Đồng thời với việc tăng nguồn vốn chủ sở hữu, nợ phải trả của công ty cũng có nhiều biến động. Tăng mạnh từ 64,6% năm 2001 lên 77,5% năm 2002 và đến năm 2003, nợ phải trả giảm xuống còn 64,5%. Đây là xu hướng tốt, công ty sẽ giảm được sức nặng từ các khoản vay nợ từ bên ngoài mà vẫn đảm bảo được hiệu quả kinh doanh trong kỳ, không mất đi những cơ hội tìm kiếm lợi nhuận ròng.
Vốn kinh doanh của công ty cuối năm so với đầu năm tăng lên là 2.181.215.150đ chứng tỏ quy mô hoạt động và khả năng hoạt động của công ty tăng. Điều này càng thể hiện tình hình tài chính của công ty là ổn định. Bên cạnh đó, cơ cấu vốn của công ty cũng được phân bổ một cách hợp lý sẽ đem đến cho công ty hiệu quả kinh doanh cao.
Trong những năm gần đây, hiệu quả kinh doanh của công ty luôn cao hơn thể hiện ở lợi nhuận sau thuế của công ty tăng lên. Khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu cao hơn so với khả năng sinh lời của toàn bộ tổng vốn chứng tỏ công ty đã sử dụng vốn vay một cách có hiệu quả.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số vấn đề phân tích hoạt động tài chính và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở công ty TNHH - Thương mại Sana, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tương đương tiền. Như vậy khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn bằng tài sản tương đương tiền của công ty tương đối ổn định.
Tóm lại, khi phân tích nhóm các hệ số về khả năng thanh toán cho ta thấy rằng việc quản trị vốn lưu động của công ty năm 2003 chưa thật tốt. Nhưng xét về tiềm lực tài chính thì công ty vẫn có đủ tài sản để đảm bảo các khoản nợ vay ngắn hạn. Các hệ số về khả năng thanh toán của công ty cuối năm đều tăng hơn so với đầu năm chứng tỏ công ty không mất những cơ hội kinh doanh mà vẫn đảm bảo trả các khoản nợ đúng hạn.
2.3.2. Các hệ số về cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư
Các nhà đầu tư không chỉ quan tâm đến việc phân tích tài sản và nguồn hình thành tài sản mà họ còn quan tâm đến mức độ độc lập hay phụ thuộc của Công ty với các chủ nợ, mức độ tự tài trợ của công ty đối với vốn kinh doanh của mình. Vì thế mà các hệ số về cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư sẽ tạo điều kiện cho việc hoạch định các chiến lược tài chính trong tương lai.
Đây là nhóm chỉ tiêu đặc trưng cho việc phân tích cơ cấu tài chính trong Công ty và đánh giá mức độ đầu tư của công ty trong kỳ kinh doanh và xem xét tính bất thường của hoạt động đầu tư. Qua đó, các nhà đầu tư và những người quan tâm có thể đánh giá được những khó khăn về tài chính mà Công ty phải đương đầu và rút ra được hoạt động kinh doanh của công ty có liên tục không?
Để biết được tỷ trọng của nợ phải trả chiếm trong tổng nguồn vốn và nguồn vốn chủ sở hữu chiếm bao nhiêu, ta lập bảng về hệ số nợ và tỷ suất tài trợ của công ty như sau:
Bảng 5: Bảng hệ số nợ và tỷ suất tài trợ
Chỉ tiêu
Cách xác định
Đầu năm
Cuối năm
x 100
1. Hệ số nợ
Nợ phải trả
Tổng nguồn vốn
77,5
64,5
x 100
2. Tỷ suất tài trợ
NVCSH
Tổng nguồn vốn
22,5
34,08
- Hệ số nợ của Công ty TNHH-TM SANA đạt [77,5% ; 64,5%]
So với đầu năm hệ số này giảm đi 13,0% chứng tỏ, mức độ phụ thuộc của công ty đã giảm đi, công ty vẫn tăng các khoản nợ vay nhưng so về tỷ trọng của khoản nợ phải trả đối với tổng nguồn vốn lại thấp hơn so với đầu năm.Tuy nhiên, hệ số nợ của công ty như vậy vẫn là cao. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay việc sử dụng vốn đi vay có hiệu quả sẽ đem lại lợi nhuận cho bản thân công ty nhưng nó cũng sẽ làm cho gánh nặng của các khoản nợ vay lớn hơn nếu công ty làm ăn không có hiệu quả.
- Tỷ suất tài trợ của Công ty TNHH-TM SANA đạt [22,5% ; 34,08%]
So với đầu năm, tỷ suất tài trợ của công ty tăng lên 11,58% chứng tỏ vốn của bản thân công ty chiếm trong tổng số nguồn vốn được nâng lên, do đó công ty nâng cao được tính độc lập trong việc tự tài trợ nguồn vốn kinh doanh. Tỷ suất tự tài trợ của công ty tăng lên sẽ khiến cho nhiều nhà đầu tư, chủ nợ tin tưởng một sự đảm bảo trả các món nợ đúng hạn.
Cùng với việc phân tích cơ cấu tài chính để thấy được tỷ trọng từng loại vốn trong tổng nguồn vốn, cần phải xem xét và phân tích tình hình đầu tư và tự tài trợ TSCĐ của Công ty TNHH-TM SANA.
Ta có bảng phân tích tỷ suất đầu tư và tỷ suất tự tài trợ TSCĐ
Bảng 6: Bảng phân tích tỷ suất đầu tư và tỷ suất tự tài trợ TSCĐ
Chỉ tiêu
Cách xác định
Đầu năm
Cuối năm
x 100
1. Tỷ suất đầu tư
Giá trị còn lại của TSCĐ
Tổng nguồn vốn
16,73
16,46
x 100
2. Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ
NVCSH
TSCĐ và ĐTDH
115,38
189,3
- Tỷ suất đầu tư của công ty đạt [16,73% ; 16,46%]
So với đầu năm tỷ suất này giảm đi 0,27% chứng tỏ công ty chưa quan tâm đầu tư vào việc trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài cũng như khả năng cạnh tranh của Công ty. Tỷ suất đầu tư giảm đi có thể là một hạn chế về quá trình đổi mới quy trình công nghệ để tạo ra tiền đề cho việc tăng năng lực sản xuất trong tương lai.
- Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ đạt [115,38% ; 189,33%]
Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ cuối năm tăng lên 73,95% so với đầu năm. Điều này chứng tỏ công ty rất chú trọng trong việc đầu tư trang bị kỹ thuật đổi mới công nghệ, vốn tự có của của công ty tăng lên. Việc tăng lên này thể hiện công ty có khả năng tài chính tốt. Tuy nhiên, Công ty cần phải chú ý đến đặc điểm của TSCĐ là loại tài sản chu chuyển chậm, nếu không tính toán kỹ, công ty có thể gặp nhiều bất lợi.
2.3.3. Các chỉ số về hoạt động
Trong kỳ, công ty kinh doanh có hiệu quả cao thì công ty đó được gọi là hoạt động có năng lực và ngược lại. Chính vì vậy đánh giá về năng lực hoạt động của công ty thực chất là việc phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh thông qua phân tích hiệu qả sử dụng các loại vốn của công ty.
2.3.3.1. Số vòng quay hàng tồn kho
Hàng tồn kho là hàng hoá có thể bán ra để tạo doanh thu. Nó chiếm tỷ trọng lớn và có ảnh hưởng đến việc tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động, từ đó tăng năng lực hoạt động sản xuất của công ty. Do vậy, việc phân tích hàng tồn kho thông qua chỉ tiêu số vòng quay hàng tồn kho là rất cần thiết và hữu ích.
Số vòng quay hàng tồn kho =
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân
Căn cứ vào BCĐKT và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH-TM SANA, ta có thể xác định như sau:
Số vòng quay hàng tồn kho =
30.981.970.152
= 4,20 vòng
6.743.824.090 + 8.189.039.334
2
Số vòng quay hàng tồn kho trong kỳ của công ty đạt 4,20 vòng. Đây là số vòng quay phản ánh hàng hoá tồn kho bình quân được bán trong kỳ phản ánh năng lực bán hàng và giải phóng hàng tồn kho của công ty là tốt, chứng tỏ trong kì kinh doanh, công ty đã đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh trên thị trường.
