Đề tài Một số loại hình dịch vụ liên quan đến hoạt động chuyên chở hàng hoá xuất nhập khẩu bằng đường hàng không - Thực trạng và giải pháp phát triển

Để bảo vệ quyền lợi của mình, họ cho rằng những quy định liên quan đến chuyên chở chưa rõ ràng về thủ tục, quy trình chuyên chở hàng bằng đường hàng không còn nhiều nghịch lý hay chưa cụ thể sẽ gây ra những cách hiểu khác nhau. Còn đối với nhân viên hàng không và của các cơ quan liên quan lợi dụng quyền hành thì đây lại là một trong số hàng ngàn cớ vô lý để “gây khó khăn” cho các doanh nghiệp làm ăn chính đáng. Hậu quả là mọi chi phí, thiệt hại như chi phí lưu kho, lưu bãi phát sinh, trả lãi ngân hàng, mất cơ hội kinh doanh đều đổ lên đầu họ. * Về phía các Hãng hàng không và các cơ quan liên quan khác. Họ lại cho rằng, các doanh nghiệp XNK ngày càng có nhiều thủ đoạn làm ăn “tinh vi” đặc biệt trong việc khai báo và làm thủ tục hải quan. Vì thế họ phải kiểm tra kỹ lưỡng, giám sát chặt chẽ nhất định không để lọt qua những hành vi gian lận từ phía các doanh nghiệp XNK.

doc105 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1175 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số loại hình dịch vụ liên quan đến hoạt động chuyên chở hàng hoá xuất nhập khẩu bằng đường hàng không - Thực trạng và giải pháp phát triển, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hàng cùng với giấy phép hải quan, HĐTM, bản khai chi tiết hàng, không vận đơn và giấy tờ liên quan cho Hải quan cửa khẩu để đối chiếu và kiểm tra. Hải quan có thể kiểm tra trọng điểm đối với hàng NK. Hàng thông thường sẽ được kiểm tra và giải phóng hàng tại cảng có Hải quan: đối với hàng chuyển bằng Container, thì Container được Hải quan niêm phong tại cảng nhập, hoặc được giải phóng mà không cần kẹp chì. Những Container được kẹp chì được khai thác hàng dưới sự giám sát của Hải quan tại các khu vực làm việc của người nhập hàng. Những Container không niêm phong thì được khai thác hàng trong Container vào bất kỳ thời điểm nào mà không cần sự giám sát của Hải quan. * Định giá đối với hàng phải chịu thuế: Những yếu tố sau đây được đề cập khi định giá thuế: - giá bán hàng: phí mua và bán; chi phí bảo hiểm; chi phí vận tải; - Tất cả các phụ phí khác đối với việc bán và giao hàng như phí hoa hồng * Thanh khoản tiền thuế: Trong thanh khoản, doanh nghiệp thương mại phải thông báo cho Hải quan càng sớm càng tốt. Doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm thanh toán số thuế của hàng hóa chưa được thanh toán hoặc các khoản còn tồn đọng cho Hải quan. * Giải phóng hàng: Hàng thông thường sẽ được hải quan kiểm tra tại cảng hàng đến. Đối với hàng được vận chuyển trong Container sẽ được hải quan tại cảng niêm phong hoặc cho lấy hàng dưới sự giám sát của hải quan tại các địa điểm làm việc của người nhập hàng. Những hàng thông thường không thuộc diện hải quan giữ lại để kiểm tra và đóng trong Container nhưng không niêm phong hải quan thì được giải phóng cho chủ hàng ngay tại cảng. Tuy nhiên, các Container không niêm phong có thể được người NK hoặc hãng được uỷ quyền giải phóng không cần có sự giám sát của hải quan tại các địa điểm làm vẹc của người NK vào bất cứ thời điểm nào. * Hàng bị thiệt hại, hư hỏng, hoặc bị mất: Hàng như vậy vẫn phải nộp thuế. Tuy nhiên, Tổng cục trưởng có thể cho miễn, giảm toàn bộ hoặc 1 phần thuế hải quan đối với số hàng phải nộp thuế, nếu đó là hàng phải chịu thuế bị mất, thiệt hại, hoặc bị hư hỏng do rủi ro không thể tránh khỏi hoặc bị bay hơi ở bất cứ thời điểm nàoKhông giảm thuế sau khi hàng đã được chuyển đi, không còn dưới sự kiểm soát của hải quan, trừ trường hợp có đề nghị bằng văn bản gửi cho hải quan trước hoặc tại thời điểm hàng chuyển đi. b) Thủ tục giải phóng hàng đối với hàng XK: * Thời gian và địa điểm xếp hàng: Hàng XK có thể xếp ngay tại các khu vực làm việc của doanh nghiệp thương mại bất kỳ khi nào. Tuy nhiên, doanh nghiệp phải đăng ký với hải quan để kiểm tra khi xếp hàng thuộc diện hàng chịu thuế vào Container để XK ngay tại kho của doanh nghiệp đã được hải quan công nhận. Khi hàng đã xếp xong, những Container này sẽ được kẹp chì hải quan và các giấy tờ liên quan được xác nhận. * Người khai hải quan: Đối với hàng XK chịu thuế, người khai vào giấy phép XK hàng của hải quan có thể là người XK hoặc hãng nhận được uỷ quyền vận tải hoặc hãng mua, bán hoặc người làm DVTTHQ được người XK thuê. * Tờ khai hàng XK: Đơn vị XK hoặc hãng khai thuê được uỷ quyền phải xuất trình tờ khai hàng hóa XK qua hệ thống Trade Net. * Tài liệu: Không cần TKHQ đối với hàng XK nộp cho hải quan tại thời điểm xuất hàng trừ những loại hàng sau đây: - Hàng phải nộp thuế từ các kho đã được cấp giấy phép; - Hàng theo chế độ kho ngoại quan; - Hàng nằm trong chế độ tam nhập; - Hàng được xuất khẩu theo chế độ tạm xuất. * Kiểm tra hàng XK: Chỉ những hàng phải có giấy phép XK của hải quan mới phải xuất trình cho hải quan tại cảng để kiểm tra, tiến hành thủ tục cho giải phóng hàng xuất đi. Tại thời điểm làm thủ tục, phải xuất trình GPXK, HĐTM, và các giấy tờ liên quan khác cho hải quan tại cảng xuất hàng. * Giải phóng hàng đi: Những hàng phải có giấy phép XK của hải quan sẽ được phép xuất hàng sau khi hải quan kiểm tra tại cảng có hải quan. Các bước trong quy trình TTHQ của Singapore xin được trình bày trong Phụ lục 5. Qua nghiên cứu 1 số quy trình TTHQ trên đây của Thái Lan và Singapore, chúng ta nhận thấy sự thành công trong các dự án tin học hóa cho phép hải quan các nước này thực hiện được các mục tiêu sau: - Tạo thuận lợi cho việc vận chuyển hàng XK, NK nhanh chóng, hiệu quả; - Tăng cường hiệu quả công tác kiểm tra hải quan, công tác thu thuế; - Cung cấp kịp thời, chính xác những thông tin cần thiết, thông qua hệ thống quản lý thông tin, cho phép đưa ra các quyết định chỉ đạo đúng đắn. Như vậy, kinh nghiệp thực tế thực hiện quy trình TTHQ của họ là 1 bài học đối với Việt Nam trong quá trình hiện đại hóa trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho ngành hải quan. Tuy vậy, việc đó đòi hỏi 1 lượng vốn đầu tư không nhỏ mà hiện chúng ta chưa đáp ứng được. Việc nghiên cứu, nắm vững các quy trình này trở thành 1 nhu cầu không thể thiếu của các đơn vị, các ngành có liên quan. Mặt khác, quy trình TTHQ của Thái Lan và Singapore cũng chỉ ra kinh nghiệm, cách thức làm TTHQ đối với hàng hóa có xuất xứ từ các nước ASEAN 1 cách đơn giản, thuận tiện nhưng vẫn đảm bảo tính hiệu quả cao. 2. Kinh nghiệm của Hong Kong trong xây dựng cơ sở hạ tầng phát triển dịch vụ vận tải hàng hóa do Hãng hàng không cung cấp. Hong Kong là một bộ phận