Đầu tư trực tiếp nước ngoài có những ưu điểm sau :
- Có nguồn tư bản rẻ hơn do khả năng tài chính của công ty mẹ.
- Quản lý tốt hơn so với các hãng địa phương.
- Công nghệ hiệ đại hơn hoặc có kinh nghiệm sử dụng công nghệ hiệu quả hơn.
- Tiếp cận tốt hơn với nguồn nguyên vật liệu.
- Có ưu thế về trang thiết bị nên có thể thực hiện kinh tế theo quy mô.
- Có khả năng, có được các ưu đãi và khuyến khích đầu tư từ chính phủ của nước chủ nhà.
29 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1163 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số vấn đề thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài nhằm phát triển công nghiệp ở nước ta, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
mục lục
Nội dung chính
Lời mở đầu
Nước ta đang trên con đường công nghiệp hoá - hiện đại hoá nền kinh tế. Vấn đề vốn luôn đặt ra hàng đầu cho nền kinh tế công nghiệp hoá. Đối với nước ta, sản xuất còn ở trình độ thấp, nguồn vốn tích luỹ trongg nước còn hạn hẹp thì nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với quá trình phát triển nền kinh tế. Nước ta lại có nhiều tiềm năng lao động, tài nguyên thiên nhiên nhưng do trình độ còn thấp kém, cơ sở vật chất kỹ thuật còn ngèo nàn lạc hậu, nên chưa có điều kiện khai thác tiềm năng ấy.
Nước ta muốn thoát khỏi cái vòng luẩn quẩn ấy, bằng cách tăng cường phát triển sản xuất, tạo ra mức tăng trưởng kinh tế cao và ổn định. Để thực hiện được nhiệm vụ này, khi mà trên thế giới có một số nước nắm trong tay một lượng lớn vốn khổng lồ và có nhu cầu đầu tư ra nước ngoài thì đó là cơ hội để nước ta tranh thủ nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài để phát triển kinh tế.
Xuất phát từ quan điểm này, Em xin trình bày đề tài : “Một số vấn đề thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài nhằm phát triển công nghiệp ở nước ta”.
Nội dung bài viết bao gồm ba phần chính :
Phần I : Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và vai trò của nó trong sự nghiệp phát triển công nghiệp ở nước ta.
Phần II : Thực trạng của việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cho phát triển công nghiệp.
Phần III : Biện pháp huy động nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
PHần I :
Nguồn Vốn Đầu Tư TRực Tiếp Nước Ngoài Và
Vai TRò Của Nó TRong Sự Nghiệp Phát TRiển
Công Nghiệp ở Nưóc ta.
I. Các Nguồn Vốn Đầu Tư Phát TRiển Công Nghiệp.
A. Quan niệm về vốn đầu tư.
Vốn đầu tư là tiền tích luỹ của xã hội, của các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ, là tiền tiết kiệm của dân và các nguồn khác được đưa vào sử dụng trong quá trình tái sản xuất xã hội nhằm duy trì tiềm lực sẵn có và tạo ra tiềm lực lớn cho sản xuất kinh doanh, dịch vụ và sinh hoạt của mỗi người dân.
Đối với các doanh nghiệp công nghiệp lần đầu tiên được hình thành, tiền này được dùng để mua sắm trang thiết bị, xây dựng nhà xưởng, các yếu tố sản xuất,. .. Để tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật. Tiền này còn được dùng để trả lương cho công nhân trong chu kỳ sản xuất kinh doanh đầu tiên.
Đối với các doanh nghiệp đang hoạt động, tiền này được sử dụng mua sắn trang thiết bị, xây dựng thêm nhà xưởng, đổi mới công nghệ và làm tăng vốn lưu động, nhằm mở rộng quy mô hoạt động hiện có và sửa chữa các tài sản cố định.
Số tiền cần cho hoạt động trên là rất lớn có thể huy động trong nước hay ngoài nước.
B. Các nguồn vốn đầu tư.
- Căn cứ vào nguồn vốn bao gồm :
+Vốn tự có :
Là phần vốn có sẵn trong các doanh nghiệp, đây chính là phần tiết kiệm của các công ty và các khoản chi phí trong hoạt động kinh doanh. Phần tiết kiệm của chính phủ dùng để đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp. Đối với nước ta hiện nay, thì tiết kiệm của chính phủ là hạn hẹp, nên vốn tự có chủ yếu là vốn tiết kiệm của các doanh nghiệp.
+Vốn đi vay: Bao gồm hai nguồn :
. Vốn đi vay trong nước.
Là vốn vay từ nhân dân thông qua phát hành trái phiếu hoặc tín phiếu kho bạc nhà nước. Hình thức huy động vốn này là rất quan trọng cho phát triển nền kinh tế, sử dụng được những đồng vốn nhàn rỗi, đó chính là phần tiết kiệm của dân cư.
. Vốn đi vay nước ngoài.
Là vốn mà chính phủ hoặc các công ty trong nước vay của chính phủ hoặc các công ty nước ngoài.
- Căn cứ vào quan hệ quản lý của người đầu tư vốn bao gồm hai loại :
+ Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI).
Đây là phần vốn đầu tư của tư nhân nước ngoài đối với các nước đang phát triển, là nguồn vốn lớn, có ý nghĩa quan trọng đối với phát triển kinh tế. FDI không những cung cấp nguồn vốn mà nó còn thực hiện quá trình chuyển dao công nghệ, đào tạo cán bộ kỹ thuật và tìm thị trường tiêu thụ ổn định. Mặt khác FDI còn gắn với trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn. Do đó, thu hút được nguồn vốn này sẽ giảm được gánh nợ nước ngoài đối với các nước đang phát triển.
+ Vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài ( ODA).
Là nguồn vốn do các cơ quan chính thức của một nước hoặc một tổ chức quốc tế tại trợ cho các nước đang phát triển nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế và phúc lợi xã hội của các nước này. Nội dung viện trợ bao gồm :
Viện trợ không hoàn lại : thường chiếm 25% tổng vốn ODA
Hợp tác kỷ thuật
Cho vay ưu đãi : Bao gồm :
. Cho vay không lãi suất
. Cho vay vớ lãi suất ưu đãi : từ 0,5 đến 5% / năm và trả vốn sau 3 đến 10 năm. Hoàn vốn trong thời gian 10 đến 15 năm.
