Đề tài Một số vấn đề kế toán cho vay ngoài quốc doanh tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quảng Bình

Từ lý thuyết đến sự vận dụng thực tế để phù hợp với tình hình kinh tế trên địa bàn và tình hình hoạt động kinh doanh của mình, ngân hàng nông nghiệp Quảng Bình đã đổi mới các nghiệp vụ. Trong đó, công tác kế toán cho vay ngoài quốc doanh cùng với các nghiệp tín dụng, đưa đồng vốn ngân hàng đến tay người cần vốn, đưa đồng vốn ngân hàng đến với mọi ngành kinh tế trong xã hội tạo được lực đẩy mạnh mẽ cho sự phát triển của kinh tế. Đồng thời gây dựng được lòng tin cho khách hàng, thực sự góp phần đưa ngân hàng trở lại với vai trò trung tâm của nền kinh tế, để ngân hàng trở thành “Ngân hàng của mọi người, của mọi nhà”.

doc63 trang | Chia sẻ: ndson | Lượt xem: 1122 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số vấn đề kế toán cho vay ngoài quốc doanh tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quảng Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
, giúp việc cho Giám đốc theo mô hình của NHNo Việt Nam. Sáu Ngân hàng huyện trực thuộc Ngân hàng tỉnh, mỗi NH huyện có 2 phòng nghiệp vụ là kế toán - ngân quỹ, kinh doanh và 1 tổ hành chính nhân sự. 12 chi nhánh Ngân hàng loại 4 nhận khoán theo cơ chế 946, trong đó có 4 chi nhánh trực thuộc hội sở NHNo tỉnh, 8 chi nhánh trực thuộc NHNo huyện. Về cơ cấu chất lượng cán bộ: Cơ cấu cán bộ: NHNo Quảng Bình với biên chế 294 cán bộ được phân bổ các nghiệp vụ chủ yếu là: Tín dụng trực tiếp cho vay 117 người, chiếm 40% Kế toán 44 người, chiếm 15% Ngân quỹ 35 người, chiếm 12% Quản lý doanh nghiệp gồm Giám đốc, Phó Giám đốc NHNo tỉnh 4 người, chiếm 1,36% Lãnh đạo gồm trưởng, phó phòng NHNo tỉnh, chánh phó giám đốc, trưởng phó phòng NHNo huyện, giám đốc NH loại 4 : 50 người, chiếm 17,6% Vi tính 10 người, chiếm 3,4% Giám định viên 11 người, chiếm 3,74% Về chất lượng: Trình độ chuyên môn: Trên Đại học: 2 người, chiếm 0,68% Đại học: 70 người, chiếm 23,8% Cao đẳng: 2 người, chiếm 0,68% Cao cấp nghiệp vụ bổ túc sau trung học: 16 người, chiếm 5,44% Trung cấp: 153 người, chiếm 52% trong đó đang học Đại học 23 người. Đội ngũ cán bộ quản lý và lãnh đạo đã được thường xuyên xem xét kiện toàn nên hầu hết có phẩm chất đạo đức, có năng lực tổ chức thực hiện tốt nghiệp vụ. 2.1.2.2 Công tác huy động vốn: Hiểu rõ tầm quan trọng sống còn của vốn đối với hoạt động kinh doanh Ngân hàng để đáp ứng kịp thời nhu cầu tín dụng cho nền kinh tế Ngân hàng nông nghiệp Quảng Bình rất coi trọng nghiệp vụ nguồn vốn mà chủ yếu là công tác huy động vốn. Thực hiện các quy chế dự trữ bắt buộc, quy chế đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại) Đồng thời thường xuyên xây dựng kế hoạch và quản lý điều hành vốn kinh doanh của mình (hàng tháng , quý, năm) uy tín của Ngân hàng nông nghiệp Quảng Bình ngày càng tăng. Chi nhánh NH nông nghiệp Quảng Bình trên đà đổi mới và phát triển cùng với quá trình đổi mới cuả đất nước. Cụ thể: Bảng 1:Công tác huy động từ năm 1998 đến 1999 Đvt: Tỷ đồng TT Chỉ tiêu 1998 1999 + + % I Tổng nguồn vốn hoạt động 139,357 181,810 42,453 30,46 1 Hoạt động từ các CTKT 33,019 38,745 5,726 17,34 2 Huy động từ dân cư 94,715 105,226 10,511 9,01 3 Hoạt động tiền gửi khác 11,623 37,839 26,216 225,5 Nguồn số liệu lấy từ báo cáo tổng kết 1998-1999 Nhận xét qua biểu trên ta thấy. Vốn hoạt động 1999 tăng lên nhiều so với 1998. Bằng các nghiệp vụ huy động vốn như: Huy động vốn trên TKTG các đơn vị và tổ chức kinh tế thông qua mở rộng phát triển hình thức thanh toán không dùng tiền mặt, đưa ra các hình thức huy động tiền gửi tiết kiệm, linh hoạt, hấp dẫn cùng với việc phát hành kỳ phiếu VNĐ khi cần thiết theo yêu cầu đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế nhằm thu hút tiền nhàn rỗi tạm thời từ các doanh nghiệp, từ trong dân cư... Do vậy trong hai năm ( 1998- 1999) công tác hoạt động vốn của chi nhánh Ngân hàng tăng trưởng đáng kể. * Kết cấu huy động vốn tại Ngân hàng nông nghiệp Quảng Bình. Kết cấu nguồn vốn huy động tại chi nhánh có sự biến động tăng, giảm do nhiều nguyên nhân khác nhau. Trong nguồn vốn huy động kỳ phiếu chiếm tỷ trọng bé và ngày càng giảm, tăng nhanh và chiếm tỷ trọng lớn là tiền gửi tiết kiệm thể hiện ở bảng sau: Bảng 2: Kết cấu nguồn vốn huy động ĐVT: Tỷ đồng Nguồn vốn 31/12/1998 31/12/1999 Số Lượng % Số lượng % * Tổng nguồn huy động vốn 139,357 100 181,810 100 1- Tiền gửi của các TCKT 33,019 32,69 38,745 21,31 2- Tiền gửi tiết kiệm 38,069 59,61 103,602 56,98 3- Tiền gửi KP- TD 11,646 8,35 1,624 0,89 4- Tiền gửi khác 11,623 8,35 37,839 20,81 Nguồn lấy từ báo cáo tổng kết năm 1998-1999 + Nguồn vốn tiền gửi tiết kiệm luôn chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng nguồn vốn huy động với 59,61% (1998) giảm tỷ trọng 56,98% nhưng tăng số tuyệt đối 20,533 tỷ chứng tỏ rằng Ngân hàng nông nghiệp Quảng Bình đã trở thành người bạn đáng tin cậy và phục vụ tận tình chu đáo, giữ được uy tín với khách hàng. + Nguồn tiền gửi kỳ phiếu - trái phiếu có sự giảm rõ rệt năm 1998 đạt 11,646 tỷ, năm 1999: 1,624 tỷ chếm tỷ trọng không đáng kể trong tổng nguồn vốn huy động. Kết quả đạt được và một số tồn tại trong công tác huy động vốn tại Ngân hàng nông nghiệp Quảng bình. Kết quả đạt được: Trải qua 2 năm chi nhánh đã thu được nhiều thành quả to lớn và nhiều bài học kinh nghiệm quý báu trên tất cả mọi mặt, chi nhánh đã khơi tăng nguồn vốn đa dạng hoá các nghĩa vụ kinh doanh và dịch vụ Ngân hàng, tăng trưởng tín dụng để đảm bảo an toàn vốn trong kinh doanh, có lãi, làm tròn nghĩa vụ ngân sách cuả nhà nước và thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Với những tiến bộ vượt bậc Ngân hàng nông nghiệp Quảng Bình đã từng bước khẳng định vai trò của mình và chi nhánh đã trở thành người bạn tin cậy của mọi tổ chức kinh tế, mọi tầng lớp dân cư trong tỉnh Quảng Bình và các tỉnh bạn. Trong thời gian qua, thực hiện phương châm " Vay để cho vay" chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp Quảng Bình đã chủ động linh hoạt các mức lãi suất huy động. Đồng thời tích cực thu hồi các khoản nợ đến hạn, quá hạn nhằm tái tạo nguồn vốn, tăng nhanh vòng quay vốn, đáp ứng nhu cầu về vốn cho mọi thành phần trong nền kinh tế. Đặc biệt chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp Quảng Bình là một trong những đơn vị áp dụng công nghệ hiện đại trong thanh toán, nâng cao khả năng thanh toán nhanh gọn, chính xác đảm bảo an toàn, mặc dù trong những năm qua lãi suất tiền gửi có lúc hạ nhưng nhờ tích