Tổng số CBCNV của công ty hiện nay khoảng 2000 người. Yếu tố con người là yếu tố quyết định trong tiến trình phát triển của một doanh nghiệp, nhất là hiện nay trên thị trường cạnh tranh giữa các doanh nghiệp vô cùng gay gắt. Để có thể tiến hành tiến trình sản xuất kinh doanh một cách thuận lợi, giảm giá sản phẩm, nâng cao chất lượng, rút ngắn thời gian thi công muốn vậy phải giảm chi phí bỏ ra, tăng năng suất lao động. Nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân sẽ giúp họ sử dụng tối đa công suất máy móc, tăng năng suất lao động từ đó giảm được chi phí ,nâng cao chất lượng sản phẩm. Bồi dưỡng đào tạo đội ngũ cán bộ nhằm nâng cao trình độ quản lý điều hành tư vấn, thiết kế, khuyến khích CBCNV tự học tập bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ trong công việc. Công ty cần khen thưởng xứng đáng cho các CBCNV có ý thức trách nhiệm trong việc bảo quản, sáng tạo, tiết kiệm làm lợi cho tập thể đồng thời xử phạt nghiêm minh những người thiếu ý thức trách nhiệm. Từng bước nâng cao khả năng độc lập, chỉ đạo thi công của các chỉ huy công trình, các đội trưởng công trình, chú trọng tin tưởng giao quyền giao việc cho cán bộ trẻ. Tuyển chọn thêm công nhân kỷ thuật tốt nghiệp tại các trường đào tạo công nhân kỹ thuật các ngành nghề lắp máy, lái cẩu ,gia công kết cấu thép.
69 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1987 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số nhận xét về hoạt động sản xuất kinh doanh và công tác Kế toán của Công ty cổ phần LILAMA 10, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ác tổ, bộ phận ở đơn vị, ở xí nghiệp
Kế toán TSCĐ
Kế toán tiền lương
Kế toán thanh toán
Kế toán các phần hành khác
Kế toán vật tư
2.2. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty
Công ty đang áp dụng chế độ kế toán theo quyết định 15 của Bộ Tài chính ban hành ngày 20 tháng 3 năm 2006. Cụ thể:
- Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ được sử dụng để lập chứng từ, ghi sổ kế toán là đồng Việt Nam. Chuyển đổi các đồng tiền khác sang tiền Việt Nam đồng tại thời điểm phát sinh theo tỷ giá Ngân hàng nhà nước công bố.
- Thuế GTGT được kê khai theo phương pháp khấu trừ.
- Công ty ghi nhận Tài sản cố định theo giá gốc, khấu hao Tài sản cố định được trích theo phương pháp đường thẳng, thời gian khấu hao Tài sản cố định thực hiện theo hướng dẫn tại Quyết định số 206/2003TC-BTC ngày 12 tháng 12 năm 2003 về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao Tài sản cố định của Bộ Tài Chính.
- Hàng tồn kho được tính theo giá gốc, công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho, giá trị hàng tồn kho cuối kỳ được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị xuất kho nguyên vật liệu là giá thực tế đích danh.
- Tình hình trích lập dự phòng: Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho căn cứ vào tình tồn kho đầu năm, tình hình xuất nhập kho trong năm và tình hình biến động giá cả vật tư, hàng hóa để xác định giá trị thực tế của hàng tồn kho và trích lập dự phòng.
- Phương pháp xác định doanh thu và phương pháp xác định phần công việc đã hoàn thành của hợp đồng xây dựng: Doanh thu xác định theo giá trị khối lượng thực hiện từng công trình, hạng mục công trình, được nhà thầu xác nhận. Phần công việc đã hoàn thành của hợp đồng xây dựng sử dụng phương pháp đánh giá.
2.2.1. Hình thức kế toán
Hiện nay, công ty đang áp dụng hình thức Nhật Ký Chung, đây là hình thức đang được nhiều công ty áp dụng rộng rãi vì việc ghi chép theo hình thức này đơn giản, kết cấu sơ đồ dễ ghi, dễ đối chiếu và kiểm tra. Với khối lượng công việc kế toán của công ty là rất lớn thì hình thức này là hoàn toàn phù hợp.
Theo đó, trình tự ghi sổ kế toán như sau:
Sơ đồ 03: Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung áp dụng
phần mềm kế toán FAST ACCOUNTING
Chứng từ kế toán
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán
Sổ chi tiết
Sổ tổng hợp…
BÁO CÁO
TÀI CHÍNH
MÁY
TÍNH
Ghi chú:
Nhập số liệu hàng ngày:
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm:
Đối chiếu, kiểm tra:
2.2.2. Hệ thống chứng từ kế toán.
Hệ thống chứng từ kế toán mà công ty đang áp dụng là hệ thống chứng từ ban hành theo quyết định 15 của Bộ Tài chính ngày 20-3-2006, gồm 5 chỉ tiêu:
+ Chỉ tiêu lao động tiền lương;
+ Chỉ tiêu hàng tồn kho;
+ Chỉ tiêu bán hàng;
+ Chỉ tiêu tiền tệ;
+ Chỉ tiêu TSCĐ.
Một số chứng từ mà Công ty sử dụng:
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương:
Bảng chấm công, Bảng chấm công làm thêm giờ, Bảng thanh toán tiền lương, Bảng thanh toán tiền thưởng, Bảng thanh toán tiền thuê ngoài, Bảng kê trích nộp các khoản lương, Bảng kê phân bổ tiền lương và BHXH, Giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH, Danh sách người nghỉ hưởng trợ cấp ốm đau thai sản
Kế toán hàng tồn kho:
Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, biên bản kiểm nghiệm vật tư công cụ sản phẩm hàng hoá, Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ, Biên bản kiểm kê vật tư công cụ sản phẩm hang hoá, Bảng kê mua hàng, Bảng bổ vật liệu công cụ dụng cụ, Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nôi bộ…
Kế toán bán hàng :
Bảng thanh toán hàng đại lý ký gửi, thẻ quầy hàng, Hoá đơn GTGT, Hoá đơn bán hàng thông thường,
Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền tạm ứng:
Phiếu thu, phiếu chi, Giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tiền tạm ứng, Giấy đề nghị thanh toán, Biên lai thu tiền, Bảng kê vàng bạc kim loại đá quý, Bảng kê chi tiền, bảng kiểm kê quỷ…
Kế toán tài sản cố định:
Biên bản giao nhận TSCĐ, Biên bản thanh lý TSCĐ. Biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành, Biên bản đánh giá lại TSCĐ, Biên bản kiểm kê TSCĐ, Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ.
2.2.3. Hệ thống tài khoản kế toán.
Tài khoản kế toán Công ty đang sử dụng phù hợp với chế độ kế toán hiện hành của nhà nước, phù hợp với đặc điểm ngành nghề kinh doanh của Công ty . Do khối lượng công việc lớn, công ty có nhiều công trình, hạng mục công trình khác nhau nên các TK kế toán được chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình, một TK lớn được chi tiết thành nhiều tài khoản nhỏ khác nhau. Tuy ở trong ngành xây lắp nhưng công ty không sử dụng tài khoản 623 ( Chi phí máy thi công ) để hạch toán chi phí liên quan đến máy thi công mà thay vào đó công ty sử dụng tài khoản 627 (6278) để hạch toán chi phí này.
Có thể kể tên một số TK mà công ty thường xuyên sử dụng sau đây:
Tài khoản loại I: TK 111, TK 112, TK131, TK 133, TK 136, TK 141, TK 151, TK 153, TK 153, TK 154.
Tài khoản loại II: TK 211, TK 214, TK 241, TK 242.
Tài khoản loại III: TK 311, TK 331, TK 333, TK 334, TK 336, TK 338, TK 341.
Tài khoản loại IV: TK 411, TK 412, TK 421, TK431, TK 441, TK 414.
Tài khoản loại V : TK 511, TK 512, TK 515.
Tài khoản loại VI : TK 621, TK 622, TK 627, TK 635, TK 642.
Tài khoản loại VII: TK 711.
Tài khoản loại VIII : TK 811.
Tài khoản loại IX : TK 911.
Tài khoản loại 0 : TK 009.
