Theo tài khoản hàng hoá chế độ hiện hành dùng để phản ánh trị giá hiện có và sự biến động của hàng bán theo trị giá mua (giá hoá đơn) và chi phí mua hàng.
Hiện nay TK 156 chỉ phản ánh giá trên hoá đơn thỉnh thoảng có lô hàng kế toán mới mở TK cấp 2 theo dõi chi phí mua hàng. Còn hầu như hàng tiêu thụ mọi chi phí mua hàng đều hạch toán vào TK 641 "Chi phí bán hàng" mặc dù điều này không ảnh hưởng tới kết quả tiêu thụ, nhưng việc phân tích giá vốn hàng bán và chi phí bán hàng không chính xác.
3. Do sử dụng hình thức chứng từ ghi sổ, tuy mẫu sổ đơn giản thuận tiện cho việc ghi chép. Song không tránh khỏi sự trùng lặp trong ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
4. Ở Công ty kế toán không mở sổ chi tiết cho TK 632 (Giá vốn hàng bán) mà chỉ hạch toán riêng trên sổ cái TK 632NĐ và TK 632XK. Điều này Công ty làm không sai, nhưng để theo dõi chi tiết từng loại hàng, kế toán có thể mở thêm sổ chi tiết giá vốn hàng bán.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số phương hướng cần hoàn thiệm trong công tác tổ chức hạch toán tiêu thụ sản phẩm hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tại công ty vận tải - Xây dựng và chế biến lương thực Vĩnh Hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ứu sở thích, mong muốn của khách hàng về sản phẩm của Công ty nhằm khai thác các nguồn lực sản xuất kinh doanh của Công ty để đáp ứng với nhu cầu của thị trường như : Số lượng, chất lượng, mùi vị, bao bì... để tham mưu cho Giám đốc chỉ đạo các đơn vị sản xuất đưa sản phẩm ra thị trường phù hợp với thị hiếu của khách hàng. Nghiên cứu các hình thức thông tin, quảng cáo, giá cả, cạnh tranh để thu hút khách hàng đạt hiệu quả cao.
+) Phân xưởng sản xuất bia hơi:
Sản xuất bia hơi phục vụ Cửa hàng dịch vụ ăn uống và phục vụ nhu cầu của khách hành trong Thành phố Hà Nội và các tỉnh lân cận.
+) Phân xưởng sản xuất Sữa đậu nành:
Sản xuất Sữa đậu nành đóng chai để đưa sản phẩm ra thị trường.
+) Xưởng chế biến gạo:
Chế biến gạo các loại đóng gói, phân phối lưu thông phục vụ tận tay người tiêu dùng.
+) Trạm chế biến và thu mua lương thực phía Nam:
- Thu mua, gia công chế biến lương thực để dự trữ, xuất khẩu và bán nội địa.
- Cung ứng gạo xuất khẩu cho Công ty hoặc các đơn vị kinh tế khác.
II. tổ chức bộ máy kế toán, công tác kế toán và sổ sách kế toán
1- Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty:
Với quy mô và tình hình thực tế của Công ty là vừa kinh doanh thương mại, vừa tổ chức sản xuất. Do vậy để phản ánh đúng được kết quả hoạt động SXKD dòi hỏi Công ty phải tổ chức một bộ máy kế toán cho phù hợp.
Phòng tài chính kế toán tham mưu cho Giám đốc xây dựng và thực hiện kế hoạch tài chính, vừa kiểm tra việc sử dụng vốn và các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Các quan hệ tài chính được trực tiếp tập hợp và quản lý tại phòng kế toán tài chính nhằm đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin phục vụ cho công tác quản lý của Công ty.
Để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của công tác tài chính, Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức nửa tập trung nửa phân tán. Theo hình thức này công tác kế toán ở các bộ phận (các xưởng sản xuất) do tổ chức kế toán ở bộ phận thực hiện, định kỳ tổng hợp số liệu đưa về phòng kế toán và đối chiếu.
Công tác tổ chức phần hành kế toán được làm tại phòng kế toán tài chính. Phòng kế toán phải tổng hợp toàn bộ số liệu, chứng từ thanh toán, phân tích các chỉ tiêu kinh tế, tài chính để phản ánh có hệ thống tình hình tài sản, vốn và sử dụng vốn, tình hình sản xuất kinh doanh, kết quả SXKD của từng bộ phận (các xưởng sản xuất) và toàn Công ty trong một thời kỳ nhất định, cuối kỳ lập báo cáo.
2- Nhiệm vụ của Phòng Tài chính kế toán :
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất và chỉ tiêu của Công ty được giao lập kế hoạch tài chính, nếu Công ty bị thiếu vốn lưu động phải làm việc với Ngân hàng để có kế hoạch vay vốn. Kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của từng hợp đồng kinh tế mua bán với bên B về khối lượng, giá trị hợp đồng, các chứng từ có liên quan đến hợp đồng và theo dõi tiến độ thực hiện về khối lượng và tài chính cho đến khi hợp đồng được thanh lý. Theo dõi, đối chiếu công nợ với các đối tác của các hợp đồng kinh tế. Tập hợp chi phí để tính giá, doanh thu cho từng lô hàng xuất khẩu hoặc nội địa để tính lỗ, lãi. Báo cáo nhanh và kịp thời cho Giám đốc về tình hình hoạt động tài chính của Công ty. Lập các bảng biểu báo cáo tài chính theo quy định của Nhà nước và theo định kỳ.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán
Kế toán trưởng
Kế toán
phó
Kế toán
Kho hàng
tổng hợp
Kế toán
TSCĐ
Kế toán Ngân hàng
Kế toán
bán hàng, thanh toán
Kế toán Lương BHXH
Thủ quỹ
Trưởng ban
kế toán các xưởng SX
Trong bộ máy kế toán đứng đầu là kế toán Trưởng. Kế toán Trưởng là người giúp Giám đốc Công ty thực hiện công tác hoạt động tài chính đúng Pháp luật, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Công ty, chịu sự chỉ đạo kiểm tra về chuyên môn của cơ quan tài chính cấp trên. Do đó, kế toán Trưởng có nhiệm vụ tổ chức Phòng Tài chính kế toán của Công ty sao cho gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả, đồng thời điều hành chung các hoạt động cụ thể, hướng dẫn và chỉ đạo các kế toán viên trong việc chấp hành về chế độ, thể lệ kế toán ban hành, lập ra các báo cáo tài chính trong hoạt động kinh doanh của Công ty.
*) Kế toán kho hàng kiêm kế toán Tổng hợp:
Theo dõi các hợp đồng mua bán gạo, tập hợp các chi phí để tính giá vốn và doanh thu cho từng lô hàng xuất khẩu hoặc nội địa.
Kế toán sử dụng các tài khoản 141, 156, 157, 632, 531, 532 ...
Đồng thời là kế toán tổng hợp có nhiệm vụ tập hợp các chứng từ phát sinh trong tháng, quý, năm của các phần hành kế toán trong phòng để vào sổ tổng hợp. Phản ánh toàn bộ quá trình SXKD của Công ty thông qua báo cáo tài chính vào cuối niên độ.
*) Kế toán hạch toán tiền lương và BHXH:
Hạch toán chi phí về lao động là một bộ phận công việc phức tạp trong hạch toán chi phí kinh doanh. Việc hạch toán chính xác chi phí về lao động có vị trí quan trọng, là cơ sở để xác định giá thành sản phẩm và giá bán sản phẩm. Đồng thời, nó còn là Căn cứ để xác định các khoản nghĩa vụ phải nộp cho Ngân sách, cho các cơ quan phúc lợi Xã hội. Vì thế, hạch toán tiền lương và BHXH là một trong những phần hành cơ bản và quan trọng.
Chế độ tiền lương:
Hiện nay, Công ty đang áp dụng theo 2 chế độ trả lương: Là chế độ tiền lương theo thời gian và chế độ tiền lương khoán.
+ Tiền lương theo thời gian thường áp dụng cho khối văn phòng.
+ Tiền lương khoán là hình thức trả lương cho người lao động theo khối lượng và chất lượng công việc hoàn thành. Thường áp dụng cho các xưởng sản xuất.
kinh doanh. Tiền thưởng bao gồm thưởng thi đua (Lấy từ quỹ khen thưởng) và thưởng trong sản xuất kinh doanh (Thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm, thưởng tiết kiệm vật tư...).