cực chủ động điều hành luân chuyển các hình thức và biện pháp huy động Ngân hàng nông nghiệp Quảng Bình đã tăng 26,8 tỷ, tốc độ tăng 140% so với năm 1998. Một số tồn tại trong công tác huy động vốn và nguyên nhân của nó: - Về nguồn vốn đầu tư trung và dài hạn có sự chuyển biến tích cực nhưng còn chiếm tỷ lệ thấp, vốn huy động của Ngân hàng chủ yếu là vốn ngắn hạn. Điều này chứng tỏ chính sách huy động vốn trung và dài hạn chưa được hấp dẫn, giá cả còn biến động nên người dân chưa thực sự tin tưởng vào sự ổn định của thị trường tiền tệ. Là một Ngân hàng thương mại nằm trên địa bàn thị xã Đồng Hới - trung tâm kinh tế của tỉnh nhưng nguồn vốn đáp ứng chủ yếu là ngắn hạn còn nguồn vốn trung và dài hạn còn rất ít. Muốn có vốn cho vay trung và dài hạn chủ động thì thường phải phát hành kỳ phiếu với lãi suất cao. Điều này đang là vấn đề khó khăn đối với chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp Quảng Bình. - Chính sách, biện pháp, hình thức huy động vốn còn mang tính "Cổ truyền" chủ yếu các hình thức huy động thông thường như tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu... các hình thức gửi tiền khác như mở TK tiền gửi tư nhân, gửi một nơi lấy nhiều nơi, hình thức thanh toán hiện đại như thẻ tín dụng chưa được sử dụng rộng rãi và phổ biến. - Khung lãi suất của các Ngân hàng thương mại còn đang bị khống chế bởi lãi suất cho vay của Ngân hàng nhà nước, do đó chưa tạo được môi trường cạnh tranh giữa các Ngân hàng trên địa bàn. - Trong hoàn cảnh cơ chế thị trường, một tỉnh nghèo, thiên tai thường xuyên xảy ra dẫn đến hoạt động kinh doanh Ngân hàng luôn bị đe doạ "rủi ro", nhưng hiện nay nước ta chưa có quy chế hình thành quỹ bảo hiểm tiền gửi. Những tồn tại trên ảnh hưởng lớn đến công tác huy động vốn và sử dụng của Ngân hàng nông nghiệp Quảng Bình. 2.1.2.3 Công tác sử dụng vốn Ngân hàng nông nghiệp Quảng Bình thực hiện phương châm "Đi vay để cho vay" với mục đích đưa đồng vốn đến khách hàng để họ phát triển sản xuất kinh doanh, ổn định đời sống góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trên địa bàn. Trên cơ sở thực hiện có hiệu quả chiến lược huy động nguồn lực tại chỗ, Ngân hàng nông nghiệp Quảng Bình đã đầu tư mở rộng cho vay nhiều thành phần kinh tế mở rộng vay tiêu dùng và hộ sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao. Bảng 3: Tổng dư nợ được thay đổi qua các năm như sau: Đơn vị: Tỷ đồng Năm Chỉ tiêu 1998 1999 - Tổng dư nợ cho vay 126,5 212,5 - Tốc độ tăng so với năm trước (%) 168% Trong đó: - Kinh tế quốc doanh 10,8 19,1 Tỷ lệ (%) trong tổng doanh nghiệp 8,54% 9% - Kinh tế ngoài quốc doanh 115,7 193,5 Tỷ lệ (%) trong tổng doanh nghiệp 91,46% 91% Nguồn lấy từ báo cáco tổng kết năm 1998-1999 Qua bảng số liệu cho ta thấy: Tổng dư nợ cho vay năm 1999 tăng hơn so với năm trước. Bên cạnh việc cho vay kinh tế quốc doanh chiếm tỷ trọng nhỏ 13,9% (Trong đó có 14,2 tỷ cho vay đặt cọc nhà máy mía đường), đầu tư trực tiếp đến hộ sản xuất, cho vay tiêu dùng chiếm tỷ trọng cao (86,1%). Vừa củng cố nâng cao chất lượng tín dụng, vừa mở rộng tín dụng, vừa mở rộng đối tượng đầu tư - Ngân hàng nông nghiệp Quảng Bình đã tập trung đầu tư phục vụ tốt các dự án lớn của tỉnh, vốn uỷ thác của trung ương, vốn khắc phục thiên tai nâng tỷ lệ đầu tư trung, dài hạn như vốn IFAD của tỉnh, vốn KFW " Xoá đói giảm nghèo", vốn "Phát triển nông thôn", vốn khắc phục thiên tai. Tỷ lệ cho vay trung và dài hạn cuối năm 1999 đạt 71,6%, diễn biến qua các năm như sau: Bảng 4: công tác cho vay qua các năm (Đơn vị: Tỷ đồng) Năm Chỉ tiêu 1998 1999 D.số % D.số % -Cho vay ngắn hạn 43,4 34,3 40,1 28,4 -Cho vay trung và dài hạn 83,1 65,7 101 71,6 Tổng 126,5 100 212 100 Nguồn lấy từ báo cáo tổng kết năm 1998-1999 Đối với hộ sản xuất, việc cho vay được Ngân hàng mở rộng xuống các vùng nội ngoại thị xã cho hàng ngàn hộ vay vốn để phát triển chăn nuôi, trồng trọt và kinh tế phụ gia đình. Thông qua công tác cho vay, hộ sản xuất ở các phường xã gắn bó hơn trong việc thực hiện nhiệm vụ kinh doanh cũng như nhiệm vụ chính trị của tỉnh. Năm 1999 Ngân hàng nông nghiệp Quảng Bình đã giải quyết cho vay 10.800 hộ với số tiền 93,9 tỷ đồng góp phần giải quyết công ăn việc làm và nâng cao đời sống cho nhân dân. Nhìn chung về công tác tín dụng, mặc dầu nền kinh tế tăng trưởng chậm nhờ có chính sách hỗ trợ 1 phần lãi suất tiền vay cho người nông dân cùng với quyết định 67/919 của Thủ tướng chính phủ " về một số chính sách tín dụng ngắn hạn phục vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn" và các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và Tổng giám đốc Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam, Ngân hàng nông nghệp tỉnh về những biện pháp tháo gỡ vướng mắc, nhờ đó Ngân hàng đã tạo được chuyển biến nhận thức để mở rộng đầu tư tín dụng. Đạt được như vậy là do nỗ lực phấn đấu của cán bộ được giao nhiệm vụ bám sát cơ sở của ban lãnh đạo điều hành. * Chất lượng tín dụng: Bảng 5: Tình hình công tác sử dụng vốn của chi nhánh. ĐVT: Tỷ đồng Chỉ tiêu 1998 1999 + + % - Tổng doanh số cho vay 66,410 93,914 +26,8 +40 % - Tổng doanh số thu nợ 90,239 85,162 -5,1 -5,6 - Tổng dư nợ cho vay 126,487 137,064 +10,6 +8,3 Nguồn lấy từ cân đối năm 1998-1999 - Tổng doanh số cho vay tăng 26,8 tỷ so với năm 1998 tăng 40% - Tổng doanh số thu nợ giảm 5,1 tỷ đồng so với năm 1998 giảm 5,6% - Tổng dư nợ tăng 10,6 tỷ so với năm 1998 tăng 8,3% Tổng dư nợ quá hạn đến năm 1999 là 10,4 tỷ chiếm 7,6% trong tổng dư nợ cho vay, nợ quá hạn giảm dần so với năm 1998 là 4,2 tỷ ( giảm 28,7%) so với năm 1998. Bảng 6: Diễn biến nợ quá hạn từ năm 1998- 1999 Đơn vị tỷ đồng. Năm Chỉ tiêu 1988 1999 Số tiền % Số tiền % - Nợ quá hạn 14,6 10,5 10,4 7,6 Nguồn lấy từ báo cáo tổng kết năm 1998-1999 Nhìn vào bảng số liệu ta thấy tỷ lệ nợ quá hạn ngày càng giảm. Những năm trước đây do chạy theo phấn đấu tăng Dư nợ. Một số hộ sử dụng sai mục đích làm cho nợ quá hạn tăng lên đến năm 1999 Ngân hàng chỉ còn 7,6% trong tổng dư nợ, giảm so với năm 1998 là 3,9% ( Số tiền = 4,2 tỷ)...Mặc dù có sự cố gắng rất nhiều nhưng đây là vấn đề tồn đọng mà Ngân hàng đang tìm hướng giải quyết. Đáp ứng nhu cầu phát triển của nền kinh tế trên cơ sở nguồn vốn đã huy động được chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp Quảng Bình thực hiện cho các pháp nhân và cá nhân hoạt động sản xuất kinh doanh theo pháp luật Việt Nam, được vay vốn khi có nhu cầu theo đúng các thể lệ tín dụng ngắn hạn đã ban hành theo quyết định 198 QĐ-NH1 ngày 16/9/1994 