2.3.3.2. Số ngày một vòng quay hàng tồn
Số ngày một vòng quay hàng tồn kho
=
360 ngày
Số vòng quay hàng tồn kho
Số ngày một vòng quay hàng tồn kho =
= 85,71 ngày
360
4,20
Như vậy một đợt hàng tồn kho ở Công ty TNHH-TM SANA cần 85,71 ngày để quay vòng hay nói cách khác là kỳ đặt hàng bình quân của Công ty TNHH-TM SANA là 85,71 ngày.
2.3.3.3. Vòng quay các khoản phải thu
Khoản phải thu của Công ty TNHH-TM SANA được coi như là một khoản tài sản có thể chuyển đổi thành tiền. Khoản phải thu của công ty được tính vào doanh thu chung trong kỳ do tầm quan trọng của nó mà ta phải phân tích các khoản phải thu thông qua vòng quay các khoản phải thu.
=
Doanh thu thuần
Vòng quay các khoản phải thu
Số dư bình quân các khoản phải thu
Thông qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và BCĐKT của công ty ta có thể xác định được vòng quay các khoản phải thu như sau:
Số vòng quay các khoản phải thu =
32.785.153.600
= 12,18 vòng
2.478.355.353 + 2.903.386.673
2
Vòng quay các khoản phải thu của Công ty TNHH-TM SANA đạt 12,18 vòng chứng tỏ cứ 1đ các khoản phải thu trong năm thu được 12,18đ doanh thu. Tốc độ thu hồi các khoản phải thu của công ty tương đối tốt và ổn định vì như vậy là công ty không cần đầu tư nhiều vào các khoản phải thu.
2.3.3.4. Kỳ thu tiền trung bình
Kỳ thu tiền trung bình =
360 ngày
Vòng quay các khoản phải thu
Kỳ thu tiền trung bình =
= 29,56 ngày
360 ngày
12,18
Như vậy, trung bình cứ 29,56 ngày là công ty thu được các khoản phải thu. Điều này chứng tỏ công ty đã đẩy nhanh tốc độ thu hồi các khoản phải thu. Tuy nhiên, cũng cần phải xem xét lại mục tiêu và chính sách của công ty như mục tiêu mở rộng thị trường, chính sách tín dụng của công ty như thế nào thì mới có thể đưa ra được kết luận chắc chắn về tình hình thu hồi nợ của công ty.
2.3.3.5. Vòng quay vốn lưu động
Vòng quay vốn lưu động =
Doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân
Vòng quay vốn lưu động =
32.785.153.600
= 2,86 vòng
10.537.225.140 + 12.407.635.354
2
Chỉ tiêu này cho thấy, cứ đầu tư bình quân 1đ vào vốn lưu động thì sẽ tạo ra được 2,86đ doanh thu thuần.
2.3.3.6. Số ngày một vòng quay vốn lưu động
Số ngày một vòng quay vốn lưu động =
360 ngày
Số vòng quay vốn lưu động
= 125,87 ngày
Số ngày một vòng quay vốn lưu động =
=
360 ngày
2,86
Số ngày một vòng quay vốn lưu động phản ánh vốn lưu động trong kỳ quay được một vòng phải mất 125,87ngày.
2.3.3.7. Hiệu suất sử dụng vốn cố định
Vốn cố định là vốn thuộc TSCĐ và đầu tư dài hạn. Trong kỳ kinh doanh này, Công ty TNHH-TM SANA đã đầu tư đổi mới trang bị thêm TSCĐ để tăng cường thêm hiệu quả kinh doanh. Nhưng việc đầu tư mới này có đem lại hiệu quả thật sự không ta phải xem xét đến hiệu suất sử dụng vốn cố định của công ty.
Hiệu suất sử dụng vốn cố định =
Doanh thu thuần
Vốn cố định bình quân
Cụ thể ở Công ty TNHH-TM SANA hiệu suất sử dụng vốn cố định của công ty là:
Hiệu suất sử dụng vốn cố định =
32.785.153.600
= 12,11
2.552.495.530 + 2.863.300.466
2
Như vậy, cứ đầu tư 1đ vào vốn cố định thì tham gia tạo ra 12,11đ doanh thu. Việc sử dụng vốn cố định của công ty khá hiệu quả.
2.3.3.8. Vòng quay toàn bộ vốn
Đây là chỉ tiêu đánh giá tính hiệu quả của tài sản đầu tư, thể hiện qua doanh thu thuần sinh ra từ tài sản đó. Qua chỉ tiêu này có thể đánh giá được khả năng sử dụng tài sản của doanh nghiệp
Vòng quay toàn bộ vốn =
Doanh thu thuần
Vốn sản xuất bình quân
Căn cứ vào BCĐKT và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH-TM SANA, ta có thể xác định được vòng quay toàn bộ vốn sau:
Vòng quay toàn bộ vốn =
32.785.153.600
= 3,21 vòng
13.089.720.670 +15.270.935.820
2
Như vậy, trong kỳ vốn sản xuất quay được 3,21 vòng. Hiệu quả sử dụng vốn của công ty là tương đối tốt.
2.3.4. Các chỉ số sinh lời
Bên cạnh việc xem xét hiệu quả kinh doanh của vốn dưới góc độ sử dụng TSCĐ và TSLĐ người phân tích cũng cần phải xem xét cả hiệu quả sử dụng vốn dưới góc độ sinh lợi. Đây là một trong những nội dung phân tích được các nhà đầu tư, nhà tín dụng quan tâm đặc biệt vì nó gắn liền với lợi ích của họ cả về hiện tại và tương lai
2.3.4.1. Tỷ suất doanh lợi doanh thu
Tỷ suất doanh lợi doanh thu của công ty phản ánh tính hiệu quả của quá trình hoạt động kinh doanh và lợi nhuận do doanh thu tiêu thụ sản phẩm đem lại.
x100
Tỷ suất doanh lợi doanh thu =
Lợi nhuận thuần
Doanh thu thuần
ứng dụng vào Công ty TNHH-TM SANA (thông qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh) ta xác định dược chỉ tiêu tỷ suất doanh lợi doanh thu của công ty như sau:
=
Tỷ suất doanh lợi doanh thu năm 2002
x100 = 0,11%
28.455.292
25.936.547.949
x100 = 0,17%
Tỷ suất doanh lợi doanh thu năm 2003
=
55.248.849
32.785.153.600
Tỷ suất doanh lợi doanh thu năm 2003 so với năm 2002 tăng 0,06%. Điều này cho thấy năm 2002 cứ 100đ doanh thu tham gia vào kinh doanh thì tạo ra được 0,11đ lợi nhuận sau thuế, thì đến năm 2003 cứ 100đ doanh thu đã tạo ra được 0,17đ lợi nhuận sau thuế. Đây là một cố gắng lớn của công ty trong việc tăng lợi nhuận, tăng khả năng sinh lời của vốn kinh doanh. Xét ở cả hai năm, tỷ suất doanh lợi doanh thu này nhỏ nên công ty cần có biện pháp kinh doanh tốt hơn để đạt hiệu quả kinh doanh cao hơn.
2.3.4.2. Tỷ suất doanh lợi tổng vốn
Sự kết hợp giữa chỉ tiêu tỷ suất doanh lợi doanh thu và vòng quay toàn bộ vốn tạo thành chỉ tiêu tỷ suất doanh lợi tổng vốn
Tỷ suất doanh lợi tổng vốn
=
x
x
Lợi nhuận thuần Doanh thu thuần
Doanh thu thuần Vốn sản xuất bình quân
Tỷ suất Doanh lợi tổng vốn =
Lợi nhuận thuần
Vốn sản xuất bình quân
ứng dụng vào Công ty TNHH-TM SANA ta có:
Tỷ suất doanh lợi tổng vốn =
55.248.849
=0,38%
13.089.720.670 +15.270.935.820
2
Như vậy, tỷ suất doanh lợi tổng vốn năm 2003 đạt 0,38% do 1đ vốn bỏ ra thì tạo ra được 3,21đ doanh thu và trong 1đ doanh thu chỉ có 0,002đ lợi nhuận sau thuế. Tỷ suất này là quá nhỏ chứng tỏ khả năng tạo ra lợi nhuận từ vốn sản xuất trong kỳ là không cao.
