- Chi phí vật tư trực tiếp : Bao gồm chi phí về nguyên vật liệu, nhiên liệu sử dụng trực tiếp tạo ra sản phẩm, dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp : Bao gồm chi phí lương, tiền công, các khoản trích nộp của công nhân trực tiếp tạo ra sản phẩm và dịch vụ mà doanh nghiệp phải nộp theo quy định như BHXH, BHYT , KPCĐ của công nhân sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung: Là các chi phí sử dụng cho hoạt động sản xuất, chế biến của phân xưởng trực tiếp tạo ra sản phẩm hàng hoá, dịch vụ. Bao gồm: Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ, khấu hao TSCĐ ở phân xưởng; tiền lương, các khoản trích nộp theo quy định, chi phí ăn ca của nhân viên phân xưởng; chi phí dịch vụ mua ngoài; chi phí khác bằng tiền phát sinh ở phạm vi phân xưởng.
50 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 933 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số giải phỏp nhằm nõng cao hiệu quả quản lý chi phớ sản xuất và tớnh giỏ thành sản phẩm tại cụng ty TNHH Nhà Nước Một Thành Viờn dệt Minh Khai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
m 66,67%, số lao động có trình độ trung cấp là 25 người chiếm33,33%.
- Về lao động sản xuất: Tổng số lao động trong công ty là936 người chiếm 92,6% tổng số lao động toàn công ty. Do trình độ kỹ thuật ngày càng phát triển, hệ thống máy móc của công ty dần dần được thay thế cho nên để đáp ứng kịp thời với trình độ đó, trong năm 2006 công ty dệt Minh Khai đã đào tạo mới, đào tạo bổ sung, đề bạt và tuyển mói lao động quản lý với khối lượng khá lớn. Nhưng chủ yếu công ty vẫn lấy nguồn lực hiện có tại công ty cho đi đào tạo thêm tay nghề, trình độ quản lý đồng thời tuyển thêm một số trường đào tạo dạy nghề, cao đẳng, đại học chuyên nghiệp. Năm 2007, công ty có dự kiến tuyển dụng 5 lao động có trình độ cao đẳng và đại học, 19 lao động phổ thông. Bên cạnh nhu cầu tăng lao động thì công ty cũng có dự kiến giảm 15 lao động đến tuổi nghỉ hưu. Trong quý I năm 2007 không có lao động nào phải nghỉ việc.
b. Đặc điểm về vốn và cơ cấu vốn.
Bất kỳ một doanh nghịêp nào muốn hoạt động được phải có vốn sau đó mới tính đến các yếu tố khác. Trong thời kỳ bao cấp, tất cả vốn của doanh nghiệp đều do nhà nước cấp để kinh doanh theo kế hoạch và chỉ tiêu của nhà nước. Nhưng khi chuyển sang cơ chế thị trường, muốn hoạt động tốt và có hiệu quả thì doanh nghiệp phải có trình độ quản lý tốt trong tất cả các lĩnh vực nói chung và trong quản lý việc sử dụng vốn nói riêng.
Ngày đầu thành lập, Công ty dệt Minh Khai được cấp tài sản cố định trị giá 3 triệu đồng từ ngân sách nhà nước. Cho đến năm 1992 khi có quyết định thành lập tại nhà máy, Công ty dệt Minh Khai đã có nguồn vốn kinh doanh là 10.845.000.000 đồng. Bao gồm:
Vốn cố định: 9.026.000.000 đồng
Vốn lưu động: 1.759.000.000 đồng
Vốn khác: 60.000.000 đồng
Trong đó:
Vốn ngân sách cấp: 8.635.000.000 đồng
Vốn doanh nghiệp tự bổ sung: 710.000.000 đồng
Vốn vay: 1.483.000.000 đồng
Đến năm 1993, UBND thành phố Hà Nội ra quyết định thành lập công ty dệt Minh Khai từ nhà máy dệt TNHH NN MTV Minh Khai thì công ty có tổng số vốn kinh doanh là: 11.627.605.125 đồng.
Trong đó:
Vốn lưu động: 3.058.512.667 đồng
Vốn cố định: 7.789.826.926 đồng
Vốn khác: 779.265.532 đồng
Trước đây do được ngân sách cấp vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty ít chú trọng đến việc bảo toàn và phát triển vốn. Nhưng hiện nay, không còn có sự hỗ trợ của ngân sách nhà nước nên công ty phải tự huy động, bảo toàn và phát triển vốn vì sự phát triển của mình.
c. Đặc điểm máy móc thiết bị - trình công nghệ.
Về máy móc thiết bị: Ngày đầu thành lập, công ty chỉ có 260 máy dệt thoi khổ hẹp do Trung Quốc viện trợ, đến nay công ty đã từng bước đầu tư về chiều sâu và chiều rộng và đã có một hệ thống thiết bị tương đối hoàn chỉnh để có thể sản xuất các loại khăn phục vụ cho nhu cầu thị trường trong nước và thị trường nước ngoài từ sản phẩm trung bình cho đến sản phẩm cao cấp.
Về quy trình công nghệ: Với tất cả những nhiệm vụ được nhà nước giao phó đã được trình bày ở trên và tình hình thực tế của công ty, cơ cấu sản xuất của công ty dệt Minh Khai được tổ chức như sau:
Sơ đồ:
Công ty TNHH NN MTV dệt Minh Khai.
Cơ cấu sản xuất
của công ty
Phân xưởng
dệt thoi
Phân xưởng
dệt kim
Phân xưởng tẩy nhuộm
Phân xưởng hoàn thành
Kho sợi
Kho trung gian
Kho thành phẩm
Theo sơ đồ trên cơ cấu sản xuất của công ty được tổ chức thành 4 phân xưởng:
- Phân xưởng dệt thoi: Có nhiệm vụ thực hiện các công đoạn chuẩn bị các trục dệt và suốt sợi ngang đưc vào máy dệt để thành khăn bán thành phẩm theo quy trình công nghệ sản xuất khăn bông.
- Phân xưởng dệt kim: Có nhiệm vụ thực hiện các công đoạn chuẩn bị các bộ kim sợi mắc lên máy để dệt thành vải tuyn theo quy trình công nghệ sản xuất vải tuyn.
- Phân xưởng tẩy nhuộm: Có nhiệm vụ thực hiện các công đoạn nấu, tốy, nhuộm, sấy khô và định hình các loại khăn, sợi và vải tuyn theo quy trình công nghệ sản xuất các mặt hàng khăn bông, vải tuyn.
- Phân xưởng hoàn thành: Có nhiệm vụ thực hiện các công đoạn cắt, may, kiểm tra, đóng gói, đóng kiện các sản phẩm khăn bông và cắt kiểm các loại vải tuyn, vải nối vòng theo quy trình công nghệ sản xuất.
2.1.3. Đặc điểm về bộ máy tổ chức quản lý.
Là lá cờ đầu của ngành công nghiệp Hà Nội, Công ty TNHH NN MTV dệt Minh Khai có nhiệm vụ sản xuất kinh doanh hiện nay là:
- Sản xuất các sản phẩm dệt thoi, dệt kim, sản phẩm may mặc phục vụ cho nhu cầu thị trường tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Được nhập khẩu nguyên liệu, máy móc, thiết bị phụ tùng ngành dệt và may mặc phục vụ cho nhu cầu sản xuất của công ty và thị trường. Được làm uỷ thác xuất nhập khẩu cho các đơn vị có nhu cầu.
- Được hợp tác liên doanh, làm đại lý, đại diện, mở cửa hàng giới thiệu sản phẩm và tiêu thụ sản phẩm của công ty và sản phẩm liên doanh với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước.
Để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ trên của nhà nước giao phó công ty cần phải có một đội ngũ cán bộ quản lý giỏi, có chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, sự nhiệt tình và sự nhảy cảm với thị trường. Một cơ cấu tổ chức hợp lý, gọn nhẹ, có quan hệ phân công cụ thể quyền hành và trách nhiệm sẽ tạo nên một môi trường nội bộ thuận lợi, từ đó sự đoàn kết, nhất trí trong toàn doanh nghiệp sẽ tăng lên và năng suất lao động cũng sẽ tăng theo là điều tất yếu.
