Đề tài Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quản lý tiền lương tại Viện Khoa Học Công Nghệ Tàu Thuỷ

- Duy trì đời sống: Tiền lương là thu nhập từ quá trình lao động của họ, phần thu nhập chủ yếu đối với đại đa số người lao động trong xã hội nó có ảnh hưởng trực tiếp đến mức sống của họ . - Kích thích lao động ( tạo động lực ), gắn trách nhiệm của người lao động vào sản phẩm : Chức năng này nhằm duy trì năng lực làm việc lâu dài có hiệu quả, dựa trên cơ sở tiền lương phải đảm bảo bù đắp sức lao động đã hao phí để khuyến khích tăng năng suất. Về mặt nguyên tắc, tiền lương phải đảm bảo lợi ích kinh tế cho người lao động, tạo niềm hứng khởi trong công việc phát huy tinh thần sáng tạo tự học hỏi để nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn để từ đó giúp họ làm việc với hiệu quả cao nhất và mức lương nhận được thoả đáng nhất.

doc69 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1117 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quản lý tiền lương tại Viện Khoa Học Công Nghệ Tàu Thuỷ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
0 – 32% ngang bằng năm 2001. Như vậy mặc dầu không đạt được kế hoạch đặt ra vì lý do khách quan do đó doanh thu của Viện vẫn không ngừng tăng lên qua các năm cùng với sự phát triển của Viện. Nộp ngân sách tăng làm cho Viện tạo được mình. Đây là hướng làm ăn mang lại lợi nhuận cao mà Viện đã thực hiện trong những năm qua. Để tiếp tục duy trì sự ổn định và phát triển Viện phải không ngừng cải tiến về mọi mặt cả về tổ chức lẫn các mặt hàng sản xuất cho phù hợp với sự phát triển của đất nước. Kế hoạch đặt ra năm 2003 mà Tổng Công ty giao cho Viện tăng lên so với các năm trước. Đây là các chỉ tiêu mà Viện không thể không thực hiện được. Tuy nhiên năm 2003 là năm bản lề của kế hoạch năm năm, Viện cần có những chuyển biến quan trọng đáp ứng yêu cầu phát triển của ngành đóng tàu về khoa học công nghệ, về thiết kế và cả về sản phẩm cho tàu thuỷ ở mức độ cao hơn. 4. Các đặc điểm có liên quan đến công tác quản lý tiền lương. 4.1. Cơ cấu tổ chức: Cơ cấu tổ chức Viện KHCN tàu thuỷ thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Viện. Các cơ quan quản lý Nhà nước ngành Viện trưởng Viện phó Viện phó Viện phó Viện phó Các phòng N.Vụ - QL Các phòng và TTKH - CN Các Doanh nghiệp Văn phòng Bảo vệ Phòng Phòng kế hoạch Phòng NC Vỏ tàu Phòng NC Máy tàu Phòng NC điện và tự động hoá Phòng NC cơ khí Phòng TCKT Phòng NC CTB và NMĐT Bể thư mô hình TT Đào tạo CN ĐT - TĐH TT Cơ khí đường bộ Văn phòng Vũng Tàu Phân viện KHCN TT Đào tạo CN tàu thuỷ CTy SX công nghệ tàu thuỷ phía Bắc Xí nghiệp chế thử thực nghiệm Công ty SX công nghệ tàu thuỷ phía Nam Qua sơ đồ ta thấy bộ máy quản lý của Viện được tổ chức theo cơ cấu trực tuyến chức năng. Đây là mô hình và đang được áp dụng rộng rãi, phổ biến trong các doanh nghiệp. Hoạt động theo chế độ một thủ trưởng đứng đầu là Viện trưởng lãnh đạo điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của Viện, dưới các Viện phó, kế toán trưởng có nhiệm vụ tham mưu giúp việc Viện trưởng. Qua sơ đồ ta thấy nhiệm vụ chức năng của từng phòng ban trong Viện như sau: a. Viện trưởng: Với vai trò chức năng là trung tâm điều khiển mọi hoạt động và chức năng của Viện. Viện trưởng là đại diện pháp nhân của Viện và chịu trách nhiệm trước Tổng Công ty và trước pháp luật về hoạt động của Viện. b. Viện phó và kế toán trưởng: Là người giúp việc Viện trưởng điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động của Viện theo phân công của Viện trưởng và chịu trách nhiệm trước Viện trưởng và pháp luật về nhiệm vụ được Viện trưởng phân công thực hiện. c. Văn phòng: Có chức năng đảm bảo công tác hành chính, hậu cần, quản trị, an ninh toàn Viện, trang bị các dụng cụ làm việc, chăm lo đời sống cán bộ công nhân viên toàn Viện, quản lý tài sản thuộc Viện. d. Phòng bảo vệ: Bảo vệ tài sản của Viện, bảo vệ an ninh trật tự cho Viện hàng ngày. e. Phòng tổ chức cán bộ - Lao động: Có chức năng tham mưu về công tác tổ chức cán bộ lao động tiền lương thực hiện mọi chính sách, chế độ đối với người lao động, tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh của Viện theo yêu cầu gọn nhẹ, hiệu quả, phù hợp với nền kinh tế thị trường. Phòng tổ chức cán bộ - lao động: Có nhiệm vụ và chịu trách nhiệm trước Viện trưởng. - Định hướng lập phương án về cơ cấu tổ chức sản xuất của Viện tron từng thời kỳ. - Thực hiện chế độ chính sách đối với người lao động kể cả trong biên chế và lao động hợp đồng. - Lập phương án tiền lương sản phẩm cho Viện. Thực hiện quản lý và chỉ đạo tiền lương, quản lý lao động. - Xây dựng mức hao phí lao động, an toàn lao động, bảo hộ lao động, bảo hiểm xã hội, thực hiện các chế độ đối với công nhân viên. - Tổ chức công tác thanh tra, thi đua, khen thưởng. f. Phòng kinh tế kế hoạch Là phòng tham mưu, chịu trách nhiệm trước Viện trưởng về việc tổ chức chỉ đạo các mặt công tác, kế hoạch sản xuất kinh doanh, xây dựng quản lý các hệ thống chỉ tiêu kế hoạch và hợp đồng kinh tế, giả cả thị trường, đầu tư xây dựng cơ bản, tổng hợp các mặt thực hiện kế hoạch kinh doanh quyết toán vật tư và tính hiệu quả kinh doanh. Phòng có nhiệm vụ: - Xây dựng và quản lý các chỉ tiêu kế hoạch của Viện. - Xây dựng khai thác vật tư, hàng hoá, hình thành các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh các mặt hàng của Viện. - Xây dựng chi phí lưu thông kế hoạch giá thành cho từng mặt hàng sản xuất có sự quản lý, hướng dẫn của cấp trên đảm bảo kinh doanh có hiệu quả. - Xác định phương hướng đầu tư xây dựng cơ bản, kế hoạch sửa chữa lớn cũng như các tiến bộ khoa học kỹ thuật được áp dụng trong Viện. l. Phòng tài chính kế toán: Giúp Viện trưởng và chịu trách nhiệm trước Viện trưởng trong việc tổ chức, chỉ đạo toàn bộ công tác kế hoạch tài chính, hạch toán thống kê toàn Viện theo đúng quy định của Nhà nước và pháp lệnh kế toán thống kê đã ban hành, có nhiệm vụ: - Tổ chức bộ máy, hình thức kế toán thống kê từ cơ sở cho đến Viện phù hợp với năng lực và thực tế nhằm phát huy hiệu quả bộ máy quản lý. - Ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ và trung thực toàn bộ các hoạt động kinh doanh và tài sản của Viện. - Tính toán chính xác kết quả kinh doanh, kiểm kê tài sản. - Cân đói vốn, sử dụng điều hoà các loại vốn phục vụ trong kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất việc sử dụng vốn. - Các nhiệm vụ khác do Viện trưởng phân công. M. Các phòng khoa học công nghệ: Có nhiệm vụ nghiên cứu, thiết kế đóng mới, sửa chữa các sản phẩm về tàu thuỷ, thiết kế các dụng cụ, sản phẩm đặc chủng thuộc khả năng chuyên môn của Viện. 4.2. Những mặt hàng sản xuất 4.2.1. Mặt hàng sản xuất. Bảng 2: những mặt hàng sản xuất của hai năm 2001 và 2002. No Chỉ tiêu Đơn vị tính Thực hiện năm 2001 Thực hiện năm 2002 I Nghiên cứu khoa học 1000đ 1583868 2.200.000 II Thiết kế 1000đ 6228192 6.487.700 - Tàu hàng 12000T – H152 SP 1/1 - Tàu hàng 6300T\6500T - H141 - 1/1 - Hoán cải tàu Thịnh Cường - 1/1 - Sà lan 2000T – S 200 - 1/1 - Tàu hàng 34000T – H158 - 1/1 - Xuồng cứu sinh - 1/1 - Tàu hàng khô H143B - 1/1 - Tàu kiểm tra đường thuỷ CT26 - 1/1 - Tàu kiểm tra 90CV – CT25 - 1/1 - Tàu kéo cảng Chân Mây L130-L131 - 1/1 - Tàu hàng 3000T – H162 - 1/1 - Phà P 46 Tạ Khoa - 1/1 - Tàu phục vụ tiếp tế H159 - 1/1 - Tàu hút bùn 100m3 – Q33 - 1/1 - Sà lan kho nổi chứa nhựa đường - 1/1 - Tàu hút xén thổi HB – 08 - 1/1 - Tàu dàu 2500T- H157A - 1/1 - Tàu hút 160m3 – Q34 - 1/1 - Tàu lai 215 CV – L 133 - 1/1 - Hoán cải tàu kéo HC 36 - 1/1 - Lập dự án khả thi dáng mới tàu rải ống - 1/1 - Thẩm định dự án tàu khoan tự nâng - 1/1 - Sà lan chở cặn dầu - 1/1 - Phảo trở búa đóng cọc - 1/1 - Thiết kế lắp ráp và hoán cải ôtô, xe máy 1-000đ 930864 1.057.800 - Lập hạng mục tàu Chí Linh SP 0,2 - Thiết kế hoán cải taùy JO lly SP 1/1 - Thẩm định dự án tàu 4000T SP 1/1 - Thiết kế tàu kéo 2 x 1000CV SP 0,2 III Sản xuất công nghiệp 1000đ 5.267.940 5.545.200 - Thiết kế phà P 60 - 0,2/1 - Thiết bị L125 - 1/1 - Máy lái điện thuỷ lực 1 Tun - 1/1 - Máy lái điện thuỷ lực 2,0 Tun - 1/1 - Thang máy - 1/1 - Thiết bị phà P46 – Tạ Khoa - 1/1 - Chế tạo bộ nguồn thuỷ lực - 0,8 - Chế tạo thiết bị điện - 38280 44.000 - Các SP công nghệ và dịch vụ khác 1000 đ 1440.000 1500.000 + Giá trị tổng sản lượng 1000 đ 13.080.000 14.232.900 + Doanh thu 1000 đ 7.754.000 7.000.000 Hoạt động của Viện rất đa dạng và phong phú, sản phẩm bao gồm: Đề tài nghiên cứu khoa học – công nghệ, thiết kế sửa chữa, hoán cải tàu và công trình nổi, lập luận chứng kinh tế kỹ thuật, dự án, dịch vụ khoa học kỹ thuật. Trong từng loại sản phẩm tính chất và quy mô khác nhau. Qua bảng trên ta thấy nhìn chung sản phẩm của Viện tạo ra năm sau cao hơn năm trước kết quả là: Nghiên cứu khoa học tăng gần 39% sản phẩm thiết kế tăng 4%, sản xuất công nghiệp tăng 5%. Giá trị tổng sản lượng tăng 8% doanh thu năm 2002 giảm nhưng thực tế lại tăng lên vì doanh thu năm 2001 là bao gồm của cả doanh thu và sản lượng của hai đơn vị đó. Vì vậy năm 2002 hoạt động sản xuất kinh doanh đạt kết quả tốt. Thu nhập của người lao động trong Viện tăng, có lợi nhuận bổ sung vào các quý của Viện như: quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng.. là động lực để cho Viện trực tiếp phát triển. 4.2.2. Thị trường * Nhu cầu thị trường nội địa a. Dự báo tổng hợp hàng hoá vận tải từ 2000 – 2010 phục vụ cho việc vận tải hàng xuất khẩu bao gồm hàng container, than, dầu thô, xăng dầu khí hoá lỏng, lương thực, thực phẩm... và các mặt hàng nội địa trên tuyến vận tải Bắc – Nam, vận tải nội địa khu vực miền Bắc, miền Nam, miền Trung. Tổng hợp hàng hoá vận tải từ 1999 - 2010 của các đơn vị lớn. Bảng 3: Bảng dự kiến kế hoạch thực hiện. Đơn vị: triệu tấn Đơn vị Dự kiến kế hoạch thực hiện 1999 2000 2005 2010 Tổng Công ty dầu khí 14,0 18,0 25,0 30,0 Tổng Công ty than 10,5 16,5 21,0 Tổng Công ty xi măng - 7,0 10,5 15,0 Tổng Công ty xăng dầu - 8,3 12,0 18,0 Tổng Công ty lương thực - 34,0 35,19 37,0 Bảng 4: Khối lượng vận chuyển đường biển và đường sông Tuyến đường vận chuyển Năm 2000 Năm 2005 Năm 2010 - Đường biển (triệu tấn) 9,0 15,5 23,35 - Đường sông + Hàng hoá (triệu tấn) 35-29,1 80-62 160-120 + Hành khách (triệu lượt) 152 280 480 b. Dự báo tổng hợp đội tàu trong nước giai đoạn 2000 – 2010 - Cơ cấu trọng tại đội tàu vận tải: Cơ cấu đội tàu hợp lý sẽ đáp ứng nhu cầu vận tải container dầu thô và lương thực. Hình thức khai thác phù hợp với khai thác hiện đại và hội nhập vào các nước trong khu vực thế giới. Nếu đội tàu của ta đạt tiêu chuẩn để thực hiện theo công ước 40 – 40 – 20 thì số DWT cần có là: Bảng 5: dự báo tổng hợp đội tàu trong nước. Đơn vị tính: 1000T STT Loại tàu Năm 2000 2005 2010 Tàu dầu 368 480 624 Tàu Container 463 1.018 1.150 Tàu hàng rời 400 800 1.200 Tàu hàng bao 282 400 576 Tàu ven biển và pha sông biển 353 570 847 Chỉ có như vậy chúng ta bảo đảm được khối lượng vận chuyển xuất nhập khẩu do bản thân đội tàu Việt Nam thực hiện trong giai đoạn 2000 – 2005 là 30%, giai đoạn 2005 – 2010 là 40 – 50%. Chỉ tính riêng Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam là đơn vị vận tải lớn nhất hiện nay thì nhu cầu phát triển đội tàu trong thời gian đến là rất lớn. Bảng 6: Tổng hợp dự kiến đầu tư phát triển đội tàu tới năm 2010 của Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam: Loại tàu Từ năm 2001- 2005 Từ 2006 – 2010 Số lượng Kinh phí (triệu USD) Số lượng Kinh phí (triệu USD) 1. Tàu chở Container 8x1000TEU 80 8x1000TEU 120 2. Tàu chở dầu thô 5x60.000 150 3x90.000DWT 120 3. Tàu chở dầu sản phẩm 2x15.000 15 2x20.000DWT 20 4. Tàu chở khí ga 2x2000m3 7 3x3000m3 10 5. Tàu bách hoá đa năng 5x35.000DWT 80 5x35.000DWT 100 6. Tàu phục vụ nội địa - Đóng mới trong nước 2x6500DWT 13 3x6500DWT 19,5 - Mua tàu chuyên dùng 2x10.000DWT 20 2.10.000DWT 20 Tổng cộng 27 tàu 340 26 tàu 409,5 Nhu cầu đội tàu vận tải sông cũng rất lớn và đa dạng Bảng 7: Tổng hợp nhu cầu phương tiện vận tải đường sông đến 2020 Loại tàu Đơn vị Có đến 31/12/97 Dự báo 2010 2020 1. Tàu kéo đẩy CV 90.500 181.520 363.045 2. Sà lan Tấn 454.500 726.087 1.152.174 3. Sà lan tự hành 349.300 - Tàu chở Container Tấn 30.000 50.000 - Tàu ven biển Tấn 120.000 240.000 - Tàu chạy trong sông Tấn 500.000 957.826 4. Tàu thuyền nhỏ Tấn 396.200 538.000 600.000 5. Tàu chở dầu Tấn 15.000 20.000 Bên cạnh đó việc khai thác kinh tế biển và bảo vệ lãnh hải còn đặt ra nhu cầu đối với các loại tàu: Bảng 8: Loại tàu Năm 2000 - 2005 Năm 2006 - 2010 Tàu TKCN 41 – 27m(chiếc) 3 6 Ca nô cao tốc 100 200 Ca nô công vụ 85 100 Tàu thả phao biển 10 10 Tàu công trình 40 120 Tàu đánh thuỷ sản: Mỗi năm cần bổ sung khoảng 1100 chiếc có công suất từ 100 – 300HP Tàu quân sự Số lượng cần bổ sung hàng năm là rất lớn và đa dạng, gồm các loại tàu vận tải, đổ bộ, tuần dương săn ngầm, tuần