Bên cạnh chế độ tiền lương, tiền thưởng được hưởng trong quá trình kinh doanh, người lao động còn được hưởng các khoản trợ cấp thuộc quỹ BHXH, BHYT trong các trường hợp ốm đau, thai sản... Các quỹ này được hình thành một phần do người lao động đóng góp, phần còn lại được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
Tổ chức vận dụng chứng từ trong hạch toán tiền lương và BHXH:
- Chứng từ sử dụng:
+ Bảng chấm công.
+ Bảng thanh toán tiền lương.
+ Bảng thanh toán BHXH, BHYT.
+ Phiếu xác nhận khối lượng sản phẩm hoàn thành.
+ Hợp đồng giao khoán.
c. Tài khoản sử dụng:
- Kế toán sử dụng tài khoản loại 3 : 334, 338 ...
- Kế toán sử dụng tài khoản loại 6 : 622,6271,6411,6421
- Các Tài khoản khác như : TK 111, TK 112...
Hình thức sổ kế toán:
- Các loại sổ sử dụng:
+ Chứng từ ghi sổ.
+ Sổ cái Tài khoản: 334,338...
+ Sổ kế toán chi tiết: Mở để theo dõi việc tính lương và trích các khoản theo lương phân bổ cho từng đối tượng chịu phí. Từ sổ chi tiết này cuối kỳ tổng hợp số liệu chi phí tiền lương và BHXH theo từng đối tượng tập hợp chi phí.
- Báo cáo sử dụng:
+ Báo cáo Tổng quỹ lương
+ Ngoài ra còn các báo cáo khác.
*) Kế toán Bán hàng thanh toán:
Kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của các chứng từ trước khi viết phiếu thu, chi đồng thời theo dõi và ghi chép hàng ngày các khoản thanh toán của Công ty.
Kế toán sử dụng các tài khoản: 111, 112, 138, 141, 642 ...
*) Kế toán Ngân hàng:
Làm nhiệm vụ giao dịch với Ngân hàng và theo dõi các quan hệ tín dụng tiền gửi, tiền vay, theo dõi các khoản nợ đến hạn, theo dõi quản lý các loại séc, các khế ước vay, các hợp đồng tín dụng.
+ Kế toán sử dụng tài khoản: 111,112, 113, 341,342,344
*) Kế toán hạch toán TSCĐ:
a. Đặc điểm TSCĐ:
Do Công ty có nhiều Trung tâm, Xí nghiệp, Xưởng sản xuất phân bố ở nhiều nơi và hoạt động trên nhiều lĩnh vực khác nhau nên Công ty có nhiều loại TSCĐ. Vì vậy tại Công ty chỉ có thể theo dõi về mặt giá trị và khó có thể theo dõi về mặt hiện vật.
Toàn bộ thiết bị dây chuyền công nghệ sản xuất công nghiệp của Công ty như: Sản xuất mỳ ăn liền, sản xuất Sữa đậu nành, sản xuất bia, xay xát gạo là thiết bị do Trung quốc sản xuất, qua thời gian sử dụng đã lâu giá trị khấu hao còn ít nhưng đã đến thời kỳ phải sửa chữa lớn nhiều, năng suất giảm.
Nguồn tài sản của Công ty được hình thành bằng nguồn vốn Ngân sách, vốn bổ sung của Công ty, vốn tín dụng và vốn khác. Tài sản trước đây xây dựng từ trước những năm 1980 và từ đó đến nay hàng năm Công ty vẫn bổ sung thêm TSCĐ bằng các nguồn vốn.
b. Tổ chức ghi chép vận dụng chứng từ trong hạch toán TSCĐ:
Ghi chép phản ảnh tổng hợp số liệu chính xác kịp thời về số liệu, hiện trạng giá trị TSCĐ hiện có, tình hình tăng giảm, di chuyển TSCĐ trong nội bộ Công ty. Phản ánh kịp thời giá trị hao mòn trong quá trình sử dụng, tính toán phân bổ chính xác số khấu hao cho các đối tượng sử dụng.
Tổ chức phản ánh ghi chép tổng hợp về tình hình bảo quản, sử dụng vật liệu, công cụ dụng cụ trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- Chứng từ sử dụng:
+ Quyết định của các cấp có thẩm quyền
+ Biên bản giao nhận TSCĐ
+ Biên bản thanh lý TSCĐ
+ Biên bản giao nhận TSCĐ và sửa chữa lớn hoàn thành.
+ Biên bản đánh giá lại TSCĐ
+ Chứng từ hướng dẫn hạch toán TSCĐ
c. Tổ chức vận dụng hệ thống Tài khoản:
Để hạch toán sự biến động của TSCĐ Kế toán sử dụng các tài khoản sau: TK 111, 112, 113, 136, 211, 212, 213, 214, ...
- Các loại sổ sử dụng:
+ Chứng từ ghi sổ
+ Sổ cái Tài khoản 211,214
+ Sổ chi tiết tài sản theo từng bộ phận, đơn vị trực thuộc...
- Các loại báo cáo:
+ Báo cáo tổng hợp tăng giảm TSCĐ
+ Báo cáo khấu hao TSCĐ
+ Báo cáo chi tiết tăng giảm TSCĐ
+) Kế toán các xưởng sản xuất :
Giúp Quản đốc các Xưởng sản xuất chỉ đạo công tác hạch toán kế toán của đơn vị theo Pháp lệnh kế toán hiện hành của Nhà nước, quy chế quản lý của Tổng Công ty và Công ty. Chịu trách nhiệm trước Quản đốc đơn vị và kế toán cấp trên về toàn bộ công tác tài chính - kế toán tại đơn vị. Tổ chức công tác kế toán phù hợp với yêu cầu quản lý sản xuất kinh doanh của đơn vị mình. Đồng thời, lập các báo cáo quyết toán hàng tháng, quý, năm trình Giám đốc đơn vị và kế toán Trưởng Công ty ...
+) Thủ quỹ: Là người có trách nhiệm bảo quản số tiền mặt hiện có tại Công ty. Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ thu, chi để thu, chi tiền mặt và phản ánh vào sổ quỹ.
3- Tổ chức sổ sách kế toán - hình thức và phương pháp kế toán áp dụng: Để phù hợp với yêu cầu quản lý và đặc điểm SXKD của Công ty. Công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ. Hệ thống tài khoản Công ty vận dụng và sử dụng hệ thống tài khoản kế toán theo quyết định 1141/TC/QĐ/CĐKT.
- Hình thức sổ kế toán tại Công ty: Công ty sử dụng các loại sổ:
+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
+ Chứng từ ghi sổ.
+ Sổ cái.
+ Sổ chi tiết
+ Bảng cân đối số phát sinh.
Tuỳ theo yêu cầu công việc của từng bộ phận kế toán sử dụng các loại sổ trên đảm bảo tính pháp lý và theo đúng quy định.
sơ đồ hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
báo cáo
tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Với hình thức chứng từ ghi sổ gồm các loại sổ sau: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ; Sổ cái; Bảng cân đối số phát sinh.
Hệ thống sổ sách kế toán tại Công ty thoả mãn như yêu cầu chế độ tài chính đã quy định và có sự bổ sung một số chỉ tiêu cần thiết, đáp ứng yêu cầu tổng hợp và chi tiết.
- Tổ chức lập báo cáo kế toán:
Công ty Vận tải - Xây dựng và Chế biến Lương thực Vĩnh Hà có hệ thống báo cáo được tổ chức khá hoàn chỉnh, đáp ứng yêu cầu tổng hợp và chi tiết. Hệ thống báo cáo theo mẫu và thời gian Nhà nước quy định, Công ty lập báo cáo tài chính theo mẫu biểu quy định gồm:
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
+ Bản thuyết minh báo cáo tài chính.
+ Báo cáo kết quả SXKD.
+ Bảng cân đối kế toán.
+ Các báo cáo khác như: (Báo cáo khấu hao TSCĐ, Báo cáo tăng giảm TSCĐ....)
III- Tổ chức hạch toán tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh của Công ty Vận tải - Xd và Chế biến Lương thực Vĩnh Hà:
1/ Đặc điểm sản phẩm, hàng hoá của Công ty Vận tải - Xây dựng và Chế biến Lương thực Vĩnh Hà:
Công ty Vận tải - Xây dựng và Chế biến Lương thực Vĩnh Hà là một Doanh nghiệp vừa sản xuất, vừa kinh doanh nhiều loại sản phẩm, hàng hoá. Nhưng chủ yếu là kinh doanh gạo nội địa và cung ứng gạo xuất khẩu cho Tổng Công ty Lương thực Miền Bắc. Sản phẩm, hàng hoá của Công ty mang những nét đặc trưng riêng của ngành. Sản phẩm Bia hơi và Sữa đậu nành được chế biến từ sản phẩm của các loại cây nông nghiệp như gạo, đỗ tương, đường... Hàng hoá của Công ty là thóc, gạo, ngô...