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước, thể lệ tín dụng trung và dài hạn ban hành số 367- NH ngày 21/12/1995 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam. Các quy chế về thế chấp, cấm cố, bảo lãnh vay vốn Ngân hàng. Do chú trọng đến chất lượng và hiệu quả tín dụng, coi đó là điều cơ bản quan trọng nhất, lấy hiệu quả của khách hàng làm mục đích kinh doanh của mình, từ năm 1998 đến nay huy động cho vay đã quyết định một phần lớn kết quả kinh doanh của chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp Quảng Bình, cụ thể bảng sau: Tổng doanh số thu nợ có sự tăng rõ rệt, tổng dư nợ cho vay năm 1999 tăng 8,3% so với năm 1998. Hoạt động cho vay của chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp Quảng Bình trong 2 năm nhìn chung có sự tăng trưởng cả về cho vay và thu nợ thể hiện nổ lực của Ban Giám đốc và CBCNV trong chi nhánh. Tổng doanh số cho vay năm 1998 so với năm 1999 tăng 26,8 tăng (40%). So với tổng doanh số cho vay ta thấy sự tích cực đẩy mạnh thu hồi nợ của chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp Quảng Bình. 2.1.2.4 Các hoạt động khác: Ngoài ra còn cho vay theo nguồn vốn uỷ thác đầu tư: a, Dự án IFAD dư nợ 5,74 tỷ/chỉ tiêu thông báo 6,9 tỷ đạt 82,2% kế hoạch. b, Cho vay xoá đói giảm nghèo dư nợ 6,675 triệu/KH 12,1 tỷ đạt 55% kế hoạch. c, Dự án về PTTDNT dư nợ 7,4 tỷ đạt 93% kế hoạch. d, Dự án ADB: 6,2 tỷ đạt 88% kế hoạch. Ngân hàng nông nghiệp Quảng Bình đã thực hiện theo quy định 180QĐ/HĐQT Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam có quy định. Điều kiện vay vốn: 1, Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật. Cụ thể: a, Pháp nhân phải có năng lực pháp luật dân sự. b, Cá nhân và chủ DN tư nhân phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự. c, Đại diện của hộ gia đình phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự. d, Đại diện của tổ hợp tác phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự. 2. Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết. 3. Mục đích sử dụng vốn hợp pháp. 4. Có dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất kinh doanh khả thi có hiệu quả. 5. Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của chính phủ. Nguyên tắc cho vay: 1. Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng TD. 2. Phải hoàn trả gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thoả thuận trong HĐTD 3. Việc đảm bảo tiền vay phải thực hiện đúng quy định Của chính phủ. 2.2 Tình hình thực hiện kế toán cho vay ngoài quốc doanh tại NHNo & PTNT Quảng Bình 2.2.1 Văn bản thực hiện cho vay tại Ngân hàng nông nghiệp Quảng Bình: Thực hiện nghị định 14/CP của chính phủ về việc phát triển kinh tế trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn ngày 2/9/1993, Tổng giám đốc Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam ban hành quy định 499A/NHNo Quảng Bình "Về cho vay đối với hộ sản xuất nông - Lâm- Ngư nghiệp". Đối với cho vay DN nhà nước thì áp dụng văn bản 198 của thống đốc Ngân hàng nhà nước. Từ hoạt động đó cho vay của hệ thống Ngân hàng nói chung và Ngân hàng nông nghiệp Quảng Bình nói riêng thực hiện theo quy định này gắn với thời kỳ hoạt động kinh doanh của Ngân hàng đang phải tuân thủ theo pháp lệnh Ngân hàng. Sau khi luật Ngân hàng nông nghiệp và luật TCTD ra đời có hiệu lực thi hành từ 1/10/1998 đã mở ra một bước ngoặt mới cho hoạt động Ngân hàng. Đây là môi trường pháp lý cho hoạt động Ngân hàng đảm bảo an toàn. Ngày 30/9/1998 thống đốc Ngân hàng nhà nước ban hành quy chế cho vay của TCTD đối với khách hàng kèm theo quyết định số 324/1998/QĐNH để thay thế các quy định đã ban hành trước đó 15/10/1998 về lĩnh vực này. Để cụ thể hoá hoạt động việc đầu tư vốn kinh tế nói chung và trong lĩnh vực nông nghiệp, ngày 15/12/1998, chủ tịch hội đồng quản trị Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam đã ban hành quyết định số 180/QĐ HĐQT kèm quy chế cho vay đối với khách hàng. Đây là văn bản pháp lý đầu tiên thực hiện luật TCTD. Từ khi áp dụng quy chế cho vay mới, Ngân hàng nông nghiệp Quảng Bình triển khai kịp thời và ngiêm túc, đã thực hiện việc mở rộng đối tượng cho vay. Có thể nói không một tổ chức hay cá nhân nào trên địa bàn mà Ngân hàng nông nghiệp không tham gia đầu tư vốn nếu họ có nhu cầu vay, đủ điều kiện vay theo quy định và biết làm ăn có hiệu quả trả được gốc và lãi cho Ngân hàng. Tổng dư nợ cho vay đến 31/12/1999: 212,5 tỷ, trong đó: - Dư nợ trung hạn: 101 tỷ chiếm 71,6%. - Ngắn hạn: 40 tỷ chiếm 28,4%. - Cho vay Doanh nghiệp Nhà nước 19 tỷ giảm so với đầu năm 6,1 tỷ. - Tín dụng hộ sản xuất dư nợ 121,2 tỷ tăng so với đầu năm 15,2 tỷ (Tăng 14,1%). - Tín dụng HTX dư nợ 200 triệu. - Thời hạn vay vốn 2 loại: * Cho vay ngắn hạn được xác định phù hợp với chu kỳ sản xuất nhưng tối đa đến 12 tháng. * Cho vay trung và dài hạn: Thời hạn cho vay được xác định phù hợp với thời gian thu hồi vốn của dự án đầu tư, khả năng trả nợ của khách hàng và tính chất nguồn vốn cho vay của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. + Thời hạn cho vay trung hạn từ 12 tháng đến 60 tháng. + Thời hạn cho vay dài hạn trên 60 tháng nhưng không quá thời hạn huy động còn lại theo quyết định thành lập nhưng không quá 15 năm. - Bộ hồ sơ cho vay: Tùy theo từng loại hình khách hàng, phương thức cho vay, bộ hồ sơ vay bao gồm: + Hồ sơ ngân hàng lập, hồ sơ do khách hàng và ngân hàng cùng lập, hồ sơ khách hàng lập cung cấp. - Đối với pháp nhân và doanh nghiệp tư nhân: + Hồ sơ pháp lý (khi thiết lập quan hệ vay vốn) + Hồ sơ kinh tế + Hồ sơ vay vốn (cho mỗi lần vay hoặc hợp đồng tín dụng) - Đối với hộ gia đình, cá nhân, tổ hợp tác. + Hồ sơ pháp lý + Hồ sơ vay vốn 2.2.2 Vấn đề lưu trữ hồ sơ: Hồ sơ kế toán lưu giữ gồm: Hồ sơ pháp lý; hồ sơ vay vốn do khách hàng lập và hợp đồng tín dụng kiêm khế ước nhận tiền. Bộ phận kế toán cho vay tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quảng Bình đã lưu trữ hồ sơ vay vốn an toàn, các hồ sơ lưu trữ xếp theo từng loại riêng, loại vay hộ tiêu dùng, hộ vay tài sản thế chấp, vay doanh nghiệp tư nhân ... 