Ngày nay nguồn ODA không chỉ từ các nước DAC, mặc dù các nước này vẫn chiếm đại bộ phận ( 85%). Ngoài ra còn từ các nước Đông Âu ( 10% ) và các nườc ả rập có dầu mỏ ( 5%). ODA được thực hiện trên cơ sở song phương hoặc đa phương. Viện trợ đa phương thông qua các tổ chức quốc tế.
C . Sự vận động của vốn đầu tư
Là sự vận động của đồng vốn trong các giai đoạn đầu tư; Chuẩn bị đầu tư; thực hiện đầu tư; và sản xuất kinh doanh dịch vụ.
Quá trình sử dụng vốn đầu tư xét về bản chất chính là quá trình thực hiện sự chuyển hoá vốn bằng tiền thành vốn hiện vật để tạo nên những yếu tố cơ bản của sản xuất kinh doanh dịch vụ và sinh hoạt. TRước hết đồng vốn đầu tư được huy động từ các nguồn vốn khác nhau trong đó có nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài được đưa vào quá trình xây dựng cơ sở hạ tầng, công xưởng, nhà máy, nhà kho, sân bãi. .. Sau khi xây dựng cơ bản được hoàn thành thì bước tiếp theo là tạo ra sản phẩm của ngành theo quy trình công nghệ từ đó tạo ra tài sản cố định cho doanh nghiệp thu hồi vốn sau khi đã khấu hao.
Ngày nay vốn đầu tư được coi là yếu tố quan trọng của quá trình sản xuất. Nếu lao động và tài nguyên được coi là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, thì vốn sản xuất vừa được coi là yếu tố đầu vào vừa được coi là sản phẩm đầu ra của quá trình sản xuất.
II. Vốn Đầu Tư TRực Tiếp Nước Ngoài Và Vai TRò Của Nó.
A. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Luật đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam quy định có ba hình thức chính đó là: Xí nghiệp liên doanh; Xí nghiệp 100% vốn nước ngoài; Hợp tác kinh tế trên cơ sở hợp đồng và hình thức ký hợp đồng Xây Dựng – Kinh Doanh – Chuyển Giao (BOT) và Xây Dựng - Chuyển Giao (BT) với cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam. Tính đến tháng 6 năm 1996 hình thức xí nghiệp liên doanh chiếm 64,6% số dự án và 65,3% số vốn đầu tư; Xí nghiệp 100% vốn nước ngoài chiếm 27,1% và chiếm 17,85 số vốn đầu tư; Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng và hình thức ký hợp đồng (BOT) và (BT) chiếm 8,3% số dự án và 16,9% số vốn đầu tư.
a1. Xí nghiệp liên doanh.
Theo quy định của luật mới, doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp được thành lập tại Việt Nam trên cơ sơ hợp đồng kinh doanh, được ký kết giữa bên hoặc các bên Việt Nam với bên hoặc các bên Nước Ngoài để đầu tư kinh doanh tại Việt Nam. Liên doanh có thể thành lập trên cơ sở hiệp định ký kết giữa chính phủ Việt Nam và chính phủ Nước ngoài hoặc dựa trên cơ sở góp vốn của liên doanh tồn tại với một hoặc một số đối tác Việt Nam.
a2. Xí nghiệp 100% vốn nước ngoài.
Đây là doanh nghiệp thuộc quyền sở hửu của nhà đầu tư nước ngoài thành lập tại Việt Nam, tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh.
Hình thức này được các nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài lựa chọn ngày càng nhiều vì nó có phần dễ thực hiện và thuận lợi hơn cho họ. NHưng bằng hình thức đầu tư này, về phía nước nhận đầu tư thường chỉ nhận được lợi ích trước mắt. Về lâu dài, hình thức đầu tư này không hứa hẹn những lợi ích tốt đẹp, mà thậm chí nước nhận đầu tư còn phải ghánh chịu nhiều hậu quả khó lường như: Ô nhiễm môi trường, khai thác bừa bãi. ..
a3. Hợp tác kinh tế trên cơ sở hợp đồng và ký hợp đồng (BOT) và (BT).
Đây là hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài, theo đó bên nước ngoài và bên Việt Nam, cùng nhau thực hiện một hợp đồng được ký kết giữa hai bên, quy định rõ trách nhiệm, quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi bên trong hoạt động sản xuất kinh doanh, mỗi bên dữ nguyên tư cách pháp nhân của mình mà không thành lập một pháp nhân mới.
B. Đặc điểm cuả nguồn vốn đầu tư trực triếp nước ngoài.
Nói chung đó là các hình thức biểu hiện cuả vốn đầu tư.
- Vốn bằng tiền :
Các nhà đầu tư nước ngoài có thể đầu tư vào Việt Nam bằng tiền mặt hoặc ngoại tệ
- Vốn bằng hiện vật :
Vốn biểu hiện bằng hiện vật như là thiết bị, máy móc, nhà xưởng, nguyên vật liệu.
- Bản quyền công nghiệp :
Đây là hình thức phổ biến ngày nay, bản quyền công nghiệp gồm:
+ Sáng chế.
Là giải pháp kỹ thuật mới so với trình độ kỹ thuật trên thế giới, có trình độ sáng tạo và có khả năng áp dụng trong các lĩnh vực kinh tế xã hội.
+ GIải pháp hửu ích.
Là giải pháp kỹ thuật mới so với thế giới có khả năng áp dụng vào các lĩnh vực kinh tế xã hội, nhà nước khuyến khích mọi hoạt động sáng kiến cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất.
+ Kiểu dáng công nghiệp.
Là hình dáng bên ngoài một sản phẩm, được thể hiện bằng đường nét, hình khối, màu sắc hoặc sự kết hợp những yếu tố đó, có tính chất mới đối với thế giới và dùng làm mẫu để chế tạo ra sản phẩm công nghiệp hoặc thủ công nghiệp.
+ Nhãn hiệu hàng hoá.
Là những dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ cùng loại của các cơ sở kinh doanh khác nhau. Nhãn hiệu có thể là từ ngữ, hình ảnh hoặc sự kết hợp các yếu tố đó được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc.
+ Tên gọi xuất xứ của hàng hoá.
Là tên địa lý của một địa phương dùng để chỉ xuất xứ mặt hàng từ nước địa phương đó với điều kiện những mặt hàng này có tính chất, chất lượng đặc thù dựa trên các điều kiện địa lý, độc đáo và ưu việt bao gồm các yếu tố tự nhiên, con người hoặc kết hợp hai yếu tố đó.