Trong nền kinh tế thị trường có sự canh tranh gay gắt giữa các Doanh nghiệp. Công tác tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại phát triển của Doanh nghiệp. Muốn sản phẩm, hàng hoá của mình đứng vững được trên thị trường (tiêu thụ nhanh với số lượng lớn) thì trước hết phải có uy tín về chất lượng sản phẩm, hàng hoá, đa dạng hoá mẫu mã, bao bì song song với việc mở rộng thị trường và áp dụng các hình thức tiêu thụ cho phù hợp với điều kiện của Doanh nghiệp và khách hàng. Có như vậy mới tăng nhanh được vòng quay của vốn, tạm tích luỹ để mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh.
+ Sản phẩm Bia hơi do có đặc thù riêng (không mang đi xa được, chỉ bảo quản trong thời gian ngắn) nên được tiêu thụ trực tiếp tại nơi sản xuất và đưa đến một số đại lý trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
+ Sản phẩm Sữa đậu nành được đóng vào chai thuỷ tinh 200ml, bảo quản trong thời gian 3 tháng mẫu mã đẹp, chất lượng tốt. Được tiêu thụ trực tiếp tại kho và đưa đi bán tại các đại lý từ các tỉnh Miền Trung trở ra.
Hai loại sản phẩm của Công ty đã và đang có uy tín đối với thị trường người tiêu dùng.
+ Công ty Vận tải - Xây dựng và Chế biến Lương thực Vĩnh Hà nhiệm vụ chủ yếu là kinh doanh lương thực, Công ty mua gạo trực tiếp của người nông dân (hoặc các doanh nghiệp tư nhân, Công ty trách nhiệm hữu hạn) ở các tỉnh phía Nam và một số tỉnh phía Bắc. Sau đó (có thể qua chế biến) đem bán nội địa hoặc cung ứng xuất khẩu cho Tổng Công ty Lương thực Miền Bắc. Hàng hoá của Công ty đảm bảo uy tín đối với khách hàng, trực tiếp hoặc thông qua hợp đồng kinh tế với điều khoản về tiêu chuẩn số lượng, chất lượng giá cả, thời gian giao hàng đúng yêu cầu của khách hàng.
Từ ngày 01/01/1999 luật thuế GTGT và thuế thu nhập Doanh nghiệp của Nhà nước có hiệu lực thi hành. Công ty Vận tải - Xây dựng và Chế biến Lương thực Vĩnh Hà là Doanh nghiệp áp dụng luật thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Khi tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá của Công ty chủ yếu là đối tượng chịu thuế GTGT với các mức thuế suất khác nhau và có sản phẩm là đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt
+ Sản phẩm Bia hơi chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
+ Sản phẩm Sữa đậu nành chịu thuế GTGT với mức thuế suất 10% trên giá bán chưa có thuế.
+ Kinh doanh gạo:
- Tiêu thụ gạo nội địa với mức thuế suất 5% trên giá bán chưa có thuế.
- Cung ứng gạo xuất khẩu cho Công ty Lương thực Miền Bắc thuế suất 5%.
Từ những đặc điểm về tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá nói trên của Công ty, vì thời gian có hạn nên Em chỉ xin đi sâu vào phần hạch toán tiêu thụ gạo nội địa của Công ty Vận tải - Xây dựng và Chế biến Lương thực Vĩnh Hà.
2- Tài khoản, chứng từ hạch toán tiêu thụ hàng hoá ở Công ty Vận tải - Xây dựng và Chế biến Lương thực Vĩnh Hà:
a) Chứng từ ban đầu:
Công ty căn cứ vào các hợp đồng mua bán thanh lý hợp đồng đã được ký giữa Công ty và khách hàng để viết hoá đơn và các hoá đơn bán hàng trực tiếp không thông qua hợp đồng. Ngoài ra Công ty còn sử dụng phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ để chuyển hàng từ kho này đến kho khác trong nội bộ đơn vị hoặc đưa đi gia công chế biến. Hoá đơn xuất kho là hoá đơn GTGT được lập thành 3 liên: + Liên 01 Lưu cuống phiếu
+ Liên 02: Giao cho khách hàng
+ Liên 03: Dùng thanh toán.
Đồng thời lập phiếu thu, thu tiền bán hàng (nếu khách hàng thanh toán bằng tiền mặt). Phiếu thu được lập thành 03 liên:
+ Liên 1: Lưu cuống phiếu
+ Liên 2: Giao cho khách hàng
+ Liên 3: Giao cho thủ quỹ làm căn cứ thu tiền (Vào sổ quỹ và chuyển cho kế toán làm căn cứ hạch toán)
b) Tài khoản sử dụng hạch toán:
Công ty hạch toán hàng hoá theo phưong pháp kê khai thường xuyên. Do đó Công ty sử dụng các tài khoản:
TK 111, 112, 133, 331
TK 156 Hàng hoá
TK 632 Giá vốn hàng bán
TK 511 Doanh thu bán hàng
TK 911 Xác định kết quả kinh doanh.
3) Các phương thức tiêu thụ hàng hoá và phương pháp hạch toán:
a) Các phưong thức tiêu thụ hàng hoá (gạo):
Công ty kinh doanh gạo nội địa chủ yếu là đưa từ Nam ra Bắc. Do đó, không có bộ phận bán hàng riêng cho Công ty không bán lẻ mà chỉ thực hiện các phương thức bán hàng.
+ Bán hàng trực tiếp tại kho: Hàng được bán trực tiếp tại kho của Công ty và thông qua hoá đơn xuất kho (hoá đơn GTGT) khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt, séc.
+ Bán buôn (vận chuyển thẳng): Được thực hiện khi hàng mua vừa về đến Cảng (không qua kho).
+ Gửi hàng cho người mua theo hợp đồng: Được thực hiện thông qua các hợp đồng kinh tế, căn cứ vào các hợp đồng đã ký với khách hàng, Công ty có thể giao hàng ngay tại Cảng hoặc ở các kho của Công ty. Giao theo địa điểm, thời gian mà khách hàng yêu cầu. Khách hàng có thể thanh toán khi đó số hàng hoá này được coi là tiêu thụ và được phản ánh vào doanh thu chi phí vận chuyển tiêu thụ lô hàng này đã được thoả thuận trong hợp đồng của 2 bên. Sau khi là thủ tục giao hàng, thu tiền xong phải thanh lý hợp đồng.
+ Trường hợp xuất khẩu: Do Công ty chưa đủ điều kiện để xuất khẩu trực tiếp. Nên hàng xuất khẩu Công ty phải uỷ thác cho Tổng Công ty có chức năng xuất, nhập khẩu tiến hành xuất khẩu hộ hàng hoá của mình. Công ty phải trả cho bên nhận uỷ thác một khoản thù lao (hoa hồng).
Mặt khác Công ty là một trong các đơn vị được Tổng Công Ty Lương Thực Miền Bắc giao chỉ tiêu làm hàng cung ứng xuất khẩu cho Tổng Công ty thông qua các điều khoản trong hợp đồng mà 2 bên ký kết về số lượng, chất lượng, giá cả, thời gian giao hàng.
b) Phương pháp hạch toán:
+ Phương pháp bán trực tiếp tại kho: Phòng kinh doanh làm nhiệm vụ viết hoá đơn. Trên hoá đơn phải ghi đầy đủ các nội dung: Tên người mua, địa chỉ, hình thức thu mua.
Số lượng và đơn giá (chưa có thuế GTGT). Tổng số tiền hàng, tiến thuế GTGT và tổng số tiền khách hàng phải thanh toán.
Kế toán kiểm tra tính pháp lý của chứng từ xem đã hợp lệ chưa (ví dụ giá bán phải có giấy duyệt của Giám đốc) Sau đó chuyển sang Phòng kế toán liên thứ 3, chứng từ sau khi đã kiểm tra được làm căn cứ hạch toán doanh thu và ghi sổ kế toán. Còn liên 1 lưu lại cuống phiếu, liên 2 giao cho khách hàng làm chứng từ đi đường.
