MỤC LỤC
Lời giới thiệu
A - PHẦN MỞ ĐẦU
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
1) Lí do khách quan.
2) Lí do chủ quan.
II. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN KHI DẠY HỌC MÔN LỊCH SỬ.
1) Thuận lợi
2) Khó khăn.
III. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU .
IV. TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU .
B - NỘI DUNG CHÍNH CỦA ĐỀ TÀI .
I. CÁCH TUYỂN CHỌN ĐỐI TƯỢNG ÔN THI.
II. PHƯƠNG PHÁP ÔN LUYỆN HỌC SINH GIỎI BỘ MÔN LỊCH SỬ Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ.
1) PHẦN LỊCH SỬ THẾ GIỚI
a) Lịch sử thế giới cổ đại(lớp6).
b) Lịch sử thế giới trung đại( lớp7).
c) Lịch sử thế giới cận đại (lớp8).
d) Lịch sử thế giới hiện đại(lớp8+9).
2) PHẦN LỊCH SỬ VIỆT NAM
a) Lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến thế kỉ X(lớp6).
b) Lịch sử Việt Nam từ thế kỉ X đến giữa thế kỉ XIX( lớp7).
c) Lịch sử Việt Nam từ1858-1918 ( lớp8).
d) Lịch sử Việt Nam từ 1919-1954( lớp9).
* Giai đoạn Việt Nam từ (1919-1930).
* Giai đoạn Việt Nam từ (1930-1945).
* Giai đoạn Việt Nam từ ( 1945-1954).
III. MỘT SỐ CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP.
1) Câu hỏi phần lịch sử thế giới.
2) Câu hỏi phần lịch sử Việt Nam.
IV.RÈN LUYỆN KỸ NĂNG TƯ DUY VÀ SÁNG TẠO CHO HỌC SINH.
V. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC.
C - KẾT LUẬN.
A - PHẦN MỞ ĐẦU
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1) Lí do khách quan:
Bồi dưỡng học sinh giỏi là một trong những hoạt động vất vả, khó khăn và thử thách đối với những người làm nghề dạy học.
Bồi dưỡng học sinh giỏi cũng là công tác cực kì quan trọng giúp cho ngành giáo dục phát hiện nhân tài, lựa chọn những mầm giống tương lai cho đất nước trong sự nghiệp trồng người. Đồng thời giúp cho học sinh thực hiện được ước mơ là con ngoan, trò giỏi và có định hướng đúng về nghề nghiệp của mình trong tương lai.
Thực tế trong những năm qua, công tác bồi dưỡng học sinh giỏi được lãnh đạo các trường và phòng giáo dục chú trọng, quan tâm. Song chất lượng mũi nhọn của ngành giáo dục huyện nhà đạt hiệu quả chưa cao, chưa ngoạn mục, khi tăng khi giảm. Chưa có tính bền vững (đặc biệt là bộ môn lịch sử).
2) Lí do chủ quan:
Bản thân tôi là một giáo viên thuộc trường trung học cơ sở Hoàng Hoa Thám. Thành tích bồi dưỡng học sinh giỏi của tôi gắn liền với chất lượng mũi nhọn của trường.
Trường trung học cơ sở Hoàng Hoa Thám được thành lập ngày 31 tháng 8 năm 2001. Được ban giám hiệu tạo điều kiện và tin tưởng phân công tôi giảng dạy một số lớp khối 9 thuộc bộ môn lịch sử. Một môn học ít tiết, được coi là phụ không mấy ai quan tâm. Song bằng năng lực chuyên môn cùng tâm huyết với nghề, bảy năm liên tục tôi có học sinh giỏi cấp tỉnh (trong đó có 1 giải nhì, ba giải 3, hai giải khuyến khích và hai công nhận). Thành tích đạt được của học sinh chính là thước đo của nhà giáo. Tôi mạnh dạn trình bày những kinh nghiệm có được của mình trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi bộ môn lịch sử để các đồng chí đồng nghiệp tham khảo. Nhằm đưa sự nghiệp giáo dục của huyện CưMGar ngày một nâng cao ngang tầm với các đơn vị bạn, trở thành tốp đầu trong tỉnh.
38 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 9257 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số kinh nghiệm về bồi dưỡng học sinh giỏi môn lịch sử THCS, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
gười giỏi, có đạo đức để làm thầy giáo. Thời Lê Sơ tổ chức được 26 khoa thi tiến sĩ, lấy đổ 989 tiến sĩ và 20 trạng nguyên. Riêng thời vua Lê Thánh Tông (1460-1497) tổ chức được 12 khoa thi tiên sĩ, lấy đổ 501 tiến sĩ, 9 trạng nguyên.
Giai đoạn bi đát nhất của lịch sử là cuộc chiến tranh Nam Triều - Bắc Triều (1527-1592) và chiến tranh Trịnh - Nguyễn (1627 -1672) làm tổn thương tình đoàn kết dân tộc. Đất nước bị chia cắt, nhân dân cực khổ .
Khôn ngoan qua được Thanh Hà
Dẫu rằng có cánh khó qua Lũy Thầy
Phong trào Tây Sơn bùng nổ , nhân vật lịch sử nổi tiếng đó là Quang Trung (Nguyễn Huệ) người anh hùng áo vải , vị lãnh tụ nông dân kiệt xuất đã lật đổ các tập đoàn phong kiến Nguyễn, Trịnh, Lê, xóa bỏ ranh giới chia cắt đất nước, đặt nền tảng thống nhất quốc gia đồng thời đánh tan quân Xiêm (1785), quân Thanh (1789) bảo vệ độc lập và lãnh thổ của tổ quốc. Sau đó bắt tay vào khôi phục kinh tế, ban hành chiếu khuyến nông, mở cửa ải thông thương chợ búa. Xây dựng nền văn hóa dân tộc, ban bố chiếu lập học. Đề cao chữ Nôm, lập viện sùng chính dịch chữ Hán sang chữ Nôm do Nguyễn Thiếp đứng đầu và thực hiện những chính sách quốc phòng, ngoại giao.
Nghệ thuật quân sự của Nguyễn Huệ cũng thật là độc đáo. Biết lợi dụng yếu tố thiên thời địa lợi để đặt phục kich ở khúc sông Rạch Gầm -Xoài Mút ở tỉnh Tiền Giang dài 6km, rộng 1 đến 2 km ở giữa có cù lao Thới Sơn, hai bên bờ cây cối rậm rạp. Địa hình thuận lợi để đặt phục kích, khi giặc lọt vào trận địa mai phục. Nguyễn Huệ ra lệnh phản công quân giặc bị tiêu diệt gọn. Chiến thắng Rạch Gầm- Xoài Mút ngày 19-1-1785 là một trong những trận mai phục thủy chiến lớn nhất của nhân dân ta, đập tan âm mưu xâm lược của quân Xiêm. Làm cho quân Xêm “ngoài miệng tuy nói khoác, nhưng trong bụng thì sợ quân Tây Sơn như cọp”(Đại Nam thực lục) .
Nghệ thuật chỉ đạo chiến tranh thần tốc, bất ngờ táo bạo, tổ chức chiến đấu hết sức cơ động. Đó cũng là nét độc đáo trong cách đánh giặc của Quang Trung. Ông đã cho quân ăn tết trước và bất ngờ tiêu diệt 29 vạn quân Thanh trong dịp tết kỉ Dậu năm 1789 từ đêm 30 tết đến ngày mồng 5 tết. Giải phóng Thăng Long đồn lũy kiên cố bị san bằng “ thây ngổn ngang đầy đồng, máu chảy thành suối quân Thanh đại bại ”(Hoàng Lê Nhất Thống Chí) .
Quang Trung mất(1792). Quang Toản nối ngôi nhưng không đủ năng lực và uy tín điều hành công việc của quốc gia. Nội bộ triều Tây Sơn nảy sinh mâu thuẫn và suy yếu. Nhà Nguyễn lập lại chế độ phong kiến tập quyền - Nguyễn Ánh (1802), ban hành bộ hoàng triều luật lệ (1815) tức bộ luật Gia Long. Triều Nguyễn tồn tại đến năm 1945 (vị vua cuối cùng của triều đại phong kiến là Bảo Đại).
c) Lịch sử Việt Nam từ 1858 đến 1918 ( lớp 8).
Do nhu cầu tìm kiếm thị trường, thuộc địa, 1-9-1858 thực dân Pháp xâm lược nước ta taị Đà Nẵng. Nhà Nguyễn yếu hèn không phối hợp với nhân dân để chống giặc ngoại xâm. Vì quyền lợi giai cấp Nhà Nguyễn đã phản bội lợi ích của dân tộc lần lượt kí các hiệp ước đầu hàng ( 1862, 1874 ,1883 và 1884 ). Thực dân Pháp lần lượt chiếm ba tỉnh miền Đông Nam Kì, ba tỉnh miền Tây Nam Kì, mở rộng xâm lược Bắc Kì lần một (1873 -1874), lần hai (1882 -1884) .
Đối lập với triều đình Nhà Nguyễn, nhân dân kiên quyết đấu tranh chống thực dân Pháp xâm lược.