tiễu, tàu chỉ huy để đến năm 2010 đội tàu này có khoảng 600 chiếc các loại Tàu tuần tra: Nhu cầu đến năm 2010 khoảng 600 chiếc các loại Tàu du lịch Mỗi năm bổ sung 3000 – 8000 ghế Thị trường của ngành đóng tàu còn hàng loạt phương tiện cần sửa chữa của các chủ tàu trong nước và nước ngoài với sản lượng vào năm 2010 là 3,5 tỷ USD. Sản xuất kết cấu thép và các mặt hàng phi tiêu chuẩn, xây dựng công trình biển và công trình công nghiệp cũng là một hoạt động mang lại cho ngành công nghiệp đóng tàu hàng trăm tỷ đồng mỗi năm. Thị trường quốc tế: Tổng Công ty công nghiệp tàu thuỷ tập trung vào các loại tàu thương mại có lợi thế cạnh tranh và phù hợp với năng lực của Việt Nam như: Tàu chở dầu (tàu két) loại 10.000 – 50.000 tấn Tàu chở Container: loại đến 2000 TEU. Ngoài ra thị trường quốc tế cũng xuất hiện những nhu cầu về các loại tàu công trình, tàu du lịch. Như vậy, thị trường trong nước và thị trường quốc tế đang và sẽ là cơ sở “đầu vào” của ngành công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam đã định hướng chiến lược đầu tư phát triển các cụm công nghiệp của mình, nâng cấp và xây dựng mới các nhà máy và cơ sở sản xuất khác. Kế hoạch thương phẩm của Tổng Công ty công nghiệp tàu thuỷ Việt nam trong thời gian qua và trong giai đoạn 2000 – 2010 như sau: (tỷ đồng). Bảng 9: Kế hoạch thương phẩm của Tổng Công ty công nghiệp tàu thuỷ Việt nam 1996 1997 1998 1999 2000 - 2010 426,0 509,9 772,3 957,0 1300 - 2500 Để đáp ứng một kế hoạch sản xuất kinh doanh lớn như vậy hoạt động khoa học công nghệ của ngành cần có sự đầu tư, xây dựng và phát triển với sự cố gắng của bản thân Tổng Công ty và sự hỗ trợ cao từ phía Nhà nước. 4.3. Cơ cấu lao động: Bảng 10 : thống kê cơ cấu lao động năm 2002 STT Bộ phận Lao động định biên (lao động) Ghi chú 1 Văn phòng 7 2 Phòng tổ chức cán bộ lao động 2 3 Phòng kế hoạch 5 4 Phòng tài chính kế toán 4 5 Phòng bảo vệ 7 6 Phòng vỏ I 10 7 Phòng vỏ II 16 8 Thiết bị 7 9 Phòng máy tàu 14 10 Phòng điện 10 11 Trung tâm công nghệ ĐK và tự động hoá 11 12 Phòng cơ khí 6 13 Phòng công trình biển và nhà ĐT 3 14 Phòng khoa học công nghệ 3 15 Trung tâm NCTNKĐ tàu thuỷ 9 16 Trung tâm cơ khí đường bộ 9 17 Xí nghiệp chế thử thực nghiệm 39 18 Xưởng thực nghiệp 19 19 Văn phòng Vũng Tàu 10 20 Trung tâm cơ khí thuỷ lực 5 21 Lãnh đạo Viện 4 22 Thành phố Vũng Tàu 16 LĐ thuê mướn 23 Thành phố Hải Phòng 6 LĐ thuê mướn 24 Thành phố Hà Nội 16 LĐ thuê mướn Tổng cộng 238 lao động Kinh doanh và lao động quản lý trực tiếp và gián tiếp của toàn Viện. Viện xác định định biên hợp lý năm 2002 của Viện 238 người trong đó: a. Định biên cố định: 200 người - Cơ sở Viện tại Hà Nội :190 người - Văn phòng đại diện tại Vũng Tàu : 10 người b. Định biên theo hợp đồng gồm: 38 người bao gồm - Khu vực Hà Nội : 16 người - Khu vực Vũng Tàu, Hải Phòng : 22 người cơ cấu lao động của viện được thể hiện khá cụ thể và được phân loại rõ ràng đối với loại lao động phù hợp với đặc điểm của viện là một viện nghiên cứu khoa học , cán bộ khoa học công nghệ trong những năm gần đây. Bảng 11: cơ cấu cán bộ khoa học công nghệ trong những năm gần đây. Chỉ tiêu Năm 2001 2002 % ( 2002/2001) *số lao động 92 122 132 *trình độ trên ĐH ĐH và CĐ Trung học 5 83 4 4 111 7 7 80 133 175 Giới tính nam nữ 77 15 98 24 127 160 Độ tuổi - dưới 30 31 đến 40 41 đến 50 51 đển 55 - trên 55 22 7 30 26 7 45 14 30 20 14 204 200 100 77 200 Nhận xét về tình hình CBKHCN: cán bộ khoa học công nghệ đã được trẻ hoá nhiều so với năm 2001. Về tuổi đời và thâm niên công tác : Cán bộ KHCN trẻ dưới 41 tuổi chiếm 48%; Về trình độ đào tạo : phần lớn cán bộ KHCN có trình độ ĐH và cao đẳng chiếm 91%, cán bộ trung học chuyên nghiệp chiếm 5,7% là hợp lý, cán bộ có trình độ trên ĐH chiếm 3,3% là ít. Về tỉ lệ cán bộ chiếm 19,6% Cân đối theo yêu cầu kết cấu hợp lý đội ngũ cán bộ KHCN của 1 viện NCKH: thiếu một số cán bộ trẻ năng động có trình độ Đại học và trên Đại học dưới tuổi 40 để làm công tác NCKH ở các ngành vỏ, máy, điện tàu thuỷ. Ta thấy Viện có những thuận lợi sau: 1. Việc đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước sẽ tạo ra nhu cầu mới trên thị trường trong và ngoài nước đó là cơ hội để ngành công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam phải nắm bắt. Từ đó, đòi hỏi Viện ngày không ngừng nâng cao trình độ năng lực của mình tạo ra những sản phẩm có uy tín và chất lượng. 2. Viện đã tích luỹ được các kinh nghiệm quý báu, công tác tổ chức có đội ngũ cán bộ trưởng thành. 3. Có sự chỉ đạo của các cấp, các ngành cơ quan để Viện xác định đúng năng lực và vai trì của mình. Bên cạnh những thuận lợi còn có những khó khăn mà Viện gặp phải. + Sự canh tranh gay gắt giữa các chủ thể, các tổ chức + Những biến động về giá cả, cung cầu trong thị trường trong nước và trên thế giới. Có nhiều nảy sinh phức tạp đòi hỏi phải giải quyết kịp thời và hiệu quả. 4.4. Xác định lao động biên Hoạt động của Viện rất đa dạng, sản phẩm gồm: đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ, thiết kế, sửa, hoán cải các tàu và công trình nổi, lập luận chứng kinh tế kỹ thuật, dự án, dịch vụ khoa học kỹ thuật. Trong từng loại sản phẩm tính chất quy mô lại khác nhau: - Sản xuất kinh doanh của Viện phong phú đa dạng nhưng không ổn định mức lao động tổng hợp theo định biên. Căn cứ vào thông tư só 14/LĐTBXH – TTngày 10/4/1997 của Bộ lao động Thương binh và Xã hội Số lao động định biên được tính bằng cách lấy số lao động thực tế cộng với số lao động bổ sung như sau: Lđb = LC + LPV +Lb + Lql Lao động bổ sung được tính như sau: Lbs = (LC + LPV) x Số ngày nghỉ theo chế độ quy định 365 - 113 Trong đó: Lbs: lao động bổ sung Lql: lao động quản lý Lc: lao động chính Lpv: lao động phục vụ Căn cứ vào nhiệm vụ kế hoạch sản xuất kinh doanh. Năm 2002 sau khi xác định số nhiệm vụ sản xuất và phương án sản phẩm, cân đối các điều kiện, xác định khối lượng công việc, xác định số lao động định biên hợp lý của từng bộ phận trực tiếp tham gia sản xuất Trình độ năng lực đội ngũ cán bộ công nhân viên của Viện tuy đã có nhiều tiến bộ song với sự phát triển của cơ chế thị trường đòi hỏi Viện cần phải đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ của Viện. II. Thực trạng quản lý tiền lương của Viện khoa học công nghệ tàu thuỷ 1. Công tác quỹ lương của Viện khoa học công nghệ tàu thuỷ. 1.1. Cách xác định quỹ lương: Quỹ lương của Viện được tính theo hướng dẫn tại thông tư số 