Dựa trên cơ sở lý luận và khoa học kinh tế, căn cứ tình hình chất lượng của Công ty trong những năm qua em đã đưa ra một số phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm của Công ty.
Trong quá trình thực hiện bài luận văn này, em đã được thầy giáo TS.Từ Quang Phương, ban lãnh đạo của Công ty Cơ khí Hà Nội và các phòng ban đơn vị trong Công ty giúp đỡ. Do thời gian có hạn, trình độ nhận thức còn hạn chế nên nội dung bài luận văn không tránh khỏi được những thiếu sót, mong các thầy cô và các cô chú công tác tại Công ty chỉ bảo và giúp đỡ để em hoàn thành nội dung bài luận văn này.
46 trang |
Chia sẻ: ndson | Lượt xem: 1550 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số phương pháp và biện pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm tại Công ty cơ khí Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thị trường.
- Nguồn nguyên vật liệu trong nước lại không đáp ứng đủ nhu cầu sản xuất của công ty.
Vì vậy, ngoại trừ một số nhà cung cấp vật tư quen thuộc công ty bắt buộc phải nhập một số loại vật tư trôi nổi trên thị trường lên rất khó xác định được nguồn gốc. Do đó công ty cần chú trọng đến các biện pháp tăng cường công tác quản lý nhằm tiết kiệm vật tư, năng lượng cố gắng tìm kiếm nhà cung cấp vật tư mới. Nhằm hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm.
5. Đặc điểm về vốn
Bảng 5: Cơ cấu nguồn vốn
Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Tốc độ
phát triển %
Số lượng (tỷ đồng)
Tỷ trọng (%)
Số lượng (tỷ đồng)
Tỷ trọng (%)
Số lượng (tỷ đồng)
Tỷ trọng (%)
2003 so với 2002
2004 so với 2003
Vốn CĐ
52
40
53
37,33
56
35
102
106
Vốn LĐ
78
60
89
62,67
104
65
114
117
Tổng vốn
130
100
142
100
160
100
109
113
Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán
Qua bảng số liệu trên, chúng ta thấy tổng vốn của Công ty không ngừng gia tăng qua các năm. Năm 2003 tổng nguồn vốn tăng 9% so với năm 2002, đặc biệt hơn tổng vốn năm 2004 tăng lên đến 13% so với năm 2003. Vốn cố định, vốn lưu động cũng đều tăng từ 2002 đến 2004.
Theo thống kê đến cuối năm 2004, tổng số vốn của Công ty là 160 tỷ đồng. Trong đó, vốn cố định là 56 tỷ chiếm 35%, vốn lưu động là 104 tỷ chiếm 65%. Tỷ lệ này cho thấy Công ty phân phối nguồn vốn của mình một cách hợp lý. Số vốn trên được doanh nghiệp huy động từ các nguồn vốn như vốn tự có và vốn đi vay.
6. Các sản phẩm chính của Công ty hiện nay
- Các loại máy cắt gọn kim loại, máy tiện vạn năng như: T18A, T18CNC, T14L, T630*1500, T630*30.000, máy phay, máy bào, máy khoan…. với năng lực sản xuất 1.000 máy/năm.
- Các chỉ tiêu phụ tùng thép đúc với sản lượng 4.000 tấn/năm.
- Đúc các sản phẩm gang nặng tới 10 tấn/1 chi tiết.
- Đúc các sản phẩm nặng tới 6 tấn/1 chi tiết.
- Đúc chính xác các sản phẩm bằng hợp kim phức tạp.
- Chế tạo các sản phẩm kết cấu có khối lượng 2.400 tấn/năm.
- Sản xuất thép cán xây dựng với sản lượng 5.000 tấn/năm.
- Tiện, mài các sản phẩm có chiều dài 1.200 mm, đường kính 6.300mm.
- Chế tạo và lắp đặt các thiết bị phi tiêu chuẩn có kích thước siêu trường, siêu trọng, đường kính 14.000 mm, nặng tới 160 tấn.
- Các thiết bị cho ngành xây dựng, ngành giao thông vận tải, thuỷ lợi, chế biến cao su, khai mỏ, dầu khí…
III. Thực trạng chất lượng sản phẩm của công ty cơ khí hà nội
1. Tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty
Công ty cơ khí Hà Nội có 9 phân xưởng sản xuất. Phân công sản xuất và quản lý chất lượng trong xưởng như sau: Phó quản đốc phân xưởng lấy mẫu paton và quy trình sản xuất ở phòng kỹ thuật, sau đó về kiểm tra khớp lại paton lần nữa. Trong quá trình sản xuất thường một phân xưởng chia làm 3 tổ. Mỗi tổ là một dây chuyền sản xuất bao gồm khoảng 10 máy với số công nhân khoảng 65 người. Người phụ trách dây chuyền, tổ trưởng quản lý tổ sản xuất chịu trách nhiệm phân chuyền, bố trí lao động sao cho phù hợp với từng mã hàng. Do vậy, người tổ trưởng có kinh nghiệm quản lý, có tay nghề chuyên môn cao thì sẽ quản lý tốt dây chuyền sản xuất đạt năng suất cao. Khi làm xong, sản phẩm sẽ được kiểm tra chất lượng. Mỗi sản phẩm lại được kiểm tra lần nữa bởi bộ phận KCS của Cty. Những sản phẩm đạt chất lượng sẽ được bao gói, đóng thùng nhập kho.
Hiện nay Công ty phân chia chất lượng sản phẩm hoàn thiện ra làm 3 loại:
- Sản phẩm loại I: Là sản phẩm đảm bảo tuyệt đối các yêu cầu về kỹ thuật và đạt được những tiêu chuẩn quy định trong tài liệu kỹ thuật công nghệ về quy cách, kích thước, chủng loại.
- Sản phẩm loại II: là những sản phẩm chưa đạt yêu cầu, cần phải sửa chữa lai. Nếu sữa chữa xong mà vẫn không thỏa mãn được với yêu cầu đề ra thì sản phẩm đó bị duyệt vào loại phế phẩm.
- Phế phẩm: là những sản phẩm hỏng, thông số kỹ thuật, kích thước bị âm dương quá nhiều dẫn đến không sửa chữa được.
Những năm gần đây, Công ty đã cố gắng khống chế sản phẩm loại II xuống dưới 3,5% nhưng sản phẩm phải sửa chữa lại vẫn đảm bảo chất lượng giao cho khách hàng. Tỷ lệ phế phẩm vẫn còn khoảng 0,6%. Để có thể tìm hiểu cụ thể về tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty, ta hãy xem xét và đánh giá chất lượng của một số mặt hàng trong các năm gần đây.
Nhìn vào bảng tổng kết tình hình chất lượng sản phẩm năm 2003 và 2004 (Bảng 6, 7), ta thấy tình hình chất lượng sản phẩm của các mã hàng thực sự đã tiến bộ, hoàn thành kế hoạch đề ra với tỷ lệ sản phẩm loại II và phế phẩm giảm rõ rệt.
Là Công ty chuyên sản xuất các loại máy công cụ phục vụ cho các ngành kinh tế quốc dân, các sản phẩm cơ khí của Công ty có cùng đặc điểm là khối lượng lớn, số các chi tiết, phụ tùng cấu thành sản phẩm lên tới hàng trăm chi tiết lớn nhỏ, giá thành sản xuất, giá trị sản phẩm sau khi hoàn thành rất lớn. Do vậy, vấn đề chất lượng sản phẩm luôn được Công ty đặt lên hàng đầu. Các sản phẩm do Công ty sản xuất đều dựa trên các tiêu chuẩn chất lượng Nhà nước ban hành (TCVN) tức là phải đạt được độ chính xác cấp 2 (theo TCVN 1745 - 75 và TCVN 4235 - 80). Yêu cầu chung cho các sản phẩm như sau:
- Các thông số cơ bản của máy phải tuân theo các tiêu chuẩn cho các kiểu, loại máy cụ thể.
- Các chỉ tiêu về độ chính xác, độ cứng vững của máy phải tuân theo các TCVN tương ứng.
- Các yêu cầu về an toàn đối với kết cấu máy phải tuân theo các tài liệu hiện hành.
- Mỗi máy phải có đủ các phụ tùng, dụng cụ và chi tiết dự trữ theo danh mục và số lượng ghi trong các tài liệu hướng dẫn sử dụng máy.
- Trên bề mặt gia công của các bộ phận hợp thành máy không cho phép có vết xước, dập nứt, làm giảm chất lượng và ảnh hưởng đến hình dạng bên ngoài.
