Đề tài Một số vấn đề về kế toán cho vay hộ sản xuất tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Ninh Giang tỉnh Hải Dương

Ngày nay, trong mối quan hệ kinh tế, sự hợp tác bình đẳng đôi bên cùng có lợi giữa các nước trên thế giới và khu vực đang được phát triển rất đa dạng cả về nội dung và hình thức, cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Đó là nhân tố hết sức quan trọng tạo điều kiện cho sự phát triển của mỗi nước, nhất là các nước đang phát triển như Việt Nam. Đầu tư vốn ra nước ngoài và kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá là lĩnh vực hợp tác kinh tế quốc tế thông dụng. Thông qua quá trình nhận và cho vay tài trợ xuất nhập khẩu của các nước. Cấp tín dụng cũng như các tổ chức tín dụng, cùng với sự tham gia trực tiếp vào quan hệ thanh toán quốc tế, tín dụng ngân hàng đã làm tăng mối quan hệ tốt đẹp giữa các nước, đồng thời thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu, thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Như vậy tín dụng sẽ là trợ thủ đắc lực về vốn cho các nhà đầu tư và kinh doanh xuất khẩu hàng hoá. Gần đây với chủ trương nền kinh tế nhiều thành phần, với việc thực hiện hệ thống ngân hàng hai cấp, với môi trường pháp luật ngày càng hoàn thiện và đi vào đời sống kinh tế - xã hội và nhất là từ khi có luật Ngân hàng ra đời, vai trò của tín dụng ngân hàng đang phát triển mạnh mẽ hơn nhằm góp phần tích cực vào mối quan hệ kinh tế giữa nước ta và các nước trên thế giới.

doc57 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1362 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số vấn đề về kế toán cho vay hộ sản xuất tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Ninh Giang tỉnh Hải Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
T huyện Ninh Giang) * Nhận xét: Qua biểu số liệu trên, cho thấy kết quả huy động vốn tăng lên rõ rệt. Kết quả huy động vốn năm 2002 đạt 46.302 triệu đồng, tăng 10,37% so với năm 2001, tăng 78,42% so với năm 2000. Xét về cơ cấu nguồn vốn qua các kỳ ta thấy: - Vốn huy động từ dân cư năm 2002 (gồm tiền gửi tiết kiệm và kỳ phiếu, trái phiếu) đạt 29.033 triệu đồng, tăng 16,7% so với năm 2001; tăng 53,26% so với năm 2000. - Vốn huy động từ các tổ chức kinh tế năm 2002 là 17.269 triệu đồng, tăng 1,14% so với năm 2001; tăng 146,45% so với năm 2000. Vốn huy động từ dân cư chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn, chủ yếu là tiền gửi có kỳ hạn. Tiền gửi có kỳ hạn dài hạn tạo điều kiện thuận lợi để Ngân hàng cho vay trung và dài hạn. Nguồn vốn huy động từ các tầng lớp dân cư là một trong những yếu tố quyết định mở rộng hay thu hẹp đầu tư của Ngân hàng. Do vậy Ngân hàng đã huy động bằng nhiều hình thức phù hợp với từng thời kỳ. 2.3. Về hoạt động sử dụng vốn: Bên cạnh việc coi trọng công tác huy động vốn thì việc sử dụng vốn đầu tư tín dụng là yếu tố quyết định mở rộng hay thu hẹp đầu tư, là công việc nghiệp vụ có tính chất sống còn của ngân hàng, vì phần lợi nhuận mà ngân hàng thu được đều dựa trên việc đầu tư cho vay. Nếu sử dụng vốn có hiệu quả sẽ bù đắp được chi phí cho huy động vốn và thu được lợi nhuận. Nếu không sẽ gây ra nguy hại tới vốn tự có của ngân hàng. Vì thế Ngân hàng Nông nghiệp Ninh Giang đã và đang thực hiện tốt công tác tín dụng đồng thời chú trọng đến công tác huy động vốn theo hướng " Đi vay để cho vay " đến mọi thành phần kinh tế. Để đảm bảo công tác tăng trưởng tín dụng về chất lượng tín dụng thì ngân hàng cũng được đặc biệt quan tâm. Tăng trưởng tín dụng phải đảm bảo an toàn hiệu quả. - Làm tốt việc phân loại khách hàng thuộc các thành phần kinh tế khác nhau, để có hướng đầu tư phù hợp. - Bên cạnh