2.3.4.3. Tỷ suất doanh lợi vốn chủ sở hữu
Khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu phản ánh lợi nhuận tạo ra trên vốn chủ sở hữu là bao nhiêu hay nói cách khác là công ty sẽ có được bao nhiêu lợi nhuận bằng nguồn vốn chủ sở hữu của mình.
Tỷ suất Doanh lợi vốn chủ sở hữu =
Lợi tức thuần
Vốn chủ sở hữu bình quân
Căn cứ vào BCĐKT và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH-TM SANA, ta có thể xác định được doanh lợi vốn chủ sở hữu của công ty như sau:
Tỷ suất doanh lợi vốn CSH =
55.248.849
x 100 = 1,32%
2.945.187.151 + 5.421.182.217
2
Điều này có ý nghĩa là 100đ vốn mà chủ sở hữu đầu tư mang lại 1,32đ lợi nhuận sau thuế. Mặt khác doanh lợi vốn chủ sở hữu lớn hơn doanh lợi tổng vốn (0.38% < 1.32%) chứng tỏ việc sử dụng vốn vay của Công ty TNHH-TM SANA chưa đạt được hiệu quả.
Qua quá trình phân tích ở phần trên ta thấy rằng:
- Về khả năng thanh toán của công ty tương đối còn hạn chế.
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát và hệ số khả năng thanh toán tạm thời của công ty có tăng lên nhưng các hệ số này còn thấp như vậy là chưa thật tốt. Khả năng thanh toán nhanh của công ty có tăng nhưng rất nhỏ, công ty cần có những biện pháp để điều chỉnh tăng hệ số này như nâng cao tốc độ luân chuyển vốn (vốn cố định, vốn lưu động), hay loại ra những khoản nợ vay không cần thiết…
- Hệ số nợ của công ty có giảm đi so với đầu năm khiến cho người cho vay yên tâm về vật tư đảm bảo và khả năng trả nợ của công ty.
- Các chỉ số về hoạt động cũng phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty chưa thật sự là hiệu quả.
- Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả khả năng sinh lời của công ty cũng chưa tốt tuy rằng có sự tăng lên của doanh thu và lợi nhuận. Nhưng so với toàn bộ tài sản (nguồn vốn) mà công ty đã đầu tư thì các tỷ suất này chưa cao.
2.4. Đánh giá chung về hoạt động tài chính của Công ty TNHH-TM SANA giai đoạn 2001-2003
2.4.1. Ưu điểm
Hiện nay sự cạnh tranh khốc liệt của nền kinh tế thị trường đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có định hướng phát triển đúng đắn và lâu dài. Là một doanh nghiệp tư nhân mới bắt đầu hoạt động từ năm 1999, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty tuy còn nhiều hạn chế nhưng đã dần đi vào ổn định. Điều này có nghĩa là tiềm lực tài chính của Công ty TNHH-TM SANA không ngừng tăng lên. Nhờ vào công tác phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH-TM SANA có thể đánh giá được những ưu thế và tồn tại trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Phân tích tình hình tài chính của công ty là mối quan tâm của nhiều nhóm người khác nhau như giám đốc Công ty, tổ chức tín dụng, khách hàng, nhà cung cấp và đội ngũ công nhân viên của Công ty... Mỗi nhóm người này sẽ có những nhu cầu thông tin khác nhau và do vậy, họ có xu hướng tập trung vào những khía cạnh khác nhau nhưng thường liên quan với nhau. Vì vậy, các công cụ, kỹ thuật và phương pháp phân tích cơ bản đều giống nhau.
Thông qua việc tiếp cận với tình hình tài chính tại Công ty TNHH-TM SANA trên cơ sở hệ thống tài chính năm 2001, 2003, với tư cách là một sinh viên chuyên ngành Quản trị kinh doanh, cá nhân em có một số đánh giá về tình hình tài chính tại Công ty TNHH-TM SANA như sau:
Tỷ trọng vốn tự có của công ty liên tục tăng lên trong tổng vốn kinh doanh của công ty. Điều này được thể hiện qua bảng cơ cấu vốn giai đoạn 2001-2003 như sau:
Bảng 7: Bảng cơ cấu vốn giai đoạn 2001 -2003
Chỉ tiêu
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
ST
%
ST
%
ST
%
Tổng NVKD
8.814.207.484
13.089.720.670
15.270.935.820
1. Nguồn vốn CSH
3.119.229.871
35,4
2.945.187.151
22,5
5.421.182.217
35,5
2. Nợ phải trả
5.694.977.613
64,6
10.144.533.519
77,5
9.849.753.603
64,5
Bảng cơ cấu nguồn vốn cho thấy, vốn chủ sở hữu của công ty vào năm 2001 là 3.119.229.871đ (tức là 35,4%) tuy giảm ở năm 2002: 2.945.187.151đ (chiếm 22,5%), nhưng 2003 lại tăng lên 5.421.182.217đ (35,5%). Vốn chủ sở hữu tăng lên tạo điều kiện thuận lợi trong việc chủ động xây dựng các kế hoạch tài chính nhằm huy động tốt các nguồn vốn trong công ty. Mặt khác, quy mô của vốn chủ sở hữu tăng lên còn là cơ sở để công ty mạnh dạn đầu tư trang thiết bị, mua sắm dây chuyền sản xuất mới.
Đồng thời với việc tăng nguồn vốn chủ sở hữu, nợ phải trả của công ty cũng có nhiều biến động. Tăng mạnh từ 64,6% năm 2001 lên 77,5% năm 2002 và đến năm 2003, nợ phải trả giảm xuống còn 64,5%. Đây là xu hướng tốt, công ty sẽ giảm được sức nặng từ các khoản vay nợ từ bên ngoài mà vẫn đảm bảo được hiệu quả kinh doanh trong kỳ, không mất đi những cơ hội tìm kiếm lợi nhuận ròng.
Vốn kinh doanh của công ty cuối năm so với đầu năm tăng lên là 2.181.215.150đ chứng tỏ quy mô hoạt động và khả năng hoạt động của công ty tăng. Điều này càng thể hiện tình hình tài chính của công ty là ổn định. Bên cạnh đó, cơ cấu vốn của công ty cũng được phân bổ một cách hợp lý sẽ đem đến cho công ty hiệu quả kinh doanh cao.
Trong những năm gần đây, hiệu quả kinh doanh của công ty luôn cao hơn thể hiện ở lợi nhuận sau thuế của công ty tăng lên. Khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu cao hơn so với khả năng sinh lời của toàn bộ tổng vốn chứng tỏ công ty đã sử dụng vốn vay một cách có hiệu quả.
Đồng thời, công ty đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp ngân sách theo các qui định của Nhà nước. Trong năm, Công ty TNHH-TM SANA còn thực hiện thu chi các loại vốn quỹ khác theo đúng chế độ: chi trả tiền lương, tiền thưởng đầy đủ kịp thời, không ngừng nâng cao thu nhập cho nhân viên tham gia đóng góp phúc lợi xã hội, tạo môi trường làm việc bền vững cho công nhân viên yên tâm làm việc lâu dài. Tất cả những yếu tố đó của công ty có được là hệ quả của việc duy trì tình hình tài chính ổn định và lành mạnh.
2.4.2. Tồn tại và nguyên nhân
Khi phân tích tình hình tài chính tại Công ty TNHH-TM SANA, bên cạnh những ưu điểm, Công ty vẫn còn có những tồn tại và nguyên nhân mà công ty cần cố gắng điều chỉnh.
Có thể thấy rằng khả năng thanh toán của công ty còn nhiều hạn chế. Khả năng thanh toán nhanh của công ty kém linh hoạt, chỉ đạt hệ số là 0,09, nguyên nhân là do lượng tài sản tương đương tiền của công ty thấp, công ty cần điều chỉnh tỷ lệ này cho thích hợp, nếu không sẽ mất đi những cơ hội do khả năng thanh toán nhanh mang lại. Khả năng thanh toán tổng quát cũng không cao, như vậy sẽ không tạo được sự tin tưởng từ các chủ nợ và các nhà đầu tư.