Trước hành động xâm lược của liên quân Tây Ban Nha-Pháp, khiến cho nhân Đà Nẵng vô vùng căm phẩn đã nổi dậy đấu tranh, thực dân Pháp bị thất bại phải kéo quân vào Gia Định.
-1859 Pháp đánh vào Gia Định, phong trào kháng chiến nhân dân sôi nổi. Nghĩa quân Nguyển Trung Trực đã đốt cháy tàu Pháp trên sông Vàm Cỏ Đông(10-12-1861).
Nghĩa quân do Trương Định lãnh đạo đã làm địch thất điên bát đảo, ông được nhân dân tôn là Bình Tây Đại Nguyên Soái.
Nhân dân sáu tỉnh Nam Kì nêu cao tinh thần quyết tâm kháng chiến chống Pháp. Tấm gương Nguyển Trung Trực trước kháng chiến ở miền Đông, sau sang miền Tây lập căn cứ ở Hòn Chông( Rạch Giá). Bị giặc bắt đem ra chém, ông đã khẳng khái tuyên bố: “Bao giờ người Tây nhổ hết cỏ nước Nam thì mới hết người Nam đánh Tây”.
Khi thực dân Pháp xâm lược Bắc Kì lần thứ 1và lần thứ 2 cũng bị quân và dân ta đánh trả quyết liệt. Đã giết được tên Gác-Ni-Ê , Ri-Vi-E và nhiều sĩ quan, binh lính Pháp.
Hưởng ứng chiếu Cần Vương có ba cuộc khởi nghĩa tiêu biểu: Khởi nghĩa Ba Đình (1886 -1887) , khởi nghĩa Bãi Sậy (1883 – 1892) đặc biệt là khởi nghĩa Hương Khê (1885 -1895). Phong trào Cần Vương đã gây cho địch nhiều khó khăn, lúng túng nhưng cuối cùng bị thất bại. Thất bại của phong trào Cần Vương chứng tỏ ngọn cờ cứu nước theo phạm trù phong kiến không phù hợp với xu thế phát triển của lịch sử .
Tiếp theo là cuộc khởi nghĩa nông dân Yên Thế (1884 -1913) và phong trào đấu tranh chống Pháp của đồng bào miền núi cuối thế kỉ XIX quy mô quyết liệt, thời gian kéo dài đã gây cho địch nhiều thiệt hại song kết quả cũng bị thất bại. Một lần nữa chứng tỏ giai cấp nông dân không đảm đương được sứ mệnh lịch sử.
Cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX do ảnh hưởng cuả cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của thực dân Pháp, xã hội Việt Nam phân hóa sâu sắc. Một số sĩ phu yêu nước đương thời đã lãnh đạo nhân dân đấu tranh cách mạng theo khuynh hướng dân chủ tư sản như phong trào Đông Du của Phan Bội Châu (1905 -1909), Đông Kinh Nghĩa Thục của Lương Văn Can, Nguyễn Quyền (1907), cuộc vận động Duy Tân của Phan Chu Trinh, phong trào chống thuếTrung Kì (1908) và phong trào yêu nước trong thời kì chiến tranh thế giới thứ nhất (1914 - 1918). Tất cả đều bị thất bại chứng tỏ phong trào cách mạng Việt Nam còn bế tắc về đường lối, khủng hoảng về lãnh đạo cách mạng.
Nguyễn Tất Thành không tán thành con đường cứu nước của các bậc tiền bối. Người quyết định đi ra nước ngoài, xem nước ngoài làm thế nào để về cứu giúp đồng bào ta. Những hoạt động cứu nước của Người (1911- 1917) tuy chỉ mới bước đầu nhưng là điều kiện quan trọng để Người xác định con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc Việt Nam.
d) Lịch sử Việt Nam( lớp 9).
Theo chủ quan bản thân tôi xác định rằng: Kíên thức lịch sử Việt Nam lớp 9 được coi là chú trọng của chương trình ôn luyện học sinh giỏi. Thông thường hàng năm thi học sinh giỏi cấp huyện khoảng cuối tháng 2, cấp tỉnh khoảng cuối tháng 3. Vậy tôi phân chia kiến thức lịch sử Việt Nam lớp 9 để ôn luyện theo các giai đoạn như sau:
* Giai đoạn Việt Nam từ (1919-1930):
+ Tình hình Việt Nam sau chiến tranh thế giới thứ nhất.
Chương trình khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp và tác động của nó đến kinh tế xã hội Việt Nam làm cho xã hội Việt Nam bị phân hoá sâu sắc. Bên cạnh giai cấp cũ vẫn tồn tại là địa chủ phong kiến và nông dân thì nảy sinh các giai cấp và tầng lớp mới như tư sản, tiểu tư sản, công nhân. Mỗi giai cấp tầng lớp xã hội có địa vị quyền lợi khác nhau nên có thái độ chính trị khác nhau trong cuộc đấu tranh dân tộc và đấu tranh giai cấp. Đồng thời giáo viên biết nhấn mạnh giai cấp công nhân Việt Nam ra đời trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất và ngày càng phát triển về số lượng lẫn chất lượng trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp. Giai cấp công nhân Việt Nam cũng chịu nhiều tầng lớp áp bức bóc lột nên cuộc sống của họ vô cùng khốn khổ. Ngoài những đặc điểm của công nhân quốc tế, giai cấp công nhân Việt Nam còn có đặc điểm riêng sau:
- Bị áp bức bóc lột nặng nề nhất nên có tinh thần cách mạng nhất.
- Có quan hệ tự nhiên gắn bó với giai cấp nông dân.
- Kế thừa truyền thống yêu nước bất khuất của dân tộc.
- Giai cấp công nhân Việt Nam có điều kiện sớm tiếp thu chủ nghĩa Mác- Lê Nin, tiếp thu ảnh hưởng của cách mạng Tháng Mười Nga và phong trào cách mạng thế giới.
Với những đặc điểm trên giai cấp công nhân Việt Nam là giai cấp yêu nước, cách mạng. Cùng với giai cấp nông dân trở thành hai lực lượng chính của cách mạng, trong đó giai cấp công nhân nắm lấy ngọn cờ lãnh đạo cách mạng giải phóng dân tộc và giải phóng giai cấp.
+ Phong trào cách mạng Việt Nam sau chiến tranh thế giới thứ nhất (1919-1925)
- Ảnh hưởng của cuộc cách mạng Tháng Mười Nga và phong trào cách mạng thế giới.
- Phong trào dân tộc-dân chủ công khai (1919-1925)
- Phong trào công nhân (1919-1925)
+ Cuộc hành trình tìm đường cứu nước của Nguyễn Ái Quốc và vai trò của Người đối với việc chuẩn bị về chính trị, tư tưởng, tổ chức cho việc thành lập Đảng của giai cấp vô sản Việt Nam.
- Cuộc hành trình tìm đường cứu nước của Nguyễn Ái Quốc:
Vài nét về hoàn cảnh lịch sử. Quá trình tìm đường cứu nước đến với chủ nghĩa Mác- Lê Nin.
Ngày 5 tháng 6 năm 1911 người lấy tên là Ba, xin làm phụ bếp trên tàu đô đốc La-Tu-Sơ-Trê-Lơ-Vin, rời bến cảng Nhà Rồng bắt đầu cuộc hành trình tìm đường cứu nước.
Năm 1912 Người tiếp tục làm thuê cho một chiếc tàu khác để từ Pháp đi Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, An Giê Ri,…
Cuối 1912 Người đi Mĩ, cuối 1913 từ Mĩ trở về Anh. Qua nhiều năm bôn ba hải ngoại Người nhận rõ: Giai cấp công nhân và nhân dân các nước đều là bạn, chủ nghĩa đế quốc ở đâu cũng là thù. Đó là cơ sở giúp Người dễ dàng tiếp thu quan điểm về giai cấp và đấu tranh giai cấp của chủ nghĩa Mác - Lê Nin sau này.
Năm 1917 cách mạng tháng Mười Nga bùng nổ và thắng lợi. Vào thời điểm này, Nguyễn Ái Quốc rời Luân Đôn (Anh) về Pari (Pháp). Người tham gia hoạt động trong phong trào công nhân Pháp và tìm hiểu cách mạng tháng Mười Nga.
Năm 1919 Người gửi đến hội nghị Véc -Xai bản yêu sách của nhân dân An Nam kí tên Nguyễn Ái Quốc.Bản yêu sách tuy không được chấp nhận song tên tuổi của Người đã có tiếng vang lớn trên trường quốc tế.
Tháng 7 -1920 Người đọc được sơ thảo luận cương của Lê - Nin về vấn đề dân tộc và thuộc địa. Người đã tìm thấy ở đó con đường cứu nước và giải phóng dân tộc. Tháng 12-1920 Người bỏ phiếu tán thành quốc tế thứ 3 và tham gia thành lập Đảng cộng sản Pháp. Từ đó Người khẳng định: Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có con đường nào khác bằng con đường cách mạng vô sản.
