Trước hết, căn cứ vào bảng phân tích cơ cấu TSCĐ của Công ty trong 2 năm 2003 và 2004 ta thấy có sự biến động đáng kể. Nhóm TSCĐ là “nhà cửa- vật kiến trúc” giảm xuống rõ rệt (cả về con số tương đối và tuyệt đối) từ 18.4% xuống 9.4%. Máy móc thiết bị động lực tăng từ 4,7% lên 5,5%. Máy móc thiết bị thi công tăng từ 54.6% lên 63,9%. Điều này chứng tỏ Công ty ngày càng quan tâm đến việc nâng cao thiết bị máy móc hiện đại đưa vào sản xuất. Bên cạnh đó phương tiện vận tải cũng giảm từ 21,5% xuống 20,2%. Như vậy Công ty đã tiến hành thanh lí thay thế nhưng thiết bị máy móc lạc hậu nhằm nâng cao chất lượng sản xuất. Còn nhóm nhà cửa – Vật kiến trúc giảm xuống nhiều do trong năm 2004 Công ty đã tiến hành nhiều hoạt động thanh lí và nhượng bán.
Căn cứ vào bảng phân tích tình hình biến động TSCĐ ta thấy,về mặt quy mô thì trong năm 2004 Công ty chủ yếu là tiến hành thanh lí nhượng bán thanh lý những TSCĐ đã hết khấu hao, cũ kĩ lạc hậu.Biểu hiện cụ thể là hệ số tăng năm 2003 là 0,1838 thì năm 2004 giam xuống la 0.,0198, hệ số giảm năm 2003 là 0,0239 và năm 2004 là 0,02468.Tuy nhiên, hệ số tăng giảm mới chỉ phản ánh được tình hình tăng, giảm thuần tuý, còn để thấy xu hướng tăng cường áp dụng kỹ thuật mới, loại bỏ kỹ thuật cũ chúng ta xét hệ số đổi mới và hệ số loại bỏ.Qua bảng trên ta thấy so vơi năm 2003, năm 2004 cả hệ số loại bỏ và hệ số đổi mới đều gảm, chứng tỏ Công ty đã mạnh dạn thay thế loại bỏ những thiết bị cũ lạc hậu .Nhưng đồng thời vơi việc thanh lí loại bỏ TSCĐ lạc hậu Công ty nên tiến hành mua những thiết bị mới tiên tiến để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, Và phù hợp với đặc điểm kinh doanh của nghành xây dựng là luôn luồn cần khối lượng may móc lớn, giảm bớt lao động thủ công, giảm bớt sự vất vả cho người công nhân.
Xem xét bảng đánh giá tình trạng kĩ thuật TSCĐ ta nhận thấy giá trị khấu hao TSCĐ năm 2004 tuy cao hơn năm 2003 nhưng hệ số hao mòn lại cao hơn, điều này chứng tỏ còn nhiều TSCĐ trong Công ty đã hết thời gian khấu hao đến hạn thanh lý.Điều nay tác động rât lớn đến chất lượng và hiệu qủa kinh doanh của Công ty.
54 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1892 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số vấn đề về hạch toán sự biến động tài sản cố định hữu hình trong doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
giá TSCĐ HH.
1.3. Nguyên giá của TSCĐ HH hình thành dưới hình thức trao đổi:
Nguyên giá TSCĐ HH mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ HH không tương tự được xác định theo giá trị hợp lý của TSCĐ HH nhận về hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu về. Nguyên giá TSCĐ HH mua dưới hình thức trao đổi lấy một TSCĐ HH tương tự (về công dụng, lĩnh vực kinh doanh, giá trị tương đương) thì nguyên giá của TSCĐ HH được tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ HH đem trao đổi.
1.4. Trường hợp nhận TSCĐ HH của đơn vị khác góp vốn liên doanh.
Nguyên giá của TSCĐ HH là giá thoả thuận do Hội đồng liên doanh định, cộng thêm các chi phí phát sinh trước khi sử dụng nếu có.
1.5. Đối với TSCĐ HH được cấp:
Nguyên giá TSCĐ HH được cấp là giá trị ghi trong "Biên bản bàn giao TSCĐ" của đơn vị cấp cộng với chi phí lắp đặt, chạy thử nếu có.
1.6 .Đối với TSCĐ HH được quyên tặng, biếu, viện trợ không hoàn lại ... thì nguyên giá được tính trên cơ sở giá thị trường của những TSCĐ HH tương đương.
2/ Giá trị còn lại của TSCĐ HH.
Giá trị còn lại của TSCĐ HH là chênh lệch giữa nguyên giá TSCĐ HH và số khấu hao luỹ kế.
Giá trị còn lại của TSCĐ HH được xác định theo công thức sau:
Giá trị còn lại của TSCĐ HH = Nguyên giá của TSCĐ HH - Giá trị đã hao mòn.
Trường hợp nguyên giá của TSCĐ HH được đánh giá lại thì giá trị còn lại của TSCĐ HH được điều chỉnh lại:
Giá trị còn lại = Giá trị còn lại của TSCĐ HH x Giá trị đ.giá lại của TSCĐ HH
của TSCĐ HH trước khi đánh giá lại Nguyên giá cũ của TSCĐ HH
Giá trị còn lại của TSCĐ HH cho biết số tiền còn lại cần tiếp tục thu hồi dưới hình thức khấu hao đồng thời nó cũng một phần phản ánh được trạng thái kỹ thuật của TSCĐ HH và là căn cứ để lập kế hoạch đổi mới, thanh lý TSCĐ HH. Tuy nhiên giá trị còn lại thường khác với giá trị thực tế của TSCĐ HH đó tính theo giá hiện tại trên thị trường. Do đó ngoài việc theo dõi giá trị còn lại của TSCĐ HH trên sổ sách, các nhà quản lý cũng cần phải nắm vững giá trị thực tế của TSCĐ HH để có được quyết định đầu tư đúng đắn.
IV/ Kế toán TSCĐ HH trong DN.
1/ Kế toán chi tiết TSCĐ HH.
Để phục vụ cho nhu cầu thông tin một cách cụ thể, chi tiết đối với từng loại, nhóm và đối tượng ghi TSCĐ HH để quản lý và kế toán quản trị TSCĐ HH cần thực hiện kế toán chi tiết TSCĐ HH theo địa điểm sử dụng và tại phòng kế toán của đơn vị.
Kế toán phải theo dõi chi tiết tình hình tăng, giảm, hao mòn TSCĐ HH trong DN. Qua đó, kế toán cung cấp các chỉ tiêu quan trọng về cơ cấu, tình hình phân bổ TSCĐ HH theo địa điểm sử dụng, số lượng và tình trạng kỹ thuật ... Vì vậy tổ chức kế toán chi tiết TSCĐ HH một mặt phải dựa vào cách phân loại TSCĐ HH, mặt khác phải căn cứ vào cơ cấu tổ chức SXKD, yêu cầu phân cấp quản lý, chế độ kế toán nội bộ áp dụng trong các DN.
Nội dung chính của kế toán chi tiết TSCĐ HH bao gồm:
1.1 Đánh số hiệu TSCĐ HH:
Là việc quy định cho mỗi loại TSCĐ HH một số hiệu tương ứng theo những nguyên tắc nhất định. Mỗi TSCĐ HH, không phân biệt đang sử dụng hay dự trữ đều phải có số hiệu riêng, số hiệu này sẽ không thay đổi trong suốt quá trình sử dụng và bảo quản TSCĐ HH tại DN
1.2 Kế toán sổ chi tiết:
Căn cứ để hạch toán chi tiết là dựa vào chứng từ có liên quan đến một đối tượng ghi TSCĐ HH, lập hồ sơ TSCĐ HH. Mỗi đối tượng ghi được lập riêng trên một bộ hồ sơ. Căn cứ vào sổ này, kế toán lập sổ hoặc thẻ chi tiết.
Có 2 hướng mở sổ chi tiết TSCĐ HH.
- Hướng 1: Kết hợp cùng một sổ chi tiết theo dõi cả loại TSCĐ HH và nơi sử dụng chúng. Phương pháp này chỉ nên áp dụng đối với các đơn vị có ít loại tài sản và tài sản có tính chất chuyên dùng theo bộ phận.
Hướng 2: Tách mẫu sổ ở hướng 1 thành 2 loại sổ chi tiết.
+ Sổ chi tiết theo từng loại tài sản (giống như mẫu phụ lục1).
+ Sổ chi tiết theo bộ phận sử dụng (phụ lục2): chỉ theo dõi nguyên giá tăng giảm, không theo dõi hao mòn và giá trị còn lại.
2. Kế toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ HH.
Là quá trình hình thành, lựa chọn và cung cấp thông tin về tình hình tăng giảm và sử dụng TSCĐ HH của DN trên cơ sở thiết kế một hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ sách, trình tự, phản ánh, giám sát các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
2.1. Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán TSCĐ HH, kế toán sử dụng TK 211 - TSCĐ HH. Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của toàn bộ TSCĐ HH của DN theo nguyên giá.
* Kết cấu của TK 211 như sau:
- Bên nợ: Nguyên giá TSCĐ HH tăng (mua sắm, xây dựng, cấp phát ..)
Điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐ HH (cải tạo, nâng cấp, đánh giá lại TSCĐ HH ...).
- Bên có: Nguyên giá TSCĐ HH giảm (thanh lý, nhượng bán, điều chuyển ...)
Điều chỉnh giảm nguyên giá TSCĐ HH (Đánh giá lại TSCĐ HH ...)
- Số dư nợ: Nguyên giá TSCĐ HH hiện có:
TK211 chi tiết thành 6 tiểu khoản:
TK2112 - Nhà cửa, vật kiến trúc
TK2113 - Máy móc, thiết bị
TK2114 - Phương tiện vận tải, truyền dẫn .
TK2115 - Thiết bị, dụng cụ quản lý
TK2116 - Cây lâu năm, súc vật làm việc cho sản phẩm
TK2118 - TSCĐ khác.
Để phản ánh giảm TSCĐ HH kế toán còn sử dụng TK 214 - hao mòn TSCĐ. Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản có liên quan khác như: 411, 331, 341, 111, 112 ...
2.2 Kế toán tăng TSCĐ HH.
Trong các DN kinh doanh, TSCĐ HH tăng lên do nhiều nguyên nhân khác nhau, do đầu tư mua sắm trực tiếp, do xây dựng cơ bản hoàn thành bàn giao, do được biếu tặng, nhận góp vốn liên doanh.
Trình tự hạch toán tăng TSCĐ HH được thể hiện trên sơ đồ số 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11.
Sơ đồ 1
Sơ đồ hạch toán tăng TSCĐ hh do mua sắm
Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Mua sắm trong nước
TK 111, 112, 331, 341 ... TK 211
Giá mua và các chi phí mua trước khi sử dụng TSCĐ
TK133.2
Thuế GTGT được khấu trừ
Nhập khẩu:
TK 111, 112, 331, 341 ... TK211
Giá mua và các chi phí mua trước khi sử dụng TSCĐ
TK 333.3
Thuế nhập khẩu phải nộp
TK 333.12 TK 133.2
Thuế GTGT phải nộp được khấu trừ
Đối với doanh nghiệp nộp GTGT theo phương pháp trực tiếp:
TK 111, 112, 331, 341 ... TK211
Giá mua và các chi phí mua trước khi sử dụng TSCĐ
TK 333.3
Thuế nhập khẩu phải nộp
Sơ đồ 2:
Sơ đồ hạch toán tăng TSCĐ hh do nhận cấp pháp,
nhận góp vốn liên doanh
TK 411 TK 211
Giá trị vốn góp Nguyên giá
TK 111, 112, 331 ...
Chi phí tiếp nhận
sơ đồ 3
Sơ đồ hạch toán tăng TSCĐ hh do được
biếu tặng, viện trợ
TK 711 TK 211
Giá trị TSCĐ được biếu tặng Nguyên giá
TK 111, 112, 331 ...
Chi phí tiếp nhận
sơ đồ 4
Sơ đồ hạch toán đánh giá tăng TSCĐ HH
TK 412 TK 211
Điều chỉnh tăng nguyên giá TSCĐ HH
TK 214 TK 412
Điều chỉnh giá trị hao mòn TSCĐ HH
sơ đồ 5
Sơ đồ hạch toán tăng TSCĐ HH do XDCB hoàn thành bàn giao
XDCB tự làm hoặc giao thầu từng phần:
TK 152, 153 TK 241 TK 211
Các chi phí XDCB phát sinh K/c giá trị được quyết toán
TK 111, 112, 331 TK 133
Thuế GTGT được
khấu trừ (nếu có)
Các chi phí trước khi sử dụng TSCĐ phát sinh
XDCB giao thầu hoàn toàn
TK 331 TK 211
Giá thanh toán chưa có thuế GTGT
TK 133
Thuế GTGT được khấu trừ
Sơ đồ 6
Sơ đồ hạch toán tăng TSCĐ HH do nhận lại
vốn góp liên doanh trước đây
TK 222 TK 211
Giá trị còn lại của TSCĐ góp liên doanh được nhận lại
TK 111, 112, 138
Phần vốn liên doanh bị thiếu được Giá trị TSCĐ nhận lại cao
nhận lại bằng tiền hơn vốn góp liên doanh
TK 635
Phần vốn liên doanh bị thiếu
được nhận lại
Sơ đồ 7
Sơ đồ kế toán TSCĐ HH tăng do tự chế
TK 621 TK 154 TK 632
Tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh
TK 622 Giá thành thực tế sản phẩm chuyển thành TSCĐ
sử dụng cho sản xuất kinhdoanh
TK 627 Chi phí vượt mức bình thường của TSCĐ tự chế
TK 155
Giá thành sản phẩm Xuất kho sản phẩm để
nhập kho chuyển thành TSCĐ
Đồng thời ghi:
TK 512 TK 211
Ghi tăng nguyên giá TSCĐ (Doanh thu là giá thành thực tế sản phẩm
chuyển thành TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinhdoanh)
TK 111, 112, 331
Chi phí trực tiếp liên quan khác (chi phí lắp đặt, chạy thử)
Sơ đồ 8
Sơ đồ hạch toán tăng TSCĐ HH do
mua sắm trả chậm trả góp
TK 111, 112 TK 331 TK 211
Định kỳ thanh toán tiền Tổng số tiền Nguyên giá ghi theo
phải thanh toán giá mua trả tiền ngay
tại thời điểm mua
TK 242 TK 635 Lãi trả Định kỳ phân bổ dần vào chi phí
chậm theo số lãi trả chậm, trả góp định kỳ
TK 133
Thuế GTGT
Sơ đồ 9
Sơ đồ hạch toán muaTSCĐ HH dưới hình thức
trao đổi không tương tự
1. Khi mua TSCĐ HH đi trao đổi:
TK 211 TK 811
Ghi giảm nguyên giá TSCĐ đưa đi trao đổi Gtrị còn lại
TK 214
Giá trị hao mòn
2. Khi nhận TSCĐ HH do trao đổi:
TK 711 TK 131 TK 211
Giá trị hợp lý của TSCĐHH Giá trị hợp lý cả TSCĐHH
đưa đi trao đổi và thuế GTGT nhận về và thuế GTGT (nếu có)
TK 333.11 TK 133
Thuế GTGT nếu có Thuế GTGT nếu có
TK 111, 112
Nhận số tiền phải thu thêm
Thanh toán số tiền phải trả thêm
Sơ đồ 10
Sơ đồ hạch toán muaTSCĐ HH dưới hình thức
trao đổi tương tự
TK 211 TK 214
Giá trị hao mòn TSCĐ hữu hình đưa đi trao đổi
NG TSCĐ hữu hình
đưa đi trao đổi TK 211
NG TSCĐ hữu hình nhận về (Ghi theo GTCL
của TSCĐ hữu hình đưa đi trao đổi)
Sơ đồ 11
Sơ đồ kế toán muaTSCĐ HH là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền
với quyền sử dụng đất, đưa vào sử dụng ngay cho sxkd
TK 111, 112, 331 ... TK 211
Ghi tăng TSCĐ hữu hình (Chi tiết nhà cửa, vật kiến trúc)
TK 213
Ghi tăng TSCĐ vô hình (Chi tiết quyền sử dụng đất)
TK 133
Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
2.3 Kế toán giảm TSCĐ HH.
TSCĐ HH giảm chủ yếu do nhượng bán, thanh lý ... Tuỳ theo từng trường hợp cụ thể, kế toán sẽ phản ánh vào sổ sách cho phù hợp.
Từng trường hợp giảm TSCĐ HH được phản ánh cụ thể trên sơ đồ 12, 13, 14, 15, 16, 17.
Sơ đồ 12
Sơ đồ hạch toán giảm TSCĐ HH do thanh lý, nhượng bán
TK 211 TK 214
Nguyên giá TSCĐ GTHM của TSCĐ
TK 333.1 TK 811
Thuế GTGT phải nộp GTCL của TSCĐ
(nếu có)
TK 711 TK 111, 112, 152 ...