Hàng tồn kho chiếm tỷ trọng khá cao, chiếm 66% so với tổng tài sản, tức là 8.189.039.334đ, do trong kì Công ty nhận được nhiều đơn đặt hàng, nhu cầu mua hàng của khách hàng tăng lên. Thêm vào đó qua phân tích các hệ số đặc trưng lại cho thấy chu kì một vòng quay hàng tồn kho của công ty là 85,71 ngày. Như vậy, lượng dự trữ hàng hóa tồn kho tăng lên làm hạn chế đến tốc độ luân chuyển quay vòng vốn lưu động của công ty. Công ty cần chú ý hơn đến tỉ lệ dự trữ hàng tồn kho sao cho hợp lý, không làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh và khả năng thanh toán của Công ty.
Các khoản phải thu (phải thu của khách hàng+các khoản phải thu khác) của công ty chiếm tỷ trọng tương đối cao (19,01%). Đó là kết quả của chính sách nới rộng thời hạn thanh toán để kích thích tiêu thụ. Công ty bị chiếm dụng vốn nhiều gây nên tình trạng ứ đọng vốn trong khâu lưu thông làm giảm hiệu quả sử dụng vốn của công ty. Do bị khách hàng trả chậm đã buộc công ty phải đi vay ngắn hạn hay đi chiếm dụng vốn của các đối tượng khác để trả cho nhà cung cấp theo đúng thời hạn trên hợp đồng. Bên cạnh đó, mặt hạn chế của công ty còn là không có khoản lập dự phòng cho những khoản phải thu khó đòi.
Tuy trong những năm gần đây, công ty đã dành nhiều lợi nhuận để lại để tái đầu tư cho nguồn vốn kinh doanh tương đối lớn. Nguồn vốn chủ sở hữu của công ty cũng được bổ sung đáng kể. Tuy nhiên, Công ty TNHH-TM SANA vẫn chỉ đảm bảo tài trợ đủ cho TSCĐ và một phần TSLĐ. Phần còn lại buộc công ty phải huy động từ bên ngoài để bù đắp. Như vậy, tỷ lệ vốn vay và vốn chiếm dụng còn cao. Hệ số nợ của công ty đã giảm đi 13,0% so với đầu kì, nhưng vẫn chiếm tỷ trọng cao (64,5%). Điều này sẽ gây áp lực cho công ty trong việc thanh toán các khoản nợ vay ngắn hạn, dài hạn đến hạn trả... Nhưng đây là tình hình chung của các doanh nghiệp tư nhân, vì nguồn vốn chủ sở hữu của công ty chủ yếu được bổ xung từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy, công ty đã có sự cố gắng, chủ động trong huy động vốn vay để có thể mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, vừa đảm bảo được nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh mà vẫn đem lại lợi nhuận.
Các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của công ty trên doanh thu thuần chưa cao. Đó là do mức doanh thu thuần mà công ty đạt được chưa cao được thể hiện là chỉ tiêu tỉ suất doanh lợi doanh thu của Công ty TNHH-TM SANA chiếm tỷ lệ là 0,17% chứng tỏ lợi nhuận thu được trên 1đ doanh thu thuần là không cao.
Có thể nói tình hình tài chính của Công ty TNHH-TM SANA là tương đối lành mạnh đảm bảo được hoạt động sản xuất kinh doanh tiến hành bình thường và đủ tài sản để đảm bảo thanh toán các khoản vay nợ tuy là thấp. Nhưng cũng cần thấy rằng hiệu quả kinh doanh của công ty trong chưa thật cao và để khắc phục những bất cập còn tồn tại trong mảng tài chính của Công ty, công ty cũng cần phải có những biện pháp và phương hướng cần thiết trong việc đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng, nâng cao hiệu quả kinh doanh trong tương lai.
Chương 3
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh được rút ra thông qua phân tích hoạt động tài chính của công ty tnhh tm sana
3.1. Mục TIÊU Và ĐịNH HƯớNG PHáT TRIểN SảN XUấT KINH DOANH CủA CÔNG TY TNHH TM SANA
3.1.1. Mục tiêu phát triển sản xuất kinh doanh của công ty TNHH- TM SANA
Sự cạnh tranh khốc liệt và những biến động khôn lường của nền kinh tế thị trường, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải phản ứng một cách linh hoạt, chính vì vậy mà mỗi doanh nghiệp cần có những định hướng cụ thể và đúng đắn để có thể phát triển ổn định và lâu dài. Nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty TNHH- TM SANA đã xác định cho mình mục tiêu thực hiện năm 2004 như sau:
Bảng 8: Bảng mục tiêu của công ty TNHH TM SANA
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
1. Doanh thu thuần
32.785.153.600
40.000.000.000
50.000.000.000
2. Chi phí quản lý kinh doanh
1.475.331.912
1.600.000.000
1.700.000.000
2. Lợi nhuận thuần từ HĐKD
65.570.307
95.000.000
120.000.000
3. Lợi nhuận sau thuế
55.288.849
80.000.000
100.000.000
Muốn thực hiện những nhiệm vụ, mục tiêu sản xuất kinh doanh trong những năm tới, công ty TNHH- TM SANA phải huy động mọi nguồn lực với các giải pháp chủ yếu sau đây:
Tăng cường các hoạt động Marketing, nhằm giữ vững và phát triển thị trường cả về bề rộng và chiều sâu, từng bước tiếp cận, tìm bạn hàng trong và ngoài tỉnh và trên toàn quốc.
Đẩy mạnh hoạt động tiếp thị, bán hàng của Cửa hàng giới thiệu sản phẩm, Văn phòng đại diện tại TP.HCM. Ưu tiên khai thác và phát triển thị trường đối với các thị trường tiềm năng.
Tiếp tục cải tiến thiết bị, công nghệ nhằm giữ vững và nâng cao chất lượng sản phẩm , đổi mới, cải tiến bao bì, mẫu mã, hình thức đóng gói sản phẩm nhằm tăng sức cạnh tranh của sản phẩm nước tinh khiết trên thị trường.
Tăng cường các biện pháp quản lý, hợp lý hoá sản xuất để tăng hiệu suất sử dụng máy móc thiết bị, năng lực sản xuất nhằm tăng năng suất lao động, tăng sản lượng sản phẩm, giảm chi phí cố định trên 1 đơn vị sản phẩm.
Thực hiện triệt để tiết kiệm trong quy trình sản xuất -kinh doanh, giảm tỷ lệ hao hụt nguyên - nhiên - vật liệu, phấn đấu giảm chi phí sản xuất trên cơ sở, ứng dụng khoa học kỹ thuật, cải tiến công nghệ.
Bảo toàn và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn, quỹ đất đai, cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có. Tăng nhanh vòng quay vốn lưu động, giảm bớt lãi vay bằng cách giảm mức dự trữ nguyên vật liệu và thành phẩm ở mức hợp lý, đẩy mạnh tiến độ tiêu thụ sản phẩm để giảm tối đa dư nợ bán hàng.
3.1.2. Định hướng phát triển của công ty TNHH- TM SANA trong thời gian tới
Đầu tư sản xuất và cung ứng vật tư nguyên liệu
Xu thế hội nhập và hợp tác để phát triển đòi hỏi Công ty TNHH- TM SANA phải có những chiến lược, chính sách mới đẩy mạnh quan hệ hợp tác từ đó mở ra cơ hội mở rộng và phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm. Nhằm bắt kịp với nhịp độ phát triển kinh tế chung của đất nước, Công ty TNHH- TM SANA có những hoạt động trước mắt như sau:
+Đầu tư sản xuất
Khai thác triệt để năng lực sản xuất còn dư, tăng cường đổi mới, đầu tư thiết bị hiện đại nhằm tiếp tục nâng cao chất lượng, mẫu mã sản phẩm.
Tìm kiếm các đối tác có thể liên doanh liên kết nhằm mở rộng quy mô sản xuất, tạo thế mạnh uy tín trên thị trường trong và ngoài nước.
Về tổ chức cung ứng, cần tìm kiếm được các nhà cung cấp mới, đảm bảo tốt tính chính xác nhanh chóng phù hợp với nhu cầu sản xuất kinh doanh, tiết kiệm chi phí trong khâu thu mua cũng như vận chuyển, bảo quản hàng hoá, nguyên liệu. Đẩy mạnh công tác kinh doanh nguyên vật liệu.
+ Mở rộng thị trường
Củng cố mạng lưới Marketing, đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường để liên tục đưa ra thị trường sản phẩm đủ khả năng cạnh tranh của công ty trên thương trường.