của nước Trung Quốc, và hiện đang là 1 trong số các khu vực năng động nhất Châu á. Trong hoạt động vận chuyển hàng hóa bằng đường hàng không, mỗi ngày có hơn 6000 tấn hàng hóa được vận chuyển qua Hong Kong đã biến Hong Kong trở thành 1 hub lớn trên thế giới. Hãng hàng không Cathay Pacific Airways của Hong Kong, hiện đang là 1 trong số 10 Hãng chuyên chở hàng hóa bằng đường hàng không hàng đầu trên thế giới. Hoạt động kinh doanh DVCCHHHK hiện chiếm 26% tổng doanh thu hàng năm của Hãng. Hiện nay, Hãng có 1 đội máy bay vận tải hàng hóa với 11 máy bay Boeing 747 trong đó có 6 chiếc B747 - 200Fs và 5 chiếc B747 - 400Fs. Trong số đó ngoài 1 chiếc thuê từ Air HongKong còn lại đều thuộc sở hữu của Hãng. Ngoài ra, Cathay Pacific còn sử dụng 66 chiếc máy bay chở khác để kết hợp chở hàng. Do đó, lượng hàng hóa trong mỗi tháng của Hãng đã lên tới 66,000 tấn tức là nhiều hơn tổng lượng hàng hóa của cả năm 2001 của VNA. Toàn bộ công đoạn xử lý và phục vụ hàng hóa chuyên chở của Hãng được thực hiện thông qua Hong Kong Air Cargo Terminals Limited (Hactl). Hactl có 1 Ga hàng hóa gọi là SuperTerminal 1 được xây dựng cách đây 25 năm là 1 ga hàng hóa hiện đại nhất trên thế giới hiện nay. Ga có khả năng phục vụ 2.6 triệu tấn hàng mỗi năm và có thể nâng cấp để phục vụ khối lượng hàng hóa là 3,5 triệu tấn mỗi năm . Hactl đã đầu tư 1 tỷ USD để xây dựng Ga hàng hóa này, trang bị những công nghệ hiện đai, cơ sở hạ tầng hoàn thiện để đáp ứng việc phục vụ hàng hóa cho khách hàng. Ga có hệ thống kho bãi chứa Container gồm 3.500 vị trí chứa Container và kho chứa thùng hàng được tự động hóa hoàn toàn. Hàng hóa được đưa vào kho để bảo quản thông qua 1 hệ thống các băng chuyền và cần trục tự động kiểm soát bằng hệ thống vi tính không có sự tham gia của con người. Chính vì vậy, việc lưu thông hàng hóa trong kho hết sức thuận tiện, nhanh chóng. Hệ thống máy tính được sử dụng chủ yếu là COSAC (Hactl Communication System for Air Cargo), không những phục vụ cho việc làm hàng hóa tại sân bay mà còn cung cấp cho khách hàng những thông tin cần thiết, chính xác về tình trạng, vị trí,.. của hàng hóa. Hệ thống này còn kết nối với mọi hoạt động của SuperTerminal 1, liên kết với các Hãng hàng không, các nhà giao nhận, các nhà chức trách địa phương và các nhà cung cấp dịch vụ Logistics khác. Đối với mọi hàng hóa, Hactl đều có thể cung cấp các trang thiết bị hiện đại để phục vụ. Đối với hàng hóa có giá trị cao, SuperTerminal 1 cung cấp 1 hệ thống phương tiện có thể cung cấp 9 xe bọc thép chuyên chở cùng 1 lúc. Đối với hàng dễ hư hỏng, Ga có 1 trung tâm phục vụ hàng dễ hư hỏng có bộ phận thông quan được chỉ định để nhanh chóng giải phóng hàng. Trung tâm này còn được liên kết trực tiếp với 2 phòng lạnh có điều hòa nhiệt độ với diện tích mỗi phòng là 2.500 m2 có trang bị kho lạnh có dung tích tương đương với 1,5 lần máy bay chở hàng B-747. Đối với những hàng hóa cần chuyển phát nhanh, Ga có trung tâm chuyển phát nhanh gồm hai tầng có khả năng phục vụ 400.000 tấn hàng hóa mỗi năm. Ngoài ra, SuperTerminal 1 còn trang bị cơ sở hạ tầng cho việc làm hàng nguy hiểm trong đó tất cả các loại hàng có tính phóng xạ, động vật sống Ga còn thông qua hệ thống Hacis với đội ngũ xe tải chuyên chở hàng theo yêu cầu của khách hàng. Hệ thống này có thể chuyển hàng tới các kho bãi để lưu giữ cũng có thể giao trực tiếp hàng cho người nhận. Với một đội ngũ nhân viên hơn 2000 người có trình độ nghiệp vụ cao, hàng năm theo học các chương trình đào tạo quốc tế, khả năng phục vụ hàng hóa của Ga ngày càng được nâng cao và ngày càng giành được sự tin tưởng tuyệt đối của khách hàng. Sự phát triển dịch vụ hoàn hảo phục vụ chuyên chở hàng hóa bằng đường hàng không của Hong Kong nói chung và của Cathay Pacific Airways nói riêng là 1 bài học kinh nghiệm, là cái đích cần vươn tới của VNA trong tương lai. Bản thân VNA, hiện 1 số loại hàng như hàng có giá trị cao, hàng chuyển phát nhanh vẫn chưa chấp nhận phục vụ do điều kiện cơ sơ vật chất chưa đáp ứng được. Do đó để có thể theo kịp sự phát triển của thế giới, trong tương lai chiến lược đầu tư vào cơ sở hạ tầng cho sự phát triển DVVTHK cần được ưu tiên, chú trọng. III. QUAN ĐIểM, Định hướng và chiến lược phát triển các loại hình dịch vụ liên quan đến chuyên chở hàng hóa XNK bằng đường hàng không của VNA. 1. Quan điểm và định hướng phát triển. VTHK không chỉ bao gồm công đoạn chuyên chở hành khách, hàng hóa tới điểm đến quy định mà còn bao gồm nhiều bộ phận, công đoạn có liên quan đảm bảo cho việc vận chuyển đó được thực hiện có hiệu quả. Chính vì điều này mà khi phát triển một bộ phận nào trong hệ thống vận chuyển hàng không thì phải tính đến sự phát triển của tổng thể hệ thống đó. DVVCHHHK của VNA cũng là một bộ phận không thể tách rời, có vai trò quan trọng trong sự phát triển của toàn bộ hệ thống HKVN do vậy, quan điểm phát triển cũng như những định hướng phát triển DVVCHHHK của VNA cũng luôn gắn liền với quan điểm và định hướng phát triển của toàn ngành HKVN. 1.1. Quan điểm phát triển. Xuất phát từ quan điểm, định hướng chỉ đạo phát triển các loại hình dịch vụ ở Việt Nam của Đảng và Nhà nước ta thể hiện trong Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX, định hướng phát triển của HKVN cần xác định trên những quan điểm sau: * Thứ nhất, ngành HKDD cần được xác định là ngành kinh tế mũi nhọn. Sự phát triển của ngành cần đi trước một bước nhưng không tách rời chiến lược phát triển KT - XH của đất nước cũng như chiến lược phát triển chung về GTVT. Trong quá trình phát triển ngành cần nhấn mạnh vai trò lãnh đạo của Đảng, sự kết hợp hài hòa giữa nhiệm vụ làm kinh tế với bảo vệ an ninh quốc phòng và các nhiệm vụ chính trị xã hội khác; * Thứ hai, lấy hiệu quả kinh tế là mục tiêu chính, lấy cơ chế thị trường làm nguyên tắc, lấy lành mạnh hóa kinh doanh là phương châm, lấy cạnh tranh làm động lực phát triển; vừa giữ vững vai trò chi phối hoạt động VTHK, vừa liên tục tự củng cố để thích ứng với chủ trương thực hiện chính sách phi điều tiết có lộ trình, tiến tới mở cửa bầu trời trong xu thế hội nhập với khu vực và thế giới; * Thứ ba, sự phát triển của ngành HKDD luôn dựa trên cơ sở có sự gắn kết hữu có giữa ba mặt: VTHK, sân bay, quản lý bay. Vì vậy cho dù cơ chế tổ chức ngành có sự phân tách thì một chiến lược phát triển ngành đúng đắn vẫn phải bao quát cả ba lĩnh vực này; * Thứ tư, cần gắn hiệu quả kinh tế với đảm bảo an toàn trong tất cả các khâu, các bộ phận, các đơn vị trong ngành HKDD vì VTHK không đặc trưng bởi sự nhanh chóng, tiện lợi mà còn cả yếu tố an toàn. Đầu tư nhân