Ngõn sỏch Nhà nước là hệ thống cỏc mối quan hệ kinh tế phỏt sinh trong quỏ trỡnh phừn phối cỏc nguồn tài chớnh của xú hội để tạo lập và sử dụng cỏc quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước nhằm thực hiện cỏc chức năng của Nhà nước.
Thu NSNN là quỏ trỡnh dựng cỏc quyền lực cỳ được của mỡnh để phõn phối một bộ phận của cải xú hội dưới hỡnh thức tiền tệ về tay mỡnh, hỡnh thành lờn quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước. Hay cú thể núi thu NSNN nú bao gồm cỏc khoản thu từ Thuế, phớ, lệ phớ, cỏc khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước, cỏc khoản thu đúng gúp của cỏc tổ chức, cỏ nhõn, cỏc khoản viện trợ cỏc khoản khỏc theo quy định của phỏp luật và cỏc khoản do Nhà nước vay để bự đắp bội chi ngõn sỏch đều được dựa vào thu ngõn sỏch.
Nguồn thu chủ yếu của Ngõn sỏch Nhà nước là thuế. Theo quy định của luật thuế cú cỏc loại thuế sau: Thuế lợi tức, thuế tài nguyờn, thuế Nhà đất, thuế mụn bài, thuế sử đất, thuế giỏ trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế xuất nhập khẩu. Để thuế là nguồn thu chủ yếu chiếm tỷ lệ khoảng 85% tổng thu ngõn sỏch Nhà nước thỡ Nhà nước, chớnh phủ ta phải cỳ một chớnh sỏch về thuế một cỏch toàn diện.
62 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1064 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải phỏp nhằm hoàn thiện cụng tỏc tập trung quản lý thu ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước huyện Phong Thổ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
định.
- Phối hợp với KBNN rà soỏt, đối chiếu cỏc khoản thu ngõn sỏch, đảm bảo hạch toỏn đầy đủ, chớnh xỏc, đỳng mục lục NSNN và tỷ lệ phõn chia cho cỏc cấp ngõn sỏch.
- Thẩm định bỏo cỏo quyết toỏn thu NSNN của ngõn sỏch cấp dưới; tổng hợp và lập bỏo cỏo quyết toỏn thu NSNN thuộc phạm vi quản lý theo chế độ qui định.
* Tổ chức cỏ nhừn cỳ nghĩa vụ nộp NSNN. Kờ khai và nộp đầy đủ cỏc khoản phải nộp NSNN theo đỳng chế độ; chấp hành nghiờm thụng bỏo nhà nước của cơ quan thu; thực hiện đỳng qui trỡnh, thủ tục nộp NSNN.
- Cú quyền khiếu nại cỏc vấn đề vi phạm chế độ thu nộp NSNN của cỏc cơ quan chức năng.
* Ngõn Hàng nơi đối tượng nộp mở tài khoản.
- Cỳ trỏch nhiệm chuyển tiền theo yờu cầu của đối tượng nộp vào KBNN để nộp KBNN; lập và gửi cỏc chứng từ đầy đủ, kịp thời, đỳng biểu mẫu do bộ Tài Chớnh qui định để KBNN làm căn cứ hạch toỏn thu NSNN.
- Thực hiện trớch tài khoản tiền gửi cả đối tượng nộp theo yờu cầu (Bằng văn bản) của cơ quan để thu nộp NSNN theo qui định tại Điều 46 Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của chớnh phủ.
2.2. Cơ cấu tổ chức của KBNN Phong thổ và cỏc nhõn tố chủ quan ảnh hưởng trực tiếp đến thu NSNN:
2.2.1. Cơ cấu tổ chức KBNN Phong thổ.
KBNN Phong thổ là một trong 680 KBNN trong cả nước, chịu sự lúnh đạo trực tiếp của KBNN tỉnh Lai Chõu và huyện ủy, HĐND và UBND huyện Phong thổ với chức năng cơ bản là quản lý quỹ NSNN trờn địa bàn, huy động vốn cho NSNN và cho đầu tư phỏt triển, cơ cấu tổ chức KBNN Phong thổ theo mụ hỡnh sau:
Sơ đồ 2.1: Tổ chức Kho bạc Nhà nước huyện Phong thổ
KBNN tỉnh
KBNN huyện Phong thổ
Bộ phận
Kho quỹ
Bộ phận
Kế toỏn
Bộ phận KH
TVĐTĐ
Về tổ chức bộ mỏy sắp xếp cỏn bộ KBNN huyện đú bố trớ hợp lý đỳng người, đỳng việc đỏp ứng yờu cầu và sự phỏt triển của ngành. Kho bạc Nhà nước huyện đú cỳ sự sắp xếp điều chỉnh cỏn bộ của đơn vị, từng bộ phận chức năng theo khả năng và phần hành nhiệm vụ của Kho bạc Nhà nước.
Trong cụng tỏc đào tạo và bồi dưỡng cỏn bộ KBNN Phong thổ luụn quan tõm tăng cường bố trớ sắp xếp cho cỏn bộ theo học cỏc lớp đào tạo của KBNN Trung ương và địa phương mở tham gia cỏc lớp đào tạo, tập huấn nghiệp vụ do Kho bạc Nhà nước và bộ tài chớnh tổ chức, chỳ trọng đào tạo toàn diện cỏn bộ về cỏc mặt chớnh trị, chuyờn mụn nghiệp vụ, tin học... Để nõng cao năng lực quản lý điều hành, thực hiện tốt nhiệm vụ thu NSNN trờn địa bàn. Cỏn bộ lúnh đạo KBNN Phong thổ rất quan tõm cụng tỏc này, nhiệm vụ nào cũng đạt hiệu quả cao, cần tổ chức khoa học linh hoạt và sắp xếp bố trớ cỏn bộ, cụng việc để khụng ngừng nõng cao hiệu quả cụng tỏc quản lý thu NSNN trờn địa bàn.
2.2.2. Nhõn tố ảnh hưởng trực tiếp tới cụng tỏc thu NSNN ở KBNN huyện Phong thổ
KBNN Phong thổ là cơ quan tổ chức quản lý thu NSNN trờn địa bàn huyện. Qua kết quả thu NSNN ở cỏc năm đú đỏnh giỏ cao khả năng lúnh đạo, sự cố gắng nỗ lực của ban lúnh đạo KBNN huyện cựng toàn thể cỏn bộ cụng nhõn viờn trong KBNN Phong thổ trong nhiệm vụ thu NSNN. Thụng qua việc tổ chức tuyờn truyền, đụn đốc thu nộp bằng tiền mặt, chuyển khoản, KBNN quản lý cỏc nguồn thu, điều tiết cho NSNN cỏc cấp khụng để hiện tượng để lại số thu, chậm nộp, dõy dưa tiền thuế, tỡnh trạng NSNN cấp dưới chiếm dụng vốn của NSNN cấp trờn... Là một huyện tuy cũn gặp nhiều khỳ khăn song KBNN Phong thổ vẫn cố gắng khắc phục vươn lờn để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Bảng số 2.2
BÁO CÁO THU NSNN NĂM 2004 - 2005
Đơn vị tớnh: Triệu đồng
Diễn giải
Kế hoạch năm 2005
Thực hiện năm 2005
Thực hiện năm 2004
So sỏnh 05/04
Số tuyệt đối
Số tương đối
Số tuyệt đối
Số tương đối
Số tuyệt đối
Số tương đối
Tổng thu NSNN
56.563
73.891,2
100
64.316,9
100
9.574,3
114,9
1- Thu tại ĐP
7.953
13.122,2
14
12.149,9
15
972,3
115,7
+ Thu NSNN=TM
12.186,2
11.337,9
848,3
107,4
+ Thu NSNN=CK
936
812
124
115,2
2- Thu bổ sung
48.610
60.769
86
52.167
85
8.602
116,4
(Trớch số liệu từ bỏo cỏo thu NSNN năm 2004 - 2005 )
Qua bảng bỏo cỏo thu NSNN trờn ta thấy tổng thu NSNN năm 2005 tăng 114,9% so với năm 2004. Thu NSNN bằng tiền mặt năm 2005 so với năm 2004 tăng 107,4%. Tổng thu NSNN trờn địa bàn huyện Phong thổ năm 2005 (trừ thu bổ sung của ngõn sỏch cấp trờn) 13.122,2. triệu đồng. Trong đú thu NSNN bằng tiền mặt là 12.186,2 triệu đồng chiếm 92,8% trong tổng số thu tại địa phương. Số tiền mặt thu được mới chỉ đảm bảo đến 16,4% cho nhu cầu chi trờn địa bàn (vỡ nhu cầu chi phải trụng chờ vào trợ cấp của NS cấp trờn) để cú đủ tiền mặt chi trờn địa bàn phải cú biện phỏp khơi tăng nguồn thu, KBNN Phong thổ đú phối hợp với ngành Thuế bố trớ cỏc điểm thu lưu động và cố định để tập trung nhanh cỏc nguồn thu đỏp ứng cho nhu cầu chi tiờu trờn địa bàn huyện. Tổng thu NSNN bằng chuyển khoản năm 2005 tăng 115,2 % so với năm 2004. Tuy tỷ lệ tăng năm 2005 so với năm 2004 vẫn cũn thấp trong tỡnh trạng nền kinh tế của huyện cũn gặp nhiều khỳ khăn thỡ con số tăng đú cũng là một sự cố gắng lớn - cơ quan KBNN trực tiếp tiếp nhận cỏc khoản thu nộp NSNN, thực hiện hạch toỏn thu và phõn định số thu cho từng cấp ngõn sỏch theo quy định của phỏp luật. KBNN là một chủ thể quản lý, xuất hiện với tư cỏch độc lập từ ngày 01/04/1990 đú nhanh chỳng tham gia vào quản lý vận hành NSNN trong sự phõn cụng của ngành tài chớnh, cần phối hợp tốt với cỏc cơ quan hữu quan như cơ quan kế hoạch NSNN (Sở tài chớnh với cơ quan Thuế , Hải quan và cỏc ban ngành). Để giỳp cho việc vận hành NSNN được thuận lợi phải làm sao cho mọi khoản thu (kể cả thu trong nước, thu từ bờn ngoài, thu bằng đồng Việt Nam hay bằng ngoại tệ) đều được tập trung nhanh chúng, kịp thời đầy đủ vào KBNN, làm sao để mọi người cú nghĩa vụ nộp thuế, lệ phớ đều tự giỏc tỡm đến KBNN để nộp thuế theo thụng bỏo của cơ quan Thu (cơ quan Thuế) tức là người dõn cỏc thành phần kinh tế xú hội đều phải đi nộp thuế chứ khụng phải Nhà nước đi thu thuế như thời gian trước đõy mà cơ quan thu vẫn làm, do đú đõy cung là hỡnh thức để đổi mới căn bản phương thức thu nộp NSNN qua Kho bạc Nhà nước.