Phát triển mở rộng thị trường trong nước, xúc tiến thương mại để xuất khẩu sản phẩm ra thị trường ra các nước trong khu vực ASEAN.
Duy trì và phát triển các sản phẩm trên thị trường hiện tại cũng như thị trường mới.
Tổ chức kinh doanh vật tư, nguyên liệu đảm bảo vừa phục vụ sản xuất kinh doanh có hiệu quả, đưa công tác kinh doanh vật tư nguyên liệu thành nhiệm vụ chủ yếu để tạo ra một phần lợi nhuận cho công ty.
Công tác kỹ thuật
Thường xuyên kiểm tra nghiên cứu sản phẩm mới, cải tiến mẫu mã bao bì, kiểu dáng sản phẩm đảm bảo chất lượng sản phẩm theo yêu cầu thị trường
Đầu tư thêm Cán bộ kỹ thuật chuyên ngành cho Phòng kỹ thuật, đảm bảo đủ số lượng và tiêu chuẩn cán bộ kỹ thuật chuyên môn giỏi.
Từng bước thực hiện các biện pháp về môi trường và nước thải và tiếng ồn trong hoạt động sản xuất.
Có phương án phân cấp công tác quản lý kỹ thuật cho các bộ phận và nhân viên trong từng công đoạn của quả trình sản xuất đảm bảo sự chủ động trong công tác kỹ thuật.
Tổ chức lập kế hoạch trung đại tu, đổi mới thiết bị cho từng năm và tới năm 2005.
3.2. Những giải pháp nhằm nâng cao khả năng tài chính doanh nghiệp
Khả năng tài chính của doanh nghiệp là khả năng mà doanh nghiệp đó có sẵn để hoạt động sản xuất kinh doanh. Hoạt động trong cơ chế thị trường đặt ra cho mỗi doanh nghiệp phải kinh doanh sao cho có hiệu quả cao nhất. Muốn vậy doanh nghiệp cần phải có những biện pháp nhằm nâng cao khả năng tài chính của doanh nghiệp, đảm bảo khả năng tổ chức, huy động, quản lý, sử dụng vốn tối ưu.
Trong thực tiễn quản lý tài chính công ty TNHH-TM SANA, cho thấy hiệu quả sử dụng vốn là một vấn đề phức tạp, có quan hệ với các yếu tố trong quá trình sản xuất kinh doanh như TSLĐ, TSCĐ. Vì vậy, công ty chỉ có thể đạt được hiệu quả cao khi việc sử dụng vốn đảm bảo được sản xuất kinh doanh, tạo ra được lợi nhuận thuần với chi phí vốn thấp nhất.
Như vậy, việc nghiên cứu các biện pháp nhằm nâng cao khả năng tài chính của doanh nghiệp rất quan trọng và cần thiết. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, qua những phân tích, đánh giá ở cả phần lý luận về thực tế về tình hình tài chính của công ty TNHH-TM SANA. Với những mục tiêu và định hướng phát triển như trên bằng vốn kiến thức có hạn em xin mạnh dạn đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng tài chính của Công ty TNHH-TM SANA như sau:
3.2.1. Biện pháp thứ nhất : Doanh nghiệp cần quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ.
- Giá trị TSLĐ của công ty chiếm hơn 81% tổng giá trị tài sản, đồng thời hiệu quả cũng như mức sinh lời của chúng lại rất lớn. Do đó việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ có ý nghĩa quan trọng đối với việc nâng cao hiệu quả và tiết kiệm vốn trong kinh doanh. Để nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ công ty có thể tiến hành các biện pháp sau:
- Tăng cường công tác quản lý TSLĐ, tìm mọi biện pháp để rút ngắn thời gian ở mỗi khâu mà vốn lưu động đi qua, xác định nhu cầu vốn lưu động cần thiết, hợp lý cho từng loại tài sản trong các khâu dự trữ, sản xuất, lưu thông.. Làm được điều này giúp cho doanh nghiệp rút ngắn được thời gian chu chuyển TSLĐ do đó có thể thu hồi được vốn nhanh hơn góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ.
- Trong khâu dự trữ: tránh việc dư thừa, ứ đọng hàng hoá dẫn đến tăng chi phí bảo quản.
+ Trong khâu lưu thông: chấp hành tốt việc quản lý tiền mặt, chế độ thanh toán, giải quyết công nợ, thu hồi vốn nhanh. Hàng hoá phải đảm bảo vận chuyển với thời gian ngắn, an toàn nhất; xác định đúng đắn nhu cầu của thị trường để giảm chi phí, tráng rủi ro, tăng lợi nhuận.
-Nâng cao hiệu quả quản lý vốn bằng tiền bằng cách tăng lượng tiền nhàn rỗi để đầu tư sinh lời, tránh để tiền tồn đọng nhiều tại quỹ. Để làm được điều này, doanh nghiệp có thể sử dụng các biện pháp sau:
+ Tận dụng chênh lệch thời gian thu chi: để có thể đầu tư vào các chứng khoán có tính thanh toán cao.
+ Tận dụng triệt để thời gian trả nợ: Đối với các khoản phải trả có thời hạn nhất định thì doanh nghiệp không cần chi trả ngay còn đối với các khoản phải trả có tỷ lệ chiết khấu thì doanh nghiệp cần phải xem xét tỷ lệ đó có hợp lý hay không (thấp hay cao hơn lãi suất tiền gửi cùng thời hạn). Nếu tỷ lệ chiết khấu thấp hơn thì doanh nghiệp không cần thanh toán trước mà có thể gửi ngân hàng nhằm sinh lời hoặc đầu tư tài chính. Nếu tỷ lệ chiết khấu được hưởng lớn hơn thì doanh nghiệp nên thanh toán trước thời hạn được chiết khấu.
Tăng cường công tác quản lý hàng tồn kho để có thể tính toán, dự toán chính xác nhu cầu hàng hoá bán ra trong kỳ nhằm giảm chi phí do dư thừa quá nhiều lượng hàng tồn kho.
3.2.2. Biện pháp thứ hai: Doanh nghiệp cần nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ.
Muốn vậy doanh nghiệp cần thực hiện những biện pháp sau:
Tài sản cố định của doanh nghiệp chiếm gần 19% tổng giá trị tài sản và đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Do vậy, doanh nghiệp cần lập kế hoạch và thực hiện tốt việc quản lý, sử dụng TSCĐ, thường xuyên kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa TSCĐ tránh hư hỏng, mất mát.
Tiến hành kiểm tra và phân loại TSCĐ thường xuyên để nâng cao hiệu quả quản lý.
+ TSCĐ đang dùng nên tận dụng triệt để công suất thiết kế tránh lãng phí không sử dụng hết khả năng phục vụ TSCĐ làm tăng khấu hao trên một đơn vị sản phẩm, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận.
+ TSCĐ hư hỏng chờ thanh lý cần bán ngay nhanh chóng thu hồi vốn tạo điều kiện mua sắm TSCĐ mới cho doanh nghiệp, tăng đầu vào TSCĐ để có thể đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra, việc đầu tư mới TSCĐ có ý nghĩa rất quan trọng để nâng cao hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, quyết định đầu tư theo chiều sâu phải phân tích kỹ các nhân tố ảnh hưởng, dự toán vốn đúng đắn.
+ Khả năng tài chính của doanh nghiệp: cần xây dựng kế hoạch, phương hướng đầu tư mới TSCĐ trong từng thời kỳ đảm bảo hiện đại hoá sản xuất song không ảnh hưởng đối với hoạt động chung của doanh nghiệp.
+ ảnh hưởng của lãi suất tiền vay: xem xét việc đầu tư có mang lại hiệu quả cao hay không, khả năng sinh lợi của TSCĐ mới có bù đắp đủ chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra hay không.
+ Bên cạnh đó, điều quan trọng khi đầu tư mới TSCĐ là phải phù hợp với tiến bộ của khoa học kỹ thuật: đặc biệt đối với TS nhập từ nước ngoài không nhập tài sản đã cũ, cần kịp thời bồi dưỡng cho công nhân viên cách sử dụng để có thể sẵn sàng tận dụng tối đa công suất của máy.
3.2.3.Biện pháp thứ ba : Doanh nghiệp cần đẩy nhanh tốc độ bán hàng.