C. Ưu nhược của vốn đàu tư trực tiếp nước ngoài.
c1. Ưu điểm.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài có những ưu điểm sau :
- Có nguồn tư bản rẻ hơn do khả năng tài chính của công ty mẹ.
- Quản lý tốt hơn so với các hãng địa phương.
- Công nghệ hiệ đại hơn hoặc có kinh nghiệm sử dụng công nghệ hiệu quả hơn.
- Tiếp cận tốt hơn với nguồn nguyên vật liệu.
- Có ưu thế về trang thiết bị nên có thể thực hiện kinh tế theo quy mô.
- Có khả năng, có được các ưu đãi và khuyến khích đầu tư từ chính phủ của nước chủ nhà.
+ Đối với nước tiếp nhận đầu tư có ưu điểm sau.
- Đầu tư trực tiếp tạo nguồn vốn cho nhu cầu đầu tư trong nước góp phần phát triển kinh tế.
- Góp phần chuyển giao công nghệ mới như: nhập khẩu máy móc thiết bị, các thoả thuận trợ giúp kỹ thuật, các dịch vụ tư vấn.
- Góp phần chuyển dịch cơ cấu theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá.
c2. Nhược điểm.
+. Đối với nhà đầu tư.
- Chưa hiểu nhiều về môi trường kinh doanh cũng như phong tục tập quán tại nước mà họ đầu tư.
- Vấn đề về thủ tục và thể chế.
- Cơ sở hạ tầng mà họ đầu tư còn lạc hậu, nghèo nàn.
+ Đối với nước tiếp nhận đầu tư.
- Sẽ làm tăng sự phụ thuộc của nền kinh tế nước tiếp nhận đầu tư vào vốn, kỹ thuật và mạng lưới tiêu thụ hàng hoá của các công ty đa quốc gia.
- Các công ty nước ngoài thường chuyển dao những công nghệ kỹ thuật lạc hậu hoặc các máy móc thiết bị cũ vào nước tiếp nhận và đánh giá nó cao hơn mức bình thường.
- Gây ô nhiễm môi trường, khai thác một cách bừa bãi và một số vấn đề bất lợi khác.
D. Vai trò của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với sự phát triển Công nghiệp.
- Biện Pháp Huy Động Vốn :
Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là một hình thúc huy động vốn để hỗ trợ cho nhu cầu đầu tư của nền kinh tế, Hơn nữa, dầu tư trực tiếp nước ngoài có những ưu thế hơn các hình thức khác như: Việc vay vốn nước ngoài luôn đi với một mức lãi suất nhất định và đôi khi trở thành gánh nặng cho nền kinh tế. Hoặc các khoản viện trợ thường đi kèm với các điều kiện về chính trị, can thiệp vào nội bộ của đất nước.
-Biện Pháp Thu Hút Công Nghệ Thích Hợp :
Qua tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài và vấn đề đổi mới công nghệ ở Việt Nam cho tháy chúng ta đã tiếp cận được một số kỹ năng công nghệ tiên tiến, hiện đại, phù hợp với quá trình phát triển của thế giới. THông qua đầu tư trực tiếp nước ngoài mà chúng ta có thể tiếp cận được công nghệ thích hợp.
- Biện Pháp Nâng Cao Năng Lực Công Nghệ:
Các nhà đầu tư lắp đặt thiết bị máy móc hiện đại tại Việt Nam. Để vận hành và đưa vào sản xuất đòi hỏi phải có đội ngũ công nhân có kỹ thuật cao, tay nghề vững chắc. Do đó các lao động nước ta được tuyển vào sẽ được đào tạo để vận hành khối máy móc đó, giúp nâng cao năng lực công nghệ của công nhân trong nước.
Từ cách tiép cận như vậy, chúng ta có thể thấy tầm quan trọng thiết yếu của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với quá trình công nghiệp hoá.
Thứ nhất, về bản chất FDI là sự triển khai mạng lưới sản xuất quốc tế, là quá trình di chuyển công nghệ và vốn trên phạm vi toàn cầu.
Thứ hai, FDI lại làm tăng tiềm lực xuất khẩu hoặc làm tăng khả năng cạnh tranh của nền kinh tế nhận đầu tư và do đó đẩy nhanh khả năng thâm nhập thị trường thế giới. Hơn nữa, sự thống nhất và gắn bó của đầu tư trực tiệp nước ngoài – chuyển dịch cơ cấu –thương mại là cốt lõi của quá trình công nghiệp hoá trong thời đại ngày nay.
III. Mục Tiêu và Nội Dung Của Việc Thu Hút Vốn Đầu Tư TRực Tiếp Nước Ngoài Trong Sự Nghiệp Phát Triển Công Nghiêp ở Nước Ta
1. Mục tiêu.
a. Mục tiêu tổng quát.
Đánh giá đúng tầm quan trọng của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, Đảng và Chính Phủ đã ban hành chính sách khuyến khích thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài với mục tiêu tổng quát là tranh thủ nguồn vốn, kỹ thuật công nghệ, phương pháp quản lý tiên tiến và mở rộng thị trường nhằm góp phần phát triển kinh tế xã hội của nước ta.
Một dự án đầu tư nước ngoài thường không đảm bảo các yêu cầu muạc tiêu của chúng ta, vì vậy chúng ta phải biết lựa chọn mục tiêu nào là chính với từng dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài. Trong điều kiện hiện nay của nền kinh tế Việt Nam có những tiềm năng về lao động, đất đai và tài nguyên thiên nhiên, do đó nên thu hút những dự án đàu tư trực tiếp nước ngoài sử dụng lao động tại chổ hoặc khai thác những tiềm năng sẵn có.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài mang lại hiệu quả trước mắt như việc tạo ra nguồn tài chính cho đất nước, đưa lại lợi nhuận cho các đối tác liên doanh, tạo ra chỏ làm việc và thu nhập cho người lao động và đặc biệt là tận dụng những cơ sở vật chất hiện có của các doanh nghiệp Việt Nam... Nhưng về lâu dài, đầu tư trực tiếp nước ngoài sẽ góp phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của nước ta. Đó là những ảnh hưởng của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển giao công nghệ kỹ thuật, đào tạo chuyên gia, cán bộ quản lý và công nhân kỹ thuật.
b. Mục tiêu cụ thể.