Qua phừn tớch ở trờn ngoài cỏc nhừn tố khỏch quan thỡ nhừn tố chủ quan đú là KBNN Phong thổ là cơ quan trực tiếp tổ chức thu NSNN trờn địa bàn huyện Phong thổ ảnh hưởng trực tiếp doanh số thu trong tổng số thu của NSNN.
2.3. Thực trạng cụng tỏc quản lý thu NSNN ở KBNN Phong thổ:
Mục đớch của việc quản lý thu NSNN là việc tổ chức, đụn đốc thu nhanh, thu đủ thu kịp thời mọi nguồn thu vào NSNN, thực hiện hạch toỏn kế toỏn thu và phõn định số thu cho từng cấp ngõn sỏch theo quy định của phỏp luật để đảm bảo chi tiờu NSNN. Trước đõy khi hệ thống KBNN chưa được hỡnh thành thỡ việc tổ chức cụng tỏc thu NSNN do ngành Thuế và Ngừn hàng đảm nhận. (ngành Thuế thu trực tiếp, Ngõn hàng thu chuyển khoản). Trong quỏ trỡnh thực hiện cũn gặp nhiều hạn chế, hiệu quả chưa cao, cỏc khoản thu khụng được tập trung nhanh, đủ, kịp thời vào NSNN, cụng tỏc thu trực tiếp do ngành Thuế đảm nhận, hỡnh thức tổ chức được tổ chức theo quy trỡnh khộp kớn, cơ quan Thuế xỏc định mức thu, thuế suất rồi tự đụn đốc thu thuế dẫn đến tỡnh trạng xừm chiếm lạm dụng tiền thuế diễn ra phổ biến, làm cho nguồn thu vào NSNN bị chậm trễ, gừy thất thoỏt lớn. Cỏn bộ thuế cũn mất nhiều thời gian đi thu thuế, cụng việc đụn đốc, kiểm tra thu, tuyờn truyền về nghĩa vụ thuế cũn nhiều hạn chế. Tỡnh trạng khan hiếm tiền mặt trong cỏc cụng sở thuộc khối hành chớnh sự nghiệp luụn xảy ra. Vấn đề thu NSNN bằng tiền mặt càng bức xỳc nhằm chi kịp thời cho xõy dựng cơ sở hạ tầng nõng cao một bước cho ngành giỏo dục đào tạo, giao thụng và y tế. Nhà nước giải quyết vấn đề tiền mặt và bội chi ngõn sỏch trong điều kiện NSNN cũn ớt và chậm bằng cỏch vay nợ và phỏt hành giấy bạc. Tất cả những vấn đề trờn đú được khắc phục dần từng bước và bước đầu đú cỳ kết quả khả quan từ khi KBNN ra đời và tham gia vào quỏ trỡnh thu NSNN.
2.3.1. KBNN tham gia vào quỏ trỡnh xừy dựng kế hoạch NSNN, lập và cụ thể hỳa thu NSNN cỏc cấp trờn địa bàn.
Là cơ quan trung ương ngành dọc đúng tại địa phương do đú KBNN phải cú trỏch nhiệm tham gia với cơ quan tài chớnh, tổ chức đồng cấp thu NSNN hàng quý, năm. Căn cứ vào số liệu tổng hợp về thu NSNN quý của cỏc kỳ trước tại KBNN đồng thời tập trung số liệu thống kờ phõn tớch thu NSNN theo cỏc chỉ tiờu chủ yếu, tỡnh hỡnh số liệu thu NSNN của cỏc Bộ ngành chủ quản, cỏc địa phương để phõn tớch khả năng tiến độ thu tỡm ra nguyờn nhừn chủ quan và khỏch quan, hoàn thành hay chưa đạt chỉ tiờu kế hoạch thu NSNN. Đồng thời căn cứ vào đặc điểm tỡnh hỡnh, nhiệm vụ giai đoạn tới để dự kiến khả năng tiến độ thu của kỳ kế hoạch. Từ đú kiến nghị với cơ quan Tài chớnh sắp xếp, bố trớ kế hoạch thu NSNN trờn địa bàn cho phự hợp. Xỏc định cỏc biện phỏp khai thỏc nguồn thu sử dụng nguồn vốn của KBNN để tạm ứng cho ngõn sỏch địa phương.
Trờn cơ sở kế hoạch ngõn sỏch do cơ quan Tài chớnh xõy dựng và thụng bỏo KBNN lập và cụ thể húa kế hoạch thu NSNN theo từng cấp trờn địa bàn, mỗi một đơn vị KBNN phải xỏc định được số cỏc khoản thu chủ yếu của NSNN trờn mỗi địa bàn quản lý. Làm căn cứ để xõy dựng kế hoạch thu ngõn sỏch cho phự hợp. Kế hoạch thu ngõn sỏch phải dựa trờn của cơ quan Tài chớnh, cơ quan Thuế, số liệu về thu qua KBNN của cỏc kỳ trước để xỏc định số thu.
Nhưng thực tế hiện tại cơ quan Tài chớnh lập kế hoạch chi ngõn sỏch Nhà nước, cơ quan Thuế xõy dựng kế hoạch thu NSNN, KBNN chưa được tham gia trong lĩnh vực này vỡ chưa cú đủ quyền hạn và trỏch nhiệm để quản lý từng khừu nghiệp vụ. Mỗi cơ quan cú những sự độc lập tương đối về chức năng và nhất là về nhiệm vụ được chế định húa theo quy chế của Nhà nước, xột thấy nếu cú sự phối kết hợp giữa cỏc cơ quan Kho bạc Nhà nước với cơ quan Thuế, cơ quan Tài chớnh đảm bảo điều kiện và khả năng của từng cơ cấu cú sự chỉ đạo thống nhất của chớnh quyền địa phương thỡ sẽ phỏt huy tối đa được sức mạnh riờng cú của từng ngành, mới đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ chỉ tiờu kế hoạch được giao.
Trong xừy dựng kế hoạch thu NSNN, với từm lý của người làm kế hoạch bao giờ cũng muốn xõy dựng kế hoạch thấp để cú cơ sở phấn đấu đạt được hoặc điều chỉnh vượt lờn chỳt ớt thỡ đú lại là một thành tớch lớn. Hơn nữa nếu phấn đấu thu năm nay cao hơn thỡ năm sau sẽ ra chỉ tiờu cao hơn nữa, như vậy khú cú thể thực hiện được. Vỡ vậy chớnh quyền cỏc cấp phải coi ba bộ phận Tài chớnh, Thuế, KBNN là cụng cụ quản lý, tham mưu của mỡnh cỳ biện phỏp sử dụng cụng cụ này một cỏch nhạy bộn và thực hiện thống nhất để phỏt huy sức mạnh tổng hợp nhằm khơi tăng nguồn thu trờn địa bàn.
2.3.2. KBNN tổ chức quản lý tập trung cỏc nguồn thu NSNN.
Với chức năng nhiệm vụ được Đảng và Nhà nước giao. Do vậy Tất cả cỏc khoản thu NSNN đều được nộp vào KBNN thụng qua hệ thống KBNN. KBNN thực hiện tiếp nhận, tập trung cỏc khoản thu vào KBNN theo lệnh của người chuẩn thu đú là cơ quan Thuế, cơ quan Tài chớnh. Nội dung của việc tổ chức thu trờn địa bàn huyện Phong thổ, KBNN Phong thổ kết hợp với cơ quan Tài chớnh đồng cấp, cơ quan Thuế tổ chức tập trung nhanh cỏc khoản thu cho NSNN bằng tiền mặt và bằng chuyển khoản. Kiểm tra đối chiếu với cơ quan Thuế về số tiền thực nộp. KBNN tổ chức cỏc điểm thu cố định và thu lưu động trực tiếp thu tiền vào KBNN.
