Khoá luận này hoàn thành là nhờ sự hướng dẫn, giảng dạy nhiệt tình của các thầy cô giáo cũng như sự quan tâm chu đáo của Ban giám đốc và các cán bộ trong NHNN & PTNT Từ Liêm. Qua quá trình học tập tại trường cũng như thời gian thực tập công tác tại NHNN & PTNT Từ Liêm với kinh nghiệm thực tế còn nhiều hạn chếvà do khả năng phân tích dánh giá có hạn nênnhững vấn đề nghiên cứu và kiến nghị đưa ra chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót.
57 trang |
Chia sẻ: ndson | Lượt xem: 1315 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số vấn đề thanh toán bằng séc trong thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển Nông thôn Từ Liêm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
xử lý kịp thời các vi phạm. Đồng thời để đảm bảo an toàn vốn, tài sản của khách hàng và các Ngân hàng. Đảm bảo quyền lợi của mỗi bên tham gia thanh toán qua Ngân hàng.
Ngân hàng có quyền từ chối thanh toán trong các trường hợp: tài khoản không đủ số chi, sec không hợp lệ (tẩy xoá, không đủ dấu, chữ ký…) séc hết thời hạn thanh toán … trong các trường hợp séc đã có thông báo mất nhưng vẫn chi thanh toán hay chứng từ có đủ tính hợp lệ, hợp pháp mà không thanh toán kịp thời gây thiệt hại cho đơn vị thanh toán thì phair bồi thường cho khách hàng.
iv. Khái quát cơ chế thanh toán không dùng tiền mặt hiện đang được áp dụng ở Việt Nam
Với yêu cầu đa dạng của các mối quan hệ kinh tế, xã hội trong quá trình hoạt động kinh tế đòi hỏi phải có nhiều thể thức thanh toán khác nhau để đáp ứng yêu cầu của các mối quan hệ đó.
Thực hiện theo quyết định số 22/NH1 ngày 21/022/1996 và thông tư hướng dẫn 07 T.T/NH1 ngày 27/12/1998 của thống đốc Ngân hàng nhà nước đã ban hành thể lệ thanh toán khôngdùng tiền mặt. Hiện nay ở Việt Namm, Ngân hàng đang áp dụng các hình thức thanh toán:
-Uỷ nhiệm chi-chuyển tiền
-Uỷ nhiệm thu
-Thu tín dụng
-Séc thanh toán
-Ngân phiếu thanh toán
-Thẻ thanh toán
ở mỗi một hình thanh toán đều có những ưu nhược điểm riêng, nên khi thanh toán qua Ngân hàng các khách hàng cần nắm rõ các nội dung, điều kiện đế áp dụng cho phù hợp.
1.Hình thức thanh toán uỷ nhiệm chi-chuyển tiền
-Uỷ nhiệm chi là lệnh chi của chủ tài khoản được lập theo mẫu in sẵn của Ngân hàng, kho bạc nhà nước nơi đơn vị mở tài khoản để trích tài khoản của mình trả cho người thụ hưởng.
-Uỷ nhiệm chi được sùng để thanh toán tiền hàng, dịch vụ chuyển tiền trong cùng hệ thống hay khác hệ thống Ngân hàng hoặc kho bạc nhà nước.
Khi nhận được lệnh chi cho khách hàng nộp vào khi kiểm soát xong Ngân hàng phải thực hiện ngay trong ngày làm việc chấp nhận thanh toán hay từ chối thanh toán (khi tài khoản khách hàng không đủ số chi hoặc lệnh chi nhập không đều)
Đây là hình thức thanh toán đơn giản, dễ quản lý, nhanh chóng nên nó chiếm tỷ lệ cao và được sử dụng đối với các đơn vị có tín nhiệm lẫn nhau.
Uỷ nhiệm chi dùng để cấp séc chuyển tiền cầm tay khi khách hàng thanh toán cùng hệ thống khác địa phương hoặc khác hệ thống khác địa phương. Hiệu lực thanh toán séc là 30 ngày. Khi nhận được séc Ngân hàng thanh toán trả tiền cho khách hàng bằng các hình thức như sau:
+Thanh toán bằng séc báo chi để khách hàng đi mua hàng. Việc sử dụng séc chuyển tiền khá thuận tiện và chủ động đối với khách hàng đi mua hàng ở xa và khác hệ thống, đồng thời nó cũng đảm bảo cho tiền séc có ký hiệu mật.
2.Hình thức thanh toán uỷ nhiệm thu
-Uỷ nhiệm thu được sử dụng để thanh toán các khoản hàng hoá dịch vụ giữa các khách hàng mở tài khoản trong cùng một Ngân hàng, kho bạc nhà nước hoặc khác Ngân hàng , kho bạc nhà nước nhưng tham gia thanh toán bù trừ.
- Uỷ nhiệm thu do đơn vị thụ hưởng (bên bán) lập kèm hoá đơn, vận đơn gửi vào Ngân hàng hay kho bạc nhà nước nơi mà mình mở tài khoản để nhờ thu hộ tiền hàng đã giao hoặc dịch vụ cung ứng, Thực hiện hình thức thanh toán này, khách hàng hai bên phải thống nhất và thoả thuận với nhau.
L/S quá hạn cho vay cao nhất
Số ngày chậm trả
Số tiền ghi UNT
Số tiền phạt
Khi được Uỷ nhiệm thu Ngân hàng phục vụ bên trả tiền trong vòng ngày làm việc phải hoàn tất việc thanh toán, nếu đơn vị không đủ số chi để thanh toán thì phải chịu phạt chậm trả. Số tiền được tính
x
x
=
3. Hình thức thanh toán bằng thư tín dụng
Thư tín dụng được sử dụng để thanh toán tiền hàng trong điều kiện bên bán đòi hỏi phải có đủ điều kiện để chi trả ngay và phù hợp với tổng số tiền hàng đã giao theo hợp đồng hoặc đơn đặt hàng.
Khi có nhu cầu, bên mua lập lại giấy mở thư tín dụng yêu cầu Ngân hàng nơi mình mở tài khoản để trích tài khoản tiền gửi (hoặc tiền vay) một số tiền bằng tổng giá trị hàng đặt mua để lưu ý vào một tài khoản riêng. Ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng để báo cho khách hàn biết.
Thời hạn thanh toán thư tín dụng là 3 tháng kể từ khi Ngân hàng nhận mở thư tín dụng, mức tiền một thư tín dụng tối thiểu là 10 triệu. Tiền gửi thư tín dụng không được hưởng lãi, mỗi thư tín dụng chỉ được trả cho một đơn vị thụ hưởng.
Căn cứ vào các chứng từ, giấy tờ giao nhận hàng hoá đã hợp lệ mà khách hàng nộp, Ngân hàng phục vụ đơn vị hướng trả tiền và báo nợ ngay cho Ngân hàng phục vụ người trả tiền để tất toán tài khoản thư tín dụng. Mọi tranh chấp về hàng hoá đã giao, tiền hàng đã trả do hai bên mua bán tự giải quyết.
4. Hình thức thanh toán bằng séc
Séc là lệnh trả ttiền của chủ tài khoản được lập trên mẫu do Ngân hàng nhà nước quy định để trả tiền cho người thụ hưởng. Séc được áp dụng cho các đơn vị và cá nhân.
Trong quan hệ thanh toán séc gồm ba chủ thể:
-Người phát hành séc là chủ tài khoản hoặc người được uỷ quyền.
-Người thụ hưởng séc là người có quyền sở hữu số tiền ghi trên séc.
-Séc được sử dụng trong thanh toán hiện nay là séc ký danh bao gồm séc:
-Séc chuyển khoản
-Séc báo chi
3. Ngân phiếu thanh toán
Ngân phiếu thanh toán do Ngân hàng nhà nước phát hành có mệnh giá và thời hạn thanh toán in sẵn trên từng tờ, không ghi tên được chuyển nhượng.
Mệnh giá cụ thể do thống đốc quy định trong từng thời kỳ.
Ngân phiếu thanh toán dùng cho khách hàng để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ trả nợ Ngân hàng nộp ngân sách …
Khi hết thời hạn lưu hành, người sử dụng ngân phiếu nộp vào tài khoản tiền gửi hay đổi tiền mặt hoặc ngân phiếu thanh toán đang còn giá trị lưu hành.
Những ngân phiếu không có hiệu lực thanh toán là những ngân phiếu đã hết thời hạn sử dụng, rách hoặc bị tẩy xoá…
Người giữ ngân phiếu thanh toán phải có trách nhiệm bảo quản ngân phiếu thanh toán như tiền. Mất ngân phiếu thanh toán cũng như mất tiền.