Mục tiêu cụ thể là huy động vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài được định ra trên cơ sở tính toán đến khả năng huy động vốn trong nước. Theo nguyên tắc thì khi tiếp nhận vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đòi hỏi phải có lượng vốn đôí ứng trong nước, tỷ kệ vốn đối ứng trong nước tối thiểu cũng phải bằng với số lượng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Còn về lâu dài thì phải tăng tỷ trọng vốn đầu tư trong nước, như thế mới tiếp nhận một cách có hiệu quả vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và tránh nguy cơ bị thuộc vào nước ngoài.
2. Nội dung thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
a . Thuận lợi và khó khăn.
+ Thuận Lợi :
Việt Nam là một nước đông dân, có điều kiện và phúc lợi xã hội và có trình độ giáo dục cao, chăm sóc y tế tốt nhất trong số các nước có cùng trình độ phát triển. Hơn nữa, trong những năm gần đây tốc độ tăng trưởng kinh tế khá cao từ 6% đến 9% năm. Việt Nam có nhiều tiềm năng lao động, đất đai và tài nguyên khoáng sản, cùng với ổn định chính tr, ổn định kinh tế vĩ mô và việc thực thi chính sách mở cửa thông thoáng. Việt Nam trở thành một địa chỉ hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài.
-Vị trí địa lý, Việt Nam nằm ở khu vực đông nam á, có điều kiện thuận lợi về giao thông và là vị trí quan trọng tầm chiến lược và phát triển kinh tế cũng như an ninh khu vực.
- Việt Nam là nước đang phát triển lại ở trong thời kỳ với sự phát triển nhanh chóng của tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ trên thế giới.
-Tiềm năng về sản xuất nông nghiệp của Việt Nam là rất lớn.
+ Khó Khăn:
- Hệ thống tài chính ngân hàng yếu kém, sự co hẹp về huy động vốn trong nước, trình độ quản lý kinh doanh của các nhà doanh nghiệp Việt Nam còn thấp và tình trạng lạc hậu của hệ thông cơ sở hạ tầng.
- Khoảng cách về trình độ phát triển giữa Việt Nam với các nước phát triển là rất lớn làm hạn chế khả năng tiếp nhận đầu tư trực tiếp từ các nước phát triển và khả năng hội nhập của Việt Nam vào nền kinh tế thế giới.
- Sự cạnh tranh gay gắt giữa các nước trong khu vực hằm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, trong đó nhiều nước có lợi thế hơn Việt Nam.
- Lực lượng lao động của Việt Nam đa số lao động phổ thông mà chưa qua đào tạo.
b. Sự cần thiết của việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Nước ta đang trong quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá nền kinh tế vì thế nhu cầu vốn đầu tư để phát triển nền kinh tế là rất lớn, tích luỹ ở trong nước là rất thấp vì vậy đầu tư mở rộng hay tái đầu tư là thấp dẫn đến tiết kiệm lại thấp. tình trạng luẩn quẩn này chính kà điểm nút khó khăn nhất mà các doanh nghiệp trong nước phải vượt qua để hội nhập vào quỹ đạo tăng trưởng kinh tế hiện đại.
Vốn đầu tư là cơ sở để tạo ra công ăn, việc làm trong nước, đổi mới công nghệ, kỹ thuật, tăng năng suất lao động. .. từ đó tạo tiền đề tăng tiết kiệm cho sự phát triển xã hội. Tuy nhiên để tạo vốn cho nền kinh tế nếu chỉ trông chờ vào tích luỹ nội bộ, thì hậu quả là khó tránh khỏi là sẽ tụt hậu trong sự phát triển chung của thê giới. Do đó vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài sẽ là một “cú hích” để góp phần đột phá cái “ vòng luẩn quẩn đó”. Đặc biệt vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là một nguồn quan trọng để khắc phục tình trạng thiếu vốn mà không gây nợ cho nước ta lại được tiếp nhận công nghệ hiện đại, trình độ kỹ thuật và kỹ năng quản lý do các đối tác đầu tư đem lại.
Hơn nữa, khi xem xét FDI trong mối quan hệ với quá trình công nghiệp hoá thì nó biểu hiện ở hai mặt của một vấn đề, một mặt FDI là một trong những yếu tố quan trọng bảo đảm cung cấp vốn, công nghệ và khả năng thâm nghập thị trường cho đất nước, nhưng mặt khác, đường lối công nghiệp hoá phải phù hợp với xu hướng vận động của các luồng FDI trên thế giới và trên khu vực. Sự thống nhất của hai quá trình này sẽ bảo đảm cho nền kinh tế đất nước hội nhập nhanh chóng vào nền kinh tế tế giới và khu vực.
c. Các ngành và lĩnh vực ưu tiên cho đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Các ngành lĩnh vực ưu tiên là nông nghiệp, trồng rừng, xây dựng các vùng nguyên vật liệu, chế biến lương thực –thực phẩ, Các vùng được ưu tiên là các tỉnh trung du, miền núi, tây nguyên, duyên hải miền trung và miền tây nam bộ. Đối với các tỉnh và thành phố đã có nhiều dự án đầu tư như thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Hải Phòng, Đồng Nai, Bà Rịa- Vũng Tàu, Sông Bé thì cần tập trung vào việc thu hút các dự án có quy mô lớn, công nghệ và kỹ thuật tiên tiến, các xí nghiệp trong khu công nghiệp và khu chế xuất.
d. Thông qua hợp tác đầu tư trực tiếp với nước ngoài để thu hút vốn.
Thông qua hợp tác đầu tư trực tiếp với nước ngoài để tiếp cận với kỹ thuật hiện đại, tiếp thu trình độ quản lý và kỹ thuật tiếp cận thị trường, đặc biệt là thu hút vốn để giải quyết cho nhu cầu đầu tư phát triển kinh tế và những dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài sử dụng lao động tại chổ.
e. Mở rộng các hình thức thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong khuôn khổ pháp luật theo phương hướng đa phương hoá đa dạng hoá.
Duy trì mối quan hệ với các nước ASEAN, đông thời tăng cường quan hệ hợp tác đầu tw với Nhật Bản, Hàn Quốc, Ôxtraylia, Mỹ và các nước Tây Âu, coi đó là những đối tác quan trọng để tranh thủ vốn, kỹ thuật, công nghệ. ...
f. Hợp tác đầu tư trực tiếp nước ngoài phải góp phần mở rộng thị trường. từng bước hội nhập nền kinh tế Việt Nam với thế giới và nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế.
g. Chọn đối tác đầu tư và chọn đối tác đầu tư
- Lĩnh vực đầu tư :
Là những lĩnh vực mà các doanh nghiệp tronh nước không thực thực hiện được, lĩnh vực này phải nằm trong lĩnh vực định hướng của nhà nước.