Như vậy sau nhiều năm bôn ba hải ngoại, Nguyễn Ái Quốc đã tìm ra con đường cứu nước đúng đắn đó là con đường kết hợp độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội, kết hợp tinh thần yêu nước với tinh thần quốc tế vô sản.
- Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị về chính trị, tư tưởng và tổ chức cho việc thành lập chính Đảng của giai cấp vô sản.
Đó là thời kì hoạt động của Người ở Pháp(1920-1923), ở Liên Xô(1923-1924) và ở Trung Quốc(1924-1927).
Những hoạt động của Nguyễn Ái Quốc đã có tác dụng quyết định trong việc chuẩn bị về chính trị, tư tưởng và tổ chức cho việc thành lập chính Đảng của giai cấp vô sản ở Việt Nam. Đây là công lao to lớn của Người.
+ Phong trào cách mạng Việt Nam trong những năm trước khi Đảng cộng sản Việt Nam ra đời.
Hướng dẫn học sinh so sánh sự ra đời, thành phần tham gia và phương thức hoạt động của ba tổ chức cách mạng: Hội Việt Nam Cách mang Thanh niên (tháng 6-1925), Tân Việt cách mạng Đảng( tháng 7-1928) và Việt Nam Quốc Dân Đảng 1927. Nhấn mạnh vai trò của hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên.
Cuộc khởi nghĩa Yên Bái nắm được nguyên nhân bùng nổ, diễn biến,kết quả và nguyên nhân thất bại. Cuộc khởi nghĩa Yên Bái thất bại kéo theo sự tan rã của Việt Nam Quốc Dân Đảng. Đánh dấu sự phá sản hoàn toàn của phong trào dân tộc dân chủ theo khuynh hướng tư sản.
+ Đảng cộng sản Việt Nam ra đời( 3-2-1930)
- Ba tổ chức cộng sản ra đời trong năm1929.
- Hội nghị thành lập Đảng (lí do tiến hành hội nghị, thời gian, địa điểm, nội dung của hội nghị thành lập Đảng), vai trò công lao to lớn của Nguyễn Ái Quốc trong việc thành lập Đảng.
- Luận cương chính trị (10-1930)
- Ý nghĩa cuả sự thành lập Đảng( làm sáng tỏ sự ra đời của Đảng cộng sản Việt Nam là bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử cách mạng Việt Nam.
* Giai đoạn Việt Nam từ (1930-1945).
Đây là giai đoạn bắt đầu có sự lãnh đạo của Đảng và sau 30 năm bôn ba hải ngoại 28-1-1941 Nguyễn Ái Quốc về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng. Thắng lợi của cuộc tổng khởi nghĩa cách mạng tháng Tám thành công, nước Việt Nam dân chủ cộng hoà ra đời là kết quả của ba cuộc tổng diễn tập: Phong trào cách mạng( 1930-1931) đỉnh cao là Xô Viết Nghệ Tĩnh,cao trào dân chủ (1936-1939) và cuộc vận động cách mạng tiến tới tổng khởi nghĩa cách mạng tháng Tám(1939-1945).
+ Đảng đã vận dụng chủ nghĩa Mác- Lê Nin, đường lối của quốc tế cộng sản vào hoàn cảnh cụ thể của đất nước. Đề ra nhiệm vụ cách mạng Việt Nam phù hợp với từng thời kì.
Giáo viên cùng học sinh lập bảng so sánh giữa phong trào (1930-1931)và phong trào (1936-1939)theo những nội dung sau:
Nội dung
1930-1931
1936-1939
Kẻ thù
Nhiệm vụ (khẩu hiệu)
Mặt trận
Hình thức phương pháp đấu tranh
Kết quả
Ví dụ: Kẻ thù của phong trào cách mạng(1930-1931) là đế quốc, phong kiến.
Kẻ thù của phong trào cách mạng(1936-1939) là chủ nghĩa phát xít, bọn phản động thuộc địa, tay sai không chịu thi hành chính sách của chính phủ mặt trận nhân dân Pháp.
Bởi vậy khẩu hiệu, nhiệm vụ của hai phong trào cũng khác nhau:
(1930-1931):Khẩu hiệu đánh đổ đế quốc Pháp Đông Dương hoàn toàn độc lập,đánh đổ phong kiến chia ruộng đất cho dân cày.
(1936-1939) :Tạm gác khẩu hiệu trên mà thực hiện khẩu hiệu mới: chống chủ nghĩa phát xít, chống chiến tranh đế quốc.Nêu nhiệm vụ trước mắt của nhân dân Đông Dương là chống phát xít, chống phản động thuộc địa, đòi tự do dân chủ, cơm áo, hoà bình.
Phong trào (1930-1931) đỉnh cao là Xô Viết Nghệ Tĩnh được coi là cuộc tổng diễn tập đầu tiên chuẩn bị cho cách mạng tháng Tám của nhân dân ta vì:
- Lần đầu tiên Đảng được tập dượt lãnh đạo quần chúng đấu tranh.
- Lần đầu tiên quần chúng được tập dượt đấu tranh dưói sự lãnh đạo của Đảng.
Phong trào để lại nhiều bài học quý cho cách mạng tháng Tám sau này: Bài học về sự lãnh đạo của Đảng, về liên minh công nông, về giành và giữ chính quyền bằng bạo lực cách mạng, về xây dựng chính quyền nhân dân một hình thức chính quyền kiểu mới(Xô Viết).
+ Những cuộc khởi nghĩa vũ trang báo hiệu thời kì đấu tranh mới: Khởi nghĩa Bắc Sơn(27-9-1940) , khởi nghĩa Nam Kì(23-11-1940), binh biến Đô Lương(13-1-1941).
Các cuộc khởi nghĩa trên đều bị thất bại do thực dân Pháp lúc đó còn mạnh. Khởi nghĩa nổ ra chưa chín muồi, chưa đúng thời cơ. Mặc dù bị thất bại song ba sự kiện trên đã:
- Nói lên lòng yêu nước nồng nàn thể hiện tinh thần đấu tranh bất khuất vì độc lập tự do của dân tộc ta.
- Giáng một đòn chí tử vào thực dân Pháp, cảnh cáo nghiêm khắc phát xít Nhật vừa mới đặt chân lên đất nước ta. Đó là tiếng súng báo hiệu của cuộc khởi nghĩa toàn quốc.
- Để lại cho cách mạng nhiều bài học kinh nghiệm quý giá nhất là bài học về thời cơ cách mạng. Riêng khởi nghĩa Bắc Sơn để lại cho cách mạng đội du kích Bắc Sơn. Khởi nghĩa Nam Kì để lại cho cách mạng lá cờ đỏ sao vàng năm cánh sau này trở thành quốc kì một biểu tượng thiêng liêng của đất nước. Cuộc binh biến Đô Lương chứng tỏ khả năng làm cách mạng của binh lính khi có điều kiện.
+ Hội nghị trung ương Đảng lần thứ VIII (5-1941) và việc thành lập mặt trận Việt Minh(19-5-1941)
- Hội nghị trung ương lần VIII (5-1941) cho học sinh nắm được hoàn cảnh diễn ra hội nghị, nội dung và ý nghiã của hội nghị. Nhấn mạnh vai trò của Nguyễn Ái Quốc, Hồ Chí Minh.
- Về mặt trận Việt Minh: Cho học sinh nắm được hoạt động của mặt trận Việt Minh bằng xây dựng lực lượng chính trị, xây dựng căn cứ địa cách mạng, xây dựng lực lượng vũ trang và chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang. Sự ra đời của mặt trận Việt Minh là sự sáng tạo của Đảng của chủ tịch Hồ Chí Minh.
+ Cao trào kháng Nhật cứu nước tiến tới tổng khởi nghĩa tháng Tám năm1945.
Đêm (9-3-1945) Nhật đảo chính Pháp. Ban thường vụ trung ương Đảng họp đề ra chỉ thị: “Nhật - Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta”. Chứng tỏ tình thế cách mạng đã xuất hiện, Đảng phát động cao trào kháng Nhật cứu nước. Thay khẩu hiệu đánh đuổi Nhật Pháp bằng đánh đuổi phát xít Nhật, thành lập chính quyền cách mạng của nhân dân Đông Dương.
+ Cách mạng tháng Tám thành công nước Việt Nam dân chủ cộng hoà ra đời.
Nắm được thời cơ cách mạng, diễn biến, kết quả, ý nghĩa lịch sử và nguyên nhân thắng lợi của cuộc cách mạng tháng Tám. Một lần nữa khẳng định công lao to lớn của Hồ Chí Minh trong việc lãnh đạo nhân dân ta làm cách mạng tháng Tám thành công, khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng hoà(2-9-1945).
* Giai đoạn (1945-1954)
+ Tình hình nước ta sau cách mạng tháng Tám có những thuận lợi song khó khăn chồng chất đó là giặc đói, giặc dốt, ngoại xâm và nội phản, đẩy nước Việt Nam dân chủ cộng hoà rơi vào tình thế “ ngàn cân treo sợi tóc”. Dưới sự lãnh đạo của Đảng đứng đầu là chủ tịch Hồ Chí Minh đã có những biện pháp diệt giặc đói bằng biện pháp cấp bách là lá lành đùm lá rách, hủ gạo tiết kiệm ngày đồng tâm. Biện pháp lâu dài là tăng gia sản xuất.