- Tất cả các bề mặt trong và ngoài không gia công của chi tiết máy phải phủ sơn bảo vệ.
- Kiểm tra độ chính xác của máy chỉ được tiến hành khi máy đã lắp ráp xong hoàn toàn, phải thực hiện sau khi máy đã được thử không tải, độ chính xác của máy phải phù hợp vi các yêu cầu của TCVN 4235 - 86
- Mỗi máy xuất xưởng phải kèm theo văn bản kỹ thuật cũng như các tính năng, công dụng của máy, các hướng dẫn sử dụng và bảo dưỡng, bảo trì để máy đem lại hiệu quả cao nhất, tận dụng tối đa công suất của máy khi sử dụng.
Để hiểu rõ hơn các thông số kỹ thuật của các máy công cụ ta tìm hiểu các tiêu chuẩn kỹ thuật của máy tiện T18A.
- Đường hướng được chế tạo bằng gang hoặc bằng thép có giới hạn về độ bền là:
+ Đối với gang: Độ bền lớn hơn 210N/mm2.
+ Đối với thép: Độ bền lớn hơn 500N/mm.
- Trục chính của máy được chế tạo bằng thép và có giới hạn về độ bền không dưới 600N/mm2.
- Đường hướng có độ cứng phải đồng đều, chênh lệch giữa phần cứng nhất và phần mềm nhất trên đường hướng không nhiệt luyện không được lớn hơn 20HB.
- Đối với chất lượng gia công phải đạt các yêu cầu sau:
+ Trên bề mặt gia công chi tiết không có các vết xước, nứt, các hư hỏng cơ khí làm giảm chất lượng sử dụng và xấu hình dáng bên ngoài của máy.
+ Độ cứng của máy phải tuân theo các chỉ dẫn sau:
Bảng 8: Độ cứng tiêu chuẩn của các chi tiết.
Tên chi tiết
Độ cứng
1. Đường hướng
- Gang có nhiệt luyện
>= 40 HRC
- Thép có nhiệt luyện
>= 55 HRC
- Gang không nhiệt luyện
>= 180HB
2. Trụ chính
- Phần lắp ghép của ổ lăn
>= 48 HRC
- Mặt côn
>= 50 HRC
- Vít, đai ốc, các chi tiết điều chỉnh
>= 35 HRC
+ Vết cào trên bề mặt đường hướng, nêm và tâm điều chỉnh phải được phân bổ trên toàn bề mặt. Số vết tiếp xúc trên những bề mặt này khi kiểm tra bằng bàn kiểm hoặc bằng chi tiết có bôi bột màu không ít hơn 12 lần đối với máy chính xác cấp I, và 16 lần đối với máy chính xác cấp II.
Sản xuất máy tiện T18A là một thành công của Công ty vì so với các sản phẩm cùng loại trên thị trường nó có nhiều tính năng ưu việt hơn như: khả năng tiện được các chi tiết có độ chính xác cao, gọn nhẹ, dễ lắp đặt, giá thành rẻ và dễ sử dụng, đáp ứng được yêu cầu của người tiêu dùng trong nước và bước đầu đã xuất khẩu được một số lô hàng sang Mỹ, EU.
* Phân tích các dạng hàng hỏng do Công ty sản xuất.
Để đánh giá tình hình chất lượng sản phẩm tăng hay giảm Công ty giao trách nhiệm cho phòng KCS và các phân xưởng phải tổng hợp số lượng hàng hỏng mỗi năm, thông qua đó tính tỷ lệ hàng hỏng so với nguyên vật liệu đưa vào sản xuất và để xem xét tính hình chất lượng giữa các năm. Mặt khác, Công ty còn duy trì các giải pháp về công nghệ, kỹ thuật, quản lý hữu hiệu để tỷ lệ hàng hỏng chỉ ở mức cho phép: (Đúc gang: 6%; Đúc thép: 3%; Khâu cơ khí: 0,4%; Rèn, cắt thép, chế tạo kết cấu thép: 0,5%). Dưới đây là bảng tổng hợp các hàng hỏng trong khâu đúc của Công ty:
Bảng 9: Bảng tổng hợp hàng hỏng trong khâu đúc năm 2004
Đơn vị
Năm 2003
Năm 2004
Gang
Thép
Gang
Thép
Trọng lượng (kg)
Tỷ lệ hỏng (%)
Trọng lượng (kg)
Tỷ lệ hỏng (%)
Trọng lượng (kg)
Tỷ lệ hỏng (%)
Trọng lượng (kg)
Tỷ lệ hỏng (%)
1. Đúc
28.930
2,2
3.975
1,7
19.650
1,9
2.320
2,0
2. Gia công áp lực
483,3
2,9
343,5
2,1
3. Máy công cụ
486
3,1
55,1
2
38,3
3
910
1,9
4. Bánh răng
28,2
1,9
25,6
1,8
5. Kỹ thuật
53
2,8
754
2,6
6. Cơ khí lớn
43
0,5
1.141,3
0,6
Nguồn: Phòng quản lý chất lượng sản phẩm
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy tỷ lệ hỏng của cả gang và thép năm 2003 cao hơn 2004. Điều này chứng tỏ tình hình quản lý chất lượng của Công ty đã được quan tâm một cách đúng mức, số lượng hàng hỏng của năm 2004 đã giảm đáng kể so với năm 2003. Để làm được điều này, đội ngũ cán bộ kỹ thuật của Công ty đã rất chú trọng đến khâu điểm tra chất lượng trong quá trình tạo ra sản phẩm, khiến cho tỷ lệ sai hỏng do làm sai tiêu chuẩn giảm, chất lượng sản phẩm sản xuất ra ngay càng được nâng cao. Tuy nhiên, do công việc khá phức tạp, các sản phẩm đòi hỏi độ chính xác cao nên những sai hỏng do sai kỹ thuật là không thể tránh khỏi.
2. Thực trạng công tác quản lý chất lượng ở Công ty.
Xuất phát từ nhận thức chất lượng là kết quả tổng hợp của mọi sự nỗ lực ở nhiều khâu trong một quá trình từ việc nghiên cứu, thiết kế, sản xuất tới các thành tựu khoa học công nghệ, sự sáng tạo của con người. Để chất lượng sản phẩm đạt được như mong muốn thì điều đầu tiên phải làm là xây dựng nội quy, quy chế, trong đó phân định rõ ràng trách nhiệm của ai đối với công việc gì. Quản lý chất lượng sản phẩm là trách nhiệm của tất cả các cấp lãnh đạo, việc thực hiện công tác quản lý chất lượng có liên quan đến mọi thành viên trong doanh nghiệp.
ở Công ty Cơ khí Hà Nội công tác quản lý chất lượng được phân cấp và phân công một cách rõ ràng, trong đó nhiệm vụ và quyền hạn được ghi bằng văn bản. Chịu trách nhiệm quản lý chất lượng là phòng KCS dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Phó giám đốc kỹ thuật. Phòng KCS có vai trò quan trọng trong hệ thống đảm bảo chất lượng sản phẩm, xây dựng các phương án kiểm tra, đo lường, đảm bảo các thông số kỹ thuật phù hợp với tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm. Ngoài ra các phòng ban chức năng đều có nhiệm vụ và trách nhiệm trong việc bảo đảm chất lượng sản phẩm của Công ty mình.
* Công tác kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu.
Công ty rất thận trọng trong việc thu mua bảo quản và sử dụng nguyên vật liệu, đảm bảo tuân thủ các yêu cầu ISO 9002. Công ty quản lý sử dụng nguyên vật liệu căn cứ vào kế hoạch sản xuất, thông qua các chỉ tiêu quy định của Công ty, căn cứ vào đơn đặt hàng và khả năng cung ứng mà Công ty lập kế hoạch thu mua vật tư, đảm bảo cho quá trình sản xuất được tiến hành liên tục và đúng kế hoạch.
Có thể thấy, mặc dù đã có nhiều cố gắng trong việc áp dụng đầy đủ, kịp thời nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất nhưng hiện nay nguyên vật liệu vẫn là nguyên nhân chủ yếu làm ảnh hưởng đến việc thực hiện các biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm của Công ty. Nguyên nhân là do nguyên vật liệu chính Công ty phải nhập từ nước ngoài, giá thành cao, chi phí lớn, trong khi nguồn lực của Công ty còn hạn hẹp. Điều này đã gây trở ngại rất lớn cho Công ty trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm và hạ giá thành. Nguyên vật liệu trong nước quá ít về số lượng và chủng loại, không đáp ứng được nhu cầu sản xuất của Công ty.