2.2.4. Hệ thống sổ kế toán của công ty.
Công ty sử dụng hệ thống sổ kế toán theo chế độ kế toán mới ban hành theo quyết định số 15 ngày 20 tháng 3 năm 2006. Công ty ghi sổ theo hình thức nhật ký chung do đó hế thống sổ gồm có: Sổ nhật ký chung, sổ cái các tài khoản, sổ nhật ký đặc biệt , Sổ thẻ chi tiết và Bảng tổng hợp chi tiết, Bảng cân đối phát sinh các tài khoản, và tuỳ theo yêu cầu của công ty mà còn có thêm nhiều loại sổ khác nữa như các loại sổ, thẻ TSCĐ, Sổ chi tiết vật tư hàng hoá, công nợ khách hàng...
2.2.5. Hệ thống báo cáo kế toán.
Hệ thống báo cáo kế toán của Công ty tuân thủ theo chế độ Báo cáo kế toán hiện hành của nhà nước. Hệ thống báo cáo tài chính của công ty gồm 4 báo cáo cơ bản và bắt buộc:
+ Bảng Cân Đối Kế Toán.
+ Báo cáo Kết Quả hoạt động kinh doanh.
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
+ Thuyết minh báo cáo Tài chính.
Báo cáo tài chính của công ty được lập theo mẫu báo cáo tài chính theo Quyết định 15 ban hành ngày 20 tháng 3 năm 2006. Trong hai bảng trên thì bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh được Kế toán tổng hợp lập theo quý, còn báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính được lập vào thời điểm cuối năm tài chính.
Bên cạnh những báo cáo cơ bản và bắt buộc đó phòng kế toán của công ty còn lập một số báo cáo khác phục vụ cho quản lý doanh nghiệp như (báo cáo giá vốn hàng bán, báo cáo báo cáo hàng tồn kho, báo cáo công nợ…) đây là những báo cáo kế toán quản trị hết sức quan trọng giúp doanh nghiệp khắc phục những tồn tại trong quá khứ và có hướng hoạch định kế hoạch cho tương lai.
Toàn bộ báo cáo của công ty do Kế toán tổng hợp lập. Cuối kỳ Kế toán tổng hợp tiến hành tổng hợp các số liệu kế toán mà các nhân viên kế toán nhập vào máy trong kỳ. Kế toán tổng hợp đăng nhập vào phần mềm kế toán FAST 2005 sau đó vào phân hệ Kế toán tổng hợp thực hiện các thao tác phân bổ chi phí sản xuất chung, chi phí trả trước… vào chi phí trong kỳ. Sau đó Kế toán tổng hợp tiến hành thực hiện các thao tác kết chuyển chi phí từ các tài khoản 621, 622, 627, 642. vào tài khoản 154 và tiến hành kết chuyển tài khoản doanh thu vào tài khoản xác định kết quả. Sau khi kết chuyển xong chi phí và doanh thu Kế toán tổng hợp tiến hành in các báo cáo tài chính, báo cáo quản trị ( nếu cần) và báo cáo thuế.
2.2.6. Phần mềm kế toán máy áp dụng tại công ty.
Tại công ty hiện nay đang sử dụng phần mền kế toán Fast Accounting 2005 để tiến hành việc công tác kế toán. Phần mền kế toán nay cho phép làm giảm nhẹ công việc kế toán, hiệu quả và đơn giản, phù hợp với các doanh nghiệp Việt Nam có quy mô lớn cóa tổ chức kế toán tương đối phức tạp như công ty cổ phần LILAMA 10. Phần mềm kế toán Fast Accounting 2005 chứa nhiều phân hệ kế toán khác nhau, cụ thể:
- Phân hệ hệ thống : có chức năng khai báo các tham số hệ thống và các tham số thùy chọn, quản lý và bảo trì số liệu, quản lý và phân quyền sử dụng cho người sử dụng.
- Phân hệ kế toán tổng hợp: Dùng để cập nhật các chứng từ chung, liên kết số liệu với các phân hệ khác để lên BCTC và sổ sách kế toán.
- Phân hệ kế toán tiền mặt và tiền gửi ngân hàng: Dùng để theo dỏi thu chi và thanh toán bằng tiền mặt, TGNH và tiền vay.
- Phân hệ kế toán bán hàng và công nợ phải thu: Dùng để quản lý bán hàng và công nợ phải thu.
- Phân hệ kế toán bán hàng và công nợ phải trả: Dùng để quản lý mua hàng và công nợ phải trả.
- Phân hệ kế toán hàng tồn kho: Dùng để quản lý nhập, xuất, tồn kho hàng hóa vật tư,thành phẩm ,tính giá hàng tồn kho.
- Phân hệ kế toán chi phí và giá thành: Có chức năng tập hợp và phân bổ các chi phí, tính và lên báo cáo về giá thành.
- Phân hệ kế toán chủ đầu tư: Dùng để phục vụ ban quản lý và dự án các công trình
- Phân hệ báo cáo thuế: Phục vụ lên các báo cáo thuế dựa trên các số liệu được cập nhật ở các phân hệ khác
Công ty cổ phần LILAMA 10 là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp nên hầu hết các phân hệ trong kế toán máy đều được sử dụng.
Giữa các phân hệ kế toán của phần mềm kế toán Fast Accounting có mối liên kết chặt chẽ với nhau, nhờ đó có thể cung cấp cho người sử dụng một bức tranh toàn cảnh về hoạt động tài chính của công ty. Mối liên hệ giữa các phân hệ kế toán được biểu diễn thông qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 04. Mối liên hệ giữa các phân hệ trong Fast Accounting
T
Ổ
N
G
H
Ợ
P
Vốn bằng tiền
Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, báo có
Báo cáo kế toán quản trị
Báo cáo thuế
Các báo cáo tài chính
Sổ chi tiết TK, Sổ Cái, Nhật ký chung
Sổ quỹ tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng
Thẻ kho, báo cáo nhập xuất tồn…
Thẻ TSCĐ, Bảng tính khấu hao
Tài sản cố định
Báo cáo mua hàng, sổ chi tiết công nợ
Báo cáo bán hàng, sổ chi tiết công nợ
Hàng tồn kho
Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho
Mua hàng & phải trả
Chứng từ phải trả
Bán hàng & phải thu
Hóa đơn, chứng từ phải thu
Hàng ngày, khi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, căn cứ vào các chứng từ gốc hợp lệ, hợp lý kế toán nhập dữ liệu vào máy, chương trình tự động thực hiện vào sổ kế toán chi tiết hoặc Nhật ký chung. Cuối tháng, chương trình tự động ghi sổ và lên các báo cáo, biểu tổng hợp, lập các bút toán kết chuyển, phân bổ chương trình kế toán tự động chuyển số liệu từ Sổ kế toán chi tiết vào Bảng tổng hợp chi tiết số phát sinh, chuyển số liệu từ Sổ nhậy ký chung vào Sổ cái tài khoản rồi vào Bảng cân đối số phát sinh( đồng thời kế toán tổng hợp phải đối chiếu giữa sổ trên máy với sổ theo dõi của kế toán chi tiết). Từ Bảng cân đối tài khoản và Bảng tổng hợp chi tiết số phát sinh là căn cứ để lập Bảng cân đối kế toán và các báo cáo kế toán khác (Báo cáo kết quả kinh doanh, Thuyết minh báo cáo tài chính).
2. 3. Một số phần hành kế toán chủ yếu của Công ty Cổ phần LILAMA 10
2. 3. 1. Kế toán Tài sản cố định
2.3.1.1. Đặc điểm tài sản cố định và công tác quản lý tài sản cố định.
Do đặc điểm vốn có của ngành xây dựng, lắp đặt, các tài sản cố định của Công ty cổ phần LILAMA 10 ngoài trụ sở làm việc, thiết bị quản lý , nhà ở phục vụ cho cán bộ công nhân viên của Công ty, chủ yếu là các máy móc thiết bị thi công các công trình đặc trưng có tính chất công việc mà Công ty thực hiện như: Máy khoan, máy tiện, máy cắt tôn, máy hàn, cần trục, máy lu, máy trộn bê tông, các loại phương tiện vận chuyển…
Các tài sản cố định mà Công ty đang sử dụng đều chủ yếu là tài sản cố định tự có, thuộc quyền sở hữu của Công ty, do Công ty mua sắm, xây dựng, hình thành từ nguồn vốn của công ty , cấp trên cấp, nguồn vốn tự có, nguồn vốn vay… Nhìn chung, so với các Công ty cùng ngành nghề thì lượng TSCĐ của công ty là tương đối lớn, đa dạng và phong phú. Thêm vào đó, Công ty không ngừng đổi mới trang thiết bị hiện đại, có công suất lớn kỹ thuật cao nâng cao hiệu quả sản xuất của TSCĐ giảm bớt được giá thành sản xuất của mỗi công trình, tạo ra lợi thế cạnh tranh cho Công ty.