Giải quyết khó khăn về tài chính chính phủ kêu gọi quỹ độc lập, tuần lể vàng phát hành tiền Việt Nam(31-1-1946). đến ngày 23-11-1946 đồng tiền Việt Nam được lưu hành trong cả nước.
Đối với giặc dốt: Ban hành sắc lệnh lập cơ quan bình dân học vụ (8-9-1945), thực hiện phong trào bình dân học vụ. Nạn mù chữ nhanh chóng được đẩy lùi.
Đối với ngoại xâm và nội phản với biện pháp vừa mềm dẻo vừa kiên quyết chủ tịch Hồ Chí Minh đã lần lượt loại bỏ, cô lập kẻ thù. Chú ý sách lược của Đảng, chính phủ trong việc phân hóa kẻ thù, triệt để lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù. Cuộc đấu tranh này diễn ra hai thời kì: Trước (6-3-1946) ta chủ trương hoà với Tưởng để đánh Pháp ở Nam Bộ. Từ (6-3-1946) trở đi(19-12-1946) ta chủ trương hoà với Pháp để đuổi Tưởng.
+ Về hiệp định sơ bộ( 6-3) và tạm ước Việt-Pháp(14-9-1946).
Cho học sinh nắm hoàn cảnh kí kết và nội dung của nó.
Ý nghĩa của việc kí hiệp định sơ bộ (6-3-1946):
- Ta đã nhanh chóng đẩy được quân Tưởng về nước, tránh được một kẻ thù nguy hiểm quét được bọn tay sai phản động. Tránh được một cuộc chiến đấu bất lợi cho ta.
- Tranh thủ thời gian hoà hoãn để củng cố chính quyền, xây dựng lực lượng chuẩn bị cho kháng chiến lâu dài.
- Thể hiện sự thiện chí của chính phủ ta, nhân dân ta, sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng ta đã đưa đất nước ta thoát khỏi tình thế “ ngàn cân treo sợi tóc”.
+ Cuộc kháng chiến toàn quốc bùng nổ: Hoàn cảnh lịch sử, nội dung lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến đêm(19-12-1946). Cuộc chiến đấu diễn ra ở các đô thị.
+ Đường lối kháng chiến xuyên suốt chín năm trường kì chống thực dân Pháp và bọn can thiệp Mĩ là: Toàn dân, toàn diện, trường kì, tự lực cánh sinh và tranh thủ sự ủng hộ của bạn bè quốc tế.
+ Các chiến dịch lớn: Xác định được hoàn cảnh lịch sử, diễn biến, kết quả, và ý nghĩa của chiến dịch Việt Bắc thu đông 1947, chiến dịch biên giới1950, chiến cuộc đông xuân 1953-1954. đặc biệt là chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ xương sống của kế hoạch Na Va, góp phần vào thắng lợi ở hội nghị Giơ-ne-vơ.
+ Mối quan hệ giữa hậu phương với tiền tuyến trong cuộc chiến tranh nhân dân chống thực dân Pháp và can thiệp Mĩ.
+ Hoàn cảnh ra đời, nội dung và ý nghĩa của đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ hai của Đảng(2-1951)
+ Hoàn cảnh ra đời, diễn biến của hội nghị Giơ-ne-vơ.Nội dung, ý nghĩa của hiệp định Giơ-ne-vơ.
Nguyên nhân thắng lợi ý nghĩa của cuộc kháng chiến chống Pháp (1945-1954). Một lần nữa khẵng định vai trò lãnh đạo của Đảng và công lao của Hồ Chí Minh đối với vận mệnh quốc gia.
III. MỘT SỐ CÂU HỎI ,BÀI TẬP.
1) CÂU HỎI PHẦN LỊCH SỬ THẾ GIỚI
Câu 1) Lập bảng thống kê các cuộc phát kiến lớn về địa lí các thế kỉ (XV-XVI) theo các mục sau :
thời gian
người phát kiến
kết quả
Đánh giá hệ quả của các cuộc phát kiến địa lí đối với sự phát triển của xã hội.
Câu 2) Tại sao nói: Tuyên ngôn Đảng Cộng Sản là một kiệt tác bất hũ?
Câu 3) Em hiểu thế nào là phong trào công nhân? Phong trào công nhân bắt đầu từ khi nào động cơ và hình thức đấu tranh buổi đầu là gì?
Câu 4) Vì sao công xã Pari là nhà nước kiểu mới? Vẽ sơ đồ bộ máy nhà nước công xã Pari? Nêu ý nghĩa lịch sử, bài học lớn của công xã.
Câu 5) Em hãy trình bày nguyên nhân, tính chất của cuộc chiến tranh thế giới thứ nhất? Tóm tắt diễn biến, kết quả của cuộc chiến tranh thế giới thứ nhất.
Câu 6) Cách mạng Nga (1905-1907) được coi là cuộc tổng diễn tập đầu tiên chuẩn bị cho thắng lợi của cách mạng tháng Mười Nga (1917).
Em hãy:
a) Trình bày nguyên nhân dẫn đến cách mạng Nga (1905-1907).
b) So sánh cách mạng Nga (1905-1907) với các cuộc cách mạng tư sản theo các nội dung sau:
nội dung
Cách mạng Nga(1905-1907)
Cách mạng tư sản
Nhiệm vụ
Giai cấp lãnh đạo
Động lực
Chính quyền nhà nước
Xu thế phát triển
Tính chất
c) Ý nghĩa lịch sử của cách mạng Nga(1905-1907). Cách mạng Việt Nam đã học tập được gì từ cuộc cách mạng này?
Câu 7) Trong phong trào đấu tranh của công nhân thế giới từ giữa thế kỉ XIX đến 1943, có nhiều tổ chức quốc tế ra đời đóng vai trò lãnh đạo. Hãy nêu tên, hoàn cảnh ra đời, hoạt động và vai trò lãnh đạo của các tổ chức quốc tế đó.
Câu 8) Nêu ý nghĩa lịch sử của cuộc cách mạng tháng Mười Nga (1917)?
Câu 9) Xuất phát từ đâu chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ? Phát xít Đức-Nhật bị tiêu diệt như thế nào? Kết cục của cuộc chiến tranh thế giới thứ hai?
Câu 10) Cho biết hoàn cảnh ra đời, hoạt động và tác dụng của hội đồng tương trợ kinh tế (SEV)?
Câu 11) Hoàn cảnh ra đời của Liên Hợp Quốc? Mục đích, nguyên tắc, vai trò của Liên Hợp Quốc từ khi thành lập cho đến nay?
Câu12) Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại WTO ngày tháng năm nào? Là thành viên thứ mấy?
Tại sao nói: Việt Nam gia nhập WTO vừa là thời cơ, vừa là thách thức?
Câu 13) Vì sao nói: Từ đầu những năm 90 của thế kỉ XX “ một chương mới đã mở ra trong lịch sử khu vực Đông Nam Á”?
Câu 14) Tại sao nói: Hoà bình ổn định, hợp tác phát triển kinh tế vừa là thời cơ vừa là thách thức đối với các dân tộc khi bước vào thế kỉ XXI?
Câu 15) Hãy nêu các xu thế phát triển của lịch sử thế giới ngày nay? Nhiệm vụ to lớn nhất của nhân dân ta hiện nay là gì? Liên hệ trách nhiệm của bản thân.
Câu 16) Trình bày khái quát mối quan hệ hợp tác giữa Việt Nam với tổ chức ASEAN từ 1975 đến nay.
Tại sao Việt Nam gia nhập ASEAN vừa là thời cơ, vừa là thách thức đối với dân tộc? Liên hệ trách nhiệm của bản thân.
Câu 17) Trình bày và phân tích những biến đổi to lớn của các nước Đông Nam Á từ sau chiến tranh thế giới thứ hai?
Câu 18 ) Nội dung của chế độ phân biệt chủng tộc ở Nam Phi? Nhân dân Nam Phi đấu tranh chống chế độ phân biệt chủng tộc như thế nào?
Câu 19) Từ sau cách mạng tháng Mười đến khi sụp đổ Liên Xô đã trãi qua những giai đoạn phát triển cơ bản nào? Em hãy nêu nét chính của mỗi giai đoạn.
Câu 20) Cuộc khủng hoảng của chủ nghĩa xã hội ở các nước Đông Âu diễn ra như thế nào?
Vì sao chế độ chủ nghĩa xã hội ở các nước Đông Âu sụp đổ?
Câu21) Cách mạng Cu Ba lá cờ đầu của châu Mĩ La Tinh thắng lợi như thế nào? Ý nghĩa lịch sử của cách mạng Cu Ba?
Câu 22) Hãy trình bày nội dung, thành tựu và tác động của cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật lần thứ hai? Bản thân em được thừa hưởng những gì từ cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật đó?