lực, vật lực cho hoạt động đảm bảo an toàn cho các chuyến bay là nhiệm vụ, nhưng đồng thời cũng là khoản đầu tư mang lại hiệu quả kinh tế trong tương lai; * Thứ năm, đối với các lĩnh vực kinh doanh VTHK, quan điểm nhất quán của ngành là quan điểm đầu tư lấy hiệu quả đầu tư làm cơ sở cho việc xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển và các quyết định kinh doanh; thúc đẩy cổ phần hóa; giải thể các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ lâu dài và không kinh doanh các ngành nghề không có ưu thế cạnh tranh; * Thứ sáu, công cuộc phát triển ngành HKDD cần huy động và sử dụng tổng lực các nguồn lực, trong đó nhấn mạnh yếu tố nội lực. Trong các yếu tố nội lực, cần coi trọng yếu tố con người - nhân tố quyết định sự phát triển mạnh mẽ và bền vững, đảm bảo khả năng cạnh tranh của ngành trong tương lai. * Thứ bảy, xuất phát từ những đặc thù của ngành HKDD, cần củng cố và hoàn thiện cơ chế tổ chức và quản lý ngành theo hướng đảm bảo tính độc lập, chủ động. Đồng thời cần nghiên cứu và từng bước xây dựng một cơ chế tài chính tự chủ nhằm đáp ứng được nhu cầu vốn đầu tư lớn của ngành; * Thứ tám, song song với việc củng cố, phát triển nội lực, chú trọng tìm kiếm cơ hội hợp tác quốc tế để huy động các nguồn vốn đầu tư bổ sung, mở rộng thị trường, đảm bảo an toàn hàng không, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, tiết kiệm chi phí, từng bước xây dựng các mối quan hệ liên minh chiến lược trong các lĩnh vực sản phẩm và dịch vụ, kỹ thuật, cung ứng 1.2. Định hướng phát triển dịch vụ hàng không. Trên cơ sở các quan điểm phát triển, TCTHKVN sẽ tập trung vào việc tăng cường phát triển hệ thống dịch vụ trong đó bao gồm cả DVCCHHHK. Theo đó VNA lựa chọn chiến lược phát triển tổng hợp trên cơ sở sự kết hợp giữa chiến lược chi phí thấp tạo ưu thế cạnh tranh cục bộ và ngắn hạn với chiến lược đa dạng hóa và cá biệt hóa nhằm phát triển sức cạnh tranh lâu dài và vững chắc. Chiến lược đa dạng hóa - cá biệt hóa chính sách tiếp thị và định hình sản phẩm dịch vụ với trọng tâm phát triển mạng bay nội địa và khu vực dày đặc theo quan điểm tổ chức mạng - tụ điểm, cấu trúc trục - nan, có tần suất cao, tạo nên sức cạnh tranh lâu dài, vững chắc nhằm hướng phục vụ nhu cầu chuyên chở trong nước và trong khu vực Đông Nam á - Tây Thái Bình Dương. Chiến lược phát triển trên cơ sở chi phí thấp thông qua tiêu chuẩn hóa hệ thống sản phẩm dịch vụ cung ứng, tiêu chuẩn hóa hệ thông khai thác và cung ứng dịch vụ, tối ưu hóa việc sử dụng các phương tiện kỹ thuật, nâng cao chất lượng và hiệu quả kinh doanh nhằm tạo ưu thế cạnh tranh về giá cước, giá cả dịch vụ đối với lượng hàng hóa đi đến Việt Nam và Đông Nam á. 2. Một số chiến lược cụ thể phát triển dịch vụ vận tải hàng không của VNA. 2.1. Chiến lược tiếp thị: a) Chính sách phát triển mạng đường bay: Xây dựng mạng đường bay nội địa và quốc tế, khu vực của VNA dần theo hướng cấu trúc trục - nan với ưu thế tần suất cao và hệ thống 2 trung tâm trung chuyển Sài Gòn - Hà Nội khép kín nhằm tạo khả năng chi phối tuyệt đối đối với các luồng hàng vận chuyển nội địa và giành thế cạnh tranh cao đối với các luồng vận chuyển quốc tế đi đến Việt Nam và trong vùng Đông Dương, Đông Nam á và Tây Thái Bình Dương, từng bước tăng thị phần vận chuyển trong khu vực và biến Việt Nam thành 1 trong các hub HK quan trọng trong vùng Đông Nam á. Phát triển một cách thận trọng các tuyến đường bay trục xuyên lục địa có lựa chọn đến các thị trường trọng điểm với quy mô hoạt động trung bình về tần suất và tải cung ứng nhằm trước mắt hỗ trợ cho mạng đường bay khu vực, đồng thời mở rộng phát triển các luồng vận chuyển lớn về lâu dài. b) Chính sách sản phẩm dịch vụ hàng không. VNA sẽ tập trung phát triển đồng bộ các dịch vụ kinh doanh hàng không nhằm tăng hiệu quả kinh doanh, nâng cao chất lượng phục vụ vận tải của ngành hàng không dân dụng và tăng thu ngân sách Nhà nước. Một hệ thống các sản phẩm DVHK phát triển theo hướng đa dạng trọn gói và liên kết các dịch vụ đồng bộ sẽ được phát triển nhằm đáp ứng các yêu cầu của chiến lược đa dạng hóa và cá biệt hóa, đồng thời tạo sự thích ứng với các phân đoạn thị trường. Chính sách SP và DVVTHK của VNA sẽ tập trung tạo sự thuận lợi của lịch bay với giá cả hợp lý cùng với các dịch vụ cung ứng ngày càng hoàn thiện tạo được ưu thế trong mối quan hệ chất lượng - giá cả hài hòa cân đối, thích ứng với nhu cầu và kinh nghiệm của từng loại khách hàng. Tiêu chuẩn hóa, quy trình hóa là hướng chủ đạo trong việc đảm bảo sự ổn định và đồng nhất của các loại dịch vụ. Thực hiện các chương trình phát triển các dịch vụ mục tiêu là hướng chủ đạo trong việc thiết kế và triển khai hệ thống dịch vụ mới của Hàng không Việt Nam. Thực hiện hệ thống quản trị đồng bộ là phương thức quản lý và từng bước nâng cao chất lượng của cả hệ thống DVVTHK đồng thời là yếu tố cơ bản cho việc củng cố khả năng cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh lâu dài. Để thực hiện CSKD đồng bộ thì trong thời gian tới VNA sẽ phải: * Đa dạng hóa các loại hình dịch vụ trên các cảng hàng không, mà trước hết là các cảng hàng không quốc tế nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của hoạt động vận chuyển hành khách và hàng hóa; * Thành lập thêm các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ tại các cảng hàng không quốc tế nhằm hoàn thiện dịch vụ, tránh vị thế độc quyền và tiến tới tự do cạnh tranh quyền cung cấp dịch vụ đối với một số lĩnh vực; * Tiến hành cổ phần hóa một số xí nghiệp kinh doanh DVHK, liên doanh với các đối tác trong nước và nước ngoài nhằm thu hút vốn đầu tư, công nghệ mới và kinh nghiệm quản trị kinh doanh tiên tiến. Nhìn chung, định hướng phát triển các SP - DVHK đồng bộ là một định hướng đúng của VNA. Bởi vì trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng tăng trong xu thế phi điều tiết hoá, bản thân các Hãng hàng không không thể có được lãi cao trực tiếp từ hoạt động chuyên chở. Vì thế họ thường chú trọng đến phát triển các lĩnh vực kinh doanh đồng bộ, khai thác và cung ứng các DVVTHK để góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh đồng thời đem lại nguồn thu cho Hãng. Thực tế cho thấy rằng nếu một Hãng hàng không không chú trọng đầu tư phát triển các SP - DVHK đồng bộ hoặc vì 1 lý do nào đó không được phép kinh doanh thì Hãng hàng không đó sẽ không thể có một tương lai tốt đẹp. c) Chính sách sản phẩm vận chuyển hàng hóa. Một hệ thống sản phẩm dịch vụ được phát triển dưới hình thức Express Cargo nhằm vào thị trường hàng khối lượng nhỏ, yêu cầu chở nhanh, tận dụng kết hợp chở trên