2.2.3 Việc tôn trọng tính pháp lý của chứng từ kế toán cho vay: Bộ chứng từ để rút vốn vay gồm có chứng từ gốc, chứng từ ghi sổ và các chứng từ liên quan khác. - Về phía đơn vị vay: chữ ký thủ trưởng đơn vị vay hoặc người được ủy quyền, chữ ký kế toán trưởng hoặc người ủy quyền. Các chữ ký này đã được đăng ký ở ngân hàng trong bộ hồ sơ xin mở tài khoản. - Về phía ngân hàng: Đối với những khoản vay trong mức phán quyết phải có chữ ký của cán bộ tín dụng, trưởng hoặc phó phòng tín dụng, giám đốc ngân hàng Nông nghiệp hoặc người được ủy quyền. Đối với những khoản vay vốn trên mức phán quyết ngoài những chữ ký trên phải có sự phê duyệt của tổng giám đốc ngân hàng thương mại trung ương. 2.2.4 Kế toán giai đoạn phát tiền vay: Bộ phận kế toán cho vay sau khi nhận được hồ sơ vay vốn, kiểm soát tính hợp lệ, hợp pháp, hướng dẫn khách hàng lập các chứng từ để phát tiền vay vào sổ để theo dõi. Kế toán ghi ngày và số tiền rút vốn lên khế ước vay tiền và hạch toán như sau: Nợ TK: cho vay của đơn vị (hoặc cá nhân) Có TK: tiền mặt (nếu cho vay bằng tiền mặt) Tài khoản của người thụ hưởng (nếu vay bằng chuyển khoản) Đối với các đơn vị ngoài quốc doanh vay có tài sản thế chấp cầm cố thì trong từng lần thực hiện kế toán ghi nhập vào tài khoản ngoại bảng “tài sản thế chấp cầm cố”. Tại ngân hàng nông nghiệp Quảng Bình, chủ yếu phát tiền vay bằng tiền mặt. Đa số khách hàng vay là hộ tư nhân, cá thể, món vay nhỏ, chủ yếu vay dùng để phát triển sản xuất kinh doanh, phục vụ đời sống nên không có tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng, hơn nữa khi dùng tiền mặt thì khách hàng được tự do hơn trong việc sử dụng vốn vay. Khi khách hàng rút vốn vay bằng tiền mặt thì sẽ thuận tiện cho khách hàng trong việc sử dụng vốn vay, nhưng hình thức phát tiền vay bằng tiền mặt, ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc kiểm soát sử dụng vốn vay đúng mục đích. Xuất phát chức năng “tạo tiền” của ngân hàng thương mại đó là khả năng mở rộng tiền gửi nhiều lần. Từ một khoản tiền gửi ban đầu vào một ngân hàng, thông qua cho vay bằng chuyển khoản trong hệ thống ngân hàng thương mại thì số tiền ban đầu sẽ tăng lên gấp bội, nhưng khi có một khách hàng nào đó vay bằng tiền mặt thì khả năng tạo tiền sẽ giảm đi vì chỉ có phần thanh toán bằng chuyển khoản mới có thể tạo ra tiền gửi mới. Như vậy khả năng mở rộng tiền gửi của ngân hàng thương mại phải được thực hiện trên cơ sở sự kết hợp chặt chẽ giữa nghiệp vụ cho vay và thanh toán không dùng tiền mặt. Trong mỗi ngân hàng, tiền gửi thanh toán đó là các khoản tiền gửi không kỳ hạn trước hết được sử dụng để tiến hành thanh toán, chi trả cho các hoạt động hàng hóa, dịch vụ và các khoản chi trả khác phát sinh trong quá trình kinh doanh một cách thường xuyên, an toàn và thuận tiện. Tuy nhiên trong thực tế do có sự không phối hợp nhịp nhàng giữa xuất và nhập trên mỗi tài khoản tiền gửi thanh toán của doanh nghiệp hay giữa các tài khoản của các doanh nghiệp làm cho nhập lớn hơn xuất, tạo nên tài khoản mà ngân hàng được phép sử dụng một phần làm vốn kinh doanh. Do vậy, đòi hỏi ngân hàng phải khuyến khích khách hàng mở tài khoản cá nhân, tài khoản tiền gửi thanh toán qua ngân hàng, tạo thuận lợi cho cả ngân hàng và khách hàng trong việc thanh toán, chi trả, cho vay..., tạo thói quen trong việc thanh toán không dùng tiền mặt cho khách hàng mà thanh toán thông qua ngân hàng. Mặc dù vậy, trong năm 1999, tại chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quảng Bình khối lượng công việc giao dịch hàng ngày ở kế toán cho vay rất lớn nhưng đều được thực hiện kịp thời, đầy đủ, chính xác. Mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều phải lập chứng từ gốc hoặc chứng từ ghi sổ (phiếu thu, chi, chuyển khoản...). Sau khi chứng từ đã qua nhiều khâu, nhiều ngành kiểm tra, kiểm soát và ký theo thẩm quyền, thì chứng từ gốc đó làm căn cứ để ghi chép, phản ánh trên sổ sách kế toán, trên khế ước lưu ở kế toán cho vay. Tổng doanh số cho vay kinh tế ngoài quốc doanh trong năm 1998 và 1999 như sau: Bảng 7: Doanh số cho vay kinh tế ngoài quốc doanh năm 1998 và 1999. Đơn vị: tỷ đồng Năm Chi tiêu 1998 1999 Số tiền Tỷ lệ % Số tiền Tỷ lệ % S doanh số cho vay kinh tế ngoài quốc doanh - Cho vay ngắn hạn - Cho vay trung và dài hạn 66,41 22,8 43,61 100 34,3 65,7 93,914 27,23 66,684 100 29 71 Nguồn lấy từ cân đối năm 1998-1999 2.2.5 Kế toán giai đoạn thu nợ, thu lãi: 2.2.5.1 Kế toán giai đoạn thu nợ gốc: Theo điều 13 và điều 29, quyết định 180/QĐ/HĐ QT ngày 15/12/1998 của hội đồng quản trị Ngân hàng nông nghiệp Việt nam về việc “quy định cho vay đối với khách hàng”: “Thu nợ cho vay theo thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng, khi đến kỳ hạn trả nợ hoặc kết thúc thời hạn cho vay, nếu khách hàng không trả được nợ thì số nợ đến hạn phải chuyển sang nợ quá hạn và khách hàng phải chịu lãi suất nợ quá hạn đối với số tiền chậm trả”. Trường hợp nợ đến hạn nhưng khách hàng chưa trả được nợ do nguyên nhân khách quan như: thiên tai, dịch bệnh, giá cả biến động không có lợi cho tiêu thụ sản phẩm, và các nguyên nhân bất khả kháng khác, khách hàng phải có giấy đề nghị gia hạn nợ gửi đến ngân hàng nông nghiệp nơi cho vay trước ngày đến hạn 10 ngày để ngân hàng nông nghiệp xem xét, quyết định. Thời hạn gia hạn nợ đối với nợ vay ngắn hạn tối đa bằng thời gian cho vay đã thỏa thuận hoặc bằng một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhưng không quá 12 tháng. Thời gian gia hạn nợ vay trung, dài hạn tối đa bằng 1/2 thời hạn cho vay đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Việc hạch toán cho vay, thu nợ trung và dài hạn tại Chi nhánh ngân hàng nông nghiệp Quảng Bình thực hiện theo phương pháp thông thường giống như hạch toán cho vay thu nợ ngắn hạn. Đến hạn trả nợ, khách hàng trực tiếp tới ngân hàng nộp tiền hoặc ngân hàng trích từ tài khoản của khách hàng để thu nợ. Khi người vay trả nợ kế toán viên căn cứ vào chứng từ để hạch toán vào tài khoản thích hợp. Nếu trả bằng tiền mặt hạch toán: Nợ TK: tiền mặt (1011): phần gốc Có TK: cho vay của người vay: phần gốc Nếu đơn vị trả bằng chuyển khoản, hạch toán: Nợ TK: tiền gửi của người vay: phần gốc. Có TK: cho vay của người vay: phần gốc. Nếu khách hàng trả hết nợ, kế toán tiến hành tất toán khế ước và lưu cùng nhật ký chứng từ, được bảo quản lâu dài theo chế độ nhà nước quy định nhằm phục vụ cho công tác kiểm tra, kiểm soát mọi hoạt động của đơn vị. Trường hợp đến hạn trả nợ mà khách hàng vẫn chưa trả hết nợ và không được ngân hàng xem xét cho gia hạn nợ thì kế toán tiến hành chuyển sang quá hạn và kế toán hạch toán: Nợ TK: nợ quá hạn (của khách hàng) Có TK: tiền vay của khách hàng Đồng thời chuyển khế ước hoặc hợp đồng tín dụng sang tập nợ quá hạn và ghi ngày chuyển nợ quá hạn của khế ước hoặc hợp đồng đó. Trường hợp được đề nghị trả nợ trước hạn hoặc đơn vị sử dụng vốn sai mục đích... kế toán sẽ tiến hành thu nợ trước