Câu 23) Nêu ý nghĩa của sự thành lập nước cộng hoà nhân dân Trung Hoa? Đường lối xây dựng chủ nghĩa xã hội của Đảng cộng sản Trung Quốc từ 1978 đến nay.
Câu 24) Trình bày sự ra đời và hoạt động của liên minh Châu Âu ( EU)
Câu 25) Mĩ phát động cuộc “chiến tranh lạnh” nhằm mục tiêu gì? Mĩ phát động cuộc “chiến tranh lạnh” như thế nào?
Câu 26) trình bày nội dung chủ yếu chính sách mới của Ph. Ru-dơ-ven?
2) CÂU HỎI PHẦN LỊCH SỬ VIỆT NAM
Câu 1) Dòng sông Bặch Đằng đã đi vào lịch sử như một huyền thoại chống giặc ngoại xâm của ông cha ta. Em hãy chứng minh điều đó?
Câu 2) Nêu chủ trương, chiến thuật của ông cha ta qua ba lần kháng chiến chống quân xâm lược Nguyên Mông?
Câu3) Em hãy trình bày những nội dung của luật Hồng Đức. luật Hồng Đức ra đời ở thời vua nảo? Bảo vệ quyền lợi của giai cấp, tầng lớp nào?
Câu4) Em hãy làm sáng tỏ một số thuật ngữ sau đây trong thời gian từ nguồn gốc đến thế kỉ X: Tù trưởng, hào trưởng, lạc tướng, huyện lệnh, thứ sử, tiết độ sứ.
Câu 5) Trong bài Bình Ngô Đại cáo của Nguyễn Trãi có viết:
Thế trận xuất kì lấy yếu chống mạnh
Dùng quân mai phục lấy ít địch nhiều.
Đó chính là tư tưởng chỉ đạo chiến lược không những trong thời kì chống quân Minh mà sau này chống quân Xiêm, Thanh vẫn được Quang Trung áp dụng. Em hãy làm sáng tỏ điều trên.
Câu 6) Trong thời kì phong kiến nước ta có những bộ luật hành văn nào? Điểm giống nhau và khác nhau của các bộ luật là gì?
Câu 7) Tóm tắt chiến tranh Nam Triều- Bắc Triều và chiến tranh Trịnh- Nguyễn. Hậu quả của nó đối với lịch sử dân tộc?
Câu 8) Hãy so sánh phân tích phong trào Cần Vương với khởi nghĩa Yên Thế từ đó rút ra những điểm giống nhau và khác nhau?
Câu 9) Quang Trung( Nguyễn Huệ) là vị anh hùng áo vải nổi tiếng của dân tộc ta ở thế kỉ XVIII, nhất là trên lĩnh vực quân sự. Em hãy nêu nét độc đáo trong cách đánh giặc của ông?
Câu 10) Phong trào Tây Sơn gắn liền với tên tuổi anh hùng dân tộc Nguyễn Huệ-Quang Trung đã thu được thắng lợi rực rỡ, lập nên nhiều chiến công hiển hách. Tại sao Tây Sơn có được những chiến thắng lừng lẫy như vậy?
Câu 11) Tình hình kinh tế nước ta ở đầu thế kỉ XIX như thế nào? Vì sao công thương nghiệp nước ta ở đầu thế kỉ XIX lại không phát triển?
Câu 12) Hãy nêu tên các phong trào yêu nước của dân tộc ta ở đầu thế kỉ XX từ đó rút ra sự khác nhau về tính chất, hình thức đấu tranh của giai đoạn này với giai đoạn cuối thế kỉ XIX.
Câu 13) Tóm tắt những nét chính về hội Duy Tân và phong trào Đông Du do Phan Bội Châu sáng lập(1904-1909).
Câu 14) Hãy trình bày sự ra đời và đặc điểm của giai cấp công nhân Việt Nam. Tại sao nói: Giai cấp công nhân có đủ khả năng lãnh đạo cách mạng nước ta?
Câu 15) Dưới tác động của cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp, tình hình phân hoá giai cấp trong xã hội Việt Nam diễn ra như thế nào?
Câu 16) Nội dung của luận cương chính trị tháng 10- 1930 do đồng chí Trần Phú soạn thảo? Hãy so sánh cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng và luận cương chính trị tháng 10-1930.
Câu 17) Trình bày sự ra đời của ba tổ chức cộng sản trong năm 1929. Tại sao chỉ trong thời gian ngắn ba tổ chức cộng sản nối tiếp nhau ra đời?
Câu 18) “ Chủ Tịch Hồ Chí Minh vị “ cứu tinh” của dân tộc. Con người của những thời khắc có tính bước ngoặt vĩ đại đối với vận mệnh dân tộc và cách mạng Việt Nam”bằng những sự kiện tiêu biểu từ(1919-1945) em hãy làm sáng tỏ nhận định trên?
Câu 19) Qua hoạt động cách mạng của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc-Hồ Chí Minh từ (1911-1969). Em hãy nêu công lao to lớn của Người đối với dân tộc ta?
Câu 20) Bằng những sự kiện có chọn lọc, hãy làm sáng tỏ vai trò của Nguyễn Ái Quốc trong quá trình vận động thành lập Đảng cộng sản Việt Nam.
Câu 21) Quá trình thành lập Đảng cộng sản Việt Nam diễn ra như thế nào? Vì sao nói sự thành lập Đảng cộng sản Việt Nam là bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử cách mạng Việt Nam?
Câu 22) Vai trò của Hồ Chí Minh với thắng lợi của cách mạng tháng Tám và sự ra đời của nước Việt Nam dân chủ cộng hoà?
Câu 23) Chứng minh rằng trong thời kì lịch sử từ tháng 9-1945 đến trước ngày (19-12-1946), Đảng ta đứng đầu là chủ tịch Hồ Chí Minh dã đề ra chủ trương thể hiện sự “ cứng rắn về nguyên tắc, mềm dẻo về sách lược” để đấu tranh chống thù trong, giặc ngoài, bảo vệ thành quả cách mạng tháng Tám năm 1945?
Câu 24) Tại sao nói: nước Việt Nam dân chủ cộng hoà ngay khi mới thành lập đã rơi vào tình thế “ ngàn cân treo sợi tóc”. Nhân dân ta đã thoát khỏi tình thế “ngàn cân treo sợi tóc như thế nào”?
Câu 25) Hãy nêu ghi lại bài thơ được coi là bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên của nước ta? Cho biết hoàn cảnh ra đời và ý nghĩa của bài thơ đó?
Câu 26) Bản tuyên ngôn độc lập lần thứ hai của nước ta có tên gọi là gì? Do ai sáng tác? Hãy nêu thời điểm sáng tác và nội dung cơ bản của bản tuyên ngôn đó?
Câu 27) Hãy nối thời gian ở cột A với sự kiện ở cột B cho hợp lí:
A B
1) Năm 1427 a) Chiến thắng Bạch Đằng.
2) Năm 1789 b) Chiến thắng Chi Lăng-Xương Giang.
3) NĂm 938 c) Chiến thắng Ngọc Hồi-Đống Đa.
4) Năm 1954 d) Chiến thắng xâm lược Mông Cổ.
5) Năm 1258 e) Chiến thắng Điện Biên Phủ.
6) Năm 1070 f) Lê Văn Hưu biên soạn Đại Việt sử kí
7) Năm 1272 g) Xây dựng văn miếu
8) Năm 1076 h) Xây dựng Quốc Tử Giám
Câu 28) Hoàn thành thông tin trong bảng dưới đây vào bài làm:
Thời đại
Thời gian thành lập
Quốc hiệu
Các vị có công và dương cao ngọn cờ chống ngoại xâm
Đinh
Tiền Lê
Lý
Trần
Hồ
Lê sơ
Nguyễn
Câu 29) Về thời kì phong kiến ở Việt Nam. Em hãy lập bản thống kê theo các nội dung: triều đại chính, vua đầu tiên, kinh đô, thời gian tồn tại.
Câu 30) Em hãy cho biết mốc mở đầu và kết thúc của: Thời kì Bắc Thuộc; triều đại Ngô-Đinh-Tiền Lê; triều đại nhà Lí; triều đại nhà Trần ; triều đại nhà Hồ ; triều đại Lê Sơ; triều đại Tây Sơn; triều đại nhà Nguyễn; phong trào Cần Vương; cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất; cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai; tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945.
Câu 31) Hoàn thành bảng thống kê quốc hiệu nước ta từ buổi đầu dựng nước đến khi cách mạng tháng Tám thành công theo các cột sau:
Thứ tự
Quốc hiệu
Thời gian ra đời
Người sáng lập
Câu 32) Trong quá trình hình thành và phát triển của lịch sử dân tộc. Đất nước ta đã nhiều lần thay đổi quốc hiệu( tên nước) . Dựa vào mốc niên đại đã cho trong bảng dưới đây em hãy điền vào những nội dung thích hợp.
Niên đại
Thời vua hoặc triều đại
Quốc hiệu( tên nước)
Tk VII- 207TCN
207-179 TCN
544
968
1054
1400
1804
Câu 33) Hãy so sánh phong trào cách mạng Việt Nam trong những năm (1930-1931) với phong trào dân tộc dân chủ trong những năm (1936-1939) theo các nội dung: Nhiệm vụ ( khẩu hiệu) ; lãnh đạo; mặt trận; hình thức đấu tranh.