Để có thể làm được điều này : Trước hết, doanh nghiệp cần nâng cao chất lượng sản phẩm từ khâu sản xuất, bảo quản đến khâu lưu thông trên thị trường.
Ngoài ra, doanh nghiệp cần mở rộng mạng lưới bán hàng, các đại lý trong và ngoài tỉnh, khuyến khích hưởng hoa hồng theo doanh số hoặc doanh thu.
Tác động trực tiếp với người tiêu dùng thông qua các hoạt động tiếp thị, quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng như vô tuyến, đài phát thanh, báo chí…
3.2.4.Biện pháp thứ tư : Doanh nghiệp cần nhanh chóng thu hồi các khoản phải thu.
Để quản lý tốt các khoản phải thu doanh nghiệp cần thực hiện một số biện pháp sau:
Xây dựng chính sách tín dụng hợp lý :
+ Nên cung cấp tín dụng với khách hàng có sức mạnh tài chính, có quan hệ thương mại lâu dài và có uy tín trên thị trường. Với khách hàng mất khả năng thanh toán, doanh nghiệp có thể cho phép họ dùng tài sản thế chấp hoặc mua hàng hoá của họ bằng khoản nợ để bù đắp thiệt hại do không thu hồi được các khoản nợ. Đối với mọi khách hàng chỉ nên ký kết hợp đồng khi họ đã thanh toán đầy đủ các khoản nợ từ hợp đồng trước .
+ Xây dựng chiết khấu thanh toán hợp lý để khuyến khích thanh toán đúng hạn và trước hạn.
+ Không nên để thời hạn nợ quá lâu bởi đây là nguyên nhân chính gây nên các khoản phải thu khó đòi.
Đề ra các biện pháp thu hồi nợ hợp lý:
+ Thu hồi dứt điểm các khoản nợ cũ đã đến hạn còn các khoản nợ sắp đến hạn thanh toán thì cần chuẩn bị sẵn hồ sơ và chứng từ cần thiết.
+ Trong hợp đồng kinh tế nên xây dựng các điều khoản chặt chẽ có ràng buộc để có thể nhanh chóng thu được tiền bán hàng.
+ Các khoản nợ mới phát sinh thì áp dụng các biện pháp mềm mỏng như gửi thư yêu cầu thanh toán. Nếu khách hàng không chịu thanh toán thì doanh nghiệp cử nhân viên trực tiếp đến đòi nợ hoặc đưa ra pháp luật.
+ Việc thu hồi nợ phải được tiến hành đều đặn, nhịp nhàng, không nên dồn vào cuối năm làm vốn bị chiếm dụng lâu, gây thiếu vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh trong năm.
+ Cần phân tích nguyên nhân nợ khó đòi để hạn chế bớt rủi ro trong kỳ kinh doanh tiếp.
Thực hiện tốt đề xuất trên doanh nghiệp sẽ nhanh chóng thu hồi được các khoản nợ, tăng khả năng thanh toán, tăng vòng quay của vốn dẫn đến khả năng sinh lời của vốn tăng.
3.2.5. Biện pháp thứ năm : Doanh nghiệp cần quan tâm đến việc tăng khả năng thanh toán .
Để làm được điều này, ta thấy biện pháp tốt đối với doanh nghiệp là giảm các khoản nợ ngắn hạn đến mức cho phép, cụ thể là:
Cố gắng giảm các khoản phải nộp ngân sách Nhà nước bằng cách nhanh chóng thanh toán các khoản thuế và các khoản phải nộp khác cho Nhà nước. Điều này thể hiện doanh nghiệp thực hiện tốt nghĩa vụ đối với Nhà nước.
Cần nhanh chóng thanh toán các khoản phải trả cán bộ công nhân viên, tạo sự tin tưởng giúp họ làm việc có hiệu quả, khuyến khích tìm tòi sáng tạo, tập trung sản xuất để nâng cao năng suất lao động.
3.2.6. Biện pháp thứ sáu : Cần có giải pháp nhằm hạ chi phí kinh doanh xuống mức thấp nhất.
Để có thể thực hiện được điều này doanh nghiệp cần thực hiện các biện pháp sau:
Cần cố gắng giảm chi phí quản lý bằng cách tinh giảm bộ máy quản lý khi đó sẽ giảm được chi phí nhân sự, đồng thời đào tạo nâng cao năng lực quản lý của nhân viên để có thể đạt được hiệu quả cao, tránh được sự lãng phí trong công tác quản lý.
Ngoài ra, một yếu tố rất quan trọng mà doanh nghiệp cần quan tâm là giảm chi phí lãi vay. Đây là khoản chi phí doanh nghiệp cần quản lý chặt chẽ. Cần sự tính toán kỹ hiệu quả vốn vay trước khi đi vay. Liệu lợi nhuận có lớn hơn so với lãi phải trả hay không. Doanh nghiệp cần thanh toán ngay các khoản nợ đã đến hạn.
3.2.7. Biện pháp thứ bảy : Vốn kinh doanh của doanh nghiệp cần được bổ xung thêm với mục đích đảm bảo nguồn vốn cho nhu cầu thực tại của quá trình sản xuất kinh doanh.
Cụ thể là tăng cường huy động nguồn vốn dài hạn để tài trợ vững chắc cho TSCĐ đồng thời giảm nguồn vốn ngắn hạn từ bên ngoài sao cho phù hợp với các sử dụng ngắn hạn của doanh nghiệp, tránh lãng phí vốn.
Bổ sung thêm nguồn vốn chủ sở hữu vì nguồn vốn này sẽ đảm bảo một cách thường xuyên, ổn định nhất cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Cụ thể là :
+ Đưa ra chính sách thu hút các nguồn vốn đầu tư, liên doanh góp vốn vào doanh nghiệp để tăng thêm nguồn vốn tự có, góp phần tăng nguồn vốn tự có, góp phần tăng nguồn vốn kinh doanh. Mặt khác doanh nghiệp có thể tự bổ xung vốn từ lợi nhuận hàng năm.
Xử lý dứt điểm những tài sản không cần dùng, hư hỏng chờ thanh lý nhằm thu hồi vốn được vào luân chuyển.
Doanh nghiệp cần tăng cường huy động nguồn vốn vay dài hạn bởi trong thời gian dài, nguồn vốn này có vai trò tương đương như nguồn vốn chủ sở hữu, đảm bảo đủ vốn cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, có thể dùng nguồn vốn này để đầu tư mua sắm TSCĐ phục vụ cho sự phát triền lâu dài của doanh nghiệp.
Ngoài ra, doanh nghiệp cũng nên giảm nguồn vốn ngắn hạn bằng cách giảm các khoản phải nộp ngân sách Nhà nước, phải trả CBCNV và các khoản phải nộp khác (đã đề cập ở biện pháp thứ năm)
Thực hiện các đề xuất này sẽ giúp doanh nghiệp tăng nguồn vốn chủ sở hữu, có khả năng tự chủ về vốn góp phần cải thiện tình hình thanh toán của doanh nghiệp.
3.2.8. Biện pháp thứ tám : Công ty TNHH-TM SANA cần cố gắng phấn đấu để tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp .
Tích cực tìm các đối tác bằng nhiều cách như qua báo chí, bưu điện, thư điện tử, vật phẩm khuyến mại... Tuy nhiên, cần phải đảm bảo nâng cao chất lượng mẫu mã của sản phẩm, giá cả hợp lý.
Bên cạnh đó, để có thể tăng doanh thu, doanh nghiệp cần chủ ý nâng cao chất lượng dịch vụ như : vận chuyển, giao dịch nhanh chóng, thuận lợi thoả mãn mọi nhu cầu của khách hàng, và cần có chiến lược chăm sóc khách hàng hợp lý nhằm đảm bảo mối quan hệ lâu dài.
Thực hiện các biện pháp trên doanh nghiệp tạo được uy tín đối với khách hàng, không những tăng thêm khách hàng mới mà còn giữ được mối quan hệ tốt đẹp với những khách hàng truyền thống .
3.2.9. Biện pháp thứ chín : Doanh nghiệp cần chú ý một số điểm trong công tác tổ chức và quản lý nhân sự như sau :
Duy trì và cải tạo tổ chức theo hướng điều hành tập trung, chú trọng nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các bộ phận chức năng và bộ phận kinh doanh. Quy định thông tin nhanh có kiểm tra và có định hướng phân công tạo điều kiện giải quyết nhanh chóng các trở ngại.