hạn theo quy định, lãi phải thu được tính theo số ngày thực tế mà đơn vị sử dụng số tiền vay đó. Qua khảo sát thực tế cho thấy, việc thực hiện kế toán cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quảng Bình rất tốt nên mặc dù số lượng khách hàng đến giao dịch đông, món vay nhiều nhưng cán bộ kế toán cho vay vẫn theo dõi, ghi chép các khoản cho vay, thu nợ, chuyển quá hạn một cách đầy đủ, kịp thời và chính xác, làm tốt công tác cung cấp thông tin cho cán bộ tín dụng kịp thời. Tổng doanh số thu nợ năm 1999 là: 85,2 tỷ. Doanh số thu nợ đến hạn là: 74,7 tỷ. Doanh số thu nợ quá hạn là: 10,5 tỷ. 2.2.5.2 Kế toán giai đoạn thu lãi: Tại Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quảng Bình, đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, các món vay được áp dụng tính lãi theo tháng, việc trả lãi được tiến hành hàng tháng. Khi gốc chưa đến hạn và trả gốc và lãi đồng thời khi đến hạn: Công thức tính lãi theo tháng (lãi đơn). Số lãi phải thu = c x t x n 30 Trong đó: + c: Số dư nợ tính lãi + t: Lãi suất cho vay tính theo tháng + n: Số ngày vay tính từ ngày vay hoặc ngày trả lãi gần nhất * Đối với cho vay trung và dài hạn (ngoài quốc doanh): Lãi tính theo phương pháp tích số. Tích số tính lãi = Số dư tài khoản tiền vay x Số ngày sử dụng tiền vay Công thức tính như sau: Số tiền lãi = Tổng tích số x lãi xuất (tháng) 100 x 30 ngày Trường hợp lãi suất năm tính theo công thức sau: Số tiền lãi = S tích số x Lãi suất năm 100 x 360 ngày Sau khi tính lãi kế toán lập phiếu thu tiền (nộp bằng tiền mặt) hoặc lập phiếu chuyển khoản (nếu bằng chuyển khoản) kế toán hạch toán: Nợ TK: tiền gửi đơn vị vay (nếu bằng chứng khoán) Tài khoản tiền mặt (nếu nộp bằng tiền mặt) Có TK: thu nhập của ngân hàng chia số tiền lãi. Phiếu thu lãi hay phiếu chuyển khoản thu lãi được lập 2 liên: 1 liên phiếu tính lãi làm chứng từ hạch toán, 1 liên làm giấy bên nợ hoặc chuyển trả cho người vay khi thu lãi xong. Trường hợp số lãi đến hạn khách hàng không trả được thì kế toán sau khi tính lãi sẽ hạch toán ngoại bảng: Nhập tài khoản “lãi chưa thu” và theo dõi khi nào khách hàng có tiền sẽ thu hồi. Khi thu hồi kế toán hạch toán: xuất tài khoản “lãi chưa thu”, đồng thời ghi: Nợ TK: tiền gửi của khách hàng: số tiền lãi hoặc Tài khoản tiền mặt (nếu khách hàng trả bằng tiền mặt) Có TK: thu nhập ngân hàng. Việc thu lãi tại ngân hàng được thực hiện nghiêm túc theo nguyên tắc thu lãi trước, thu nợ gốc sau. Do đó, doanh số cho vay lớn nhưng kế toán cho vay vẫn làm tốt đáp ứng yêu cầu của công tác tín dụng không để xẩy ra sai sót. Thu lãi cho vay tại Ngân hàng nông nghiệp tỉnh Quảng Bình trong 2 năm 1998 và 1999 là: Năm 1998: 16,190 triệu đồng. Năm 1999: 16,533 triệu đồng. Việc hạch toán số lãi chưa thu được vào tài khoản “lãi chưa thu” là đúng đắn, song có vấn đề đặt ra là khi hạch toán vào đây thì khi nào sẽ thu. Vấn đề này trong chế độ chưa nói cụ thể. Trong thể lệ tín dụng đối với các tổ chức kinh tế mới quy định “nếu đơn vị vay chưa trả được lãi khi đến hạn thì TCTD tính và hạch toán vào tài khoản ngoại bảng để thu dần, không nhập lãi vào gốc”. Thực hiện quy định trên tại Ngân hàng nông nghiệp Quảng Bình, khi khách hàng đến trả nợ, ngân hàng tập trung thu lãi trước, gốc sau. Nếu vẫn chưa thu đủ lãi thì nhập số lãi còn lại vào tài khoản ngoại bảng “lãi chưa thu” và số nợ gốc chuyển sang nợ quá hạn. Nguyên nhân của việc khách hàng không trả kịp thời đầy đủ cho ngân hàng thì có nhiều nhưng, một nguyên nhân quan trọng là ngân hàng chưa có biện pháp cụ thể để xử lý vấn đề này nên khách hàng đặc biệt là đơn vị kinh tế ngoài quốc doanh có ý “chầy ỳ’ trong việc trả lãi cho ngân hàng, đây chính là một tồn tại mà ngân hàng phải xem xét giải quyết. Tình hình thu nợ các đơn vị ngoài quốc doanh của ngân hàng NN&PTNT Quảng Bình năm 1998 & 1999. Bảng 8: Doanh số thu nợ của NHNN &PTNT Quảng Bình năm 1998 - 1999 Đơn vị: tỷ đồng Năm Chi tiêu 1998 1999 Doanh số thu nợ ngoài QD TĐ: - Thu nợ ngắn hạn - Thu nợ dài hạn 68,4 45,6 22,8 85,2 53,3 31,9 Nguồn lấy từ cân đối tài khoản năm 1998-1999 Nhìn vào bảng số liệu trên cho ta thấy công tác thu nợ ngoài quốc doanh của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quảng Bình năm 1999 tăng so với năm 1998 là 16,8 tỷ (tỷ lệ tăng 24,6%), chiếm 95% trong tổng doanh thu nợ toàn đơn vị. Trong đó: Doanh số thu nợ ngắn hạn đến năm 1999 là: 53,3 tỷ đồng, tăng so với năm 1998 là: 7,7 tỷ đồng (chiếm 16,9%). Doanh số thu nợ trung, dài hạn năm 1999 là 31,9 tỷ đồng, tăng so với năm 1998 là 9,1 tỷ đồng (tỷ lệ 39,9%). Trường hợp khách hàng không có tiền để trả cả lãi và gốc thì kế toán tính lãi và nhập vào tài khoản ngoại bảng “lãi chưa thu” nợ gốc chuyển qua nợ quá hạn. Trong chế độ không quy định khi khách hàng đến trả nợ quá hạn và lãi chưa thu thì kế toán sẽ thu khoản nào trước. Tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Quảng Bình sẽ thu “lãi chưa thu” trước, sau đó mới thu đến nợ quá hạn. Sở dĩ kế toán thu như trên là xuất phát từ chỗ “lãi chưa thu” không tính lãi suất, do vậy kế toán thu “lãi chưa thu” trước là để giảm thiệt hại cho ngân hàng. Tồn tại cụ thể đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh: việc thu lãi không đúng như trên đã xác định trong hợp đồng vay vốn, tức là khách hàng trả lãi không đúng như ngày đã xác định trong hợp đồng vay vốn. Chúng ta xem xét vấn đề này như sau: Trường hợp 1: khách hàng đến trả lãi cho ngân hàng, nhưng vì lý do nào đó mà chỉ trả trong vòng một số ngày nhất định, có thể trước hoặc sau ngày đã định trong hợp đồng. Do đó thời điểm hạch toán thu lãi cho vay không phù hợp với lãi phát sinh thực tế mà đến ngày đó đáng ra ngân hàng thu được. Trường hợp 2: khách hàng đến trả lãi ngân hàng không theo hợp đồng đã cam kết có thể chậm 1 tháng, hoặc 2 tháng nhưng đúng vào ngày đã xác định trong hợp đồng. Trong cả 2 trường hợp trên thì tổng số lãi ngân hàng thu được là không đổi nhưng tính tại các thời điểm cụ thể thì lãi cho vay thực tế thu được, không phù hợp với lãi đáng ra thu được theo doanh số cho vay và ngày trả lãi được quy định hàng tháng trong HĐTD. Không những thế, thành phần kinh tế ngoài quốc doanh phần lớn chưa có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng, do đó việc thu lãi của thành phần kinh tế này không giống như phần lớn các doanh nghiệp nhà nước là thu lãi trên tài khoản tiền gửi mà hoàn toàn phụ thuộc vào khách hàng. Vì vậy, vấn đề đặt ra ở đây là cần có biện pháp xử lý đối với những khách hàng trả lãi chậm không