Bờn cạnh việc thực hiện chức năng nhiệm vụ được giao KBNN cũn tham gia với cơ quan Tài chớnh, cơ quan Thuế, cỏc cấp xõy dựng kế hoạch ngõn sỏch hàng năm. Về việc tổ chức thực hiện thu ngõn sỏch, KBNN Phong thổ đú phối kết hợp với chi Cục thuế, phừn loại nguồn thu, đối tượng thu, địa bàn thu. Trờn cơ sở đú tổ chức bố trớ mạng lưới thu thuế phự hợp với cỏc đối tượng nộp thuế, phự hợp với đối tượng, đặc điểm, tớnh chất của từng nguồn thu. Cải tiến từng bước quy trỡnh thu nộp, tổ chức và triển khai cỏc điểm thu lưu động ở cỏc đầu mối giao lưu kinh tế. KBNN đú cựng cơ quan Thuế thụng bỏo thời gian làm việc, bố trớ cỏn bộ và phương tiện tổ chức thu ngoài giờ, ngày lễ, ngày chủ nhật đảm bảo thu nhanh kịp thời ngay trong ngày, tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế khụng phải chờ đợi, từng bước mở rộng phạm vi thu thuế trực tiếp qua KBNN để tập trung nhanh kịp thời nguồn thu vào NSNN.
Qua hơn 15 năm đi vào hoạt động KBNN Phong thổ với nhiệm vụ quản lý quỹ ngừn sỏch của mỡnh đú gỳp phần thực hiện tốt chủ trương đường lối phỏt triển kinh tế do Đại hội Tỉnh Đảng bộ, huyện Đảng bộ đề ra, đú từng bước gúp phần đưa nền kinh tế của huyện cú bước phỏt triển theo xu hướng phỏt triển chung của tỉnh. Cụng tỏc quản lý thu đú khụng ngừng được củng cố và hoàn thiện, thực sự trở thành cụng cụ đắc lực thỳc đẩy sự phỏt triển của nền kinh tế, gúp phần khẳng định vị trớ, vai trũ của hệ thống Kho bạc Nhà nước trong nền kinh tế quốc dõn. Tuy nhiờn cựng với cỏc bước phỏt triển chung của toàn ngành bờn cạnh những thuận lợi Kho bạc Nhà nước Phong thổ những năm qua cũn gặp khụng ớt những khỳ khăn .Song bằng sự cố gắng và nỗ lực của toàn thể cỏn bộ cụng nhõn viờn đú đạt được một số thành tớch nhất định do cải tiến quy trỡnh thu trực tiếp qua KBNN, cải tiến chế độ kế toỏn thu (về thủ tục hạch toỏn) từng bước ỏp dụng tin học trong việc tổng hợp số thu triệt để khai thỏc thu bằng tiền mặt đồng thời kết hợp với ngành Ngõn hàng cải tiến khõu điều hũa tiền mặt và thanh toỏn... nờn việc thu NSNN cỏc cấp đạt được kết quả đỏng kể.
* Thu NSNN bằng tiền mặt:
Thu NSNN bằng tiền mặt thụng qua việc thu tiền thuế từ cơ quan Thuế và thu tiền mặt do triển khai cụng tỏc thu trực tiếp đến cỏc đối tượng nộp thuế của KBNN. Dựa trờn kế hoạch chớnh thức thụng bỏo thu NSNN cú chia ra quý năm của cơ quan Tài chớnh và sổ bộ thuế, kế hoạch thu của cơ quan Thuế, KBNN phải nắm chắc cỏc khoản thu trong kế hoạch, tớnh chất đặc điểm cỏc khoản thu từ đú khai thỏc nguồn thu vào NSNN bằng tiền mặt. Xem xột đặc điểm cỏc hoạt động của cỏc chủ thể nộp thuế để tổ chức thành cỏc địa điểm thu cố định hay lưu động tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế. Thu NSNN bằng tiền mặt ở KBNN Phong thổ chủ yếu thu từ kinh tế tập thể, cỏ thể như thu thuế sử dụng đất, thuế TNDN, thuế GTGT và một số khoản thu phớ và lệ phớ qua con đường thu trực tiếp của Kho bạc Nhà nước Phong thổ.
Bảng số 2.3: BÁO CÁO THỐNG Kấ
THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC BẰNG TIỀN MẶT NĂM
ĐVT: Triệu đồng
TT
Diễn giải
KH năm 2005
TH năm 2005
TH năm 2004
So sỏnh 2005/2004 (%)
A
Thu ngừn sỏch nhà nước
7.246
11.377,1
11.080,7
102,6
I
Thu từ thuế
5.231
4.076
3.771
108,0
1
Thuế thu nhập doanh nghiệp
612
521
570
91,4
2
Thuế VAT
1.400
1.846
1.545
119,4
3
Cỏc loại thuế khỏc
3.219
2.535
1.656
153,0
II
Thu phớ lệ phớ
246
680
697
97,5
1
Phớ trước bạ
76
97
66
146,9
2
Phớ và lệ phớ khỏc
170
583
631
92,3
III
Thu vay
4.318
4.360
99,0
1
Vay dừn
4.318
4.360
99,0
IV
Cỏc khoản thu khỏc
1.769
2.303,1
2.270,7
101,4
1
Thu phạt
136,1
136.7
99,5
2
Thu nợ
17
100
3
Thu khỏc bằng tiền mặt
1.769
2.167
2.117
102,3
B
Thu tiền gửi cỏc ĐVGD
978.6
876
111,7
TỔNG THU
7.246
12.355,7
11.956,7
103,3
Nguồn trớch từ bỏo cỏo thống kờ thu NSNN bằng tiền mặt ( 2004- 2005)
Nhỡn bảng số liệu trờn ta thấy năm 2005 thu NSNN bằng tiền mặt ở KBNN Phong thổ tăng 103,3% so với năm 2004. Cỏc nguồn thu NSNN bằng tiền mặt bao gồm cỏc nguồn thu từ khu vực kinh tế tập thể và cỏ thể. Đặc biệt cỏc khoản thu khỏc (vay của dõn). KBNN tổ chức thu trực tiếp đến cỏc đối tượng nộp thuế qua KBNN.
Như vậy hoạt động thu NSNN được phõn chia thành 2 phớa - Một bờn là hoạt động thu cũn một bờn là hoạt động của cỏc đối tượng nộp thuế. Trong quỏ trỡnh thu NSNN bằng tiền mặt ở KBNN Phong thổ nổi lờn hai hoạt động chủ yếu sau:
- Nguồn thu từ Thuế:
Năm 2005 là năm nền kinh tế nước ta đú và đang bước vào những hoạt động đổi mới hết sức sõu sắc: Với một hệ thống thuế ỏp dụng chung cho cỏc thành phần kinh tế đú gỳp phần thực hiện sự bỡnh đẳng trong nghĩa vụ nộp thuế cho NSNN, tạo sự cạnh tranh lành mạnh để phỏt triển kinh tế. Đỏnh giỏ nguồn thu từ Thuế đú gỳp phần thỳc đẩy cỏc xớ nghiệp quốc doanh chuyển dần sang chế độ hạch toỏn kinh tế, từng bước khắc phục được tỡnh trạng lúi giả, lỗ thật trong cỏc thành phần kinh tế - Số thu của NSNN bằng tiền mặt từ cỏc thành phần kinh tế năm 2005 đạt 305 triệu đồng tăng 108,% so với năm 2004.
Xột về thực chất thỡ số thu từ cỏc thành phần kinh tế (bao gồm thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế VAT và cỏc loại thuế khỏc) số thu năm 2005 so với năm 2004 đạt 108,8%. Tuy số thu từ cỏc thành phần kinh tế tiền mặt trong năm 2005 so với năm 2004 tăng khụng đỏng kể song thực tế cho thấy hiện nay tỡnh trạng khan hiếm về tiền mặt khụng cũn như trước nữa hầu hết cỏc nhu cầu chi trả bằng tiền mặt đều được ỏp dụng đầy đủ. Hơn nữa năm 2005 là năm nền kinh tế đú thực sự đi vào ổn định. Do vậy cỏc thành phần kinh tế khụng nhất thiết phải nộp thuế bằng tiền mặt nữa, mà họ cú thể nộp bằng chuyển khoản tựy thuộc vào tỡnh hỡnh thực tế của đơn vị điều này đú tạo điều kiện thuận lợi cho cỏc thành phần kinh tế trong phương thức thanh toỏn để thực hiện nghĩa vụ với NSNN.
Về phớa cỏc xớ nghiệp, doanh nghiệp và cỏc hộ kinh doanh cỏ thể họ phải tuõn thủ theo luật kinh doanh và cơ chế phõn phối thu nhập sau khi cú thu nhập thỡ số thu nhập đú phải được ưu tiờn trả lương cho cỏn bộ cụng nhõn viờn nhằm đảm bảo đời sống cho họ và nộp thuế cho Nhà nước. Sau đú mới tiến hành phõn phối khỏc. Cỏc xớ nghiệp, doanh nghiệp và cỏc hộ kinh doanh cỏ thể cú nộp thuế bằng tiền mặt hay khụng cũn tựy thuộc vào quỹ tiền mặt trong xớ nghiệp.
- Nguồn thu từ phớ và lệ phớ khỏc:
Cỏc khoản thu từ phớ và lệ phớ khỏc chủ yếu là thu từ khu vực kinh tế tập thể, cỏ thể đú là điều mà chỳng ta rất quan tõm ,khoản thu này trong năm 2005 đạt 680 triệu đồng chiếm 5,5% trong tổng số thu tiền mặt năm 2005; so với năm 2004, qua phương thức tổ chức thu thuế trực tiếp qua KBNN nhằm tập trung nhanh chúng, đầy đủ kịp thời cỏc nguồn thu của NSNN. Phối hợp với ngành Thuế xõy dựng quy trỡnh tổ chức thu nộp một cỏch hợp lý, đảm bảo thuận tiện cho cỏc đối tượng nộp thuế thực hiện đỳng luật định và việc huy động vốn (vay của dõn).