2.3.1.1.1. Phân loại Tài sản cố định trong công ty.
Để tạo điều kiện cho công tác quản lý và hạch toán TSCĐ , thì việc phân loại TSCĐ nhất thiết phải được tiến hành. Hiện nay Công ty áp dụng phân loại TSCĐ theo các cách sau đây nhằm quản lý và sử dụng TSCĐ một cách hiệu quả:
- Phân loại TSCĐ theo nguồn hình thành
- Phân loại TSCĐ theo đặc trưng kỹ thuật
- Phân loại TSCĐ theo theo tình hình sử dụng
Biểu 01: TSCĐHH phân loại theo đặc trưng kỹ thuật qua 2 năm
2007 và 2008
CHỈ TIÊU
Năm 2006
Năm 2007
Nguyên giá
HM lũy kế
Nguyên giá
HM lũy kế
Nhà cửa, vật kiến trúc
9.050.399.315
2.642.454.202
10.708.370.746
6.149.445.082
Máy móc, thiết bị
24.921.123.902
19.749.697.794
27.216.865.342
23.257.504.093
Phương tiện vận tải
32.887.094.724
20.678.089.689
46.906.300.056
28.358.261.127
Thiết bị, dụng cụ quản lý
464.797.833
451.806.213
642.713.705
484.356.596
TSCĐHH khác
181.677.382
154.161.905
181.677.832
166.284.532
Tổng cộng
67.505.093.153
43.676.210.797
85.655.927.221
58.415.851.428
2.3.1.1.2. Đánh giá Tài sản cố định
- Đánh giá TSCĐ theo nguyên giá
- Đánh giá TSCĐ theo giá trị hao mòn và khấu hao TSCĐ
- Đánh giá TSCĐ theo giá trị còn lại
2.3.1.2. Tài khoản sử dụng.
Công ty sử dụng các tài khoản:
Tài khoản 211: Tài sản cố định hữu hình, tài khoản này được chi tiết thành các tiểu khoản:
TK 2112: Nhà cửa, vật kiến trúc
TK 2113: Máy móc, thiết bị
TK 2114: Phương tiện vận tải, truyền dẫn
TK 2115: Thiết bị dụng cụ quản lý
TK 2118: Các TSCĐ khác
Tài khoản 214: Khấu hao tài sản cố định.
Tài khoản 217: Tài sản cố định thuê tài chính và các tài khoản khác có liên quan.
2.3.1.3. Chứng từ sử dụng.
Căn cứ để lập các sổ chi tiết và sổ tổng hợp để quản lý TSCĐ ở Công ty là :
- Biên bản giao nhận TSCĐ
- Biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành
- Biên bản thanh lý TSCĐ
- Biên bản đánh giá lại TSCĐ
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
- Biên bản kiểm kê TSCĐ
Sơ đồ 05: Quy trình tổ chức và luân chuyển chứng từ TSCĐ
2.3.1.4. Tổ chức ghi sổ TSCĐ
Công ty cổ phần LILAMA 10 ghi sổ Kế toán theo hình thức nhật ký chung, kế toán tài sản cố định gồm có kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp TSCĐ có các loai sổ sau: Sổ nhật ký chung, Sổ cái tài khoản 211, 212,214. thẻ tài sản cố định, sổ chi tiết tài sản cố định, Bảng tổng hợp chi tiết tăng giảm tài sản cố định…Quy trình ghi sổ Kế toán TSCĐ như sau:
Sơ đồ 06: Quy trình ghi sổ TSCĐ theo hình thức nhật ký chung tại công ty cổ phần LILAMA 10.
Chứng từ gốc hợp lý, hợp lệ
Thẻ tài sản cố định
Báo cáo tài chính
Bảng cân đối số phát sinh
Sổ Nhật ký chung
Sổ Cái TK 211, 214, 213
Sổ tổng hợp chi tiết tăng giảm TSCĐ
Sổ chi tiết TSCĐ
Máy vi tính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ:
Ví dụ: Ngày 18 tháng 4 năm 2007 Công ty đưa xe ôtô chở khách Transinco K51C do Việt Nam sản xuất, trị giá 457.142.857 đồng bàn giao cho đội cơ giới sử dụng, kế toán lập thẻ TSCĐ như sau:
Biểu 02: Thẻ tài sản cố địnhMẫu số 02 –TSCĐ
Ban hành theo QĐ số 1864 /1998/QĐ-BTC ngày 16 tháng 12 năm 1998
của Bộ Tài chính
CÔNG TY CỔ PHẦN LILAMA 10
Bộ phận: Phòng Tài chính – Kế toán
Địa chỉ: Số 989 đường Giải Phóng Hà Nội
THẺ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Số :1421/TSCĐ
Ngày 10 tháng 05 năm 2007
Kế toán trưởng ( Ký, họ tên)
Căn cứ vào Biên bản giao nhận TSCĐ số………., Ngày 06 tháng 04 năm 2007
Tên, ký mã hiệu, quy cách Cấp hạng TSCĐ): Xe ôtô khách TRANSINCO K51C
Số hiệu TSCĐ: 30H-7356
Nước sản xuất (Xây dựng): Việt Nam Năm sản xuất: 2007
Bộ phận quản lý, sử dụng: Đội cơ giới Năm đưa vào sử dụng: 2007
Công suất thiết kế: 51 chỗ ngồi
Đình chỉ sử dụng TSCĐ: Ngày ….....tháng…....... năm…………………………….
Lý do đình chỉ: ……………………………………………………………………...
Số hiệu chứng từ
Nguyên giá TSCĐ
Giá trị hao mòn
Ngày, tháng, năm
Diễn giải
Nguyên giá
Năm
Giá trị
Hao mòn
Cộng dồn
89522
18/4/07
Xe ôtô khách TRANSINCO
457.142.857
Phụ tùng kèm theo:
TT
Tên, quy cách dụng cụ, phụ tùng
Đơn vị tính
Số lượng
Giá trị
Biểu 03: Sổ Nhật ký chung
Công ty Cổ phần Lilama 10
989 Đường Giải Phóng - Hà Nội
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản
Số phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
Số trang trước chuyển sang
2.589.662.249
2.589.662.249
…
29/2
GTGT
0091530
Mua ôtô khách Hoàng Trà
Thuế GTGT 5%
Tổng giá thanh toán
211
133
331
357.142.857
17.857.143
375.000.000
…
01/03
UN 1142
Thanh toán cho Công ty TNHH Hoàng Trà (ĐPPT Nam Hà Nội)
331
112
375.000.000
375.000.000
04/03
PC 1121
Ông Vinh TT lệ phí trước bạ xe khách Hoàng Trà
211
11111
7.500.000
7.500.000
05/03
PC 1128
Ông Vinh TT thủ tục đăng ký xe khách Hoàng Trà
211
11111
19.200.000
19.200.000
…
Cộng chuyển trang sau
4.095.376.588
4.095.376.588
KẾ TOÁN TRƯỞNG
(Ký, họ tên)
Ngày 31 tháng 3 năm 2008
NGƯỜI GHI SỔ
(Ký, họ tên)
Biểu 04: Sổ Cái tài khoản 211
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tài khoản: 211 - Tài sản cố định hữu hình
Từ ngày: 01/01/2008 đến ngày 31/03/2008
Số dư nợ đầu kỳ: 85.655.927.211
Chứng từ
Diễn giải
TK
đ/ư
Số phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
…
28/02
GTGT 0091530
Mua ôtô khách Hoàng Trà
331
357.142.857
28/02
GTGT
0091531
Chi phí vận chuyển ôtô Hoàng Trà
11111
500.000
…
04/03
PC 1121
Ô. Vinh TT lệ phí trước bạ xe khách Hoàng Trà
11111
7.500.000
05/03
PC 1128
Ô. Vinh TT thủ tục đăng ký xe khách Hoàng Trà
11111
19.200.000
…
Tổng phát sinh nợ:
Tổng phát sinh có:
Số dư nợ cuối kỳ:
Ngày …tháng...năm…
NGƯỜI GHI SỔ
( Ký, họ tên)
KẾ TOÁN TRƯỞNG
(Ký, họ tên)
2.3.2. Kế toán Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
2.3.2.1. Đặc điểm nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ của công ty.