6. Thẻ thanh toán
Thẻ thanh toán do Ngân hàng phát hành và bán cho khách hàng sử dụng để trả tiền, hàng hoá được, các khoản thanh toán khác, rút tiền mặt tại Ngân hàng hay các quầy trả tiền mặt tự động.
* Hiện tại có 3 loại thẻ được áp dụng:
-Thẻ ghi nợ: áp dụng đối với khách hàng có quan hệ thanh toán, tín dụng thường xuyên có tín quyết. Mỗi thẻ ghi hạn mức sử dụng tối đa do Ngân hàng phát hành thẻ quy định
-Thẻ ký quỹ thanh toán: áp dụng rộng rãi do các khách hàng. Muốn sử dụng thẻ loại này, khách hàng phải lưu ký tiền vào một tài khoản riêng tại Ngân hàng và chỉ được sử dụng thẻ có giá trị thanh toán trong phạm vi ký quỹ.
-Thẻ tín dụng: áp dụng đối với khách hàng có đủ điều kiện được Ngân hàng đồng ý cho vay tiền khách hàng chỉ được thanh toán số tiền trong phạm vi hạn mức tín dụng đã được Ngân hàng chấp nhận hay văn bản.
Người tiếp nhận thẻ là các doanh nghiệp cung ứng hàng hoá dịch vụ cho người sử dụng thẻ, chỉ chấp nhận thẻ đã kiểm tra đúng mật mã và quy định về kỹ thuật an toàn của Ngân hàng phát thẻ.
Khi mất thẻ người sử dụng thẻ phải báo cáo ngay bằng văn bản do Ngân hàng phát hành thẻ biết không giao thẻ cho người khác sử dụng.
Ngân hàng đại lý thanh toán thẻ là các chi nhánh do Ngân hàng phát hành thẻ quy định. Khi nhận được thông báo ngay với người chấp nhận thẻ. Trên đây là những quy định chung của Ngân hàng nhà nước để thanh toán không dùng tiền mặt ở nước ta. Nó được áp dụng ở các hệ thống Ngân hàng trong toàn quốc, trong thời kỳ đổi mới nền kinh tế sang kinh tế thị trường .
Phần ii: cơ sở lý luận về thể thức thanh toán séc trong thanh toán khôngdùng tiền mặt
i. những quy định chung
Theo thông tư số 08/T.T-NH2. Ngày 21/02/1996 thống đốc Ngân hàng nhà nước đã ký quyết định số 22.QĐ-NH1 ban hành thể lệ thanh toán, trên cơ sở hệ thống hoá các quy định hiện hành, đồng thời có bổ sung, sửa đổi để phù hợp với thể lệ thanh toán mới ban hành.
Tiếp đó để phù hợp với cơ chế thanh toán mới và việc thống nhất việc sử dụng séc trong toàn quốc, ngày 9/5/1998 Chính phủ đã ban hành nghị quyết số 30-Cp về quy chế phát hành và sử dụng séc. Đồng thời thống đốc Ngân hàng nhà nước đã hướng dẫn thực hiện quy chế này theo thông tư số 07/T.T-NH1 ngày 27/12/1998. Thông tư nêu rõ:
-Người phát hành séc và chủ tài khoản vay là người đứng tên mở tài khoản tiền gửi thanh toán, là chủ sở hữu số tiền ghi trên tài khoản đó. Hoặc có thể là người được uỷ quyền được quyền sử dụng tiền trên tài khoản để phát hành séc.
Séc phải lập theo đúng quy định ghi đầy đủ các yếu tố séc đảm bảo có đủ số tiền trên tài khoản để thanh toán khi séc được xuất trình tại đơn vị thanh toán. Nếu séc bị từ chối người phát hành séc phải chịu trách nhiệm về những tờ séc đó và những khoản tiền phạt, chi phí phát sinh liên quan đến việc khiếu nại và khởi kiện.
Người thu hưởng séc là người có quyền sở hữu số tiền ghi trên séc. Đối với séc ký danh người thụ hưởng là người có tên trên séc còn đối với séc vô danh thì ngừi thụ hưởng là người cầm séc.
* Khi nhận được séc người thụ hưởng phải kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của tờ séc, thời hạn, hiệu lực của tờ séc. Trong thời hạn thanh toán người thụ hưởng phải lập bảng kê nộp séc cùng các tờ séc đem đến đơn vị thanh toán hay thu hộ để đòi thanh toán, nếu quá thời hạn thanh toán người thụ hưởng chưa nộp séc với nhà nước lý do bất khả kháng thì phải có xác nhận của UBND xã phường nơi cư trú về lý do đó, sau đó đem nộp cho đơn vị thanh toán hay thu hộ.
Đơn vị thanh toán là đơn vị gửi tài khoản tiền gửi thanh toán của chủ tài khoản, được phép làm dịch vụ hoặc nhiệm vụ thanh toán theo quy định tại điều 2 nghị định số 91/C.P ngày 25/11/1995 của chính phủ về tổ chức thanh toán không dùng tiền mặt và điều 1 quyết định số 144/QĐ-NH1 ngày 30/6/1996 của thống đốc NHNN về điều kiện thanh toán không dùng tiền mặt và điều 1 quyết định số 144/QĐ-NH1 ngày 30/6/1996 của thống đốc NHNN về điều kiện thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt đối với các quỹ tín dụng nhân dân.
Đơn vị thu hộ là đơn vị cùng hoặc khác hệ thống với đơn vị thanh toán, được phép làm dịch vụ hoặc nhiệm vụ thanh toán, nhận các tờ séc do người thu hưởng nộp vào để thu hộ tiền.
-Thời hạn hiệu lực thanh toán của tờ séc là 15 ngày kể từ ngày séc được ký phát hành cho tới khi séc được nộp vào đơn vị thanh toán hoặc thu hộ.
Người chuyển nhượng séc là cá nhân hoặc đơn vị đại diện theo pháp luật theo pháp nhân đứng tên chuyển nhượng quyền thu hưởng séc cho người khác.
Người phát hành séc và những người chuyển nhượng séc đều phải có trách nhiệm đối với tờ séc. Trách nhiệm đối với séc bao gồm nghĩa vụ thanh toán số tiền ghi trên séc và trách nhiệm liên đối giải quyết khiếu nại hoặc khởi kiện khi séc bị từ chối thanh toán.
Séc được thanh toán giữa các khách hàng mở tài khoản tiền gửi thanh toán ở cùng một đơn vị hoặc khác đơn vị nhưng trong cùng hệ thống tổ chức tín dụng kho bạc nhà nước.
Séc thanh toán giữa các khách hàng mở tài khoản tiền gửi thanh toán tại các đơn vị khác hệ thống tổ chức tín dụng, kho bạc nhà nước chỉ áp dụng trong trường hợp các đơn vị này có tham gia thanh toán bù trừ trên địa bàn thành phố.
ii. Cụ thể từng loại séc
Séc sử dụng trong thanh toán hiện nay là séc ký danh bao gồm:
-Séc chuyển khoản
-Séc báo chi
1. Séc chuyển khoản
1.1. Thủ tục bán séc chuyển khoản cho khách hàng
Khi mu séc, chủ tài khoản (hoặc người được chủ tài khoản ủy quyền) lập giấy đề nghị mua séc (theo mẫu của Ngân hàng, kho bạc nhà nước quy định) được nộp trực tiếp vào Ngân hàng, kho bạc nhà nước nơi mình mở tài khoản. Trường hợp chủ tài khoản không trực tiếp nhận séc trên giấy đề nghị mua séc chủ tài khoản phải uỷ quyền cho người khác để nhận séc. Người nhận séc phải mang giấy chứng minh nhân dân của mình kèm theo giấy đề nghị mua séc của Ngân hàng, Kho bạc nhà nước làm thủ tục mua séc.
Ngân hàng, kho bạc nhà nước sau khi kiểm tra thấy đầy đủ điều kiện thì tiến hành làm thủ tục bán séc cho khách hàng:
-Ghi tên, số liệu của Ngân hàng, kho bạc nhà nước bán séc trên tất cả các tờ séc trong cuốn séc.
-Ghi tên, số liệu tài khoản của khách hàng lên tất cả các tờ séc trong cuốn séc.
-Lập chứng từ thu tiền bán séc, nội dung ghi rõ: tên, số liệu tài khoản của khách hàng, số lượng, ký hiệu các cuốn séc bán cho khách hàng, số tiền bán séc, yêu cầu khách hàng nhận tên chứng từ rồi giao séc cho khách hàng.
Ngân hàng, kho bạc nhà nước phải theo dõi số lượng, ký hiệu (sê ri, số tờ séc, các cuốn séc đã bán cho khách hàng).