Từ nhận thức thực tiễn thuế là nguồn thu chủ yếu của gõn sỏch trong đú thuế thu từ kinh tế tập thể, cỏ thể chiếm tỷ trọng khụng lớn lắm song rất quan trọng. Đõy là vấn đề rất quan trọng nhằm cải tiến quy trỡnh thu nộp vào NSNN. Để tạo nguồn thu cho NSNN và kỷ cương đảm bảo cho sự cụng bằng xú hội, chủ trương vận động cỏc đối tượng nộp thuế đi nộp trực tiếp vào KBNN là một bước triển khai luật thuế, thực hiện chủ trương này nhằm tập trung nhanh mọi nguồn thu vào NSNN. Với tinh thần trỏch nhiệm trờn KBNN Phong thổ đú chủ động tổ chức hội nghị giao ban cựng với cơ quan chi cục thuế đưa ra biờn bản cam kết về trỏch nhiệm, quyền hạn của mỗi bờn sau khi thống nhất ý kiến cơ sở để thực hiện trờn địa bàn toàn huyện.
Hiện nay, trờn địa bàn huyện Phong thổ tổ chức 2 điểm thu trong đú cú 1 điểm thu cố định là tại trụ sở KBNN huyện, 1 điểm thu lưu động tại khu kinh tế cửa khẩu Ma Lự Thàng là nơi tập trung đầu mối giao lưu buụn bỏn với trung quốc . Căn cứ vào đặc, điều kiện điểm địa bàn đi lại khú khăn và tớnh chất của cỏc khoản thu, thời gian thu lưu động thống nhất vào những ngày cuối thỏng từ ngày 20 đến ngày 30 hàng thỏng. Tạo điều kiện cho cỏc hộ kinh doanh cú thu nhập trong thỏng thực hiện tốt nghĩa vụ với ngõn sỏch Nhà nước. bố trớ mỗi bàn thu ớt nhất là 2 cỏn bộ gồm 1 kế toỏn và 1 thủ quỹ thu. Kế toỏn vào sổ nhật ký quỹ, thủ quỹ thu tiền. Cụng việc thu thuế tại cỏc bàn thu mang tớnh chất liệt kờ cỏc khoản tiền thu nộp, cỏn bộ đi thu lưu động cú nhiệm vụ kiểm tra chứng từ (tớnh hợp phỏp hợp lệ của chứng từ) bảng kờ từng loại tiền nộp nhận đầy đủ số tiền nộp như số tiền ghi trờn nhật ký quỹ, và số tiền trờn chứng từ nộp tiền, mọi cụng việc tiếp theo hạch toỏn ghi sổ điều tiết cho cỏc cấp đều dồn vào cuối ngày do thủ quỹ, kế toỏn thu thực hiện.
Cụng việc đặt ra khụng ớt những khú khăn, hầu hết lịch thu lưu động đều bố trớ cả vào ngày chủ nhật, ngày lễ. Đõy cũng là khú khăn chung . Song với tinh thần trỏch nhiệm của cỏn bộ trong đơn vị, do đú hàng năm KBNN Phong thổ luụn hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch trờn giao, khẳng định được vị thế, tầm ảnh hưởng quan trọng trong hệ thống tài chớnh quốc gia. Mặt khỏc hàng thỏng, quý ban lúnh đạo KBNN Phong thổ luụn luụn quan tõm chỉ đạo điều hành sỏt sao, nghiờm tỳc nhắc nhở cỏn bộ cụng chức trong phần hành nhiệm vụ được giao phải thực hiện nghiờm chỉnh quy trỡnh, thu đỳng thu đủ, chớnh xỏc mọi khoản tiền của của cỏc đối tượng nộp thuế, đề cao tớnh trung thực làm việc cú hiệu quả. Trong cỏc cuộc họp tổ chức rỳt kinh nghiệm, tỡm ra cỏc điểm mạnh, điểm yếu để cú biện phỏp tổ chức tốt hơn nữa trong cụng tỏc quản lý thu nộp vào NSNN. Kịp thời biểu dương khen thưởng những gương người tốt việc tốt, nghiờm tỳc xử lý cỏc cỏ nhừn cỳ biểu hiện tiờu cực, khụng tụn trọng quy trỡnh làm ảnh hưởng đến uy tớn của cơ quan.
- Vai trũ thu NSNN bằng tiền mặt:
Trong cụng tỏc quản lý thu NSNN bằng tiền mặt nhiều hay ớt, nhanh hay chậm đều ảnh hưởng trực tiếp tới chi NSNN bằng tiền mặt. Ảnh hưởng sõu sắc tới cỏc nhu cầu chi tiờu bằng tiền mặt của Nhà nước cho cỏc ngành như sản xuất kinh doanh, đầu tư XDCB, hành chớnh sự nghiệp... KBNN đú sử dụng cỏc nguồn thu bằng tiền mặt để chi lương cho khối hành chớnh sự nghiệp, thanh toỏn trợ cấp xú hội cho cỏc đối tượng hưởng chớnh sỏch xú hội, đỏp ứng 100% nhu cầu chi tiền mặt của khối an ninh quốc phũng. Thu NSNN bằng tiền mặt hàng năm khụng những ảnh hưởng tới chi NSNN bằng tiền mặt kịp thời cựng với vốn từ quỹ tài chớnh quốc gia và chương trỡnh cấp phỏt XDCB như: Chương trỡnh 135, Trung từm cụm xú, chương trỡnh kiờn cố hỳa trường lớp học, dự ỏn 661, chương trỡnh xỳa đúi giảm nghốo Dưới sự chỉ đạo trực tiếp của KBNN tỉnh Lai Chõu. KBNN Phong thổ cựng với cỏc KBNN tham gia điều chuyển vốn kiềm chế tập trung thống nhất về tiền mặt, gúp phần kiềm chế lạm phỏt và điều hũa lưu thụng tiền tệ.
Thu NSNN bằng tiền mặt vào KBNN tăng dần hàng năm thể hiện qua cỏc năm vấn đề này hiện nay được đỏnh giỏ cao là thành tớch của KBNN.
KBNN tổ chức thu, chi tiền mặt hợp lý, đỳng kế hoạch, tham gia với Ngõn hàng trong vấn đề điều hũa tiền mặt làm cho chi tiờu bằng tiền mặt phự hợp hợp lý.
Năm 2005 với một bước đổi mới và hoàn thiện cụng tỏc quản lý quỹ NSNN, KBNN đú cỳ nhiều cố gắng trong việc tổ chức thu NSNN bằng tiền mặt. Cho đến nay Chớnh phủ đú thừa nhận việc thu thuế trực tiếp qua KBNN là biện phỏp hữu hiệu tớch cực nhất, những kết quả đạt được là rất khả quan . Tuy nhiờn đõy cũng chỉ là thành tớch khiờm tốn cụng tỏc thu đặc biệt bằng tiền mặt cũn rất nhiều hạn chế, gặp nhiều khỳ khăn đặc biệt là về nguồn thu. Với tư cỏch, chức năng của người quản lý quỹ NSNN, KBNN Phong thổ khụng thể hài lũng dừng lại với thành tớch đú đạt được mà cần khắc phục khú khăn, kết hợp với cỏc ngành khơi tăng nguồn thu, chống thất thu để thu nhanh, thu đỳng, thu đủ, thu kịp thời mọi nguồn thu vào NSNN. Để thu NSNN đỳng vị trớ là cụng cụ quản lý vĩ mụ nền kinh tế.
* Thu NSNN bằng chuyển khoản:
Thu NSNN bằng chuyển khoản đõy là một hỡnh thức thu giỏn tiếp qua Ngừn hàng cỏc khoản thu nộp vào NSNN. Thu bằng cỏch trớch chuyển khoản của đơn vị nộp thuế (phớ và lệ phớ) cú tài khoản tại Ngõn hàng hay Kho bạc vào tài khoản thu NSNN. Cỏc nguồn thu bằng chuyển khoản vào NSNN chủ yếu từ cỏc xớ nghiệp, doanh nghiệp tư nhõn, cỏ thể và cỏc khoản thu trợ cấp của ngõn sỏch cấp trờn. Thu NSNN bằng chuyển khoản năm 2005 tăng so với thu chuyển khoản năm 2004 là 15,2%. Thu NSNN năm 2005 bằng chuyển khoản và thu trợ cấp ngõn sỏch cấp trờn là 61.705 triệu đồng tăng 85,8% so với năm 2004. Trong tổng số thu ngõn sỏch bằng chuyển khoản cũn lại là thuế GTGT, thuế TNDN, phớ và lệ phớ khỏc,... Cỏc hỡnh thức thu ngừn sỏch bằng chuyển khoản chủ yếu dưới hỡnh thức giấy nộp tiền vào ngừn sỏch bằng chuyển khoản, lệnh chi trợ cấp từ ngừn sỏch cấp trờn: Hàng thỏng khi cơ quan Thuế ra thụng bỏo cỏc xớ nghiệp, doanh nghiệp, cỏc hộ kinh doanh cỏ thể, lập giấy nộp tiền vào ngõn sỏch bằng chuyển khoản, đem đến Ngõn hàng nơi đơn vị mở tài khoản thanh toỏn yờu cầu trớch chuyển số tiền phải nộp vào NSNN từ tài khoản tiền gửi thanh toỏn sang tài khoản tiền gửi Ngõn hàng nơi đơn vị nộp tiền thuế vào ngừn sỏch.