13/LĐXH – TTngày 10/4/1997 hướng dẫn phương pháp xây dựng đơn giá tiền lương, quản lý tiền lương, thu nhập trong doanh nghiệp Nhà nước. Căn cứ vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo kế hoạch của Viện qua bảng sau: Bảng 12: kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Các chỉ tiêu ĐVT 2001 % KH/TH 2002 % KH/TH KH TH KH TH Tổng doanh thu Tỷ đồng 7.000 7,754 110 8,000 7,000 87,5 Tổng chi (chưa lương) Tỷ đồng 3,235 3,718 115 3,700 3,295 98,0 Lợi nhuận Triệu đồng 55 56 102 60 53 88,33 Tổng nộp ngân sách Nhà nước Triệu đồng 337 337 100 337 337 100 Quỹ tiền lương tính ĐG. Trong đó: Tỷ đồng 3,710 3,980 107 4,240 3,652 86,13 Quỹ tiền lương theo định mức lao động Tỷ đồng 3,710 3,980 107 4,240 3,652 86,13 - Lao động định biên (1) Lao động 218 228 104 238 205 86,13 - HS lương cấp bậc công việc bình quân (1) 2,656 2,656 100 2,786 2,786 100 - HS bình quân các khoản phụ cấp và tiền thưởng nếu có được tính trong ĐG 0,045 0,045 100 0,042 0,042 100 - Mức lương tối thiểu của doanh nghiệp được áp dụng Ngàn/đ 525 525 100 525 525 100 Đơn giá tiền lương tổng quý tiền lương đ/1000đ 529 529 100 530 530 100 Tổng quỹ tiền lương Tỷ đồng 3,710 3,980 107 4,240 3,652 86,13 Qua bảng trên ta thấy tình hình thực hiện các chỉ tiêu năm 2001 đều vượt mức kế hoạch, còn năm 2002 tình hình thực hiện kế hoạch đều giảm so với kế hoạch đặt ra là do các nguyên nhân: Trong năm đã giải quyết việc chuyển xí nghiệp chế thử thực nghiệm, trung tâm thuỷ lực sang Công ty điện tử theo quyết định của Tổng Công ty, xưởng chế thử chuyển sang Công ty cổ phần trực thuộc Tổng Công ty. Số lượng lao động giảm xuống. Ngoài ra, quỹ tiền lương của Viện được phép chi là 4,240 tỷ đồng nhưng thực tế với số lao động giảm do đó quỹ lương thực tế chi ra là: 3,652 tỷ giảm 86,13%. Năm 2001 bao gồm cả sản lượng và doanh thu của xí nghiệp chế thử và xưởng thực nghiệm. Mặc dầu vậy về doanh thu (thực chất là tỷ lệ tăng trưởng khoảng 30 – 32%) ngang bằng với năm 2001 khi trừ sản lượng của hai đơn vị đã tách rời). * Quỹ lương theo đơn giá Quỹ lương theo đơn giá của Viện được tính theo hướng dẫn tại thông tư 13/LĐTBXH – TTngày 10/4/1997. Quỹ lương kế hoạch được xác định theo công thức: S Vđgkh = (Lđb x TLmin (Hcb + Hpc) + Vg x) 12 Trong đó: S Vđgkh = tổng quỹ lương tính theo đơn giá kế hoạch Lđb = lao động biên TLm = tiền lương tối thiểu lựa chọn trong Khung định mức: Hcb : hệ số cấp bậc bình quân Hpc : hệ số phụ cấp lương bình quân trong đơn giá Vgt : quỹ lương bộ phận gián tiếp. Trên thực tế Vgt Viện đã tính trong lao động định biên hệ số lương cấp bậc bình quân: (Hcb). Căn cứ vào tổ chức sản xuất, tổ chức lao động, trình độ công nghệ, tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật, chuyên môn, nghiệp vụ và định mức lao động để xác định hệ số lương cấp bậc công việc bình quân (Hcb) của tất cả số lao động định mức để xây dựng đơn giá tiền lương. Hệ số phụ cấp bình quân được tính trong đơn giá tiền lương (Hcb); theo thông tư số 13/LĐTBXH ngày 10/4/1997, Viện áp dụng loại phụ cấp chức vụ lãnh đạo để xây dựng hệ số phụ cấp. Lương tối thiểu: Theo Nghị định số 10/2000/NĐCP ngày 27/3/2000 của Chính phủ quy định tiền lương tối thiểu trong doanh nghiệp Nhà nước và thông tư liên tịch số 11/2000 TTLT – Bộ LĐTBXH – BTC ngày 6/9/2000 của liên tịch Bộ TĐTBXH – BTC hướng dẫn thực hiện tiền lương tối thiểu trong doanh nghiệp Nhà nước. Mức lương. Tối thiểu Nhà nước quy định 210.000đ K = K1 + K2 K1: hệ số điều chỉnh theo vùng theo quy định: K1 = 0,3 (Viện đóng trên địa bàn Hà Nội) K2: hệ số điều chỉnh K2 = 1,2 Viện thuộc ngành cơ khí chế tạo công cụ, sản xuất phương tiện vận tải, đánh bắt hải sản, máy nông nghiệp (nhóm 1) Kđc = 0,3 + 1,2 = 1,5 Tiền lương tối thiểu điều chỉnh tối đa của Viện được áp dụng: TLminddc = TLmin x (1 + Kdc) = 210 x (1 + 1,5) = 525 ngàn đồng TLmin: là mức lương tối thiểu do Chính phủ quy định cũng là giới hạn dưới của khung lương tối thiểu. TLmindc = 210 ngàn đồng. Từ đó, Viện xây dựng quy lương như sau: S Vđgkh = (238 x (2,786 + 0,042) x 525 + Vgt) x 12 = 4,24 tỷ đồng Vgt = 0 1.2. Tình hình sử dụng quỹ lương Quỹ lương được thực hiện của Viện được thể hiện qua bảng sau: Như vậy, ta thấy rằng công tác quỹ lương ở Viện khá hợp lý đối với các quy định của Nhà nước. Trong quá trình thực hiện Viện đã có nhiều cố gắng tiêu thụ những quy định của Nhà nước về quy chế xây dựng quỹ lương. Bảng 14 :Bảng quỹ lương thực hiện của Viện Các chỉ tiêu ĐVT 2001 % KH/TH 2002 % KH/TH KH TH KH TH 1. Tổng doanh thu Tỷ đồng 7.000 7,754 110 8,000 7,000 87,5 2. S lao động biên Người 218 228 104 238 205 86,13 3. S quỹ lương Tỷ đồng 3,710 3,980 107 4,240 3,652 86,13 4. NSLĐ bq/người 32,110 34,008 106 33,613 34,146 101,5 5. TL bq chung 1000đ/tháng 1418,1 1454,6 102,5 1484,5 1484,5 100 Qua bảng phân tích số liệu ta thấy tốc độ tăng năng suất lao động bình quân tăng nhanh hơn tốc độ tăng tiền lương bình quân đảm bảo nguyên tắc về trả lương. Đối với thu nhập của người lao động hiện nay như vậy là khá tốt so với mặt bằng chung của xã hội. Ta thấy rằng năm 2001 quỹ lương chung tăng và tiền lương bình quân tăng mặc dầu số lao động tăng. Năm 2002 các kế hoạch đặt ra đã không đạt được cả doanh thu và quỹ lương dó là do trong năm Viện đã chuyển xí nghiệp chế thử thực nghiệm, trung tâm thuỷ lực sang Công ty điện tử theo quyết của Tổng Công ty xuống chế thử chuyển sang Công ty cổ phần trực thuộc Tổng Công ty. Do kế hoạch đặt ra là bao gồm doanh thu của hai đơn vị trên nhưng thực hiện lại không tính vì hai đơn vị đã chuyển đi do đó thực chất tỷ lệ tăng trưởng khoảng 30 – 32% ngang bằng năm 2001 khi trừ đi sản lượng của lao động đã tách rời. Như vậy, ta thấy rằng công tác quỹ lương ở Viện khá hợp lý đối với các quy trình của Nhà nước. Trong quá trình thực hiện Viện đã có nhiều cố gắng tuân thủ những quy định của Nhà nước về quy chế xây dựng quỹ lương. 