Do ý thức được vai trò quan trọng của nguyên vật liệu, trong những năm gần đây Công ty đã không ngừng tăng cường các biện pháp quản lý, sử dụng tiết kiệm vật tư, nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh. Cố gắng tìm kiếm nguồn nguyên vật liệu ổn định trong nước, quan hệ tốt với các nhà cung ứng truyền thống để tạo nguồn nguyên vật liệu ổn định nhằm đảm bảo nhu cầu sản xuất kinh doanh và nâng cao chất lượng sản phẩm của Công ty.
* Công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm
Đây là khâu không thể thiếu trong quản lý kỹ thuật nói chung và quản lý chất lượng sản phẩm nói riêng. Công tác kiểm tra chất lượng được thực hiện ở tất cả các khâu, các giai đoạn trong quá trình sản xuất kinh doanh. Sơ đồ quản lý chất lượng dưới đây (sơ đồ 2) sẽ thể hiện rõ hơn về công tác quản lý chất lượng của Công ty Cơ khí Hà Nội.
Công tác kiểm tra chất lượng được tiến hành như sau: Phòng KCS tiếp nhận các thông tin và sản phẩm vừa hoàn thành để kiểm tra. Cán bộ dùng các thiết bị đo kiểm, kiểm tra và xem xét tình hình chất lượng sản phẩm. Nếu sản phẩm có thể sửa chữa thì yêu cầu sửa chữa lại, nếu không có phương án sửa chữa thì có thể là sản phẩm đạt yêu cầu hoặc có thể sản phẩm không đạt yêu cầu. Nếu sản phẩm đạt yêu cầu thì chấp nhận nguyên trạng, làm thủ tục nhập kho hoặc chuyển công đoạn và kết thúc quá trình kiểm tra, nếu sản phẩm không đạt yêu cầu thì xem xét đề nghị bỏ và làm thủ tục bỏ.
Trong công tác kiểm tra Công ty đã thống nhất quy định: Trong tất cả các giai đoạn sản xuất từ tạo phôi đến gia công cơ khí, các đơn vị và công nhân sau khi thực hiện xong công việc được giao phải tự kiểm tra sản phẩm của mình, phân loại các sản phẩm, đồng thời chuyển tới nơi quy định, báo cáo phòng KCS để kiểm tra, đánh giá là phù hợp và đạt tiêu chuẩn. Các đơn vị, công nhân sản xuất phải có trách nhiệm sửa chữa kịp thời những sản phẩm do mình làm ra không đạt tiêu chuẩn mà phòng KCS trả lại.
3. Các phương pháp quản lý chất lượng được áp dụng tại Công ty cơ khí Hà Nội.
3.1. Kiểm tra, kiểm soát chất lượng.
Để kiểm tra kiểm soát chất lượng sản phẩm, Công ty đã tập trung vào kiểm tra kiểm soát quy trình sản xuất. Phòng KCS là phòng chuyên trách kiểm tra chất lượng từ đầu vào đến đầu ra, mọi khâu của quá trình sản xuất.
- Kiểm tra vật tư đầu vào.
Phòng KCS có trách nhiệm đảm bảo vật tư, sản phẩm đầu vào đã được kiểm nghiệm, đánh giá chất lượng trước khi nhập kho. Nguyên vật liệu mua vào được bảo quản trong kho, thường xuyên được kiểm tra nhằm phát hiện và hạn chế những tác động xấu của môi trường đến chất lượng nguyên vật liệu, đảm bảo an toàn đối với vật tư dễ cháy nổ.
Những vật tư sản phẩm có yêu cầu sản xuất gấp được Giám đốc hay phó giám đốc phụ trách lệnh cấp phát thì sau khi cấp phát, phòng KCS vẫn phải có trách nhiệm kiểm tra lô vật tư sản phẩm đó. Trường hợp phát hiện vật tư không phù hợp phải thu hồi ngay số vật tư đã phát hiện và sản phẩm chế tạo từ vật tư đó.
- Để có những sản phẩm có chất lượng tốt thì phải làm đúng, làm tốt ngay từ đầu, công tác thu mua quản lý vật tư đã được công ty thực hiện tốt.
- Quản lý chất lượng trong khâu thiết kế.
- Kiểm tra chất lượng sản phẩm trong quá trình sản xuất.
- Quản lý chất lượng trong khâu phân phối tiêu dùng.
Công tác quản lý chất lượng sau sản xuất nhằm bảo vệ chất lượng sản phẩm cũng như lợi ích của khách hàng với chi phí thấp nhất. Quản lý tốt khâu này cho phép công ty nhận được những thông tin phản hồi chính xác từ khách hàng.
Phòng KCS có trách nhiệm thu thập số liệu có liên quan đến sản phẩm không phù hợp và khiếu nại của khách hàng. Từ các số liệu thu thập được phòng KCS phân loại chúng thành từng nhóm vấn đề, xây dựng biểu đồ PARETO cho mỗi nhóm, lập bản báo cáo Phó giám đốc kỹ thuật sản xuất. Tùy thuộc vào mức độ, Phó giám đốc kỹ thuật sản xuất phân công đơn vị liên quan trực tiếp tiến hành lập nhóm nhân viên để xử lý.
Một sản phẩm sau khi đã phát hiện ra sự sai sót, không hợp lý sẽ được các đơn vị liên quan trực tiếp tiến hành xử lý như sau. Ta có thể xem sơ đồ 3 để hiểu rõ hơn: Phát hiện sự không hợp lý của sản phẩm, sản phẩm sẽ được đưa vào xử lý, nếu sản phẩm xử lý được ngay thì kết thúc quá trình xử lý và loại ra những sản phẩm không phù hợp có liên quan đến hệ thống. Những sản phẩm không phù hợp liên quan đến hệ thống sẽ được lập phiếu yêu cầu hành động tức khắc, sản phẩm không phù hợp sẽ được xem xét và tìm hiểu rõ nguyên nhân. Từ đó, lập ra các biện pháp khắc phục phòng ngừa, thực hiện và xử lý các sản phẩm không phù hợp. Kết thúc quá trình xử lý.
3.2. Đảm bảo chất lượng
Đảm bảo chất lượng là hoạt động khoa học có hệ thống và được khẳng định để đem lại lòng tin cho khách hàng. Đạt chứng chỉ chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9002 không phải là đích cuối cùng mà Công ty đưa ra cho chất lượng sản phẩm của mình. Mục tiêu chất lượng của Công ty trong thời gian tới là:
- Tiếp tục hoàn chỉnh hệ thống quản lý chất lượng theo ISO 9002 với phương châm phù hợp, khoa học, hiệu quả.
- Từng bước thiết lập văn bản của hệ thống quản lý chất lượng theo ISO 9001:2000 trên nền tảng là sự tương thích của hệ thống quản lý chất lượng theo ISO 9002 mà Công ty đang áp dụng.
- Tổ chức lớp đào tạo về ISO 9001:2000
- Duy trì và tiếp tục tìm các giải pháp về công nghệ, kỹ thuật quản lý, tổ chức sản xuất quản lý chất lượng hữu hiệu để tỷ lệ hàng sai hỏng ở mức độ cho phép kiểm soát được.
- Giữ vững và nâng cao vị thế của Công ty trong đội ngũ những nhà sản xuất có chất lượng cao được khách hàng tín nhiệm.
- Cải tiến máy móc thiết bị công nghệ: Công ty luôn có kế hoạch đầu tư, trang thiết bị cho bộ phận thiết bị kỹ thuật, trang thiết bị máy tính, các phần mềm vi tính phục vụ cho thiết kế và lập trình công nghệ tạo máy.
- Đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên.
Song song với việc đầu tư đổi mới cải tiến trang thiết bị Công ty đã chú trọng đào tạo con người trong tổ chức. Đội ngũ cán bộ công nhân viên trẻ kế cận được đào tạo. Công ty liên tục mở các lớp bồi dưỡng quản trị kinh doanh do trung tâm đào tạo kinh tế giảng dạy.
4. Đánh giá chung về chất lượng sản phẩm và công tác quản lý chất lượng ở Công ty cơ khí Hà Nội.