KBNN Phong thổ đú và đang quản lý một nguồn thu cho NSNN. Tớnh đầy đủ của nguồn thu đú đỏp ứng được kịp thời của khoản thu này, KBNN Phong thổ phải tăng cường mối quan hệ giữa Kho bạc với Ngõn hàng trong việc mở tài khoản tiền gửi thanh toỏn, tổ chức luõn chuyển chứng từ và điều hũa thu chi tiền mặt cần xem xột đến thời gian luõn chuyển chứng từ ngắn nhất từ khi chứng từ vào Ngõn hàng và ngược lại từ Ngõn hàng về KBNN. Việc xử lý chứng từ luừn chuyển trong ngày hoặc chậm nhất là 2 ngày.
Cỏc khoản thu NSNN bằng chuyển khoản được kế toỏn thu ngõn sỏch tập trung vào NSNN ngay trong ngày, hạch toỏn cỏc khoản thu NSNN theo đỳng chương loại khoản hạng mục tiểu mục theo mục lục NSNN và phõn chia cỏc khoản thu cho từng cấp ngõn sỏch được hưởng theo tỷ lệ quy định.
* Những tồn tại trong cụng tỏc tổ chức quản lý và tập trung cỏc khoản thu NSNN ở KBNN Phong thổ.
Hiện nay tỡnh trạng thất thu về thuế vẫn là một vấn đề nan giải nguồn thu vào NSNN từ phớ và lệ phớ, chưa đầy đủ, vẫn cũn ảnh hưởng đến việc tổ chức quản lý cỏc nguồn thu vào NSNN.
Thu NSNN trờn địa bàn huyện Phong thổ đú cỳ nhiều cố gắng, việc chống thất thu, đụn đốc tận thu được quan tõm hơn trước. Song huyện Phong thổ là huyện vựng nỳi cao, kinh tế kộm phỏt triển nờn nguồn thu cũn nhỏ bộ, do vậy năm 2005 và những năm tiếp theo phấn đấu để kớch thớch tăng trưởng phải ỏp dụng hàng loạt cỏc biện phỏp khỏc như tạo mụi trường sản xuất hỡnh thành thuận lợi, kớch thớch cỏc hoạt động sản xuất, chỳ trọng phỏt triển những ngành kinh tế mũi nhọn - Cỏc sản phẩm cú giỏ trị tạo nguồn thu lớn cho NSNN khai thỏc triệt để thế mạnh của cả 3 vựng kinh tế huy động khả năng của mọi thành phần kinh tế vào phỏt triển sản xuất kinh doanh. Từ mục tiờu để phỏt triển nền kinh tế của huyện là mấu chốt cơ bản để tăng nguồn thu cho NSNN thỡ phải thực hiện chớnh sỏch thu linh hoạt, tựy theo sự biến động của nền kinh tế, thu NSNN khụng chỉ nhằm mục tiờu tạo nguồn tài chớnh cho Nhà nước, mà cũn cỳ mục tiờu quan trọng là điều chỉnh cỏc hoạt động kinh tế bởi thu NSNN đặc biệt là thu từ Thuế cú độ nhạy cảm cao đối với sản xuất kinh doanh. Cho nờn việc điều chỉnh lúi suất tăng hoặc giảm sẽ cú tỏc dụng trực tiếp tới quỏ trỡnh hoạt động sản xuất kinh doanh của cỏc doanh nghiệp và của nền kinh tế. Một chớnh sỏch thuế tớch cực sẽ cú tỏc dụng thỳc đẩy sự tăng trưởng kinh tế.
Những tồn tại của hệ thống thuế và cơ chế quản lý thu thuế hiện hành.
- Về chớnh sỏch Thuế:
Trong cụng tỏc quản lý thu sự nghiệp cũn bị buụng lỏng, chưa thật sự chỳ trọng, chưa cú phương ỏn khoỏn thu , nờn việc quản lý thu của đơn vị sự nghiệp cũn mang tớnh hỡnh thức, bởi vỡ theo quy định thỡ cỏc khoản thu được để lại theo tỷ lệ đú được quy định để chi trước, phần cũn lại mới nộp vào NSNN. Do đú cơ quan tài chớnh, Kho bạc Nhà nước thực tế khụng quản lý đầy đủ được nguồn thu này .
Hệ thống thuế của ta cũn phức tạp chưa phự hợp với điều kiện và trỡnh độ của cỏn bộ quản lý thu thuế, cũng như đối tượng nộp thuế chưa tạo điều kiện thuận lợi cho cỏc doanh nghiệp yờn tõm phỏt triển sản xuất kinh doanh. Nội dung một số luật thuế quy định chưa thật rừ ràng làm cho cỏc đối tượng nộp thuế cú tư tưởng hoài nghi chớnh sỏch thuế. Chớnh sỏch thuế hiện hành chưa bao quỏt được toàn bộ đối tượng thu và nguồn thu, chưa đảm bảo nguyờn tắc bỡnh đẳng về nghĩa vụ nộp thuế đối với cỏc thành phần kinh tế, vẫn cũn sự phừn biệt giữa cỏc doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp tư nhõn, phạm vi miễn giảm thuế cũn rộng, nội dung được miễm giảm cũng chưa được quy định rừ ràng, nờn tỡnh trạng tựy tiện làm cho tớnh nghiờm tỳc của phỏp luật bị vi miễnphạm, làm cho nguồn thu về thuế bị giảm sỳt. Vớ dụ như quy định về hoàn thuế GTGT chưa cụ thể từ đú cú thể dẫn đến việc một số trường hợp lợi dụng quy định này để chiếm đoạt tiền của Nhà nước.
- Về cơ chế quản lý thuế:
Do hệ thống luật thuế chưa đồng bộ nờn khú khăn cho việc tổ chức thực hiện. Trong thực tế ta cũn xem nhẹ vai trũ của Nhà nước trong việc xử lý và cưỡng chế thi hành về luật thuế đối với cỏc đối tượng cố tỡnh vi phạm, từ đú làm cho tỏc dụng của luật bị hạn chế. Tổ chức ngành Thuế hiện chưa thống nhất và tập trung vào một mối. Tỡnh hỡnh này khụng những gừy khỳ khăn cho việc chỉ đạo và quản lý thống nhất trong nội bộ ngành, mà cũn làm cho việc tổng hợp số liệu về thuế khụng đảm bảo chớnh xỏc kịp thời. Trỡnh độ quản lý của cỏn bộ thuế hiện nay cũn hạn chế, chưa ngang tầm với nhiệm vụ đặt ra, số cỏn bộ đào tạo qua cỏc trường nghiệp vụ chuyờn mụn chưa đồng đều, chưa đỏp ứng được yờu cầu cụng tỏc. Tổ chức quản lý thu thuế thiếu chặt chẽ, thất thu cũn lớn nhiều doanh nghiệp tổ chức kinh tế địa phương chưa thực hiện nghiờm chỉnh cỏc thủ tục kờ khai nộp thuế, một số cỏc cơ sở ngoài quốc doanh chưa thực hiện chế độ sổ kế toỏn, chứng từ. Do vậy phải ỏp dụng hỡnh thức khoỏn, nờn tỏc dụng của chớnh sỏch thuế bị hạn chế. Vấn đề hiện nay cũn tồn tại là cỏc quỹ ngoài NSNN của cấp chớnh quyền vẫn cũn cỏc nguồn thu để lại tại địa phương chưa nộp hết vào NSNN. Cần xõy dựng một cơ chế thu NSNN tập trung thống nhất trong cả nước .
Sự phối hợp giữa cỏc cơ quan Tài chớnh, Thuế, KBNN chưa chặt chẽ thống nhất, chưa phỏt huy được sức mạnh của từng ngành để hoàn thành tốt nhiệm vụ thu NSNN. Để hoàn thành tốt hơn nữa KBNN phải phối hợp với cỏc ngành tài chớnh,Thuế, Ngõn hàng, chỉ tiờu thu ngõn sỏch năm sau, kế hoạch phõn bổ cụ thể đối với cỏc cấp cỏc ngành cỏc đơn vị. Trờn cơ sở đú bàn biện phỏp phối hợp chặt chẽ nhằm khai thỏc mọi nguồn thu cho ngõn sỏch Nhà nước như:
- Cải tiến cụng tỏc thu:
Tăng cường kiểm soỏt thu NSNN thụng qua việc đối chiếu với khỏch hàng thụng bỏo với ngành Thuế.
Hiện nay thất thu cũn khỏ lớn, tỡnh trạng cố tỡnh che giấu nguồn thu, tự động chiếm dụng cỏc khoản nộp ngõn sỏch, tớnh sai cỏc khoản phải nộp, tự động miễn giảm cỏc khoản phải nộp vào NSNN vẫn cũn diễn ra. KBNN chỉ như người thủ quỹ tập trung tiền vào NSNN chưa phỏt huy được vai trũ giỏm sỏt đối với cỏc khoản thu KBNN cần mở rộng mạng lưới thu thuế trực tiếp, tạo mọi điều kiện cho cỏc đối tượng nộp thuế nõng cao uy tớn và hiệu quả của việc thu thuế trực tiếp qua KBNN, tạo điều kiện thuận lợi cho những người nộp thuế cú thể giỏm sỏt việc thu thuế vỡ vậy việc mở rộng thu thuế qua KBNN là vấn đề quan trọng để đưa cụng tỏc thu trở thành cụng cụ quản lý quan trọng, tăng cường cụng tỏc quản lý kinh tế vĩ mụ. Cần nhận thức rừ mối quan hệ ràng buộc giữa hệ thống ngõn sỏch, Thuế, KBNN, kế toỏn trong nền kinh tế thị trường, cơ chế chỉ đạo việc thực hiện ngõn sỏch đỳng hướng.