Thu nhập từ thanh lý Các chi phí thanh lý
nhượng bán TSCĐ nhượng bán T
Sơ đồ 13
Sơ đồ hạch toán giảm TSCĐ HH do góp vốn liên doanh
Vốn góp được đánh giá cao hơn giá trị còn lại:
TK 211 TK 214
Nguyên giá TSCĐ GTHM của TSCĐ
TK 412 TK 222
GTCL của TSCĐ
Chênh lệch giá trị vốn góp > giá trị còn lại
Vốn góp được đánh giá thấp hơn giá trị còn lại:
TK 211 TK 214
Nguyên giá TSCĐ GTHM của TSCĐ
TK 222
GTCL của TSCĐ
TK 412
Chênh lệch giá trị vốn góp < GTCL
Sơ đồ 14
Sơ đồ hạch toán giảm TSCĐ HH do trả lại vốn góp liên doanh
Giá trị TSCĐ trả lại cao hơn GTCL:
TK 211 TK 214
Nguyên giá TSCĐ GTHM của TSCĐ
TK 412 TK 411
GTCL của TSCĐ
Chênh lệch giá trị trả lại > giá trị còn lại
Giá trị TSCĐ trả lại thấp hơn GTCL:
TK 211 TK 214
Nguyên giá TSCĐ GTHM của TSCĐ
TK 411
GTCL của TSCĐ
TK 412
Chênh lệch giá trị trả lại < GTCL
Sơ đồ 15
Sơ đồ hạch toán giảm TSCĐ HH do bị mất, thiếu phát hiện khi kiểm kê
Chưa xác định được nguyên nhân:
TK 211 TK 214
Nguyên giá TSCĐ GTHM của TSCĐ
TK 138.1
GTCL của TSCĐ thiếu mất chưa rõ
nguyên nhân
Xác định được nguyên nhân và có quyết định xử lý:
TK 211 TK 214
Nguyên giá TSCĐ GTHM của TSCĐ
TK 138.8
Số tiền người phạm lỗi phải bồi thường
TK 811
Phần tổn thất được tính vào chi phí
TK 415
Phần bù đắp từ quỹ dự phòng tài chính
Sơ đồ 16
Sơ đồ hạch toán đánh giá giảm TSCĐ HH
TK 211 TK 412
Điều chỉnh giảm nguyên nhân TSCĐ HH
TK 412 TK 214
Điều chỉnh giá trị hao mòn TSCĐ HH
Sơ đồ 17
Sơ đồ kế toán giảm TSCĐ HH do không đủ
tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐHH
TK 211 TK 241
Giá trị hao mòn luỹ kế của TSCĐ hữu hình
TK 242
Nguyên giá Giá trị còn lại (nếu có GTCL lớn phân bổ nhiều năm
TSCĐ HH giảm
TK 627, 641, 642
Giá trị còn lại (nếu GTCL nhỏ tính một lần vào CPSXKD)
2.4 Kế toán TSCĐ HH thuê ngoài:
Khi xét thấy việc mua sắm TSCĐ không hiệu quả bằng việc đi thuê hoặc không đủ vốn để đầu tư, DN có thể đi thuê TSCĐ. Căn cứ vào thời gian và điều kiện cụ thể, việc đi thuê được phân thành thuê tài chính và thuê hoạt động.
2.4.1 TSCĐ thuê tài chính:
Kế toán sử dụng TK 212 "TSCĐ thuê tài chính" để theo dõi tình hình thuê TSCĐ dài hạn.
TK 212 có kết cấu như sau:
- Bên nợ: Phản ánh nguyên giá TSCĐ thuê tài chính tăng trong kỳ.
- Bên có: Phản ánh nguyên giá TSCĐ thuê tài chính giảm do hoàn trả lại khi kết thúc hợp đồng.
- Dự nợ: Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính hiện có tại DN.
Sơ đồ hạch toán TSCĐ thuê tài chính được phản ánh ở sơ đồ 18.
Sơ đồ 18
Sơ đồ kế toán TSCĐ thuê tài chính (Hạch toán tại bên đi thuê)
Khi thực hiện hợp đồng thuê TSCĐ thuê tài chính:
TK 342 TK 212
Tổng số nợ phải trả Nguyên giá TSCĐ
TK 133
GTCL của TSCĐ thiếu mất chưa rõ nguyên nhân
Khi kết thúc hợp đồng thuê, nếu bên đi thuê được chuyển giao quyền sở hữu TSCĐHH:
TK 212 TK 211
Chuyển giao nguyên giá
TK 111, 122
Số tiền phải chi thêm (nếu có)
TK 2141 TK 214.2
Chuyển giao giá trị hao mòn
Nếu trả lại TSCĐ HH cho bên cho thuê:
TK 212 TK 214.2
Ghi giảm nguyên giá TSCĐ thuê tài chính
TK 242
Giá trị còn lại lớn
TK 627, 641, 642
Giá trị còn lại nhỏ
2.4.2 . Kế toán TSCĐ thuê hoạt động:
Thuê TSCĐ theo phương thức thuê hoạt động DN cũng phải ký hợp đồng với bên cho thuê, trong đó ghi rõ lại TSCĐ thuê, thời gian sử dụng, giá cả, hình thức thanh toán và các cam kết khác. DN phải theo dõi TSCĐ thuê hoạt động ở TK ngoài bảng, TK 001 - TSCĐ thuê ngoài.
V/ Kế toán khấu hao TSCĐ HH.
1/ Khái niệm và phương pháp tính khấu hao TSCĐ HH.
Khấu hao TSCĐ HH là phần giá trị của TSCĐ được tính chuyển vào chi phí SXKD nên một mặt nó làm tăng giá trị hao mòn, mặt khác làm tăng chi phí SXKD. Theo chuẩn mực kế toán mới của bộ tài chính, có 3 phương pháp tính khấu hao TSCĐ HH, gồm:
1. Phương pháp khấu hao đường thẳng.
2. Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần.
3. Phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm.
1.1 Phương pháp khấu hao đường thẳng:
Theo phương pháp này, số khấu hao hàng năm của TSCĐ không thay đổi trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của TS.
Mức khấu hao phải = Giá trị cần tính x Tỷ lệ khấu hao
trích bình quân năm khấu hao bình quân năm
Giá trị cần tính = Nguyên giá - Giá trị thanh lý
khấu hao TSCĐ ước tính của TSCĐ
Tỷ lệ khấu hao = 1
bình quân năm Thời gian sử dụng TSCĐ
Khi xác định thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ HH, cần cân nhắc các yếu tố sau:
- Thời gian mà DN dự tính sử dụng TSCĐ HH.
- Sản lượng sản phẩm hoặc các đơn vị tính tương tự mà DN dự tính thu được từ việc sử dụng TS.
- Giới hạn có tính pháp lý trong việc sử dụng TSCĐ HH.
- Kinh nghiệm của DN trong việc sử dụng TS cùng loại.
1.2 Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần:
Theo phương pháp này, số khấu hao hàng năm giảm dần trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của TS và được tính theo công thức:
MKi = Gdi x TKN
Trong đó: - MKi: Mức khấu hao TSCĐ năm thứ i.
- Gdi : Giá trị còn lại của TSCĐ đầu năm thứ i.
- TKN: Tỷ lệ khấu hao cố định hàng năm của TSCĐ.
- i: Thứ tự các năm sử dụng (i = 1, 2, 3, ... n).
Tỷ lệ khấu hao không đổi hàng năm của TSCĐ trong phương pháp này được xác định bằng công thức:
TKH = TK x HS
Trong đó: - TK : Tỷ lệ khấu hao theo phương pháp tuyến tính.
- HS: Hệ số điều chỉnh.
Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần sẽ giúp DN có khả năng thu hồi vốn nhanh trong những năm TSCĐ đi vào hoạt động.
1.3 Phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm:
Phương pháp này có định mức khấu hao trên một đơn vị sản lượng nên muốn thu hồi vốn nhanh, khắc phục được hao mòn vô hình, đòi hỏi DN phải tăng ca, tăng kíp, tăng năng suất lao động để làm ra nhiều sản phẩm.
Công thức tính như sau:
Mức khấu hao = Nguyên giá TSCĐ x sản lượng thực tế trong kỳ
phải trích của kỳ Sản lượng ước tính cả đời của TSCĐ
2. Tài khoản kế toán sử dụng:
Để hạch toán hao mòn TSCĐ HH, kế toán sử dụng TK 214 "Hao mòn TSCĐ", TK 627, 641, 642... Ngoài ra kế toán còn sử dụng TK 009 "Nguồn vốn khấu hao cơ bản" dùng để phản ánh tình hình tăng, giảm và sử dụng nguồn vốn khấu hao cơ bản ở DN.
Kết cấu của TK 214 như sau:
- Bên nợ: Giá trị hao mòn TSCĐ giảm do thanh lý, điều chuyển ...
- Bên có: Giá trị hao mòn TSCĐ tăng do tính khấu hao TSCĐ và do các nguyên nhân khác.
- Dư có: Phản ánh giá trị hao mòn TSCĐ hiện có.
Kết cấu của TK 009:
Bên nợ: Nguồn vốn khấu hao cơ bản tăng do trích khấu hao hoặc thu hồi vốn khấu hao cơ bản đã chuyển cho đơn vị khác.
Bên có: Nguồn vốn khấu hao cơ bản giảm do đầu tư đổi mới, hiện đại hoá TSCĐ, trả nợ vay đầu tư TSCĐ, điều chuyển vốn khấu hao cơ bản cho đơn vị khác.
Dư nợ: Nguồn vốn khấu hao cơ bản hiện có tại DN.
Sơ đồ hạch toán khấu hao và hao mòn TSCĐ được phản ánh ở sơ đồ 22
Sơ đồ 22
Sơ đồ kế toán sửa chữa thường xuyên TSCĐ
TK 334, 338, 152 ... TK 627, 641, 642
Các chi phí sửa chữa thường xuyên phát sinh
VI/ kế toán sửa chữa TSCĐ HH.
Trong quá trình sử dụng, TSCĐ bị hao mòn và hư hỏng cần phải sửa chữa, thay thế để khôi phục năng lực hoạt động. Công việc sửa chữa có thể do DN tự làm hoặc thuê ngoài và được tiến hành theo kế hoạch hay ngoài kế hoạch. Tuỳ theo quy mô, tính chất của công việc sửa chữa, kế toán sẽ phản ánh vào các tài khoản thích hợp.