các chuyến bay chở khách có tải cung ứng chở hàng thấp nhưng lại hoạt động thường xuyên và nhanh chóng. Hệ thống sản phẩm này sẽ được triển khai trên các tuyến đường bay khu vực tầm ngắn - trung trên cơ sở các yếu tố tần suất cao của mạng đường bay khu vực và khả năng cung ứng dịch vụ mặt đất trọn gói của HKVN tại các sân bay chủ yếu của Việt Nam và trong vùng. Với hệ thống Express Cargo sắp được đưa vào sử dụng, dịch vụ chuyên chở hàng của VNA đã có bước phát triển theo mô hình của nhiều nước phát triển trên thế giới, cho phép VNA có thể nâng cao năng lực vận tải hàng hóa, tận dụng được hiệu suất khai thác kinh doanh trong điều kiện tải hạn chế và tăng tổng doanh thu hàng hóa trong khu vực. 2.2. Chiến lược phát triển đội bay. Việc phát triển đội máy bay của Tổng công ty nhằm đạt được các mục tiêu cơ bản sau: * Phù hợp với chiến lược tổng quát, nhu cầu phát triển mạng đường bay; đủ về số lượng, chủng loại để đảm bảo tần suất bay, tải cung ứng cho từng giai đoạn phát triển đồng thời xây dựng cơ sở vật chất ổn định để phát triển các dịch vụ phụ trợ trong VTHK; * Phù hợp với chính sách sản phẩm, dịch vụ với từng khu vực, từng thị trường đảm bảo ưu thế cạnh tranh theo chiến lược đã được lựa chọn; * Đảm bảo hiệu quả khai thác trong một môi trường kinh tế hội nhập với khu vực và thế giới. Đảm bảo hiệu quả đầu tư có tính khả thi cao liên quan đến tỷ lệ máy bay sở hữu bằng các hình thức vay mua, thuê mua và máy bay thuê. Trên cơ sở 3 mục tiêu trên đây, định hướng phát triển đội máy bay của TCT bao gồm các yếu tố chính như đơn giản về cấu trúc và số lượng chủng loại; định hướng công nghệ mới; sức tải trung bình và cân đối (tối ưu hóa) giữa tần suất bay và giá thành khai thác đảm bảo tần suất bay dày nhằm đảm bảo khai thác tốt nhất những sản phẩm dịch vụ của TCT. 2.3. Chiến lược mở cửa thị trường dịch vụ vận tải hàng không. Vấn đề này hoàn toàn tuân theo nguyên tắc thống nhất "Mở dần các dịch vụ” được quy định tại Hiệp định Khung ASEAN về Dịch vụ (AFAS) theo lộ trình thống nhất có sự linh hoạt về mốc thời gian đáp ứng được yêu cầu về tiến độ hội nhập phù hợp với thực tiễn, trong đó dành ưu đãi cho các nước ASEAN với hình thức: Cam kết bắt buộc và cam kết tự nguyện, cụ thể: a) Giai đoạn 1 (2001 - 2005): Tự do hoá dịch vụ sửa chữa và bảo dưỡng máy bay, dịch vụ bán và tiếp thị sản phẩm hàng không. Mở rộng phạm vi cam kết sang các dịch vụ bổ trợ khác như: Phục vụ kỹ thuật thương mại mặt đất tại sân bay, giao nhận hàng hoá hàng không. b) Giai đoạn 2 (2006 - 2010): * Đặt giữ chỗ bằng máy tính (CRS); * Dịch vụ vận chuyển hàng hoá hàng không thường lệ, dịch vụ vận chuyển hành khách hàng không thường lệ; * Phục vụ kỹ thuật thương mại mặt đất tại sân bay; * Giao nhận hàng hoá hàng không. IV. KIếN NGHị Một số giải pháp phát triển các loại hình dịch vụ LIÊN QUAN ĐếN CHUYÊN CHở hàng hóa xnk bằng đường hàng không ở Việt Nam. 1. Một số biện pháp chung áp dụng cho các loại hình dịch vụ. 1.1. Các biện pháp vĩ mô (Biện pháp của Nhà nước). a) Đối với dịch vụ thủ tục hải quan. * Hoàn thiện cơ sở pháp lý cho hoạt động DVTTHQ: ở các nước có hệ thống pháp luật hoàn thiện, DVTTHQ là một nội dung trong Luật hải quan hoặc là đối tượng điều chỉnh của 1 luật riêng về lĩnh vực này. Đây là 1 điều kiện cần thiết để nâng cao hiệu quả hoạt động DVTTHQ. Hướng hoàn thiện chủ yếu là tiếp tục ban hành các văn bản dưới luật để hướng dẫn chi tiết hoạt động của DVTTHQ, đưa dịch vụ này vào quỹ đạo quản lý của Nhà nước. * Thành lập Bộ phận chuyên trách về DVTTHQ các tỉnh, thành phố: Khi hiện tại ở Việt Nam chưa có Hiệp hội những nhà kinh doanh DVTTHQ, việc thành lập một bộ phận chuyên trách tại Cục hải quan địa phương là 1 cách để hoàn thành hệ thống DVTTHQ đồng thời hỗ trợ cho việc nâng cao chất lượng và tính chuyên nghiệp của dịch vụ. * Công khai hoá quy trình TTHQ và các chính sách, văn bản có liên quan: Hiện nay trình độ hiểu biết pháp luật nói chung của doanh nghiệp còn rất hạn chế trong khi việc tuyên truyền phổ biến rộng rãi các văn bản quy phạm pháp luật chưa được chú trọng. Do đó việc cập nhật thông tin vẫn là thách thức của doanh nghiệp. Để giải quyết thực trạng trên, cơ quan hải quan cần có những tư vấn miễn phí cho các doanh nghiệp làm DVTTHQ về các chính sách pháp luật có liên quan, đồng thời cung cấp các văn bản pháp quy trong lĩnh vực hải quan, quản lý điều hành XNK của Chính phủ, Hải quan và các Bộ ngành có liên quan. b) Đối với các dịch vụ khác liên quan đến chuyên chở hàng hóa XNK bằng đường hàng không: * Chính sách chung của Nhà nước: Trên thực tế, chính sách vĩ mô của Nhà nước thường mang tính chất tổng quát, tác động trên phạm vi rộng, còn những vấn đề cụ thể thì thường do các Bộ, ngành trực tiếp đưa ra để thực hiện. Do đó, các chính sách của Nhà nước đối với VTHK nói chung cũng tác động không nhỏ tới sự phát triển của các loại hình dịch vụ mà các Hãng hàng không đang cung cấp, tạo điều kiện về cơ sở vật chất, cơ sở pháp lý làm nền tảng cho sự phát triển của các loại hình dịch vụ đó. Trên thực tế, về cơ sở pháp lý cho hoạt động các dịch vụ do Hãng hàng không cung cấp thì ngoài những quy định của Hãng, Nhà nước hầu như không ban hành những quy định chung để hướng dẫn thực hiện, quản lý đối với các loại dịch vụ đó. Chẳng hạn như đối với dịch vụ hàng nguy hiểm ngoài quy định vận chuyển hàng nguy hiểm của VNA hầu như không có 1 văn bản nào của Nhà nước quy định về hoạt động của loại dịch vụ này. Do đó, việc trước tiên Nhà nước cần là là phải quan tâm và hoàn thiện hệ thống pháp luật đồng bộ và nhất quán, phù hợp với luật pháp và thông lệ quốc tế nhằm tạo 1 hành lang pháp lý ổn định, thông thoáng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong đó có VNA có thể kinh doanh có hiệu quả các DVCCHHHK. Nhà nước cần tiếp tục đơn giản hóa thủ tục hành chính, kiện toàn bộ máy tổ chức các ngành các cấp theo hướng gọn nhẹ và hiệu quả, thực hiện nguyên tắc 1 cửa, khắc phục sự chồng chéo trong quản lý, giám sát của các cơ quan có liên quan. Đơn giản thủ tục XNK, hải quan đặc biệt là sự phối hợp chặt chẽ giữa các Bộ, ngành nhằm đơn giản hóa thủ tục vận chuyển hàng không quốc tế, có chính sách ưu đãi, khuyến khích nhu cầu vận chuyển bằng đường hàng không. Nhà nước cần quan tâm thích đáng đến việc xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng KT - XH, trước hết là các trung tâm giao lưu quốc tế và cửa ngõ thông thương với thế giới đặc biệt là hệ thống các sân bay, kho bãi chứa hàng sao cho đạt được tiêu chuẩn quốc tế để chủ hàng yên tâm sử dụng các dịch vụ mà Hãng hàng không cung