NVL trực tiếp của Công ty bao gồm các loại đặc thù của ngành xây lắp như sắt, thép,xi măng, ôxi, que hàn…… phục vụ trực tiếp cho công việc thi công , lắp đặt các công trình. Chủng loại các CCDC của Công ty cũng rất đa dạng và phong phú như máy mài, máy cắt, máy đầm…
Do Công ty tổ chức thi công công trình theo hình thức khoán gọn cho các đơn vị nội bộ, không tổ chức bộ máy kế toán riêng ở từng đội công trình cho nên đa số vật tư mua vào theo tờ trình được nhập xuất thẳng đến công trình ( tập kết tại chân công trình) mà không nhập qua kho Công ty. Tuy nhiên đối với một số NVL mua vào với khối lượng lớn mà chưa sử dụng ngay thì vẫn tiến hành nhập kho, hoặc NVL dư thừa của công trình này sẽ được nhập trở lại kho Công ty và xuất dùng cho các công trình khác khi cần thiết. Hiện nay, kế toán tại Công ty cổ phần LILAMA 10 hạch toán vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương pháp thẻ song song đồng thời áp dụng cách tính giá thực tế cho NVL , CCDC nhập, xuất. Khi vật tư được chuyển tới kho công trình ( kho công trình chỉ là kho tạm thời), thủ kho tiến hành làm thủ tục hợp lệ để chuyển toàn bộ số hàng hóa đúng theo yêu cầu đến kho. Tùy theo yêu cầu của từng công việc cụ thể mà Đội trưởng đội sản xuất quyết định làm thủ tục xuất kho NVL, CCDC ngay sau khi nhập hoặc sau đó mấy ngày. Do đặc điểm là kho công trình không lớn nên chỉ chứa được một lượng nhất định. Thông thường thì toàn bộ NVL,CCDC nhập về sẽ tiến hành làm thủ tục xuất toàn bộ.
2.3.2.2. Tài khoản sử dụng.
Để phục vụ cho việc hạch toán tình hình biến động và sử dụng NVL, CCDC Công ty sử dụng các tài khoản sau:
TK 151: Hàng mua đang đi đường để phản ánh các vật tư đang trên đường về nhập kho hoặc đang vận chuyển đến công trình.
TK 152: Nguyên vật liệu, tài khoản này mở chi tiết cho từng loại NVL
TK 153: CCDC mở chi tiết cho từng đối tượng
Và một số các TK có liên quan đến quá trình thu mua và sử dụng vật tư: TK 111, TK 112, TK131, TK 141, TK 621, TK627, TK 641, TK 642…
2.3.2.3. Chứng từ sử dụng.
NVL ,CCDC là đối tượng lao động của Công ty, thường xuyên có biến động tăng giảm và phát sinh các nghiệp vụ liên quan, bởi vậy việc ghi chép sao chụp lại các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến NVL là hết sức quan trọng, làm cơ sở pháp để ghi sổ kế toán và lập các báo cáo tài chính, Công ty sử dụng các loại chứng từ sau:
- Phiếu nhập kho mẫu số 01-VT
- Phiếu xuất kho mẫu số 02-VT
- Biên bản kiểm nghiệm mẫu số 03-VT
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ mẫu số 04-VT
- Biên bản kiểm kê mẫu số 05-VT
- Bảng kê mua hàng mẫu số 06-VT
- Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ mẫu số 07-VT
Quy trình luân chuyển chứng từ như sau:
Sơ đồ 07: Quy trình luân chuyển chứng từ xuất kho NVL, CCDC
Sơ đồ 08: Quy trình luân chuyển chứng từ nhập kho NVL, CCDC.
Ví dụ: Mẫu biên bản kiểm nghiệm vật tư, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho…
Công ty Cổ phần Lilama 10
Phòng KSC
Biểu 05: Biên bản kiểm nghiệm vật tư
BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM MS 05-VT
(Vật tư, sản phẩm, hàng hóa)
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Căn cứ hóa đơn số 51200 ngày 31 tháng 12 năm 2007
Đã kiểm nghiệm các loại vật tư dưới đây:
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách
Mã số
Phương thức kiểm nghiệm
ĐV tính
Số lượng theo CT
Kết quả kiểm nghiệm
Đúng
Sai
A
B
C
D
E
1
2
3
1
Thép góc L60.130.160
VLC0573
Cân đo
Kg
5.724,5
5.724,5
2
Thép ống 139x5
VLC0574
Cân đo
Kg
297,2
297,2
Kết luận của ban kiểm nghiệm: Số lượng vật tư đúng với số lượng ghi trên Hóa đơn của người bán, đúng về quy cách và chủng loại.
Đại diện kỹ thuật
(Ký, họ tên)
Trưởng ban
( Ký, họ tên )
Thủ kho
( Ký, họ tên )
Biểu 06: Phiếu nhập kho
Công ty Cổ phần Lilama 10
989 Đường Giải Phóng – Hà Nội
Số 201
Nợ TK 15211
Có TK 62148
PHIẾU NHẬP KHO
Họ và tên người giao hàng: Lê Hồng Sơn
Theo HĐGTGT số 51200 ngày 31 tháng 12 năm 2007
Nhập tại kho: Vật liệu chính.
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư
Mã số
ĐV tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo CT
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Thép góc L60.130.160
VLC0573
Kg
5.724,5
5.724,5
13.000
74.418.500
2
Thép ống 139x5
VLC0574
Kg
297,2
297,2
13.000
3.863.600
Cộng
78.282.100
Tổng số tiền: Bảy mươi tám triệu hai trăm tám mươi hai nghìn một trăm đồng
Nhập, ngày 31 tháng 12 năm 2007
Thủ kho:
( Ký, họ tên )
Người giao hàng:
( Ký, họ tên )
Kế toán trưởng:
( Ký, họ tên )
Người lập phiếu:
( Ký, họ tên )
Biểu 07: Phiếu xuất kho
Công ty Cổ phần Lilama 10
989 Đường Giải Phóng – Hà Nội
Số 200
Nợ TK 621
Có TK 152(1)
PHIẾU XUẤT KHO
Họ và tên người nhận hàng: Công ty Sơn La
Lý do xuất kho: Xuất cho sản xuất
Xuát tại kho: Vật liệu
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư
Mã số
ĐV tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo CT
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Thép các loại thu hồi Yaly
VLC0413
Kg
468
468
2.600
1.216.800
Cộng
1.216.800
Tổng số tiền: Một triệu hai trăm mười sáu nghìn tám trăm đồng
Xuất, ngày 31 tháng 12 năm 2007
Kế toán trưởng:
Thủ kho:
Người nhận hàng:
Người lập phiếu:
2.3.2.4. Tổ chức ghi sổ NVL, CCDC.
2.3.2.4.1. Hạch toán chi tiết NVL, CCDC.
Để tiện cho việc theo dõi quản lý NVL, CCDC phù hợp với đặc điểm tổ chức bộ máy , Công ty cổ phần LILAMA 10 đã sử dụng phương pháp thẻ song song để hạch toán chi tiết đối với NVL và CCDC.