Khách hàng khi nhận séc phải kiêmr đếm, kiểm tra sê ri, số lượng tờ séc trong cuốn séc, kiểm tra lại tên, số liệu tài khoản của đơn vị mình tên từng tờ séc đến để nếu thấy có sai sót thì báo lại cho Ngân hàng kho bạc. Nếu không kiểm đếm, kiểm tra thì khi xảy ra vấn đề gì chủ tài khoản phải hoàn toàn chịu trách nhiệm.
1.2. Thủ tục phát hành séc chuyển khoản:
-Khi phát hành séc chuyển khoản trả tiền cho người bán hàng, cung ứng dịch vụ, người phát hành phải ghi đầy đủ các yếu tố quy định trên tờ séc theo đúng thể lệ thanh toán và quy định chung để lập chứng từ. Tài khoản không được ký tên và đóng dấu vào các tờ séc chỉ ghi đầy đủ các yếu tố (séc thống kê, nếu chủ tài khoản vi phạm điều này sẽ phải hoàn toàn chịu trách nhiệm).
Tờ séc được giao trực tiếp cho bên thụ hưởng.
Bên thụ hưởng khi nhận được tờ séc chuyển khoản của bên trả tiền phải kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của tờ séc.
Nếu tờ séc hợp lệ thì yêu cầu người nhận hàng ký và ghi rõ họ tên, sổ, ngày, giấy chứng minh nhân dân vào chỗ quy định trên tờ séc.
1.3. Thủ tục thanh toán séc chuyển khoản
Để thanh toán tiền trên sec bên thụ hưởng căn cứ vào các tờ séc lập hai bên bản kê séc theo từng Ngân hàng, kho bạc nhà nước phục vụ bên trả tiền (mỗi Ngân hàng kho bạc nhà nước lập 1 bảng kê séc riêng) để nộp vào Ngân hàng, kho bạc nhà nước nơi mình mở tài khoản hoặc nộp vào Ngân hàng, kho bạc nhà nước nơi bên trả tiền mở tài khoản.
Khi nhận được 2 liên bảng kê séc kèm các tờ séc chuyển khoản do bên thụ hưởng nộp vào, Ngân hàng kho bạc nhà nước kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của tờ séc, thời hạn hiệu lực của tờ séc. Đối chiếu các yếu tố trên séc với bảng kê séc. Nếu không có sai sót gì thì Ngân hàng kho bạc nhà nước và khách hàng làm thủ tục ký nhận séc (khách hàng có thể lập thâm 1 niên bảng kê séc hoăc mở sổ theo dõi giao nhận chứng từ để Ngân hàng, kho bạn nhà nước ký nhận ) Nếu việc lập bảng kê séc có sai sót hoặc có các tờ séc không hợp lệ, quá thời hạn hiệu lực thanh toán thì trả lại cho người nộp séc và yêu cầu người thu hưởng lập lại bảng kê séc khác thay thế phù hợp với các tờ séc đủ điều kiện thanh toán.
1.3. Thủ tục thanh toán séc Ck:
*Trường hợp bên trả tiền và bên thụ hưởng mở tài khoản tại cùng 1 Ngân hàng, kho bạc nhà nước:
Sau khi kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của tờ séc (tên, số liệu tài khoản của bên trả tiền, bên thụ hưởng, dấu, chữ ký tên séc, số chủ tài khoản …).
Nếu séc đù điều kiện thanh toán thì ghi ngày, tháng, năm thanh toán, ký tên trên các tờ séc và các liên bản kê rồi hạch toán:
+ Các tờ séc chuyển khoản làm chứng từ ghi nợ tài khoản bên trả tiền.
-Một liên bản kê séc dùng làm chứng từ ghi có tài khoản bên thụ hưởng.
+Một liên bản kê séc có đóng dấu Ngân hàng, kho bạc nhà nước dùng làm giấy báo có gửi bên thụ hưởng.
Số tiền trên tờ séc
Số dư trên tài khoản tiền gửi
Số tiền phạt quá số dư
Nếu séc phát hành quá số chủ Ngân hàng, kho bạc nhà nước lưu tờ séc không thanh toán được và bảng kê séc để theo dõi. Khi tài khoản tiền gửi của bên trả tiền có đủ số chi tiền trích ngay tài khoản để thanh toán cả số tiền trên tờ séc và tiền phạt.
*Số tiền phạt = (số tiền trên tờ séc-số dư trên tài khoản tiền
gửi) x30%
Đồng thời phạt chậm trả
Số tiền phạt chậm trả= số tiền trên tờ séc x số ngày chậm trả x tỷ lệ phạt chậm trả.
Số ngày chậm trả tính từ ngày Ngân hàng, kho bạc nhà nước nhận được tời séc đến ngày tờ séc đó được thanh toán.
*Trường hợp bên thụ hưởng và bên trả tiền mở tài khoản tại 2 Ngân hàng, kho bạc nhà nước có tham gia thanh toán bù trừ trên địa bàn tỉnh, thành phố:
-Tại Ngân hàng, kho bạc nhà nước phục vụ bên trả tiền xử lý:
thực hiện kiểm tra tính hợp lệ của tờ séc sau đó làm thur tục nhận séc theo quy định.
Nếu tờ séc đủ điều kiện thì hạch toán:
+Dùng các tờ séc làm chứng từ ghi nợ tài khoản bên trả tiền.
+Các liên bản kê séc dùng để lập chứng từ thanh toán bù trừ và chuyển cho Ngân hàng, kho bạc nhà nước phục vụ bênthu lương để ghi có tài khoản bên thụ hưởng.
Nếu sét phát hành quá số dù tài khoản tiền quy sử lý theo quy định.
-Tại Ngân hàng kho bạc nhà nước phục vụ bên thụ hưởng xử lý.
Tiếp nhận các bảng kê séc ( thông qua thanh toán bù trừ).
Thực hiện hạch toán cho bên thu hưởng:
+Một liên bảng kê séc dùng làm chứng từ ghi có tài khoản của bên thụ hưởng.
+Một liên bản kê séc làm giấy báo có gửi bên thụ hưởng.
*Trường hợp bên thụ hưởng nộp séc vào Ngân hàng, kho bạc nhà nước nơi mình mở tài khoản:
-Tại Ngân hàng, kho bạc nhà nước phục vụ bên thụ hưởng xử lý:
Thực hiện kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của tờ séc theo quy định.
Chuyển trực tiếp các tờ séc và bản kê séc cho Ngân hàng kho bạc nhà nước phục vụ bên trả tiền. Việc giao nhận séc giữa Ngân hàng, kho bạc nhà nước phải ghi sổ theo dõi giao nhận chứng từ và có kỳ nhận.
Khi nhận được chứng từ thanh toán (thông qua thanh toán bù trừ) của Ngân hàng kho bạc nhà nước phục vụ bên trả tiền thì thanh toán:
+Một liên bảng kê séc, dùng làm chứng từ ghi có tài khoản bên thụ hưởng.
+Một liên bản kê séc làm chứng từ ghi có tài khoản bên thụ hưởng.
+Một liên bảng kê séc làm giấy báo có gửi bên thụ hưởng.
-Tại Ngân hàng, kho bạc nhà nước phục vụ bên trả tiền xử lý.
Nhận các tờ séc chuyển khoản liên bảng kê séc do Ngân hàng kho bạc nhà nước phục vụ bên thụ hưởng chuyển đến.
Kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp các tờ séc và bảng kê séc theo các quy định.
Sau đó hạch toán đối với các tờ séc có đủ điều kiện:
+Dùng các tờ séc làm chứng từ ghi nợ tài khoản bên gửi tiền
+Các liên bảng kê séc dùng để lập chứng từ thanh toán bù trừ và chuyển cho Ngân hàng,kho bạc nhà nước phục vụ bên thụ hưởng để ghi có tài khoản bên thụ hưởng.
Nếu séc phát hành quá số chủ tài khoản tiền gửi thì xử lý theo quy định (*)
2. Xét báo cáo chi
2.1. Thủ tục phát hành séc bảo chi :
Mối lần có nhu cầu thanh toán bằng séc báo chi, chủ tài khoản (bên trả tiền) lập 3 liên uỷ nhiệm chi kèm tờ séc chuyển khoản đã ghi đầy đủ các yếu tố dấu, chữ ký…) đưa nộp trực tiếp vào Ngân hàng, kho bạc nhà nước nói mình mở tài khoản để làm thủ tục báo chi séc.