2.2 Thực trạng công tác quản lý lĩnh vực chi phí và giá thành sản phẩm.
2.2.1 Thực trạng công tác quản lý lĩnh vực chi phí.
Do đặc điểm nổi bật của công ty là sản xuất nhiều sản phẩm nên mỗi sản phẩm ở từng công đoạn sản xuất đều được tinh toán chi tiết các khoản chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất sản phẩm là toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong quá trình sản xuất khăn, màn tuyn, các chi phí này là cơ sở để tính giá thành sản phẩm.
“Trong chuyên đề thực tập này, em xin đề cập tới một loại sản phẩm trong quy trình sản xuất của công ty TNHH NN MTV dệt Minh Khai, đó là khăn 34-85”.
Nhìn chung chi phí sản xuất sản phẩm bao gồm 3 khoản chi phí chinh: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, và chi phí sản xuất chung.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Tập hợp chi phí sản xuất với việc xác định đối tượng tập hợp để phù hợp với đặc điểm tình hình sản xuất kinh doanh là một yếu tố cần thiết không thể thiếu được đối với công tác quản lýchi phí sản xuất ở công ty. Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất chính là xác định giới hạn tập hợp chi phí mà thựuc chất là xác định nơi phát sinh chi phí và nơi gánh chịu chi phí.
Xuất phát từ đặc điểm tổ chưc bộ máy sản xuất ở xưởng, việc xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí giúp cho công tác quản lý chi phí của công ty được tốt nhất và mang lại hiệu quả cao.
Sản phẩm chính của công ty là các loại sản phẩm: Khăn , màn tuyn Quá trình sản xuất sản phẩm được tổ chức ở các phân xưởng trên các dây chuyền công nghệ khác nhau. Mỗi phân xưởng hoàn thiện sản phẩm của mình. Căn cứ vào đặc điểm đó thì công ty xác định đối tượng tập hợp chi phí là các quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
Thực trạng chi phí sản xuất trong công ty TNHH NN MTV Dệt Minh Khai.
Trong cơ chế thị trường hiện nay, yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đòi hỏi phải chặt chẽ, chính xác để từ đó giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp đưa ra được những quyết định phù hợp nhằm hạ thấp chi phí và giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường, thu được nhiều lợi nhuận. Để quản lý chi phí sản xuất tốt phải phân loại chi phí vì mỗi cách phân loại lại mang một ý nghĩa riêng đồng thời không biệt lập mà có mối quan hệ mật thiết với nhau, bổ sung cho nhau tiến tới một mục đích chung là quản lý tốt chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Có nhiều cách phân loại chi phí sản xuất nhưng thông thường người ta hay phân loại theo yếu tố chi phí và khoản mục chi phí.
Quản lý chi phí sản xuất theo yếu tố
Theo cách phân loại này có thể thấy được chi phí về lao động sống và lao động vật hoá để từ đó giúp cho doanh nghiệp kiểm tra sự cân đối với các kế hoạch khác nhau như kế hoạch cung ứng vật tư, lao động tiền lương, khấu hao TSCĐ, nhu cầu vốn lưu động, giá thành Ta có thể thấy được việc quản lý chi phí sản xuất theo yếu tố của xưởng qua các bảng số liệu dưới đây:
Bảng 3. Chi phí sản xuất theo yếu tố của năm 2006 và năm 2007
(cho sản phẩm khăn 34-85)
ĐVT: đồng
Stt
Diễn giải
2006
2007
So sánh
Tuyệt đối
Tương đối
1
Chi phí NVL
2.477.157.672
2.402.934.802
-74.222.870
-3%
2
Chi phí nhân công và các khoản trích theo lương
651.721.405
600.725.400
-50.996.005
-7,8%
3
Chi phí KH TSCĐ
207.612.659
190.750.340
-16.832.319
-8,1%
4
Chi phí D/vụ mua ngoài
42.730.100
45.850.500
3.120.000
7,3%
5
Chi phí bằng tiền khác
14.321.300
19.950.236
5.628.936
39,3%
Cộng
3.393.543.136
3.242.211.278
-151.331.858
-4,46%
a/ Chi phí NVL
Để sản xuất ra 1 loại sản phẩm thì cần sử dụng rất nhiều loại vật liệu. Là công ty sản xuất khăn, màn tuyn phục vụ cho thị trường tiêu dùng nên chi phí NVL thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất sản phẩm. Ta có thể nhận thấy điều này thông qua số liệu ở bảng trên. năm 2006, chi phí NVL chiếm tỷ trọng 73%, năm 2007 tỷ lệ này là 74,1%. Điều này chứng tỏ trong năm 2007 công ty đã tăng năng suất lao động , sản xuất nhiều hơn năm trước.
Chi phí NVL cho sản phẩm khăn 34-85 năm 2007 giảm 74 222 870 đồng, tương ứng tỷ lệ 3%. Chi phí NVL trong giá thành giảm xuống nhưng không ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm, đó là điều đáng khích lệ của công ty.
b/ Chi phí nhân công
Trong các yếu tố chi phí , ngoài chi phí NVL giảm xuống ta còn thấy chi phí nhân công cũng giảm 50 996 005 đồng (sản phẩm khăn 34-85) tương ứng tỷ lệ 7,8%. Theo số liệu của kế toán tổng quỹ lương của công ty tăng lên, thu nhập bình quân công nhân tăng lên nhưng chi phí tiền lương giảm xuống, nguyên nhân là :
Trong những năm qua, công ty đã trang bị thêm máy móc thiêt bị hiện đại làm cho năng suất lao động tăng lên.
Trình độ tay nghề của công nhân ngày một nâng cao
Xưởng đã có sự bố trí lại lượng lao động phù hợp với tiến độ của công việc.
c/ Chi phí khấu hao TSCĐ
Đối với yếu tố chi phí khấu hao TSCĐ, năm 2007 đã giảm 16 862 319 đồng(sản phẩm khăn 34-85) so với năm 2006, với tỷ lệ tương ứng là 8,1%, là do công ty tính khấu hao theo phương pháp bình quân mà số lượng sản xuất lại tăng lên. Đây chính là nguyên nhân làm cho chi phí khấu hao TSCĐ giảm xuống.
d/ Chi phí dịch vụ mua ngoài.
Chi phí dich vụ mua ngoài đã tăng lên 3 120 000đồng(sản phẩm khăn 34-85) ứng với tỷ lệ 7,3%. Chi phí dịch vụ mua ngoài tăng lên là do chi phí : điện sản xuất, nước, điện thoại, fax, vé máy bay ở công ty chi phí này gồm 5 tiểu mục chi phí trong đó chi phí điện sản xuất chiếm tỷ trọng lớn nhất. Sau đây ta đi xem xét cụ thể sự biến động của từng tiểu mục chi phí trong yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài.
Bảng 4: Chi phí dịch vụ mua ngoài năm 2006 và năm 2007 của công ty
(sản phẩm khăn 34-85)
ĐVT: đồng
Stt
Diễn giải
2006
2007
So sánh
Tuyệt đối
Tương đối
1
điện sản xuất
21.000.000
22.000.000
1.000.000
4,76%
2
Nước
8.000.000
9.450.000
1.450.000
18,13%
3
Điện thoại
6.478.800
6.200.000
-278.800
-4,3%
4
FAX
2.000.000
2.850.000
850.000
42,53%
5
Vé máy bay
5.251.300
5.350.500
99.200
1,9%
Tổng
42.730.100
45.850.500
3.120.400
7,3%
Năm 2006 tổng chi phí phải trả cho dịch vụ mua ngoài tinh cho(sản phẩm khăn 34-85) là 42 730 100đồng chiếm tỷ trọng 1,26% trong tổng chi phí sản xuất. Năm 2007 chi phí dich vụ mua ngoài 45 850 500 đồng chiếm tỷ trọng 1,4% với tỷ lệ tăng 7,3% công ty cần tiến hành rà soát lại các tiểu mục chi phí để phát hiện ra tiểu mục cần được cắt giảm, nhằm làm tăng tỷ lệ tăng của chi phí dịch vụ mua ngoài.
Để thấy rõ được mức độ của từng tiểu mục đến chi phí dịch vụ mua ngoài , ta tiến hành phân tích chi tiết từng tiểu mục.