Sơ đồ 09: Hạch toán chi tiết NVL, CCDC theo phương pháp thẻ song song
Phiếu nhập
Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn
Thẻ kho
Phiếu xuất
Sổ kế toán chi tiết
Sổ kế toán tổng hợp
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ:
Quan hệ đối chiếu:
Biểu 08: Sổ chi tiết tài khoản 152
SỔ CHI TIẾT CỦA MỘT TÀI KHOẢN
Tài khoản: 152 – Nguyên liệu, vật liệu
Từ ngày 01/10 đến ngày 31/12/2007
Số dư Nợ đầu kỳ:1.585.332.879
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
Ngày
Số hiệu CT
Nợ
Có
31/10
PN 120
Nhập thép thu hồi CT Uông Bí
15431
130.713.562
31/10
PN 121
Nhập thép thu hồi CT Uông Bí
15431
726.280.276
…
…
…
…
…
…
31/12
PX 311
Xuất vật tư phục vụ CT Uông Bí
62131
39.289.858
31/12
PX 312
Xuất vật tư phục vụ CT Uông Bí
62131
1.584.000
…
…
…
…
…
…
Tổng số PS Nợ: 1.966.218.148
Tổng số PS Có: 762.254.000
Số dư Nợ cuối kỳ: 2.789.297.021
Kế toán trưởng:
( Ký, họ tên )
Người ghi sổ
( Ký, họ tên )
2.3.2.4.2. Hạch toán tổng hợp NVL và CCDC
NVL và CCDC của Công ty được hạch toán tổng hợp theo phương pháp kê khai thường xuyên. Theo đó tình hình nhập- xuất- tồn kho vật tư được theo dõi, phản ánh một cách thường xuyên và liên tục trên các sổ sách kế toán. Các nghiệp vụ hạch toán tổng hợp NVL và CCDC của Công ty được thể hiên khái quát qua sơ đồ hạch toán sau:
Sơ đồ 10: Tổ chức ghi sổ tổng hợp NVL, CCDC
Chứng từ gốc
( phiếu nhập, phiếu xuất)
Máy tính
Sổ kế toán chi tiết
Sổ cái TK 152, TK 153…
Nhật ký chung
Các bảng kê
Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn
Báo cáo tài chính
Bảng cân đối số phát sinh
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ:
Biểu 09: Sổ Cái tài khoản 152
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tài khoản: 152 – Nguyên liệu, vật liệu
Từ ngày 01/10 đến ngày 31/12/2007
Số dư Nợ đầu kỳ:1.585.332.879
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
Ngày
Số hiệu CT
Nợ
Có
31/10
PN 120
Nhập thép thu hồi CT Uông Bí
15431
130.713.562
31/10
PN 121
Nhập thép thu hồi CT Uông Bí
15431
726.280.276
…
…
…
…
…
…
31/12
PX 311
Xuất vật tư phục vụ CT Uông Bí
62131
39.289.858
31/12
PX 312
Xuất vật tư phục vụ CT Uông Bí
62131
1.584.000
…
…
…
…
…
…
Tổng số PS Nợ: 1.966.218.148
Tổng số PS Có: 762.254.000
Kế toán trưởng:
( Ký, họ tên )
Người ghi sổ
( Ký, họ tên )
Số dư Nợ cuối kỳ: 2.789.297.021
2.3.3. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
2.3.3.1. Tài khoản sử dụng.
Để hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương công ty sử dụng các tài khoản sau:
- TK 334: Phải trả công nhân viên
- TK 338: Phải trả khác
- TK 3382: KPCĐ
- TK 3383: BHXH
- TK 3384: BHYT
Và các tài khoản liên quan khác như: TK 141, 241, 627, 642…
2.3.3.2. Chứng từ sử dụng.
Để có thể tính lương cho công nhân viên, Công ty sử dụng các chứng từ sau:
Bảng chấm công Mẫu số 01 – LĐTL
Bảng thanh toán tiền lương Mẫu số 02 – LĐTL
Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng trợ cấp BHXH Mẫu số 03 – LĐTL
Bảng thanh toán tiền thưởng Mẫu số 05 – LĐTL
Phiếu xác nhận công việc hoàn thành Mẫu số 06 – LĐTL
Hợp đồng giao khoán Mẫu số 08 – LĐTL
Bảng bình bầu A, B, C
Trên cơ sở những chứng từ này, kế toán tiền lương có thể tính lương cho công nhân. Từ bảng thanh toán tiền lương cụ thể của từng phòng ban, từng đội, từng Xí nghiệp, kế toán sẽ tổng hợp số tiền phải trả và các khoản trích theo lương để phản ánh vào Bảng phân bổ tiền lương và BHXH. Quy trình luân chuyển chứng từ tiền lương như sau:
Sơ đồ 11: Quy trình luân chuyển chứng từ tiền lương
tại công ty cổ phần LILAMA 10.
Chế độ tiền lương, tiền thưởng và chế độ khác
Ghi sổ kế toán
Bộ phận kế toán
Bảng chấm công, phiếu xác nhận công việc
Ban quản lý lao động tiền lương
Kết quả sử dụng thời gian lao động
Lập bảng thanh toán tiền lương, cơ cấu lao động và các khoản khác
Cơ cấu lao động, xây dựng định mức, đánh giá tiền lương
Thời gian
- Gia công cốt thép
- Ghép cốt pha
- Xây dựng cơ sở
- Lắp đặt thiết bị
Ví dụ: Mẫu hợp đồng giao khoán, bảng chấm công,… tại Công ty
Biểu 10: Hợp đồng giao khoán
Công ty Cổ phần Lilama 10
989 Đường Giải Phóng – Hà Nội
HỢP ĐỒNG GIAO KHOÁN
Công trình Pleikrông
Số hiệu
Nội dung công việc
ĐV tính
Giao khoán
Thành tiền
KL
ĐM
Đơn giá
Lắp đặt thiết bị cơ khí thủy lực
1
Tổ hợp và lắp đặt máy phát điện thủy lực và kích từ
Tấn
167,16
1.520.000
254.083.200
2
Tổ hợp và lắp đặt máy dầu áp lực
Tấn
10
3.486.500
34.865.000
Cộng
288.948.200
Biểu 11: Bảng chấm công
Công ty Cổ phần Lilama 10
989 Đường Giải Phóng – Hà Nội
BẢNG CHẤM CÔNG
Tháng 12/2007
STT
Họ tên
SSL
Ngày trong tháng
Số công
Lương
cơ bản
1
2
3
…
31
1
Nguyễn Thanh Oai
04-5151
x
x
x
…
x
26
1.800.000
2
Nguyễn Văn Phẳng
04-3828
x
x
x
…
x
26
1.980.000
…
3.3.3.3. Tổ chức ghi sổ tiền lương
Để ghi sổ kế toán tiền lương sử dụng các loại sổ sau: Sổ chi tiết các tài khoản 334, 338.
Vì công ty ghi sổ theo hình thức nhật ký chung nên sổ tổng hợp gồm: Bảng phân bổ tiền lương, BHXH, Nhật ký chung, Sổ cái tài khoản 334, 338. Quy trình ghi sổ như sau:
Sơ đồ 12. Tổ chức ghi sổ tiền lương và các khoản trích theo lương
Máy tính
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái TK 334, 338...
Nhật ký chung
Báo cáo tài chính
Bảng cân đối số phát sinh
Sổ kế toán chi tiết
Chứng từ gốc
(Bảng chấm công, Bảng bình bầu…)
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ:
Biểu 12: Sổ Cái tài khoản 334
Công ty Cổ phần Lilama 10
989 Đường Giải Phóng – Hà Nội
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 334
Tháng 12/2007
NT ghi sổ
CT
Diễn giải
NKC
SHTK đ/ứ
Số tiền
SH
NT
Trang
Dòng
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
1.508.622.040
Số phát sinh trong tháng
7.073.880.944
16.923.880.990
Cộng PS
7.073.880.944
16.923.880.990
Số dư cuối kỳ
8.341.378.006
Biểu 13: Sổ Cái tài khoản 338
Công ty Cổ phần Lilama 10
989 Đường Giải Phóng – Hà Nội
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 334
Tháng 12/2007
NT ghi sổ
CT
Diễn giải
NKC
SHTK đ/ứ
Số tiền
SH
NT
Trang
Dòng
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
803.461.111
Số phát sinh trong tháng
1.767.629.784
1.395.036.792
Cộng PS
1.767.629.784
1.395.036.792
Số dư cuối kỳ
430.868.299
2.3.4. Kế toán chi phí sản xuất.
2.3.4.1. Tài khoản sử dụng.
Để hạch toán chi phí sản xuất công ty sử dụng các tài khoản:
Tài khoản 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tài khoản 622: Chi phí nhân công trực tiếp
Tài khoản 627: Chi phí sản xuất chung, trong đó tài khoản cấp 2 627(8) được dùng để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
Tài khoản 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Ngoài ra công công ty còn sử dụng các tài khoản khác có liên quan như TK 111, 112, 141, 331…
Hiện nay công ty đang thi công nhiều công trình khác nhau do đó khối lượng công việc và số liệu lớn, các tài khoản chi phí được chi tiết thành nhiều tiểu khoản khác nhau mổi tiểu khoản lại được chi tiết cho nhiều công trình.