2.3.3. Tổng hợp đỏnh giỏ thu NSNN qua Kho bạc Nhà nước.
Bộ mỏy tổ chức thu thuế ở huyện phong thổ ( Việc sắp xếp, phừn cụng, bố trớ cỏn bộ phự hợp với nhiệm vụ của ngành: Để đỏnh giỏ thực trạng về kết quả đú đạt được trong cụng tỏc quản lý thu trực tiếp qua KBNN huyện phong thổ đú cỳ những bước phỏt triển rất khả quan. Do đú đú tạo điều kiện để KBNN Phong thổ vươn lờn đún nhận tốt cụng tỏc quản lý thu NSNN qua KBNN.
Với việc vận dụng cỏc điều kiện thực tế tại địa phương KBNN Phong thổ đú cụ thể hỳa cỏc thụng tư hướng dẫn số: 80/2003/TT-BTC, Cụng văn số: 1188/KB-TH của KBNN nờn tỷ trọng số thu trực tiếp qua Kho bạc ngày càng được nõng lờn. Cỏc khoản thu sự nghiệp của đơn vị cú thu được đụn đốc kịp thời vào NSNN và quản lý chi theo dự toỏn được duyệt. Cỏc khoản thu đúng gúp, huy động ( Quỹ an ninh, Quốc phũng, Phũng chống búo lụt, lao động cụng ớch...) KBNN thống nhất với cơ quan Tài chớnh quy định cỏc đơn vị thu nộp quản lý qua KBNN và thực hiện thu chi theo quy định của luật NSNN.
Trong cụng tỏc quản lý thu NSNN việc xõy dựng dự toỏn thu quý, năm phõn định đối tượng địa bàn nộp thuế của cơ quan Thu gửi KBNN kịp thời và cụ thể hơn, giỳp cho việc phối hợp thu thuế trực tiếp qua KBNN của KBNN thuận lợi hơn. Ngoài việc tham gia xõy dựng kế hoạch NSNN. KBNN tiến hành tổng hợp số thu và tồn quỹ ngõn sỏch cỏc cấp, bỏo cỏo đầy đủ kịp thời chớnh xỏc cho KBNN cấp trờn và cơ quan Tài chớnh đồng cấp tỡnh hỡnh số liệu về thu chi NSNN để phục vụ cho việc quản lý và điều hành NSNN.
Cỏc chỉ tiờu thu chi NSNN được tổng hợp và đỏnh giỏ thống kờ phõn tớch theo nội dụng cụng tỏc quản lý NSNN như sau:
- Phừn theo cấp ngừn sỏch.
- Phừn theo cấp quản lý kinh tế.
- Phừn theo cỏc khoản thu chi của NSNN.
Trờn cơ sở tổng hợp thống kờ cỏc số liệu KBNN phõn tớch tỡnh hỡnh thực hiện thu của kỳ trước để rỳt ra những nhận định, đỏnh giỏ về việc thực hiện kế hoạch ngõn sỏch kiến nghị với UBND huyện và Phũng Tài chớnh, Chi cục Thuế những biện phỏp nhằm tăng nguồn thu, kiểm soỏt việc chấp hành luật NSNN. Khi kết thỳcxử lýngừn sỏch KBNN và cơ quan Tài chớnh phối hợp khúa sổ thu chi NSNN xử lý cỏc khoản thu chi ngoài NSNN, cỏc khoản vay giữa cỏc cấp KBNN theo đỳng tiến độ quy định .
Xuất phỏt từ việc thực hiện thu NSNN nỳi trờn cho thấy việc thực hiện
Nhiệm vụ thu cũn cỳ một số khỳ khăn tồn tại trong việc quản lý thu NSNN hiện nay là:
Đối tượng nộp thuế trực tiếp qua KBNN cũn hạn chế do phạm vi địa bàn quản lý rộng, số điểm thu qua KBNN và việc bố trớ cỏn bộ cú hạn nờn tỡnh trạng thu gom, cơ quan Thu tự thu sau đú nộp KBNN vẫn cũn chiếm tỷ trọng lớn. Việc phừn định rừ đối tượng nộp thuế trực tiếp vào KBNN, đối tượng nộp cơ quan Thu và niờm yết cụng khai danh sỏch cỏc đối tượng nộp thuế ở huyện cũn chưa tốt nờn gõy khú khăn trong cụng tỏc quản lý thu NSNN.
2.3.4. Thu bổ sung từ ngõn sỏch cấp trờn cõn đối cho ngõn sỏch huyện.
Nguồn thu này chiếm tỷ trọng lớn hơn trong tổng số thu NSNN. Như vậy Phong thổ là một huyện bội chi về NS chiếm 84,5% số thu trong tổng thu NSNN năm 2005 tỷ lệ tự cõn đối mới chỉ đạt 15,5% cũn lại phải chờ vào nguồn trợ cấp từ NS cấp trờn. Nguồn thu này lớn hơn nhưng khụng thể coi là nguồn thu chủ yếu của NS huyện được. Như vậy cỏc cấp chớnh quyền ở huyện cần cú biện phỏp thỏo gỡ để bồi dưỡng nguồn thu từ đú tăng thu cho NS huyện đảm bảo cõn đối thu chi NS trờn địa bàn.
2.3.5.Thu bự đắp thiếu hụt NSNN :
Sự cần thiết phải bự đắp thiếu hụt NSNN: Trong điều hành ngõn sỏch hiện tượng phổ biến hiện nay là nhu cầu chi rất lớn ngày càng tăng cựng với sự phỏt triển của nền kinh tế xú hội. Nguồn thu NSNN tập trung vào KBNN khụng đủ để đỏp ứng nhu cầu chi của NS trong điều kiện đổi mới của đất nước nhu cầu chi xõy dựng cơ sở hạ tầng, quy hoạch đụ thị, chi cho phỏt triển văn húa, y tế, chi cho cỏc chương trỡnh dừn trớ dừn sinh... Do đú để bự đắp thiếu hụt NS giảm bội chi NS, ngoài những khoản thu trong NS, KBNN tham gia vào huy động vốn cho đầu tư phỏt triển bằng cỏc nguồn tài chớnh nhàn dỗi trong cỏc tầng lớp nhõn dõn, khoản thu này gọi là thu bự đắp thiếu hụt trong NSNN. Từ đõy thực hiện chủ trương chớnh sỏch của Chớnh phủ khụng phỏt hành tiền cho bội chi NSNN. Thực chất của thu bự đắp thiếu hụt ngõn sỏch Nhà nước là Nhà nước thực hiện huy động vốn cho NSNN và cho đầu tư phỏt triển qua hệ thống KBNN.
Cỏc hỡnh thức huy động vốn.
- Vay của cỏc tầng lớp nhừn dừn (Phỏt hành, trỏi phiếu,cụng trỏi).
- Vay của Ngõn hàng Nhà nước.
Thụng qua hỡnh thức phỏt hành, trỏi phiếu, cụng trỏi Kho bạc với cỏc loại kỳ hạn, lúi suất khỏc nhau nhằm huy động cỏc nguồn vốn nhàn dỗi trong nền kinh tế, đỏp ứng nhu cầu vốn của NSNN. Việc tăng cường huy động mọi nguồn vốn phục vụ nhu cầu đầu tư phỏt triển, đưa đất nước thoỏt khỏi nghốo nàn lạc hậu, nhanh chỳng hũa nhập với cộng đồng quốc tế là một nhiệm vụ cú ý nghĩa chiến lược trong cụng cuộc đổi mới đất nước. Đõy cũng là nhiệm vụ trọng tõm cấp bỏch cần phải được quan tõm. Trờn địa bàn huyện Phong thổ năm 2005 thu vay dõn 4.360 triệu đồng so với năm 2004 giảm 42 triệu đồng.
Như vậy nguồn vốn vay trong nước thụng qua việc phỏt hành tớn phiếu, trỏi phiếu Kho bạc cần được chỳ trọng hơn nữa để chiếm vị trớ ngày càng quan trọng trong tổng số cỏc nguồn bự đắp thiếu hụt NSNN.Việc tăng cường vay nợ đú trở thành giải phỏp chủ yếu gúp phần hạn chế và từng bước đi đến chấm dứt phỏt hành tiền để bự đắp thiếu hụt NSNN.
Trong cụng tỏc quản lý thu trực tiếp NSNN qua KBNN, hàng năm ngoài cỏc phần hành nhiệm vụ khỏc được giao để đỏp ứng được yờu cầu trong cụng tỏc tổ chức, quản lý thu NSNN. Việc sắp xếp, phừn cụng, bố trớ cỏn bộ phự hợp với nhiệm vụ chung của ngành .
Để đỏnh giỏ thực trạng và kết quả đú đạt được trong cụng tỏc tổ chức thu nộp vào NSNN , KBNN phong thổ đú cỳ những quyết sỏch linh hoạt việc vận dụng biờn chế, bố trớ đỳng người , đỳng việc . Do đú đú tạo điều kiện để KBNN phong thổ đi lờn đún nhận tốt cụng tỏc quản lý thu NSNN qua KBNN.
Song để từng bước hoàn thiện, phự hợp với sự phỏt triển chung của ngành trong những năm tới KBNN phong thổ cần được bổ sung thờm về biờn chế để đỏp ứng được yờu cầu nhiệm vụ , gúp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phỏt triển kinh tế xú hội tại địa phương .
Chương 3:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CễNG TÁC TẬP TRUNG QUẢN Lớ CÁC NGUỒN THU NSNN Ở KBNN PHONG THỔ.