* Điện sản xuất:
Đây là tiểu mục chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí dịch vụ mua ngoài. Năm 2006, chi phí điện sản xuất là 21.000.000 đồng chiếm tỷ trọng49%. Sang năm 2007 con số này là 22.000.000 đồng, chiếm 48%. Như vậy, chi phí điện sản xuất đã tăng 1.000.000 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 4.76%. Làm cho tổng chi phí dịch vụ mua ngoìa tăng mạng vào năm 2007.
* Nước:
Khoản chi phí này cũng tăng tương đối. Năm 2006, chi phí là 8.000.000 đồng, năm 2007 là9.450.000 đồng. Như vậy, so với năm 2006 tăng lên 1.450.000 đồng, ứng với tỷ lệ tăng là 18,13%.
* Điện thoại:
Khoản mục chi phí này giảm 278.800 đồng tương ứng với tỷ lệ giảm 4,3%. Chi phí điện thoại do cước viễn thông của nước ta ngày một giảm.
* Fax:
Năm 2007, tăng 850.000 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 42,53% so với năm 2006. Khoản mục này tăng vì mức độ lưu chuyển thông tư giấy tờ đến khách hàng ngày một nhiều.
* Vé máy bay:
Khoản chi phí này cũng tăng 99.200 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 1,9%. Do các hợp đồng xuất khẩu tăng, để phục vụ cho sự ký kết thuận lợi các nhân viên phòng kinh doanh sang nước bạn để kiểm tra thực tế và ký kết.
Tóm lại, có thể nói rằng: chi phí dịch vụ mua ngoài của xưởng tăng lên là do sự gia tăng của chi phí. Điện sản xuất, nước, fax, vé máy bay. Công ty cần tìm ra các biện pháp tích cực nhằm giảm bớt các chi phí góp phần vào tiến trình hạ giá thành trong công ty.
e/ Chi phí bằng tiền khác:
Là những khoản chi phí ngoài như: chi phí đại hội công nhân viên chức, chi phí tiếp khách, chi phí mua văn phòng phẩm, an toàn lao động và khám sức khoẻMuốn có sự đánh giá chính xác, toàn diện khách quan tình hình chi phí sản xuất ta tiến hành phân tích tình hình thực hiện các khoản chi phí bằng tiền của Công ty vì qua đó ta cũng thấy được sự tác động ảnh hưởng của các khoản chi phí sản xuất.
Bảng 5 : Chi phí bằng tiền khác năm 2006 và 2007 của Công ty( tính cho sản phẩm khăn 34-85)
Đơn vị tính: Đồng
Stt
Diễn giải
2006
2007
So sánh
Tuyệt đối
Tương đối(%)
1
Chi phí đại hội công nhân viên chức
2 800 000
3 500 000
700 000
25
2
Chi phí tiếp khách
7 000 000
9 000 000
2 000 000
28,57
3
Chi phí mua văn phòng phẩm
1 950 000
2 750 000
800 000
41
4
ATLĐ và khám sức khoẻ
2 500 000
4 000 000
1 500 000
60
5
Chi phí khác
71 300
700 236
628 936
882,1
Tổng
14 321 300
19 950 236
5 628 936
39,3
Trên đây là những khoản chi phí khác bằng tiền: Năm 2006, những khoản chi phí này chiếm 0,4% trong tổng chi phí sản xuất. Sang năm 2007, tỷ lệ này là 0,6% tăng 5.628.936 đồng ứng với tỷ lệ 39,3%. Để thấy rõ được sự biến động của khoản mục này, ta sẽ đi phân tích từng khoản mục.
* Chi phí đại hội công nhân viên chức.
Đây là khoản chi thiết yếu cần thiết cho sự hoạt động của công ty. Năm 2006, chi hết số tiền là 2.800.000 đồng. Sang năm 2007, con số này là 3.500.000 đồng, tăng 700.000 đồng ứng với tỷ lệ 25% so với năm 2006.
* Chi phí tiếp khách:
Khoản chi phí này tăng 2.000.000 đồng, ứng với tỷ lệ 28,57%. Bởi đây là chi phí bỏ ra để ký kết hợp đồng và đây là một khoản chi phí cũng tương đối cao trong tổng chi phí bằng tiền khác. Vì vậy, nó cũng có tác động đến tổng chi phí sản xuất sản phẩm.
* Chi phí mua văn phòng phẩm:
Để trang bị những vật dụng thiết yếu cho văn phòng, Công ty đã trích ra một khoản để mua sắm. Năm 2006, là 1.950.000 đồng, sang năm 2007 là 4.000.000 đồng. Qua đây thấy được chi phí tăng 800.000 đồng tương ứng với tỷ lệ 41% so với năm 2006.
* Chi phí an toàn lao động và khám sức khoẻ định kỳ:
Khoản này rất cần thiết vì đặc điểm của sản phẩm sản xuất ra ảnh hưởng đến sức khoẻ của công nhân. Vì vậy, công ty luôn quan tâm đến đời sống sức khoẻ của cán bộ công nhân viên. Khoản chi phí này cũng tăng 1.500.000 đồng ứng với tỷ lệ 60%. Ta thấy đây là tỷ lệ tăng khá lớn trong tổng chi phí bằng tiền khác.
* Chi phí khác:
Năm 2006, Công ty đã chi ra một khoản là 71.300 đồng cho sản phẩm khăn 34-85, chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong chi phí. Sang năm 2007, số này tăng đến 700.236 đồng. Qua đó ta thấy con số này tăng so với năm trước là 628.936 đồng ứng với tỷ lệ 882,1%. Điều này chứng tỏ công ty đã phải chi tăng lên rất nhiều lần cho khoản chi phí khác.
Nhìn chung trong tổng chi phí bằng tiền khác thì chi phí cho việc: tiếp khách, ATLĐ và khám sức khoẻ định kỳ, đại hội công nhân viên chức chiếm tỷ trọng khá lớn. Vì vầy, để giảm khoản mục chi phí bằng tiền khác thì công ty cần có biện pháp điều chỉnh kịp thời để có thể hạ giá thành sản phẩm, đem lại lợi nhuận tối ưu cho công ty.
2.2.2 Phân loại chi phí phải trả theo khoản mục giá thành của khăn 34-85
Để xác định được giá thành sản phẩm, xác định ảnh hưởng biến động của từng khoản mục đối với toàn bộ giá thành, từ đó đề ra các biện pháp tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm khăn 34-85 thì cần nghiên cứu , so sánh , phân tích chi phí sản xuất và khoản mục giá thành sản phẩm khăn 34-85 của công ty. Điều này được thể hiện thông qua bảng :
Chi phí sản xuất theo khoản mục giá thành sản phẩm khăn 34-85.