1. Sửa chữa nhỏ (sửa chữa thường xuyên).
Là hoạt động sửa chữa có tính chất bảo quản, bảo dưỡng thường xuyên TSCĐ, chi phí một lần bỏ ra sửa chữa nhỏ, thời gian sửa chữa ngắn. Vì vậy kế toàn thường xuyên tính toàn bộ chi phí sửa chữa vào chi phí sản xuất kinh doanh tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ sửa chữa.
Sơ đồ hạch toán sửa chữa thường xuyên TSCĐ được phản ánh ở sơ đồ 23
Sơ đồ 23
Sơ đồ kế toán sửa chữa lớn TSCĐ
TH1: Theo phương thức sửa chữa tự làm:
Doanh nghiệp không trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ:
TK 152, 153 ... TK 241.3 TK 242 TK 627, 641, 642
Các chi phí sửa chữa Nếu phải phân bổ Phân bổ vào bộ phận
phát sinh sang năm sau sử dụng theo định kỳ
Doanh nghiệp có trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ:
TK 152, 153 ... TK 241.3 TK 335 TK 627, 641, 642
Các chi phí sửa chữa K/c chi phí thực Trích trước chi phí
phát sinh tế phát sinh sửa chữa TSCĐ
Xử lý chênh lệch nếu
số trích trước < Cphí thực tế
Xử lý chênh lệch nếu
số trích trước> Cphí thực tế
TH 2: Theo phương thức sửa chữa thuê ngoài:
Doanh nghiệp có trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ:
TK 331 TK 241.3 TK 335 TK 627, 641, 642
Giá thanh toán cho bên K/c chi phí thực Trích trước chi phí
nhận sửa chữa tế phát sinh sửa chữa TSCĐ
TK 133 Xử lý chênh lệch nếu
Thuế GTGT được số trích trước < Cphí thực tế
khấu trừ
Xử lý chênh lệch néu
số trích trước > Cphí thực tế
Doanh nghiệp không trích trước chi phí SCL TSCĐ:
TK 152, 153 ... TK 241.3 TK 335 TK 627, 641, 642
Các chi phí sửa chữa Nếu phải phân bổ Phân bổ vào bộ phận
phát sinh sang năm sau sử dụng định kỳ
TK 133
Thuế GTGT được
khấu trừ
2. Sửa chữa lớn TSCĐ.
Sửa chữa lớn mang tính phục hồi là việc sửa chữa, thay thế những bộ phận, chi tiết bị hư hỏng trong quá trình sử dụng mà nếu không thay thế, sửa chữa thì TSCĐ sẽ không hoạt động được hoặc hoạt động không bình thường. Chi phí sửa chữa lớn khá cao, thời gian sửa chữa thường kéo dài, công việc sửa chữa có thể tiến hành theo kế hoạch hoặc ngoài kế hoạch.
Sơ đồ hạch toán sửa chữa lớn TSCĐ được phản ánh ở sơ đồ 24
Sơ đồ 24
Sơ đồ kế toán khấu hao và hao mòn TSCĐ
TK 211 TK 214 TK 627, 641, 642
Giảm TSCĐ đã khấu hao Trích khấu hao TSCĐ
TK 222, 128 GTHM TK 241.2
Góp vốn liên doanh
cho thuê TC
TK 111, 338 ... TK 411 TK 211
Khấu hao nộp cấp trên
Nếu không được nhận hoàn lại GTCL Nhận lại TS nội bộ đẫ KH
TK 009
Trích khấu hao TSCĐ Đầu tư mua sắm
Thu hồi vốn khấu hao đã Trả nợ vay đầu tư
điều chuyển cho đơn vị khác mua sắm TSCĐ
Điều chuyển vốn khấu hao
cho đơn vị khác
Hạch toán khấu hao tại đơn vị cấp trên:
TK 111, 112 TK 136.1 TK 009
Cấp vốn khấu hao cho cấp dưới Nhận lại vốn Cấp vốn khấu
khấu hao của hao cho
Nhận lại vốn khấu hao đã cấp cho cấp dưới cấp dưới cấp dưới
Hạch toán khấu hao tại Đơn vị cấp dưới:
TK 411 TK 111, 112 TK 009
Nhận vốn khấu hao cho cấp dưới Nhận lại vốn Hoàn trả vốn
khấu hao của khấu hao cho
Nhận lại vốn khấu hao đã cấp cho cấp trên cấp trên cấp trên
VII/ công tác kiểm kê đánh giá lại TSCĐ HH:
Mọi trường hợp phát hiện thừa hoặc thiếu TSCĐ HH đều phải truy tìm nguyên nhân. Căn cứ vào biên bản kiểm kê TSCĐ HH và kết luận của hôi đồng kiểm kê để hạch toán chính xác, kịp thời theo từng nguyên nhân cụ thể:
- Nếu tăng TSCĐ HH thừa do chưa ghi sổ, kế toán phải căn cứ vào hồ sơ TSCĐ HH để ghi tăng TSCĐ HH tuỳ theo từng trường hợp cụ thể.
- Nếu TSCĐ HH phát hiện thừa được xác định là TSCĐ HH của đơn vị khác thì phải báo ngay cho đơn vị chủ tài sản đó biết. Nếu chưa xác định được đơn vị chủ tài sản, trong thời gian chờ xử lý, kế toán phải căn cứ vào tài liệu kiểm kê, tạm thời phản ánh vào tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán để theo dõi giữ hộ.
TSCĐ HH phát hiện thiếu trong kiểm kê phải được truy cứu nguyên nhân, xác định người chịu trách nhiệm và xử lý theo đúng quy định hiện hành của chế độ tài chính tuỳ theo từng trường hợp cụ thể.
Doanh nghiệp phải đánh giá lại TSCĐ HH theo mặt bằng giá của thời điểm đánh giá lại theo quyết định của Nhà nước. Khi đánh giá lại TSCĐ HH hiện có, thành lập Hội đồng đánh giá lại TSCĐ HH, đồng thời DN phải xác định nguyên giá mới. Trên cơ sở xác định phần nguyên giá mới, giá trị hao mòn phải điều chỉnh tăng (giảm) so với sổ kế toán được làm căn cứ để ghi sổ. Chứng từ kế toán đánh giá lại TSCĐ HH là biên bản kiểm kê và đánh giá lại TSCĐ HH.
Viii/. Hệ thống sổ sách hạch toán TSCĐ
1. Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức nhật ký sổ cái
Trình tự ghi sổ TSCĐ được thể hiện theo sơ đồ sau.
Chứng từ gốc
Bảng tính và phân bố khấu hao TSCĐ
Nhật ký sổ cái
Báo cáo kế toán
Sổ chi tiết kế toán
211, 212, 213
Sổ chi tiết các TK
Tập hợp chi phí
TK 627, 641, 642
Ghi chú:
Ghi hàng ngày.
Ghi cuối tháng.
Quan hệ đổi chiều.
2. Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức nhật ký chung trình tự ghi sổ TSCĐ được thể hiện theo sơ đồ sau.
Chứng từ gốc
Bảng tính và phân bố khấu hao TSCĐ
Nhật ký chung
Sổ cái TK 211,212,213
Sổ chi tiết TK
211, 212, 213
Sổ chi tiết các TK
chi phí
TK 627, 641, 642
Bảng cân đối
Báo cáo kế toán
Ghi chú:
Ghi hàng ngày.
Ghi cuối tháng.
Quan hệ đổi chiều.
3. Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ.
Chứng từ gốc
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ chi tiết TSCĐ TK:211,
212,213
Sổ chi tiết TK
627, 641, 642
Chứng từ ghi sổ
Bảng cân đối
TK
Sổ cái
TK: 211, 212, 213
Báo cáo kế toán
Bảng tính và phân bố khấu hao TSCĐ
Ghi chú:
Ghi hàng ngày.
Ghi cuối tháng.
Quan hệ đổi chiều.
4. Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức nhật ký chứng từ.
Chứng từ gốc
Nhật ký chứng từ số 9
Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
Sổ chi tiết TSCĐ
Bảng kê số 4, 5, 6
Nhật ký chứng từ số 7
Báo cáo kế toán
Sổ các TK 211, 212, 213, 214
Ghi chú:
Ghi cuối tháng.
Ghi hàng ngày
Quan hệ đổi chiều
chương ii: ví dụ về tình hình hạch toán TSCĐ hữu hình trong công ty cổ phần xây dựng số 2 thăng long
I. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty
- Bộ máy kế toán của công ty dược tổ chức theo hình thức tập chung toàn bộ công việc kế toán được tập chung tại phòng kế toán của công ty, ở các đội sản xuất, đợn vị sản xuất trực thuộc công ty không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên thống kê kế toán làm nhiệm vụ thu thập, phân loại, kiểm tra chứng từ sau đó vào sổ chi tiết vật tư,lao động, máy móc và tập hợp chứng từ gốc vào bảng tập hợp chứng từ gửi lên công ty vào ngày 25 hàng tháng.