cấp. * Chính sách ưu đãi đối với ngành hàng không: Trước hết, Nhà nước cần có chính sách ưu đãi ngành hàng không về vốn, thuế, đặc biệt là cho phép ngành hàng không được độc lập tự chủ về tài chính. Tạo điều kiện thuận lợi cho ngành hàng không được sử dụng đa dạng các nguồn vốn, trước hết là vốn ODA để hiện đại hóa đội máy bay, các cơ sở vật chất kỹ thuật, đào tạo nhân viên làm dịch vụ có đủ trình độ, năng lực. Hàng không là một ngành đòi hỏi 1 lượng vốn đầu tư rất lớn. Với khả năng tài chính hạn hẹp, TCTHKVN luôn ở trong tình trạng thiếu vốn đầu tư phát triển, do đó rất cần được Nhà nước đứng ra bảo lãnh để: - HKVN có thể vay vốn mua máy bay qua các tổ chức tín dụng XK và được miễn phí bảo lãnh cho các khoản vay này; - Phát triển quan hệ ngoại giao, mở rộng quan hệ hàng không với các nước nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho ngành HKVN có thể tiếp thu đươc những công nghệ tiên tiến, học hỏi được kinh nghiệm trong các lĩnh vực hàng không trong đó có phát triển DVCCHHHK; - Hình thành thị trường vốn ổn định, giúp các DN huy động vốn để phát triển; - Tạo điều kiện cho HKVN có thể CPH từng phần. Trong tương lai, khi có TTCK thì việc CPH sẽ giúp HKVN dần giải quyết được những khó khăn về vốn; - Cho phép HKVN phát hành trái phiếu để thu hút vốn nhàn rỗi nhằm khắc phục khó khăn về vốn. 1.2. Các biện pháp vi mô. Các doanh nghiệp cung cấp DVCCHHHK trong đó có VNA cần phải: * Nâng cao trình độ nghiệp vụ và trách nhiệm của nhân viên làm dịch vụ: Các loại DVCCHHHK thực hiện chức năng làm trung gian giữa khách hàng và người chuyên chở, giúp khách hàng thực hiện tốt công việc chuyên chở hàng hóa XNK bằng đường hàng không từ nơi đi đến nơi đến an toàn và thuận tiện. Do vậy, trước khi quyết định giao hàng hóa cho nhân viên dịch vụ thì anh ta phải có cơ sở chắc chắn rằng hàng hóa của mình được giao cho người đáng tin cậy. Vì vậy, để tạo niềm tin cho khách hàng đối với doanh nghiệp thì các doanh nghiệp phải có biện pháp giáo dục sao cho đội ngũ công nhân viên của mình phải có tinh thần trách nhiệm cao và trình độ nghiệp vụ tốt, kịp thời cập nhật thông tin và tình hình phát triển dịch vụ trên thế giới. Chỉ có thế doanh nghiệp mới có thể đảm bảo được sức cạnh tranh với các đối thủ khác, mới nâng cao được chất lượng phục vụ và nâng cao được vị thế của công ty trên trường quốc tế. Để phát triển một đội ngũ nhân viên như vậy thì doanh nghiệp có thể thực hiện theo một số giải pháp sau: - Tổ chức các bài giảng chuyên đề về nghiệp vụ cung cấp dịch vụ, các buổi hội thảo chuyên sâu về từng nghiệp vụ kinh doanh dịch vụ. Đồng thời doanh nghiệp nên tổ chức những buổi kiểm tra tay nghề của cán bộ, công nhân viên để có kế hoạch đào tạo kịp thời; - Tham khảo ứng dụng kinh nghiệm nước ngoài vào từng khâu nghiệp vụ của từng loại hình dịch vụ liên quan đến chuyên chở hàng hóa XNK; - Mở các lớp học theo các chương trình đào tạo quốc tế đối với từng loại hình dịch vụ. * Xây dựng biểu giá dịch vụ một cách hợp lý và một chiến lược Marketing phù hợp (tham khảo bảng giá vận chuyển hàng hóa mùa đông 2001 trong Phụ lục 11): Do có nhiều doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ nên thường không có sự thống nhất về giá cước trong lĩnh vực dịch vụ. Do vậy để tạo sự cạnh tranh lành mạnh trong hoạt động cung cấp dịch vụ, các doanh nghiệp cần phải: - Xây dựng cho mình 1 biểu cước hợp lý trên cơ sở lựa chọn, tổ chức, phân phối các công đoạn của quy trình nghiệp vụ đối với từng loại hình dịch vụ với phương án chi phí có lợi nhất; - Tính toán giá cước hợp lý, hạn chế đuợc cạnh tranh không lành mạnh trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ; - Thành lập bộ phận chuyên trách về công tác Marketing. Cần phát triển 1 hệ thống chiến lược tiếp thị, quảng cáo hoàn chỉnh hơn, đầu tư kinh phí thoả đáng cho công tác Marketing, tiếp cận với các khu vực ngành nghề có sản phẩm cần thiết phải vận chuyển bằng đường hàng không như các xí nghiệp thuỷ sản, dệt mayHiện tại, ngay cả VNA mặc dù đã có Ban Kế hoạch và Tiếp thị hàng hóa song việc xây dựng chính sách Marketing trong chuyên chở hàng còn chưa được chú trọng nên hiệu quả thu hút khách hàng sử dụng dịch vụ vận tải của Hãng là chưa cao. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cần tiếp tục đầu tư để hiện đại hóa các trang thiết bị mới để tạo điều kiện cho công tác quản lý cũng như công tác cung cấp dịch vụ của bản thân các doanh nghiệp đạt kết quả cao; - Tạo uy tín trong kinh doanh, giữ vững sự tín nhiệm của khách hàng để mở rộng hoạt động kinh doanh. * Đổi mới phương thức quản lý và cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp: Để hoạt động có hiệu quả, tuỳ mỗi loại hình doanh nghiệp phải có sự thay đổi hình thức và mô hình tổ chức cho phù hợp với điều kiện hiện nay. Thực tế cho thấy, với cách tổ chức, quản lý như hiện nay, các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ chưa tạo được mối liên kết chặt chẽ giữa các chi nhánh, văn phòng trong doanh nghiệp. Sự phối hợp chưa đạt hiệu quả cao, chưa tạo được sức mạnh tập thể của 1 doanh nghiệp cung cấp dịch vụ lớn. Thậm chí, nhiều chi nhánh, văn phòng còn “lấn sân” nhau dẫn tới tình trạng cạnh tranh tiêu cực trong nội bộ doanh nghiệp. Do đó các doanh nghiệp cần phải: - Kiện toàn lại bộ máy; điều chỉnh lại hình thức quản lý của công ty theo đúng mô hình tổ chức; - Đề ra những yêu cầu khắt khe về cơ chế hoạt động, khả năng tổ chức và lãnh đạo của cán bộ quản lý, các phương tiện vật chất kỹ thuật phục vụ yêu cầu quản lý. Mặc dù, điều này sẽ rất tốn kém về thời gian và tiền của song nếu làm được sẽ tạo được sự hợp tác chặt chẽ, hiệu quả hơn giữa các bộ phận trong doanh nghiệp. 2. Các biện pháp áp dụng đối với từng loại hình dịch vụ liên quan đến chuyên chở hàng hóa XNK bằng đường hàng không. 