Câu 34) Hãy sắp xếp các sự kiện dưới đây gắn liền với cuộc đời, sự nghiệp của chủ tịch Hồ Chí Minh trong giai đoạn (1911-1945) theo thời gian:
Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đường cứu nước.
Nguyễn Ái Quốc thành lập Đảng cộng sản Việt Nam.
Nguyễn Ái Quốc tham gia thành lập Đảng cộng sản Pháp.
Thay mặt hội những người Việt Nam yêu nước gửi đến hội nghị Véc Xai bản yêu sách kí tên Nguyễn Ái Quốc.
Thành lập hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên.
Hội nghị toàn quốc của Đảng và quốc dân đại hội Tân Trào.
Hồ Chí Minh ra chỉ thị thành lập đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân.
Thành lập mặt trận Việt Minh.
Nguyễn Ái Quốc triệu tập và chủ trì hội nghị trung ương Đảng cộng sản Đông Dương lân thứ VIII tại Pắc Bó Cao Bằng.
Bác Hồ đọc bản tuyên ngôn độc lập khai sinh ra nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.
Câu 35) Bằng những sự kiện lịch sử đã học. Em hãy chứng minh công lao to lớn của chủ tịch Hồ Chí Minh đối với lịch sử dân tộc giai đoạn(1920-1945).
Câu 36) Hãy nêu những sự kiện lịch sử tiêu biểu trong tiến trình lịch sử Việt Nam từ tháng 11-1939 đến tháng Tám 1945.
Chọn và phân tích hai sự kiện quan trọng nhất có ý nghĩa quyết định trong việc chuẩn bị tiến tới cách mạng tháng Tám năm 1945.
Câu 37) Lập bảng thống kê những sự kiện chính của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn (1418-1427). Nêu nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống quân Minh.
Câu 38) Lập bảng thống kê các cuộc khởi nghĩa tiêu biểu trong phong trào Cần Vương cuối thế kỉ XIX theo các nội dung sau:
Thư tự
Cuộc khởi nghĩa tiêu biểu
Thời gian
Lãnh đạo
Địa bàn hoạt động
Kết quả
Câu 39) Điền vào chổ trống những sự kiện lịch sử nước ta từ (1930-1945) cho phù hợp với mốc thời gian dưới đây:
Thời gian
Sự kiện
3-2-1930
1-5-1938
27-9-1940
23-11-1940
13-1-1941
28-1-1941
19-5-1941
22-12-1944
4-6-1945
13-15/8/1945
19-8-1945
Câu 40) Điền vào chổ trống trong bảng những sự kiện lịch sử nước ta năm đầu sau cách mạng tháng Tám năm 1945 cho phù hợp với các mốc thời gian sau đây:
Thời gian
Sự kiện
6-1-1946
2-3-1946
6-3-1946
29-5-1946
14-9-1946
19-12-1946
Câu 41) Từ thế kỉ X –XV chế độ phong kiến Việt Nam đã phát triển qua các triều đại nào? Em hãy nêu những thành tựu nổi bật về chính trị , kinh tế , văn hóa giáo dục ở giai đoạn nói trên?
Câu 42) Lập bảng thống kê chiến dịch Việt Bắc thu đông 1947, chiến dịch Biên Giới thu đông 1950 và chiến dịch Điện Biên Phủ 1954 theo các cột sau: Tên chiến dịch, âm mưu của pháp , chủ trương của ta, kết quả , ý nghĩa.
IV: RÈN LUYỆN KỸ NĂNG TƯ DUY, SÁNG TẠO CHO HỌC SINH.
Sau quy trình giáo viên và học sinh hệ thống được những kiến thức trọng tâm; chốt được những câu hỏi cơ bản của quá trình lịch sử ở trường trung học cơ sở. phương pháp tiếp theo là rèn luyện học sinh kỹ năng làm bài. Giáo viên phải biết hướng dẫn học sinh vận dụng những kiến thức đã được ôn tập để làm những bài tập, câu hỏi cụ thể. Tránh lạc đề, giáo viên nhắc nhở học sinh phải biết đọc kỹ đề bài, xác định được phạm vi và kiến thức trọng tâm để trả lời câu hỏi hoặc bài tập một cách chính xác.
Sau đây là một số ví dụ minh họa:
Rèn luyện kỹ năng làm bài ở phần lịch sử thế giới.
Câu 1: lập bảng thống kê các cuộc phát kiến lớn về địa lý ở các thế kỷ XV – XVI theo các mục sau: thời gian; người phát kiến; kết quả.
Đánh giá hệ quả của các cuộc phát kiến địa lý đối với xã hội?
Học sinh phải làm được như sau:
Thời gian
Người phát kiến
Kết quả
1487
B.Đi-a-xơ
Tìm ra Châu Phi
1498
Va-xcôđơ-Ga-ma
Tìm ra ấn Độ
1492
C.Cô-Lôm-Bô
Tìm ra Châu Mỹ
1519-1522
Đoàn thám hiểm Ma-gien-lan
Đi vòng quanh trái đất
Hệ quả:
Những cuộc phát kiến địa lý đã góp phần thúc đẩy thương nghiệp Châu Âu phát triển. đem lại cho giai cấp tư sản Châu Âu những nguồn nguyên liệu quý giá, những kho vàng bạc, châu báu khổng lồ cùng những vùng đất mênh mông ở Châu Á, Châu Phi Và Châu Mỹ.
Câu 4:
Vì sao công xã Pa-Ri là nhà nước kiểu mới? vẽ sơ đồ bộ máy nhà nước công xã Pa- Ri? Nêu ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của công xã.
Học sinh cần giải quyết bốn vấn đề:
Chứng minh được công xã Pa-Ri là nhà nước kiểu mới:
Vì công xã Pa-Ri là nhà nước vô sản do nhân dân bầu ra, phục vụ vì nhân dân.
Cơ quan cao nhất của nhà nước là hội đồng công xã. Vừa ban bố pháp luật,vừa thành lập các tiểu ban thi hành pháp luật.
Công xã ra sắc lệnh giải tán quân đội và bộ máy cảnh sát của chế độ cũ. Thành lập lực lượng vũ trang và lực lượng an ninh của nhân dân. Công xã ban bố và thi hành các sắc lệnh phục vụ quyền lợi của nhân dân:
Tách nhà thờ khỏi hoạt động của nhà nước, nhà trường không được dạy kinh thánh.
Giao cho công nhân quản lý những xí nghiệp của bon chủ bỏ trốn.
Quy định về tiền lương tối thiểu, giảm lao động ban đêm, cấm cúp phạt,đánh đập công nhân.
Hoãn trả tiền thuê nhà, hoãn trả nợ.
Quy định giá bán bánh mì.
Thực hiện chế độ giáo dục bắt buộc, miễn học phí.
Sơ đồ bộ máy nhà nước công xã Pa-Ri
HỘI ĐỒNG CÔNG XÃ
Uỷ ban Đối ngoại
Uỷ ban An ninh xã hội
Uỷ ban Quân sự
Uỷ ban Thương nghiệp
Uỷ ban Tài chính
Uỷ ban Tư Pháp
Uỷ ban Lương thực
Uỷ ban Công tác xã hội
Uỷ ban Giáo dục
Ý nghĩa:
Tuy tồn tại được 72 ngày nhưng công xã Pa-Ri là hình ảnh của một chế độ mới, một xã hội mới.
Là sự cổ vũ nhân dân lao động toàn thế giới trong sự nghiệp đấu tranh giải phóng giai cấp vô sản và nhân dân lao động ra khỏi áp bức, bóc lột.
Bài học kinh nghiêm:
Công xã để lại nhiều bài học quý báu: cách mạng vô sản muốn thắng lợi phải có Đảng cách mạng chân chính lãnh đạo, thực hiện liên minh công nông; phải kiên quyết trấn áp kẻ thù, xây dựng nhà nước của dân, do dân và vì dân.
Câu 13: Vì sao nói: từ đầu những năm 90 của thế kỷ XX “ một chương mới đã mở ra trong lịch sử khu vực Đông Nam Á”?
Trả lời:
Vì trong thập niên 90 của thế kỷ XX, lần đầu tiên trong lịch sử khu vực, mười nước Đông Nam Á đều cùng đứng trong một tổ chức thống nhất. Trên cơ sở đó, ASEAN đã chuyển trọng tâm hoạt động sang hợp tác kinh tế, đồng thời xây dựng một khu vực Đông Nam Á hòa bình, ổn định để cùn nhau phát triển phồn vinh.
Năm 1992, ASEAN quyết định biến Đông Nam Á thành một khu vực mậu dịch tự do(viết tắt theo tiếng Anh là AFTA) trong vòng 10- 15 năm.
Năm 1994,ASEAN lập diễn đàn khu vực (viết tắt theo tiếng Anh là ARF) với sự tham gia của 23 quốc gia trong và ngoài khu vực nhằm tạo nên một môi trường hòa bình,ổn định cho công cuộc hợp tác phát triển của Đông Nam Á.