- Cơ cấu tổ chức phòng tài chính - kế toán.
+ Kế toán trưởng : Chịu trách nhiệm tổ chức bộ máy kế toán đơn giản, gọn nhẹ, phù hợp với yêu cầu quản lý, hướng dẫn, chỉ đạo kiểm tra công việc do kế toán viên thực hiện, tổ chức lập báo cáo theo yêu cầu quản lý, chịu trách nhiệm với giám đốc và cấp trên về thông tin kế toán.
+ Kế toán tổng hợp : Có trách nhiệm tập hợp chi phí, tính giá thành và kết quả kinh doanh.
+ Kế toán vật tư - TSCĐ : Co trách nhiệm theo dõi hình hình nhập xuất tồn của vật tư, xác định chi phí nguyên vật liệu cho từng công trình, hạng mục công trình.Theo dõi tình hình biến động TSCĐ, phản ánh đầy đủ kịp thời và chính xác số lượng TSCĐ, tình hình khấu hao, tính đúng chi phí sửa chữa và giá trị trang thiết bị.
+ Kế toán tiền lương và các khoản vay : Căn cứ vào bảng duyệt quỹ lương củ các đội và các khối gián tiếp của công ty, kế toán tiến hành tập hợp bảng lương, thực hiện phân bổ, tính toán lương và các khoản phải tính cho cán bộ công nhân viên trong công ty.Theo dõi tiền vay và các khoản trả lãi ngân hàng.
+ Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng : Có nhiệm vụ mở sổ chi tiết theo dõi các khoản thu tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và các khoản thanh toán, cuối tháng lập bảng kê thu chi và đối chếu với kế toán tổng hợp.
+ Thủ quỹ : Căn cứ vào chứng từ thu chi đã được phê duyệt, thủ quỹ tiến hành phát, thu, nộp tiền ngân hàng cùng với kế toán tiền mặt quản lý tiền của công ty.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán công ty cổ phần
xây dựng số 2 Thăng Long.
Kế toán trưởng
Kế toán tiền mặt
Kế toán tổng hợp
Kế toán tiền lương
Thủ quỹ
Kế toán vật tư TSCĐ
CCDC
Nhân viên thống kê kế toán tại các đội
II. Hình thức tổ chức sổ kế toán của công ty.
Công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, tiến hành thi công xây dựng nhiều công trình trong cùng một thời gian nên chi phí phát sinh thường xuyên liên tục và đa dạng. Để kịp thời tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ cho từng công trình cũng như toàn bộ công ty, công ty áp dụng phương pháp kế toán kê khai thường xuyên. Phương pháp này không những phản ánh được kịp thời chi phí sản xuất cho từng công trình mà nó còn phản ánh một cách chính xác số chi phí cho từng công trình trong từng thời điểm, giúp ban quả lý từng công trình cũng như giám đốc công ty đánh giá được số chi phí thực tế bỏ ra có theo kế hoạch dự toán thi công hay không, để từ đó có biện pháp điều chỉnh tốc độ, tiến độ thi công .
Để phù hợp với yêu cầu quản lý cũng như thuận tiện cho công tác hạch toán, công ty lựa chọn kỳ kế toán quý, nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ và áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ.
Để giảm bớt nâng cao khối lương công việc ghi chép sổ sách kế toán, nâng cao năng suất, chất lượng kế toán cũng như đảm bảo tính kịp thời chính xác của công tác kê toán công ty đã sử dụng phần mềm kế toán AFSYS 5.0. Với phần mềm kế toán máy này, kế toán chỉ việc cập nhật chứng từ kế toán ban đầu đã được phân loại vào máy tính sẽ tự động tính toán, xử lý các dữ liệu trên sổ kế toán thành các thông tin trên Sổ cái và Báo cáo tài chính, phần mềm này bao gồm:
-Hệ thống: Gồm các phần như: danh mục các đơn vị sử dụng; tháng năm làm việc; khai báo mật khẩu quyền sử dụng;...
-Danh mục: Gồm các danh mục tham chiếu như: danh mục tài khoản, chứng từ kế toán, đối tượng pháp nhân đối tượng tập hợp...
-Cập nhật chứng từ: Là phần phục vụ cho việc cập nhật các chứng từ của các thành phần kế toán.
Chứng từ ban đầu
Nhập dữ liệu vào máy tính
Xử lý tự động theo chương trình
Sổ kế toán tổng hợp
Sổ kế toán chi tiết
Các báo cáo kế toán
Quy trình xử lý của phần mềm AFSYS 5.0 được mô tả bằng sơ đồ sau:
Bước 1- Nhập đầu tiên kế toán các phần hành thực hiện. Căn cứ vào các chứng từ gốc nhận được, kế toán nhập các số liệu đó vào máy qua 2 màn hình cập nhật cho 2 nhóm chứng từ sau:
-Cập nhật chứng từ: tiền mặt, ngân hàng, vay, công nợ, chi phí, khác.
-Cập nhật hoá đơn: nhập vật liệu – công cụ dụng cụ, xuất vật liệu – công cụ dụng cụ,nhập hàng hoá - sản phẩm, xuất hàng hoá - sản phẩm.
Màn hình cập nhật chứng từ kế toán nói chung đều có cùng một giao diện giống nhau, phương pháp cập nhật và các thao tác trong khi cập nhật đều như nhau, chỉ khác nhau ở mã chứng từ. Màn hình cập nhật có một số yếu tố cơ bản sau:
*Các thông tin ban đầu: Loại chứng từ ngày chứng từ, số chứng từ, đối tượng pháp nhân, mã khoản mục chi phí, mã đối tượng tập hợp, diễn giải...
*Chi tiết mặt hàng: Mã hàng hoá, tên hàng hoá, đơn vị tính, số lượng, đơn giá số tiền...
*Định khoản: Tài khoản nợ, tài khoản có, số tiền.
Bước 2-Xử lý dữ liệu:
Sau khi đã cập nhật, máy tự động xử lý các số liệu này bằng cách chuyển vào các sổ sách liên quan như: Sổ kê toán chi tiết, Bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại, Chứng từ ghi sổ, Bảng kê ghi nợ các tài khoản, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái...
Bước 3- In báo cáo:
Đến cuối kỳ, số liệu từ các sổ cái và các chứng từ liên quan được chuyển vào báo cáo tài chính và máy cho phép in ra báo cáo này(Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh,...).
III. Thực tế công tác tổ chức hạch toán TSCĐ tại công ty cổ phần xây dựng số 2 Thăng Long
1. Đặc điểm và tình hình quản lý, sử dụng TSCĐ tại Công ty
1.1. Phân loại và đặc điểm tài sản cố định:
Tài sản cố định là những tư liệu lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài và có đặc điểm là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất. Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản cố định bị hao mòn dần và giá trị của nó được chuyển dịch từng phần vào chi phí sản xuất – kinh doanh và giữ nguyên được hình thái vật chất ban đầu cho đến lúc hư hỏng.
Đối với công ty cổ phần xây dựng số 2 Thăng Long với đặc điểm là sản xuất – kinh doanh vật liệu xây dựng và thi công xây lắp các công trình xây dựng thì tài sản cố định là một trong các yếu tố quan trọng và chiếm giá trị lớn trong tổng tài sản của công ty. TSCĐ tại Công ty chủ yếu là máy móc thiết bị phục vụ sản xuất vật liệu xây dựng, thi công xây lắp công trình và phương tiện vận tải truyền dẫn. Máy móc thiết bị thường xuyên chiếm khoảng 45 đến 60%, phương tiện vận tải truyền dẫn chiếm khoảng 20 đến 30% trong cơ cấu tài sản tại Công ty. Trong đó nhóm TSCĐ quan trọng nhất là máy móc thiết bị thi công. Nhóm này bao gồm:
Máy làm đất gồm: máy ủi, máy đầm, máy xúc, máy san, máy lu…
Thiết bị xử lý nền móng gồm: gầu khoan, búa đóng cọc…
Máy xây dựng gồm: cần cẩu, máy cuốn lồng sắt, trạm trộn bê tông…
Máy làm đá gồm: máy nén khí, máy khoan đá…
Ngoài ra trong số nhà cửa vật kiến trúc của Công ty cũng có loại tham gia phục vụ gián tiếp vào qúa trình thi công công trình như nhà ở lưu động, nhà vệ sinh cá nhân… Bên cạnh đó là các loại thiết bị, dụng cụ phục vụ cho công tác quản lý của Công ty.
Tóm lại với đặc điểm kinh doanh như vậy thì tài sản cố định trong công ty cũng rất phong phú:
1.2. Công tác quản lý và sử dụng tài sản cố định
Trong lĩnh vực quản lý tài sản cố định, Công ty có những quy định sau:
Mỗi TSCĐ đều được lập một bộ hồ sơ gốc bao gồm hồ sơ kỹ thuật do phòng kỹ thuật quản lý và hồ sơ kế toán do phòng kế toán quản lý. Hồ sơ kế toán của một TSCĐ bao gồm tất cả các chứng từ liên quan đến TSCĐ đó từ khi nó được đưa vào sử dụng ở doanh nghiệp cho tới khi thanh lý, điều chuyển… Các chứng từ này là căn cứ để ghi sổ TSCĐ. TSCĐ khi nhận về đơn vị phải tổ chức bàn giao, lập biên bản bàn giao và biên bản nghiệp thu TSCĐ.