- Chọn đối tác đầu tư :
Đối tác đầu tư phải bảo đảm các yêu cầu sau :
+. Đối tác phải có thiện chí đầu tư, có thiện chí làm ăn lâu dài tại Việt Nam.
+. Đối tác phải am hiểu lĩnh vực đầu tư.
+. Đối tác có năng kực kinh doanh, chủ yếu là năng lực về công nghệ, kỹ thuật và đặc biệt là tài chính.
+. Đối tác phải tôn trọng về sự khác biệt về văn hoá, không được áp đặt theo kiểu nước ngoài tại Việt Nam.
Phần ii.
thực trạng của việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cho phát triển công nghiệp.
I . Thực TRạng Thu Hút Vốn Đầu Tư TRực Tiếp Nước Ngoài.
Cùng với việc ban hành luật đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam cuối năm 1997, hoạt động đầu tư, sản xuất kinnh doanh của khu vực công nghiệp ngày càng có vai trò quan trọng, bổ sung nguồn vốn và đóng góp tích cực cho mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội của đất nước – trong những năm 1991 – 1995, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài chiếm 25,7% và từ 1996 đến nay, chiếm gần 30% tổng vốn đầu tư của toàn xã hội, thúc đẩy khai thác và phát huy nhiều nguồn lực của đất nước, góp phần giữ vững nhịp độ tăng trưởng kinh tế hàng năm. Tỷ lệ đóng góp của khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong GDP cũng tăng dần qua các năm, từ 1993 – 1998 số liệu là:
Năm
1993
1994
1995
1996
1997
1998
Tỷ lệ đóng góp (%)
2
3,6
6,1
7,4
9,1
9,0
Đối với lĩnh vực công nghiệp, đầu tư trực tiếp nước ngoài đang tích cực góp phần chuyển dịch cơ cáu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá; Thúc đẩy sản phẩm công nghiệp Việt Nam tham gia vào quá trình khu vực hoá và toàn cầu hoá.
Năm 1999, cả nước đã cấp giấy phép đầu tư cho 274 dự án chỉ bằng 99,6% của cả năm 1998, với tổng số vốn đăng ký 1447 triệu USD (= 37,9% so với đăng ký năm 1998 ). Trong số giấy phép cấp mới thì bộ kế hoạch đầu tư cấp 35 dự án, với tổng số vốn đầu tư 1052 triệu USD, các Uỷ ban nhân dântỉnh cấp 160 dự án, với tổng số vốn đầu tư là 206 triệu USD ; các ban quản lý Khu chế xuất – Khu công nghiệp cấp 79 dự án, với tổng số vốn đầu tư 219 triệu USD ; có 123 dự án điều chỉnh tăng với số vốn tăng thêm 554 triệu USD. Như vậy, cả vốn đăng ký cấp mới vầ vốn đầu tư tăng thêm của gần 12 tháng của năm 1999 là 2031 triệu USD.
Trong hai năm 1998, 1999, có gần 100 dự án bị giải thể, trong đó vốn bị giải thể năm 1998 là 2,426 triệu USD, vốn bị giải thể năm 1999 là khoảng 500 triệu USD. Như vậy, tính riêng cho năm 1999, số vốn bị giải thể gần bằng số vốn đầu tư đăng ký tăng thêm. việc một số dự án bị giải thể và một số dự án tăng thêm vốn đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh phản ánh quy luật khách quan trong khu vực có vốn đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên, nguyên nhân chính của việc có nhiều dự án bị giải thể trong hai năm 1998 và 1999 là do ảnh hưởng của khủng hoảng tiền tệ – tài chính khu vực. Có khá nhiều nhà đầu tư các nước ASEAN, Đông Bắc á do hạn chế về tài chính, nguồn vốn nên đã không thực hiện được cam kết đầu tư, xin rút giấy phép hoặc giãn tiến độ thực hiện dự án.
Về chuyển đổi hình thức đầu tư. Năm 1999 có nhiều dự án liên doanh do nhiều nguyên nhân, trong đó yêu cầu tăng vốn pháp định nhưng về phía Việt Nam không có vốn góp tăng thêm nên đã chuyển thành doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài ( 26 liên doanh ) vơi số vôn đăng ký 304,6 triệu USD.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào công nghiệp năm 1988- với số liệu như sau:
Lĩnh vực
CNDK
CNN
CNN1
CNTP
Tổng số
Số dự án
23
494
572
125
1214
Vốn đầu tư đăng ký
155,8
6494
3762,1
2391,6
11804
Vốn đầu tư thực hiện
2024,7
2697,2
1795,6
1028,7
7564,2
Như vậy, tính tới tháng 12 năm 1999, có 1214 dự án đang còn giấy phép hoạt động trong các lĩnh vực công nghiệp dầu khí (CVDK), công nghiệp nặng (CNN), công nghiệp nhẹ (CNN1), công nghiệp thực phẩm với số vốn đăng ký là 14804 triệu USD, vốn đầu tư thực hiện 7546,2 triệu USD.
Về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào khu công nghiệp – khu chế xuất. Tính đến tháng 9 năm 199, đã có 850 doanh nghiệp được cấp giấy phép hoạt động trong các khu công nghiệp, khu chế xuất với tổng số vốn đăng ký là 7,48 tỷ USD; Trong đó có 543 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài được cấp giấy phép, với số vốn đăng ký 6,1 tỷ USD; vốn thực hiện đặt gần 40% vốn đăng ký.
Theo số liệu thống kê chưa đầy đủ, năn 1999 có 79 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài với số vốn 219 triệu USD được cấp giấy phép vào Khu Công Nghiệp – Khu Chế Xuất; Tăng 43,6% so với năm 1998.