- Khi xuất hàng bán trực tiếp tại kho Công ty hạch toán:
Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán
Có TK 156 Hàng hoá
- Khi thu tiền kế toán hạch toán:
Nợ TK 111 Tiền mặt (Tổng số tiền thanh toán)
Có TK 511 Doanh thu bán hàng
Có TK 3331 Thuế GTGT phải nộp
- Khi kết chuyển giá vốn tiêu thụ kế toán ghi:
Nợ TK 911 Xác định kết quả kinh doanh
Có TK 632 Giá vốn hàng bán
- Đồng thời kết chuyển doanh thu thuần
Nợ TK 511 Doanh thu bán hàng
Có TK 911 Xác định kết quả kinh doanh
*Tại bộ phận Ngân hàng
Ngày 15/3/2002 Ngân hàng báo có cho Công ty số tiền là 900.000.000đ của khách hàng Cửa hàng Lương thực Ngô Thị Nhậm trả tiền mua hàng theo hợp đồng số 70/KD/HĐMB ngày 5/3/2002 ( kèm theo uỷ nhiệm chi của Cửa hàng lương thực Ngô Thị Nhậm).
Ngân hàng NN Hà nội Giấy báo có Số 82
Ngày 15 tháng 3 năm 2002
Số TK nợ
....................
______________
Số TK có
4311 000051
--------------------
Số tiền bằng số
_900.000.000_
Giám đốc
Đơn vị trả tiền : Cửa hàng Lương thực Ngô Thị Nhậm
Địa chỉ : 60 Ngô Thị Nhậm
Đơn vị nhận tiền: Cty VT-XD&Chế biến Lương thực Vĩnh Hà
Địa chỉ : 9A Vĩnh tuy - Hai bà Trưng - Hà nội
Nội dung : Trả tiền mua gạo HĐ số 70/KD/HĐMB
Ngày 5/3/2002
Số tiền bằng chữ : Chín trăm triệu đồng chẵn
Kế toán Kế toán trưởng
* Tại bộ phận kế toán
Kế toán ghi chứng từ ghi sổ và sổ cái, sổ chi tiết các TK liên quan:
Nợ TK 112 : 900.000.000
Có TK 131 : 900.000.000
Do chứng từ liên quan đến TK 111 phát sinh nhiều cho nên hàng ngày từ những chứng từ gốc nhận được, kế toán lập riêng một chứng từ ghi sổ TK 111 còn các TK liên quan khác như:
Nợ TK 131
Có TK 511
Có TK 3331
hoặc
Nợ TK 632
Có TK 156
Kế toán theo dõi trên một chứng từ ghi sổ khác .
Chứng từ ghi sổ TK 111 được lập 5 ngày 1 lần , khi phát sinh nghiệp vụ kinh tế nào, kế toán ghi ngay vào chứng từ ghi sổ có kèm theo phiếu thu, chi.
Ví dụ : Từ ngày 5/3- 10/3
Trích mẫu chứng từ ghi sổ số 02
Chứng từ ghi sổ Mẫu số 01 - SKT
Ngày 10 tháng 3 năm 2002 Số 02
Kèm theo Đơn vị tính : 1000đ
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Thu - chi
N/tháng
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
178
5/3
Thu tiền gạo tàu Vân đồn
111
111
511
3331
145.000
7.250
214
5/3
Nộp tiền mặt vào TKNH
112
111
150.000
179
6/3
Nộp tiền mặt gạo tàu TLong
111
131
212.125
180
6/3
Hoàn tạm ứng
111
141
1.000
215
6/3
Chi bốc xếp
641
111
250
216
7/3
Chi vận chuyển
641
133
111
5.000
500
217
7/3
CP bán hàng tại Hải phòng
641
111
150
181
8/3
Thu tiền cho thuê kho
111
711
3331
18.500
185
182
8/3
Thu tiền gạo tàu Tân trào
111
131
167.875
183
8/3
Thu tiền bán thóc
111
511
3331
190.000
9.500
218
9/3
Trả tiền điện thoại
642
133
111
1.520
152
219
10/3
Trả lãi vay Ngân hàng
642
111
1.870
Công ty sử dụng sổ cái là loại sổ tờ rời, lập riêng cho từng TK , Kế toán theo dõi lần lượt theo số thứ tự đã đánh của tờ sổ. Cuối mỗi tờ sổ kế toán tập hợp"mang sang" để chuyển sang tờ sổ sau. Cuối kỳ hạch toán cộng luỹ kế số phát sinh và rút số dư (đối với những tài khoản có số dư).
Cuối kỳ hạch toán kết chuyển sang TK 911, để xác định kết quả, lập các báo cáo tài chính.
Cách ghi sổ cái .
Sổ được lập cho từng TK
Cột 1 : Ghi ngày tháng năm ghi sổ
Cột 2,3 : Ghi số hiệu, ngày tháng, năm của chứng từ ghi sổ
Cột 4 : Ghi nội dung kinh tế phát sinh
Cột 5 : Ghi số hiệu TK đối ứng
Cột 6,7 : Ghi số tiền bên nợ ( có ) của TK
Cột 8 : Ghi chú
Đối với TK 131 mở sổ cái TK 131 từng cá nhân theo từng trang sổ , đồng thời mở sổ chi tiết TK 131 của từng cá nhân . Đối chiếu số tiền giữa sổ cái và sổ chi tiết .
Tổng công ty lương thực MB
Công ty VT-XD&CB lương thực vĩnh hà
Trích Sổ cái
Năm 2002
Tên tài khoản : Phải thu người mua
Số hiệu 131 (Nguyễn Mạnh Hải)
Tháng 3 /2002
Đơn vị tính : 1000 đ
Ngày
CT ghi sổ
Diễn giải
S/hiệu
Số tiền
Ghi
ghi sổ
TKĐƯ
Nợ
Có
chú
1
2
3
4
5
6
7
8
Số dư đầu tháng 3
Mang sang (T1-T2)
51.730,4
2/3
01
1/3
Phải thu tiền gạo tàu
Tân trào
Tiền thuế GTGT
511
3331
325.000
15.250
6/3
02
3
Phải thu tiền gạo
tàu Hùng Vương 02
Tiền Thuế GTGT
511
3331
192.500
9.625
11/3
02
6/3
Ông Hải nộp tiền gạo
111
370.000
Cộng phát sinh
543.375
370.000
Dư cuối tháng 3
225.105,4
Ngày 12 tháng 3 năm 2002
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc Công ty
Tổng công ty lương thực MB
Công ty VT-XD&CB lương thực vĩnh hà
Trích Sổ cái
Năm 2002
Tên tài khoản : Doanh thu bán hàng (gạo nội địa)
Số hiệu : 511 (Nội địa)
Tháng 3 /2002
Đơn vị tính : 1000 đ
Ngày
CT ghi sổ
Diễn giải
S/hiệu
Số tiền
Ghi
ghi sổ
HĐ
NT
TK
ĐƯ
Nợ
Có
chú
1
2
3
4
5
6
7
8
Số dư đầu tháng 3
Mang sang (T1-T2)
1.215
1.321.550
2/3
01
2/3
Tiền gạo tàu
Tân trào
131
325.000
5/3
02
5/3
Tiền gạo tàu Thăng Long
131
425.500
8/3
"
02
"
5-10/3
"
DT gạo Vân đồn
" thóc "
111
111
145.000
190.000
10/3
08
15-30/3
DT bán tấm
DT bán gạo tầu TLong
111
112
12.340
272.650
12/3/
10
25-30/3
DT lô gạo 10% tấm
K/C giảm giá hàng
111
532
857.142
48.230,5
Cộng phát sinh
857.142
1.418.720
K/C sang TKXĐKQ
911
2.738.197.858
Tổng cộng
2.740.270
2.740.270
Ngày 15 tháng 3 năm 2002
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc Công ty
Tổng công ty lương thực MBắc
Công ty VT-XD&CB lương thực vĩnh hà
Trích Sổ cái
Năm 2002
Tên tài khoản : 333
Tháng 3/2002
Đơn vị tính : 1000 đ
Ngày
CT ghi sổ
Diễn giải
S/hiệu
Số tiền
Ghi
ghi sổ
HĐ
NT
TKĐƯ
Nợ
Có
chú
1
2
3
4
5
6
7
8
Số dư đầu tháng 3
Mang sang (T1-T2)
5/3
02
5/3
Tiền thuế GTGT phải nộp
131
7.300
Hùng
"
"
"
"
131
9.625
Hải
"
"
"
"
131
4.350
Mạnh
12/3
02
10/3
Tiền thuế GTGT phải nộp
111
7.250
"
":
"
"
111
9.500
Số dư cuối tháng 3
Ngày 15 tháng 3 năm 2002
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc Công ty
------------------------------------------------------------
Tổng công ty lương thực MB
Công ty VT-XD&CB lương thực vĩnh hà
Trích Sổ Kế toán chi tiết
thanh toán với người mua
Tên tài khoản : 131