TSCĐ được bảo quản trong kho của Công ty, kho tại các công trình, hoặc khu vực riêng của Công ty. TSCĐ đưa đi hoạt động ở các công trình phải có giấy phép hoặc hợp đồng. Công ty có một bộ phận bảo vệ chuyên quản lý TSCĐ.
Công ty chỉ được thực hiện đánh giá lại TSCĐ trong các trường hợp sau:
Kiểm kê đánh giá lại tài sản theo quyết định của Nhà nuớc.
Thực hiện cổ phần hoá, đa dạng hoá hình thức sở hữu.
Sử dụng tài sản để góp vốn liên doanh, góp vốn cổ phần.
Điều chỉnh giá để đảm bảo giá trị thực tế tài sản của doanh nghiệp.
Việc kiểm kê đánh giá lại tài sản phải theo đúng quy định của Nhà nước. Các khoản tăng hoặc giảm gái trị đánh giá lại tài sản phải hạch toán theo đúng quy định hiện hành.
Công ty tiến hành trích khấu hao theo Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC của Bộ tài chính. Hàng năm, nguồn vốn khấu hao của những TSCĐ do Tổng công ty điều chuyển cho Công ty sử dụng sẽ được nộp lên cơ quan Tổng công ty. Toàn bộ số khấu hao của những tài sản cố định được đầu tư bằng vốn tự có, vốn do Nhà nước cấp được sử dụng để tái đầu tư, thay thế, đổi mới TSCĐ và sử dụng cho nhu cầu kinh doanh của Công ty.
2. Hạch toán tình hình biến động TSCĐ tại Công ty
2.1. Thủ tục chứng từ, sổ sách, tài khoán sử dụng và quy trình hạch toán chung
a. Thủ tục chứng từ, sổ sách
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, TSCĐ của doanh nghiệp thường xuyên biến động. Để quản lý tốt TSCĐ, kế toán Công ty thường xuyên phản ánh, theo dõi chặt chẽ đầy đủ mọi trường hợp biến động tăng giảm. Khi có các nghiệp vụ về TSCĐ phát sinh, các chứng từ mà kế toán sử dụng đều theo mẫu quy định chung của bộ tài chính. Các chứng từ, sổ sách mà kế toán Công ty sử dụng để theo dõi, hạch toán TSCĐ bao gồm:
+ Hoá đơn (GTGT)
+ Biên bản thanh lý hợp đồng
+ Hợp đồng giao khoán
+ Biên bản giao nhận TSCĐ
+ Thẻ tài sản cố định
+ Biên bản thanh lý TSCĐ
+ Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành
+ Biên bản đánh giá lại TSCĐ
+ Sổ chi tiết tài sản cố định
+ Sổ cái TK211
+ Sổ cái TK212
+ Sổ cái TK213
+ Sổ cái TK214
b. Tài khoản sử dụng
Để tiến hành hạch toán, kê toán công ty sử dụng các TK 211, 213, 214. Ngoài ra, để hạch toán TSCĐ kế toán viên còn sử dụng các tài khoản sau:111, 112, 331, 411…
c. Quy trình hạch toán chung
Đối với các nghiệp vụ về tài sản cố định, kế toán viên sẽ thực hiện hạch toán theo quy trình chung như sau: Hàng ngày căn cứ vào các hoá đơn, chứng từ sử dụng khi các nghiệp vụ về TSCĐ phát sinh, kế toán tiến hành định khoản và đưa dữ liệu vào máy, kế toán sử dụng phần mềm kế toán máy tiền hành theo dõi các nghiệp vụ phát sinh trên các sổ sách kế toán như: sổ chứng từ ghi sổ,sổ đăng kí chứng từ ghi sổ, Sổ chi tiết tài sản cố định, Sổ chi tiết các tài khoản 211, 213, 214. khi tiến hành hạch toán về tài sản cố định kế toán trong Công ty cổ phần xây dụng số 2 Thăng Long hạch toán cũng như quy trình chung về hạch toán của chế độ kế toán.
2.2. Hạch toán tình hình biến động tăng TSCĐ
Nhu cầu sử dụng TSCĐ tại Công ty hết sức đa dạng, nhất là nhu cầu sử dụng máy móc thiết bị phục vụ thi công công trình. Do đó, nghiệp vụ tăng TSCĐ tại Công ty xây dựng số 2 diễn ra khá thường xuyên và với quy mô lớn. Tuy nhiên, việc trang bị thêm TSCĐ phải được lập kế hoạch cụ thể, phải hợp lý và căn cứ vào nhu cầu thực tế, đặc biệt có những nghiệp vụ phải thông qua sự phê duyệt của Tổng giám Đốc Công ty.
TSCĐ của Công ty tăng do nhiều nguyên nhân nhưng chủ yếu là hai lý do sau:
+ TSCĐ tăng do Công ty tự mua sắm, trang bị.
+ TSCĐ tăng do các Công ty khác thuộc Tổng công ty chuyển sang và văn phòng công ty điều về.
Ngoài ra còn có thể do Công ty tự xây dựng, do đánh giá lại TSCĐ …
Mọi trường hợp tăng TSCĐ đều phải được lập hồ sơ lưu trữ gồm chứng từ, sổ sách để đảm bảo cho việc quản lý TSCĐ đạt hiệu quả cao. Sau khi có đày đủ chứng từ hợp lệ, kế toán TSCĐ cập nhập vào máy để từ đó in ra các sổ kế toán cần thiết.
Do phạm vi chyên đề em xin trích dẫn ví dụ về :
TSCĐ tăng do Công ty tự mua sắm
Phòng kế hoạch kỹ thuật của Công ty có nhiệm vụ theo dõi TSCĐ tại Công ty từ đó phát hiện ra nhu cầu và lập kế hoạch mua sắm, trang bị mới TSCĐ trình lên Ban Giám đốc hoặc Tổng công ty. Cũng có trường hợp xuất phát từ nhu cầu sử dụng TSCĐ trong quá trình thi công công trình, các đội xây dựng sẽ đề xuất yêu cầu trang bị TSCĐ.
Sau khi có sự phê duyệt của Ban Giám đốc hoặc Tổng công ty, thông thường phòng vật tư sẽ lựa chọn nguồn cung cấp và sẽ tạm ứng đi mua sắm TSCĐ, sau đó kế toán sẽ quyết toán và tiến hành ghi nhânj giá trị tài sản. Sau đó, căn cứ vào giá trị thực tế của hàng mua trên hoá đơn chứng từ hợp lệ, kế toán sẽ quyết toán số tạm ứngvà tiến hành ghi nhận giá trị TSCĐ.
Trong quá trình mua bán, mọi chi phí phát sinh đều được theo dõi, tập hợp đầy đủ kèm theo hoá đơn chứng từ. Sau khi Ban Giám đốc phê duyệt thì sẽ tiến hành các thủ tục mua TSCĐ , gồm :
-Hợp đồng kinh tế.
- Hồ sơ đấu thầu
-Phiếu chi tiền hoặc phiếu uỷ nhiêm chi
-Biên bản bàn giao thiết bị.
-Biên bản thanh lý hợp đồng.
Trích số liệu ngày 10/7/2004, công ty đã mua may xúc đào HITACHI đã qua sử dụng,mua băng vốn tự có,số tiền là 622.398.400 VNĐ đã bao gồm thuế GTGT 5% của Công ty TNHH Hồng Anh
Các chứng từ gồm:
-Phiếu uỷ nhiệm chi: thực hiện thanh toán thông qua giao dịch chuyển khoản giữa Ngân hàng Đầu tư và phát triển Thăng Long(ngân hàng bên mua) với Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam( ngân hàng bên bán )
-Hợp đồng kinh tế
-Hồ sơ đấu thầu
-Biên bản bàn giao thiết bị
-Biên bản thanh lý hợp đồng
-Hoá đơn GTGT
-Biên bản bàn giao thiết bị đưa vào sử dụng( xác nhân phòng vật tư thiết bị tiến hành giao cho các đội tiếp nhận sử dụng )
Giao dịch trên thanh toán thông qua phương thức thanh toán bằng chuyển khoản giữa Ngân hàng Đầu tư và phát triển Thăng Long với Ngân hàng ngoại thương Viêt Nam.Ngân hàng Đầu tư và phát triển Thăng Long sẽ căn cứ trên phiếu uỷ nhiệm chi để chuyển số tiền trên vào tài khoản của công ty TNHH Hồng Anh.
Kế toán lập bảng kê hạch toán trình kế toán trưởng phê duyệt Bảng kê hạch toán được đính kèm với các chứng từ phản ánh nghiệp vụ tăng giảm TSCĐ và được lưu giữ trong một tập hồ sơ do kế toán TSCĐ quản lý.
Saukhi có sự phê duyệt của kế toán trưởng, kế toán cập nhật vào máy định khoản sau:
Nợ TK 211: 592.800.000
Nợ TK133: 29.598.400
Có TK112: 622.398.400
Kế toán tiến hành phản ánh và theo dõi các nghiệp vụ kính tế phát sinh lên sổ Chứng từ ghi sổ.Các sổ này được máy tính thực hiện và in ra các sổ kế toán co liên quan.