đúng với cam kết, nhằm tác động đến khách hàng phải quan tâm tốt việc sử dụng vốn vay có hiệu quả để trả nợ, trả lãi đúng hạn đồng thời giảm thiệt hại cho ngân hàng. * Điều chỉnh sai lầm trong hạch toán kế toán cho vay - thu nợ: Không phải việc hạch toán cho vay - thu nợ lúc nào kế toán cũng gặp những thuận lợi mà đôi khi vẫn xảy ra những sai sót đó là: + Sai lầm trong việc mở tài khoản cho vay của khách hàng kế toán ghi số hiệu tài khoản có sự nhầm lẫn. Nếu khi cho vay số liệu của 2 khách hàng trùng nhau thì sẽ làm cho số dư nợ của tài khoản tăng lên, ngược lại khi thu nợ sẽ làm cho tài khoản có số dư có tăng lên. Để điều chỉnh sai lầm này cho đúng, cho hợp lý kế toán phải lập 2 liên - phiếu chuyển khoản 1 liên đỏ, 1 liên đen để điều chỉnh lại. Một liên đỏ dùng cho trường hợp mở sai; 1 liên đen dùng cho trường hợp mở đúng. + Sai lầm trong khi tính lãi: khi tính lãi cho khách hàng, kế toán có thể tính lãi thừa hoặc thiếu do nhầm lẫn ngày vay hoặc các nguyên nhân khác, kế toán sẽ điều chỉnh bằng cách: - Sai thu thiếu: kế toán lập 2 liên phiếu thu: liên 1 giao cho bộ phận kiểm soát ghi nhật ký quỹ (nếu thu bằng tiền mặt) để tiến hành thu tiền (số tiền nhầm lẫn thiếu), liên 2 giao cho khách hàng để làm chứng từ hạch toán tại đơn vị vay. - Sai thu thừa: Tương tự kế toán cũng lập 2 liên phiếu chi để thoái chi. 2.2.6 Vấn đề trả nợ gốc trước hạn đối với cho vay từng lần: Như ở phần đầu chương này đã phân tích huy động vốn và sử dụng vốn là 2 hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại. Công tác huy động vốn thực hiện tốt sẽ tạo cho ngân hàng cơ sở tài chính vững chắc để thực hiện vai trò và chức năng của mình trong nền kinh tế, đồng thời tạo thế chủ động của ngân hàng không chỉ dừng lại ở những con số về nguồn vốn, bởi huy động được vốn mà ngân hàng không chỉ dừng lại ở những con số về nguồn vốn, bởi huy động được vốn mà ngân hàng không có những biện pháp sử dụng vốn hợp lý sẽ dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn, gây rủi ro về lãi suất. Trong khi đó ngân hàng vẫn phải thực hiện nghĩa vụ với ngân sách và vẫn phải trả lãi tiền gửi cho khách hàng. Bên cạnh vấn đề nợ quá hạn, nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn thì hiện tượng trả nợ gốc trước hạn cũng là một trong những nguyên nhân gây mất cân đối vốn tại ngân hàng. Đối với trường hợp trả nợ trước hạn, kế toán cho vay không phải đôn đốc trả nợ gốc cộng lãi mà khách hàng tự mang đến trả nợ cho ngân hàng. Đối với cán bộ tín dụng thì việc trả nợ trước hạn của khách hàng tạo được điều kiện cho họ thu hồi vốn nhanh đạt được chỉ tiêu thu nợ, tránh rủi ro có thể xảy ra, song về phía ngân hàng thì bất lợi là trong trường hợp khách hàng đến trả nợ trước hạn cho ngân hàng đúng vào thời điểm ngân hàng không cho vay ra được, đối với nền kinh tế sẽ là nguyên nhân làm mất cân đối vốn tại ngân hàng. Trong khi đó ngân hàng phải trả lãi cho việc huy động vốn đó, ảnh hưởng đến tổng dư nợ bình quân của ngân hàng vì giảm lãi dẫn đến thu nhập của ngân hàng giảm. Hơn nữa cân đối vốn trong các hoạt động kinh doanh của ngân hàng là vấn đề chiến lược của chính sách tín dụng đối với mỗi ngân hàng. 2.2.7 Những kết quả đạt được của công tác kế toán cho vay ngoài quốc doanh Một món vay kể từ khi cán bộ tín dụng thực hiện từng bước thẩm định xét duyệt cho vay đến khi kế toán cho vay thực hiện phát tiền vay và theo dõi thu nợ, thu lãi của khách hàng là cả một quá trình có sự liên quan chặt chẽ với nhau. Sự phối kết hợp giữa kế toán cho vay và cán bộ tín dụng được hiện như sau: - Việc xử lý thông tin khi quyết định cho vay hay từ chối một khoản vay, cán bộ tín dụng phải điều tra, thu thập, tổng hợp phân tích các nguồn thông tin về khách hàng. Ngoài những thông tin do khách hàng cung cấp, cán bộ tín dụng đã điều tra các quan hệ khách hàng liên quan. Muốn có nhứng thông tin cần thu thập đó, cán bộ tín dụng phải thông qua cán bộ cho vay. - Thể hiện thông qua việc theo dõi đôn đốc trả nợ. Cán bộ tín dụng kiểm tra, đánh giá khách hàng chính xác thì việc theo dõi thu nợ của nhân viên kế toán càng được thực hiện tốt, thu nợ, thu lãi đầy đủ và đúng thời hạn. Ngược lại, kế toán cho vay theo dõi việc trả nợ, trả lãi của khách hàng theo kỳ hạn nợ một cách khoa học sẽ tạo điều kiện cho cán bộ tín dụng thực hiện việc đôn đốc khách hàng trả nợ gốc, lãi kịp thời và nghiêm túc hơn. - Thực hiện thông qua việc xử lý nợ quá hạn và lãi treo. Sự phối hợp chặt chẽ giữa cán bộ kế toán cho vay và tín dụng đã thông báo kịp thời cho cán bộ tín dụng để đôn đốc trả nợ, lãi kịp thời tránh rủi ro tín dụng, hoặc trường hợp khi 1 khoản nợ đến hạn, do gặp nhiều khó khăn khách quan thì tín dụng cùng kế toán cho vay thông báo cho nhau và có biện pháp xử lý kịp thời. Do sự phối hợp chặt chẽ hiệu quả hoạt động tín dụng Ngân hàng nông nghiệp Quảng Bình ngày càng được nâng cao, công tác ứng dụng tin học đã được đưa vào công tác kế toán cho vay ngoài quốc doanh. Hiện nay, tại các ngân hàng thương mại nói chung và ngân hàng nông nghiệp Quảng Bình nói riêng, để giảm bớt công việc hạch toán, ghi chép lập chứng từ và áp dụng những công nghệ thanh toán tiên tiến tin học vào các nghiệp vụ ngân hàng. Đối với nghiệp vụ kế toán cho vay ngoài quốc doanh, nhờ công nghệ mới mà mọi phần việc từ quá trình lưu trữ hồ sơ vay vốn, quá trình hạch toán cho vay, thu nợ, sao kê cuối tháng, cuối quý đảm bảo an toàn, tránh được những sai sót do việc hạch toán bằng thủ công gây ra. Hiện nay kế toán cho vay ngoài quốc doanh tại Ngân hàng nông nghiệp Quảng Bình đã thực hiện công việc hầu hết trên máy vi tính và được nối mạng trong toàn phòng kế toán để tiện cho việc theo dõi toàn bộ hoạt động kế toán giao dịch của ngân hàng với khách hàng trong từng ngày goạt động. Mỗi khi cơ quan cho vay phát sinh, kế toán nhận chứng từ, kiểm tra chứng từ rồi hạch toán trên máy. Các công việc như lập chứng từ, hạch toán... cũng đều được thực hiện bằng máy. Tóm lại: Việc hạch toán kế toán cho vay thu nợ ngoài quốc doanh, lưu trữ hồ sơ vay vốn, áp dụng tin học vào ngân hàng đều được dựa trên cơ sở lý thuyết chung. Nhưng trong thực tế hoạt động có những phần hành trong kế toán cho vay buộc phải thực hiện thủ công, đặc biệt là những khâu liên quan đến quá trình cho vay và thu nợ của ngân hàng. Nhìn chung chế độ kế toán được chấp hành và luôn bảo đảm đúng chế độ của kế toán - tài chính do Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Việt nam quy định. Chương III Một số kiến nghị nhằm nâng cao công tác kế toán cho vay ngoài quốc doanh tại Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quảng Bình. Qua khảo sát thực tế công tác kế toán cho vay tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp Quảng Bình, Tôi thấy bên cạnh những ưu điểm, còn có những tồn tại cần khắc phục. Sau đây tôi xin mạnh dạn đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán cho vay tại Ngân hàng nông nghiệp Quãng Bình. 3.1 Thực hiện đôn đốc thu hồi nợ và lãi phù hợp với thực trạng từng khoản vay. Trên cơ sở kết quả công tác kiểm tra quản lý tín dụng, Ngân hàng nông nghiệp Quãng Bình cần tiến hành phân loại chất lượng các khoản vay để từ đó có biện pháp thu nợ và lãi cho phù hợp, cụ thể: - Đối với các khoản vay có chất lượng tốt, đảm bảo khả năng thu hồi vốn vay đúng hạn thì chỉ chú ý đôn đốc việc trả nợ khi thời điểm đáo hạn sắp đến. - Đối với các khoản nợ vay có dấu hiệu bị “đe dọa” không được hoàn trả đúng hạn do những khó khăn phát sinh từ điều kiện khách quan đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì cần có những biện pháp điều chỉnh tình huống kịp thời để đảm bảo khả năng thu hồi được nợ, tránh nợ quá hạn phát sinh. Sau đây là một số biện pháp xử lý: + Cán bộ ngân hàng có thể cho lời khuyên hoặc cố vấn cho doanh nghiệp về các vấn đề bán sản phẩm, thu nợ, tiếp tục sản xuất kinh doanh... hoặc mời chuyên gia về tư vấn cho doanh nghiệp, tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện cho doanh nghiệp thu hồi và bảo toàn vốn đảm bảo khả năng trả nợ Ngân hàng đúng hạn. + Giải quyết khó khăn về vốn cho doanh nghiệp bằng cách đề ra các biện pháp thu hồi các hoá đơn chậm trả giúp doanh nghiệp, giúp họ thanh toán hàng tồn kho hoặc giảm bớt dự trữ quá mức hoặc sử dụng để vay tín chấp, vay cầm cố. + Sắp xếp, kết cấu lại các khoản nợ cho người vay bằng cách kéo dài kỳ hạn nợ, rút bớt mức chi trả định kỳ trong một thời gian nếu có thể được. + Gia tăng khối lượng của khoản vay đối với các điều kiện do ngân hàng ấn định thêm nếu như thấy được khả năng người vay sẽ phục hồi được sản xuất kinh doanh. Hay nói cách khác “lấy nợ nuôi nợ” với điều kiện phương án kinh doanh hay thương vụ đó doanh nghiệp phải được thẩm định chắc chắn, có khả thi và doanh nghiệp phải hoàn toàn thiện chí trong việc trả nợ ngân hàng. - Đối với các khách hàng có sự vi phạm hợp đồng tín dụng một cách nghiêm trọng hoặc có nguy cơ thua lỗ, phá sản trong kinh doanh dẫn đến khả năng thu hồi nợ vay rất khó khăn, Ngân hàng buộc phải tuyên bố nợ đến hạn và tìm mọi cách thu nợ ngay cả trong trường hợp khoản vay chưa đến thời điểm đáo hạn như đã quy định. 3.2 Phương pháp cho vay: Ngân hàng cần xem xét và bổ sung thêm về phương thức cho vay. Ngoài phương thức cho vay từng lần như hiện nay đang áp dụng phổ biến tại ngân hàng, nên mở rộng thêm phương thức cho vay theo hạn mức đối với những khách hàng có quan hệ giao dịch thường xuyên với khách hàng, có uy tín với ngân hàng. Phương thức này cho vay trên tài khoản vãng lai (tài khoản này có thể dư nợ hoặc dư có). Điều này tạo thuận lợi cho khách hàng trong việc vay vốn. Khách hàng mỗi lần vay vốn sẽ không phải làm lại các thủ tục, giấy tờ như lần vay đầu tiên giống như trong cho vay từng lần . . . 3.3 Khuyến khích khách hàng vay chuyển khoản qua ngân hàng: Thông qua việc khuyến khích khách hàng mở tài khoản cá nhân tại ngân hàng. Làm được điều này sẽ thúc đẩy việc thanh toán không dùng tiền mặt, tăng doanh số thanh toán cho ngân hàng. Ngân hàng sẽ thu được những khoản phí qua nghiệp vụ thanh toán cho khách hàng, tăng thu dịch vụ đem lại lợi nhuận cho ngân hàng, thực hiện theo xu hướng kinh doanh đa năng. 3.4 Biện pháp xử lý nợ, nợ quá hạn tại ngân hàng nông nghiệp Quảng Bình: Tại Ngân hàng nông nghiệp Quảng Bình, mặc dù đã có nhiều biện pháp tích cực đôn đốc, thu hồi nợ quá hạn, nên nợ quá hạn có giảm dần qua các năm, nhưng so với quy định chung thì nợ quá hạn vẫn chiếm tỷ lệ cao trong tổng dư nợ. đây là vấn đề còn tồn tại đòi hỏi ngân hàng nông nghiệp Quảng Bình nhanh chóng đưa ra biện pháp hữu hiệu để xử lý vấn đề này làm lành mạnh hoá hoạt động ngân hàng, cụ thể là: + Những khoản nợ quá hạn khó đòi cần có chính sách khuyến khích các đơn vị trả gốc trước, trả lãi sau, nhưng đơn vị nào tích cực trả gốc được xem xét giảm một phần lãi. + Lãi suất nợ quá hạn hiện nay quy định phạt lãi suất quá hạn tối đa bằng 150% mức lãi suất trong hạn. Thực tế cho thấy không còn tác dụng răn đe đối với người vay có tính chày ỳ, nhưng lại có khó khăn cho các doanh nghiệp chân chính vì lý do khách quan để nợ quá hạn hoặc đối với khách hàng thực sự không thể trả được lãi nợ quá hạn với lãi suất theo mức cao. Đề nghị không nhất nhất áp dụng một mức lãi suất cứng đều là tính phạt lãi suất quá hạn bằng 150% mà nghiên cứu hướng chia ra nhiều mức lãi suất nợ quá hạn phù hợp với thời gian và thái độ thiện chí với khách hàng trong việc trả nợ, thay vì chỉ có một mức cố định hiện nay. 3.5 Phạt chậm trả đối với khoản “lãi chưa thu” Như đã phân tích ở chương II tình trạng (lãi chưa thu) xảy ra khi phổ biến tại các ngân hàng thương mại hiện nay đặc biệt là đối với các doanh nghiệp nhà nước lãi này chiếm tỷ lệ cao, từ đó ít nhiều ảnh hưởng đến thu nhập của ngân hàng. Để thực hiện nhanh hơn và tốt hơn nữa trong quá trình thu nợ, thu lãi cho ngân hàng, hạn chế thiệt hại cho ngân hàng, tôi xin ra ý kiến là áp dụng kỷ luật phạt đối với những khoản lãi tiền vay mà khách hàng không trả cho ngân hàng đúng quy định như sau: Khoản “lãi chưa thu” được coi như một khoản nợ mới phát sinh, đây là khoản khách hàng đã cam kết trong hợp đồng tín dụng là trả mà chưa trả được, do vậy cần phải áp dụng một tỷ lệ phạt thích hợp đối với khoản này. Việc tính phạt khoản “lãi chưa thu” không những phần nào làm thiệt hại cho ngân hàng mà nó có tác dụng đẩy khách hàng nhanh chóng trả lãi cho ngân hàng đúng thời hạn bởi nếu khách hàng càng chậm trể trong việc trả lãi thì khoản phạt đó càng có xu hướng tăng. Đây là biện pháp nhằm đôn đốc khách hàng phải thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các điều khoản đã ký kết trong hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng trong quá trình quan hệ tín dụng và góp phần làm giảm thiệt hại cho ngân hàng. Về tỷ lệ phạt, áp dụng theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn ở thời điểm có phát sinh lãi chưa thu. Thời gian phạt: tính từ ngày ghi nhập vào tài khoản ngoại bảng “lãi chưa thu” đến khi người vay hoàn trả lãi. * Ví dụ: - Số lãi ghi nhập tài khoản ngoại bảng “lãi chưa thu”: 4,5 triệu đồng - Ngày ghi nhập tài khoản ngoại bảng: 1/7/1999 - Ngày người vay trả lãi: 26/7/1999 - Lãi suất tiền gửi không kỳ hạn: 0,2%/tháng Như vậy, số tiền phạt là: 4.500.000đ (0,2%) x (26 ngày) = 7.800đ 30 Sau khi tính toán xong sẽ hạch toán: Xuất tài khoản ngoại bảng “lãi chưa thu” 4.500.000 đồng Nợ: Tài khoản tiền mặt tại quỹ: 4.507.800 đồng Hoặc tài khoản tiền gửi của ngưưoì vay: 4. 