Tình hình thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào công nghiệp năm 1999:
Lĩnh vực
CNDK
CNN
CNN1
CNTP
Tổng số
Số dự án
3
50
114
20
187
Vốn đầu tư đăng ký
48,2
367,5
201,9
195,3
807,5
Vốn pháp định đăng ký
48,2
138,4
102,0
87,8
371,0
Vốn đầu tư thực hiện
185,8
383,5
107,8
66,4
743,5
Vốn pháp định thực hiện
184,8
148,5
107,8
13,9
387,9
Mặc dù thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào nước ta nói chung và vào công nghiệp nói riêng năm 1999 giảm nhiều so với năm trước, nhưng khu vực có vốn đầu tư nước ngoài vẫn giữ được mức tăng trưởng cao. Có dược mức tăng trưởnh như vậy là do ngày càng có nhiều doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nưóc ngoài hoàn thành xây dựng và đi vào chính thức hoạt động. Riêng hai năm 1997 và 1998, đã có thêm 290 doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài sản xuất ra sản phẩm, cuối năm 1998 có khoảng 850 doanh nghiệp. Những năm gần đây, khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong tổng giá trị sản xuất của toàn ngành công nghiệp của nước ta và duy trì được tóc độ tăng trưởng khá cao.
Số liệu tốc độ tăng trưởng của khu vực (FDI) công nghiệp từ năm 1996 đến năm 1998 như sau:
Năm
1996
1997
1998
Tỷ trọng(%)
27,6
28,9
31,8
Tốc độ tăng (%)
21,7
23,2
23,3
II. Tình Hình Sử Dụng Nguồn Vốn Đầu Tư TRực Tiếp Nước Ngoài.
1. Một số lĩnh vực công nghiệp.
Tính tới đầu năm 1999, theo thứ tự vốn đầu tư thì nhóm cơ khí bao gồm: Máy móc, thiết bị phụ tùng, kể cả ô tô, xe máy, xếp hàng đầu và chiếm tỷ trọng khoảng 17,7%; Thứ hai là chế biến dầu khí 14,1%; Thứ ba là ngành dệt may chiếm 12,8%; Thứ tư là ngành rượu –bia - nước giải khát 8,8%; tiếp theo là ngành vật liệu xây dựng, trang trí nội thất 6,7%; luyện kim và gia công kim loại 6,1%; hoá chất 6,1%; điện tử tin học 5,6%; thực phẩm 5,5%; điện và dịch vụ điện 3,8% ; Da giầy 3,6% ; nhựa nguyên vật liệu và sản phẩm nhựa 3,2%; Còn lại là các ngành công nghiệp khác 5,7%.
Về năng lực sản xuất, các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài hiện chiếm 100% về năng lực khai thác dầu thô, sản xuất lắpp ráp máy vi tính, ô tô, biến thế lớn từ 250 kw trở lên, thiết bị văn phòng, máy giặt tủ lạnh, điều hoà, đầu video, sợi PE, PES, nhựa nguyên liệu; gần 95% kính xây dựng; khoảng trên 70% chế biến thép cán, sơn các loại, gạch ốp lát, sứ vệ sinh, dản phẩm điệ tử, điệ gia dụng, vải các loại; Khoảng từ 40% đến 50% năng lực sản xuất nước giải khát, Bia, Chế biến thực phẩm, sữa hộp, xi măng, may mặc, phân bón thuốc trừ sâu; khoảng 35% dày giép các loại và dưới 20% sản phẩm công nghiệp khác.
Về hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trong các Khu Công Nghiệp – Khu Chế Xuất, đã giữ đước mức tăng trưởng khá cao. Năm 1997, các khu công nghiệp đạt giá trị công nghiệp 1155 triệu USD, chiếm 15% giá trị sản xuất công nghiệp với xuất khẩu là 484 triệu USD, trong đó 47% là giá trị xuất khẩu từ các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và tăng gần hai lần so với năm 1996. Năm 1998, các khu công nghiệp đặt giá tị sẩn lượng 1871 triệu USD, xuất khẩu 1300 triệu USD trong đó 65% giá trị là từ các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng 50% so với năm 1997.
2. Doanh thu.
Trong khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài những năm gần đây có mức doanh thu khá cao, kết quả này chủ yếu là do các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài hướng về xuất khẩu là chính góp phần làm tăng ngoại tệ về cho Đất Nước cụ thể là :
Doanh thu của các doanh nghiệp có vốn nước ngoài ở một số lĩnh vực công nghiệp như sau :
Ngành
CNDK
CNN
CNN1
CNTP
Tổng số
Doanh thu
0
1501,6
751,5
494,6
2747,7
Như vậy, trong năm 1999, khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong lĩnh vực công nghiệp có mức doanh thu đạt 2747,7 triệu USD, xuất khẩu ước đạt 2240 triệu USD, ở lĩnh vực công nghiệp dầu khí năm 1999 do các dự án chưa đi vào hoạt động nên chưa có doanh thu.
Doanh thu của các doanh nhiệp có vốn FDI từ năm 1988 đến năm 1999như sau:
Ngành
CNDK
CNN
CNN1
CNTP
Tổng số
Doanh thu
101,5
5741,6
3389,2
25o5,6
11710,9
Xuất khẩu
101,5
1997,2
2656,5
367,1
5122,3
Như vậy, doanh của thời kỳ 1988 đến 1999 đạt 11710,9 triệu USD ( chiếm 68,32% doanh thu FDI của cả nước ), xuất kẩu đạt 5122,3 triệu USD (chiếm 89,94 xuất khẩu FDI của cả nước.
3. Giải quyết việc làm cho người lao động.
Một đóng góp quan trọng của các doanh nghiệp (FDI) là đã tích cực góp phần giải quyết việc làm cho người lao động. Tính đến nay, khu vực này đã thu hút gần 30 vạn lao động, trong đó lao động trong khu vực công nghiệp khoảng 21,45 vạn, chưa kể số lao động cung ứng dịch vụ gián tiếp cho khu vực kinh tế này ( theo đánh giá của ngân hàng thế giới, số lao động này có thể lên tới 1 triệu người ). theo các số liệu đã thu thập được, tinh tới đầu năm 1999, các doanh nghiệp FDI ngành da giầy thu hút lao động cao nhất trong tổng số lao động thu hút vào sản xuất công nghiệp (chiếm 35%), tiếp sau đó là ngành dệt may (chiếm 23,6%), ngành cơ khí 8,2%, . .. Tại các doanh nghiệp FDI, người lao động được nâng cao tay nghề, tiếp thu kỹ năng, công nghệ và kinh nghiệm quản ký tiên tiến, tác phong kỷ luật công nghiệp. lương tối thiểu của người lao động trong khu vực doanh nghiệp FDI cao hơn 3 - 4 lần lương tối thiểu chung của toàn quốc.
4. Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá.
Hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài đã góp phần hình thành một số ngành công nghiệp mới có ý nhĩa quan trọng đối với ngành kinh tế quốc dân như: Công nghiệp dầu khí, công nghiệp sản xuất ô tô, xe máy. .. cùng với việc nâng cao năng lực sản xuấ của các ngành công nghiệp.
Trái với những năm đầu khi mà FDI chủ yếu tập trung vào các lĩnh vực du lịch: khách sạn, dịch vụ, giao thông bưu điện và khai thác dầu khí, những năm gần đây, FDI vào lĩnh vực công nghiệp đã tăng lên rõ rệt và chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong tổng FDI vào Việt Nam. Nếu như trong thời kỳ đầu lĩnh vực sản xuất chỉ chiếm 50% - 60% tổng số vốn đầu tư, thì năm 1996 con số này là 80%, trong đó vốn đầu tư tăng mạnh trong các ngành công nghiệp thực phẩm ( tăng 154% so với năm 1995), giao thông bưu điện 89%, xây dựng và công nghiệp vật liệu xây dựng 63%. trong khi đó vốn đầu tư vào các ngành du lịch giảm 53% so với năm 1995, văn phòng cho thuê giảm 70%, tài chính ngân hàng giảm 44%.
5. Một số hạn chế trong việc hợp tác đầu tư với nước ngoài.
Bên cạnh những mặt tích cực đã đạt được, khu vực công nghiệp FDI cũng có một số tồn tại như: Nộp ngân sách còn thấp, chưa tương xứng với khả năng hiện có, nhiều doanh nghiệp ( chiếm hơn 20%) kéo dài thời gian thô lỗ. Triển khai hoạt động của các doanh nghiệp nước ngoài còn chậm so với tiến độ dự kiến ban đầu, do nhiều thủ tục rườm rà, phức tạp sau khi được cấp giấy phép đầu tư, một số mục tiêu đầu tư trước mắt cũng như lâu dài như: Tăng tỷ lệ nội địa hoá sản phẩm điện tử, xe máy, ô tô hầu như không tiến triển được. Tỷ lệ đóng góp vổn phía Việt Nam cũng không tăng được, chủ yếu do phía Việt Nam góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài nguyên và nhà xưởng hiện có, phần góp vốn bằng tiền mặt xấp xỉ 10%. Nhiều doanh nghiệp liên doanh thua lỗ và có xu hướng chuyển thành doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài. Hiện nay, vấn đề nổi cộm là ngày càng có nhiều doanh nghiệp FDI kê khai thua lỗ. Trong số này có hai loại:
- Loại doanh nghiệp bị thua lỗ thật do đầu tư không đúng hướng, quản lý kinh doanh còn yếu kém, bị tác động của khủng hoảng tiền tệ trong ku vực và do chính công ty mẹ bị thua lỗ.
- Loại doanh nghiệp FDI kê khai bị thua lỗ “ chuyển giá” đối với các yếu tố đầu vào thì kê khai tăng giá đối với tài sản vốn góp, chi phí nguyên vật liệu, chi phí gián tiếp, quảng cáo. .. Đối với các yếu tố đầu ra thì kê khai thấp hơn giá thực tế. Những doanh nghiệp này đã thủ thuật chuyển giá để tối thiểu hoá các khoản thuế phải nộp, gây thất thu cho ngân sách, làm mất dần vốn góp của đối tác Việt Nam trong liên doanh, tạo ra ưu thế cạnh tranh hơn hẳn đối với các doanh nghiệp trong nước .
III. Kết Quả Của Đầu Tư Nước Ngoài.
1. Sản lượng.
Giá trị sản lượng khu vực FDI tăng nhanh, trung bình đạt 20% trong những năm gần đây, đã góp phần đưa giá trị sản lượng công nghiệp công nghiệp toàn quốc đạt nhịp độ tăng trưởng cao. Cho tới nay khu vực FDI này đã tạo ra gần 35% giá trị sản xuất toàn ngành công nghiệp.
2. Công nghệ, chất lượng ản phẩm, năng suất lao động và tổ chức sản xuất giữa các ngành.
- Công Nghệ. Nghiên cứu vấn đề đầu tư trực tiếp của nước ngoài và vấn đề đổi mới công nghệ ở Việt Nam cho thấy chúng ta đã tiếp cận được một số kỷ năng công nghệ tiên tiến trong cácc ngành kinh tế như : Công nghệ Bưu Chính viễn thông, thăm dò dầu khí sản xuất lắp ráp ô tô, xe máy, hoá chất...
- Chất Lượng Sản Phẩm. Chất lượng sản phẩm ngày càng được nâng cao trên thực tế đó là thành quả của việc đưa vào hàng loạt máy móc thiết bị hiện đại vào sản xuất và quá trình nâng cao tay nghề của người lao động đã trực tiếp nâng cao chất lượng sản phẩm.
- Năng suất Lao Động. Năng suất lao động ở khu vực FDI tăng nhanh là do ưu thế của các công ty nước ngoài, mặt khác do tỷ lệ giữa vốn và lao động của các công ty nước ngoài cũng cao hơn các công ty địa phương.
- Tổ Chức sản Xuất Giữa Các Ngành. Thông qua mối liên hệ sản xuất đã làm cho tổ chức sản xuất giữa các ngành ngày càng chặt chẽ, xu hướng liên kết kinh tếd ngày càng nhiều.
Phần III.
biện pháp huy động nguồn vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài.
I. Xu Hướng Đầu Tư TRực Tiếp Nước Ngoài Vào Việt Nam Trong Những Năm Tới.
Trong khoảng vài năm tới, việc tìm kiếm nguồn lao đông và nguyên liệu rẻ vẫn là mục tiêu hàng đầu của các công ty xuyên quốc gia. Điển hình là các công ty Nhật Bản, trước đây các công ty của Nhật Bản chọn địa bàn đầu tư là các nước Tây Âu và Mỹ, những năm gần đây các công ty Nhật Bản đã chuyển hướng đầu tư sang các nước Châu á, đặc biệt là các nước Đông Nam á, nhằm khai thác nguồn nguyên vật liệu và nguồn lao động sẵn có. Do đó, xu hướng đầu tư vào Việt Nam sẽ là các lĩnh vực sử dụng nhiều lao động, khai thác các loại khoáng sản như dầu thô, than. .. Trong những năm tới các công ty nước ngoài sẽ có xu hướng đầu tư vào lĩnh vực sản xuất công nghiệp, Đặc biệt là tập trung vào sản xuất các mặt hàng xuất khẩu.