Bảng 6. : Chi phí sản xuất theo khoản mục giá thành sản phẩm khăn 34-85 của năm 2006
ĐVT: đồng
Khoản mục
đvt
định mức
đơn giá
Thành tiền
CPNVL TT
CP NVL Chính
+Sợi 20/1 của ấn Độ
+Sợi 20/1 của 8/3
+Sợi 28/1của 8/3
+Sợi 54/2 Hà nội
+Sợi 54/2 của ấn Độ
+Sợi 30/1 của 8/3
+Sợi 20/4 của dệt CN
- CP NVL phụ
+Hoá chất
+Thuốc nhuộm
+Phụ kiện
*Chỉ may
*Nhãn mác
2.CP NC TT
- Lương và các khoản phụ cấp
- Các khoản trích theo lương
3. Chi phí SXC
CF Vliệu, CCDC
CF nhân viên
CF DV mua ngoài
CF KH TSCĐ
CF bằng tiền khác
Kg
Kg
Kg
Kg
Kg
Kg
Kg
Kg
Kg
Cuộn
Cái
53.933
25.196
586
4.484
1.860
680
1.050
2.000
3.000
400.000
6000.000
27.194
27.455
30.000
39.000
38.584
32.000
21.205
5.500
6.000
300
100
3.226.157.672
2.477.157.672
1.466.654.002
691.756.180
17.580.000
174.876.000
71.766.240
21.760.000
32.756.250
749.000.000
11.000.000
18.000.000
120.000.000
200.000.000
1.001.756.605
651.721.405
350.035.200
595.480.671
246.589.857
84.226.755
42.730.100
207.612.659
14.321.300
Tổng
4.823.394.948
Bảng 7 : Chi phí sản xuất theo khoản mục giá thành sản phẩm khăn 34-85 của năm 2007
ĐVT: đồng
Khoản mục
đvt
định mức
đơn giá
Thành tiền
CPNVL TT
CP NVL Chính
+Sợi 20/1 của ấn Độ
+Sợi 20/1 của 8/3
+Sợi 28/1của 8/3
+Sợi 54/2 Hà nội
+Sợi 54/2 của ấn Độ
+Sợi 30/1 của 8/3
+Sợi 20/4 của dệt CN
- CP NVL phụ
+Hoá chất
+Thuốc nhuộm
+Phụ kiện
*Chỉ may
*Nhãn mác
2.CP NC TT
- Lương và các khoản phụ cấp
- Các khoản trích theo lương
3. Chi phí SXC
CF Vliệu, CCDC
CF nhân viên
CF DV mua ngoài
CF KH TSCĐ
CF bằng tiền khác
Kg
Kg
Kg
Kg
Kg
Kg
Kg
Kg
Kg
Cuộn
Cái
53.933
25.000
504
4.150
1.200
680
1.000
2.000
3.000
400.000
6000.000
27.194
26.450
30.000
39.000
37584
32.000
31.200
5.500
6.000
250
100
3.131.934.802
2.402.934.802
1.466.654.002
661.250.000
15.120.000
161.850.000
45.100.800
21.760.000
31.200.000
729.000.000
11.000.000
18.000.000
100.000.000
600.000.000
800.725.400
600.725.400
200.000.000
532.328.646
195.600.870
80.230.700
45.850.500
190.750.340
19.950.236
Tổng
4.465.042.848
Để thấy được tình hình quản lý chi phí sản xuất của công ty cũng như để đưa ra được những đánh giá chính xác và đưa ra được những nhân tố ảnh hưởng , ta sẽ so sánh chi phí sản xuất sản phẩm giữa 2 năm 2006 va 2007.
Qua bảng 6 và bảng 7 ta thấy chi phí cho sản phẩm khan 34-85 năm 2007 so với năm 2006 giảm xuống 358.352.100 đồng, ứng với tỷ lệ giảm 7,43%. Với việc giảm chi phí sản xuất như vậy sẽ tạo điều kiện cho công ty hạ được giá thành sản phẩm, đẩy mạnh công tác tiêu thụ hàng hoá và tăng lợi nhuận cho xương nói riêng và cho công ty noii chung. Nhưng để đưa ra những đánh giá chính xác và tìm ra được những nhân tố ảnh hưởng ta sẽ phân tích chi tiết theo từng khoản mục chi phí sau.
a/ Khoản mục chi phí NVL TT
Trong qua trình sản xuất ra một loại khăn phục vụ cho thị trường tiêu dùng , công ty phải sử dụng nhiều loại nguyên vật liệu nhưng chủ yếu là các loại sợi : Sợi 20/1 của ấn Độ, Sợi 20/1 của 8/3, Sợi 54/2 Hà nội Những loại nguyên vật liệu này chủ yếu đều được nhập từ trong và ngoài nước. Chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn nhất trong giá thành sản phẩm. Năm 2006 chi phí này chiếm 66,9% và đến năm 2007 là 70,14%. Vì vậy , việc quản lý nguyên vật liệu có ý nghĩa rất quan trọng đối với công ty.
Nhìn vào bảng 6 và bảng 7 ta thấy so với năm 2007 chi ohí nguyên vật liệu phục vụ cho sản phẩm khăn 34-85 đã giảm 94.222.870 đồng ứng với tỷ lệ giảm 3%. Vởy chi phí nguyên vật liệu giảm mà không ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, đó là một điều đáng khích lệ của công ty. Chi phí nguyên vật liệu giảm là do 2 nguyên nhân chủ yếu đã ảnh hưởng đến khoản chi phí vật liệu này là mức tiêu hao bình quân của nguyên vật liệu và giá nguyên liệu xuât dùng.
+) Mức tiêu hao của nguyên vật liệu: phản ánh quá trình sử dụng tiết kiệm hay lãng phí của công ty. Trong 2 năm qua, định mức tiêu hao nguyên vật liệu ở công ty khá ổn định. Có một số nguyên vật liệu giảm nhưng không đáng kể. Ví dụ như: sợi 20/1 của 8/3 giảm 196kg, sợi 28/1 của 8/3 giảm 82 kg ( cho toàn bộ sản phẩm khăn 34-85). Đây là nhân tố chủ quan, thể hiện được sự cố gắng của công ty trong việc giảm định mức tiêu hao. Tuy nhiên, công ty cũng cần cố gắng nghiên cứu , tìm tòi những biện pháp nhằm giảm định mức của một số loại nguyên vật liệu khác giúp cho việc hạ chi phí được tốt hơn.
+) Giá cả vật liệu xuất dùng : Giá NVL phụ thuộc vào sự cố gắng trong sự tìm kiếm các nguồn mua co chất lượng cao, đảm bảo, lại có giá rẻ hợp lý. Đây là nhân tố chủ quan góp phần làm hạ giá thành sản phẩm. Công ty mua NVl chủ yếu ở bên ngoài của các đơn vị trong nước và ngoài nước. Do đó, giá mua NVL của xưởng còn phụ thuộc vào yếu tố sự biến động của thị trường trong nước cũng như trên thị trường ngoài thế giới. Năm 2007, công ty TNHH NN MTV dệt Minh Khai đã mua Sợi 20/1 của 8/3 giảm từ 27.455 đồng ( cho toàn bộ sản phẩm khăn 34-85) xuống còn 26.450 đồng. Năm 2006 giá mua Sợi 54/2 của ấn Độ giảm từ 38.584 đồng xuống còn 37.584 đồng, như vậy công ty đã tiêt kiệm được một khoản chi phí bằng việc lựa chọn nguồn mua có giá rẻ.
Với một số loại NVL do công ty tìm được nguồn mua có giá rẻ nên đã tiết kiệm được:
+) Chi phí Sợi 20/1 của 8/3 tiết kiệm được:
( 27.455 – 26.450) x 25.000 = 25.125.000 đồng
+) Chi phí Sợi 54/2 của ấn Độ tiết kiệm được:
( 38.584 – 37.584 ) x 1.200 = 1.200.000 đồng
Tóm lại, do định mức tiêu hao NVL cùng với giá cả NVL thay đổi làm cho chi phí NVL của công ty cũng thay đổi, giảm 74.222.870 đồng ( cho toàn bộ sản phẩm khăn 34-85). Nên đã phản ánh được sự cố gắng của công ty trong việc quản lý chi phí NVL.
b) Khoản mục chi phí nhân công TT
Chi phí nhân công TT của công ty năm 2006 chiếm tỷ trọng 20,7% trong giá thành sản phẩm, năm 2007 chỉ tiêu này chiếm 20%. Nhìn vào bảng 6 và bảng 7, ta thấy được chi phí nhân công trực tiếp năm 2006 là 1.001.756.605 đồng (cho toàn bộ sản phẩm khăn 34-85), năm 2007 là 891.082.400 đồng . Như vậy, đã giảm được 110.674.205 đồng ( cho toàn bộ sản phẩm khăn 34-85) ứng với tỷ lệ 11.04%.
Theo số lượng của kế toán , mặc dù tổng quỹ lương của công ty tăng lên, thu nhập bình quân của công nhân tăng lên như chi phs lương trong giá thành sản phẩm lại giảm xuống. Điều này chứng tỏ nguyên nhân quan trọng dẫn đến việc giảm chi phí nhân công là do năng suất lao động của công nhân đã tăng lên rất nhiều. Thực tế ở công ty cho thấy , số công nhân sản xuất bình quân trong năm 2007 so với năm 2006 không có biến động nhiều, trong khi đó số lượng sản phẩm lại tăng lên. Mặt khác, trong năm 2007 vừa qua , công ty đã đầu tư một số máy móc thiết bị hiện đại và có sự sắp xếp bố trí lại công nhân trong phân xưởng cho hợp lý. Như vậy có thể nói đây chính là sự phấn đấu chủ quan của công ty trong việc quản lý nhân công và đã tiết kiệm được 110.067.205 đồng.
Đối với các khoản trích theo lương, công ty đã tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo đúng chế độ hiện hành của nhà nước, cụ thể là.