2.3.4.2. Chứng từ sử dụng.
Công ty sử dụng các chứng từ sau:
Chứng từ về lao động sống gồm bảng phân bổ tiền lương và BHXH
Chứng từ về vật tư: Bảng phân bổ vật liệu, CCDC, Bảng phân bổ chi phí trả trước về CCDC, Bảng kê mua hàng( Bảng kê hoá đơn mua vật liệu, CCDC sử dụng trực tiếp cho xây dựng không qua kho)
Chứng từ về chi phí khấu hao TSCĐ: Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ. Chứng từ về dịch vụ mua ngoài: Các bảng kê, hoá đơn mua hàng, chứng từ chi mua dịch vụ. Các chứng từ về thuế , phí lệ phí phải nộp…
Quy trình luân chuyển chứng từ: Các chứng từ chi phí được nêu ở trên được tổ chức lập luân chuyển tại kế toán phần hành tương ứng sau đó chuyển giao cho Kế toán tổng hợp để Kế toán tổng hợp phân loại chứng từ và tập hợp chi phí.
2.3.4.3. Tổ chức ghi sổ.
Hạch toán chi tiết có sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh dùng cho các tài khoản 621, 622, 627, 154. Sau đây là mẫu sổ chi tiết tài khoản 621:
Biểu 14: Sổ chi tiết tài khoản 621
Công ty Cổ phần Lilama 10
989 Đường Giải Phóng – Hà Nội
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 621
Công trình: Trạm biến áp 220 KV Thái Bình
Quý IV /2007
Đơn vị tính: Đồng
Dư đầu kỳ:
Chứng từ
Diễn giải
TK đ/ư
Phát sinh
NT
SH
PS Nợ
PS Có
14/10
PC630
CP NVL chính
152
128.325.495
14/10
PC635
CP NVLC &NVL phụ
152
39.912.214
…
…
…
…
…
…
16/12
PC839
CP NVL chính
152
56.870.650
17/12
PC840
CP NVL phụ
152
20.560.900
23/12
PC859
CP NVL chính
152
18.750.225
24/12
PC860
CP NVL phụ
152
9.870.550
28/12
PC885
CP NVL phụ
152
21.260.330
…
…
…
…
…
…
31/12
PKT955
Kết chuyển vào CPSXKD dở dang
154
3.520.543.644
Cộng phát sinh
3.520.543.644
3.520.543.644
Dư cuối kỳ:
MÁY TÍNH
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái TK 621, 622, 627...
Nhật ký chung
Báo cáo tài chính
Bảng cân đối số phát sinh
Sổ kế toán chi tiết
Chứng từ gốc
Sơ đồ 13: Quy trình ghi sổ chi phí sản xuất kinh doanh
Sau đây là mẫu sổ Cái tài khoản 621:
Biểu 15: Sổ Cái tài khoản 621
Công ty Cổ phần Lilama 10
989 Đường Giải Phóng – Hà Nội
SỔ CÁI TÀI KHOẢN 621
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Quý IV / 2007
Dư Nợ đầu kỳ:
Chứng từ
Diễn giải
TK đ/ứ
Số phát sinh
NT
SH
PS Nợ
PS Có
07/10
PC
755
Ô.Nhân TT tiền mua dụng cụ phục vụ CT Tam Điệp
111
3.492.000
16/10
PC
759
Ô.Nhân TT tiền mua Bulông phục vụ CT Tam Điệp
14131
17.422.763
…
…
…
…
…
…
10/12
PKT
775
Ô.Thêm TT hoàn ứng tiền khoan giếng nước ngầm phục vụ CT Thái Bình
14131
20.688.000
…
…
…
…
…
…
31/12
PKT
820
Kết chuyển 621 sang 154 (công trình Tam Điệp)
154
664.703.632
31/12
PKT
825
Kết chuyển 621 sang 154 (công trình Thái Bình)
154
3.520.543.644
Cộng phát sinh
20.284.423.996
20.284.423.644
Dư Nợ cuối kỳ
PHẦN III : Một số nhận xét về đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và công tác kế toán tại Công ty Cổ phần Lilama 10
3.1. Nhận xét chung về công ty.
Có thể nói cho đến nay công ty cổ phần LILAMA 10 đã khẳng định được vị trí vững vàng của mình trong ngành xây dựng. Trải qua 46 năm trưởng thành và phát triển Công ty đã không ngừng phát triển, có lúc Công ty rơi vào tình trạng hết sức khó khăn trong những năm đầu đổi mới, đến nay Công ty đã tìm ra con đường đúng đắn, tạo được uy tín trên thương trường, làm ăn có lãi. Sự lớn mạnh của Công ty thể hiện qua cơ sở vật chất ngày càng hoàn thiện. Tuy nhiên hiện nay Công ty có những thuận lợi và khó khăn sau:
Thuận lợi:
Là một trong những Công ty lớn của tổng công ty lắp máy Việt Nam, cổ phần hóa vào tháng 1 năm 2007 Công ty cổ phần LILAMA 10 ngày càng có điều kiện mở rộng thị trường hoạt động của mình khi Việt Nam chính thức gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) vào tháng 12 năm 2006. Công ty đã từng tham gia các công trình lớn như thủy điện Sông Đà, thủy điện YALY, nhiệt điện Phả Lại, nhà máy xi măng Bút Sơn…Công ty có đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản lý trẻ, năng động, sáng tạo, đội ngũ công nhân kỷ thuật lành nghề, có kinh nghiệm, có khả năng thực hiện các công việc phức tạp. Hàng năm Công ty trúng thầu thêm nhiều công trình và được tổng công ty lắp máy Việt Nam giao cho thực hiện nhiều công trình ,hạng mục công trình, Công ty luôn nổ lực thực hiện tốt các công việc và khẳng định được vai trò uy tín của mình trên các công trình.
Khó khăn
Cạnh tranh với các đơn vị bạn thông qua đấu thầu để tìm kiếm công việc diển ra vô cùng gay gắt, đặc biệt khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) các Công ty nước ngoài vào nước ta thì việc cạnh tranh ngày càng khốc liệt, việc giải quyết đủ việc làm cho số lao động của công ty (gần 2000 người) là một vấn đề nan giải. Mặt khác các công trình thi công trải khắp nước, chủ yếu là các vùng miền núi xa xôi nên việc điều động nhân lực máy móc thiết bị, cũng như việc vận chuyển vật tư tới các công trình khá khó khăn tốn kém. Ngoài ra thủ tục nghiệm thu ,quyết toán công trình còn phức tạp kéo dài, nên ảnh hưởng đến việc thanh toán thu hồi vốn chậm. Nhu cầu kinh doanh ngày một lớn, trong khi đó vốn tự có mới chỉ có 90 tỷ đồng chưa đáp ứng được,nên công ty phải đi vay. Chi phí lãi vay lớn chiếm tỷ trọng cao trong chi phí kinh doanh nên ảnh hưởng lớn đến kết quả kinh doanh của Công ty .
3.2. Đánh giá công tác kế toán của Công ty cổ phần LILAMA 10.
Trong quá trình kiến tập về chuyên ngành kế toán tại Công ty cổ phần LILAMA 10, em đã tham khảo, tìm hiểu quá trình hoạch toán của công ty. Sau đây em xin đưa ra môt số đánh giá chủ quan của mình về công tác kế toán tại Công ty cổ phần LILAMA 10.
3.2.1. Những ưu điểm trong công tác kế toán tại công ty.
Hiện nay công ty đang áp dụng phần mềm Kế toán FAST ACCOUNTING 2005 . Việc sử dụng phần mềm kế toán giúp cho tính chất cũng như công việc kế toán được gọn nhẹ hơn nhiều, giảm thiểu được những sai sót trong công tác kế toán.