4.1. Những thuận lợi chung.
Công ty cơ khí Hà Nội được xây dựng và phát triển trong điều kiện kinh tế chính trị, xã hội ổn định có vị trí địa lý thuận lợi để phát triển sản xuất kinh doanh, có bề dày truyền thống và kinh nghiệm chế tạo máy. Công ty có một dây chuyền thiết bị lớn để sản xuất các máy và thiết bị công nghiệp, máy công cụ. Công ty đã có 45 năm hoạt động trong việc chế tạo máy công cụ, với đội ngũ cán bộ công nhân viên dày dạn kinh nghiệm có tay nghề cao, có khả năng làm việc tốt, có tâm huyết với nghề, luôn phấn đấu vì mục tiêu chung. Ngoài ra, Công ty có hệ thống khép kín từ khâu tạo phôi đến khâu gia công và lắp đặt.
Trong những năm qua, sản phẩm của Công ty đã tạo được uy tín với khách hàng trong nước và Quốc tế. Cụ thể là, sau một thời gian nghiên cứu, ứng dụng công nghệ điều khiển tự động để nâng cấp các thiết bị công nghệ, Công ty đã chế tạo ra sản phẩm máy công cụ tự động điều khiển đầu tiên tại Công ty. Máy tiện T18A là một trong các thành tựu của ngành nghiên cứu và ứng dụng này, loại máy này đã đạt huy chương vàng tại hội chợ triển lãm hàng Công nghiệp Việt Nam năm 1997.
Về công tác quản lý chất lượng sản phẩm của Công ty. Sau nhiều nỗ lực, cố gắng, và sự đầu tư đúng mức, Công ty đã xây dựng và đang dần đưa vào áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9002. Đây là sự ghi nhận những cố gắng và tiến bộ của Công ty trong công tác quản lý chất lượng. Để đáp ứng đầy đủ những yêu cầu của ISO 9002, Công ty đã có sự đầu tư đúng đắn và hiệu quả, chẳng hạn đầu tư cho giáo dục đào tạo, nâng cấp trang thiết bị máy móc… Cơ cấu trong hệ thống chất lượng cũng có sự thay đổi, điều chỉnh cho phù hợp với thực tế. Chính sách, mục tiêu chất lượng được lập và đưa tới các phòng ban, phân xưởng để động viên cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp phấn đấu vì sự phát triển của Công ty.
4.2. Những khó khăn chung và nguyên nhân tồn tại.
Thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty nhìn chung còn manh mún, số đại lý tiêu thụ sản phẩm của Công ty còn rất ít, chất lượng sản phẩm chưa cao sản phẩm xuất khẩu ra nước ngoài còn hạn chế.
Đội ngũ lao động của Công ty phần lớn được đào tạo từ thời bao cấp, rất chậm đổi mới để thích nghi với cơ chế thị trường. Hơn nữa số lao động này phần lớn lại có tuổi trung bình rất cao. Trong khi đặc thù của ngành cơ khí lại đòi hỏi lao động nặng nhọc, làm việc trong môi trường khắc nghiệt, trình độ khoa học kỹ thuật cao. Do vậy, có thể nói đây là một khó khăn đối với Công ty, Công ty cần có biện pháp, phương hướng để sử dụng lao động một cách có hiệu quả, nâng cao trình độ tay nghề cho công nhân trẻ. Đây là một yêu cầu tất yếu của việc nâng cao chất lượng sản phẩm, đưa sản phẩm của Công ty có đủ sức cạnh tranh trên thị trường.
Bất lợi lớn khác hiện nay là vấn đề về giá cả. Do nguyên vật liệu đầu vào của Công ty nhập ở nước ngoài với giá rất cao.
Vấn đề về công nghệ là vấn đề rất cần thiết đối với việc nâng cao chất lượng sản phẩm. Hiện nay, Công ty đã nhập một số dây chuyền hiện đại nhằm tạo ra các sản phẩm đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Nhưng chỉ như vậy thì chưa đủ, Công ty cần phải kết hợp với các đối tác làm ăn nhập những công nghệ hiện đại nhất nhằm tạo ra các sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng. Do vậy, Công ty cần phải liên tục đổi mới công nghệ, tuyển chọn những công nghệ tiên tiến nhất.
Trong bối cảnh toàn cầu hoá, một đơn vị sản xuất kinh doanh rất cần có một hệ thống quản lý bộ tiêu chuẩn mang tính quốc tế như ISO, TQM … song để có được điều này thì mỗi doanh nghiệp phải có đủ các điều kiện về nhà xưởng máy móc thiết bị, công nghệ thông tin … Hiện nay, Công ty vẫn duy trì hệ thống kiểm soát chất lượng bằng phòng chuyên trách KCS . Mặc dù, Công ty đang đưa vào áp dụng hệ thống tiêu chuẩn ISO 9002 nhưng để có thể đạt được những thành công thì Công ty hoàn thiện dần dần các điều kiện có thể áp dụng thành công hệ thống tiêu chuẩn này.
- Một số khó khăn và tồn tại cụ thể trong công tác điều hành sản xuất. Một số hợp đồng thiếu đồng bộ, sự phối hợp ngang giữa các đơn vị (từ việc ký hợp đồng, chuẩn bị phục vụ sản xuất…) còn thiếu khoa học, không đúng nguyên tắc, làm chậm tiến độ sản xuất gây lãng phí. Một số sản phẩm hỏng ngay tại một số khâu đơn giản do công tác kiểm tra giám sát tại xưởng còn buông lỏng ý thức trách nhiệm của công nhân viên còn chưa cao.
- Những khó khăn cụ thể trong khâu kỹ thuật.
+ Lực lượng cán bộ kỹ thuật đáp ứng được công việc còn quá mỏng, trình độ không đồng đều do Công ty chưa giải quyết thoả đáng về đào tạo và sử dụng. Công tác nghiệm thu, thiết kế chưa làm thường xuyên, dẫn đến sai hỏng từ khâu thiết kế công nghệ làm cho hàng bị hỏng và không được khách hàng chấp nhận.
+ Ban lãnh đạo vẫn chưa thực sự coi trọng công tác thiết kế, sự phối hợp thiết kế giữa Công ty và các viện nghiên cứu còn nhiều hạn chế trong việc làm đúng ngay từ đầu ngăn chặn hàng hỏng trong khâu sản xuất.
* Những nguyên nhân tồn tại:
Thứ nhất, nguyên nhân khách quan:
Một là: Nguồn vốn cho sản xuất, kinh doanh và đầu tư sử dụng cơ bản còn thiếu. Đây cũng là khó khăn chung của ngành cơ khí vì đặc điểm của ngành là chu trình sản xuất kéo dài, việc quay vòng vốn chậm, vốn ngân sách còn thiếu và chậm. Với khó khăn chung này, Công ty rất cần sự hỗ trợ của Nhà nước và phải có sự nỗ lực, cố gắng của chính Công ty.
Hai là: Nguồn nguyên liệu để phục vụ cho sản xuất không ổn định và chất lượng không cao. Nhiều loại nguyên liệu thực hiện trong nước thiếu phải mua từ nước ngoài với đồng vốn rất hạn hẹp. Hơn nữa, nhiều loại vật tư thực hiện phải mua trôi nổi trên thị trường, không xác định được quy cách, chủng loại đã gây ra ảnh hưởng đến ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, công tác đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm.
Ba là: Hệ thống máy móc thiết bị nhà xưởng của Công ty đã lạc hậu xuống cấp nghiêm trọng. Hệ thống đo kiểm còn thiếu, ít được bảo dưỡng do phải làm việc liên tục. Trong khi đó việc đầu tư mới các thiết bị này còn chưa được quan tâm đúng mức. Đây là nguyên nhân ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm của Công ty từ khâu nghiên cứu sản xuất, khâu lắp ráp thành phẩm đem tiêu thụ.
Ngoài ra, hệ thống pháp luật ở nước ta còn thiếu và chưa đồng bộ, đặc biệt là hệ thống pháp luật điều chỉnh các hành vi kinh doanh theo cơ chế thị trường chưa phù hợp còn nhiều kẽ hở cho tiêu cực, quan liêu, trốn thuế nhập lậu nảy sinh. Tình hình thiếu thông tin cũng gây không ít trở ngại cho các hoạt động doanh nghiệp. Nâng cao chất lượng sản phẩm không phải là việc làm một sớm một chiều, mà đòi hỏi có một sự đầu tư chiều sâu bền bỉ. Các nhà sản xuất kinh doanh ở Việt Nam nói chung, Công ty cơ khí Hà Nội nói riêng đang phải đối đầu với Công ty nước ngoài, với hàng nước ngoài một cách không cân sức.
* Nguyên nhân chủ quan:
Đội ngũ quản trị còn mang tư tưởng, quan niệm cũ về chất lượng. Họ quá coi trọng công tác kiểm tra chất lượng mà coi nhẹ các biện pháp tổng hợp, lôi kéo toàn thành viên tham gia.