Nâng cao ý thức tự tổ chức, phong cách làm việc từ trên xuống dưới để thích ứng với nền kinh tế thị trường.
áp dụng chính sách bồi dưỡng chuyên môn bắt buộc cho cán bộ quản lý, tuyển mộ thu hút nhân tài từ bên ngoài, giảm biên chế với những người kém năng lực.
Có chế độ thưởng phạt hợp lý nhằm khuyến khích sự tìm tòi, sáng tạo của người lao động để từ đó nâng cao năng suất lao động.
3.2.10. Biện pháp thứ 10 : Kiến nghị về việc hoàn thiện hệ thống quản lý tài chính kế toán
Thực tế hiện nay, khi giải trình các báo cáo tài chính trước những đối tượng quan tâm, có rất nhiều doanh nghiệp đã điều chỉnh các chỉ tiêu và số liệu liên quan để che giấu thực trạng tài chính của doanh nghiệp mình. Do đó, những thông tin thu được từ phân tích các báo cáo tài chính ít nhiều vẫn còn những hạn chế nhất định. Qua thực tế phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH- TM SANA, có thể thấy rằng, công ty TNHH- TM SANA có cơ chế quản lý hệ thống sổ sách, chứng từ kế toán hết sức chặt chẽ cùng với những quy định về báo cáo thực trạng kết quả kinh doanh và tình hình tài chính của công ty theo định kỳ.
Công ty đang áp dụng chế độ kế toán máy nên các báo cáo tài chính do máy tính tự động đưa ra. Vì vậy, để có được những báo cáo tài chính trung thực đòi hỏi các kế toán viên phụ trách từng phần hành kế toán trong công ty phải phản ánh chính xác các nghiệp vụ phát sinh.Thực tế cho thấy Công ty đã chú trọng công tác đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn, trang bị thêm phương tiện hỗ trợ cho các cán bộ nhân viên phòng tài chính - kế toán. Tuy nhiên, để đảm bảo hệ thống quản lý tài chính kế toán luôn chính xác và có hiệu quả, công ty vẫn cần phải trang bị thêm những kiến thức về hệ thống kế toán quốc tế cũng như chuẩn mực kiểm toán trong nước và quốc tế cho đội ngũ nhân viên kế toán trong phòng.
Theo hệ thống kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định 144/2001 QĐ - BTC (ngày 21-12-2001 của Bộ trưởng bộ tài chính) thì hệ thống báo cáo tài chính gồm 4 báo cáo (từ mẫu B01-DN đến mẫu số B04-DN) trong đó, báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính mang tính hướng dẫn mà không mang tính bắt buộc. Vì vậy, kế toán tổng hợp của công ty TNHH- TM SANA chỉ lập 3 loại báo cáo tài chính bắt buộc là Bảng CĐKT, báo cáo kết quả kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính. Nhưng theo ý kiến cá nhân em, công ty nên thiết lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ . Bởi lẽ, ở một thời điểm nhất định thì tiền chỉ phản ánh và có ý nghĩa như một hình thái biểu hiện của TSLĐ nhưng trong quá trình kinh doanh, sự vận động của tiền chính là phản ánh năng lực tài chính của doanh nghiệp. Việc lập và phân tích báo cáo lưu chuyên tiền tệ sẽ cho phép đánh giá được thực trạng tài chính, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ có vai trò quan trọng trong việc cung cấp những số liệu liên quan đến sự vận động của vốn bằng tiền và tình hình sử dụng vốn bằng tiền trong một kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Thực chất, đây là một báo cáo cung cấp thông tin về những sự kiện nghiệp vụ kinh tế có ảnh hưởng đến tình hình tiền tệ của một doanh nghiệp. Thông tin trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ sẽ cung cấp:
Đánh giá xem doanh nghiệp có lợi tức nhưng có tiền hay không
Đánh giá các hoạt động kinh doanh, đầu tư tài chính của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo
Đánh giá khả năng tạo ra nguồn tiền và các khoản tương đương tiền trong tương lai của doanh nghiệp cũng như việc sử dụng các nguồn tiền này.
Như vậy qua báo cáo lưu chuyển tiền tệ sẽ cung cấp cho những người quan tâm về tình hình tiền tệ của doanh nghiệp được sử dụng vào mục đích gì, có hợp lý không và những hoạt động nào là hoạt động chủ yếu tạo ra tiền. Ngoài ra, các nhà quản trị còn sử dụng báo cáo lưu chuyển tiền tệ vào mục đích lập kế hoạch như kế hoạch tài trợ cho việc mở rộng sản xuất, tìm ra hướng giải quyết cho các nhu cầu về tiền.
Với vai trò và ý nghĩa như vậy, công ty nên lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ từ đó có thể giúp công ty đánh giá chính xác hơn về tình hình tài chính, hiệu quả sử dụng vốn cũng như giúp công ty có thể xây dựng tốt kế hoạch phát triển kinh doanh.
Trên đây, là một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty TNHH-TM SANA, em hy vọng những giải pháp này sẽ đóng góp phần nào cho sự phát triển của công ty trong tương lai.
Kết luận
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp luôn là mối quan tâm hàng đầu đối với các nhà kinh doanh và quản lý doanh nghiệp, là mục tiêu của những chiến lược sản xuất kinh doanh dài hạn cũng như ngắn hạn của doanh nghiệp. Song để các nhà quản lý doanh nghiệp nắm được thực trạng kinh doanh có hiệu quả như thế nào, đòi hỏi phải thông qua công tác phân tích tình hình tài chính.
Do vậy, phân tích tình hình tài chính sẽ làm cho người đầu tư cũng như bản thân doanh nghiệp thấy được quy mô cơ cấu tài sản , nguồn vốn, hiệu quả quá trình kinh doanh và khả năng sinh lời cũng như về tình hình công nợ và khả năng thanh toán. Qua phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH- TM SANA tuy có nhiều mặt tích cực đáng khích lệ, song bên cạnh đó còn có sự tồn tại đòi hỏi cần phải được khắc phục để từng bước khẳng định vị trí trên thị trường.
Trong thời gian thực tập vừa qua tại công ty TNHH- TM SANA, em đã thu được nhiều kiến thức thực tế về hệ thống phân tích tài chính của chế độ kế toán hiện hành và tìm hiểu được thực trạng tình hình tài chính của Công ty. Đó là nhờ có sự giúp đỡ tận tình của Tiến sĩ Bạch Hồng Việt và các anh chị Phòng Tài chính-Kế toán Công ty TNHH- TM SANA.