Một chương mới đã mở ra trong lịch sử khu vực Đông Nam Á
Câu 16:
Trình bày mối quan hệ hợp tác giữa Việt Nam với tổ chức ASEAN từ năm 1975 đến nay.
Tại sao Việt Nam gia nhập ASEAN vừa là thời cơ,vừa là thách thức đối với dân tộc?Liên hệ trách nhiệm đối với bản thân.Học sinh cần làm sáng tỏ 4 nội dung:
*Quan hệ giữa Việt Nam-ASEAN từ 1975 đến nay.
- 1975 cuộc kháng chiến chống Mĩ,cứu nước kết thúc thắng lợi.Quan hệ giữa Việt Nam với ASEAN được cải thiện,bắt đầu có những chuyến thăm viếng lẫn nhau của các quan chức cao cấp.
- Từ tháng 12.1978 do vấn đề Cam Pu Chia,do sự kích động của các nước, quan hệ giữa Việt Nam với ASEAN trở nên căng thẳng,đối đầu.
- Từ cuối những năm 80 của thế kỷ XX quan hệ Việt Nam- ASEAN từ đối đầu chuyển sang đối thoại. Đặc biệt là khi vấn đề Cam Pu chia được giải quyết bằng việc là hiệp định PaRi(10-1991) ASEAN có xu hướng mở rộng các thành viên.
-7-1992 Việt Nam, Lào được gia nhập hiệp ước BaLi. Đây là bước đi đầu tiên tạo cơ sở để Việt Nam hòa nhập vào các hoạt động của khu vực Đông Nam Á.
-7-1995 Việt Nam là thành viên thứ 7 của tổ chức ASEAN.
*Thời cơ:
- Điều kiện để mở rộng thị trường vào các nước ASEAN.
- Việt Nam trở thành đối tác bình đẳng, được tham gia hoạch định các chính sách của ASEAN.
- Điều kiện để học hỏi kinh nghiệm của các nước trong khu vực.
- Tận dụng vốn đầu tư của các nước ASEAN để phát triển đất nước.
* Thách thức:
- Bất đồng ngôn ngữ.
- Việt Nam có điểm xuất phát thấp về kinh tế, trình độ dân trí thấp, chất lượng nguồn nhân lực còn nhiều hạn chế.
- Hội nhập có thể bị hòa tan, bị đánh mất đi nét thuần phong mĩ tục, bản sắc văn hóa dân tộc
- Không chớp lấy thời cơ thì sẽ bị tụt hậu.
* Liên hệ bản thân:
-Học Sinh là chủ nhân tương lai của đất nước phải tích cực học tập văn hóa, rèn luyện phẩm chất đạo đức để trở thành công dân có ích cho đất nước
- Tiếp cận, ứng dụng khoa học kỹ thuật để phát triển kinh tế đất nước
- Quảng bá với bạn bè thế giới về một đất nước Việt Nam xinh đẹp, có nhiều truyền thống quý báu,….
2/ Rèn luyện kỉ năng làm bài phần Lịch sử Việt Nam.
Câu 31: Hoàn thành bảng thống kê quốc hiệu nước ta từ buổi đầu dựng nước dén khi cách mạng tháng 8 thành công.
Giáo viên yêu cầu học sinh kẻ bảng và điền được:
TT
Quốc hiệu
Thời gian ra đời
Người sáng lập
1
Văn Lang
Thế kỉ VII TCN
Hùng Vương
2
Âu Lạc
207 TCN
An Dương Vương
3
Vạn Xuân
544
Lí Bí(Lí Nam Đế)
4
Đại Cồ Việt
968
Đinh Bộ Lĩnh(Đinh Tiên Hoàng)
5
Đại Việt
1054
Lí Công Uẩn(Lí Thái Tổ)
6
Đại Ngu
1400
Hồ Quý Li
7
Việt Nam
1804
Nguyễn Ánh
8
Việt Nam dân chủ cộng hòa
2.9.1945
Hồ Chí Minh
Câu 25 : Hãy ghi lại bài thơ được coi là bản tuyên ngôn độc lập đầu tiên của nước ta? Cho biết hoàn cảnh ra đời và ý nghĩa của bài thơ đó?
Trả lời:
Đó là bài thơ thần bất hủ của Lí Thường Kiệt có tên gọi là Nam Quốc Sơn Hà, dịch là song núi nước Nam:
Sông núi nước Nam vua Nam ở
Rành rành định phận ở sách trời
Cớ sao lũ giặc sang xâm phạm
Chúng bay sẽ bị đánh tơi bời
* Hoàn cảnh:
- Cuộc kháng chiến chống Tống của nhân dân ta thời Lí đang đi đến giai đoạn cuối.Giặc bị đẩy lùi về phía bắc bờ sông Như Nguyệt, phòng ngự.Quân sĩ chán nản, chết dần, chết mòn
- Để động viên tinh thần chiến đấu của quân ta, đêm đêm Lí Thường Kiệt cho người vào một ngôi đền trên bờ sông ngâm vang bài thơ.
* Ý nghĩa:
-Khẳng định chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của dân tộc ta.
-Làm giảm nhuệ khí của quân giặc.
-Khích lệ tinh thần chiến đấu của quân ta.
Câu 6: Trong thời kì phong kiến nước ta có những bộ luật hành văn nào?Điểm giống nhau và khác nhau giữa các bộ luật là gì?
Học sinh cần giải quyết 3 vấn đề:
*Thời phong kiến nước ta có 4 bộ luật.
Thời Lí: có bộ luật Hình thư(1042).
Thời Trần có bộ : Quốc triều Hình luật (1230).
Thời Lê Sơ có bộ : Lê triều Hình luật còn gọi là bộ luật Hồng Đức(1483).
Thời Nguyễn có bộ: Hoàng triều luật lệ còn gọi là bộ luật Gia long(1815).
*giống nhau.
- Đều bảo vệ quyền lợi của Vua, quan, giai cấp thống trị, địa chủ phong kiến.
- Bảo vệ sản xuất.
- Xử phạt nặng những người phạm tội.
* Khác nhau:
- Bộ luạt Hồng Đức(1483) thời Vua Lê Thánh Tông là bộ luật tiến bộ nhất. Vì có những điều luật bảo vệ chủ quyền quốc gia;khuyến khích phát triển kinh tế;giữ gìn những truyền thống tốt đẹp của dân tộc; bảo vệ một số quyền lợi của phụ nữ.
- Bộ luật Gia Long lạc hậu nhất, sao chép lại bộ luật của nhà Thanh.
Câu 37:
Điền vào chỗ trống những sự kiện lịch sử nước ta từ (1930 – 1945) cho phù hợp với mốc thời gian dưới đây:
Học sinh phải điền đúng sự kiện cho phù hợp với thời gian
THỜI GIAN
SỰ KIỆN
3 - 2 - 1930
Đảng Cộng Sản Việt Nam thành lập
1 - 5 - 1938
Cuộc mít tinh ở khu đấu xảo ( Hà Nội)
27 - 9 - 1940
Cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn
23 - 11 -1940
Cuộc khởi nghĩa Nam Kỳ
13 - 1 - 1941
Cuộc khởi nghĩa Đô Lương
28 - 1 - 1941
Nguyễn Ái Quốc về nước
19 - 5 - 1941
Mặt trân Việt Minh thành lập
22 - 12 - 1944
Đội Việt Nam Tuyên Truyền Giải Phóng Quân thành lập
4 - 6 - 1945
Khu giải phóng Việt Bắc thành lập
13 -15/8 - 1945
Hội nghị toàn quốc BCH trung ương Đảng tại Tân Trào
19 - 8 - 1945
Cách mạng tháng Tám thắng lợi
2 - 9 - 1945
Bác Hồ đọc bản tuyên ngôn độc lập
Câu 38: Lập bảng thống kê các cuộc khởi nghĩa tiêu biểu trong phong trào Cần Vương cuối thế kỷ XIX? Em có nhận xét gì về phong trào Cần Vương?
Học sinh phải lập được bảng thống kê:
Tên cuộc khởi nghĩa
Thời gian
Lãnh đạo
Địa bàn hoạt động
Kết quả
Khởi nghĩa Ba Đình
1886-1887
Phạm Bành, Đinh Công Tráng
Mỹ Khê, Thượng Thọ, Mậu Thịnh( Nga Sơn – Thanh Hóa )
Thất bại
Khởi nghĩa Bãi Sậy
1883 -1892
Đinh Gia Quế, Nguyễn Thiện Thuật
Khoái Châu, Văn Giang, Văn Lâm, Yên Mỹ - Hưng Yên
Thất bại
Khởi nghĩa Hương Khê
1885-1895
Phan Đình Phùng
Hà Tĩnh, Nghệ An, Thanh Hóa, Quảng Bình
Thất bại
* Nhận xét:
Phong trào Cần Vương( 1885 – 1896), tức phong trào giúp Vua đánh giặc, cứu nước, do các văn thân, sĩ phu phong kiến lãnh đạo. Phong trào đã nổ ra mạnh mẽ, gây cho địch nhiều thiệt hại, lung túng song cuối cùng cũng bị thất bại.