Chất lượng nguyên vật liệu sẽ quyết định đến chất lượng công việc, chất lượng sản phẩm trong khi đó nguồn nhân lực của Công ty phần lớn được đào tạo từ thời bao cấp chưa kịp biến đổi phù hợp và thích nghi với hệ thống quản lý chất lượng hiện đại.
chương ii
Một số phương hướng và biện pháp nhằm nâng cao chất lượng và quản lý chất lượng
tại Công ty Cơ khí Hà Nội
I. định hướng kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm tới.
1. Phương hướng
Ngành Cơ khí Việt Nam trong những năm tới sẽ tiếp tục giữ vai trò hết sức quan trọng trong sự nghiệp Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nước, với nhiệm vụ là trang bị và trang bị lại cho các ngành kinh tế kỹ thuật trên cơ sở công nghệ tiên tiến và hiện đại, tạo ra tài sản cố định mới có giá trị kinh tế cao, góp phần tích cực giải quyết các vấn đề kinh tế kỹ thuật của đất nước trên cơ sở giữ vững độc lập tự lực tự cường, làm chủ công nghệ cơ khí, vươn lên bắt kịp trình độ công nghệ thế giới.
Trong bối cảnh chung của ngành Cơ khí, Tổng Công ty Cơ khí Hà Nội cũng đề ra phương hướng phát triển cho mình là: “Xây dựng Công ty Cơ khí Hà Nội thành một trung tâm chế tạo máy hàng đầu Việt Nam vào thế kỷ XXI, sản phẩm của Công ty vừa đáp ứng nhu cầu trong nước vừa có khả năng xuất khẩu với tỷ trọng ngày càng cao”.
2. Nhiệm vụ tổng quát của Công ty.
- Hoàn thành bước 1: “Dự án đầu tư chiều sâu” nhanh chóng khai thác có hiệu quả hạng mục đầu tư và tăng cường toàn diện sức mạnh của Công ty trên thị trường trong và ngoài nước.
Các chỉ tiêu cơ bản:
+ Giá trị tổng sản lượng (Theo giá CĐ 1994): 48.49 tỷ đồng, tăng 22% so với năm 2004.
+ Doanh thu bán hàng 55.6 tỷ đồng, tăng 15% so với năm 2004.
Trong đó doanh thu sản xuất công nghiệp: 52.6 tỷ đồng, tăng 21% so với năm 2004:
Gồm máy công cụ và phụ tùng: 6.5 tỷ đồng, tăng 8%.
Thép cán: 14 tỷ đồng.
Thiết bị phụ tùng công nghiệp 32.1 tỷ đồng, tăng 38% so với năm 2004.
Thu nhập bình quân tăng 8 à 12% so với năm 2004.
+ Các khoản thu ngân sách đảm bảo theo quy định Nhà nước.
+ Sản xuất kinh doanh có lãi.
Để hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đạt được như kế hoạch và vượt kế hoạch đòi hỏi Công ty phải có các quyết sách đúng đắn. Ngoài việc lựa chọn mặt hàng có tính truyền thống, đa dạng hóa sản phẩm để cạnh tranh, Công ty cần phải có chính sách lâu dài cho chất lượng và phải sử dụng linh hoạt các biện pháp để nâng cao chất lượng sản phẩm.
II. một số Biện pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và quản lý chất lượng ở công ty cơ khí hà nội.
1. Hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng.
áp dụng quản lý chất lượng và được chứng nhận đạt tiêu chuẩn ISO 9002 giúp Công ty có thể thực hiện được các yêu cầu về nâng cao chất lượng sản phẩm, ổn định sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh, giảm tối đa chi phí và tăng khả năng cạnh tranh của Công ty trên trường quốc tế, giúp sản phẩm của Công ty vào được thị trường khó tính. Công ty đang tiến tới phương pháp quản lý chất lượng đồng bộ TQM, kiểm soát, phòng ngừa nhằm đảm bảo chất lượng. Hiện nay mục tiêu chất lượng của Công ty trong thời gian tới là đạt tiêu chuẩn ISO 9001:200 trên nền tảng của ISO 9002. Tuy nhiên bản thân ISO 9001:2000 mà Công ty đang áp dụng còn nhiều quy định, nhiều giấy tờ mẫu biểu cần được nghiên cứu tính gọn, giảm những khó khăn trong lưu trữ hồ sơ tài liệu. Các chính sách chất lượng của Công ty phải được thực hiện triệt để hơn.
- Luôn cung cấp sản phẩm và dịch vụ thỏa mãn mọi yêu cầu của khách hàng.
- Thường xuyên cải tiến sản phẩm, thực hiện chiến lược đầu tư đổi mới công nghệ, đào tạo nâng cao năng lực cho CBCNV đáp ứng yêu cầu phát triển của Công ty.
- Xây dựng, duy trì hệ thống đảm bảo chất lượng theo mô hình TCVN ISO 9002 - 96.
- Tất cả mọi thành viên trong Công ty phải tham gia vào quản lý chất lượng sản phẩm. Để sản xuất ra được một sản phẩm có chất lượng cao thì phải huy động được mọi người, mọi khâu cùng tham gia vào công tác nâng cao chất lượng sản phẩm, phải có sự phối hợp đồng bộ giữa cán bộ quản lý và công nhân thực hiện, giữa bộ phận kiểm tra chất lượng với bộ phận sản xuất.
- Tổ chức tốt công tác giám sát chất lượng, kiểm tra chất lượng. Kiểm tra chất lượng là một trong những biện pháp tốt nhất để nâng cao chất lượng sản phẩm. Kiểm tra chất lượng đượcthực hiện tốt sẽ tránh cho Công ty các chi phí sửa chữa, loại trừ được các hư hỏng trước khi xảy ra.
Nhanh chóng áp dụng ISO 9002 vào hệ thống quản lý chất lượng của Công ty.
Đây là yêu cầu cấp bách đối với Công ty trong tình hình hiện nay. Bộ tiêu chuẩn ISO 9002 là một bắt buộc đối với Công ty trên thị trường quốc tế. áp dụng tiêu chuẩn ISO 9002 sẽ giúp Công ty có thể thực hiện được các yêu cầu về nâng cao chất lượng sản phẩm một cách có hiệu quả, giảm tối đa được chi phí và tăng khả năng cạnh tranh của Công ty trên thị trường quốc tế.
2. Nâng cao chất lượng nguyên vật liệu sử dụng.
Nguyên vật liệu là yếu tố cấu thành nên sản phẩm, do vậy chất lượng nguyên vật liệu quyết định đến chất lượng sản phẩm. Là Công ty sản xuất đa dạng và nhiều loại sản phẩm nên nguyên vật liệu dùng vào sản xuất cũng bao gồm nhiều chủng loại, quy cách khác nhau. Do vậy, để sản phẩm sản xuất ra có chất lượng cao Công ty cần có những biện pháp cụ thể nhằm đảm bảo chất lượng nguyên vật liệu đầu vào như sau:
- Tìm và lựa chọn nhà cung ứng ổn định, lâu dài, chất lượng tốt, giá cả hợp lý. Đối với nguyên vật liệu nhập ngoại Công ty cần tìm nhà cung ứng đáng tin cậy, xây dựng mối quan hệ lâu dài, ổn định.
- Tìm kiếm các nhà cung ứng trong nước để dần thay thế các nhà cung ứng nước ngoài nhằm tận dụng ưu thế giá rẻ và ổn định, tạo thế chủ động cho Công ty.
- Để thực hiện một cách triệt để công tác kiểm tra số lượng và chất lượng nguyên vật liệu cần đầu tư hơn nữa cho công tác dự trữ, bảo quản nguyên vật liệu, xây dựng kho tàng.
- Công ty cần quan tâm đến công tác xây dựng định mức vật tư và lao động một cách khoa học và hợp lý. Công tác định mức phải được tiến hành một cách chính xác vì đây là phương pháp ảnh hưởng đến việc cắt giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
- Đẩy mạnh công tác nghiên cứu nhằm đề xuất phương án tiết kiệm nguyên vật liệu, sử dụng các loại nguyên vật liệu có thông số kỹ thuật khác nhau một cách linh hoạt để giảm chi phí nhưng không ảnh hưởng đến chất lượng.
3. Tuyển dụng đội ngũ lao động có năng lực, cải tiến, đổi mới quá trình sản xuất.
Chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào chất lượng con người, yếu tố quan trọng nhất trong các yếu tố hình thành nên chất lượng sản phẩm. Vì lẽ đó, chất lượng con người phải được coi trọng nhất.