BHXH trích theo 20% tiền lương cơ bản của công nhân sản xuất.
BHYT trích theo 3% tiền lương cơ bản của công nhân viên
KPCĐ trích theo 2% tiền lương cơ bản của công nhân sản xuất.
Hiện nay, có nhiều doanh nghiệp thực hiện việc trích BHYT, BHXH, KPCĐ theo tiền lương thực tế, mà tiền lương thực tế phải trả cho công nhân lớn hơn tiền lương cơ bản. Do đó làm cho chi phí sản xuất tăng lên ảnh hưởng không tốt tới giá thành sản phẩm. Công ty đã thực hiện việc trích lập các khoản trích theo lương đúng với quy định của nhà nước. Như vậy sẽ phản ánh đúng chi phí sản xuất kinh doanh.
Để động viên khuyến khích tinh thần của người lao động hàng năm vào các dịp lễ tết công ty đều có tiền thưởng. Bình quân đạt 400.000 đồng/người/năm, và tất cả các cán bộ công nhân viên đều được đi nghỉ mát bình quân 520.000 đồng / người / năm. Tuy nhiên, các khoản chi này công ty đều trích từ quỹ khen thưởng phúc lợi, không tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, do đó không làm cho chi phí sản xuất kinh doanh tăng lên một cách bất hợp lý.
c) Khoản mục chi phí sản xuất chung.
Đây là khoản chi phí sử dụng chung cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Năm 2006 khoản chi phí này là 595.480.671 đồng ( cho toàn bộ sản phẩm khăn 34-85) đến năm 2007 chi phí sản xuất chung là 532.328.646 đồng đã giảm 63.098.025 đồng tương ứng với tỷ lệ 10.6%. Khoản chi phí này bao gồm rất nhiều khoản mục như chi phí cho nhân viên phân xưởng chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ , chi phí khấu hao TSCĐ.
* Khoản chi phí vật liệu công cụ dụng cụ
Trong năm 2007 giảm 50.988.987 đồng so với năm 2006 tương ứng với tỷ lệ 20,67%. Sở dĩ chi phí này giảm là do công ty đã tiết kiệm nguyên vật liệu trong quá trình sử dụng, xưởng đã mua CCDC rẻ hơn năm 2006
* Khoản chi phí nhân viên phân xưởng
Khoản chi phí nhân viên phân xưởng năm 2007 giảm 3.996.005 đồng so với năm 2006 tương ứng với tỷ lệ 4,74%. Khoản chi phí này giảm không phải giảm số lượng nhân viên quản lý mà do khối lượng sản phẩm hoàn thành thì chi phí sản xuất nhân viên phân xưởng sẽ giảm.
* Khoản chi phí khấu hao TSCĐ.
Năm 2007 chi phí này giảm 16.862.319 đồng tương ứng với tỷ lệ giảm 8,1%. Sở dĩ chi phí này giảm là do năm 2007 khối lượng sản xuất lớn hơn năm 2006 nhưng công ty lại trích khấu hao theo phương pháp bình quân nên khối lượng sản xuất lớn thì chi phí khấu hao tính cho một đơn vị sản phẩm sẽ giảm xuống.
* Khoản chi phí dịch vụ mua ngoài.
Là những khoản chi phí về điện sản xuất, điện thoại, vé máy bay, fax Năm 2006 chi phí DVMN là 42.730.100 đồng, năm 2007 là 45.850.500 đồng , tăng 3.120.400 đồng tương ứng tỷ lệ 6,8%.
2.3 Công tác quản lý giá thành tại công ty TNHH NN MTV Dệt Minh Khai.
2.3.1 Đối tượng tính giá thành sản phẩm.
Công ty có quy trình sản xuất theo từng phân xưởng, chỉ có những sản phẩm ở giai đoạn cuối cùng là thành phẩm. Đối tượng tính giá thành sản phẩm là từng loại khăn phục vụ cho thị trường tiêu dùng.
Để thấy được công tác quản lý hạ giá thành sản phẩm của xưởng như thế nào?, ta so sánh giá thành của thành phẩm khăn 34-85 trong 2 năm 2006 và năm 2007 qua bảng sau:
Bảng 8. Giá thành sản phẩm khăn 34-85
(tính cho toàn bộ sản phẩm)
Đơn vị tính: Đồng
Khoản mục chi phí
Số tiền
So sánh
2006
2007
Tuyệt đối
Tương đối(%)
1. Chi phí NVL trực tiếp
- Chi phí NVL chính
- Chi phí NVL phụ
3.226.157.672
2.477.157.672
749.000.000
3.131.934.802
2.402.934.802
729.000.000
-94.222.870
-74.222.870
-20.000.000
-2,92
-3
-2,67
2. Chi phí nhân công TT
- Tiền lương & các khoản phụ cấp
- Các khoản trích theo Lương
651.721.405
350.035.200
600.725.400
200.000.000
-50.996.005
-150.035.200
-7,8
-42,9
3. Chi phí SXC
- Chi phí VL CCDC
- Chi phí nhân viên
- Chi phí DVMN
- Chi phí KH TSCĐ
- Chi phí bằng tiền khác
246.589.857
84.226.755
42.730.100
207.612.659
14.321.300
195.600.870
80.230.700
45.850.500
190.750.340
19.950.236
-50.988.987
-3.996.005
3.120.400
-16.862.319
5.628.936
-20,6
-4,7
7,3
-8,1
39,3
Tổng
4.823.394.948
4.465.042.848
-358.352.100
-7,4
Qua phân tích tình hình quản lý chi phí sản xuất 2 năm 2006 va 2007, nhìn lại vào bảng 8 ta thấy rằng giá thành sản xuất sản phẩm của công ty năm 2007 so với năm 2006 đã giảm đi 358.352.100 cho sản phẩm khăn 34-85 tương ứng với tỷ lệ 7,4%. Nhờ thực hiện việc quản lý chi phí sản xuất tốt mà công ty đã giảm được giá thành sản phẩm trong khi chất lượng sản phẩm không thay đổi.
Giá thành sản phẩm giảm là do công ty đã tiết kiệm được các chi phí sản xuất chung không cần thiết, và chi phí nguyên vật liệu đã giảm đáng kể. Đặc biệt hơn nữa là công ty đã áp dụng những trang thiết bị hiện đại vào trong sản xuất sản phẩm, nhằm tăng năng suất lao động và hạ giá thành sản phẩm. Đây là yếu tố cực kỳ quan trọng đối với công ty nói riêng và các doanh nghiệp nói chung. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay ở nước ta chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu gắn liền với sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp sản xuất. Cho nên việc tiêt kiệm chi phí sản xuất để hạ giá thành sản phẩm có ý nghĩa rất lớn đối với việc tăng tích luỹ và cải thiện từng bước đời sống của người lao động. Chính vì vậy công ty đã phấn đấu không ngừng để tiết kiệm chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm. Đây là một trong những nhiệm vụ quan trọng và thường xuyên được công ty rất chú trọng thực hiện.
Bảng 9. Giá thành thực tế & kế hoạch sản phẩm khăn 34-85 năm 2007
Đơn vị tính: Đồng
Khoản mục chi phí
Số tiền
So sánh
Kế hoạch
Thực tế
Tuyệt đối
Tương đối(%)
1. Chi phí NVL trực tiếp
- Chi phí NVL chính
- Chi phí NVL phụ
2.445.900.000
729.750.000
2.402.934.802
729.000.000
-42.965.198
-750.000
-1,75
-0,1
2. Chi phí nhân công TT
- Tiền lương & các khoản phụ cấp
- Các khoản trích theo Lương
620.800.500
250.000.000
600.725.400
200.000.000
-20.075.100
-50.000.000
-3,2
-20
3. Chi phí SXC
- Chi phí VL CCDC
- Chi phí nhân viên
- Chi phí DVMN
- Chi phí KH TSCĐ
- Chi phí bằng tiền khác
199.570.200
83.450.600
48.500.000
195.800.650
20.000.000
195.600.870
80.230.700
45.850.500
190.750.340
19.950.236
-3.969.330
-3.219.900
-2.649.500
-5.050.310
-49.764
-1,99
-3,85
-5,46
-2,58
-0,25
Tổng
4.593.771.950
4.465.042.848
-128.729.102
-2,8
Qua phân tích tình hình quản lý chi phí sản xuất thực tế và kế hoạch, nhìn vào bảng 9 ta thấy giá thành thực tế so với giá thành kế hoạch đã giảm 128.729.102 đồng tương ứng với tỷ lệ giảm 2,8%. Có được mức giảm đó là do có sự nỗ lực rất lớn của công ty, đã cố gắng giảm định mức sản phẩm về những chi phí không cần thiết khác. Một điều quan trọng hơn cả là công ty đã áp dụng máy móc thiết bị hiện đại, những dây chuyền công nghệ mới vào sản xuất làm giảm chi phí và tăng năng suất lao động hạ được giá thành sản phẩm. Tuy mức giảm chưa nhiều nhưng đó cũng là một thành công lớn trong quá trình quản lý chi phí và hạ giá thành của công ty, vì vậy công ty nên phát huy hiệu quả này.