Đỗ Mạnh Hải - Tháng 3/2002
Đơn vị tính : 1000 đ
Ngày
CT ghi sổ
Diễn giải
S/hiệu
Số phát sinh
Số dư
ghi sổ
TKĐƯ
Nợ
Có
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Mangsang(T1-T2)
51.730,4
2/3
007346
1/3
Phải thu Tiền
gạo tàu TT
thuế GTGT
511
3331
325.000
16.250
6/3
007355
5/3
Phải thu Tiền
gạo tàu Thăng Long
thuế GTGT
511
3331
192.500
9.625
8/3
PT 179
6/3
Ô Hải nộp tiền gạo
111
202.125
9/3
PT132
8/3
Ô Hải nộp tiền gạo
111
167.875
Ngày 15 tháng3 năm 2002
Người ghi sổ Kế toán trưởng
Tổng công ty lương thực MB
Công ty VT-XD&CB lương thực vĩnh hà
Trích Sổ chi tiết TK 511
Sổ chi tiết doanh thu bán hàng
Tháng 3/2002
Đơn vị tính : 1000 đ
Ngày
CT ghi sổ
Diễn giải
S/hiệu
Số phát sinh
Số dư
ghi sổ
HĐ
NT
TKĐƯ
Nợ
Có
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Mang sang(T1-T2)
1.215
1.321.550
2/3
007346
1/3
Phải thu Tiền
gạo tàu Tân trào
131
325.000
6/3
007355
5/3
Phải thu Tiền
gạo tàu Thăng Long
131
192.500
6/3
007356
5/3
"
131
146.000
6/3
007357
5/3
"
131
87.000
Ngày 15 tháng 3 năm 2002
Người ghi sổ Kế toán trưởng
5) Thanh toán chiết khấu, giảm giá hàng bán:
Những lô hàng được giảm giá hoặc được hưởng chiết khấu là những lô hàng mà trong quá trình thực hiện hợp đồng mua bán có biến động về thị trường giá cả. Khách hàng xin giảm giá, Công ty chấp nhận giảm giá cho khách kế toán ghi :
* Trường hợp chưa thu tiền ghi giảm công nợ của khách về doanh thu số hàng đã mua và thuế GTGT của số giảm đó, kế toán ghi chứng từ ghi sổ theo định khoản :
Nợ TK 532
Nợ TK 3331
Có TK 131
Đồng thời kết chuyển số tiền làm giảm doanh thu ở TK 511
Cuối kỳ kế toán ghi :
Nợ TK 511
Có TK 532
* Trường hợp đã thu tiền, kế toán lập phiếu chi số tiền chiết khấu (giảm giá) khách được hưởng và lập chứng từ ghi sổ theo định khoản :
Nợ TK 532
Có TK 3331
Có TK 111
Đồng thời kết chuyển giảm doanh thu cuối kỳ
Nợ TK 511
Có TK 532
Ví dụ:
Theo hợp đồng số 70/KD/HĐMB ngày 5/3/2002 Công ty chấp nhận giảm giá lô hàng cho khách là 3đ/kg .
Tổng số tiền khách được giảm là 300.000 kg x 3đ/kg = 900.000 đ
Ngày 20 tháng 3 năm 2002 Công ty viết phiếu chi và chi bằng tiền mặt trả cho khách hàng, kế toán ghi :
Nợ TK 532 : 857.142
Nợ TK 3331 : 42.858
Có TK 111 : 900.000
Đồng thời ghi giảm Doanh thu ở sổ cái TK 511
Nợ TK 511 857.142
Có TK 532 857.142
6/ Hạch toán giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ
Doanh nghiệp hạch toán theo giá thực tế - phương pháp kê khai thường xuyên .
Giá thực tế của lô hàng mua vào (phản ánh trên tài khoản 156). Chỉ bao gồm giá mua thực tế trên hoá đơn mua hàng còn toàn bộ chi phí thu mua hàng hoá Công ty hạch toán ở TK 641 (chi phí bán hàng).
Đối với những lô hàng bán theo phương thức vận chuyển thẳng (không qua kho) Công ty vẫn sử dụng TK 156 để hạch toán. Việc tính giá thực tế của hàng xuất bán Công ty dùng phương pháp giá thực tế đích danh nghĩa là khi lô hàng đã được tiêu thụ thì lấy giá trị mua của lô hàng đó để tính trị giá hàng xuất.
Căn cứ vào các chứng từ gốc được xác định hàng đã tiêu thụ cùng với việc phản ánh doanh thu kế toán còn phản ánh giá vốn của từng lô hàng vào chứng từ ghi sổ .
Ví dụ : Giá vốn lô gạo 10% tấm tàu Thăng Long trên chứng từ ghi sổ số 01 là:
100 tấn x 2.500.000 đ/tấn = 250.000.000đ
50 tấn x 2.450.000 đ/tấn = 122.500.000đ
372.500.000đ
Với lô hàng mua về , không nhập kho mà giao thẳng cho khách tại Cảng ghi
Nợ TK 632 : Giá vốn hàng bán
Có TK 156 : Hàng hoá
Tổng công ty lương thực MB
Công ty VT-XD&CB lương thực vĩnh hà
Mẫu sổ 01-SKT
Chứng từ ghi sổ Số 03
Ngày 5-10 tháng 3 năm 2002
Kèm theo Đơn vị tính: 1000 đ
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền
Nợ
Có
Nợ
Có
1
2
3
4
5
Giá vốn gạo tàu T.Long
632
156
372.500
Giá vốn gạo 10% tàu VĐ
632
156
130.500
Giá vốn thóc
632
156
162.000
Giá vốn gạo 25%
632
156
291.500
Kế toán trưởng Người lập biểu
Kế toán chỉ mở sổ cái TK 632 riêng cho nội địa và xuất khẩu mà không mở sổ chi tiết TK 632 theo dõi từng loại gạo ( 25% tấm, thóc, 10% tấm ).
Tổng công ty lương thực MB
Công ty VT-XD&CB lương thực vĩnh hà
Trích Sổ cái
Năm 2002
Tên tài khoản : Giá vốn hàng bán
Số hiệu : 632 Nội địa
Tháng 3/2002
Đơn vị tính : 1000 đ
Ngày
CT ghi sổ
Diễn giải
S/hiệu
Số tiền
Ghi
ghi sổ
HĐ
NT
TK ĐƯ
Nợ
Có
chú
1
2
3
4
5
6
7
8
Số dư đầu tháng 3
Mang sang (T1-T2)
800.705,95
12/3
02
5-12/3
Giá vốn gạo tàu T. Long
156
372.500
Giá vốn gạo 10% tàu Vân đồn
156
130.500
Giá vốn thóc
162.000
Giá vốn gạo 25% tàu Tân trào
291.500
12/3
5-12/3
Lô gạo 20% tấm
143.200
Gạo 10% tấm
77.250
K/C sang TKXĐKQ
911
1.978.155,95
Tổng cộng
1.978.155,95
1.978.155,95
Ngày 15 tháng 3 năm 2002
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc Công ty
Cuối kỳ hạch toán, kết chuyển giá vốn hàng bán vào bên nợ TK 911" Xác định kết quả kinh doanh "
Nợ TK 911 1.978.155.950
Có TK 632 1.978.155.950
7/ Hạch toán chi phí bán hàng:
Trong quá trình tiêu thụ hàng hoá, Công ty phải bỏ ra một khoản chi phí cho khâu bán hàng. Các chi phí này được tập hợp vào TK 641"Chi phí bán hàng".
Chi phí bán hàng ở Công ty bao gồm :
- Chi phí vật liệu, bao bì, dụng cụ.
- Chi phí bốc xếp.
- Chi phí vận chuyển .
- Chi phí khác bằng tiền.
Đây là những khoản mục chủ yếu theo số liệu tháng 3/2002 chi phí bán hàng đối với gạo tiêu thụ nội địa phát sinh như sau :
- CTGS số 02
Nợ TK 641 : 5.400.000
Có TK 111 : 5.400.000
- CTGS số 03
Nợ TK 641 : 15.500.000
Có TK 112 : 15.500.000
- CTGS số 04
Nợ TK 641 : 1.750.000
Có TK 111 : 1.750.000
- CTGS số 05
Nợ TK 152 : 1.111.000
Nợ TK 133 : 123.400
Có TK 111 : 1.234.000
- Kết chuyển sang TK 641
Nợ TK 641 : 1.234.000
Có TK 152 : 1.234.000
- CTGS số 06
Nợ TK 641 : 11.530.000
Có TK 112 : 11.530.000
- CTGS số 07
Nợ TK 911 : 377.546.400
Có TK 641 : 377.546.400
Chứng từ phát sinh kế toán ghi sổ cái các TK có liên quan (Sổ cái TK 111,112, 641...).
Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ chi phí bán hàng sang TK 911 để xác định kết quả.
Nợ TK 911 : 377.546.400
Có TK 641 : 377.546.400
Tổng công ty lương thực MB
Công ty VT-XD&CB lương thực vĩnh hà
Trích Sổ cái
Năm 2002
Tên tài khoản : Chi phí bán hàng
Số hiệu : 641 nội địa
Tháng 3 /2002
Đơn vị tính : 1000 đ
Ngày
CT ghi sổ
Diễn giải
S/hiệu
Số tiền
Ghi
ghi sổ
HĐ
NT
TKĐƯ
Nợ
Có
chú
1
2
3
4
5
6
7
8
Số dư đầu tháng 3
Mang sang (T1-T2)
334.782,4
5/3
02
1-5/3
Chi phí vận chuyển bốc xếp
111
5.400
10/3
03
6-10/3
Chi phí vận chuyển
112
15.500
10/3
04
6-10/3
Chi phí bán hàng
111
1.750
11/3
05
6/3-11/3
Chi phí vật liệu bao bì
152
1.234
15/3
06
12-15/3
Chi phí khấu hao TSCĐ
214
11.530
15/3
07
10-15/3
Chi phí khác bằng tiền gửi Ngânhàng
112
7.350
Kết chuyển sang
TK XĐKQ
911
377.546,4
Tổng cộng
377.546,4
377.546,4
Số dư cuối tháng 3
Ngày 15 tháng 3 năm 2002
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc Công ty
* Chi phí bán hàng đối với hàng xuất khẩu cũng bao gồm
- Cước vận tải
- Phí bảo hiểm
- Phí uỷ thác
- Phí đứng tàu
- Bao bì khách hàng theo tàu.
Từ chứng từ ghi sổ , kế toán ghi sổ cái, sổ chi tiết , các TK liên quan như đối với chi phí bán hàng cảu gạo nội địa.
8/ Hạch toán chi phí quản lý Doanh nghiệp
Chi phí quản lý Doanh nghiệp của Công ty bao gồm :
- Khấu hao TSCĐ
- Lãi vay Ngân hàng.
- Lương
- BHXH
- BHYT
- KPCĐ
- Công cụ, dụng cụ
- Hao hụt hàng hoá trong định mức
- Thuế, phí và lệ phí
- Các khoản chi bằng tiền khác .
Hàng ngày từ các chứng từ gốc hợp lệ, kế toán lập chứng từ ghi sổ và vào các sổ cái liên qua. Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ chi phí quản lý sang TK 911 giống như đối với chi phí bán hàng.
Từ sổ cái 642 căn cứ vào khối lượng hàng nội địa hay xuất khẩu để phân bổ chi phí quản lý Doanh nghiệp, kế toán mới lập sổ cái TK 642 NĐ và sổ cái TK 642 XK. Còn các chi phí quản lý doanh nghiệp ở xưởng Bia và Xưởng Sữa đã được phân bổ theo mức khoán.
Cuối kỳ chuyển lên phòng kế toán tổng hợp lại để xác định kết quả .
Ví dụ :
Tháng đầu năm 2002 khối lượng gạo tiêu thụ nội địa là 1200 tấn chiếm 37,5 %.
Khối lượng gạo xuất khẩu 2000 tấn chiếm 62,5 %.
Kế toán phân bổ chi phí theo tỷ lệ .
Tổng công ty lương thực MB
Công ty VT-XD&CB lương thực vĩnh hà
Trích Sổ cái
Năm 2002
Tên tài khoản : Chi phí quản lý doanh nghiệp
Số hiệu : 642 nội địa
Tháng 3/2002
Đơn vị tính : 1000 đ
Ngày
CT ghi sổ
Diễn giải
S/hiệu
Số tiền
Ghi
ghi sổ
TKĐƯ
Nợ
Có
chú
1
2
3
4
5
6
7
8
Số dư đầu tháng 3
Mangsang (T1-T2)
201.922,4
Chi phí quản lý bằng tiền
111
678,5
Khấu hao TSCĐ
214
69.987
Chi phí quản lý bằng tiền
111
735
Chi phí nhân viên quản lý
334
10.150
Kinh Phí Công đoàn
338.2
203
BHXH
338.3
1.522.5
BHYTế
338.4
203
Thuế môn bài
333.8
165
Thuế đất
333.7
54.450
Kết chuyển sangTK XĐKQ
911
340.016,4
Tổng cộng
340.016,4
340.016,4
Số dư cuối tháng 3
Ngày 15 tháng 3 năm 2002
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc Công ty
9/ Hạch toán xác định kết quả kinh doanh
a) Tài khoản sử dụng
Để tiến hành xác định kết quả kinh doanh, Kế toán công ty sử dụng một số TK sau :
TK 911 : Xác định kết quả kinh doanh
TK 632 : Giá vốn hàng bán
TK 641 : Chi phí bán hàng
TK 642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 511 : Doanh thu bán hàng
TK 421 : Lãi chưa phân phối
b) Phương pháp hạch toán
Căn cứ vào số liệu đã tập hợp trong chứng từ ghi sổ, sổ cái, sổ chi tiết, cuối kỳ kế toán lập sổ cái TK 911 của gạo nội địa, gạo xuất khẩu.
1. Kết chuyển doanh thu thuần
Nợ TK 511 2.738.197.858
Có TK 911 2.738.197.858
2. Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ nội địa
Nợ TK 911 1.978.155.950
Có TK 632 1.978.155.950
3. Kết chuyển chi phí bán hàng
Nợ TK 911 377.546.400
Có TK 641 377.546.400
4. Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 911 340.016.400
Có TK 642 340.016.400
5. Kết chuyển lãi trong kỳ
Nợ TK 911 42.479.108
Có TK 421 42.479.108
Tổng công ty lương thực MB
Công ty VT-XD&CB lương thực vĩnh hà
trích Sổ cái
Tên tài khoản : Xác định kết quả kinh doanh
Số hiệu : 911 nội địa
Tháng 3 /2002
Đơn vị tính : 1000 đ
Ngày
CT ghi sổ
Diễn giải
S/hiệu
Số tiền
Ghi
ghi sổ
TKĐƯ
Nợ
Có
chú
1
2
3
4
5
6
7
8
Số dư đầu tháng 3
Mangsang (T1-T3)
Doanh thu thuần
511 NĐ
2.738.197,858
Giá vốn
632
1.978.155,950
Chi phí bán hàng
641
377.546,4
Chi phí QLDN
642
340.016,4
Lãi chưa phân phối
421
42.479,108
Cộng phát sinh
2.738.197,858
2.738.197,858
Ngày 15 tháng 3 năm 2002
Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc Công ty
Chương III
Một số phương hướng cần hoàn thiện trong công tác tổ chức
hạch toán tiêu thụ sản phẩm hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh
tại Công ty Vận tải -Xây dựng và Chế biến Lương thực Vĩnh Hà
I/ Một số nhận xét chung về công tác quản lý và công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quản kinh doanh ở Công ty Vận tải -Xây dựng và Chế biến Lương thực Vĩnh Hà :
1- Nhận xét chung
Gần 30 năm ( 1973 - 2002) Công ty Vận tải -Xây dựng và Chế biến Lương thực Vĩnh Hà đã phát triển và lớn mạnh không ngừng về mọi mặt trong quản lý sản xuất kinh doanh nói chung cũng như trong công tác kế toán nói riêng. Sự lớn mạnh của Công ty không những thể hiện qua cơ sở vật chất kỹ thuật mà còn thể hiện ở trình độ quản lý kinh tế của Công ty trong từng bước hoàn thiện và nâng cao.
Là một Doanh nghiệp hạch toán kinh tế độc lập của Tổng Công ty Lương thực Miền Bắc. Công ty Vận tải -Xây dựng và Chế biến Lương thực Vĩnh Hà không ngừng nâng cao trình độ của bộ máy quản lý cùng với sự nỗ lực phấn đấu của toàn thể cán bộ công nhân viên chức trong Công ty. Tập thể cán bộ Phòng Kế toán, không ngừng nâng cao trình độ nghiệp vụ của mình, khuyến khích họ phấn đấu đi lên cùng sự lớn mạnh của Công ty.