Hiện nay, việc khai thỏc và nuụi dưỡng nguồn thu là hết sức quan trọng vỡ cỳ thu mới cỳ chi, thực tế cỏc nguồn thu của ta chưa khai thỏc triệt để, việc quản lý nguồn thu, khai thỏc nguồn thu cũn yếu, cỏc khoản thu lệ phớ và tiền phạt do phừn cấp quản lý ngừn sỏch của ta hiện nay cũn quỏ nhiều cỏc tầng nấc trung gian, mỗi cấp chớnh quyền là một cấp ngừn sỏch. Chớnh vỡ vậy nguồn thu của NSNN cũn nhiều kẽ hở, thất thoỏt. Vỡ vậy nờn cần cỳ chế độ quy định rừ ràng , phừn cấp cụ thể về cụng tỏc thu, để cú thể thu đỳng, thu đủ, thu kịp thời theo quy định của phỏp luật cú như vậy mới gõy lũng tin trong nhừn dừn và cỳ khuyến khớch cụ thể để dõn ta hiểu hơn về chớnh sỏch của Nhà nước. Để cụng tỏc thu NSNN phỏt huy đầy đủ vai trũ của mỡnh là cụng cụ điều chỉnh vĩ mụ nền kinh tế trờn quan điểm nhỡn nhận thực tế tụi xin đề xuất những định hướng cụ thể của ngành Kho bạc và một số ý kiến đề xuất như sau:
3.1. Định hướng của ngành Kho bạc Nhà nước :
Năm 2004 thực hiện Luật NSNN số: 01/2002/QH11 ban hành ngày 16/12/2002 thay thế Luật NSNN năm 1998. Do đú việc quản lý thu NSNN qua KBNN yờu cầu ngày càng chặt chẽ để đảm bảo mọi nguồn thu đều được tập trung vào NSNN.
Muốn đạt được yờu cầu đú KBNN phải xõy dựng định hướng cụ thể:
- Phải kế thừa và phỏt huy những thành tớch, kết quả đú đú đạt được trong cụng tỏc quản lý thu NSNN qua KBNN nhằm khụng ngừng hoàn thiện , nhiệm vụ chức năng xõy dựng và phỏt triển hệ thống KBNN núi chung và KBNN Phong thổ núi riờng.
Tiếp tục phấn đấu kiện toàn và thực hiện tốt nhiệm vụ tập trung quản lý cỏc khoản thu NSNN qua KBNN phấn đấu đưa tỷ lệ thu NSNN trực tiếp qua KBNN từ xấp xỉ 20% hiện nay lờn 35% vào năm 2008 và 50% vào năm 2010.
- Trước hết phải cú biện phỏp tạo vốn, vỡ vốn tiền tệ là tiền đề của quỏ trỡnh phỏt triển kinh tế, nờn tạo vốn phải được quan tõm đỳng mức nhất là đối với địa bàn huyện Phong thổ, nguồn thu rất hạn hẹp cần cú chớnh sỏch đỳng đắn tập trung cỏc nguồn thu, tận thu cỏc nguồn cú khả năng thu được vào NSNN, cú sự phối kết hợp chặt chẽ giữa cỏc ngành Thuế, Tài chớnh, KBNN, trong việc tập trung đụn đốc thu thụng tin cho cỏc cấp chớnh quyền trong việc quản lý điều hành quỹ NSNN. Việc tạo vốn cỏc nguồn thu đõy khụng phải là nhiệm vụ riờng của ngành Tài chớnh mà là trỏch nhiệm chung của Nhà nước của chớnh quyền cỏc cấp vỡ vậy dự ngành Thuế, KBNN là những đơn vị quản lý theo ngành nhưng chủ yếu hoạt động phục vụ nhiệm vụ chớnh trị của địa phương, nờn chớnh quyền địa phương cần quan tõm đỳng mức nhằm sử dụng cỏc cụng cụ này kết hợp với việc phỏt huy hết khả năng trỏch nhiệm của ngành trong việc quản lý và điều hành NSNN trờn địa bàn. Một mặt thể hiện việc chấp hành cỏc chế độ chớnh sỏch là trỏch nhiệm của chớnh quyền địa phương cỏc cấp. Mặt khỏc nếu ngành Thuế và KBNN kết hợp với nhau mà lại khụng cú sự phối hợp của cỏc ngành với sức mạnh của chớnh quyền thỡ cũng khụng thể tồn tại và thực hiện được.
- Để động viờn thuế, phớ và lệ phớ vào NSNN ngày càng nhiều đũi hỏi phải tăng thu trờn cơ sở mở rộng và nõng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, khai thỏc và quản lý tốt mọi nguồn thu. Đồng thời phải coi chớnh sỏch thu và nuụi dưỡng nguồn thu, xỳc tiến chương trỡnh cải cỏch từng bước hệ thống thuế theo hướng đơn giản, thuế suất hợp lý đảm bảo dễ tớnh dễ thu, nhằm khuyến khớch cỏc đơn vị sản xuất kinh doanh đổi mới cụng nghệ.
- Trong điều kiện nền kinh tế mở cửa, khu vực kinh doanh dịch vụ cả trong và ngoài kinh tế quốc doanh, khu vực kinh tế cỏ thể ngày càng phỏt triển ngành Thuế cần phải phối hợp với ngành thống kờ để tiến hành điều tra toàn diện cỏc loại hỡnh kinh doanh để cú cơ sở điều chỉnh doanh thu, thuế suất cho hợp lý hơn.
- Hệ thống phớ, lệ phớ cũn nhiều phức tạp, Nhà nước kiểm soỏt chưa thực sự chặt chẽ, sử dụng nguồn thu này đạt hiệu quả chưa cao ở cỏc cấp, đặc biệt là cấp NS xú. Nờn cần cỳ sự thống nhất việc quy định và quản lý cỏc loại phớ, lệ phớ do cỏc ngành, địa phương trước đõy và hiện nay đang tự thu chi. Đảm bảo tập trung nhanh nguồn thu này vào NSNN để bố trớ sử dụng hợp lý theo chế độ.
- Để việc thu NSNN được đầy đủ phải tăng cường chống thất thu cho thuế, cụng tỏc tuyờn truyền nộp thuế cần được mở rộng và phỏt huy, tuyờn truyền trờn hệ thống thụng tin đại chỳng về nghĩa vụ và quyền lợi nộp thuế của cụng dõn, khi đú đơn vị và cỏ nhõn tự giỏc đem tiền đến KBNN nộp vào NSNN chứ khụng cũn tỡnh trạng cơ quan thuế đi thu thuế vào NSNN, đồng thời phổ biến những hỡnh thức xử lý về vi phạm phỏp luật trong thi hành Luật thuế.
- Về tổ chức quản lý thu thuế phải tăng cường cụng tỏc kiểm tra thu cỏc hộ kinh doanh nhỏ, thụng qua hỡnh thức duyệt sổ bộ, tăng cường hoạt động của cỏc đội chống thất thu, điều chỉnh mức thuế thường xuyờn theo từng thỏng phự hợp với doanh thu thực tế, đảm bảo cụng khai cụng bằng bỡnh đẳng trong kinh doanh nộp thuế cho Nhà nước.
- Cải tiến phương phỏp tổ chức quản lý thu bằng cỏch tăng cường sự phối hợp giữa ngành tài chớnh, Thuế, KBNN, Cụng an, Quản lý thị trường và cơ quan chớnh quyền địa phương trờn cơ sở cỏc quy chế do chớnh phủ ban hành phối hợp với cụng tỏc liờn ngành núi trờn. Trong đú xỏc định rừ phạm vi, quyền hạn và trỏch nhiệm của từng ngành trong việc quản lý thuế và quản lý ngừn sỏch nỳi chung. Đồng thời phải tuyờn truyền làm cho người dõn cú ý thức được nghĩa vụ và sự tiện lợi khi nộp trực tiếp vào KBNN khụng qua cơ quan trung gian.
- Để phục vụ tốt cho cụng tỏc xõy dựng và lập kế hoạch tài chớnh cụng tỏc kiểm tra, kiểm soỏt và thụng tin bỏo cỏo. Vấn đề thụng tin điện bỏo, bỏo cỏo ngày, thỏng, quý năm của cỏc đơn vị KBNN yờu cầu phải nhanh, kịp thời chớnh xỏc đỏp ứng việc quản lý và điều hành NSNN của KBNN cấp trờn và cơ quan Tài chớnh cựng cấp.
3.2. Một số ý kiến đề xuất:
Thu NSNN trực tiếp qua KBNN là một biện phỏp lớn làm tăng hiệu lực quản lý của cơ quan Thuế, KBNN và mang lại nhiều hiệu quả. Đề nghị Bộ Tài chớnh, KBNN Trung ương nghiờn cứu, tổng kết để hoàn thiện cỏc văn bản phỏp qui cần thiết, quan tõm đỳng mức việc chỉ đạo, mở rộng việc thu NSNN ở cỏc cơ quan đơn vị Kho bạc.
- Phần thủ tục chứng từ, quy trỡnh nộp tại cỏc điểm thu tại KBNN cũn chưa hợp lý, khụng thể hiện nộp thuế trực tiếp qua KBNN mà gần giống như việc giao tay ba, biờn lai cho người nộp thuế khụng cú chữ ký của người đủ thẩm quyền. Do đú, cần phải cú văn bản phỏp qui quy định rừ chức năng nhiệm vụ của KBNN, Ngõn hàng trong việc thu thuế. Quy định thẩm quyền phạt đối với những đối tượng nộp chậm....
- Hiện nay tiền mặt khụng cũn khan hiếm như trước nữa nhưng sự cú mặt của nú trờn thị trường vẫn cần thiết do đú việc tận thu thuế bằng tiền mặt vẫn cần phải quan tõm để tận thu tiền mặt vào NSNN. Vỡ vậy, đề nghị ngành Thuế và UBND huyện ủng hộ tạo mọi điều kiện để KBNN cú thể thu thuế bằng tiền mặt đối với cỏc đơn vị cú nguồn thu bằng tiền mặt theo tỷ lệ phần trăm tương ứng với doanh thu tiền mặt của doanh nghiệp.