Chương 3
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty tnhh nn mtv dệt minh khai
Phương hướng và mục tiêu nâng cao hiệu quả quản lý chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty TNHH NN MTV Dệt Minh Khai.
Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả quản lý chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty TNHH NN MTV Dệt Minh Khai
Cũng giống như tất cả các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh khác, công ty TNHH NN MTV Dệt Minh Khai tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh cũng nhằm đạt được các chỉ tiêu chủ yếu sau:
Một là, kinh doanh phải có lợi nhuận:
Lợi nhuận là mục tiêu quan trọng hàng đầu đối với mọi doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhờ có lợi nhuận mà công ty có thể mở rộng và phát triển các hoạt động sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận càng cao , công ty càng có điều kiện sử dụng vốn, tăng cường các điều kiện vật chất kĩ thuật, tăng các quỹ doanh nghiệp , nâng cao đời sống vật chất của cán bộ công nhân viên cũng như thực hiện nghĩa vụ với nhà nước.
Hai là, tăng cường uy tín của công ty.
Danh tiếng là tài sản vô hình rất quý giá đối với mọi doanh nghiệp. Nó không phải là thứ có thể tạo ra trong chốc lát mà phải được xây dựng, bồi đắp, duy trì từng ngày , từng giờ. Bởi vậy , công ty luôn cần cố gắng tạo cho mình một uy tín tốt , một hình ảnh đáng tin cậy đối với khách hàng.
Với những nhận thức đó mà công ty luôn cố gắng tối thiểu hoá mọi chi phí , từ chi phí điện, nước đến chi phí máy móc thiêt bị Vì tiết kiệm chi phí sản xuất có nghĩa là giảm được giá thành sản phẩm và giúp công ty thực hiện được các mục tiêu trên.
Việc tiết kiệm chi phí sản xuất của công ty dù luôn được xác định là một nhiệm vụ sản xuất nhưng vẫn luôn được đảm bảo trên yếu tố chất lượng sản phẩm. Công ty xác định chất lượng sản phẩm phải đạt tiêu chuẩn ISO 9001 : 2000 nên bất kỳ sản phẩm nào của công ty dù lỗi nhỏ cũng bị coi là phế phẩm và không được sửa lai.
Vì công ty luôn dòi hỏi tiết kiệm chi phí trên cơ sở đảm bảo chất lượng sản phẩm phải là đảm bảo tính khoa học, chính xác của công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, phải luôn hoàn thiện công ty này, theo dõi chặt chẽ mọi khoản chi phí và có những biện pháp nhằm giảm thiểu hoá một cách có thể cho các khoản chi phí phát sinh.
3.1.2 Những thuận lợi và khó khăn
*) Những thuận lợi
Trong những năm gần đây, việc tham gia vào các tổ chức kinh tế – chính trị trong khu vực và quốc tế đã khẳng định quan điểm “ Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các nước trên thế giới” của Đảng và nhà nước ta. Tham gia vào các tổ chức như ASEAN, AFTA và đặc biệt là việc thiết lập quan hệ ngoại giao Việt- Mỹ đã tạo nên sự thuận lợi lớn cho tất cả các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và ngành dệt may nói riêng trong quá trình hội nhập vào thị trường quốc tế.
Ngành dệt là một trong những ngành mũi nhọn như ngành sản xuất lúa gạo, ngành da giầy, cà phê, hạt điều luôn được nhà nước ưu tiên trong xuất khẩu và công ty TNHH NN MTV Dệt Minh Khai cũng được hưởng sự ưu tiên này. Đây là thuận lợi lớn nhất mà công ty đã, đang và sẽ khai thác một cách triệt để.
Là một công ty sản xuất khăn bông vào thị trường Nhật Bản đã nhiều năm liên tục, với thương hiệu hàng hoá mang tên : MIKHATEX- HA NOI – VIETNAM. Sản phẩm của công ty đã chiếm lĩnh một thị phần đáng kể tại thị trường Nhật Bản với uy tín vì chất lượng hàng và giá cả của sản phẩm của công ty.
Một thuận lợi nữa rất cơ bản và quan trọng là công ty có được bộ máy quản ly năng động , có đội ngũ công nhân vững tay nghề , có tinh thần đoàn kết tập thể, nỗ lực phấn đáu vượt qua mọi khó khăn thử thách để lao động với chất lượng và hiệu quả cao, thông qua các phong trào thi đua lao động từ tổ sản xuất, các phòng ban, các phân xưởng. Phát huy tối đa sức mạnh của tập thể nhằm đưa công ty từng bước đi lên vững mạnh.
*) Những khó khăn.
Dù có những thuận lợi rất cơ bản trên nhưng những khó khăn mà công ty gặp phải cũng không ít.
Sự cạnh tranh toàn diện giữa hàng nội và hàng ngoại rất quyết liệt. Công ty chịu sự tác động nhiều mặt của thị trường sản xuất hàng hoá trong nước và sức ép giảm gía từ phía khách hàng nước ngoài. chỉ riêng lĩng vực khăn bông xuất khẩu, công ty không những chịu sự tác động cạnh tranh giữa các nhà sản xuất trong nước mà còn phải cạnh tranh với các nước trong khu vực Châu á cùng xuất khẩu khăn bông vào thị trường Nhật Bản , đặc biệt là khăn xuất khẩu của Trung Quốc.
Bên cạnh đó là những khó khăn nội tại của nền kinh tế trong nước. Đơn cử như giá điện tăng, kéo theo hàng loạt các gía hàng hoá, nguyên vật liệu đầu vào tăng theo làm ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm và chính sách giá cả của công ty đối với bạn hàng trong và ngoài nước.
Tình trạng máy móc thiết bị và đặc biệt lá số máy dệt Trung Quốc đã quá cũ và lạc hậu. Trong những năm gần đây, công ty đã tích cực huy động nguồn vốn vay và một phần vốn của công ty để đầu tư từng phần thiết bị của dây chuyền sản xuất.
Một khó khăn nữa của công ty là sự khủng hoảng kinh tế của Nhật Bản trong năm vừa qua đã làm cho sức mua của một thị trường, được đánh giá là lớn nhất mà công ty đang cố gắng từng bước chiếm lĩnh giảm sút, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
3.1.3 – Phương hướng và mục tiêu của công ty trong năm 2008.
Trên cơ sở đánh giá thực tiễn những ưu điểm, hạn chế, những thuận lợi và khó khăn của mình, công ty đã đề ra những mục tiêu, nhiệm vụ tổng quát trong năm 2008 cụ thể như sau:
+) Hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch của GĐ Sở giao.
Giá trị sản xuất công nghiệp : 105 tý đồng ( so với năm 2007, tăng 12,5% )
Doang thu: 120 tỷ đồng ( so với năm 2007, tăng 9,5% )
Kim ngạch XK : 12.500.000 USD( so với năm 2007, tăng 35% )
Nộp ngân sách : 850.000.000 đồng
Tổng thu nhập bình quân của công nhân viên tăng từ 3-4% ( trong điều kiện kinh doanh có lãi)
+) Về thị trường sản phẩm:
Tiếp tục củng cố và phát triển thị trường Nhật Bản, công ty xác định Nhật Bản là một cường quốc kinh tế – là một thị trường bền vững.