Ngân hàng, kho bạc nhà nước phục vụ bên trả tiền sau khi kiểm tra thủ tục lập giấy uỷ nhiệm chi và tờ séc, số dư tài khoản gửi khách hàng nếu đủ điều kiện thì làm thủ tục báo chi séc co khách hàng và xử lý:
-Ghi số liệu tài khoản nợ và có các liên ứng nhiệm chi.
-Ghi số liệu tài khoản nợ vào chỗ quy định ở mặt trước tờ séc.
-Ghi ngày, tháng, năm và chữ ký tên đóng dấu vào mặt sau tờ séc.
-Đóng dấu chữ (báo chi) lên mặt trước tờ séc.
-Giao tờ séc đã làm song thủ tục báo chi cho khách hàng.
-Thanh toán các liên giấy uỷ nhiệm chi
+Một liên ứng uỷ nhiệm chi làm chứng từ ghi nợ bên trả tiền.
+Một liên uỷ nhiệm chi làm giấy báo nợ gửi bên trả tiền
+Một liên uỷ nhiệm chi làm giấy chứng từ ghi có tài khoản tiền gửi để đảm bảo tài khoản báo chi.
Bên thụ hưởng khi nhận được các tờ séc báo chi phải kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của tờ séc, kiểm tra dấu và chữ kỹ của Ngân hàng, kho bạc nhà nước nói báo chi séc.
2.2. Thủ tục thanh toán séc báo chi
* Trường hợp bên trả tiền và bên thụ hưởng mỗi tài khoản ở cùng một Ngân hàng, kho bạc nhà nước thì thủ tục thanh toán được xưr lý như thanh toán séc chuyển khoản.
* Trường hợp bên trả tiền và bên thụ hưởng mở tài khoản tại 2 Ngân hàng , kho bạc nhà nước có tham gia thanh toán bù trừ trên bán kính thành phố.
-Nếu bên thụ hưởng nộp séc vào Ngân hàng, kho bạc nhà nước báo chi séc thì xử lý theo thanh toán séc chuyển khoản.
-Nếu bên thụ hưởng nộp séc vào Ngân hàng kho bạc nhà nước phục vụ mình thì xử lý kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của tờ séc.
* Tại kho bạc nhà nước phục vụ bên thụ hưởng
+Một liên thanh toán thì hạch toán
+1 liên bảng kê séc làm chứng từ ghi có tài khoản bên thụ hưởng.
+1 liên bảng kê séc làm giấy báo có gửi kèm bên thụ hưởng
+Các tờ séc báo chi dùng để lập chứng từ thanh toán bù chi và chuyển cho Ngân hàng, kho bạc nhà nước báo chi séc để thanh toán.
Việc thanh toán ghi có ngay bên thụ hưởng do Ngân hàng, kho bạc nhà nước phục vụ bên thụ hưởng quyết định. Nếu không thanh toán ngay, Ngân hàng kho bạc nhà nước bên thụ hưởng làm các thủ tục gửi séc và bảng kê séc cho Ngân hàng, kho bạc nhà nước báo chi séc để thực hiện thanh toán như đối với séc chuyển khoản.
Tại Ngân hàng, kho bạc nhà nước đã ký báo chi séc.
+Kiểm tra các tờ séc báo chi, nếu đúng séc do đơn vị mình đã bảo chi thì dừng tờ séc làm chứng từ ghi nợ tài khoản tiền gửi để đảm bảo thanh toán séc báo chi.
+Trường hợp séc không do đơn vị mình báo chi thì từ chối thanh toán và làm thủ tục ghi nợ lại Ngân hàng, kho bạc nhà nước bên thụ hưởng.
* Trường hợp bên trả tiền và bên thụ hưởng mở tài khoản tại 2 Ngân hàng, kho bạc nhà nước trong cùng hệ thống thì thủ tục thanh toán do tổng giám đốc Ngân hàng, cục trưởng cục kho bạc nhà nước hướng dẫn cụ thể cho các đơn vị trực thuộc thực hiện.
Phần iii: tình hình thực tế trong việc vận dụng hình thức thanh toán không dùng tiền mặttại Ngân hàng Ngân hàng và phát triển nông thôn từ liêm.
I. khái quát đặc điểm tình hình hoạt động của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn từ liêm
1. Một số nét kinh tế của huyện Từ Liêm.
Nông nghiệp nông nghiệp và Phát triển nông thôn Từ Liêm nằm trên địa bàn huyện Từ Liêm là một huyền nằm ở phía tây ngoại thành Hà Nội. Thành phần dân chủ yếu trong huyện là nông dân, cán bộ công nhân viên chức. Với nhiều ngành nghề truyền thống không nhiều xí nghiệp cá thể, hộ buôn bán… như các quận huyện khác. Vì vậy hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trên các lĩnh vực tiền tệ, tín dụng, thanh toán cũng chịu nhiều ảnh hưởng.
Hoạt động trong cơ chế thị trường trước những thử thách gay go của quy luật cung cầu là doanh nghiệp nào hoạt động có hiệu quả, lợi nhuận cao thì sẽ đứng vững và phát triển trong nền kinh tế thị trường thời hoạt động của NHTM trong bối cảnh hiện nay cũng chịu tác động bởi khó khăn của các doanh nghiệp nhưng với sức ép về tâm lý của pháp luật đối với các nhà hoạt động kinh doanh Ngân hàng, chính vì những yếu tố khách quan đó Nông nghiệp nông nghiệp và Phát triển nông thôn Từ Liêm đã hết sức thận trọng, khắc phục khó khăn với những bước đi thực tế nhằm đảm bảo tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp trong khuôn khổ luật pháp cho phép, hiệu quả kinh doanh đạt được kết quả khả quan.
2. Khái quát hoạt động của Nông nghiệp nông nghiệp và Phát triển nông thôn Từ Liêm
Nông nghiệp nông nghiệp và Phát triển nông thôn Từ Liêmdc thành lập vào ngày 1/7/1963, là chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn khu vực dưới sự quản lý của trung tâm điều hành thuộc Nông nghiệp nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam.
Nông nghiệp nông nghiệp và Phát triển nông thôn Từ Liêm với gần 80 cán bộ công nhân viên. với các phòng ban chức năng đảm nhiệm công việc kinh doanh tuỳ theo nội dung hoạt động.
Đó là các phòng bán
-Phòng kế toán, thủ quỹ
-Phòng kinh tế đối ngoại
Phòng tín dụng
-Phòn tổ huy động vốn
-Phòng tổ chức hành chính
-3 Ngân hàng cấp IV trực thuộc Nông nghiệp nông nghiệp và Phát triển nông thôn Từ Liêm
Cùng với sự chuyển biến nói chung và sự chuyển mình của Nông nghiệp nông nghiệp và Phát triển nông thôn nói riêng. Trong những năm qua Nông nghiệp nông nghiệp và Phát triển nông thôn Từ Liêm đã và đang ngày càng phát triển. Đến giao dịch vơi Nông nghiệp nông nghiệp và Phát triển nông thôn Từ Liêm chúng ta được tiếp xúc với đội ngũ cán bộ nhiệt tình chu đáo và niềm nở. Đặc biệt là phòng kế toán Nông nghiệp nông nghiệp và Phát triển nông thôn Từ Liêm với 22 cán bộ chia ra làm nhiều tổ nhỏ đã làm tốt công tác kế toán tài chính của Ngân hàng. Đồng thơi phòng kế toán đã áp dụng tin học và kế toán thống kê… Thực hiện có hiệu quả các chính sách ưu đãi của Đảng đối với khách hàng đã giúp cho quá trình thanh toán của Ngân hàng được nhanh chóng hợp lý chính xác.
Trong năm 2001 tình hình kinh tế xã hội có nhiều diễn biến phức tạp, hiện tượng thiếu phát diễn biến liên tục sức mua của thị trường giảm sút, nhiều ngành sản xuất hàng hoá chậm, cán cân thương mại trong tình hình thiếu hụt đặc biệt là những tháng cuối năm tỷ giá ngoại tệ liên tục tăng đã làm cho sản xuất kinh doanh trong nước không ổn định và có ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của các ngành kinh tế nói chung và các NHTM nói riêng. Trong bối cảnh như vậy chi nhánh Nông nghiệp nông nghiệp và Phát triển nông thôn Từ Liêm đã luôn bám sát vào sự chỉ đạo của Ngân hàng nhà nước với những biện pháp thích hợp vừa phá vỡ khó khăn như các doanh nghiệp vừa đảm bảo vốn đầu tư tín dụng có hiệu quả, hoạt động kinh doanh của chi nhánh tiếp tục phát triển đạt được những hiệu quả đáng kể.
2. Về huy động vốn
-Tổng nguồn vốn huy động đến 31/12/2001 đạt 125,45 triệu tăng 17 tỷ so với 31/12/2000 tốc độ tăng là 11%.