1.3 Hệ số phụ cấp bình quân và cấp bậc bình quân. Bảng 15: Bảng khối quản lý phục vụ của Viện. Các đơn vị Đvt: người HL lương HS phụ cấp lương tháng ( 1000 đ) Lãnh đạo Viện 6 27,17 0,8 5873,7 Văn phòng Viện 14 32,42 - 6808,2 Phòng Tài chính-kế toán 5 12,96 0,4 2805,6 Phòng TC –CB-LĐ 3 9,66 0,4 2112,6 Phòng Kế Hoạch 6 20,32 0,7 4414,2 Tổng 34 102,53 2,3 22014,3 Nếu tính ra tiền lương thì có mức bình quân khá cao đáp ứng được nhu cầu sinh hoạt của cán bộ công nhân viên trong Viện. Tạo điều kiện, động lực thúc đẩy việc sản xuất kinh doanh của Viện. Do đó, công tác tổ chức tiền lương của Viện cần được duy trì mà công việc này do phòng tổ chức cán bộ – lao động của Viện thực hiện. 2. Các hình thức và chế độ trả lương được áp dụng ở Viện. Hiện nay Viện đang áp dụng các hình thức trả lương + Hình thức trả lương theo thời gian: + Hình thức trả lương theo sản phẩm. 2.1. Hình thức trả lương theo thời gian. Là hình thức dùng dể trả lương cho tất cả người lao động trong viện khi phân biệt giữa bộ phận gián tiếp và bộ phận trực tiếp sản xuất .Hình thức này đối với các phòng ban, ban quản lý phục vụ: Việc giao thanh toán tiền lương cho lãnh đạo viện, trưởng ,phó phòng và cán bộ CNV thuộc các phòng ban quản lý nghiệp vụ hàng tháng được xác dịnh theo công thức sau: Vh = Đơn giá ngày công cơ bản x Công lao động x hệ số lương Hệ số lương dược xác định theo kết quả hàng tháng trên cơ sở : + Nguồn thu của viện hàng tháng, quý, năm. + Cân đối lương của các đơn vị trực tiếp được giao khoán. + Kết quả thực hiện công tác hàng tháng của các đơn vị và cá nhân (Việc đăng ký kế hoạch và tiến độ công tác hàng tháng của các đơn vị được thực hiện như đã quy định) Bảng 16: Bảng chấm công lao động hàng tháng . Họ và Tên Lương cơ bản Hệ số lương Quỹ lương ( 1000đ ) 01. Ngô Cẩn 1266,300 2,15 2722,545 02. Bùi quang Hùng 1104,600 2,05 2264,430 03. Nguyễn Văn Thắng 1104,600 2,05 2264,430 04. Nguyễn quang Phái 1104,600 2,05 2264,430 05. Ngô Xuân Thanh 1062,600 2,05 2178,330 06. Bùi Thị Loan 678,300 1,95 1322,685 07. Nguyễn Đình Thất 1003,800 2,05 2057,790 08. Nguyền Hữu Nghị 726,600 1,95 1416,870 09. Lê Minh Khiêm 590,100 1,95 1150,695 10. Trần Thị Thông 550,200 1,95 1072,890 11. Phạm Đức An 457,800 1,95 892,710 12. Tường Duy Chiến 403,200 1,95 786,240 13. Lương Quỳnh Vân 292,000 1,95 573,300 14. Tạ Thị Thanh 827,400 2,05 1696,170 15. Nguyễn Thị Hồng 699,300 1,95 1363,635 16. Trần Thị Lan Hương 17.Nguyễn thị Hải Yến 357,400 575,400 1,95 1,95 696,930 1122,030 18. Bùi Viết Đệ 1062,600 2,05 2.178,330 19. Nguyễn Ngọc Minh 982,800 2,00 1965,600 20. Phan Đình Nhâm 835,800 1,95 1629,810 21. Cao Việt thoa 508,000 1,95 990,600 22. Nguyễn Sông Hà 662,000 1,95 1290,900 Tổng 16857,4 33901,35 Qua bảng trên ta thấy : đối với Tạ thị Thanh tiền lương được tính như sau: Lương cơ bản= Lmin(Hpc+ Hcb)= 210*(0.4 + 3,54)= 827400 Lương được trả= 827400* 2,05= 1.696.170 đồng Đây là số tiền mà cán bộ Tạ Thị Thanh nhận trong tháng đó . Số tiền này được trích từ tổng quỹ lương khối quản lý phục vụ . đối tượng áp dụng hình thức trả lương theo thời gian là cán bộ CNV khối quản lý phục vụ. 2.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm. với các nghiên cứu khoa học công nghệ, sản xuất thực nghiệm. Các đề tài nghiên cứu khoa học, các dự án sản xuất thử nghiệm, các dự án tiến bộ kỹ thuật, dự án đầu tư cho KHKT ... (Bao gồm cấp nhà nước , cấp bộ, cấp tổng công ty, cấp viện sau đây được gọi chung là công trình NCKH) đều được giao khoán tiền lương cho chủ nhiệm đề tài hoặc chủ nhiệm đề mục thuộc các phòng ban, trong viện thực hiện dưới sự chỉ đạo và quản lý tập trung của đơn vị và của viện. Phương thức được thực hiện trong công trình NCKH là giao khoán quỹ tiền lương của đề tài (hoặc đề mục) còn lại các phí bao gồm vật tư, văn phòng phẩm, in ấn, hội nghị và các chi phí các do viện quản lý, điều hành và tổ chức thực hiện Phương thức phân phối tiền lương NCKH được quy định như sau: a. Lương của đề tài (đề mục) được tính trên cơ sở dự toánchi phí do chủ nhiệm đề tài và đề mục lập trên cơ sở đề cương và kinh phí được cấp quản lý va cấp cơ sở (viện) duyệt Lương đề tài : A= kinh phí đề tài – Tổng chi phí ngoài lương Tổng chi phí ngoài lương của đề tài bao gồm: Vật tư, thiết bị, động lực công tác phí, văn phòng phẩm, thuê chuyên gia in ấn, hội nghị, hội thảo, thưởng (nếu có) giám định, các chi phí khác ... b. Tiền lương giao khoán [ Vkg}] cho các chủ nhiệm đề tài được quy định phân ra theo giá trị tiền lương trong đề tài được duyệt: Đối với đề tài nghiên cứu lý thuyết (R) nghiên cứu triển khai (R – D) được quy định phân theo giá trị tiền lương trong đề tài được viện duyệt: Tiền lương của đề tài ≤ 20 triệu VKG = 75 á 80% A Tiền lương của đề tài > 20 triệu á ≤ 50 triệu VKG = 70% á 75% A Tiền lương của đề tài > 50 triệu á ≤ 100 triệu VKG = 61% á 69% A Tiền lương của đề tài > 100 triệu VKG ≤ 60% A Trong trường hợp các đề tài nghiên cứu khoa học từ 2 năm trở lên sẽ căn cứ vào kinh phí của năm kế hoạch để giao khoán. Ví dụ: Nghiên cứu thiết kế chế tạo cần trục DERRICH tầm với 18m, sức nâng 30 tấn do ông : Đặng xuân Tảo là chủ nhiệm đề tài . căn cứ vào vào quy định về quản lý thực hiện nhiện vụ trong nghiên cứu thiết kế – sản xuất số 11/ VCK ngày 28-03 –1998 của Viện. Căn cứ vào đề cương NC KH và đề nghị khoán của ông Đặng Xuân Tảo. Viện Giao khoán đề tài trên như sau: 1.- tiền lương: - tổng chi phí đề tài được cấp là : 50.000.000. đ - Tổng chi phí khác ngoài lương là : 21.000.000 đ - Tiền lương đề tài : A= 29.000.000 đ - Lương giao khoán VkG = 75%A= 21.750.000 đ Thiết kế - Lập dự án, Sản Xuất – Dịch Vụ . Các sản phẩm thiết kế, sản xuất công nghiệp dịch vụ tham mưu, lập dự án, tư vấn, chào hàng ... gọi chung là sản phẩm đều được giao khoán cho các đơn vị viện thực hiện. Giao khoán tiền lương cho các phòng thực hiện bao gồm: Các sản phẩm do nhà nước, Bộ, Tổng công ty giao các sản phẩm thiết kế lớn, các dự án ... 2.Giao toàn bộ chi phí (bao gồm cả tiền lương, vật tư, đăng kiểm, tiêu thụ sản phẩm thiết kế lớn, các dự án ...) áp dụng chủ yếu cho các sản phẩm CN, dịch vụ, các sản phẩm thiết kế nhỏ và các sản phẩm do các dơn vị tự tìm kiếm. Giao toàn bộ chi phí . a. Đối với sản phẩm thiết kế mới phương tiện theo mức giao Hợp đồng có giá trị ≤ 15 triệu đồng 75 – 80% Hợp đồng có giá trị > 15 triệu đồng ≤ 40 triệu đồng 70 – 75% Hợp đồng có giá trị >40 triệu đồng ≤ 70 triệu đồng 65 – 70% b. Các sản phẩm thuộc dạng lập hồ sơ theo 40/CP cho các phương tiện doanh nghiệp hoặc tư nhân: do viện ký hoặc uỷ quyền trưởng các đơn vị ký. Vì hợp đồng có giá trị nhỏ phải đi khảo sát, đo đạc vẽ lại, số lượng hồ sơ ít nên viện quy định mức giao sau: Hợp đồng có giá trị đến 3 triệu đồng : + Giao 88% giá trị hợp đồng Hợp đồng có giá trị từ 3,1 triệu đồng đến 5 triệu đồng: + Giao 85% giá trị hợp đồng Hợp đồng có giá trị > 5 triệu đồng đến ≤ 10 triệu đồng: + Giao 82% giá trị