Là một Công ty chuyên sản xuất các máy công cụ như Công ty cơ khí Hà Nội, các sản phẩm của Công ty phải có độ chính xác cao, mức độ công việc khá phức tạp đòi hỏi rất cao vào trình độ tay nghề của công nhân kỹ thuật trong Công ty. Để hiểu rõ hơn, ta xem xét phân xưởng sản xuất máy công cụ.
Trong một phân xưởng sản xuất máy công cụ (máy tiện T16 x 30) có 2 tổ sản xuất, mỗi tổ có 65 công nhân trực tiếp sản xuất.
- Tổ 1: Trình độ tay nghề của công nhân kỹ thuật bậc 5 trở lên là 24 công nhân chiếm 37,9%, số công nhân còn lại đều từ bậc 4 trở xuống chiếm 62,1%. Sản xuất ra 70 máy tiện T16 x 30 trong 1 năm. Số lượng sản phẩm loại I là 65 máy chiếm 92,85%, sản phẩm loại II là 4 máy chiếm 5,71% và phế phẩm là 1 máy chiếm 1,44%.
- Tổ 2: Trình độ tay nghề của công nhân kỹ thuật bậc 5 trở lên là 41 công nhân chiếm 62,1% số công nhân còn lại đều từ bậc 4 trở xuống chiếm 37,9% cũng sản xuất ra 70 máy tiện T16 x 30 trong 1 năm, số lượng sản phẩm loại I là 67 máy chiếm 95,71%, sản phẩm loại II là 2 máy chiếm 2,86%, phế phẩm là 1 máy chiếm 1,43%.
Qua so sánh 2 tổ sản xuất trên, ta thấy trình độ tay nghề của công nhân kỹ thuât bậc 5 trở lên ở tổ 2 tăng đồng nghĩa với việc tỷ lệ sản phẩm loại I tăng, sản phẩm loại II và phế phẩm giảm rõ rệt.
Thực tế trong Công ty cơ khí Hà Nội có 9 phân xưởng sản xuất với khoảng 900 công nhân trực tiếp sản xuất, mỗi phân xưởng chia làm 3 tổ, mỗi tổ có khoảng 65 công nhân trực tiếp sản xuất. Nếu trình độ tay nghề của tất cả công nhân trực tiếp sản xuất được nâng cao như tổ 2 thì Công ty có thể tạo ra được các sản phẩm có chất lượng cao và ổn định trong sản xuất. Điều đó chứng tỏ rằng, chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào chất lượng con người, trình độ tay nghề của công nhân kỹ thuật ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng sản phẩm.
Công ty Cơ khí Hà Nội đang có trong tay một đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề, nhưng tuổi trung bình cũng đã cao (trên 40 tuổi), kinh nghiệm nhiều song sức bật đã giảm sút. Công ty rất cần bổ sung một đội ngũ CBCNV trẻ, có khả năng đáp ứng những yêu cầu phát triển của Công ty trong thời gian tới và cho tương lai. Công ty nên:
- Bố trí các lớp đào tạo ngắn hạn nhằm cung cấp và hoàn thiện các kiến thức mới về kỹ thuật công nghệ hiện đại, đáp ứng nhu cầu ứng dụng máy móc thiết bị công nghệ vào sản xuất.
- Trong các đối tượng đào tạo, Công ty phải chú ý tới đội ngũ quản trị viên cấp trung gian vì chính họ là những người phụ trách các phòng ban, các bộ phận trong doanh nghiệp, hoạt động của họ ảnh hưởng tới tiến trình quản lý chất lượng của Công ty.
- Thường xuyên tổ chức các cuộc thi tay nghề giúp cho công nhân có hướng phấn đấu nâng cao tay nghề của mình. Qua đó, Công ty sẽ có thể phân loại công nhân để có hướng đào tạo hợp lý.
- Về công tác tuyển dụng, Công ty cần phối hợp với các trường Đại học kỹ thuật để tuyển dụng ra các sinh viên ưu tú cho sự nghiệp trẻ hoá đội ngũ công nhân của Công ty. Nhưng phải chú ý là chỉ tổ chức tuyển dụng khi có nhu cầu và phải có mức lương hợp lý cho đội ngũ cán bộ trẻ mới ra trường để họ yên tâm, hăng hái cống hiến trí tuệ cho Công ty. Bên cạnh đó, Công ty cũng cần quan tâm hơn nữa tới trường THCN của Công ty để từ đó có thể có được những học sinh có tay nghề cao, bố trí ở các khâu quan trọng trong sản xuất.
4. Tăng cường các hoạt động kiểm tra, giám sát chất lượng.
Công tác kiểm tra chất lượng của Công ty do phòng KCS đảm trách. Thực tế cho thấy, hoạt động kiểm tra giám sát chất lượng được thực hiện một cách khoa học, đồng bộ ở tất cả các khâu, các quá trình sản xuất thì sẽ ngăn ngừa và phát hiện kịp thời những sai sót để từ có biện pháp khắc phục và nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thị trường. Do vậy, trong thời gian tới Công ty cần tăng cường hơn nữa các hoạt động kiểm tra, giám sát chất lượng trên cơ sở sử dụng những phương pháp kiểm tra thích hợp. Trước mắt Công ty cần phải thực hiện các chế độ kiểm tra sau:
- Công ty tự kiểm tra sản phẩm của chính mình.
- Tổ chức sản xuất và quản đốc phân xưởng phải kiểm tra và chấp hành tiêu chuẩn quy tình và định mức.
- Cán bộ chuyên trách kiểm tra phải nghiêm khắc xử lý đối với những sản phẩm không đạt tiêu chuẩn chất lượng. Đặc biệt phải chú trọng đến công tác kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu đầu vào. Để làm được điều này phòng KCS phải thực hiện những biện pháp sau:
+ Xây dựng và hoàn thiện các tiêu chuẩn về chất lượng sản phẩm, công việc này giúp cho người sản xuất biết được công việc phải tiến hành.
+ Thực hiện kiểm tra chất lượng ở tất cả các khâu, các sản phẩm xuất xưởng.
+ Khi phát hiện chế phẩm trong một khâu nào đó cần kiên quyết từ chối thu nhận, tìm nguyên nhân và biện pháp sửa chữa. Đặc biệt phải sử dụng các biện pháp xử phát nghiêm minh đối với những trường hợp gây ra sai sót này, làm tăng ý thức trách nhiệm của nhân viên đối với công tác chất lượng.
5. Cải thiện môi trường làm việc và xây dựng hạ tầng cơ sở.
Trong quản lý chất lượng, con người là yếu tố quyết định đến chất lượng sản phẩm. Vì vậy, để tạo động lực và điều kiện tốt cho người lao động làm việc năng suất, chất lượng và hiệu quả, các doanh nghiệp cần phải chú ý đến việc cải tạo môi trường làm việc thông thoáng, sạch sẽ.
Công ty nên bố trí thêm các quạt thông gió để môi trường sản xuất được thông thoáng hơn, sự lưu thông không khí tốt hơn. Vì với đặc điểm là chuyên sản xuất các loại máy công cụ, phải tiếp xúc với nhiều dầu mỡ, các loại hóa chất độc hại (sơn, chất hóa học...) gây ra các mùi khó chịu ảnh hưởng tới sức khỏe, năng suất lao động của nhân viên.
Công ty cần thay đổi giờ làm việc cho hợp lý hơn, hiện nay Công ty đang áp dụng giờ làm việc một ngày như sau:
+ Sáng: 7h30’ - 11h30’ (4 tiếng).
+ Nghỉ trưa: 11h30’ - 12h30’ (1 tiếng).
+ Chiều: 12h30’ - 16h30’ (4 tiếng).
Giờ làm việc như vậy là chưa hợp lý vì CBCNV chỉ có một tiếng để nghỉ giải lao buổi trưa, không đủ thời gian để công nhân có thể phục hồi thể lực. Do vậy Công ty cần điều chỉnh lại thời gian như sau:
+ Sáng: 7h30’ - 11h30’ (4 tiếng).
+ Nghỉ trưa: 11h30’ - 13h (1,5 tiếng).
+ Chiều: 13h - 17h (4 tiếng).
6. Đầu tư cải tiến máy móc thiết bị, ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại vào sản xuất.