Trong đó:
+Tiền VNĐ: đến 31/12/2001 đạt 105,570 triệu tăng 20,08 tỷ chiếm 95% tổng nguồn vốn huy động.
+Ngoại tệ VNĐ: đến 31/12/2001 đạt 19,976 tỷ chiếm 5% tổng nguồn vốn huy động.
-Về cơ cấu:
+TG từ các tổ chức kinh tế đến 31/12/2001 đạt 0,334 tỷ chiếm tỷ trọng 12,5% tổng nguồn vốn huy động
+TG từ dân cư đến 31/12/2001 là 135,212 tỷ chiếm 87,5% tổng vốn huy động.
So với năm 2000 thì trong năm 2001 nguồn vốn huy động của chi nhánh tăng cả 2 loại tiền gửi VND và ngoại tệ. Mặc dù nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ có quy mô không lớn chỉ chiếm tỷ trọng 5% nguồn vốn huy động nhưng chi nhánh đã chủ động đáp ứng đủ ngoại tệ cho các tổ chức và đơn vị kinh tế có nhu cầu về ngoại tệ. Đặc biệt trong mấy năm gần đây chi nhánh không phải xin Trung ương điều hoà vốn cho vay ngắn hạn để làm được điều đó Nông nghiệp nông nghiệp và Phát triển nông thôn Từ Liêm đã có nhiều hoạt động để thu hút nguôn vốn như quảng cáo, mở thêm một số bàn quỹ tiết kiệm… để tạo cho khách hàng đến giao dịch được thuận tiện.
b. Công tác đầu tư tín dụng
Trong những năm 2001 công tác đầu tư tín dụng tiếp tục tăng trong 2 loại vốn đầu tư ngắn hạn và đầu tư trung và dài hạn.
Tổng dư nợ kể cả ngoại tệ VND đến 31/12/2001 đạt 121.646 tỷ với năm 2000 tăng 35,907 đạt 135%.
Trong đó:
+Dư nợ VCD: đến 31/12/2001 đạt 115,397 tăng 6,589 tỷ so với năm 2000 chiếm tỷ trọng 125%.
+Dư nợ ngoại tệ quy VND: giảm 0,705 tỷ chiếm tỷ trọng 81% (đến 31/12/2001) là 6,296 tỷ.
+Cho vay uỷ thác đầu tư: đến 31/12/2001 đạt 6,256 tỷ tăng 2% dư nợ.
+Nợ quá hạn (10,652) triệu chiếm 3,3% tổng dư nợ.
* Về tín dụng ngắn hạn:
-Doanh nghiệp cho vay kể cả ngoại tệ quy VND là 131,100 triệu.
Trong đó doanh số cho vay VND là 94,800 triệu chiếm tỷ trọng 72%.
-Doanh số thu nợ: 126,700 triệu
-Dư nợ đến 31/12/2001 là 71,1569 triệu tăng 6,217 triệu đạt 111,5% so với năm 2000. Trong đó
+VND: 65,273 tăng 18,391 triệu
+Ngoại tệ quy VND: 6,296 tỷ giảm 2,174 tỷ
* TD trung và dài hạn: tiếp tục đầu tư và cho vay mới 17 dự án với tổng số vốn cho vay kể cả ngoại tệ quy VND là 12,685 triệu. Đến 31/12/2001dư nợ cho vay trung và dài hạn là 43,819 triệu tăng 24% so với năm 2000.
c. Về huy động vốn ngoại tệ và thanh toán quốc tế.
-Vốn huy động đjat 19,976 tỷ quy VND tăng so với năm trước 6,250 triệu.
-Thanh toán L/c: 18 nhóm với giá trị 6,327.632.USD.
-Mở L/C nhập 16 món với giá trị giá 4.562.776 USD tăng sự tín nhiệm của các doanh nghiệp về hoạt động đối ngoại này ngày càng được mở rộng.
d.Công tác thanh toán
Với hệ thống thanh toán điện tử về xử lý kị thời chính xác rút ngắn thời gian thanh toán trên Nhà nước tài khoản cho khách hàng đến nay đã có 654 đơn vị và tổ chức kinh tế mở tài khoản giao dịch tại chi nhánh tăng 12% đơn vị khách hàng giao dịch so với năm 2000.
-Doanh số thanh toán đạt 21,884 tỷ tăng 5% so với năm trước.Trong đó:
+Thanh toán chuyển khoản 17,852 tỷ chiếm tỷ trọng 88%.
+Thanh toán tiền mặt 4,032 tỷ chiếm tỷ trọng 12%.
-Với khối lượng 8.59 tài khoản và 106,654 món thanh toán trong năm qua chưa để sai sót về hạch toán tiền tăng và tiền quỹ trái với tính chất của tài khoản.
-Các chứng từ được hạch toán ngay trong ngày không để tồn đọng, hàng tháng sao kê, đối chiếu không để sai lầm xảy ra, đặc biệt là luôn bám sát tài khoản tiền gửi thanh toán tậi Ngân hàng nhà nước để đảm bảo năng lực thanh toán. Đã thực hiện 1780 món chuyển tiền nhanh chóng doanh số 32 tỷ, phí thu được 103 triệu VND.
-Công tác thông tin điện toán đáp ứng tốt cho việc khai thác số liệu báo cáo lên Ngân hàng cấp trên theo mẫu thống nhất của toàn hệ thống. Cùng với trang thiết bị ổn định hoạt động không xảy ra sự cố, chấp hành tốt các chế độ bảo mật, góp phần đáng kể vào việc chu chuyển vốn nhanh trong toàn hệ thống.
Kết quả kinh doanh
Năm 2001 có nhiều khó khăn trong hoạt động kinh doanh tiền tệ bởi bởi nhiều khó khăn trong hoạt động kinh doanh tiền tệ bởi nhiều yếu tố tác động, đặc biệt qua nhiều lần điều chỉnh lãi suất tiền gửivà lãi suất cho vay. Tổng thu nhập của chi nhánh so với năm trước bằng 87% nhưng lợi nhuận hạch toán bằng 108,6% so với năm 2000.
ii. Thực trạng về nghiệp vụ thanh toán séc tại NHNN & PTNT Từ liêm
1. Tình hình chung về thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNN & PTNT Từ Liêm
Thanh toán không dùng tiền mặt ngày càng phổ biến và chiếm tỷ lệ cao hầu hết ở các Ngân hàng. Tại NHNH & PTNT Từ Liêm thanh toán không dùng tiền mặt ngày càng tăng và chiếm tỷ lệ ưu thế, tình hình này được thể hiện thông qua bảng so sánh với doanh số hoạt động của NHNN Từ Liêm trong 2 năm 2000 và 2001
Bảng 1
Tình hình thanh toán tại NHNN & PTNTTừ Liêm
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu thanh toán
Năm 2000
Năm 2001
Số tiền
Tỷ lệ %
Số tiền
Tỷ lệ
Dùng tền mặt
2.640.838
13,7%
2.407.314
11,9%
Không dùng tiền mặt
10.374.395
86,3
17.852.655
88,1
Thanh toán chung
18.979.234
100,0
20.259.655
100,0
Qua bảng so sánh ta thấy doanh số thanh toán không dùng tiền mặt và doanh số thanh toán chung của năm 2001 đã tăng đáng kể so với năm 2000.
Qua bảng trên chúng ta cũng thấy rõ tỷ lệ thanh toán không dùng tiền mặt tăng lên rõ rệt. Điểm này phản ánh quy mô hoạt động của Ngân hàng ngày càng mở rộng đồng thời công tác thanh toán không dùng tiền mặt của NHNN & PTNTTừ Liêm đã thể hiện tốt do đó đã thúc đẩy và tạo điều kiện cho các đơn vị kinh tế, cơ quan xí nghiệp mở tài khoản giao dịch và tham gia thanh toán qua Ngân hàng ngày càng nhiều chiếm tỷ trọng ngày càng lớn.
Qua bảng số liệu trên cho ta thấy thanh toán không dùng tiền mặt luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh số thanh toán nói chung của Ngân hàng: tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt thường chiếm từ 86,3% đến 88,1% tỷ trọng thanh toán bằng tiền mặt ngày càng giảm từ 13,7% đến 11,9%.
Đây chính là thành tichs của NHNN & PTNTTừ Liêm trong việc đối với hoạt động kế toán tài chính, đáp ứng được yêu cầu thanh toán của các tổ chức kinh tế (nhanh chóng, chính xác, bí mật…) vừa đảm bảo tiến độ kinh doanh của các tổ chức kinh tế lại vừa đem lại hiệu quả kinh doanh và lợi nhuận cho khách hàng. Hình thức thanh toán không dùng tiền mặt đã trở thành hình thức thanh toán chiếm ưu thế hơn hẳn so với thanh toán bằng tiền mặt đã trở thành hình thái thanh toán chiếm ưu thế hơn hắn so với thanh toán bằng tiền mặt.