2.1. Đối với dịch vụ thủ tục hải quan: a) Về phía cơ quan hải quan: * Hiện đại hóa hệ thống khai báo hải quan. - ứng dụng công nghệ tin học trong hải quan: Ngành hải quan với khối lượng công việc phức tạp và thường xuyên thay đổi thì việc ứng dụng công nghệ tin học vào cải cách TTHQ là việc làm không thể chậm chễ. Trong thời gian tới thì các cơ quan hải quan cần thực hiện một số biện pháp sau: + Đưa vào sử dụng phần mềm đa chức năng tại một số đơn vị hải quan trọng điểm; + Xúc tiến công tác nghiên cứu và thiết kế việc nối mạng tin học thông qua đường truyền tốc độ cao, thực hiện thí điểm ở một số đơn vị HQ tỉnh, thành phố; + Đảm bảo hoạt động ổn định của hệ thống đang vận hành như hệ thống thống kê kết nối mạng diện rộng với chính phủ, với một số doanh nghiệp làm DVTTHQ đã có đầy đủ điều kiện để nối mạng. - Xây dựng tờ khai điện tử: Để ứng dụng công nghệ tin học trong hải quan và xây dựng tờ khai điện tử ở Việt Nam được thành công thì giải pháp trước mắt mà TCHQ cần phải thực hiện là cải tiến quy trình TTHQ và TKHQ, tiến tới chuẩn hóa các khâu, các bước và các quy tắc liên quan đến việc khai báo và làm TTHQ; học hỏi các kinh nghiệm của các nước đi trước trong việc áp dụng công nghệ tin học, hệ thống xử lý dữ liệu - EDI, đặc biệt ở các nước có hệ thống quản lý về hải quan tương đồng với Việt Nam như Trung Quốc, Philippines; tổng hợp các thông tin, dữ liệu của các Bộ, ngành liên quan, các doanh nghiệp làm dịch vụ để phối hợp xây dựng 1 dự án tổng thể ứng dụng công nghệ tin học và xây dựng tờ khai điện tử có tính khả thi cao. * Về công tác đào tạo nhân lực: Tiếp tục uỷ quyền cho Trường Cao Đẳng hải quan thực hiện việc đào tạo nhưng theo hướng cải thiện chương trình đào tạo như sau: - Về nội dung đào tạo phải mang tính thực hành nhiều hơn là tính lý thuyết; tập trung trang bị kiến thức về nghiệp vụ hải quan cũng như kỹ năng khai báo hải quan hiện đại; + Phải phân chia, sắp xếp đối tượng tham gia để xây dựng chương trình đào tạo cho phù hợp; + Cần xây dựng một chương trình đào tạo dài hạn và hợp lý để đảm bảo cung cấp đầy đủ kiến thức cho học viên làm DVTTHQ. Ngoài ra, Ngành hải quan cũng cần phối hợp với các Bộ, ngành với cộng đồng doanh nghiệp làm DVTTHQ tổ chức các cuộc hội thảo, hội nghị bàn về cải tiến quy trình TTHQ, TKHQ để các doanh nghiệp có thể nắm bắt được thông tin về chế độ chính sách của Nhà nước, của các Bộ, ngành có liên quan, đồng thời có những đóng góp về cơ chế quản lý, về thái đội phục vụ của cán bộ công chức hải quan trong khi thi hành công vụ. * Về công tác cải tiến TTHQ tại cảng hàng không: - Trường hợp hàng hóa có thuế xuất 0% hoặc hàng hóa bán tại các cửa hàng kinh doanh miễn thuế do các mặt hàng này có nguồn gốc xuất xứ từ nhiều nước khác nhau, nên doanh nghiệp không có khả năng nộp đủ C/O. Cần đề nghị bỏ thủ tục xuất trình C/O đối với những mặt hàng nêu trên; - Đối với những mặt hàng có tính chất đặc thù (ví dụ như hàng NK phụ tùng phụ trợ động cơ máy bay là loại đặc thù về chứng nhận xuất xứ, chỉ có chứng nhận chất lượng của khu vực hoặc hiệp hội hàng không quốc tế mà không có C/O thông thường như quy định của Bộ Thương Mại...) không có C/O thì chỉ cần căn cứ vào GCN chất lượng của các tổ chức, hiệp hội để tính thuế suất ưu đãi; - Đề nghị bổ sung Bảng lệ phí TTHQ đối với hàng hóa XNK mục quy định mức lệ phí đối với hàng hóa vận chuyển bằng đường hàng không; b) Về phía doanh nghiệp làm DVTTHQ: * Xúc tiến thành lập hiệp hội các doanh nghiệp kinh doanh DVTTHQ: Việc thành lập Hiệp hội là cần thiết nhằm nâng cao năng lực kinh doanh, bảo vệ lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp, ngăn chặn tình trạng cạnh tranh không lành mạnh, ép giá, nâng giá thông qua việc quy định khung giá trần của dịch vụ theo sự uỷ quyền của TCHQ và thông qua việc thu phí của các hội viên. * Đẩy mạnh việc tự đào tạo nhân viên làm TTHQ. Chất lượng dịch vụ của mỗi doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào trình độ nhân viên của doanh nghiệp. Để đảm bảo uy tín kinh doanh, bản thân doanh nghiệp cũng cần phải tự đào tạo cho nhân viên của mình bằng cách cử họ tham gia vào các chương trình đào tạo đại học và sau đại học tại các trường đại học, tại các trung tâm nghiên cứu hay các khóa học hỗ trợ của các tổ chức, công ty nước ngoài. Cùng với việc bồi dưỡng nghiệp vụ cần rèn luyện phẩm chất, đạo đức và ý thức nghề nghiệp để xây dựng được một đội ngũ nhân viên có đức có tài, có trình độ về mọi mặt. c) Về phía Hãng hàng không: * Tuy trang thiết bị hải quan cảng hàng không có thể coi là hiện đại nhất trong các đơn vị hải quan nhưng hiện vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế. Cần tăng cường thêm trang thiết bị phục vụ cho việc kiểm tra hàng hóa XNK, hành lý của khách phù hợp với điều kiện thực tế của từng đơn vị hải quan, đáp ứng yêu cầu phát hiện, ngăn chặn hàng lậu, hàng cấm. Hãng hàng không cần trang bị hệ thống máy soi, hệ thống soi ngầm kiểm tra hàng hóa, máy dò ma tuý tại các sân bay quốc tế có lưu lượng hàng hóa XNK lớn như sân bay Tân Sơn Nhất, sân bay Nội Bài; * Thông báo cho chủ hàng trước khi máy bay đến sân bay để chủ hàng có thời gian đăng ký tờ khai trước khi hàng đến. Sau đó tiến hành kiểm hóa và giải phóng hàng luôn mà không phải nhập kho rồi lại xuất kho như hiện nay. Với điều kiện thông tin như hiện nay, đây là cải tiến mà hải quan ở các cảng hàng không có thể làm được dễ dàng. Tuy nhiên, do động cơ trục lợi cá nhân, đây vẫn là một vấn đề còn tồn tại ở các cảng hàng không Việt Nam; * Thống nhất form (mẫu) các giấy tờ dùng trong khi làm TTHQ và giấy chứng từ kho vận để chủ hàng đỡ phải khai đi khai lại nhiều lần, hải quan cũng có điều kiện dễ quản lý hơn. 2.2. Đối với các dịch vụ do Hãng hàng không Việt Nam cung cấp: a) Các biện pháp tổng thể: Để phát triển các DVCCHH thì trước hết VNA phải tăng cường được hoạt động chuyên chở hàng hóa của mình vì đây là cơ sở quan trọng để thúc đẩy sự phát triển của các dịch vụ phục vụ nó. Muốn vậy, trong tương lai VNA cần phải thực hiện 1 số biện pháp sau: * Mở rộng, phát triển mạng đường bay: Trong những năm qua, HKVN đã xây dựng được 1 mạng lưới đường bay ngày càng mở rộng và ổn định bao gồm 61 đường bay với 27 đường bay nội địa và 34 đường bay quốc tế tới 6 khu vực chính. Tuy nhiên, so với các Hãng hàng không khác trong KV thì con số này rất nhỏ bé. Do vậy, HKVN cần phải củng cố mạng bay hiện có đồng thời mở rộng thêm các thị trường mới theo hướng sau: - Thị trường Đông Nam á tập trung vào các đường bay đi/đến Singapore, Thái Lan; - Thị trường Đông Bắc á tập trung vào các đường bay đi/đến Nhật Bản, HongKong, Hàn Quốc, Đài Loan; - Thị trường Tây Âu tập trung đặc biệt vào các đường bay đi Pháp, Anh, Italia, CH Liên bang Đức và Tây Ban Nha; - Thị trường Australia; - Thị trường Bắc Mỹ tập trung vào các đường bay đi Mỹ, Canada. Tuy nhiên, đây là thị trường có mức độ cạnh tranh gay gắt và mức độ rủi ro lớn nhất nên để hạn chế trước mắt nên khai thác đường bay của 1 số Hãng hàng không Mỹ đồng thời chuẩn bị tốt các điều kiện cần thiết để chúng ta có thể khai thác độc lập thị trường này; - Thị trường Đông Âu, vốn là thị trường truyền thống trước đây thì nay trở thành thị trường thứ yếu. Tuy vậy, cần chuẩn bị sẵn sàng khai thác trở lại khi quan hệ đối ngoại giữa Việt Nam và các nước này được nối lại. * Phát triển hình thức chuyên chở hàng