Công ty cơ khí Hà Nội là một xí nghiệp chuyên sản xuất các loại máy công cụ đòi hỏi có độ bền và độ chính xác cao, thì máy móc thiết bị và quy trình công nghệ là một trong những nhân tố có tính quyết định đến chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp. Do vậy trong thời gian tới Công ty cần đầu tư hơn nữa cho việc mua sắm các loại máy móc thiết bị phục vụ sản xuất, đồng thời đẩy nhanh việc áp dụng khoa học kỹ thuật hiện đại vào sản xuất, có như vậy sản phẩm của Công ty mới có khả năng đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của thị trường.
Hệ thống máy móc, thiết bị của Công ty hiện chưa đồng bộ. Trong giai đoạn tới của dự án Công ty cần đầu tư vào các khâu cơ bản sau:
- Đầu tư nâng cao khả năng ứng dụng công nghệ tự động trong thiết kế, chế tạo và quản lý chất lượng sản phẩm.
+ Hoàn thiện hệ thống máy tính, máy vẽ, phần mềm phục vụ cho tính toán, thiết kế và lập trình kỹ thuật CAD-CAM.
+ Trang bị thêm các thiết bị đo kiểm hiện đại để hoàn thiện hệ thống kiểm tra chất lượng sản phẩm từ khâu tạo phôi đến gia công cơ khí, lắp ráp và kiểm tra sản phẩm.
+ Trang bị các thiết bị nghiên cứu, thử nghiệm trong lĩnh vực nghiên cứu ứng dụng công nghệ tự động cho trung tâm công nghệ tự động của Công ty.
7. Mở rộng thị trường đầu ra cho sản phẩm.
Hiện nay Công ty không có phòng Marketing, chính điều này đã hạn chế Công ty xâm nhập vào thị trường trong nước. Do đó trong thời gian tới Công ty cần phải thiết lập phòng Marketing để có thể hoàn thiện hơn bộ máy tổ chức sản xuất kinh doanh nhằm không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm hơn nữa để có thể chiếm lĩnh thị trường trong nước mà vẫn làm tốt công việc gia công xuất khẩu.
Đẩy mạnh hơn nữa hoạt động Marketing, thiết lập mạng lưới tiêu thụ sản phẩm cũng như tiếp thị trên phạm vi cả nước. Thường xuyên có quan hệ với khách hàng để nhận thông tin phản hồi từ khách hàng về sản phẩm và rút kinh nghiệm. Đội ngũ nhân viên này phải có một trình độ giỏi cả về kỹ thuật lẫn khả năng giao tiếp và Công ty phải có chính sách trả công lao động thích đáng, khuyến khích tất cả CBCNV của Công ty nếu ai tìm và ký được công trình, tìm được kế hoạch đảm bảo thắng lợi.
- Đối với thị trường xuất khẩu, việc tìm kiếm thị trường xuất khẩu máy công cụ và phụ tùng máy công cụ thời gian qua đã nhận thấy. Trực tiếp tìm thấy và khai thông thị trường xuất khẩu máy công cụ và quá trình để người nước ngoài quen sử dụng máy do Việt Nam sản xuất vẫn còn là khó khăn, tốn nhiều thời gian và công sức, hiệu quả thực tế rất thấp. Trong thời gian tới HAMECO nên đi theo con đường hợp tác sản xuất các mẫu máy do Công ty nước ngoài sản xuất, kinh doanh công cụ đặt ra và họ chịu trách nhiệm tiêu thụ ở thị trường nước ngoài.
III. Các kiến nghị đối với nhà nước.
Nhiệm vụ cơ khí của ngành Cơ khí Việt Nam nói chung và Công ty Cơ khí Hà Nội nói riêng là phục vụ các ngành kinh tế phát triển đồng thời tự phát triển để có thể đáp ứng yêu cầu phục vụ nhất là trong giai đoạn công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Để phục vụ mục đích đó với hoàn cảnh cụ thể của Công ty nhà nước cần hỗ trợ cho Công ty những lĩnh vực sau:
- Chính sách thuế và vốn.
Công ty Cơ khí Hà Nội là Công ty hàng đầu của Việt Nam do vậy Nhà nước phải đầu tư cho Công ty cơ sở hạ tầng, bằng ngân sách hoặc cho vay với lãi suất thấp, để lãi suất khấu hao cơ bản trong 10 năm. Nhà nước cần tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho Công ty bằng việc áp dụng những chính sách giảm tiền thuế đất, thuế thu nhập của doanh nghiệp, bù chênh lệch lãi suất thương mại của Nhà nước trong đầu tư. Không báo cáo thu nhập nguyên vật liệu cho sản phẩm Cơ khí.
Giảm thuế VAT áp dụng cho ngành Cơ khí từ mức thuế 10% xuống 5%.
- Chính sách bảo hộ sản xuất trong nước và chính sách khuyến khích sử dụng các sản phẩm Cơ khí nội địa.
Nghiêm cấm nhập lại sản phẩm cơ khí, đánh thuế nhập khẩu cao các loại sản phẩm đã sản xuất ở nước ngoài mà trong nước đã sản xuất được với chất lượng sản phẩm thị trường chấp nhận. Đối với các thiết bị công cụ được sản xuất dưới dạng cũ thì phải được thẩm định kỹ càng.
Sửa lại quy chế đấu thầu các thiết bị toàn bộ của các công trình, tùy từng thiết bị có quy định tỷ lệ máy móc thiết bị phải sản xuất tại Việt Nam. Các Công ty nước ngoài tham gia đấu thầu buộc phải liên doanh ít nhất với một Công ty cơ khí tại Việt Nam và phải xuất trình hợp đồng hợp tác sản xuất.
- Chính sách đào tạo đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật và công nhân lành nghề.
Công nhân kỹ thuật và kỹ sư trong ngành nghề sẽ thiếu nghiêm trọng trong những năm tới, vì thu nhập trong ngành này rất thấp so với ngành khác. Nhà nước phải có chính sách hợp lý để khuyến khích người lao động hướng vào các ngành then chốt.
- Chính sách đầu tư, nghiên cứu và phát triển.
Tình hình máy móc thiết bị của ngành Cơ khí nói chung và Công ty Cơ khí Hà Nội nói riêng thực sự là điều đáng lo ngại, vừa cũ vừa lạc hậu. Khó có thể sản xuất được sản phẩm có chất lượng cao. Đề nghị Nhà nước có một khoản đầu tư đặc biệt để tập trung đổi mới thiết bị công nghệ. Cần hình thành các trung tâm nghiên cứu phát triển về vốn cho trung tâm này là không phải chịu lãi.
Kết luận
Hoạt động trong cơ chế thị trường, việc nâng cao chất lượng sản phẩm là yêu cầu khách quan đối với các doanh nghiệp đồng thời là cơ sở tiết kiệm giảm chi phí cho sản xuất, tạo cho các doanh nghiệp cạnh tranh trên thị trường.
Trong xu thế hội nhập kinh tế khu vực cũng như trên thế giới, mỗi doanh nghiệp phải có chính sách chất lượng phù hợp mới có thể mở rộng và giữ vững thị trường trong và ngoài nước.
Nằm trong điều kiện chung của đất nước, xu thế của thời đại, Công ty Cơ khí Hà Nội đã hơn 40 năm phát triển và trưởng thành cũng đang từng bước củng cố vị thế của mình trên thị trường trong và ngoài nước.
Dựa trên cơ sở lý luận và khoa học kinh tế, căn cứ tình hình chất lượng của Công ty trong những năm qua em đã đưa ra một số phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm của Công ty.
Trong quá trình thực hiện bài luận văn này, em đã được thầy giáo TS.Từ Quang Phương, ban lãnh đạo của Công ty Cơ khí Hà Nội và các phòng ban đơn vị trong Công ty giúp đỡ. Do thời gian có hạn, trình độ nhận thức còn hạn chế nên nội dung bài luận văn không tránh khỏi được những thiếu sót, mong các thầy cô và các cô chú công tác tại Công ty chỉ bảo và giúp đỡ để em hoàn thành nội dung bài luận văn này.
Tài liệu tham khảo
1. Tổ chức sản xuất và quản trị kinh doanh
Vũ Trọng Hùng dịch - NCBTK 1995.
2. Đổi mới quản lý chất lượng sản phẩm trong thời kỳ mới.
GS. Hoàng Mạnh Tuấn - NXBKH & KT 1997.
3. Quản lý chất lượng trong doanh nghiệp theo TCVN ISO 9002.
PTS. Nguyễn Kim Định 1998.