Khách hàng đã nhận thấy lợi ích thực sự của phương thức thanh toán này.
Bảng II: Tình hình áp dụng các thể thức thanh toán tại NHNN & PTNT Từ Liêm qua 2 tháng đầu năm 2001
(Đơn vị: nghìn đồng)
Các hình thức thanh toán
Số món
Số tiền
Số lượng
Tỷ lệ %
Số lượng
Tỷ lệ%
Các loại Séc
Séc chuyển khoản
Séc báo chi
Uỷ nhiệm chi
Uỷ nhiệm thu
Ngân phiếu T.T
Thư tín dụng
128
45
83
275
485
425
0
9,5
3,3
6,2
20,8
36,1
33,6
0
13.061.467
625.798
12.380.669
53.143.417
374.522
29.691.700
0
13,6
0,7
12,9
55
0,4
31,0
0
Cộng
1.344
100,0
96.171.106
100
Qua bảng ta thấy:
Hình thức uỷ nhiệm chi chuyển tiền:
đây là một hình thức được khách hàng rất ưa chuộng và được sử dụng phổ biến tại NHNN & PTNT Từ Liêm. Hình thức này ngày càng tăng cả về số món và doanh số. Tỷ trọng thanh toán bằng uỷ nhiệm chỉ chiếm trên 55% và thường dùng thanh toán các món tiền lớn.
Nguyên nhân dẫn đến uỷ nhiệm chi được sử dụng như vậy là do thủ tục thanh toán của nó khá đơn giản, khi cần thanh toán tiền hàng, dịch vụ cũng như thanh toán phi hàng hoá(chuyển cấp kinh phí, trả nợ, thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách...) trong phạm vi một ngân hàng và khác ngân hàng người mua chỉ cần lập uỷ nhiệm chi gửi để ngân hàng phục vụ mình trong cùng một ngày hay sau một ngày thì bên bán đã nhận được tiền và bên bán không cần phải đến ngân hàng để làm thủ tục như đối với các hình thức khác. Vì vậy thanh toán bằng uỷ nhiệm chi thuận lợi cho cả người bán và người mua. Hình thưc này được áp dụng chủ yếu khi bên bán tin tưởng vào khả năng thanh toán của bên mua. Trong trường hợp này uỷ nhiệm chi dùng để thanh toán những hàng hoá đã giao, khả năng rủi ro thuộc về bên bán.
Hình thức thanh toán uỷ nhiệm thu: Hình thức này sử dụng ở NHNN & PTNT Từ Liêm, chiếm trung bình 20,8% số món, nhưng doanh số chỉ chiếm 0,4%. Uỷ nhiệm thu chỉ được dùng để thanh toán các món hàng có giá trị nhỏ chủ yếu là phí dịch vụ đã được cung ứng mang tính chất thường xuyên định kỳ như tiền điện thoại, nước, tiền điện...
Mặt khác các uỷ nhiệm thu xuất phát từ bên bán nhưng đòi hỏi phải ghi ” Nợ” trước ghi “Có” nên bên bán bị chiếm dụng vốn từ trước lại phải chờ một thời gian mới sử dụng được tiền hàng (đặc biệt khi bên mua không đủ tiền thanh toán ) do vậy người bán ít sử dụng hình thức này.
Hình thức thanh toán bằng ngân phiếu
Ngân phiếu thanh toán hiện nay đang được sử dụng rất phổ biến. Tại NHNN & PTNT Từ Liêm ngân phiếu thanh toán chiếm tỷ lệ khá cao từ 30%-35% doanh số. Ngân phiếu thanh toán được coi như một loại séc vô chủ vì bất cứ ai có nó trong tay cũng sử dụng được, hơn nữa khách hàng muốn sử dụng ngân phiếu thanh toán chỉ cần mang đến ngân hàng hoặc bất kỳ một điểm giao dịch mua bán nào đó để trao đổi. Mặt khác ngân phiếu thanh toán có những đặc điểm giống như tiền mặt nhưng mệnh giá lớn hơn cho nên nó những ưu điểm như gọn nhẹ, dễ kiểm đếm...
Hình thức thanh toán bằng séc
Qua bảng số liệu trên ta thấy tình hình sử dụng séc tại NHNN & PTNT Từ Liêm chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ: Về số món thanh toán bằng séc chiếm 9,5% với số tiền chiếm 13,6% trong tổng doanh số thanh toán. Tuy thanh toán bằng séc không bằng ngân phiếu thanh toán, uỷ nhiệm chi nhưng chúng cũng chiếm một phần đáng kể trong thanh toán không dùng tiền mặt và cũng tất yếu làm tăng doanh số thanh toán qua ngân hàng.
2. Thực trạng thanh toán bằng séc tại NHNN & PTNT Từ Liêm
Trong thực tế các khoá luận này em đi sâu nghiên cứu về thể thức thanh toán bằng séc. Hiện tại NHNN & PTNT Từ Liêm không sử dụng sổ séc định mức vì nó không được thuận tiện cho lắm và dễ bị lợi dụng nên ngân hàng không làm chặt, hơn nữa thời hạn hiệu lực trong sổ séc định mức thì không phải bất cứ lúc nào đơn vị cũng có nhu cầu phát hành séc.
Tại NHNN & PTNT Từ Liêm hàng tháng sử dụng loại séc chuyển khoản và séc báo chi được khách hàng rất ưa chuộng và sử dụng phổ biến. Thanh toán bằng séc thuận tiện, an toàn, chính xác và nhanh chóng, đó là những tiêu chuẩn để khách hàng tín nhiệm. Mỗi một loại séc lại có cách sử dụng khác nhau và có ưu nhược điểm khác nhau. Để thấy sâu hơn thực tế các hình thức thanh toán bằng séc tại NHNN & PTNT Từ Liêm ta hãy xem xét bảng số liệu sau:
Bảng III: Bảng báo cáo nghiệp vụ thanh toán tháng 12/ 2001
Đơn vị: nghìn đồng
Phương thức thanh toán
Số món
Số tiền
Số lượng
Tỷ lệ %
Số lượng
Tỷ lệ%
1.Thanh toán nội bộ
* Các loại séc
Séc chuyển khoản
Séc báo chi
*Uỷ nhiệm chi
*Uỷ nhiệm thu
*Ngân phiếu thanh toán
2. Thanh toán bù trừ
*Các loại séc
Séc chuyển khoản
Séc báo chi
*Uỷ nhiệm chi
*Uỷ nhiệm thu
3. Thanh toán qua NHNN
Séc chuyển khoản
- Uỷ nhiệm chi
503
46
15
31
97
46
314
909
81
48
33
380
448
4
0
0
35,5
3,2
1,0
2,2
6,9
3,2
22,2
64,2
5,7
3,4
2,3
26,8
31,7
0,3
0
0,3
51.921.703
6.672.346
286.518
6.385.828
11.447.572
20.440
33.781.000
47.277.572
10.534.019
1.657.212
8.876.807
36.394.158
349.395
83.00
0
83.000
52,3
6,7
0,3
6,4
11,5
34,1
47,6
10,6
1,7
8,9
36,7
0,3
0,1
0
0,1
Cộng
1.416
100,0
99.282.275
100,0
Bảng số liệu trên đã cho thấy được các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt. Trong thanh toán bằng séc thì séc chuyển khoản trong thanh toán nội bộ chiếm 15 món có số tiền là 286.518 nghìn đồng chiếm 0,3 % trong tổng số các loại séc nội bộ. Còn séc báo chi chiếm 6.385.828 nghìn đồng chiếm 6,7% trong tổng số séc nội bộ.
Về thanh toán bù trừ thì séc chuyển khoản về số món chiếm 48 món trong số 81 món những số tiền chi là 1.657.212 nghìn đồng chiếm tỷ trọng 1,7%. Còn trong thanh toán qua ngân hàng Nhà nước thì séc chuyển khoản lại không phát sinh món nào.