hóa bằng Container: Chuyên chở bằng Container có nhiều ưu điểm đảm bảo an toàn cho hàng hóa rất cao, đồng thời cũng giảm đáng kể chi phí bốc dỡ, giảm thủ tục hành chính và TTHQ, đặc biệt đối với chuyên chở hàng hóa quá cảnh và xuyên lục địa. Mặc dù, TCTHKVN đã áp dụng chuyên chở hàng bằng Container từ khi thế hệ máy bay cũ được thay thế, song trên thực tế những Container này cũng chỉ dùng để xếp hàng, đảm bảo an toàn và tận dụng thể tích khoang hàng trong quá trình vận chuyển, còn để phục vụ cho việc chuyên chở hàng quá cảnh và xuyên quốc gia thì chưa có. Nội dung chính của giải pháp này là thay vì vận chuyển hàng bằng loại Container thông thường như hiện nay, cần sử dụng thêm loại Container có niêm phong phục vụ cho việc chuyên chở hàng hóa XNK và hàng qúa cảnh; đồng thời xây dựng kế hoạch khai thác chuyên chở hàng hóa và cung cấp loại Container có niêm phong cho các nhà sản xuất trong nước để họ có thể đóng hàng tiêu thụ trong nước cũng như XK tại nơi sản xuất. * Phát triển hình thức vận tải đa phương thức (VTĐPT): Do đặc điểm VTHK là chỉ chuyên chở hàng từ sân bay đến sân bay nên chuyên chở hàng từ điểm đi đến điểm đến cần có sự kết hợp giữa hàng không với các phương tiện vận chuyển khác như đường bộ, đường sắt Hơn nữa, giá cả của các phương thức khác rẻ hơn nhiều so với VTHK nên phát triển hình thức VTĐPT là 1 trong những cách tốt nhất để có thể hợp lý hóa quãng đường vận chuyển và giảm chi phí vận chuyển đồng thời vừa có khả năng mở rộng mạng lưới vận tải trên thế giới. Để phát triển hình thức vận tải này cần tiến hành các biện pháp sau: - Tiến hành đàm phán và ký kết các thoả ước hỗ trợ vận tải đường bộ, đường sắt để có được thuận lợi về lịch trình, cước phí; - Thống nhất quy trình kiểm tra, giám sát hàng hóa XNK với hải quan; - Các phương tiện vận tải cùng xúc tiến khuyếch trương quảng cáo thu hút khách hàng; - Xây dựng các phương án triển khai vận chuyển những mặt hàng có khả năng kết hợp vận chuyển với các phương thức vận tải này. * Đầu tư phát triển đội máy bay chở hàng và tiến tới thành lập công ty hàng không chuyên chở hàng hóa: VTHHHK có những lợi thế nhất định so với vận tải hành khách và với các loại hình vận tải công cộng khác thể hiện ở các khía cạnh sau: - Giúp cho DN VTHK tận dụng được tải cung ứng của máy bay chở khách; - Tạo điều kiện để cảng hàng không tận dụng năng lực thông quan; - Chi phí khai thác thấp hơn nhiều so với vận tải hành khách. Theo thống kê, hiện nay số lượng hàng hóa quốc tế mà HKVN vận chuyển mới chỉ chiếm khoảng 1/3 đối với vận chuyển quốc tế và 1/4 đối với tổng số lượng hàng vận chuyển, như vậy, HKVN đã để cho các Hãng nước ngoài chuyên chở đến 2/3 khối lượng hàng hóa vận chuyển quốc tế đi/đến Việt Nam bằng đường hàng không. Ngoài ra, kim ngạch XNK của Việt Nam không ngừng tăng lên qua các năm với tốc độ 35 - 40%. Đây là cơ hội tốt cho việc phát triển vận chuyển hàng hóa quốc tế của HKVN. Do vậy để chiếm lĩnh có hiệu quả các thị trường vận tải hàng hóa và đáp ứng nhu cầu của lượng hàng hóa XNK cần có biện pháp tăng cường phương tiện vận tải. Giải pháp là bên cạnh việc tận dụng trọng tải dư của các máy bay chở khách, trước mắt để khai thác các thị trường có dung lượng lớn cần đầu tư mua sắm các máy bay đa năng kết hợp chở hàng hóa và hành khách, tiến tới phát triển từng bước đội máy bay chuyên chở hàng hóa, tiến tới thành lập doanh nghiệp chuyên VTHH bằng đường hàng không. Bảng 13: Kế hoạch đội máy bay kết hợp chở hành khách và hàng hóa. Năm 70 chỗ 150 chỗ 250 chỗ 330 chỗ 420 chỗ Tổng 2005 10 14 4 3 1 32 2010 14 16 6 5 3 44 Nguồn: Ban kế hoạch thị trường. Dự báo thị trường đến năm 2020, Tổng công ty hàng không Việt Nam, năm 2000. b) Đầu tư cơ sở vật chất, hiện đại hóa trang thiết bị phục vụ cho DVVTHHHK: Cơ sở vật chất và trang thiết bị ở sân bay là yếu tố quan trọng cho sự phát triển của các DVHK do vậy, trong thời gian tới, TCTHK cần chú trọng tới các vấn đề sau: * Mở rộng đầu tư nâng cấp và khai thác các cảng hàng không, sân bay: Ngoài tư cách là điểm đi và đến của máy bay, các cảng hàng không còn là những điểm kinh doanh cả các DVVTHK có khả năng sinh lời lớn. Hiện nay, phần lớn các sân bay trên thế giới đều phát triển theo hướng chuyên môn hóa trong việc cung cấp các DVVT tại cảng. Hiện cơ sở hạ tầng sân bay của chúng ta chưa đáp ứng được tốt hoạt động chuyên chở hàng hóa và cung cấp dịch vụ. Hệ thống kho hàng của chúng ta diện tích còn nhỏ, manh mún, trang thiết bị còn thiếu, do đó chưa đáp ứng được với nhu cầu phục vụ chuyên chở cho khách hàngThêm nữa, khả năng tự động hóa, ứng dụng KHCN trong công tác làm hàng, bảo quản hàng cũng như xử lý các vấn đề có liên quan đến hoạt động chuyên chở còn chưa cao. Do đó, việc mở rộng các sân bay hiện có, xây mới các sân bay mới thực sự là nhu cầu cấp bách hiện nay. Trong tương lai, việc xây dựng và khai thác Cảng hàng không cần theo các hướng sau: - Đầu tư theo hướng mở rộng và xây mới các cơ sở hạ tầng, trang thiết bị để hiện đại hóa Cảng hàng không, hiện đại hóa quy trình khai thác phục vụ hàng; - ứng dụng công nghệ máy tính và tự động hóa các hệ thống trong sân bay đặc biệt là trong kho bãi chứa hàng, trong hệ thống xếp dỡ, đưa hàng lên xuống máy bay nhằm có thể nâng cao được chất lượng dịch vụ hàng không ngang tầm với các nước, các Hãng hàng không tiên tiến khác trên thế giới. c) Hiện đại hóa các trang thiết bị phục vụ mặt đất: Đây cũng là khâu quan trọng trong chương trình đầu tư của VNA, tập trung vào các trang thiết bị mặt đất có chức năng phục vụ nâng dỡ hàng lên xuống máy bay; đưa hàng vào máy bay; chở hàng Trước mắt, VNA sẽ cần phải thay thế dần các trang thiết bị quá cũ, đã hết niên hạn sử dụng. Sau đó phải đầu tư đồng bộ các trang thiết bị để đảm bảo yêu cầu sử dụng cũng như phù hợp với sự phát triển KHCN. Theo ước tính cần khoảng 70 triệu USD để đầu tư. Bảng 14: Nhu cầu đầu tư vào trang thiết bị mặt đất Đơn vị: USD Năm 1997 2000 2005 Nhu cầu vốn đầu tư trang thiết bị 7.819.200 11.040.000 58.800.000 Nguồn: Chiến lược phát triển vận tải hàng không đến 2010, VNA năm 2000. Trước nhu cầu về đầu tư như vậy thì ngoài nguồn vốn Nhà nước cấp, Tổng công ty cần huy động vốn theo nguồn sau: * Vay vốn tín dụng XK, thuê tài chính.. đối với các dự án mua máy bay hoặc những trang thiết bị có giá trị lớn. Vay thương mại đối với các dự án quy mô trung bình và nhỏ; * Vay vốn thông qua việc viện trợ của các tổ chức quốc tế. Vay vốn thông qua các ngân hàng trong và ngoài nước; * Vay vốn của Ngân sách nhà nước phục vụ cho mở rộng mạng đường bay nâng cấp cơ sở hạ tầngphục vụ cho nhu cầu chuyên chở hàng hóa quốc tế; * Huy động vốn bằng phát hành trái phiếu, thông qua liên doanh liên kết..; * Cổ phần hóa DN đối với các đơn vị hạch toán độc lập của VNA. d) Không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải hàng không. Đây là nhóm biện pháp có ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng cạnh tranh ngoài giá cước DVVTHK, trọng tâm là kết hợp hài hòa giữa tiêu chuẩn quốc tế và bản sắc đặc thù, phấn đấu được xếp vào trong 20 Hãng hàng không có chất lượng dịch vụ tốt nhất Châu á với những nội dung cụ thể là: * Cung ứng và hoàn thiện các sản phẩm, dịch vụ trực tiếp phục vụ hoạt động vận chuyển hàng hóa XNK, đáp ứng nhu cầu khách hàng như dịch vụ làm hàng, dịch vụ hàng nguy hiểmnhằm ổn định nguồn cung ứng, nâng cao chất lượng, giảm giá thành từ đó góp phần nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế; * Phối hợp với các nhà chức trách cảng hàng không, các cơ quan nhà nước có liên quan làm tốt việc đơn giản hóa các thủ tục hành chính, hải quan tạo điều kiện thuận lợi cho người XNK hàng và cho cả việc chuyển tải hàng giữa các sân bay; * Chú trọng công tác nghiên cứu thị trường, tăng cường các kênh thông tin tìm hiểu nhu cầu của khách hàng để đề ra cách đáp ứng cho phù hợp. e) Củng cố và phát triển quan hệ quốc trong lĩnh vực vận tải hàng không. HKVN phải không ngừng mở rộng liên doanh, liên kết trong VTHK vừa để có cơ hội phát triển 1 cách đồng bộ DVVTHK vừa có thể học hỏi kinh nghiệm phát triển dịch vụ ở các nước, Hãng hàng không phát triển trên thế giới đồng thời có thể tận dụng khả năng vốn từ các đối tác để đầu tư phát triển. HKVN có thể tăng cường quan hệ bạn hàng với các Hãng hàng không khác để tạo sản phẩm, dịch vụ liên kết. Các sản phẩm dịch vụ này cần phải được chú trọng để không ngừng mở rộng phạm vi kinh doanh cũng như tăng cường cả về chất và lượng hoạt động dịch vụ của HKVN. Kết luận Dịch vụ liên quan đến chuyên chở hàng hóa XNK bằng đường hàng không là 1 khái niệm rất rộng liên quan đến nhiều lĩnh vực vận tải hàng hóa từ TTHQ, bảo hiểm, giao nhận tới vận chuyển hàng hóa XNK. Do đó, chúng đóng 1 vai trò hết sức quan trọng trong sự phát triển chung của cả ngành vận tải hàng không. Trong hơn 10 năm qua, chất lượng DVCCHHHK đã được cải thiện rất nhiều nhờ có sự đầu tư hợp lý hiệu quả của Nhà nước và TCTHKVN, song trong một ngành có tốc độ tăng trưởng nhanh và liên tục phải đổi mới như Hàng không thì chất lượng dịch vụ phục vụ chuyên chở của TCT còn kém, chưa theo kịp sự phát triển của VTHKTG, chưa thực sự đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng trong vận chuyển hàng XNK của khách hàng trong và ngoài nước. Đây là một trong những thách thức không nhỏ trong quá trình nâng cao năng lực cạnh tranh của HKVN trong bối cảnh hội nhập vào thị trường vận tải hàng không thế giới. Với mục đích nghiên cứu 1 cách khái quát hoạt động dịch vụ liên quan đến chuyên chở hàng hóa XNK bằng đường hàng không trong quá khứ, hiện tại và tương lai, Khóa luận “Một số loại hình dịch vụ liên quan đến hoạt động chuyên chở hàng hóa XNK bằng đường hàng không, thực trạng và giải pháp phát triển” đã trình bày được những vấn đề cơ bản trong hoạt động dịch vụ ở Việt Nam cũng như trên thế giới trên cơ sở có sự so sánh với thế giới đặc biệt là các nước có sự phát triển mạnh về hoạt động dịch vụ để rút ra bài học kinh nghiệm cũng như đề xuất các giải pháp có tính khả thi góp phần thúc đẩy sự phát triển của các loại hình dịch này ở Việt Nam. Với những nội dung được trình bày, tác giả hy vọng sẽ đóng góp được phần nào vào sự phát triển chung trong tương lai của HKVN và hy vọng trong tương lai biểu tượng bông sen vàng của VNA sẽ trở thành một biểu tượng tiêu biểu về chất lượng dịch vụ hoàn hảo trong thị trường vận tải hàng không thế giới. Tài liệu tham khảo Tiếng Việt 1. Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, IX. NXB chính trị quốc gia. 2. Vũ Sỹ Tuấn. Luận án tiến sỹ “Chuyên chở hàng hóa XNK bằng đường hàng không và những giải pháp phát triển phương thức vận tải này ở Việt Nam”- 2000. 3. Giáo trình vận tải và giao nhận. PGS, TS Hoàng Văn Châu. Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật - 12/1999. 4. Điều lệ vận chuyển hàng hóa quốc tế của Tổng công ty hàng không Việt Nam năm 1993. 5. Chiến lược phát triển của hàng không Việt Nam đến năm 2010, Cục hàng không dân dụng Việt Nam năm 1997. 6. Marketing trong kinh doanh dịch vụ, TS. Lưu Văn Nghiêm, Nhà xuất bản Thống kê - 9/2001. 7. Thông tin hàng không các số từ năm 2000 - 2002, Viện khoa học hàng không. 8. Tạp chí hàng không tháng 5/2002. 9. Tạp chí thông tin kinh tế - kỹ thuật hàng không số 3,4,5/2001. 10. Quy định vận chuyển hàng hóa nguy hiểm của Vietnam Airlines năm 2001. 11. Giáo trình nghiệp vụ giao nhận hàng hóa năm 2000 của VIETRANS. 12. Giáo trình kinh tế phát triển. NXB Thống kê, Phân viện Hà Nội, Học viện chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh - 2002. 13. Hàng không dân dụng Việt Nam và Luật hàng không dân dụng Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia - 1997. 14. Báo Lao động số 280/2002 ngày 20/10/2002. 15. Giáo trình phục vụ hàng hóa của Xí nghiệp Thương mại mặt đất Nội Bài - 15/12/2001. 16. Quy định vận chuyển động vật sống của Vietnam Airlines - 1996. 17. Giáo trình đại cương nghiệp vụ hải quan. PGS. Vũ Hữu Tửu. Trường đại học Ngoại Thương Hà Nội -1998. 18. Luật Hải quan và các văn bản hướng dẫn thi hành thủ tục hải quan, phương pháp xác định giá tính thuế. Nhà xuất bản Lao động và xã hội - 2002. 19. Báo Hải quan số 46 (6 - 9/6/2002), 76 (26 - 29/9/2002). 20. Hàng không dân dụng Việt Nam, những chặng đường lịch sử. Nhà xuất bản Chính trị quốc gia. 21. Đĩa CD Rom Luật Việt Nam năm 2002 phiên bản 3.0 của Công ty CMC. Tiếng Anh 22. Dangerous Goods Training Programmes Book 1 - Shipper, Packer, Cargo Agent, Operators’ Cargo Acceptance Staff - 26th Edition, Effective 1/1/2002 - IATA. 23. Manual on Freight Forwarding - 2000, UNESCAP. International Cargo Training Programme Book 4 for Handling and Warehouse Personnel - 2002, IATA. 24. TACT Rules 53 - 10/2001, IATA. 25. Dangerous Goods Regulations - IATA 43rd Edition - 1/1/2002. 26. AirCargo World, Commonwealth Business Media, April 2002. 27. Websites: - IATA: www.iata.org - ICAO: www.icao.com - Vietnam Airlines: www.vietnamair.com - WCO: www.wcoomd.org - Hải quan Đồng Nai: www.dncustoms.gov.vn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNoidungkhoaluan.doc
  • docmucluc2.doc
  • docPhuluc1.doc
  • docPhuluc2.doc
  • docTieude.doc
Tài liệu liên quan