Tuy nhiên các vấn đề đưa ra và giải pháp trong đề tài có thể còn sơ sài và thiếu sót. Em mong có sự đóng góp chân tình và sự giúp đỡ của các thầy cô và bạn bè, để đề tài được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2004
Bảng ký hiệu viết tắt
Công ty TNHH – TM SANA :Công ty Trách nhiệm hữu hạn thương mại SANA
TSCĐ : Tài sản cố định
TSLĐ : Tài sản lưu động
TSCĐHH : Tài sản cố định hữu hình
TSCĐVH : Tài sản cố định vô hình
TSCĐ và ĐTDH : Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
TSLĐ và ĐTNH : Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
NVCSH : Nguồn vốn chủ sở hữu
BCĐKT : Bảng cân đối kế toán
TGNH : Tiền gửi ngân hàng
XDCB : Xây dựng cơ bản
NVKD : Nguồn vốn kinh doanh
GTSP : Giới thiệu sản phẩm
Ban hành theo quyết định số 144/2001/QĐ-BTC
Ngày 21/12/2001 của Bộ Tài Chính
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Năm 2003
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu
Mã số
Năm trớc
năm nay
1. Doanh thu thuần
11
25 936 547 949
32 785 153 600
2. Giá vốn hàng bán
12
24 458 128 981
30 981 970 152
3. Chi phí quản lý kinh doanh
13
1 288 465 415
1 475 331 912
4. Chi phí tài chính
14
148 129 869
262 281 229
5. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
20
41 823 683
65 570 307
6. Lãi khác
21
22 335 000
15 678 000
7. Lỗ khác
22
8. Tổng lợi nhuận kế toán
30
41 846 018
81 248 307
9. Các khoản điều chỉnh tăng hoặc giảm lợi nhuận để xác định lợi nhuận chịu thuế TNDN
40
10. Tổng lợi nhuận chịu thuế TNDN
50
41 846 018
81 248 307
11. Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
60
13 390 726
25 999 458
12. Lợi nhuận sau thuế
70
28 455 292
55 248 849
Công ty TNHH TM SANA
Mẫu số B01 - DNN
Ban hành theo quyết định số 144/2001/QĐ-BTC
Ngày 21/12/2001 của Bộ Tài Chính
bảng cân đối kế toán
Năm 2003
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu
Số đầu năm
Số cuối năm
Tài sản
I. Tài sản lu động và đầu t ngắn hạn
10 537 225 140
12 407 635 354
1. Tiền mặt tại quỹ
217 857 130
413 794 639
2. Tiền gửi Ngân hàng
653 571 390
485 758 924
3. Đầu t tài chính ngắn hạn
-
-
4. Dự phòng giảm giá chứng khoán đầu t ngắn hạn (*)
-
-
5. Phải thu của khách hàng
1 536 580 319
1 509 761 070
6. Các khoản phải thu khác
941 775 034
1 393 625 603
7. Dự phòng phải thu khó đòi
-
-
8. Thuế giá trị gia tăng đợc khấu trừ
-
-
9. Hàng tồn kho
6 743 824 090
8 189 039 334
10. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*)
-
-
11. Tài sản lu động khác
443 617 177
415 655 784
II. Tài sản cố định, đầu t dài hạn
2 552 495 530
2 863 300 466
1. Tài sản cố định
2 190 041 165
2 513 977 809
- Nguyên giá
2 365 244 458
2 752 805 701
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*)
(175203293)
(238827892)
2. Các khoản đầu t tài chính dài hạn
-
-
3. Dự phòng giảm giá chứng khoán đầu t dài hạn (*)
-
-
4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
268 012 031
243 380 540
5. Chi phí trả trớc dài hạn
94 442 334
105 942 117
Cộng tài sản (250 = 100 + 200)
13 089 720 670
15 270 935 820
Nguồn vốn
I. Nợ phải trả
10 144 533 519
9 849 753 603
1. Nợ ngắn hạn
9 637 306 843
9 554 260 995
- Vay ngắn hạn
1 325 763 026
1 340 532 920
- Phải trả cho ngời bán
7 302 420 610
7 256 780 965
- Thuế và các khoản phải nộp Nhà nớc
700 362 955
620 895 972
- Phải trả ngời lao động
134 922 294
110 652 132
- Các khoản phải trả ngắn hạn khác
173 837 958
225 399 006
2. Nợ dài hạn
507 226 676
295 492 608
II. Nguồn vốn chủ sở hữu
2 945 187 151
5 421 182 217
1. Nguồn vốn kinh doanh
2 709 572 179
5 204 334 928
2. Lợi nhuận tích luỹ
-
-
3. Cổ phiếu mua lại (*)
-
-
4. Chênh lệch tỷ giá
-
-
5. Các quỹ của doanh nghiệp
188 491 978
65 054 187
- Quỹ khen thởng phúc lợi
6. Lợi nhuận cha phân phối
47 122 994
151 793 102
Cộng nguồn vốn (430=300+400)
13 089 720 670
15 270 935 820
Công ty TNHH TM SANA
Mẫu số B02 - DNN
Ban hành theo quyết định số 144/2001/QĐ-BTC
Bảng 3: bảng phân tích kết quả hoạt động kinh doanh
Năm 2003
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu
Mã số
Năm trớc
năm nay
Chênh lệch
Tỷ lệ(%)
1. Doanh thu thuần
11
25 936 547 949
32 785 153 600
6 848 605 651
126.41
2. Giá vốn hàng bán
12
24 458 128 981
30 981 970 152
6 523 841 171
126.67
3. Chi phí quản lý kinh doanh
13
1 288 465 415
1 475 331 912
186 866 497
114.50
4. Chi phí tài chính
14
148 129 869
262 281 229
114 151 360
177.06
5. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
20
41 823 683
65 570 307
23 746 624
156.78
6. Lãi khác
21
22 335 000
15 678 000
(6 657 000)
70.19
7. Lỗ khác
22
-
8. Tổng lợi nhuận kế toán
30
41 846 018
81 248 307
39 402 289
194.16
9. Các khoản điều chỉnh tăng hoặc giảm lợi nhuận để xác định lợi nhuận chịu thuế TNDN
40
-
10. Tổng lợi nhuận chịu thuế TNDN
50
41 846 018
81 248 307
39 402 289
194.16
11. Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
60
13 390 726
25 999 458
12 608 732
194.16
12. Lợi nhuận sau thuế
70
28 455 292
55 248 849
26 793 557
194.16
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tính đến ngày 31/12/2003)
Công ty TNHH TM SANA
Bảng 2: Bảng phân tích cân đối kế toán
Năm 2003
Đơn vị : đồng
Chỉ tiêu
Mã số
Số đầu năm
Số cuối năm
So với quy mô chung
Tài sản
Đầu năm
Cuối năm
I. Tài sản lu động và đầu t ngắn hạn
100
10 537 225 140
12 407 635 354
80.50
81.25
1. Tiền mặt tại quỹ
110
217 857 130
413 794 639
1.66
2.71
2. Tiền gửi Ngân hàng
111
653 571 390
485 758 924
4.99
3.18
3. Đầu t tài chính ngắn hạn
112
-
-
4. Dự phòng giảm giá chứng khoán đầu t ngắn hạn (*)
113
-
-
5. Phải thu của khách hàng
114
1 536 580 319
1 509 761 070
11.74
9.89
6. Các khoản phải thu khác
115
941 775 034
1 393 625 603
7.19
9.13
7. Dự phòng phải thu khó đòi
116
-
-
8. Thuế giá trị gia tăng đợc khấu trừ
117
-
-
9. Hàng tồn kho
118
6 743 824 090
8 189 039 334
51.52
53.63
10. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*)
119
-
-
11. Tài sản lu động khác
120
443 617 177
415 655 784
3.39
2.72
II. Tài sản cố định, đầu t dài hạn
200
2 552 495 530
2 863 300 466
19.50
18.75
1. Tài sản cố định
210
2 190 041 165
2 513 977 809
16.73
16.46
- Nguyên giá
211
2 365 244 458
2 752 805 701
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*)
212
(175203293)
(238827892)
2. Các khoản đầu t tài chính dài hạn
213
-
-
3. Dự phòng giảm giá chứng khoán đầu t dài hạn (*)
214
-
-
4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
215
268 012 031
243 380 540
2.05
1.59
5. Chi phí trả trớc dài hạn
216
94 442 334
105 942 117
0.72
0.69
Cộng tài sản (250 = 100 + 200)
250
13 089 720 670
15 270 935 820
100
Nguồn vốn
I. Nợ phải trả
300
10 144 533 519
9 849 753 603
77.50
64.50
1. Nợ ngắn hạn
310
9 637 306 843
9 554 260 995
73.62
62.56
- Vay ngắn hạn
311
1 325 763 026
1 340 532 920
10.13
8.78
- Phải trả cho ngời bán
312
7 302 420 610
7 256 780 965
55.79
47.52
- Thuế và các khoản phải nộp Nhà nớc
313
700 362 955
620 895 972
5.35
4.07
- Phải trả ngời lao động
314
134 922 294
110 652 132
1.03
0.72
- Các khoản phải trả ngắn hạn khác
315
173 837 958
225 399 006
1.33
1.48
2. Nợ dài hạn
316
507 226 676
295 492 608
3.88
1.93
II. Nguồn vốn chủ sở hữu
400
2 945 187 151
5 421 182 217
22.50
35.50
1. Nguồn vốn kinh doanh
410
2 709 572 179
5 204 334 928
20.70
34.08
2. Lợi nhuận tích luỹ
414
-
-
3. Cổ phiếu mua lại (*)
415
-
-
4. Chênh lệch tỷ giá
416
-
-
5. Các quỹ của doanh nghiệp
417
201 262 027
171 222 904
1.54
1.12
- Quỹ khen thởng phúc lợi
418
6. Lợi nhuận cha phân phối
419
34 352 945
45 624 385
0.26
0.30
Cộng nguồn vốn (430=300+400)
13 089 720 670
15 270 935 820
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán tính đến ngày 31/12/2003)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- M0281.doc