Qua bảng trên ta thấy rằng, séc chuyển khoản tuy có phát sinh về số món lớn nhưng số tiền lại thấp chỉ chiếm 2% trong tổng doanh số thanh toán bằng séc. Điều này chứng tỏ rằng séc chuyển khoản không được khách hàng ưa chuộng như trước nữa mà trong thanh toán bằng séc khách hàng thích lựa chọn hình thức thanh toán bằng séc báo chi để thấy rõ điều đó chúng ta đi vào bảng số liệ sau:
Bảng IV: Bảng so sánh thanh toán giữa séc chuyển khoản và séc báo chi tháng 6/99
Đơn vị: Nghìn đồng
Các loại séc
Số món
Tỷ lệ %
Số tiền
Tỷ lệ %
Séc chuyển khoản
Séc báo chi
63
64
49,6
50,4
1.943
15.263
11,3
88,7
Tổng doanh số
127
100,0
17.206
100,0
Từ bảng số liệu này ta thấy rằng về số món phát sinh thì séc chuyển khoản và séc báo chi tương đương nhau nhưng về số tiền thì séc báo chi chiếm tỷ trọng lớn hơn 88,7%. Điều đó càng chứng tỏ rằng séc chuyển khoản không được khách hàng sử dụng để thanh toán tiền với số lượng nhiều bởi lẽ séc chuyển khoản chỉ để thanh toán khi hai bên mua và bán đã thoả thuận được với nhau sau đó người mua phát hành séc chuyển khoản mà không phải thông qua thủ tục tại ngân hàng. Chính vì thủ tục phát hành séc đơn giản như vậy nên bên người bán khách hàng thường do dự khi nhận séc chuyển khoản của những bạn hàng mà họ thấy tín nhiệm.
Bảng V: Tình hình thanh toán séc chuyển khoản tại NHNN & PTNT Từ Liêm tháng 1/99
Số T.T
Số séc
Ngày phát hành
Ngày thanh toán
Ngày luân chuyển
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
AM 8123
AM 9273
AM 9802
AM 9801
AM 9571
AM 89 55
AM 9218
AM 8883
AM 9548
AM 9594
2.1.99
5.1.99
9.1.99
10.1.99
15.1.99
16.1.99
20.1.99
23.1.99
27.1.99
27.1.99
8.1.99
9.1.99
14.1.99
15.1.99
19.1.99
22.1.99
27.1.99
27.1.99
30.1.99
31.1.99
6
4
6
5
5
6
7
4
4
5
Qua bảng kê tình hình thanh toán séc chuyển khoản tại NHNN & PTNT Từ Liêm tháng 1/2001ở trên ta thấy thời gian luân chuyển trong séc chuyển khoản theo quy định trong thể lệ thanh toán là 10 ngày nhưng thực tế ở NHNN & PTNT Từ Liêm việc luân chuyển séc từ ngày phát hành cho đến ngày thanh toán chỉ trong vòng 5-6 ngày. Điều đó chứng tỏ thời gian luân chuyển trong séc chuyển khoản này rất ngắn từ đó tạo điều kiện để việc luân chuyển vốn nhanh đồng thời làm tăng tốc độ luân chuyển các vật tư hàng hoá trong lưu thông buôn bán hàng hoá và dịch vụ.
Qua bảng phân tích séc chuyển khoản ta có thể rút ra những ưu nhược điểm của nó. Séc chuyển khoản là một hình thức thanh toán mà thủ tục phát hành và thanh toán đơn giản sau khi bên mua và bên bán đã thoả thuận được với nhau, người mua tự viết séc giao cho khách hàng không phải thông qua ngân hàng nên rất thuận tiện.
Đối với ngân hàng thì thủ tục thanh toán séc chuyển khoản rất thuận tiện và nhanh gọn nó không phải qua một tài khoản trung gian như séc báo chi định mức. Tuy nhiên, bên cạnh đó nó cũng có một số tồn tại nhất định đó là việc phát hành quá số chi trên tài khoản bởi lẽ từ khi người mua phát hành séc cho đến khi séc quay trở về để thanh toán có một khoảng thời gian nhất định nên lúc phát hành séc trên tài khoản tiền gửi của người mua có đủ số chi nhưng trong thời gian séc luân chuyển thì tài khoản tiền gửi của người mau lại phát sinh các nhu cầu khác do đó khi người bán nộp séc vào ngân hàng để thanh toán thì trên tài khoản của người mua lại không có đủ số chi để thanh toán. Hiện tượng này xảy ra khiến người mua bị phạt vì thế ngay bản thân người phát hành séc cũng thấy không yên tâm khi sử dụng hình thức này nọ bắt buộc luôn luôn phải theo dõi số dư tài khoản tiền gửi của mình tại ngân hàng.
Với cách hạch toán ghi “Nợ” trước, ghi “Có” sau do đó người bán khi nộp séc không được thanh toán ghi “có” ngay vào tài khoản của mình mà phải đợi xem tài khoản cuả người mua có đủ số dư thanh toán không. Trong thực tế bên bán không thích nhận séc chuyển khoản do không đảm bảo yêu cầu kị p thời và an toàn cho họ.
Mặt khác phạm vi thanh toán séc chuyển khoản quá hẹp nó chỉ được thanh toán trong trường hợp hai bên khách hàng cùng có tài khoản tại một ngân hàng hoặc hai ngân hàng khác nhau trong cùng địa bàn có tham gia thanh toán bù trừ.
Bảng VI: Tình hình thanh toán séc báo chi tại NHNN & PTNT Từ Liêm tháng 1/99
Số T.T
Số séc
Ngày phát hành
Ngày thanh toán
Ngày luân chuyển
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
7508
8928
8929
8930
9506
8915
9057
9009
7999
8972
9063
2.1.99
5.1.99
5.1.99
5.1.99
6.1.99
12.1.99
14.1.99
15.1.99
17.1.99
20.1.99
23.1.99
5.1.99
9.1.99
9.1.99
7.1.99
10.1.99
15.1.99
15.1.99
19.1.99
21.1.99
21.1.99
26.1.99
3
4
4
2
4
3
1
4
2
1
3
Từ bảng III cho tâ thấy thể thức thanh toán bằng séc báo chi trong thanh toán nội bộ và thanh toán bù trừ chiếm 64 món nhưng về số tiền chiếm tỷ trọng là 15,3%. Từ đó ta có thể thấy rằng séc báo chi trong thanh toán hay số món phát sinh không lớn. Điều đó cho ta thấy rằng séc báo chi chiếm tỷ trọng lớn với séc nói riêng và góp phần đáng kể trong thanh toán không dùng tiền mặt nói chung.
Theo quy định thời gian luân chuyển cuả séc báo chi là 15 ngày những qua thực tế bảng số liệu trên ta thấy rằng việc luân chuyển séc báo chi tại NHNN & PTNT Từ Liêm có thời gian luân chuyển thường là 3-4 ngày thậm chí 1 ngày. Qua đây ta thấy rằng việc sử dụng séc báo chi rất được khách hàng ưa chuộng, về phạm vi của séc báo chi được áp dụng rộng rãi hơn séc chuyển khoản. Ngoài việc thanh toán cùng một ngân hàng hoặc hai ngân hàng khác nhau trong cùng một địa bàn có tham gia thanh toán bù trừ chúng còn được thanh toán cùng hệ thống trong phạm vi cả nước. Hơn nữa, séc báo chi có ưu điểm là ghi “có” trước, ghi “nợ” sau dẫn đến việc an toàn cho người bán. Về số dư tài khoản tiền gửi của người mua luôn phải có đủ vì thế nguồn vốn thanh toán cho séc này luôn được bảo đảm chính vì vậy khách hàng bên bán cũng như khách hàng bên mua rất ưa chuộng hình thức này và nó luôn được sử dụng thanh toán những món tiền lớn rất thuận tiện và nhanh chóng.
Tuy nhiên bên cạnh đó séc báo chi cũng có những phức tạp riêng nhất là việc phát hành séc báo chi khách hàng phải tới ngân hàng để làm thủ tục phát hành, đôi khi chỉ một sơ suất nhỏ trong thanh toán như sai ký hiệu, đóng dấu mờ, chữ ký không chuẩn...sẽ dẫn tới việc không được thanh toán gây chậm trễ làm thiệt hại cho khách hàng.
Phần IV: Một số ý kiến về công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại NHNN & PTNT Từ Liêm
Những kiến nghị chung
Trong nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước, mỗi một thành phần kinh tế phải gắn hoạt động kinh doanh của mình với những yêu cầu của thị trường. Vì vậy cần phải hoàn thiện hơn nữa về văn bản pháp lý trong công tác thanh toán (cụ thể nâng nghị định séc lên luật séc).
Qua thực tiễn tại NHNN & PTNT Từ Liêm. Tôi nhận thấy nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền mặt của NHNN & PTNT Từ Liêm còn những khó khăn và tồn tại như:
Ngân hàng còn gặp một số khó khăn trong khi áp dụng những thể thức thanh toán mới nên kiến nghị cần phải hiện đại hoá nữa công nghệ ngân hàng.