2.3.Hạch toán tính hình biến động giảm TSCĐ
Nghiệp vụ làm giảm TSCĐ tại Công ty thường là thanh lý, nhượng bán, điều chuyển nội bộ… Trong đó, các nghiệp vụ thanh lý diễn ra thường xuyên hơn với mục đích là thay thế các TSCĐ cũ để đầu tư mới nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty.
TSCĐ giảm do thanh lý, nhượng bán
Hàng năm Công ty tiến hành kiểm kê TSCĐ vào cuối niên niên độ kế toán. Căn cứ vào biên bản kiểm kê TSCĐ và hiện trạng của TSCĐ, Công ty lên kế hoạch thanh lý những TSCĐ đã trích khấu hao, những TSCĐ bị hỏng hóc không thể sửa chữa được hoặc không tiến hành sửa chữa do không còn phù hợp với tình hình thi công. Việc thanh lý, nhượng bán do nhân viên phòng KHKT đề xuất và được phòng kinh doanh đảm nhiệm nhưng trước đó phải có sự phê duyệt của Tổng Giám đốc Tổng công ty hoặc Giám đốc Công ty.
Trích số liệu tháng 03 năm 2004, công ty có tiến hành thanh lý nhượng bán, thanh lí một xe vận tải ASIA GRANTO.
Hồ sơ thanh lí TSCĐ:
-Quyết định của Giám đốc
-Biên bản mời thầu
-Quyết định xét thầu
-Biên bản xét thầu
-Giá chào bán thầu
-Bản chỉ dẫn tham dự thầu
-Đơn dự thầu chào giá chương trình mua thiết bị
-Biên bản họp hội đồng thanh lí tài sản
-Hoá đơn GTGT
Trình tự thực hiện:
Công ty lập Hội đồng thanh lí tài sản và tiến hành họp. Sau khi được hội đồng nhất trí thì tiến hành lịch tổ chức đấu thầu trình tự như trên
Trích hồ sơ thanh lí TSCĐ :
Kế toán tiến hành các nghiệp vụ thanh lí như sau:
Đơn vị : VNĐ
Nợ TK 214: 3.074.422.531
Nợ TK821: 981.198.680
Có TK 211: 3.270.662.267
b> Nợ TK 111: 900.000.000
Có TK 721: 855.000.000
Có TK 333: 45.000.000
Kế toán tiến hành theo dõi nghiệp vụ phát sinh trên Chứng từ ghi sổ và Sổ cái do máy lập.
3.Hạch toán khấu hao TSCĐ :
Hiện nay, kế toán Công ty cổ phần xây dựng số 2 Thăng Long tiến hành trích khấu hao TSCĐ theo quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ban hành ngay 12/12/2003.Kế toán áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng.
Tỷ lệ khấu hao TSCĐ Nguyên giá TSCĐ
theo phương pháp = * 100
đường thẳng ( % ) Thời gian sử dụng của
TSCĐ
Kế toán tính mức khấu hao hàng năm của TSCĐ dựa trên khung thời gian sử dụng đối với từng nhóm TSCĐ được ban hành theo QĐ số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003.
Hàng quý, kế toán tính mức khấu hao cần trích trong từng quý cho từng loại TSCĐ theo nguyên tắc trình bày ở trên.Công việc này do máy tính tự động làm , căn cứ vào số liệu mà kế toán cập nhật vào máy khi phát sinh các nghiệp vụ làm tăng, giảm TSCĐ.Sau đó, kế toán lập và in ra bảng chi tíêt khấu hao TSCĐ, tổng phân bổ khấu hao cho từng TSCĐ và bảng khấu hao theo đơn vị sử dụng, công trình.
Việc trích khấu hao cơ bản ở Công ty được chia theo các quý. Trích số liệu cụ thể vào quý III năm 2004 (Trích từ bảng tính và phân bổ khấu hao)
4.Kiểm kê TSCĐ :
Cuối năm tiến hành kiểm kê TSCĐ toàn công ty ( TSCĐ dùng trong văn phòng và dùng cho hoạt động kinh doanh) Theo quy định của đơn vị, khi tiến hành kiểm kê phía lập biên bản kiểm kê TSCĐ do Giám đốc quy định. Nhất thiết phải có sự đại diện phòng kỹ thuật, phòng kế toán, bộ phận sử dụng TSCĐ, đối chiếu số liệu kế toán ghi trên sổ sách nhằm phát hiện ra TSCĐ thừa hoặc thiếu, đánh giá chất lượng TSCĐ. Sau khi kiểm kê, phải lập biên bản kiểm kê.
5.Hạch toán sửa chữa tài sản cố định.
Với một số lượng lớn TSCĐ, trong quá trình sản xuất TSCĐ thường hao mòn và hư.Do đó
tại doanh nghiệp thường xưyên phát sinh các nghiệp vụ sửa chữa, thay thế để khôi phục năng lực hoạt động của TSCĐ. Công việc sửa chữa tại công ty chủ yếu là tự làm, được thực hiện bởi đội ngũ công nhân kỹ thuật của Công ty.
a>Đối với nghiệp vụ sửa chữa nhỏ mang tính bảo dưỡng: công ty không có kế hoạch sửa chữa hàng năm mà khi TSCĐ bị hỏng sẽ tiến hành sửa chữa ngay.Toàn bộ chi phí liên quan đến quá trình sửa chữa này được hạch toán vào chi phí của bộ phận có TSCĐ bị hỏng vào kỳ xảy ra nghiệp vụ.
Ngày 21/09/2004 đội 204 yêu cầu thay ác quy cho máy ủi biển 29M-7702.Đội 204 chuyển đơn yêu cầu lên phòng vật tư, phòng vật tư chuyển đơn này sang bộ phân kỹ thuật yêu cầu được kiểm tu nhằm xác định hỏng thật hay không.Sau khi đã xác định được sự việc đúng như trong đơn yêu cầu thì sẽ tiến hành sửa chữa.Phòng vật tư tiến hành đi mua thiết bị để phục vụ cho việc sửa chữa.
Hồ sơ bao gồm:
Yêu cầu sửa chữa của đội
Biên bản kiểm tu
Quyết định của Giám đốc
Báo giá sửa chữa
Giấy tạm ứng
Các chứng từ có liên quan khác
Sau khi phòng vật tư mua về bộ phận kỹ thuật đã tiến hành sửa chữa ngay với chi phí là:1.000.000 đ.Chi phí sửa chữa được kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 627 : 1.000.000
Có TK 111: 1.000.000
b>Đối với nghiệp vụ sửa chữa lớn, sửa chữa nâng cấp::
Ngày 22/10/2004 đội 206 yêu cầu thay xích cho máy lu BOMAG 212 BW. Hồ sơ sửa chữa bao gồm: Yêu cầu của đội 206, Biên bản kiểm tu, Quyết định của Giám đốc ,Bản báo giá sửa chữa, các chứng từ khác có liên quan.Chi phí sửa chữa là :20.000.000 đ do bộ phận kĩ thuật công ty tự sửa chữa.Kế toán căn cứ vào hoá đơn và các chứng từ có liên quan tiến hành hạch toán như sau:
+>Chi phí sửa chữa:
Nợ TK 241 ( 2413): 20.000.000
Có TK 111: 20.000.000
+>Ghi tăng nguyên giá:
Nợ TK 211: 20.000.000
Có TK 241 (2413): 20.000.000.
Kế toán cập nhật vào chứng từ ghi sổ và phần mềm sẽ kết chuyển vào các tài khoản có liên quan.
Trích sổ :
Trích chứng từ ghi sổ:
Chứng từ ghi sổ
Năm 2004 Đơn vị tính:VNĐ
Chứng từ
Diễn Giải
Tài khoản
Số tiền
Ghi chú
Số
Ngày
Nợ
Có
.....
........
10/07
25/03
.......
21/09
.......
22/10
.......
.......................
Mua máy xúc Hitachi EX200 đã qua sử dụng
................
Thanh lí nhượng bán xe ôtôASIA GRANTO (05 xe )
.......................
Thay ácquy cho máy ủi
.......................
Nâng cấp máy lu BOMAG 212 BW
.............................
Trích khấu hao TSCĐ cho bộ phận quảnt lý
Trích khấu hao TSCĐ cho bộ phân sử dụng máy móc thi công
Trích khấu hao TSCĐ
Cho bộ phận sản xuất chung
211
133
214
821
111
627
2413
211
642
623
627
112
211
721
333
111
111
2413
214
214
214
592.800.000
29.598.400
622.398.400
3.074.422.531
981.198.680
3.270.662.267
900.000.000
855.000.000
45.000.000
1.000.000
20.000.000
20.000.000
27.270.822
815.152.199
57.977.003
Trích Sổ cái :
Tổng công ty XD Thăng Long Sổ Cái
Công ty CPXD số 2 TL Tài khoản:211 Số dư đầu năm
Dư nợ:56.642.669.343
Đơn vị: VNĐ
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
.......