4. Tạp chí cơ khí ngày nay.
5. Tạp chí năng suất - chất lượng - hiệu quả.
6. Tạp chí tiêu chuẩn đo lường chất lượng.
7. Tạp chí 40 năm Cơ khí Hà Nội năm tháng và sự kiện (1958-1998).
8. Quản lý chất lượng dụng cụ.
Trần Sửu - NXBKH & KT 1996.
Bảng 6: Bảng tổng kết tình hình chất lượng năm 2003
Mặt hàng
Kế hoạch
Mã hàng
SL
Thực tế
Loại I
Loại II
Phế phẩm
Loại I
Loại II
Phế phẩm
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
Máy tiện T6P16L
118
94,40
6
4,80
1
0,80
T6
125
118
94,40
6
4,8
1
0,80
Máy tiện T16x30
144
96,00
5
3,33
1
0,67
T36x10
150
143
95,53
6
4,00
1
0,67
Máy tiện T16x30
133
95,00
6
4,29
1
0,71
T36x30
140
134
95,61
5
3,57
1
0,71
Máy khoan K252
249
95,77
9
3,46
2
0,77
K252
260
244
93,85
14
5,38
2
0,77
Máy bào B365
487
97,40
13
2,60
3
0,60
B365
500
486
97,20
11
2,20
3
0,60
Máy đại tu
58
96,67
2
3,33
0
0,00
ĐT
60
57
95,00
2
3,33
1
1,67
Bảng 7: Bảng tổng kết tình hình chất lượng năm 2004
Mặt hàng
Kế hoạch
Mã hàng
SL
Thực tế
Loại I
Loại II
Phế phẩm
Loại I
Loại II
Phế phẩm
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
Máy tiện T6P16L
123
94,62
6
4,62
1
0,77
T6
130
123
94,62
6
4,62
1
0,77
Máy tiện T16x10
158
95,76
6
3,64
2
1,21
T36x10
165
158
95,76
6
3,64
1
0,61
Máy tiện T16x30
92
94,85
4
4,12
1
1,03
T36x30
97
94
96,91
4
4,12
0
0,00
Máy khoan K252
274
96,14
9
3,16
3
1,05
K252
285
275
96,49
9
3,16
1
0,35
Máy bào B365
437
97,11
11
2,44
5
1,11
B365
450
435
96,67
12
2.67
1
0,22
Máy đại tu
74
96,10
2
2,60
1
1,30
ĐT
77
74
96,10
2
2,60
1
1,30
Nguồn: Phòng tổng hợp
Sơ đồ 1: Quy trình sản xuất máy công cụ của Công ty cơ khí Hà Nội
Làm khuôn
Làm ruột
Nấu thép
Rót thép
Làm sạch
Cưa
gỗ
Bản vẽ
Mẫu gỗ
ủ
Gia công
chi tiết
Nhập kho bán thành phẩm
Lắp ráp
Nhập kho
thành phẩm
Sơ đồ 2: Sơ đồ quản lý chất lượng của Phòng KCS
Tiếp nhận thông tin và sản phẩm để kiểm tra
Làm thủ tục nhập kho hoặc chuyển công đoạn
Kiểm tra
Xem xét
Phương án sửa chữa
Chấp nhận nguyên trạng
Làm thủ tục bỏ
Không có phương án sửa chữa
Xem xét
Bỏ
Sửa chữa
Kết thúc
Sơ đồ 3: Sơ đồ xử lý sản phẩm không phù hợp.
Phát hiện sự không hợp lý
Được ngay
Xử lý
Khắc phục
Kết thúc
Loại sản phẩm không phù hợp có liên quan đến hệ thống
Lập phiếu yêu cầu hành động tức khắc
Xem xét tìm nguyên nhân
Đề ra biện pháp khắc phục phòng ngừa
Xử lý
Kết thúc
Thực hiện
Bảng 2: Bảng thống kê lao động theo nhóm ngành
Phân nhóm
theo ngành
Phân theo trình độ đào tạo cấp bậc kỹ thuật
Tổng số
TS. PTS
ThS
Đại học
Cao đẳng
Trung học chuyên nghiệp
Công nhân kỹ thuật bậc 5 trở lên
Công nhân kỹ thuật bậc 4 trở xuống
Lao động phổ thông
Chờ giải quyết chế độ
Cơ khí động lực
563
1
96
8
42
245
129
38
4
Luyện kim
217
15
1
14
79
57
47
4
Hoá chất
9
2
3
1
1
2
Xây dựng
33
7
6
12
5
3
Điện tử tin học
52
1
8
1
2
32
8
Kế toán tài chính
23
13
9
1
Pháp l ý
1
1
Ngoại ngữ
1
1
Y dược
6
3
Vệ sinh môi trường
15
1
2
7
6
Giáo dục
23
6
7
10
ăn uống
10
1
1
8
2
Bảo vệ
31
10
2
4
12
3
Vận chuyển
26
1
15
10
Cộng
1010
2
152
10
88
374
220
129
35
Nguồn: Phòng tổ chức
mục lục
lời mở đầu
Chương I: thực trạng chất lượng sản phẩm tại
Công ty cơ khí hà nội 1
I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cơ khí Hà Nội. 1
1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty 2
2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 3
II. Một số đặc điểm liên quan đến chất lượng sản phẩm tại
Công ty cơ khí Hà Nội 4
1. Đặc điểm về lao động của Công ty 4
2. Đặc điểm về nhà xưởng, máy móc thiết bị 6
3. Đặc điểm về công nghệ 6
4. Đặc điểm về nguyên vật liệu 7
5. Đặc điểm về vốn 9
6. Các sản phẩm chính của Công ty hiện nay 10
III. Thực trạng chất lượng sản phẩm của Công ty cơ khí Hà Nội 10
1. Tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty 10
2. Thực trạng công tác quản lý chất lượng ở Công ty 15
3. Các phương pháp quản lý chất lượng được áp dụng tại
Công ty cơ khí Hà Nội 17
3.1. Kiểm tra, kiểm soát chất lượng 17
3.2. Đảm bảo chất lượng 18
4. Đánh giá chung về chất lượng sản phẩm và công tác quản lý chất lượng sản phẩm tại Công ty cơ khí Hà Nội 19
4.1. Những thuận lợi chung 19
4.2. Những khó khăn chung và nguyên nhân tồn tại 20
chương II: Một số phương hướng và biện pháp nhằm nâng cao
chất lượng và quản lý chất lượng ở Công ty Cơ khí Hà Nội 24
I. Định hướng kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm tới 24
1. Phương hướng 24
2. Nhiệm vụ tổng quát của Công ty 24
II. Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm
và quản lý chất lượng ở Công ty cơ khí Hà Nội 25
1. Hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hệ thống
quản lý chất lượng 25
2. Nâng cao chất lượng nguyên vật liệu sử dụng 27
3. Tuyển dụng đội ngũ lao động có năng lực, cải tiến, đổi mới quá trình sản xuất 27
4. Tăng cường các hoạt động kiểm tra, giám sát chất lượng 29
5. Cải thiện môi trường làm việc và xây dựng hạ tầng cơ sở 30
6. Đầu tư cải tiến máy móc thiết bị, ứng dụng
khoa học công nghệ hiện đại vào sản xuất 31
7. Mở rộng thị trường đầu ra cho sản phẩm 32
III. Các kiến nghị đối với nhà nước 33
kết luận
Tài liệu tham khảo
Sơ đồ tổ chức của công ty TNHHNN 1TV cơ khí Hà Nội
Chủ tịch Công ty kiêm Tổng giám đốc
Phó Tổng giám đốc phụ trách điều hành sản xuất
Phó Tổng GĐ phụ trách
đời sống, bảo vệ, XDCB
Phó Tổng GĐ phụ trách kỹ thuật, KHCN, CLSP
P. Tổ chức nhân sự
P.KT - TK - TC
Bộ phận nghiên cứu ĐT và quản lý dự án
Văn phòng công ty
Trường THCNCTM
Bộ phận kinh doanh
P. Kinh doanh
P.KD XNK
XN Đúc
X.GC AL & NH
X. Kêt cấu thép
X. Cơ khí lớn
X. CK chính xác
X. CK chế tạo
X. Lắp ráp
X. Bánh răng
X. Cán thép
TT.KT - ĐHSX
BP chế tạo, c.bị
d.cụ gá lắp
XN. LĐSCTB
XN. Vật tư
Kho Vật tư
TT. TK - TĐH
P. Quản lý CLSP
Phòng Q.trị ĐS
Phòng Bảo Vệ
Phòng Y tế
TT. XDCB
Tr. Mầm non Hoa Sen
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- E0027.doc