phát triển tổ công tác Miền Nam, thành lập tổ công tác Miền Trung. -Xây dựng chính sách, quy chế bán hàng và dịch vụ sau khi bán hàng phù hợp với từng khách hàng đồng thời xây dựng mạng lưới cung cấp và xử lý thông tin nhanh từ đó có đối sách thích hợp nhằm phát huy cao độ cho công tác tiêu thụ sản phẩm. -Bổ xung cán bộ nhân viên và nâng cao trình độ nghiệp vụ, cũng như kiến thức cơ bản của ngành, kinh nghiệm trong hoạt động tiêu thụ và khả năng giao tiếp cho từng nhân viên tiếp thị. Bên cạnh đó cải tiến chính sách phân phối thu nhập cho các nhân viên thích hợp nhằm tạo cho được động lực và là đòn bẩy kích thích hoạt động và khả năng hoạt động của từng nhân viên, đặc biệt chú trọng đến khu vực địa bàn như vùng xa, vùng không có phương tiện giao thông thuận lợi, khu vực Miền Trung và miền Nam. -Cải tiến đổi mới phương thức phục vụ khách hàng trong giao tiếp cũng như giao nhận hàng hoá từ người công nhân đến cán bộ quản lý. 4. Chất lượng sản phẩm. Chất lượng sản phẩm phải được quan tâm hàng đầu và ở ngay từ khâu nguyên liệu đầu vào. Hoàn thiện quy trình công nghệ và quy trình kiểm tra sản xuất ở cả 2 nhà máy, từ quy trình kiểm tra nghiệm thu chất lượng nguyên nhiên vật liệu đến quy trình vận hành máy móc thiết bị, và kiểm tra chất lượng sản phẩm, phân công trách nhiệm đến từng cán bộ làm công tác KCS, hướng dẫn quy trình đến từng công nhân sản xuất. Tích cực và nghiêm túc trong việc nghiên cứu khoa học kỹ thuật để nghiên cứu chủ động sản xuất gạch chịu lửa cao nhôm cấp II và sản xuất các loại sản phẩm mới có giá trị kinh tế cao, đa dạng mẫu mã các loại sản phẩm khác theo yêu cầu của thị trường. Bằng các việc làm thiết thực như tổ chức các hội nghị khoa học kỹ thuật và đăng ký đề tài nghiên cứu khoa học là các biện pháp tốt nhất để nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm định mức tiêu hao vật tư, góp phần hạ giá thành sản phẩm. 5. Con người. Tiếp tục rà soát phân loại lao động có cơ sở để bố trí hợp lý từng đối tượng lao động vào các vị trí làm việc thích hợp. Tuyển chọn thêm lao động có chuyên môn kỹ thuật cao đã tốt nghiệp đại học làm việc tại vị trí đòi hỏi kỹ thuật cao như vận hành lò nung con thoi, vận hành thiết bị trộng ép tự động. Rà soát điều chỉnh chức năng nhiệm vụ của bộ máy quản lý phù hợp với điều kiện cụ thể phát huy hiệu lực điều hành quản lý. Tổ chức lao động cần chuyển biến nhanh thích hợp trong tác nghiệp sản xuất hàng kỳ, theo yêu cầu của sản xuất. Cải tiến và đổi mới công tác đơn giá tiền lương đảm bảo yêu cầu đáp ứng nhiệm vụ làm đòn bẩy kích thích sản xuất cũng như các biện pháp giảm chi phí nâng cao hiệu quả sản xuất. Tăng cường công tác quản lý trong Công ty thông qua việc bổ xung và sửa đổi các quy chế nội bộ cho phù hợp với tình hình hiện tại như: Nội quy lao động, nội quy khen thưởng và kỷ luật, hệ thống định mức lao động, quy chế phân phối tiền lương, hệ thống định mức lao động thực hiện hình thức khoán đến phân xưởng, thực hiện dân chủ và công bằng xã hội đối với mọi người lao động trong toàn Công ty. Đặc biệt chú ý đến việc trả lườn cho cán bộ nhân viên quản lý theo khối lượng và chất lượng vông việc hoàn thành; thực hiện khoán chi phí cho các nhà máy và đơn vị trực thuộc; phân cấp quản lý nhằm phát huy vai trò làm chủ tập thể của người lao động. MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docQ0003.doc
Tài liệu liên quan