507.800 đồng Có: Tài khoản thu nhập của ngân hàng: 4.507.800 đồng Tiểu khoản thu lãi cho vay: 4.500.000 Tiểu khoản thu khác: 7.800 3.6 áp dụng tin học trong kế toán cho vay Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng đang là vấn đề cần giải quyết cấp bách không chỉ đối với Ngân hàng nông nghiệp Quảng Bình mà còn đối với tất cả Ngân hàng khác, đặc biệt là các Ngân hàng Thương mại. Thông qua hiện đại hoá công nghệ Ngân hàng sẽ làm giảm bớt những công việc thủ công hiện nay đang còn thực hiện, nhất là trong lĩnh vực kế toán, góp phần giảm nhẹ công việc cho từng nhân viên Ngân hàng đảm bảo nghiệp vụ thực hiện một cách chính xác, kịp thời, nhanh chóng, giải phóng một lượng khách hàng lớn thường xuyên phải chờ đợi ở quầy giao dịch, tạo điều kiện an toàn, thuận cho khách hàng. Kết quả này được thực hiện trong các hoạt động thanh toán liên hàng, thanh toán bù trừ... Tình trạng sai lầm cũng như thời gian luân chuyển chứng từ so với trước đây ( khi chưa có mạng máy tính) đã giảm nhiều, nó được thực hiện nhanh hơn và chính xác hơn nhiều lần. Mặc dù vậy tin học ứng dụng trong các nghiệp vụ kế toán hiện nay tại Ngân hàng Nông nghiệp Quảng Bình vẫn còn chưa được hoàn hảo, nhất là đối với kế toán cho vay, thu nợ, điều này đã gây ra một số trở ngại cho kế toán trong việc sử lý nghiệp vụ kỹ thuật hàng ngày và theo dõi thời hạn trả nợ, trả lãi công việc tính lãi của từng món vay. Từ tồn tại đó Tôi xin nêu kiến nghị về việc áp dụng tin học trong kế toán cho vay như sau: Đưa vào chương trình vi tính ngày trả nợ gốc và mức trả nợ mỗi lần đối với từng khách hàng. Việc thực hiện theo dõi trả lãi và trả nợ gốc sẽ được kế toán cho vay trực tiếp thực hiện, hàng tháng định ra một ngày nhất định (ví dụ ngày 25 hàng tháng ) kế toán cho vay in ra hai bản, (một bản đưa cho các bộ tín dụng) danh sach các món đến hạn trong tháng và gần đến hạn trả nợ ( ví dụ trong vòng khoảng 10 ngày gọi là lần đến hạn). Thực hiện được công việc trên sẽ đem lại cho Ngân hàng nhiều mặt lợi. Thứ nhất, các món gần đến hạn sẽ được thông báo kịp thời cho khách hàng biết trước trong thời gian cần thiết, vì cán bộ tín dụng được thông báo từ cuối tháng nên họ có thể bố trí công việc trước sao cho có hiệu quả nhất. Thứ hai, thay vì tìm sao khế ước, kế toán cho vay chỉ việc lấy thông tin qua bản danh sách đó thì có thể lấy ngay một cách chính xác, kịp thời và không bị bỏ sót các món đến hạn được. Vì cuối tháng này, thông qua bản danh sách đó kế toán cho vay có thể biết tất cả những thông tin về hạn nợ, mức trả nợ của từng món vay của mỗi khách hàng trong tháng sau. Và cuối cùng việc áp dụng chương trình này vào nghiệp vụ kế toán cho vay còn thuận tiện cho việc kiểm tra trong bất cứ thời gian nào khi thấy cần thiết. Hơn nữa việc thông báo trước cho khách hàng biết số tiền sắp phải trả và ngày trả cho Ngân hàng sẽ tạo điều kiện cho khách hàng định sử dụng vốn vay vào mục đích khác. Việc áp dụng tin học vào kế toán cho vay sẽ nâng cao được hiệu quả hoạt động công tác kế toán cho vay tại Ngân hàng. 3.7 Nâng cao trình độ đội ngũ nhân viên ngân hàng để đáp ứng yêu cầu kinh doanh trong cơ chế thị trường Trong cơ chế thị trường hiện nay, hình ảnh của ngân hàng là một yếu tố vô cùng quan trọng. Nó quyết định phần nào đến sự thành bại của ngân hàng. Vì vậy nâng cao trình độ cho đội ngũ nhân viên ngân hàng không những giúp cho các mặt hoạt động của ngân hàng được tiến hành trôi chảy, có hiệu quả mà nó còn tạo nên một hình ảnh tốt đẹp trong lòng khách hàng, từ đó khách hàng tìm đến quan hệ giao dịch với ngân hàng nhiều hơn và góp phần thúc đẩy các mặt hoạt động của ngân hàng phát triển. Tạo lòng tin của khách hàng đối với ngân hàng có nhiều việc phải làm trong đó có việc bồi dưỡng nâng cao trình độ cho Kết luận Để đảm bảo sự an toàn và hạn chế mức rủi ro thấp nhất cho nguồn vốn tín dụng trong hoạt động kinh doanh tiền tệ của ngân hàng, nghiệp vụ kế toán cho vay đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh đã có sự phù hợp về nghiệp vụ trong công tác cho vay thu nợ nhằm đạt được mức tối đa hóa lợi nhuận của ngân hàng. Nghiệp vụ kế toán cho vay ngoài quốc doanh của ngân hàng nông nghiệp Quảng Bình thực sự đã trở thành tay hòm chìa khoá”, theo dõi chặt chẽ tài sản, tiền vốn của ngân hàng và của khách hàng đến giao dịch góp phần thực hiện tốt chế độ kế toán - tài chính trong công tác sử dụng vốn. Ngân hàng nông nghiệp Quảng Bình cùng với các ngân hàng thương mại trong giai đoạn hiện nay đã phục vụ đầy đủ, kịp thời và có hiệu quả nhu cầu vốn, tạo môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp, các cá nhân phát triển sản xuất kinh doanh. Kế toán cho vay nói chung, kế toán cho vay các đơn vị ngoài quốc doanh nói riêng đều hướng tới mục đích đảm bảo an toàn tài sản của ngân hàng và giúp ngân hàng ngày một phát triển hơn. Nâng cao hiệu quả kế toán cho vay thành phần kinh tế ngoài quốc doanh để từ đó nâng cao chất lượng của tín dụng ngân hàng. Từ lý thuyết đến sự vận dụng thực tế để phù hợp với tình hình kinh tế trên địa bàn và tình hình hoạt động kinh doanh của mình, ngân hàng nông nghiệp Quảng Bình đã đổi mới các nghiệp vụ. Trong đó, công tác kế toán cho vay ngoài quốc doanh cùng với các nghiệp tín dụng, đưa đồng vốn ngân hàng đến tay người cần vốn, đưa đồng vốn ngân hàng đến với mọi ngành kinh tế trong xã hội tạo được lực đẩy mạnh mẽ cho sự phát triển của kinh tế. Đồng thời gây dựng được lòng tin cho khách hàng, thực sự góp phần đưa ngân hàng trở lại với vai trò trung tâm của nền kinh tế, để ngân hàng trở thành “Ngân hàng của mọi người, của mọi nhà”. Tài liệu tham khảo 1. Giáo trình hạch toán kế toán và xử lý thông tin trong hệ thống ngân hàng của Trung tâm đào tạo và nghiên cứu khoa học ngân hàng. 2. Giáo trình hạch toán kế toán trong các ngân hàng thương mại NXB Thành phố Hồ Chí Minh. 3. Các tài liệu nội bộ của NHNo & PTNT Việt Nam 4. Báo cáo tổng kết và hoạt động của NHNo & PTNT Quảng Bình năm 1998-1999 5. Các văn bản thể lệ tín dụng hiện hành

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0720.doc
Tài liệu liên quan