II. các biện pháp huy động vốn.
1. ổn định môi trường vĩ mô.
Tạo ra và duy trì triển vọng tăng trưởng nhanh lâu bền, phải giải quyết vấn đề chống lạm phát và ổn định tiền tệ, điều chỉnh tỷ giá hối đoái hợp lý với sự phát triển kinh tế của đất nước.
2. Tạo môi trường pháp lý cho hoạt động đầu tư nước ngoài.
Môi trường pháp lý đối với hoạt động đầu tư nước ngoài bao gồm toàn bộ văn bản pháp quy có liên quan đến hoạt động này.
Thứ nhất, có sự đảm bảo pháp lý đối với quyền sở hửu tư nhân và môi trường cạnh tranh lành mạnh.
Thứ hai, quy chế pháp lý của việc phân chia lợi nhuận, quyền hồi hương lợi nhuận đối với các hình thức vận động cụ thể của vốn nước ngoài tại Việt Nam.
Thứ ba, các quy định về thu thuế, mức thuế các loại; giá và thời hạn thuế đất.
3. Xây dựng kết cấu hạ tầng.
Đây là công việc không dễ thực hiện ngay được ngay trong điều kiện tiềm lực kinh tế của Việt Nam. Vì vậy, một mặt chúng ta cần huy động tối đa khả năng của mình, mặt khác cần tranh thủ sự ủng hộ của các tổ chức và chính phủ các nước. khi chưa có đủ điều kiện phát triển đầy đủ hệ thống cơ sở hạ tầng của nền kinh tế thì nên tập trung xây dựng dứt điểm những công trình then chốt của nền kinh tế.
4. Phát triển kinh tế thị trường và thiết lập hệ thống thị trường đồng bộ.
Nhanh chóng hình thành thị trường tài chính, hoàn thiệ thị trường lao động. .. và phát triển các ngành dịch vụ tài chính ngân hàng, đáp ứng những đòi hỏi bức bách của hoạt động sản xuất kinh doanh.
5. Chú trong đào tạo cán bộ quản lý.
Đào tạo cán bộ quản lý,nhân viên kỹ thuật và tay nghề cho công nhân theo hướng vừa trang bị kiến thức cơ bản, vừa đào toạ chuyên sâu.
6. Cũng cố quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Nâng cao năng lực quản lý của các cấp, các ngành, các địa phương và đơn vị hợp tác đầu tư với nước ngoài. Phân cấp quản lý chặt chẽ, đồng bộ, đảm bảo sự tập trung thống nhất, khắc phục hiện tượng chia cắt, phan tán. Cải tiến các thủ tục hành chính theo hướng nhanh gọn, hiệu quả, đơn giản hoá các thủ tục tiếp nhận đầu tư trực tiếp nước ngoài.
7. Dịch chuyển cơ cấu kinh tế cho phù hợp với sự phát triển của phân công lao động quốc tế.
Một cơ cấu kinh tế mới chỉ nên tập trung phát triển mạnh những ngành và lĩnh vực mà Việt Nam có lợi thế so sánh.
8. Mở rộng về thông tin trong và ngoài nước:
Nhất là thông tin về kinh tế, thi trường, văn hoá, xã hội, khoa học công nghệ dưới mọi hình thức. Thiết lập một thị trường thông tin công bằng đối với mọi thành viên trong xã hội, đảm bảo quyền được thông tin của mọi người dân và các doanh nghiệp trong nền kinh tế.
Kết luận.
Quốc tế hóa đời sống kinh tế là một xu hướng khách quan, là sự phát triểntất yếu của nền sản xuất xã hội, trên cơ sở sự phát triển mạnh mẽ của lực lượng sản xuất. Xu hướng này lôi kéo tất cả các nước trên thế giới, dù muốn hay không cũng phải từng bước hội nhập vào quỹ đạo của nền kinh tế thế giới. Trong quá trình quốc tế hoá đời sống kinh tế, hoạt đông đầu tư nước ngoài có vị trí và vai trò ngày càng quan trọng, vó đã và đang là nhân tố cơ bản cấu thành và quy định xu hướng phát triển các quan hệkinh tế quốc tế. Một mặt, đầu tư nước ngoài hiện là hoạt động cơ bản của quan hệ kinh tế quốc tế, mặ khác nó là nhân tố thúc đẩy nhanh quá trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới của nước ta.
Hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài đã góp phần quan trọng vào sự tăng trưởng kinh tế của Việt Nam, giúp chúng ta đổi mới công nghệ, nâng cao trình độ công nghệ của công nhân trong nước, giải quyết công ăn việc làm cho một số lượng lớn lao động trong nước. Tuy nhiên, khi thực hiện hợp tác với nước ngoài, chúng ta cũng không tránh khỏi mất mát, thiệt hại, chúng ta kém về trình độ quản lý và điều hành vĩ mô.
Cơ hội thu hút đầu tư nước ngoài của Việt Nam trong những năm tới là rất thuận lợi, về phía chúng ta có cả những lợi thế tuyệt đối và lợi thế tương đối . Nhưng để thành công chiến lược thu hút và sử dụng đầu tư trực tiếp nước ngoài, yêu càu chúng ta phải giải quyết nhiều vấn đề bức xúc như việc cải thiện môi trường pháp lý, ổn định kinh tế vi mô, xây dựng cơ sở hạ tầng, nâng cao năng lực tiếp nhận vốn đầu tư nước ngoài. .. và phải vượt qua được những thách thức đang đặt ra trước chúng ta.
tài liệu tham khảo
[1]. Giáo trình quản trị kinh doanh – những vấn đề lý luận và thực tiễn ở Việt Nam.
[2]. Giáo trình lập và quản lý dự án đầu tư.
[3]. Giáo trình kinh tế và quản lý công nghiệp.
[4]. Giáo trình kinh tế phát triển.
[5]. Sách đầu tư trực tiếp nước ngoài với tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam.
[6]. Tạp chí công nghiệp : Số 1/ 2000
[7]. Tạp chí công nghiệp: Số 2/2000
[8]. Nghiên cứu kinh tế: Tháng 5 /1998
[9]. Nghiên cứu kinh tế: Tháng 1/1998
[10]. Báo đầu tư: Số 7/2000
[11]. Báo đầu tư: Số 6/2000
[12]. Báo đầu tư: Số 25/2000
[13]. Báo đầu tư: Số 21/2000
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 4867.doc