10/07
25/03
22/10
..................
Mua máy xúc Hitachi đã qua sử dụng
..................
Thanh lí nhượng bán xe ôtô ASIA GRANTO(05 xe)
...................
Nâng cấp máy lu BOMAG 212 BW
...................
112
214
821
2413
592.800.000
20.000.000
3.074.422.531
981.198.680
Cộng số phát sinh 1.057.523.810 7.816.677.19
Số dư cuối kỳ 49.883.515.957
Người lập biểu Kế toán trưởng
6.Phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ tại Công ty
Cùng với sự phát triển của hoạt động sản xuất kinh doanh, qui mô TSCĐ của Công ty ngày cang được nâng cao, tạo điều kiện để tăng năng suât lao động, thúc đẩy sản xuất phát triển.Nhiều năm qua Công ty đã xây dựng cho mình một hệ thống các biện pháp quản lý TSCĐ tương đối đầy đủ, sử dụng hạch toán kế toán làm công cụ quản lý đắc lực,thông tin, kiểm tra kịp thời, đầy đủ chính xác tình hình biến động của TSCĐ, nhằm đạt được mục đích mà Công ty đề ra là sử dụng có hiệu quả TSCĐ .
Bảng phân tích cơ cấu TSCĐ
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Nguyên giá
Tỷ trọng
(%)
Nguyên giá
Tỉ trọng
(%)
1.Nhà cửa, vật kiến trúc
10.407.612.686
18.4
4.664.124.096
9.4
2.Máy móc thiết bị động lực.
2.666.585.163
4.7
2.732.075.596
5.5
3.Máy móc thiết bị công tác.
30.921.320.678
54.6
31.887.701.270
63.9
4.Phương tiện vận tải
12.181.402.168
21.5
10.108.214.162
20.3
5.Dụng cụ quản lí
465.748.648
8
491.400.833
1
Cộng
56.642.668.735
49.883.515.957
Bảng phân tích tình hình biến động TSCĐ.
Chỉ Tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Chênh lệch
1. Nguyên giá TSCĐ đầu năm.
48.254.123.012
56.642.669.343
+8.388.546.331
2. Giá trị TSCĐ tăng trong năm
9.642.780.633
1.057.523.810
-8.585.256.823
3. Giá trị TSCĐ giảm trong năm
1.254.234.302
7.816.677.196
+6.562.442.894
4. Nguyên giá TSCĐ cuối năm
56.642.669.343
49.883.515.957
-6.759.153.386
5. Nguyên giá TSCĐ bình quân
52.448.396.178
53.263.092.650
+814.656.472
6. Hệ số tăng TSCĐ
0,1838
0,0198
- 0,1639
7. Hệ số giảm TSCĐ
0.0239
0.2468
+ 0,1228
8. Hệ số đổi mới
0,1702
0,0212
- 0,1490
9. Hệ số loại bỏ
0.025
0.1379
+ 0,1120
Trước hết, căn cứ vào bảng phân tích cơ cấu TSCĐ của Công ty trong 2 năm 2003 và 2004 ta thấy có sự biến động đáng kể. Nhóm TSCĐ là “nhà cửa- vật kiến trúc” giảm xuống rõ rệt (cả về con số tương đối và tuyệt đối) từ 18.4% xuống 9.4%. Máy móc thiết bị động lực tăng từ 4,7% lên 5,5%. Máy móc thiết bị thi công tăng từ 54.6% lên 63,9%. Điều này chứng tỏ Công ty ngày càng quan tâm đến việc nâng cao thiết bị máy móc hiện đại đưa vào sản xuất. Bên cạnh đó phương tiện vận tải cũng giảm từ 21,5% xuống 20,2%. Như vậy Công ty đã tiến hành thanh lí thay thế nhưng thiết bị máy móc lạc hậu nhằm nâng cao chất lượng sản xuất. Còn nhóm nhà cửa – Vật kiến trúc giảm xuống nhiều do trong năm 2004 Công ty đã tiến hành nhiều hoạt động thanh lí và nhượng bán.
Căn cứ vào bảng phân tích tình hình biến động TSCĐ ta thấy,về mặt quy mô thì trong năm 2004 Công ty chủ yếu là tiến hành thanh lí nhượng bán thanh lý những TSCĐ đã hết khấu hao, cũ kĩ lạc hậu.Biểu hiện cụ thể là hệ số tăng năm 2003 là 0,1838 thì năm 2004 giam xuống la 0.,0198, hệ số giảm năm 2003 là 0,0239 và năm 2004 là 0,02468.Tuy nhiên, hệ số tăng giảm mới chỉ phản ánh được tình hình tăng, giảm thuần tuý, còn để thấy xu hướng tăng cường áp dụng kỹ thuật mới, loại bỏ kỹ thuật cũ chúng ta xét hệ số đổi mới và hệ số loại bỏ.Qua bảng trên ta thấy so vơi năm 2003, năm 2004 cả hệ số loại bỏ và hệ số đổi mới đều gảm, chứng tỏ Công ty đã mạnh dạn thay thế loại bỏ những thiết bị cũ lạc hậu .Nhưng đồng thời vơi việc thanh lí loại bỏ TSCĐ lạc hậu Công ty nên tiến hành mua những thiết bị mới tiên tiến để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, Và phù hợp với đặc điểm kinh doanh của nghành xây dựng là luôn luồn cần khối lượng may móc lớn, giảm bớt lao động thủ công, giảm bớt sự vất vả cho người công nhân.
Xem xét bảng đánh giá tình trạng kĩ thuật TSCĐ ta nhận thấy giá trị khấu hao TSCĐ năm 2004 tuy cao hơn năm 2003 nhưng hệ số hao mòn lại cao hơn, điều này chứng tỏ còn nhiều TSCĐ trong Công ty đã hết thời gian khấu hao đến hạn thanh lý.Điều nay tác động rât lớn đến chất lượng và hiệu qủa kinh doanh của Công ty.
Bảng đánh giá tình trạng kĩ thuậtTSCĐ
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Chênh lệch
Nguyên giá TSCĐ(đ)
56.642.669.343
49.883.515.957
- 6.759.153.386
Giá trị khấu hao(đ)
20.968.338.063
23.956.262.746
+2.987.924.683
Giá trị còn lại(đ)
35.674.331.280
30.927.253.211
-4.747.078.069
Hệ số hao mòn (lần)
0,3702
0,4802
+ 0,1100
Hệ số mới, cũ (lần)
0,6298
0,6199
- 0,0098
Ngoài ra, để xem xét cơ cấu đầu tư TSCĐ của Công ty đã hợp lí chưa, có cần bổ sung thêm hay không, nếu bổ sung thì là bao nhiêu ta căn cứ vào các chỉ tiêu về các mức trang bi TSCĐ cho một công nhân.Chỉ tiêu nay phản ánh tình hình công nghiêp hoá sản xuất của Công ty, cũng như tiềm năng cạnh tranh trong thời gian tới.
Tình hình trang bị TSCĐ cho lao động.
Chỉ Tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Chênh lệch
Nguyên giá TSCĐ bình quân
52.448.396.178
53.263.092.650
+ 814.656.472
Số lượng lao động
325
350
+25
Mức trang bị TSCĐ cho 1 lao động
161379680.5
152180264.7
-9199415.83
Số liệu trên cho ta thấy trong năm vừa qua Công ty đã có sự lớn mạnh hơn về quy mô, thể hiện số lượng lao động và nguyên giá TSCĐ bình quân đều tăng .Nhưng nhìn vào Mức trang bị TSCĐ cho 1 lao động ta thấy, năm 2004 nguyên giá TSCD tuy có tăng nhưng vẫn chưa thực sự tương thích với số lượng lao động tăng thêm trong năm.
Bảng phân tích hiệu quả sử dụng
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Chênh lệch
1.Nguyên giá TSCĐ bq
52.448.396.178
53.263.092.650
+814.656.472
2.Doanh thu
93.025.500.000
95.420.800.000
+2.395.300.000
3.Lợi nhuận
382.850.000
406.670.000
+23.820.000.
4.Sức sản xuất
1,7737
1,7915
0.0178
5.Sức sinh lời
0,0073
0,0077
0.0003
Từ bảng phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ cho thấy, doanh thu của Công ty đã tăng lên từ 93.025.500.000 lên 95.420.800.000, và ta thấy mức tăng này tương đối hợp lý so với sự biến động của TSCĐ.Nhìn vào chỉ tiêu sức sinh lời của TSCĐ ta thấy năm 2003 cứ 1 đồng nguyên giá TSCĐ bình quân đem lai 0.0073 đồng lợi nhuận, năm 2004 cứ 1 đồng nguyên giá TSCĐ bình quân đem lại 0.0077 đồng lợi nhuận.Chỉ tiêu nay vẫn còn thấp so với tiềm năng của doanh nghiệp.
Như vậy, bằng việc phân tích các chỉ tiêu về hiệu qủa sử dụng TSCĐ chúng ta có thể thấy được công tác quản lý và sử dụng TSCĐ tại công ty vẫn nhìn chung là chưa tốt, chưa khai thác hết khả năng, công suất của TSCĐ hiện có.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 11923.doc