- Đối với xớ nghiệp, doanh nghiệp tư nhõn và cỏc hộ kinh doanh cỏ thể nờn trực tiếp nộp vào KBNN, trỏnh tỡnh trạng xừm tiờu tiền thuế, lấy thu bự chi ở cỏc đơn vị để tập trung nhanh nguồn thu vào NSNN.
- Đề nghị KBNN cần quan tõm đến việc nõng cao trỡnh độ chuyờn mụn nghiệp vụ cho đội ngũ cỏn bộ cụng chức hiện cú, thụng qua nhiều hỡnh thức đào tạo khỏc nhau, nhằm thực hiện tốt việc chuyờn mụn hỳa nghiệp vụ KBNN
- Trong việc tuyển dụng cỏn bộ đũi hỏi cỏc nhà quản lý cũng cần xem xột và cỳ những tiờu chuẩn đưa ra để kiểm chứng trước khi tuyển dụng .
- KBNN cần hoàn thiện và phỏt triển hệ thống tin học tổ chức hệ thống tin học đến tất cả cỏc đơn vị KBNN trong tỉnh từng bước quản lý điều hành KBNN bằng tin học thực hiện nối mạng trong cả nước, nối mạng với cơ quan Tài chớnh, Thuế, Ngõn hàng để nõng cao chất lượng cụng tỏc quản lý điều hành NSNN.
3.3. Điều kiện thực hiện cỏc giải phỏp.
- Cần sớm ban hành cỏc thụng tư hướng dẫn liờn ngành về trỏch nhiệm, quyền hạn trong cụng tỏc quản lý thu NSNN qua KBNN, để kịp thời thỏo gỡ cỏc vướng mắc trong quỏ trỡnh thu nộp trực tiếp qua KBNN, tạo mọi điều kiện thuận lợi, nhanh chúng cho cỏc đối tượng nộp thuế trong việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đối với Nhà nước.
- Mọi khoản thu NSNN đều được nộp trực tiếp vào NSNN qua KBNN theo đỳng luật NSNN. Muốn vậy phải tiếp tục tuyờn truyền, phổ biến cỏc chớnh sỏch thuế của Nhà nước để nõng cao nhận thức, trỏch nhiệm, nghĩa vụ đối với Nhà nước của mọi thành phần kinh tế - Xú hội trong việc kờ khai, tớnh thuế và trỏch nhiệm về tớnh chớnh xỏc số liệu kờ khai đối với người nộp thuế.
- Để tạo điều kiện cho KBNN hoàn thành nhiệm vụ của mỡnh là quản lý quỹ ngõn sỏch phải huy động vốn cho NSNN và đặc biệt là để thực hiện thụng tư 39 triển khai thực hiện thu thuế trực tiếp qua KBNN, tiến tới tất cả cỏc khoản thu NSNN đều phải nộp vào NSNN cần phải mở rộng mạng lưới thu thuế trực tiếp mở thờm cỏc điểm thu cố định và lưu động để giảm bớt khõu trung gian tập trung nhanh gọn cỏc nguồn thu vào NSNN.
- Tiếp tục cải tiến, hoàn thiện thủ tục và quy trỡnh thu NSNN qua KBNN, trong đú mẫu giấy nộp tiền và nội dung ghi trờn giấy đều được thống nhất chung theo quy định .
- Để việc thu NSNN được đầy đủ thỡ phải tăng cường chống thất thu thuế thụng qua tuyờn truyền cần làm tốt cụng tỏc tư tưởng nõng cao ý thức trỏch nhiệm của cụng dừn và thực hiện nghiờm chỉnh nghĩa vụ nộp thuế, đảm bảo đỳng chớnh sỏch, đồng thời đảm bảo cụng bằng xú hội và xừy dựng thỳi quen tụn trọng phỏp luật của mọi thành viờn trong xú hội. Đồng thời Nhà nước phải cú biện phỏp xử lý cỏc trường hợp vị phạm nghiờm minh hơn, cú như vậy mới đảm bảo được kỷ cương của phỏp luật.
KẾT LUẬN
Nhỡn lại quỏ trỡnh ra đời và phỏt triển qua bước đi của hệ thống KBNN núi chung và KBNN Phong thổ núi riờng trong việc thực hiện nhiệm vụ chớnh trị được Đảng và Nhà nước giao trong cụng tỏc quản lý và điều hành quỹ NSNN. Với kết quả đú đạt được đú khẳng định được tớnh khỏch quan, phự hợp với tỡnh hỡnh kinh tế xú hội xú hội của đất nước núi chung và địa phương núi riờng trong sự nghiệp đổi mới và hoàn thiện nhiệm vụ, chức năng, gúp phần quan trọng trong việc thực hiện thắng lợi nhiệm vụ tài chớnh Nhà nước, ổn định lưu thụng tiền tệ đặc biệt là trong lĩnh vực quản lý NSNN trờn địa bàn.
Tuy nhiờn với những kết quả đú đạt được trong những năm qua thỡ chặng đường tiếp theo của KBNN Phong thổ cũng cũn khụng ớt những khỳ khăn thử thỏch, cần sớm cú những giải phỏp để hoàn thiện cụng tỏc quản lý thu NSNN, và thực sự trở thành cụng cụ tài chớnh điều chỉnh vĩ mụ nền kinh tế.
Mục tiờu, phương hướng và giải phỏp trong thời gian tới là tiếp tục hoàn thiện cơ chế quản lý NSNN qua KBNN theo hướng nõng cao hiệu lực quản lý của hệ thống tài chớnh núi chung, Kho bạc Nhà nước núi riờng và hiệu quả NSNN trờn địa bàn huyện , đỏp ứng được yờu cầu phỏt triển kinh tế - xú hội của huyện trong giai đoạn cụng nghiệp húa hiện đại húa đất nước.
Đề tài được lựa chọn nghiờn cứu gúp phần vào việc nõng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý NSNN ở cả nước núi chung, trờn địa bàn huyện núi riờng . Đề tài đú cố gắng tập trung giải quyết cỏc nhiệm vụ đặt ra , làm rừ về mạt lý luận và phừn tớch thực trạng quản lý quỹ NSNN qua KBNN ở địa bàn huyện.
Phỏt huy những kết quả đú đạt được trong hơn 15 năm qua cựng với sự quan tõm chỉ đạo của KBNN tỉnh Lai Chõu, chớnh quyền địa phương, với truyền thống đoàn kết thống nhất một lũng, sự phối kết hợp cỏc cấp cỏc ngành trong toàn tỉnh chắc chắn rằng KBNN Phong thổ sẽ tiếp tục vươn lờn hoàn thành tốt nhiệm vụ chớnh trị được giao trong những năm tới.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1- Nghiệp vụ quản lý KBNN “nhà xuất bản tài chớnh” thỏng 5 năm 1997.
2- Thụng tư 80/TT- BTC ngày 13/08/2003 (Thụng tư hướng dẫn tập trung quản lý cỏc khoản thu NSNN qua KBNN)
3- Quyết định 130/QĐ-BTC ngày 18/08/2003 V/v ban hành chế độ kế toỏn NSNN và hoạt động nghiệp vụ kho bạc.
4- Văn bản số 1188/KB- KHTH ngày 10/09/2003 (về việc hướng dẫn tập trung quản lý cỏc khoản thu NSNN qua KBNN.
5- Cụng văn số 1193 /KB/KT ngày 11/09/2003 V/v hướng dẫn chế độ kế toỏn NSNN và hoạt động nghiệp vụ kho bạc.
6- Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp số 09/2003/QH 11 ngày 17/06/2003.
7- Hệ thống mục lục NSNN - nhà xuất bản tài chớnh thỏng 01/ năm 2003
8- nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22 thỏng 12 năm 2003 của chớnh phủ qui định chi tiết thi hành luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
9- Thụng tư số 128/2003TT-BTC ngày 22 thỏng 12 năm 2003 BTC hướng dẫn thi hành nghị định 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của chớnh phủ.
10- Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12 thỏng 12 năm 2003 của BTC về ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trớch khấu hao TSCĐ.
11- Nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày 10 thỏng 12 năm 2003 của chớnh phủ qui định chi tiết thuế giỏ trị gia tăng và luật sửa đổi bổ Sung một số điều của luật thuế giỏ trị gia tăng
12- Thụng tư số 120/2003/tt-btc ngày 12 thỏng 12 năm 2003 của bộ tài chớnh hướng dẫn thi hành nghị định số 158/2003/nđ-cp ngày 10/12/2003.
13- Giỏo trỡnh Quản lý kinh tế I (NXB Khoa học kỹ thuật, năm 2001). Quản lý kinh tế II (NXB Khoa học kỹ thuật, năm 2002) Trường Đại học KTQD. Chủ biờn GS.TS. Đỗ Hoàng Toàn - PGS.TS. Mai Văn Bưu.
14- Giỏo trỡnh Khoa học quản lý tập I - Đại học KTQD. NXB Khoa học kỹ thuật, năm 2004 .
15- Giỏo trỡnh Quản lý nhà nước về kinh tế - Đại học KTQD. NXB Lao động xú hội, năm 2005. Chủ biờn: GS.TS. Đỗ Hoàng Toàn - PGS.TS. Mai Văn Bưu.
16- Luật NSNN số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002.
17- Bỏo cỏo thu NSNN của KBNN huyện Phong Thổ năm 2004 và năm 2005.
NHẬN XẫT CỦA CƠ QUAN NƠI THỰC TẬP
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3781.doc