Ngoài thị trường Nhật Bản, công ty đang đẩy mạnh hoạt động tìm kiếm và mở rộng các thị trường xuất khẩu, xúc tiến nhiều biện pháp tích cực thông qua nhiều kênh thông tin khác nhau, tận dụng tối đa lợi thế có sẵn để trong năm 2008 mặt hàng khăn bông cao cấp và áo choàng tắm được thâm nhập vào các nước Bắc âu- Đông âu và Bắc Mỹ. Đối với mặt hàng màn tuyn, phải tiếp tục giữ vững số lượng XK vào thị trường Châu Phi và Nam Phi.
+) Về vốn
Tăng cường nguồn vốn tự bổ sung và bảo toàn các nguồn vốn do ngân sách nhà nước hỗ trợ.
+) Về cơ sở vật chất
Năm 2008, công ty dự tính đầu tư chiều sâu, cải tạo và hoàn thiện các khu vực sản xuất với tổng giá trị 25 tỷ đồng từ nay cho đến năm 2010, trong đó công ty dự tính đầu tư vào các lĩnh vực:
Sửa chữa , nâng cấp nhà xưởng.
Mua sắm thiết bị và dây chuyền công nghệ mới
Đầu tư mua sắm máy văng sấy
Cải tạo khu quản lý, đường xá, trang thiết bị phục vụ khâu quản lý.
3.2/ một số đề xuất kiến nghị
3.2.1. Đánh giá chung tình hình thực hiện công tác giảm chi phí, hạ giá thành sản xuất của công ty
Để đánh giá một cách chính xác và toàn diện công tác tổ chức quản lý của công ty, ta cần xem xét những ưu nhược điểm trong công tác quản lý chi phí sản xuất của công ty. Trên cơ sơ đó phát huy hết thế mạnh cũng như nhận biết được các mặt còn hạn chế để thực hiện tốt hơn nữa việc quản lý chi phí.
`*Những thành tựu đạt được
Qua việc phân tích tình hình thực hiện chi phí sản xuất ở công ty, ta có thể đánh giá tình hình quản lý và sử dụng chi phí là tương đối tốt, với khoản chi phí tiêt kiệm được đã giúp công ty tăng lợi nhuận trong năm vừa qua. Hầu hết các khoản mục chi phí đều giảm xuống, điều đó chứng tỏ công ty đã quản lý tốt chi phí sản xuất, cụ thể là:
Công ty đã quản lý tốt về mặt lao động, năng suất lao động của cán bộ công nhân viên tăng lên, có sự phân bố và sử dụng hợp lý nguồn lao động nhằm phát huy mọi tiềm năng của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong công ty. đời sống của họ được đảm bảo tạo điều kiện cho họ hăng say với công việc tạo thành công cho công ty.
Giảm được những chi phí từ dịch vụ mua ngoài nhằm làm giảm chi phí sản xuất. Hạ được giá thành sản phẩm.
Nhờ việc quản lý, sử dụng và tiết kiệm những nguồn mua NVL giá rẻ nhưng vẫn đảm bảo chất lượng. Đây là một nỗ lực lớn trong việc giảm chi phí sản xuất cho công ty
Bên cạnh những thành tích đã đạt đươc, công ty cần khắc phục một số những tồn tại trong quá trình quản lý chi phí, theo số liệu đã phân tích ta nhận thấy rằng:
Trong năm 2007 chi phí điện sản xuất, nước, fax còn tăng cao. Vì vậy công ty cần phải có những biện pháp nhất định và phổ biến cho toàn công ty nên sử dụng tiêt kiệm các khoản chi này để hạ giá thành
3.2.2. - Một số đề xuất kiến nghị với công ty
Qua một thời gian ngắn tìm hiểu thực tế công tác quản lý chi phi sản xuất và giá thành sản phẩm ở công ty TNHH NN MTV dệt Minh Khai, trên cơ sở những kiến thức thu thập được tại trường và tài liệu + số liệu thực tế em xin mạnh dạn đưa ra một số đề xuất kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện công tác quản lý chi phí và giá thành của công ty.
Mục tiêu của công ty là hạ thấp tổng mức chi phí sản xuất một cách hợp lý, mà vẫn đảm bảo chất lơượng cho sản phẩm của mình. Các biện pháp hữu hiệu nhằm hạ chi phí:
* Hạ giá mua NVL đầu vào:
Công ty nên tăng cường nghiên cứu nắm bắt thị trường đầu vào , nắm bắt được biểu giá của các nguyên vật liệu. Qua đó xác định được đơn vị cung cấp có giá bán và phương thưc thanh toán có lợi cho công ty với từng mặt hàng, chủng loại NVL.
Xác định và ký kết hợp đồng mua với số lượng lớn để hưởng những chính sách ưu đãi về giá dựa vào nhu cầu của khách hàng về chủng loại NVL
* Phấn đấu giảm hao hụt nguyên vật liệu trong công tác quản lý
* Tăng cường công tác tiết kiệm chi phí , công ty cần có các biện pháp và chống lãng phí.
* Sử dụng có hiệu quả lực lượng lao động
Sử dụng có hiệu quả lực lượng lao động là nhân tố hàng đầu để nâng cao chất lượng sản phẩm. Kinh tế thị trường cho phép các doanh nghiệp cạnh tranh bình đẳng với nhau nên doanh nghiệp nào biết cách sử dụng nguồn nhân lực thì cơ hội thành công của doanh nghiệp là rất lớn.
Công ty TNHH NN MTV dệt Minh khai trong những năm qua có một nguồn nhân lực khá dồi dào, nhưng việc sử dụng lao động chưa thật hợp lý đã là trở ngại cho công ty trong việc tăng cường hiệu quả sản xuất kinh doanh. Số lao động dư thừa , lao động không đáp ứng được yêu cầu công việc, họ vẫn được hưởng lương khi họ không đóng góp được nhiều cho công ty.
Để thực hiện mục tiêu đã đề ra, yếu tố con người là vấn đề cần phải lưu tâm. Công ty cần phải nhận thức rằng với đội ngũ công nhân viên dầy dặn kinh nghiệm là điều kiện thuận lợi cho công tác nâng cao chátt lượng sản phẩm, đồng thời khắc phục được những sự cố do các thiết bị cũ, lạc hậu gây ra, đáp ứng nhanh các loại sản phẩm phù hợp với nhu cầu của khách hàng.
Để giảm chi phí trong việc sử dụng lao động, công ty cần phải phân loại, nhận định đúng đắn tay nghề của công nhân, xem xét người nào làm việc tốt thì sử dụng, đối với người nào không đáp ứng được yêu cầu công việc thì cần chủ động cho thôi việc hoặc bố trí cho họ một công việc khác phù hợp với trình độ , sức khoẻ của họ.
* Khai thác triệt để mọi nguồn vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
- Khai thác triệt để mọi nguồn vốn
Đây là biện pháp dựa vào những điều kiện tiềm năng sẵn có để phát triển công ty. Hơn nữa, việc thực hiện tốt biện pháp này sẽ tận dụng được lượng vốn tạm thời tránh phải vay ngắn hạn ngân hàng. Để làm được điều này công ty cần phải:
./ Nhanh chóng làm thủ tục thanh toán thu hồi vốn, giảm bớt lượng phải thu của khách hàng.
./ Đẩy nhanh tiến độ sản xuất, rút ngắn thời gian cho chi phí sản xuất dở dang.
./ Công ty có thể vay tiền nhàn rỗi của cán bộ công nhân viên trong công ty. Việc khai thác tận dụng nguồn vốn này giúp công ty có thêm vốn cho kinh doanh, không phải qua các thủ tục phức tạp, tốn nhiều thời gian, chi phí giao dịch. Về phía công nhân viên, họ sẽ được hưởng một khoản lãi nhất định, và điều đó sẽ làm cho mối quan hệ giữa công ty với cán bộ công nhân viên.
-Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Vốn là yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh , là một trong những khâu đầu vào trong quá trình sản xuất. Vì vậy , việc nâng cao hiệu qủa sử dụng vốn là cần thiết đối với công ty. Tức là làm sao để sử dụng ít vốn nhất mà vẫn đảm bảo mức lợi nhuận đề ra. Nâng cao hiệu qủ sử dụng vốn tức là thực hiện giảm chi phí.
Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn thì việc làm đầu tiên là công ty phải xác định và thiết lập cơ cấu vốn hợp lý. Nó có thể thay đổi theo thời gian khi các điều kiện bên ngoài và bên trong thay đổi. Một cơ cấu tối ưu là cơ cấu hướng về sự cân bằng tối ưu giữa rủi ro và lãi suất, bằng cách đó công ty đã nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn.
./ Vốn cố định
Công ty nên đẩy mạnh việc thu hồi vốn cố định, để làm được điều này công ty nên đánh giá thường xuyên TSCĐ khi có biến động về giá cả trên thị trường. Thu hồi vốn nhanh tạo điều kiện đưa nhanh vốn vào hoạt động kinh doanh.
Ngoài ra, để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định, công ty cần xúc tiến việc đổi mới máy móc thiết bị, thanh lý TSCĐ, định kỳ phân tích hiệu qủ sử dụng TSCĐ, nâng cao công suất máy móc và cần phải quanr lý chặt chẽ chi phí sửa chữa TSCĐ, đảm bảo đó là chi phí hợp lý.
./ Vốn lưu động
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động có ý nghĩa là với một lượng vốn lưu động ít nhất làm thế nào để đạt được số lợi nhuận ròng hoặc doanh thu lớn nhất. Muốn vậy công ty cần phải:
Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động. Đây là biện pháp quan trọng nhằm tăng nhanh vòng quay của vốn, giải quyết tình trạng nợ đọng vốn, và chiếm dụng vốn.
Công ty cần phải phân cấp quản lý vốn lưu động cho các phòng ban, và các phân xưởng, thậm trí đến từng kho, từng người . đồng thời phải thường xuyên kiểm kê để phát hiện kịp thời tài sản mất mát.
3.2.3 - Đề xuất với nhà nước và cấp trên.
Trong nền kinh tế thị trường đầy cạnh tranh, việc tồn tại trong kinh doanh là rất khó thì việc làm sao vừa giảm được chi phí, hạ giá thành mà vẫn phải đảm bảo chất lượng của sản phẩm, đảm bảo công ty vẫn thực hiện được mục tiêu lợi nhuận lại càng khó gấp bội. Với các chính sách, cơ chế, biện pháp hợp lý của nhà nước sẽ tạo điều kiện cho công ty có cơ hội phát triển, đảy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó làm tiền đề cho việc thực hiện mục tiêu :” Dân giàu- nước mạnh- xã hội công bằng, dân chủ, văn minh” của Đảng và nhà nước ta. Vì vậy, trước khi ban hành một chính sách nào, nhà nước cần quan tâm hơn nữa đến các đối tượng bị tác động, các vấn đề khó khăn nổi cộm của đối tượng đó.
Trên cơ sở tình hình hoạt động của công ty và để giúp công ty có thể thực hiện được những giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung và công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng, em có kiến nghị với cấp trên một số vấn đề sau:
Đề nghị nhà nước giảm thiểu hoá những thủ tục hành chính khi các doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn. Thực trạng hiện nay cho thấy, khi các doanh nghiệp cần vốn thì việc vay ngân hàng khá là khó khăn, thủ tục phức tạp.
Sản phẩm của công ty TNHH NN MTV dệt Minh Khai dành phần lớn cho xuất khẩu, nhà nước cần có chính sách ưu tiên hơn, tạo điều kiện thuận lợi trong khâu thủ tục xuất khẩu để việc xuất khẩu của công ty được nhanh chóng hơn góp phần nâng cao kim ngạch xuát khẩu của cả nước trong thời kì hội nhập vào nền kinh tế thế giới WTO.
Đề nghị Sở Công Nghiệp Hà Nội có chính sách ưu tiên, giúp đỡ công ty TNHH NN MTV dệt Minh Khai nâng cao hiệu quả hơn nữa xứng đáng là lá cờ đầu của ngành.
Lời kết
“ Mong muốn của các bạn là nghĩa vụ đối với chúng tôi “
Đây là một câu quảng cáo của một doanh nghiệp sản xuất đã gây rất nhiều ấn tượng đối với suy nghĩ của em. Em thấy được mục tiêu và mục đích thực sự mà bất kỳ nhà sản xuất kinh doanh nào cũng muốn đạt được, đó là sự lựa chọn của khách hàng và lợi nhuận. Muốn đạt được lợi nhuận thì phải có được sự lựa chọn của khách hàng. Khách hàng luôn có một tiêu chí cho sản phẩm lựa chọn của mình là sản phẩm đấy phải có chất lượng và giá cả phù hợp. Sự lựa chọn của khách hàng là yếu tố quyết định đến sự thành bại của doanh nghiệp.
Để có được chất lượng cao và giá thành hạ thì cần có rất nhiều yếu tố cấu thành. Công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cũng là một trong những yếu tố quan trọng này. Bởi có công tác quản lý này, công ty sẽ có những biện pháp nhằm hạ giá thành sản phẩm.
Qua thời gian thực tập tại công ty TNHH NN MTV dệt Minh Khai em đã có được rất nhiều kiến thức thực tế, không chỉ là công tác quản lý chi ohi ohí và gía thành sản phẩm, mà còn những kiến thức và kinh nghiệm thuộc các phần hành khác. Với những ý kiến nhỏ của bản thân- đã trình bày ở phần hoàn thiện công tác quản lý chi phí và giá thành sản phẩm, mang lại hiệu quả cao hơn nữa cho công ty. Do hạn chế về mặt thời gian và kiến thức cũng như lỗi in ấn, đề tài không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong được sự góp ý của thầy cô và những người quan tâm.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn của Cô giáo : Đoàn Thị Nga và tập thể các thầy cô giáo khoa Tài Chính Ngân Hàng trường CĐ TC-QTKD. Chân thành cảm ơn đến sự quan tâm, giúp đỡ của công ty TNHH NN MTV dệt Minh khai, trực tiếp là Ban Giam Đốc, phòng tài vụ và các phòng ban khác đã tạo điều kiện giúp đỡ em thực tập và hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, tháng 4 năm 2008
Người thực hiện
Nguyễn Văn Thành
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn thực tập
Mục lục
Lời mở đầu 1
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất. 2
Chi phí sản xuất 2
1.1.1 Khái niệm chi phí sản xuất 2
1.1.2. Nội dung chi phí sản xuất 2
1.1.3 Phân loại chi phí sản xuất 3
1.1.3.1. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất của CF 4
1.1.3.2. Phân loại chi phí theo mục đích, công dụng chủa CF 5
1.1.4 Phương pháp tập hợp chi phí trong doanh nghiệp sản xuất 6
Giá thành sản phẩm 6
1.2.1 Khái niệm giá thành sản phẩm 6
1.2.2 Nội dung giá thành sản phẩm và dịch vụ 7
1.2.3 Hạ giá thành sản phẩm 8
1.3. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sản xuất kinh doanh 9
1.3.1. Nhóm nhân tố khách quan 9
1.3.2. Nhóm nhân tố chủ quan 10
CHƯƠNG 2: Thực trạng công tác quản lý chi phí và tính giá thành sản phẩm 13
Nét cơ bản về công ty TNHH NN MTV dệt Minh Khai 13
Sự ra đời và phát triển của công ty 13
Đặc điểm về nguồn lực của công ty 16
Đặc điểm về bộ máy quản lý của công ty 20
Thực trạng công tác quản lý chi phí và giá thành tại công ty 20
2..2.1. Thực trạng công tác quản lí chi phí 20
2..2.2 Phân loại chi phí phải trả theo khoản mục giá thành của khăn 34-85 28
2..3. Công tác quản lý giá thành sản phẩm tại công ty 35
2.3.1 Đối tượng tính giá thành sản phẩm 35
Chương 3: một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chi phí và giá thành sản phẩm 40
3.1.Phương hướng và mục tiêu hoàn thành công tác công tác quản lý chi phí và giá thành tại công ty 40
3.1.1 Sự cần thiết phải hoàn thành công tác công tác quản lý chi phí và giá thành tại công ty 40
3.1.2. Những thuận lợi và khó khăn 41
3.1.3 Phương hướng và mục tiêu của công ty trong năm 2008 43
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chi phí và giá thành sản phẩm tại công ty TNHH NN MTV dệt Minh khai 44
Đối với công ty 44
Đối với nhà nước và cấp trên 45
3.2.3. Đề xuất với nhà nước và cấp trên 48
Lời Kết 50
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 7858.doc