Bộ máy kế toán được tổ chức gọn nhẹ, phân công hợp lý nên công việc của mổi thành viên vừa phải, phù hợp với năng lực trình độ của mỗi người. Việc hạch toán thống nhất toàn công ty tạo nên sự chủ động trong công việc, khối lượng thông tin ghi chép được giảm bớt nhiều, thông tin đảm bảo tính hợp lý, trung thực.
Quy trình hạch toán theo hình thức nhật ký chung, các sổ kế toán sử dụng phù hợp với đặc điểm hoạt động thực tế tại công ty. các sổ sách kế toán và sử dụng phù hợp với chế độ quy định đồng thời phù hợp với đặc điểm hoạt động thực tế của doanh nghiệp, do đó số liệu kế toán được ghi chép phản ánh một cách hợp lý, khoa học đảm bảo cho việc đối chiếu số liệu và lập các báo cáo kế toán được thường xuyên và chính xác.
Đối với việc hạch toán và quả lý TSCĐ: TSCĐ được phân loại theo 3 cách, mỗi cách đều phù hợp với yêu cầu quản lý góp phần giúp công ty sử dụng ,quản lý TSCĐ hiệu quả hơn. Hàng năm công ty tiến kiểm kê TSCĐ, nhờ đó kịp thời có các biện pháp xử lý khi có sự chênh lệch giữa sổ sách với thực tế khi kiểm kê.
Đối với việc quản lý và hạch toán vật tư,nguyên vật liệu: nhờ sự tổ chức các kho vật tư phân tán đã giúp Công ty chủ động trong việc cung cấp vật tư, nguyên vật liệu cho các công trình, không xảy ra gián đoạn thi công do thiếu hụt vật tư. Vật tư không những được theo dõi về mặt số lượng tại các kho thông qua các bảng kê - Nhập - Xuất vật tư mà còn được theo dõi cả về mặt giá trị chi tiết cho từng loại trên TK 152 tại phòng kế toán. Về hạch toán, chi phí NVL trực tiếp được theo dõi chi tiết trên TK 621 cho từng công trình, hạng mục công trình. Điều này giúp cho việc theo dõi chi phí cho từng công trình được thực hiện một cách dễ dàng.
Việc quản lý lao động và hạch toán tiền lương: Hình thức khoán gọn áp dụng để giao cho công nhân lao động tạo động lực thúc đẩy người lao động có ý thức trách nhiệm hơn đối với công việc cả về mặt chất lượng và thanh toán, đảm bảo tiến độ thi công. Tình hình lao động của các đội được theo dõi thường xuyên qua các Bảng chấm công, đảm bảo sự công bằng. Bảng thanh toán lương được ghi rõ số công, số tiền của từng người giúp kế toán lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH được thuận lợi. Công ty quản lý lao động ở cả 3 mặt: Số lượng lao động, thời gian lao động ,kết quả lao động, nhờ đó có thể kiểm soát được hiệu quả làm việc của cán bộ công nhân viên Công ty, đồng thời chế độ tính tiền lương hợp lý tạo ra động lực thúc đẩy công nhân viên Công ty làm việc có hiệu quả hơn. Công tác tính tiến lương và thanh toán lương thực hiện tương đối nhanh gọn
Đối với việc hạch toán và tập hợp chi phí, công ty xác định rỏ đối tượng tập hợp chi phí là các công trình, hạng mục công trình, tạo điều kiện cho việc quản lý sản xuất và đánh giá sản suất đựợc chi tiết. Những chi phí trực tiếp liên quan đến công trình nào thì được tính trực tiếp cho công trình đó, những chi phí liên quan đến quá trình thi công của nhiều công trình thì được tập hợp và phân bổ theo tiêu thức thích hợp. Công ty tính giá thành các công trình theo phương pháp tổng cộng chi phí, nhờ đó ngay khi công trình ,hạng mục công trình hoàn thành là có thể xác định được ngay giá thành không phải đợi đến cuối kỳ hạch toán.
Hình thức khoán theo định mức và tạm ứng vốn cho các công trình đã tạo điều kiện thúc đẩy nhanh tiến độ thi công và tạo tính tự chủ, độc lập trong việc quản lý, thi công các công trình.
3.2.2. Một số vấn đề còn tồn tại trong công tác kế toán tại Công ty cổ phần LILAMA 10.
Bên cạnh những ưu điểm trên, trong công tác kế toán tại Công ty vẫn còn tồn tại những mặt hạn chế.
Về phần mềm kế toán áp dụng tại công ty: hiện nay là phần mềm kế toán FAST ACCOUTING 2005 đây là phần mềm kế toán cũ, không cập nhật chế độ kế toán theo quyết định 15 ban hành ngày 20 tháng 3 năm 2006 của nhà nước.
Về luân chuyển chứng từ,hiện nay các chứng từ kế toán tại Công ty được sử dụng một cách đồng nhất theo quy định , tuy nhiên do đặc tính của Công ty các đội công trình phân bố rải rác, xa trụ sở chính nên việc luân chuyển chứng từ về phòng Tài chính – Kế toán chưa được cập nhật. Điều này làm cho việc nhập dữ liệu vào sổ Nhật ký không được đúng với tính chất là “Ghi sổ hàng ngày khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh”.
Công ty sử dụng hình thức sổ tờ rời tuy dể dàng trong việc kiểm tra đối chiếu nhưng lại khó khăn trong việc quản lý sổ, các trang sổ rất dể bị mất mát gây ảnh hưởng đến thông tin kinh tế.
Việc tính giá nguyên vật liệu nhập kho được tính bằng giá mua trên hóa đơn cộng với chi phí vận chuyển bốc dỡ. Song trên thực tế phần lớn vật liệu Công ty mua về nhập kho sử dụng trực tiếp tại công trình, và tại công trình khi ghi nhận giá thực tế nhập của vật tư lại căn cứ trên hóa đơn mua hàng, như vậy chi phí vận chuyển,bốc dỡ chưa được tính vào giá trị nguyên vật liệu theo đúng quy định, do vậy việc tập hợp chi phí và tính giá thành chưa đảm bảo được chính xác.
Về hệ thống TK sử dụng: Hệ thống TK của Công ty áp dụng hiện nay theo đúng chế độ kế toán mà Bộ Tài chính ban hành, tuy nhiên trong TK chi phí, Công ty đã hạch toán chi phí vật liệu chạy máy thi công, chi phí nhân công điều khiển máy, chi phí khấu hao máy thi công và chi phí thuê ngoài máy thi công vào TK 6278 ( Chi tiết chi phí máy thi công), mà không phản ánh vào tài khoản 623 ( Chi phí máy thi công) như vậy sẽ không thuận lợi trong việc quản lý và hạch toán chi phí máy thi công.
Hiện nay Công ty không thực hiện trích trước tiền lương phép cho công nhân trực tiếp sản xuất, điều này gây tác động không tốt đến tâm lý người lao động, đồng thời công ty cũng không chủ động được khi có vấn đề xảy ra. Vì các công trình thi công của công ty ở xa trụ sở công ty , một số công trình có kế toán tại chổ ,nhưng hầu hết công trình thì việc xuất tiền lương thưởng cho công nhân phải đến trụ sở Công ty mới nhận được, do vậy tiền lương của công nhân viên có khi qua tháng mới nhận được do điều kiên xa xôi, tiên thưởng có khi mấy tháng lấy một lần. Điều này làm cho các khoản tiền lương, thưởng không thực hiện được đầy đủ nhiệm vụ khuyến khích người lao động một cách kịp thời.
Về quản lý chi phí nguyên vật liệu (là yếu tố chiếm tỷ trọng lớn nhất trong giá thành sản phẩm) là cơ sở để hạ giá thành sản phẩm nhưng trên thực tế với cơ chế khoán gọn, Công ty để cho các đội tự mua sắm vật tư. Điều này sẽ tạo ra tính chủ động trong thi công nhưng lại dễ gây ra hiện tượng mua bán không trung thực và Công ty khó có thể kiểm soát được. Do đó Công ty cần giám sát quá trình mua bán nguyên vật liệu của từng công trình thông qua sổ sách của kế toán công trình gửi lên công ty và so sánh với giá cả thị truờng tại thời điểm mua bán để đánh giá sự trung thực trong mua bán nguyên vật liệu của từng công trình đồng thời phải kiểm tra số lượng của vật tư mua về thông qua một kế toán viên của Công ty xuống công trình kiểm tra số dư của nguyên vật liệu thi công.