hợp đồng c. Thiết kế phương tiện bộ Hợp đồng có giá trị ≤ 10 triệu đồng giao 75 á 80% Hợp đồng có giá trị > 10 triệu đồng đến 15 triệu đồng 70 –75% d. Đối với sản phẩm công nghiệp Hợp đồng có giá trị ≤ 50 triệu đồng giao 93% Hợp đồng có giá trị > 50 triệu đồng ≤ 100 triệu đồng giao 92 - 92,5% Hợp đồng có giá trị >100 triệu đồng ≤ 150 triệu đồng giao 91,5 - 92% Hợp đồng có giá trị > 150 triệu đồng ≤ 250 triệu đồng 91 – 91,5% Hợp đồng có giá trị >250 triệu đồng ≤ 450 triệu đồng 90,5 – 91% Từ 451 triệu đồng trở lên mức nộp thấp nhất 10% Đối với sản phẩm có hiệu quả lớn, viện sẽ quyết định có mức giao thấp hơn, căn cứ vào trị toán và giá trị sản phẩm và viện sẽ trực tiếp điều hành . e. Đối với các sản phẩm có tính chất dịch vụ kỹ thuật khảo sát, lập luận chứng kinh tế kỹ thuật, dự án, mức giao cụ thể sau: Hợp đồng có giá trị ≤ 100 triệu đồng mức giao 82 - 85% Hợp đồng có giá trị > 100 triệu đồng ≤ 250 triệu đồng 80 – 82% g. Dịch vụ vật tư, máy móc, thiết bị giao tối đa 96% giá trị hợp đồng . Giao tiền lương (các chi phí để thực hiện sản phẩm do viện điều hành và quản lý trực tiếp) Lương được giao, theo sản phẩm đều được giao trực tiếp cho các đơn vị thực hiện. Đối với từng sản phẩm, công việc cụ thể, các đơn vị chủ trì, chủ nhiệm phải xây dựng nội dung công việc danh mục hồ sơ bản vẽ, định mức cùng với dự toán để viện rà soát quyết định mức toán tiền lương. Giao theo quý lương sản phẩm . c1. Sản phẩm thiết kế Lương sản phẩm từ > 40 triệu - ≤ 80 triệu đồng giao 70 –75% tiền lương sản phẩm được duyệt Lương sản phẩm từ >80 triệu đồng giao 60 –69% tiền lương sản lượng được duyệt. c2. Sản phẩm lập dự án khảo sát, dịch vụ kỹ thuật, luận chứng kỹ thuật... > 40 triệu đến ≤ 70 triệu giao 60 – 70% tiền lương sản phẩm > 80 triệu đến ≤ 100 triệu giao 56 – 65% tiền lương sản phẩm > 100 triệu giao 50 – 55% tiền lương sản phẩm c3. Sản phẩm đường bộ, ôtô: > 5 triệu đến ≤ 10 triệu giao 65 – 75% tiền lương sản phẩm > 10 triệu trở lên giao 60 – 65% tiền lương sản phẩm Đối với sản phẩm chào hàng, tư vấn, tham mưu đột xuất khác như xác định được giá trị các đơn vị lập định mức lao động trên cơ sở danh mục công việc cụ thể các đơn vị KHVT, KTTC, NSTL, rà soát và viện giao lương cho từng đơn vị thực hiện. Bản quyền thiết kế của viện. Nếu chủ hàng đóng tiếp sản phẩm theo thiết kế có sẵn nhưng có sửa đổi, bổ sung khi các đơn vị được giao, lập dự toán chi tiết phần sửa đổi và bổ sung. Viện sẽ xem xét giao khoán theo chi phí thực tế . Có xét đến đóng góp của các đơn vị chủ từ và tham gia sản phẩm này.Nhưng mức khoán không quá 35% tổng số giá trị thu được . Các sản phẩm chủ hàng đóng tiếp theo thiết kế sẵn có mà không có bổ sung, sửa đổi viện chỉ xem xét khuyến khích các đơn vị cho từng trường hợp cụ thể 4. Điều kiện tổ chức tiền lương của viện 3. Tổ chức phục vụ nơi làm việc Do đặc điểm của viện là cơ quan nghiên cứu khoa học. Vì vậy, nơi làm việc được trang bị các thiết bị hiện đại phục vụ cho việc nghiên cứu, đảm bảo những điều kiện về cơ sở vật chất mà viện trang bị cho các phòng ban của viện. 3.1 Phân công hiệp tác lao động. Để hoàn thành kế hoạch của viện và kế hoạch của tổng công ty giao cho thì các phòng ban phải có sự hợp tác chặt chẽ với nhau để xúc tiến việc sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả, tức là hoàn thành mọi công việc. Do đó ở đây ta thấy các phòng ban, các trung tâm các cơ sở địa phương đều có sự hợp tác, phối hợp với nhau thông qua ban lãnh đạo của viện để hoàn thành nhiệm vụ của mình một cách tốt nhất, hiệu quả nhất. 3.2 Đánh giá thực hiện công việc Viện đánh giá mức độ hoàn thành công việc bằng hiệu quả công tác của cán bộ công nhân viên, ở mức độ hoàn thành khối lượng khoán của các đơn vị. Đó chính là việc đánh giá làm việc hiệu quả của viện . III. đánh giá thực trạng quản lý tiền lương Đây là viện nghiên cứu khoa học nên nhìn chung viện khoa học công nghệ tàu thuỷ là viện có uy tín và trong những năm qua viện có sự phát vượt bậc nhất từ khi chuyển sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước như hiện nay, viện luôn đứng vững là nhờ chiến lược sản suất kinh doanh đúng đắn và có sự cố gắng của tập thể cán bộ công nhân viên và có cơ cấu tổ chức kinh doanh khá hợp lý hiệu quả trong đó có sự công tác hiệu quả trong đó có công tác quản lý tiền lương. Qua phần thực trạng của Viện ta thấy Viện xây dựng được cách tổ chức tiền lương khoán khoa học phù hợp với đặc điểm của Viện. Việc tiến hành giao khoán lương gắn với hiệu quả công tác của cán bộ công nhân viên đã khuyến khích họ luôn phấn đấu, phát huy tính sáng tạo để hoàn thành kế hoạch, nhiệm vụ của Viện. Cách trả lương căn cứ vào hệ số chức danh công việc và hiệu quả công tác đã giải quyết được những mâu thuẫn về vấn đề trả lương đó là: Đối với cán bộ lâu năm thì hệ số cấp bậc do Nhà nước quy định là cao hơn so với cán bộ trẻ mới vào nhưng chưa chắc năng lực của họ lại kém hơn. Ngược lại, việc xây dựng hệ số chức danh công việc gắn với hiệu quả công tác thì cán bộ trẻ mới hương đúng năng lực của mình. Trong những năm qua công tác quản lý tiền lương của VKHTT luôn được ban Lãnh đạo quan tâm đổi mới hoàn thiện . Các hình thức trả lương đã được thay đổi sao cho phù hợp với từng giai đoạn.Nhưng hiện nay vẫn còn nhiều vướng mắc bất hợp lý gây khó khăn cho công tác quản lý và phát huy hết tác dụng đòn bẩy kinh tế của tiền lương. Trong hình thức trả lương theo thời gian chỉ gắn với cấp bậc, hệ số lương và ngày công thực tế để trả lương gây tình trạng người lao động chỉ đến Viện để chấm công và nhận lương, chưa khuyến khích người lao động thực sự cố gắng ngâng cao hiệu quả làm việc. Mặt khác trả lương cho cán bộ quản lý nhân viên cho các phòng ban không gắn với kết quả lao động với hiệu quả sản xuất kinh doanh, sự phát triển của Viện để khuyến khích người lao động nâng cao chất lưọng và hiệu quả công việc. Đặc biệt hiện nay những thiếu sót bộc lộ rõ nét khi mức lương tối thiểu của nhà nước tăng 210 nghìn đồng/tháng làm quỹ lương thực tế của Viện tăng lên quá lớn,đội giá thành sản phẩm . Chính vì vậy thực tế dặt ra là phải có các giải pháp để hoàn thiên quản lý tiền lương tại Viện Khoa Học Công Nghệ Tàu Thuỷ . Nhìn chung, trong quá trình tổ chức tiền lương của mình Viện đã cố gắng tuân thủ các quy định của Chính phủ hay các thông tư 13, 14 TT của Bộ lao động Thương binh Xã hội Do đó, công tác trả lương ở đây là tương đối khoa học và tiến bộ. Do đặc thù của Viện nên một số đặc điểm trong công tác quản lý tiền lương phải dựa vào tình hình thực tế để sao cho công tác này đạt hiệu quả cao nhất. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn những thiếu sót trong công tác tổ chức tiền lương ở Viện KHCN tàu thuỷ. Đối với công tác xây dựng quỹ lương: Được xây dựng theo kế hoạch sản xuất kinh doanh do đó nếu doanh thu tăng thì quỹ lương tăng và ngược lại. Chương III Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quản lý tiền lương tại Viện khoa học công nghệ tàu thuỷ. I. Mục tiêu, chiến lược của công tác tiền lương trong Viện Với tinh thần và chủ trương kiện toàn, hoàn thiện hoàn thiện hơn nữa công tác quản lý doanh nghiệp để giảm tối thiểu chi phí và đạt hiệu quả cao nhất công tác tổ chức tiền lương cũng là một đối tượng điều chỉnh, bổ sung nhằm tạo động lực nội sinh cho doanh nghiệp vững chắc tiến vào thế kỷ XXI. Với mục tiêu tổng quỹ lương năm 2003 là 6,1 tỷ và doanh thu đạt 12 tỷ đồng và hoàn thiện hơn nữa việc trả lương công bằng cho người lao động, đúng đủ cả về chất và lượng. Tiếp tục đổi mới và hoàn thiện công tác quản lý và cơ chế điều hành theo hướng tiên tiến, hiện đại và văn minh thương nghiệp. Giữ vững và ngày càng phát huy vai trò chủ đạo cảu doanh nghiệp Nhà nước. Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kinh doanh có đủ năng lực đáp ứng yêu cầu phát triển của tình hình mới, có trình độ nghiệp vụ và có khả năng thích ứng với môi trường để có thể đứng vững trên thị trường trong nước và hội nhập vào thị trường khu vực và thế giới. Nâng cao đội ngũ cán bộ có trình độ nghiệp vụ của Viện. Thường xuyên đảm bảo ổn định, cải thiện đời sống làm việc cho cán bộ công nhân viên, nâng cao thu nhập bình quân tương ứng với tốc độ tăng trưởng và hiệu quả kinh doanh, xây dựng Viện vững mạnh toàn diện, thường xuyên đạt tiêu chuẩn đơn vị tiên tiến trong ngành và trên địa bàn thủ đô. Đảm bảo nguồn vốn ổn định nhu cầu sản xuất kinh doanh, phải tận dụng các nguồn vốn phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, vốn tự co, vốn đi vay, tỷ lệ với vốn lưu động phải phù hợp cho việc sản xuất kinh doanh ở Viện. Đó là những định hướng chính, các cấp các phòng ban phải nỗ lực thực hiện để đạt được kết quả như kế hoạch Viện đã xây dựng. II. Hoàn thiện công tác quản lý tiền lương ở Viện khoa học công nghệ tàu thuỷ Đối với bất cứ doanh nghiệp nào thì vấn đề trả lương cho người lao động như thế nào sao cho hiệu quả là rất quan trọng, nó quyết định đến thành bại trong chính sách quản lý người lao động của nhà quản lý. Tiền lương là lao động lực thúc đẩy người lao động làm việc có hiệu quả hơn, chính vì vậy trả lương cho người lao động phải mang tính hiệu quả, tính công bằng đánh giá đúng đắn khả năng làm việc của người lao động... Là điều mà người quản lý cần phải quan tâm xem xét cho đúng. Viện Khoa học Công nghệ tàu thuỷ là một doanh nghiệp Nhà nước do đó công tác tổ chức tiền lương chủ yếu dựa vào hướng dẫn của cấp trên. Mặt khác do đặc thù riêng của Viện mà công tác quản lý tiền lương phải hoàn thiện. Do đó, ta cần đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tiền lương của Viện. 1. Hoàn thiện công tác kinh doanh. Quỹ lương của Viện được xây dựng dựa vào kết quả sản xuất kinh doanh, chính vì vậy để công tác xây dựng, quỹ lương và trả lương cho người lao động thì phải đạt được hiệu quả sản xuất kinh doanh cao. Viện nên tập trung giữ vững và củng cố các khu vực thị trường mà Viện đã xác lập được vị trí của mình trong những năm qua. Tích cực mở rộng thị trường trong và ngoài nước. Các đơn vị tích cực mở rộng quan hệ tìm kiếm bạn hàng mới, duy trì và phát triển các loại hàng hoá cần cho nhu cầu phát triển hiện nay. 2. Hoàn thiện công tác quản lý tiền lương Để công tác quản lý tiền lương được thực hiện đảm bảo và có hiệu quả, đúng nguyên tắc thì cần phải cần thực hiện tốt các điều kiện có liên quan đến công tác quản lý tiền lương. 2.1. Tổ chức phục vụ nơi làm việc: Viện cần quan tâm hơn nữa đến công tác này bởi là nếu như tổ chức nơi phục vụ, nơi làm việc tốt sẽ giúp cho Viện sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao hơn. Nơi làm việc cần phải bố trí thông thoáng tạo cảm giác thoải mái cho người làm việc. 2.2. Bố trí sử dụng lao động Là quá trình sử dụng người lao động vào vị trí thích hợp, đúng người, đúng việc, người lao động, đáp ứng được yêu cầu công việc. Đây là vấn điều kiện nhằm nâng cao năng suất lao động của cán bộ công nhân viên khoa học công nghệ tàu thuỷ cũng như đối với các Công ty khác. 2.3. Phân công hiệp tác Là quá trình kết hợp, phối hợp hài hoà, điều tiết các hoạt động lao động riêng rẽ trong quá trình lao động để hoàn thành mục tiêu của doanh nghiệp. Tăng cường sự phối hợp giữa các phòng ban, có được sự phối hợp nhịp nhàng, ăn ý giữa các bộ phận thì mới được hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh, và trong các hoạt động khác của Viện. Để có được điều đó thì cần phải có mạng lưới thông tin liên lạc giữa các phòng ban đầy đủ. 2.4. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ. Đối với người lao động mục tiêu của họ là phấn đấu để tự khẳng định mình vươn lên để hoàn thiện mình, tự học hỏi để thăng tiến. Vì vậy, công tác cán bộ luôn là một trong những nhân tố quyết định sự thành công hay thất bại trong sự phát triển của Viện. Vì vậy, công tác đào tạo đội ngũ cán bộ là không thể thiếu đói với Viện. Yêu cầu mọi cán bộ đều phải nhận thức được tình hình phát triển của giai đoạn mới mà tự nguyện phấn đấu và rèn luyện thực tiễn công tác để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Qua thực tế kiểm nghiệm hoạt động sản xuất kinh doanh để lựa chọn những cán bộ có bản lĩnh kiên định, phẩm chất đạo đức tốt, có kiến thức chuyên môn và năng lực tổ chức thực hiện giỏi, dám chịu trách nhiệm trong công việc được giao thì bố trí vào những vị trí thích hợp. Bên cạnh đó cần phải thường xuyên xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ công nhân viên. 2.5. Phải đặc biệt quan tâm đến việc trọng dụng nhân tài Nhân tài là nguồn chất xám của Viện, do vậy Viện phải biết tận dụng nguồn này một cách có hiệu quả tuyệt đối không được lãng phí. Để làm điều đó thì Viện cần phải có những chế độ đãi ngộ, thưởng xứng đáng đối với người giỏi thực sự đó bởi khi trả công xứng đáng thì người lao động sẽ không tiếc công sức đầu tư