Thất bại của phong trào Cần Vương, chứng tỏ bế tắc về đường lối, khủng hoảng về lãnh đạo và phong trào đấu tranh theo phạm trù phong kiến không phù hợp với xu thế phát triển của lich sử.
Câu 33: Hãy so sánh phong trào cách mạng Việt Nam trong những năm 1930 – 1931 với phong trào dân tộc dân chủ trong những năm 1936 – 1939 theo các nội dung: nhiệm vụ(khẩu hiệu ); lãnh đạo; mặt trận; hình thức đấu tranh.
Yêu cầu học sinh phải kẽ bảng so sánh được:
Nội dung
1930- 1931
1936 -1939
Nhiệm vụ( khẩu hiệu)
Đánh pháp giành độc lập dân tộc,đánh phong kiến giành ruộng đất cho dân cày
Chống phát xít, chống chiến tranh đế quốc, chống phản động thuộc địa. Đòi tự do, dân chủ, cơm áo, hòa bình
Lãnh đạo
Đảng Cộng Sản Đông Dương
Đảng Cộng Sản Đông Dương
Mặt trận
Mặt trận nhân dân phản đế Đông Dương. 3-1938 đổi thành mặt trận Dân Chủ Đông Dương
Hình thức đấu tranh
Biểu tình, mít tinh, đấu tranh vũ trang, bí mật, bất hợp pháp
Mít tinh, biểu tình, đưa dân nguyện, hợp pháp, nữa hợp pháp. Công khai, nữa công khai
Câu 19: Qua hoạt động cách mạng của Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh từ 1911-1969. em hãy nêu công lao to lớn của Người đối với dân tộc ta.
Yêu cầu học sinh phải có phần mở bài, thân bài và kết bài để làm nổi bật Nguyễn Ái Quốc- Hồ Chí Minh đã cống hiến trọn đời mình vì nước, vì dân.
ở phần thân bài học sinh phải dùng lí luận của mình và nêu được công lao của Nguyễn Ái Quốc – Hồ Chí Minh:
Cuộc hành trình tìm đường cứu nước đúng hướng, đi sang phương tây nơi được mệnh danh bằng các từ là tụ do, bình đẳng, bác ái. Nơi có nền văn minh, khoa học kỹ thuật phát triển và Người đã bắt gặp chân lý cứu nước của thời đại là chủ nghĩa Mác-Lênin. Người đã xác định: Cách mạng việt nam không có con đường nào khác bằng con đường cách mang vô sản. Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội và bước đầu xây dựng mối đoàn kết quốc tế.
Công lao thứ hai là chuẩn bị về tư tưởng- chính trị, tổ chức để tiến tới thành lập Đảng Cộng Sản Việt Nam.
+ Về tư tưởng : Sau khi tìm được con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc. Nguyễn Ái Quốc đã học tập, nghiên cứu để hoàn chỉnh nhận thức của mình về chiến lược, sách lược giải phóng dân tộc. Xuất bản báo thanh niên, đường cách mệnh, bí mật chuyển về nước để giác ngộ cách mạng, tuyên truyền chủ nghĩa Mác- Lê nin, kích thích phong trào dân tộc, phát triển theo xu hướng mới, xu hướng cách mạng vô sản.
+ Về tổ chức: Người đã sáng lập ra Hội Việt Nam Cách Mạng Thanh Niên có cộng sản Đoàn làm nòng cốt, là tiền thân của Đảng Cộng Sản Việt Nam. Một số được cử đi học Liên Xô, phần lớn về nước để tuyên truyền chủ nghĩa Mác – Lê nin. Tích cực hoạt động trong phong trào yêu nước và phong trào công nhân để tiến tới thành lập Đảng Cộng Sản Việt Nam.
Khi ba tổ chức cộng sản ra đời trong năm 1929. Người đã xuất hiện đúng lúc, với uy tín cao đã hợp nhất được ba tổ chức Cộng sản lập ra Đảng Cộng Sản Việt Nam(3-2-1930), bước ngoặt vĩ đại của cách mạng Việt Nam.
Công lao tiếp theo là lãnh đạo nhân dân ta làm cách mạng tháng Tám thành công, khai sinh ra nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hòa( 2-9-1945).
Lãnh đạo nước ta vượt qua tình thế “ ngàn cân treo sợi tóc” sau cách mạng tháng Tám.
Tiếp tục lãnh đạo nhân dân ta làm cuộc kháng chiến trường kỳ chống thực dân Pháp và can thiệp Mỹ, giành thắng lợi đỉnh cao là chiến dịch Điện Biên Phủ. Buộc thực dân pháp phải ký hiệp định Giơ-Ne-Vơ về việc tôn trọng độc lập chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, lập lại hòa bình ở Việt Nam và Đông Dương.
Lãnh đạo nhân dân hai miền làm hai nhiệm vụ khác nhau: Miền Bắc làm cách mạng xã hội chủ nghĩa; Miền Nam làm cách mạng dân tộc, dân chủ nhân dân chống Mỹ, cứu nước. Tiến tới thống nhất nước nhà.
Năm 1969, chủ tịch Hồ Chí Minh qua đời, Người đã để lại bản di chúc thiêng liêng. Nhân dân cả nước biến đau thương thành hành động cách mạng, chúc thư của Bác là di sản tinh thần vô giá. Nhân dân Việt Nam đời đời học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
V- KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC :
Áp dụng phương án ôn luyện ở trên. Thống kê kết quả trong bảy năm vừa qua đạt tỉ lệ học sinh giỏi cấp huyện và cấp tỉnh như sau:
Năm học
Cấp Huyện
Cấp Tỉnh
Sl tham gia
Số lượng đậu-tỉ lệ
Sl tham gia
Số lượng đậu-tỉ lệ
2003-2004
2
2 100%
1
1 100% Ngô Thị Long (giải nhì)
2004-2005
2
2 100%
2
1 50% Hồ Thị Hiếu (công nhận)
2005-2006
1
1 100%
1
1 100% H Duyên Mlô (giải kk)
2006-2007
2
2 100%
1
1 100% Y Sa Mlô (giải ba)
2007-2008
2
2 100%
2
1 50% Nguyễn Thị Thảo (công nhận)
2008-2009
3
2 66%
2
1 50% Vũ Văn Huệ (giải ba)
2009-2010
2
2 100%
2
2 100% Nguyễn Văn Đàn( giải ba)
Đậu Thế Quyết (giải kk)
C- KẾT LUẬN:
Dạy học là trực tiếp đào tạo con người, sản phẩm của nghề dạy học chính là con người:
Vì lợi ích mười năm trồng cây
Vì lợi ích trăm năm trồng người.
Đặc biệt công tác ôn luyện học sinh giỏi muốn đạt hiệu quả cao, người dạy phải biết lấy thành quả đạt được của học sinh làm thước đo tay nghề nhà giáo. Bởi lẽ ai trồng cây cũng mong có ngày hái quả, muốn có được quả ngọt, quả sai chúng ta phải biết dày công chăm bón; song dày công chăm bón chưa đủ mà cần phải “chăm bón đúng kỉ thuật” nữa cơ! Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi cũng đòi hỏi người dạy biết lựa chọn đúng đối tượng học sinh, có tâm huyết với nghề và không ngừng trau dồi chuyên môn nghiệp vụ để luôn luôn tự hoàn thiện mình, biết xác định kiến thức trọng tâm, biết làm chủ điều mình dạy và biết dạy học sinh cách học. Biết phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh…
Trên đây là một số bí quyết nhỏ trong việc ôn luyện học sinh giỏi bộ môn lịch sử song chỉ mang tính chất sơ lược khái quát, rèn luyện kỹ năng cho học sinh cũng chỉ ở mức độ một số ví dụ minh họa. Bởi thời gian có hạn tôi không thể trình bày tỉ mỉ, chi tiết. Vì vậy khi ứng dụng đòi hỏi các đồng chí, đồng nghiệp phải phát huy hết năng lực chuyên môn và nghệ thuật sư phạm của người thầy… Cũng xin lưu ý thêm rằng: Ngoài kiến thức cơ bản của sách giáo khoa, các bạn nên có tài liệu tham khảo và tài liệu nâng cao đồng thời còn biết hướng học sinh nắm được các sự kiện chính, các thuật ngữ ở những trang cuối của sách giáo khoa…
Rất mong các bạn thành công và đạt kết quả cao trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi bộ môn lịch sử để đưa chất lượng mủi nhọn của huyện nhà ngày một nâng cao .
CưDLiêMnông, ngày 26 tháng 03 năm 2010
Người viết
Bùi Thị Liệu
ĐAÙNH GIAÙ CUÛA HOÄI ÑOÀNG KHOA HOÏC GIAÙO DUÏC
Cấp cơ sở:
………………………………………………………………………………………………………………………………………………..……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
Cấp huyện, Tỉnh
……………………………………………………………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- kinh nghiem boi duong HSG mon LSbuithilieucumgar.doc