3.3. Một số ý kiến đề xuất tại công ty Công ty cổ phần LILAMA 10.
3.3.1. Hoàn thiện công tác luân chuyển chứng từ.
Để đảm bảo cho việc nhập dữ liệu vào sổ sách kế toán được kịp thời, phòng kế toán cần quy định rõ thời gian nộp chứng từ thống nhất, tránh trường hợp chi phí mới phát sinh kỳ này kỳ sau mới ghi nhận. Đối với những công trình ở xa Công ty cần cử nhân viên của phòng Kế toán- Tài chính tới tận công trình hổ trợ cho việc ghi chép cập nhật số liệu, đảm bảo cho công việc được tiến hành nhanh gọn chính xác.
3.3.2. Về hạch toán tiền lương và chi phí nhân công.
Công nên tiến hành trích trước lương nghỉ phép cho công nhân vào chi phí sản xuất kinh doanh. Việc không trích trước lương phép là không hợp lý vì trong trương hợp tiền lương nghỉ phép tăng đột biến, tiến độ công trình giảm đi đáng kể và tiền lương này phân bổ vào chi phí công nhân trong kỳ sẽ làm cho giá thành sản xuất tăng đột biến không hợp lý. Hàng tháng căn cứ vào số lương thực tế trả cho công nhân trực tiếp sản xuất tại công trình, kế toán xác định mức trích trước tiền lương nghỉ phép sao cho hợp lý, khoản tiền trích trước đó được hạch toán như sau:
Nợ TK 622
Có TK 335
Khi phát sinh tiền lương nghỉ phép thực tế, kế toán ghi số tiên phát sinh vào số tiền lương phép trích trước:
Nợ TK 335
Có TK 334
Để CBCNV từng công trình nhận được các khoản tiền lương, tiền thưởng của mình khi đến kỳ nhận tiền không để sang tháng sau mới nhận Công ty cần báo cho kế toán từng công trình biết thời gian phát tiền lương , tiền thưởng và yêu cầu đến Công ty lấy tiền theo đúng thời gian. Các công trình ở xa công ty cần cho người mang tiền đến để chủ động trong khâu phát lương, tránh tâm lý không tốt của người lao động khi đến kỳ mà vẫn chưa nhận được lương.
3.3.3. Hoàn thiện kế toán chi phí máy thi công
Về công tác hạch toán chi phí sử dụng máy thi công: Chi phí máy thi công được theo dõi chi tiết trên TK 6278 (mở chi tiết cho từng công trình, không phản ánh được bản chất của chi phí sử dụng máy thi công) chưa phù hợp với chế độ kế toán áp dụng cho doanh nghiệp xây lắp. Để hoàn thiện hệ thống TK kế toán doanh nghiệp xây lắp ban hành theo quyết định số 15 của Bộ Tài chính, Công ty cần thiết phải mở TK 623 (Chi phí sử dụng máy thi công) để theo dõi khoản mục chi phí sử dụng máy thi công cho từng công trình. Các chi phí liên quan đến máy thi công được tập hợp vào bên nợ TK 623. Việc hạch toán và tổ chức ghi sổ tài khoản nay cũng tương tự như các tài khoản chi phí khác như TK 627, TK 642…
3.3.4. Đối với công tác kế toán TSCĐ
Tài sản cố định của công ty đuợc phân loại theo ba cách (phân loại theo nguồn hình thành; phân loại theo đặc trưng kỹ thuật; phân loại theo hình thức sử dụng), mỗi cách đều có tác dụng khác nhau phục vụ tốt trong công tác quản lý song Công ty cũng nên phân loại tài sản cố định của công ty theo cả tình trạng kỹ thuật của tài sản cố định. Bỡi theo cách phân loại này giúp chúng ta biết được chất lượng của TSCĐ mà gửi chứng từ kèm theo nhật trình TSCĐ để kế toán công ty tính khấu hao và phân bổ cho từng công trình nên công việc kế toán cuối tháng bớt dồn đọng, hơn nữa phân loại theo cách này giúp cho công ty có kế hoạch nâng cấp sữa chữa đầu tư mới tài sản cố định đảm bảo cho yêu cầu sản xuất kinh doanh của đơn vị.
3.3.5. Coi trọng công tác bồi dưỡng đào tạo cán bộ.
Tổng số CBCNV của công ty hiện nay khoảng 2000 người. Yếu tố con người là yếu tố quyết định trong tiến trình phát triển của một doanh nghiệp, nhất là hiện nay trên thị trường cạnh tranh giữa các doanh nghiệp vô cùng gay gắt. Để có thể tiến hành tiến trình sản xuất kinh doanh một cách thuận lợi, giảm giá sản phẩm, nâng cao chất lượng, rút ngắn thời gian thi công muốn vậy phải giảm chi phí bỏ ra, tăng năng suất lao động. Nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân sẽ giúp họ sử dụng tối đa công suất máy móc, tăng năng suất lao động từ đó giảm được chi phí ,nâng cao chất lượng sản phẩm. Bồi dưỡng đào tạo đội ngũ cán bộ nhằm nâng cao trình độ quản lý điều hành tư vấn, thiết kế, khuyến khích CBCNV tự học tập bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ trong công việc. Công ty cần khen thưởng xứng đáng cho các CBCNV có ý thức trách nhiệm trong việc bảo quản, sáng tạo, tiết kiệm làm lợi cho tập thể đồng thời xử phạt nghiêm minh những người thiếu ý thức trách nhiệm. Từng bước nâng cao khả năng độc lập, chỉ đạo thi công của các chỉ huy công trình, các đội trưởng công trình, chú trọng tin tưởng giao quyền giao việc cho cán bộ trẻ. Tuyển chọn thêm công nhân kỷ thuật tốt nghiệp tại các trường đào tạo công nhân kỹ thuật các ngành nghề lắp máy, lái cẩu ,gia công kết cấu thép.
KẾT LUẬN
Cọ sát thực tế là điều kiện tốt nhất để mỗi sinh viên áp dụng những kiến thức tích luỹ trong quá trình học tập ở nhà trường vào thực tiễn công việc. Sự kết hợp hài hoà giữa lý luận và thực tiễn giúp sinh viên hiểu sâu sắc hơn về nghiệp vụ, chuyên môn của mình. Trong thời gian kiến tập tại Công ty cổ phần LILAMA 10, em đã được tìm hiểu một số vấn đề cơ bản lớn về công ty để như tìm hiểu về lịch sử hình thành và phát triển của Công ty, tổ chức bộ máy quản lý, tổ chức bộ máy và công tác kế toán để từ đó đưa ra những đánh giá kiến nghị về những vấn đề thuận lợi cũng như khó khăn chung của công ty. Trong báo cáo này em đã cố gắng trình bày các vấn đề cơ bản đó bằng những kiến thức của mình về cả lý luận lẫn thực tiễn trong suốt quá trình học tập ở nhà trường và kiến tập tại công ty. Tuy nhiên do hạn chế về mặt thời gian và sự hiểu biết nên bài viết sẽ không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo, cũng như các anh chị trong công ty để báo cáo của mình được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với sự chỉ bảo, giúp đỡ của PGS.TS. Nguyễn Ngọc Quang, Ban lãnh đạo Công ty cổ phần LILAMA 10, đặc biệt là phòng Kế toán Tài chính của công ty đã giúp đỡ em trong quá trình kiến tập cũng như viết báo cáo.
XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ KIẾN TẬP
.......................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT
TSCĐ: Tài sản cố định
GTGT: Giá trị gia tăng
BHXH: Bảo hiểm xã hội
BHYT: Bảo hiểm y tế
KPCĐ: Kinh phí công đoàn
BXD: Bộ Xây dựng
BTC: Bộ Tài chính
TK: Tài khoản
TGNH: Tiền gửi ngân hàng
NVL: Nguyên vật liệu
CCDC: Công cụ dụng cụ
VT: Vật tư
LĐTL: Lao động tiền lương
CBCNV: Cán bộ công nhân viên
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 20769.doc