Để đứng vững được trong cơ chế thị trường, công tác quản lý và hạch toán kinh tế của Công ty nói chung và công tác kế toán nói riêng đã không ngừng được củng cố và hoàn thiện, thực sự trở thành công cụ đắc lực trong công tác quản lý và hạch toán của Công ty. Song sự cố gắng cũng như thành tích chung đó không thể không kể đến sự phấn đấu và kết quả đạt được của công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh.
Thật vậy , trong hạch toán kế toán tại Công ty thì việc hạch toán kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh là một khâu quan trọng trong công tác kế toán của Công ty. Đó là việc hạch toán kết quả của quá trình lao động sản xuất kinh doanh của toàn thể CBCNV trong Công ty, nó ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tài chính của Công ty.
2) Nhận xét chung về công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh:
Công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh ở Công ty dựa trên căn cứ khoa học, dựa trên điều kiện kinh tế và đặc điểm kinh tế tình hình thực tế của Công ty.
Công ty tiến hành quản lý và đánh giá sản phẩm, hàng hoá, hạch toán với từng khách hàng tập hợp đầy đủ các khoản chi phí nhờ đó mà xác định kết quả kinh doanh. Vì thế công tác kế toán tại Công ty Vận tải - Xây dựng và Chế biến Lương thực Vĩnh Hà đã nổi bật một số ưu điểm sau :
- Về bộ máy tổ chức kế toán: Công ty có một đội ngũ kế toán với trình độ cao, tay nghề vững vàng, biết vận dụng khéo léo, nhịp nhàng giữa lý thuyết với thực tế tại Công ty, biết áp dụng những phương pháp hạch toán phù hợp với thực tế phát sinh. Phản ánh chính xác, đầy đủ và kịp thời các nghiệp vụ kinh tế.
- Về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh:
Trên cơ sở đặc điểm của sản phẩm, hàng hoá của Công ty, kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh đã vận dụng linh hoạt lý luận vào thực tế để đưa ra hệ thống sổ sách ghi chép quá trình tiêu thụ và xác định kết quả sản xuất kinh doanh, đảm bảo sự chính xác cho doanh thu bán hàng và giá vốn hàng bán ra. Từ đó căn cứ xác định đúng số thuế phải nộp. Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT khấu trừ còn phải nộp và xác định được lợi nhuận cho Doanh nghiệp. Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh bên cạnh việc cung cấp thông tin cho bên Thuế, Ngân hàng... còn cung cấp đồng thời đầy đủ thông tin cho ban lãnh đạo, giúp Ban Giám đốc có những kế hoạch giải quyết đúng đắn cho quá trình sản xuất kinh doanh và tiêu thụ. Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh theo dõi chặt chẽ tình hình công nợ của khách hàng, chú trọng việc quản lý và lưu trữ chứng từ gốc bởi nó là cơ sở pháp lý cho việc ghi chép sổ sách kế toán .
Bên cạnh những thành tích đạt được kể trên công tác kế toán của Công ty còn một số tồn tại sau :
1. Do đặc điểm về sản phẩm, hàng hoá của Công ty việc tiêu thụ liên quan đến các phòng ban chức năng khác. Do vậy chứng từ ban đầu về tiêu thụ của Công ty thường hay về muộn so với thời gian phát sinh và có thể chồng chéo dồn dập nhiều chứng từ. Như vậy làm cho công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh rất vất vả mới hạch toán chính xác từng nghiệp vụ kinh tế theo trình tự thời gian.
2. Về tài khoản sử dụng:
Theo tài khoản hàng hoá chế độ hiện hành dùng để phản ánh trị giá hiện có và sự biến động của hàng bán theo trị giá mua (giá hoá đơn) và chi phí mua hàng.
Hiện nay TK 156 chỉ phản ánh giá trên hoá đơn thỉnh thoảng có lô hàng kế toán mới mở TK cấp 2 theo dõi chi phí mua hàng. Còn hầu như hàng tiêu thụ mọi chi phí mua hàng đều hạch toán vào TK 641 "Chi phí bán hàng" mặc dù điều này không ảnh hưởng tới kết quả tiêu thụ, nhưng việc phân tích giá vốn hàng bán và chi phí bán hàng không chính xác.
3. Do sử dụng hình thức chứng từ ghi sổ, tuy mẫu sổ đơn giản thuận tiện cho việc ghi chép. Song không tránh khỏi sự trùng lặp trong ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
4. ở Công ty kế toán không mở sổ chi tiết cho TK 632 (Giá vốn hàng bán) mà chỉ hạch toán riêng trên sổ cái TK 632NĐ và TK 632XK. Điều này Công ty làm không sai, nhưng để theo dõi chi tiết từng loại hàng, kế toán có thể mở thêm sổ chi tiết giá vốn hàng bán.
II/ Một vài ý kiến đề xuất để hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh ở Công ty Vận tải -Xây dựng và Chế biến Lương thực Vĩnh Hà :
Bên cạnh những ưu điểm thành tích mà công tác hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh gặt hái được thì việc hạch toán còn một số tồn tại nhất định . Trong thời gian thực tập ở Công ty Vận tải -Xây dựng và Chế biến Lương thực Vĩnh Hà qua tìm hiểu và phân tích thực tế công tác kế toán nói chung và kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh nói riêng, đối chiếu với lý luận đã được học tập và nghiên cứu, em xin mạnh dạn đề xuất một số ý kiến về công tác tổ chức kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh như sau :
* Hiện nay việc các chứng từ gốc phát sinh nghiệp vụ quá trình tiêu thụ liên quan đến Phòng Ban đi làm công tác tại các tỉnh phía Nam và các tỉnh phía Bắc thường hay về muộn, không tuần tự theo thời gian mà thường về dồn dập và có thể chồng chéo nhau. Điều đó làm cho kế toán bị dồn việc, rất mất thời gian trong trình tự hạch toán.
Để đảm bảo tốt được công tác kế toán tiêu thụ, Công ty cần quan tâm hơn nữa qui định cho các cán bộ đi làm nhiệm vụ 10 ngày 1 lần (nếu có chứng từ phát sinh) phải gửi ngay về Công ty để kế toán hạch toán đúng tiến độ.
* Để theo dõi chi tiết từng loại hàng, kế toán có thể mở thêm sổ chi tiết giá vốn hàng bán, qua đó phân tích chính xác được lợi nhuận của từng loại hàng nội địa (lô gạo 10%, 25 % tấm...)
* Trong hạch toán TK 156 kế toán nên mở TK cấp 2;
TK 1561 Giá mua hàng hoá
TK 1562 Chi phí thu mua hàng hoá.
Để đảm bảo chế độ kế toán hiện hành, đồng thời hạch toán một cách chính xác kịp thời giá vốn từng lô hàng bán ra.
* Hiện nay kế toán lập riêng chứng từ ghi sổ cho TK111 , sau đó tổng hợp lại các bút toán trùng nhau rồi ghi sang chứng từ ghi sổ khác. Kế toán nên phân loại luôn rồi lập 1 chứng từ ghi sổ là đủ, chứng từ ghi sổ có thể theo dõi cho tất cả các TK khác nhau không cần lập riêng cho TK111 để tránh trùng lặp về sổ sách, tiết kiệm được thời gian hạch toán.
III. Đánh giá và nhận xét:
1. Nhận xét chung:
Qua quá trình phân tích ở trên ta có thể đưa ra nhận xét sau:
Trong những năm hoạt động kinh doanh vừa qua, Công ty đã đạt được một số thành tựu đáng khích lệ như quy mô sản xuất kinh doanh của Công ty được mở rộng, Công ty luôn hoàn thành vượt mức kế hoạch đề ra. Đời sống của cán bộ công nhân viên chức không ngừng được cải thiện.
2. Những thành tựu đã đạt được:
Trong gần 30 năm tồn tại và phát triển Công ty đã đóng góp một phần quan trọng vào việc thúc đẩy lưu thông hàng hoá trên thị trường thực hiện thông qua công tác vận chuyển lương thực trong thời kỳ chiến tranh rồi sau này trong thời kỳ bao cấp, lúc nào Công ty cũng hoàn thành hầu hết các nhiệm vụ được giao. Khi đất nước tiến hành đổi mới nền kinh tế Công ty cũng đã có những bước chuyển mình đi lên cho phù hợp với thời đại mới. Quy mô của Công ty ngày càng phát triển, đời sống của công nhân viên được cải thiện từng bước, thu nhập của người lao động ngày càng được nâng cao, thuế nộp Ngân sách Nhà nước năm sau cao hơn năm trước ... sản phẩm của Công ty ngày càng đa dạng và phong phú, phù hợp với người tiêu dùng.