Trong khi chúng ta đang thực hiện công cuộc đổi mới nền kinh tế nhằm xây dựng một nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước. Vì vậy cần phải lập môi trường thanh toán với hành lang pháp lý phù hợp với điều kiện kinh tế để phát huy đầy đủ các thế mạnh của thanh toán không dùng tiền mặt. Mặt khác ngân hàng cần phải tự nâng cao năng lực đào tạo và đào tạo lại cán bộ ngân hàng về trình độ chuyên môn, những kiến thức về công nghệ ngân hàng, ngoại ngữ...
Những kiến nghị về thể thức thanh toán.
Kiến nghị về séc
Việc sử dụng séc báo chi trong quan hệ mua bán là hình thức đảm bảo khả năng thanh toán của người mua đối với người bán. Hiện nay, với mạng lưới thông tin hiện đại, nhanh chóng để bảo đảm quyền lợi cho bên bán trong cơ chế thị trường các ngân hàng nên có quy ước bảo mật séc để có thể ghi “có”trước cho đơn vị hưởng. Theo nghị định 30/chính phủ của chính phủ, thông tư 07/TT-NTT việc thực hiện séc hiện nay tôi có một số kiên nghị sau:
Trên séc không có vị trí (chỗ) cho đơn vị thu hưởng ký tên và đóng dấu, do đó đơn vị hạch toán và khách hàng phải ký hợp đồng, thanh toán khi khách hàng làm thủ tục mở tài khoản tiền gửi, phần VII trong thông tư 07/TT- Nh những điều cấm và sử lý vi phạm: Chưa quy định cụ thể mức phạt vi phạm phát hành quá số chi nên một số ngân hàng vẫn áp dụng theo quyết định số 22/QĐ-NH ngày 21.2.1996. Đề nghị ngân hàng ttrung ương sớm có văn bản hướng dẫn cụ thể nội dung hợp đồng thanh toán, mức phạt séc phát hành quá số dư theo hợp đồng thanh toán và đơn vị hưởng tiền phạt (thông tư 07 chưa quy định rõ). Đồng thời hướng dẫn các mức tiền phạt vi phạm hành chính theo mức độ vi phạm đối với khách hàng phát hành quá số dư (Nghị định 18/ cpchỉ quy định một mức tiền phạt thống nhất từ 15 triệu đến 20 triệu đồng ).
Do séc được sử dụng chung cho cả Việt Nam và tiền ngoại tệ nên mặt trước của séc có gắn đơn vị tiền tệ.
Giấy xác nhận lý do bất khả kháng, đề nghị ngân hàng Trung ương nên quy định cơ quan chủ quản xác nhận sẽ thuận tiện hơn cho khách hàng (theo thông tư 07- quy định uỷ ban nhân dân xã phường xác nhận)
Kiến nghị về ngân phiếu thanh toán.
Ngân phiếu thanh toán là hình thức thanh toán mới được khách hàng sử dụng rộng rãi và phổ biến nên ngân phiếu thanh toán được chi trả, chuyển nhượngnhư tiền mặt lưu thông trên thị trường nên dễ làm giả. Ngân phiếu thanh toán được mọi tầng lớp dân cư sử dụng kể cả người không mở tài khoản tại ngân hàng, lượng lưu thông ngân phiếu ngoài thị trường ngày càng tâưng nên hạn chế sự kiểm soát cuả ngân hàng đề nghị nên giảm bớt lượng phiếu thanh toán.
Khi ngân phiếu thanh toán bị quá hạn đến mức phải tập trung tại ngân hàng Nhà nước để xử lý nên còn gây phiền hà cho khách hàng (nhất là các ngân hàng chuyên doanh) đề nghị cụ thể đề giảm bớt phiền hà cho khách hàng.
Kiến nghị về phí dịch vụ thanh toán.
Việc thu phí chuyển tiền qua ngân hàng, hiện nay thực hiện theo quyết định 162/QĐ-NH ngày 19/8/1995. Theo quy định phí dịch vụ thanh toán được tính theo tỷ lệ% số tiền chuyển trong đó khống chế mức tối đa và tối thiểu:
(+) Chuyển thư 0,03% tối thiểu 3000đ/món, tối đa là 200.000đ/món.
(+) Chuyển điện 0,05% tối thiểu 20.000đ/món, tối đa 1.000.000đ/món.
Như vậy mức phí hiện nay là cao. Đối với những món chuyển tiền có cự ly gần lại thấp so với những món có cự ly xa. Việc điều hoà vốn giữa các ngân hàng trong hệ thống thường là nhu cầu lớn, bởi vậy ngân hàng Nhà nước nên xem xét miễn giảm phí cho các ngân hàng thương mại.
Kiến nghị khác.
Để phù hợp với việc áp dụng công nghệ trong thanh toán hiện nay, ngân hàng cần tăng cường hơn nữa việc đào tạo lại đội ngũ ngân hàng nói chung và cán bộ kế toán thanh toán nói riêng trong các lĩnh vực.
Kiến thức về kinh tế thị trường (ngân hàng hoạt động trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa
Các kiến nghị về công nghệ ngân hàng: Qua xử lý mạng, xử lý nghiệp trên máy tính.
Kiến nghị về ngoại ngữ chuyên ngành trong lĩnh vực tiền tệ, thanh toán, tín dụng.
Kết luận
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác thanh toán không dùng tiền mặt nói chung và thanh toán séc nói riêng là một chức năng quan trọng của ngân hàng và các tổ chức tín dụng đối với các nền kinh tế quốc dân. Công cụ thanh toán này đã giảm được một khối lượng tiền mặt khá lớn trong lưu thông, đây là một hình thức thanh toán tiến bộ, thuận tiện nhất đối với kinh tế Việt Nam.
Trong những năm vừa qua ngành ngân hàng đã xúc tiến mạnh mẽ các giải pháp đổi mới tổ chức thanh toán, cơ chế, dụng cụ và kỹ thuật thanh toán nhằm hướng vào mục tiêu xoá bỏ phiền hà, chậm trễ và không an toàn. Những giải pháp đó bước đầu đã đem lại kết quả tạo điều kiện để ngân hàng có thể mở rộng quy mô hoạt động và hoạt động có hiệu quả, tăng lợi nhuận để tồn tại và đứng vững trên thị trường.
Đặc biệt trong xu hướng hiện nay Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của ASEAN đồng thời mối quan hệ ngoại giao với Mỹ đã được bình thường hoá chức chắn trong thời gian tới ngân hàng Việt Nam sẽ vấp phải sự cạnh tranh mạnh mẽ từ phía các ngân hàng hùng mạnh của nước ngoài. Vì thế cải tổ nghiệp vụ thanh toán qua ngân hàng có tầm quan trọng đặc biệt nhằm giúp các ngân hàng Việt Nam đạt tới trình độ văn minh tiền tệ trên thế giới, nhanh chóng hoà nhập với cộng đồng ngân hàng tài chính thế giới.
Khoá luận này hoàn thành là nhờ sự hướng dẫn, giảng dạy nhiệt tình của các thầy cô giáo cũng như sự quan tâm chu đáo của Ban giám đốc và các cán bộ trong NHNN & PTNT Từ Liêm. Qua quá trình học tập tại trường cũng như thời gian thực tập công tác tại NHNN & PTNT Từ Liêm với kinh nghiệm thực tế còn nhiều hạn chếvà do khả năng phân tích dánh giá có hạn nênnhững vấn đề nghiên cứu và kiến nghị đưa ra chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong được sự góp ý quan tâm giúp đỡ của các thầy cô giáo và các đồng nhgiệp để giúp cho khoá luận của tôi đƯợC hoàn thiện hơn nữa.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Tài liệu tham khảo
. Nghị định 91/CPngày 25/11/1995 của Chính Phủ về thanh toán không dùng tiền mặt.
. Quyết định số 22 ngày 21/02/1996 của thống đốc ngân hàng Nhà nước “Thể lệ thanh toán không dùng tiền mặt”
. Tài liệu trích dẫn các văn bản thể lệ thanh toán không dùng tiền mặt ban hành theo quyết định 22/QĐ-NH1 ngày 21/02/1996
. Thông tư hướng dẫn số 08/TT-NH2 ngày 02/06/1996 thự hiện thể lệ thanh toán không dùng tiền mặt.
. Nghị định số 30/CP ngày 09/05/1998 của Chính Phủ về quy chế phát hànhvà sử dụng séc.
. Thông tư 07/TT-NH1 ngày 27/12/1998 hướng dẫn thực hiện quy chế phát hành và sử dụng séc theo nghị định 30-CP của chính phủ.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- L0192.doc