nghiên cứu làm việc của mình pht mạnh hơn. 3. Tăng cường công tác quản lý quỹ tiền lương Muốn quản lý quỹ tiền lương tốt, ngoài việc lập kế hoạch tiền lương cho chính xác và theo đúng các nguyên tắc thì còn phải tổ chức chỉ đạo thực hiện chu đáo kế hoạch đó và phải chú ý mấy điểm sau: Giữ vững chỉ tiêu kế hoạch lao động, tuyệt đối không được vượt quá số lao động đã được duyệt. Quan hệ tỷ lệ giữa số lao động với việc nâng cao khối lượng sản phẩm và tăng năng suất lao động phải luôn luôn được giữ vững. Phần chia quỹ tiền lương cho từng quý phù hợp với khối lượng sản xuất. Tổ chức theo dõi, thống kê, hạch toán cho tốt và tiến hành phân tích định kỳ hàng tháng, hàng quý để kịp thời phát hiện các hiện tượng lệch lạc, mất cân đối cần giải quyết. Phối hợp và công tác chặt chẽ với cơ quan tài chính, các ngân hàng để có thể theo dõi và tổ chức việc quản lý quỹ tiền lương một cách có hiệu quả. Làm tốt và tích cực mở rộng diện trả lương theo thời gian có thưởng những nơi có điều kiện. Như vậy có thể làm tốt công tác quản lý quỹ tiền lương sẽ là cơ sở tốt nhất để thực hiện tốt kế hoạch tiền lương. 4. Hoàn thiện công tác chia lương cho người lao động Tổ chức tiền lương căn cứ vào các thông tư hướng dẫn là tương đối chính xác nhưng thực trạng của công tác này mới chỉ dựa vào chức danh công việc còn mang tính bình quân, chưa đánh giá hết năng lực và hiệu quả làm việc của các bộ phận của cán bộ công nhân viên. Ta sẽ xây dựng như sau: Ngoài những căn cứ trả lương như ở trên ta còn thêm hệ số đánh giá chất lượng hiệu quả công tác (K) như sau: Có 3 mức: K = A; K = B; K = C Các hệ số như sau: Mức A K = 1,2 Mức B K = 1 Mức C K = 0,8 Giải pháp này tập trung vào việc đánh giá hiệu quả công tác qua bảng tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả công tác cuả từng người lao động sao cho công bằng hơn. Mức hoàn thành khối lượng, nhiệm vụ, hiệu quả công tác đánh giá qua đơn vị bình xét gắn với thi đua hàng tháng và mức hoàn thành doanh số của từng công việc như sau: * Đối với cán bộ quản lý hệ số A, B, C được xác định dựa vào tiêu chuẩn sau: dựa vào mức độ thực hiện về thời gian làm việc, khả năng giải quyết công việc, đưa ra các quyết định quản lý, tham mưu cho các quyết định quản lý, độ chính xác trong các quyết định quản lý, tỷ lệ đúng sai của các quyết định. Trong đó, còn cả chức năng tiếp thu và truyền đạt cho mọi người. Mức A: Hoàn thành xuất sắc khối lượng công việc nhiệm vụ, hiệu quả phải đảm bảo tiêu chuẩn sau: + Đảm bảo đủ số giờ làm việc: 40 giờ/tuần + Các quyết định quản lý có độ chính xác, hợp lý và hiệu quả. + Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và chức năng được giao. + Có nhiều sáng kiến đóng góp trong quá trình quản lý. Mức B: Hoàn thành tốt khối lượng, nhiệm vụ có chất lượng và hiệu quả khá phải đảm bảo cá tiêu chuẩn sau: + Đảm bảo đủ số giờ làm việc: 40 giờ/tuần + Các quy định quản lý phải tương đối chính xác, hợp lý + Hoàn thành chức năng nhiệm vụ được giao. + Có sáng kiến trong quản lý Mức C: Mức hoàn thành khối lương, nhiệm vụ, hiệu quả trung bình + Đảm bảo đủ số giờ làm việc: 40 giờ/tuần + Có quyết định quản lý ở mức trung bình + Hoàn thành các chức năng và nhiệm vụ ở mức trung bình. Đối với bộ phận trực tiếp sản xuất kinh doanh thì: Mức A: Hoàn thành khối lượng nhiệm vụ được giao, chất lượng hiệu quả cao. + Đảm bảo đủ số giờ làm việc: 40 giờ/tuần + Có nhiều ý kiến đóng góp cho lãnh đạo + Chấp hành nội dung, quy chế lao động sản xuất. Mức B: Hoàn thành khối lượng công việc, nhiệm vụ có chất lượng và hiệu quả khá cao. + Đảm bảo đủ số giờ làm việc: 40 giờ/tuần + Có nhiều ý kiến đóng góp cho lãnh đạo + Chấp hành nội dung, quy chế lao động sản xuất. Mức C: Mức C: Mức hoàn thành khối lương, nhiệm vụ, hiệu quả trung bình + Đảm bảo đủ số giờ làm việc + Chấp hành nội dung, quy chế lao động sản xuất. Kết luận Trong quá trình phát triển kinh tế, xã hội của mọi quốc gia đặc biệt là trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần của Việt Nam, tiền lương, thu nhập luôn luôn là chính sách trọng tâm trong hệ thống chính sách kinh tế xã hội của đất nước. Chính sách này liên quan trực tiếp đến lợi ích của động đảo người lao động trong xã hội và được Nhà nước quản lý. Nhà nước cũng thực hiện một cơ chế kiểm soát trong thực hiện chính sách và chế độ tiền lương, các hợp đồng lao động và thuế thu nhập. Nhận thức rõ được điều này. Viện Khoa học Công nghệ Tàu Thuỷ đã xây dựng lương như một đòn bẩy, một công cụ hữu hiệu nhất để quản lý và khuyến khích nâng cao chất lượng sản phẩm, năng suất lao động của cán bộ công nhân viên Để từ đó giúp Viện tăng nhanh hiệu quả sản xuất kinh doanh đồng thời thu nhập của người lao động ngày càng tăng thêm. Trong thời gian thực tập và nghiên cứu ở Viện, em đã cố gắng vận dụng lý luận được học kết hợp với việc phân tích công tác tổ chức tiền lương ở Viện Khoa học Công nghệ Tàu thuỷ để tìm ra những ưu điểm và hạn chế còn tồn tại. Từ đó mạnh dạn đưa ra một số đề xuất hoàn thiện hơn công tác quản lý tiền lương ở Viện. Với điều kiện thời gian có hạn và kiến thức thực tế chưa nhiều nên chắc không thể tránh khỏi những sai sót và chưa hoàn chỉnh. Do vậy, em rất mong muốn nhận được sự đóng góp ý kiến của giáo viên hướng dẫn cùng toàn thể các cán bộ phòng tổ chức cán bộ – lao động trong Viện và các bạn sinh viên để bản chuyên đề này được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo, hướng dẫn của thầy giáo PGS. TS Mai Văn Bưu và các cán bộ phòng tổ chức cán bộ – lao động trong Viện Khoa học Công nghệ Tàu Thuỷ để bản chuyên đề em được hoàn thành. Tài liệu tham khảo Giáo trình kinh tế lao động - ĐHKTQD-PGS.PTS Phạm Đức Thành và Mai Quốc Chánh .NXB giáo dục-1998. Giáo Trình Quản trị nhân lực - ĐHKTQD - PGS.PTS Phạm Đức Thành . NXB Thống kê-1998. Giáo trình Phân tích lao động xã hội- ĐHKTQD. Bộ luật lao động nước CHXHCN Việt nam. Giáo trình Khoa học quản lý tập I và II - ĐHKTQD Khoa khoa học quản lý . chủ biên : TS Đoàn Thu Hà- TS Nguyễn Thị Ngọc Huyền. Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật. Văn bản hướng dẫn thực hiện chế độ tiền lương xây dựng đơn giá tiền lương và quy chế trả lương trong các doanh nghiệp. Nhà xuất bản xây dựng Báo cáo tổng kết năm 2001- 2002 của Viện Khoa Học Công Nghệ Tàu Thuỷ . các luận văn khoá trước Mục lục Trang

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc4635.doc
Tài liệu liên quan