Để đạt được những thành tích trên, Công ty đã phải cố gắng, nỗ lực rất nhiều dựa trên sự đồng tâm hiệp lực của người lao động, bằng những chính sách đúng đắn hợp lý của các phòng ban trong Công ty. Bên cạnh đó Công ty còn có sự giúp đỡ, tạo điều kiện của Tổng Công ty cùng các chính sách của Nhà nước về ngành gạo.
3. Những tồn tại và nguyên nhân:
Ngoài những thành tựu đã đạt được nói trên Công ty còn có những hạn chế nhất định trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình như là:
+ Về chính sách sản phẩm: Tuy Công ty đã xây dựng được chiến lược mặt hàng nhưng chưa đảm bảo sự đa dạng chủng loại sản phẩm, mẫu mã sản phẩm chưa phong phú. Do đó sản phẩm của Công ty vẫn chưa được biết đến nhiều. Đây là một hạn chế mà Công ty cần khắc phục để từ đó nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh doanh của Công ty.
+ Về chính sách thị trường: Thị trường chủ yếu của Công ty là cung ứng xuất khẩu gạo qua Tổng Công ty và bây giờ một phần thị trường nội địa nhưng thị trường này rất bấp bênh, gặp nhiều rủi ro trong sự biến động của thị trường Quốc tế, hoạt động tiêu thụ quá lệ thuộc vào thị trường, uy tín về chất lượng hàng hoá trên thị trường Thế giới chưa cao, điều này ảnh hưởng đến vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty.
Ngoài ra, Công ty chưa khai thác triệt để thị trường tiêu thụ nội địa. Các sản phẩm của Công ty chưa được thị trường biết đến nhiều. Cơ chế thị trường bắt buộc các nhà sản xuất phải tìm kiếm khách hàng bởi vì trong cơ chế này “Cung thường lớn hơn Cầu”. Để bán được hàng Công ty phải nghiên cứu thị trường, tìm kiếm khách hàng hay lôi kéo họ về phía mình. Mặc dù vậy hoạt động kinh doanh của Công ty chưa chú trọng đến công tác nghiên cứu thị trường, quảng cáo.
Công ty được hình thành trong cơ chế bao cấp với tư cách vừa là khách thể vừa là chủ thể vận hành cơ chế trong một thời gian dài. Do vậy trong tư duy, trong hoạt động thực tiễn vẫn còn rơi rớt phần nào tư tưởng “Tranh thủ” sự bao cấp. Sự trông chờ vào sự giúp đỡ của Tổng Công ty làm cho hoạt động của Công ty kém tính hiệu quả, vì vậy khi có cạnh tranh lớn Công ty rơi vào thế bị động, không tìm ra được những biện pháp thích hợp. Trong cơ chế hoạt động của Công ty vẫn chịu sự chi phối của cấp trên làm cản trở một phần tính năng động nhạy bén với thị trường.
Vốn cố định của Công ty phần lớn là nhà xưởng, các trang thiết bị, cơ sở vật chất khác đã quá cũ và lạc hậu. Thêm vào đó Công ty chưa khai thác hết tiềm năng của nó. Nguồn vốn hạn hẹp còn do sự khống chế của cơ chế phân bố chiết khấu của ngành, cơ chế khống chế giá của Nhà nước, bên cạnh đó chi phí của Công ty chưa hợp lý. Vốn lưu động của Công ty cũng chưa đạt hiệu quả cao do chi cho dự trữ còn lớn, vốn phần lớn bị ứ đọng ở khâu này.
Hệ thống chính sách của Nhà nước trong tổ chức và quản lý các Doanh nghiệp nói chung và các Doanh nghiệp hoạt động trong ngành nông nghiệp nói riêng còn có nhiều hạn chế, chưa đồng bộ, thay đổi thường xuyên đã gây không ít khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. Nếu như trước đây kinh doanh trong lĩnh vực này là độc quyền của Nhà nước thì hiện nay nhiều Công ty tư nhân cũng được phép hoạt động trong lĩnh vực này làm cho sự cạnh tranh ngày càng trở nên khốc liệt.
Trong điều kiện công nghệ chế biến lạc hậu, chưa đáp ứng được nhu cầu sản xuất tản mạn, phải thu gom để xuất khẩu nên gây cho Công ty nhiều khó khăn trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Thị trường nội địa của Công ty chủ yếu là miền Bắc, vì Công ty thu mua gạo ở miền Nam (Nơi đây là vựa lúa của cả nước). Trong điều kiện sản xuất lương thực còn bấp bênh, phụ thuộc vào thiên nhiên, việc xác định thời điểm mua vào bán ra để kinh doanh có hiệu quả đã khó song việc bảo đảm bình ổn giá lương thực là một trọng tâm nên càng khó khăn hơn. Điều này đòi hỏi Doanh nghiệp không chỉ có sự cố gắng, nỗ lực mà phải còn có cả sự trợ giúp rất lớn của các địa phương, các ngành, các cấp. Vào thời điểm thu hoạch Nhà nước yêu cầu dự trữ quốc gia và quốc doanh lương thực đẩy mạnh mua vào để kéo giá lên. Cùng một nhiệm vụ nhưng hai cơ chế khác nhau. Trong khi quốc doanh lương thực mua với giá cao hơn thì tư nhân kinh doanh lương thực lại có thể mua với giá thấp hơn. Mua vào đã khó bán ra lại càng khó hơn.
Phần kết luận
Qua thời gian thực tập, kết hợp nghiên cứu giữa lý luận và thực tiễn, em nhận thấy kế toán “tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh“vừa mang tính lý luận, vừa mang tính thực tiễn cao. Là một đòi hỏi mang tính tất yếu khách quan đối với Công ty Vận tải - Xây dựng và Chế biến Lương thực Vĩnh Hà nói riêng và các Doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường nói chung. Đây là một mục tiêu để các Doanh nghiệp thông qua đó phát triển đi lên và khẳng định sự tồn tại của mình.
Để phát huy được vai trò của mình trong quản lý kinh tế thông qua việc phản ánh và giám đốc một cách chặt chẽ toàn diện tài sản, tiền vốn của Công ty ở mọi khâu của quá trình tái sản xuất nhằm cung cấp thông tin chính xác và hợp lý phục vụ cho lãnh đạo và chỉ đạo hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó việc hoàn thiện công tác kế toán của Công ty là một tất yếu, nhất là trong chuyển đổi môi trường kinh tế, tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá vấn đề quan tâm hàng đầu thì việc tổ chức kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh đòi hỏi cũng phải kiện toàn.
Do sự hiểu biết về thực tế, lý luận còn hạn chế, với thời gian thực tập ở Công ty Vận tải - Xây dựng và Chế biến Lương thực Vĩnh Hà có hạn nên trong quá trình nghiên cứu và trình bày không tránh khỏi những sai sót. Em mong nhận được sự đóng góp và giúp đỡ của Thầy giáo Trần Đức Vinh cùng toàn thể cán bộ kế toán Phòng Tài chính kế toán Công ty Vận tải - Xây dựng và Chế biến Lương thực Vĩnh Hà em xin mạnh dạn nghiên cứu chuyên đề này với một số đề xuất để giúp cho hoạt động của Công ty ngày càng phát triển và thích ứng được trong cơ chế thị trường hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo Trần Đức Vinh đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn tập thể cán bộ Phòng Tài chính kế toán nói riêng cùng toàn thể cán bộ Công ty Vận tải - Xây dựng và Chế biến Lương thực Vĩnh Hà nói chung đã giúp đỡ em trong qúa trình thực tập tại Công ty và hoàn thành chuyên đề đúng kỳ hạn.
Tài liệu tham khảo
1- Giáo trình “Hạch toán kế toán phần I và II” - Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân.
2- Hệ thống sơ đồ tài khoản kế toán thống nhất - Nhà xuất bản tài chính
3- Hệ thống kế toán Doanh nghiệp - Nhà xuất bản tài chính
4- Giáo trình kế toán, kiểm toán, phân tích tài chính - Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân.
5- Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh - Trường Đại học Kinh tế Quốc dân.
6- Tài chính Doanh nghiệp - Thuế VAT - Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0496.doc