đó ngân hàng còn mở rộng cho vay thông qua việc ký kết văn bản thoả thuận với các ban ngành, một mặt vừa tuyên truyền nghiệp vụ ngân hàng, mặt khác thông qua việc ký kết văn bản thoả thuận đôi bên nhằm gắn trách nhiệm của các ban ngành như Hội liên hiệp phụ nữ huyện, Hội nông dân huyện thành lập các tổ vay vốn ở các xã, giúp cho các hộ ở xa trung tâm có cơ hội tiếp cận được với ngân hàng nông nghiệp. Trong việc bảo toàn vốn cho vay. - Căn cứ vào các chương trình kinh tế của huyện, các dự án về chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi để có cơ sở đầu tư đúng hướng. - Ngân hàng đã xử lý kịp thời các món vay quá hạn bị rủi ro bất khả kháng, giúp cho hộ vay ổn định sản xuất, khắc phục dần trong việc trả nợ tiền vay. Trong công tác tín dụng, đầu tư vốn là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt hoạt động ngân hàng. Có đẩy mạnh được công tác đầu tư vốn, ngân hàng mới phát huy được vai trò của mình trong cơ chế thị trường, đáp ứng đầy đủ nhu cầu vốn tín dụng cho phát triển sản xuất và trao đổi hàng hoá đến tất cả các thành phần kinh tế. Đồng thời với việc mở rộng tín dụng, ngân hàng rất quan tâm đến việc thu nợ. Đây là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh hiệu quả của quá trình đầu tư. Ngân hàng thường xuyên giám sát quá trình sử dụng vốn vay, đôn đốc thu nợ kịp thời khi đến hạn đựợc thể hiện qua biểu số 2. Biểu số 2: Tình hình cho vay - thu nợ - dư nợ Đơn vị: Triệu đồng. Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 So sánh 2002/2001 Số tiền Tỷ trọng % Số tiền Tỷ trọng % Số tiền Tỷ trọng % Số tiền % (+,-) I. Doanh số cho vay 45.367 100 53.799 100 67.627 100 13.828 25,7 1. Cho vay ngắn hạn 20.151 244,4 21.253 39,5 27.375 40,48 6.122 28,8 2. Cho vay trung hạn 25.216 55,6 32.546 60,5 40.252 59,52 7.706 23,68 III. Doanh số thu nợ 37.502 100 40.906 100 45.625 100 4.719 11,53 1. Thu nợ ngắn hạn 18.636 49,7 20.442 50 21.156 46,37 714 3,49 2. Thu nợ trung hạn 18.866 50,3 20.464 50 24.469 53,63 4.005 19,57 III. Dư nợ 35.361 100 48.254 100 70.256 100 22.002 45,6 1. Ngắn hạn 13.120 37,1 13.931 28,9 20.150 28,68 6.219 44,64 2. Trung hạn 22.241 62,9 34.323 71,1 50.106 71,32 15.783 45,98 * Về doanh số cho vay: - Doanh số cho vay năm 2000 là 45.367 triệu đồng. - Doanh số cho vay năm 2001 đạt 53.799 triệu đồng, tăng so với năm 2000 là 8.432 triệu đồng, tỷ lệ tăng là 18,58%. - Doanh số cho vay năm 2002 đạt 67,627 triệu đồng, tăng so với năm 2001 là 13.828 triệu đồng, tỷ lệ tăng là 25,7%. Trong đó: - Cho vay ngắn hạn năm 2002 là 27.375 triệu đồng, chiếm 40,48% trên tổng doanh số cho vay. - Cho vay trung, dài hạn là 40,252 triệu đồng, chiếm 59,52% trên tổng doanh số cho vay. Từ kết quả trên đạt được đã chứng tỏ Ngân hàng Ninh Giang đã tập trung vào việc mở rộng đầu tư tín dụng. * Về doanh số thu nợ qua các năm: - Năm 2000 là 37.502 triệu đồng. - Năm 2001 là 40.906 triệu đồng, tăng so với năm 2000 là 3.404 triệu đồng, tỷ lệ tăng là 9,07%. - Năm 2002 đạt 45.625 tăng so với năm 2001 là 4.719 triệu đồng, tỷ lệ tăng là 11,53%. * Dư nợ qua các năm: Biểu số liệu trên nói lên công tác mở rộng đầu tư tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp Ninh Giang rất tích cực, liên tục qua các thời điểm đều tăng mạnh. - Dư nợ năm 2000 là 35.361 triệu đồng - Dư nợ năm 2001 là 48.254 triệu đồng, tăng 36,46% so với năm 2000, ứng với số tiền là 12.893 triệu đồng. - Dư nợ 2002 đạt 70.256 triệu đồng, tăng là 45,6% so với năm 2001, ứng với số tiền là 22.002 triệu đồng. Trong đó: - Dư nợ cho vay ngắn hạn năm 2002 là 20.150 triệu đồng, chiếm 28,68% trên tổng dư nợ. - Dư nợ cho vay trung và dài hạn năm 2002 là 50.106 triệu đồng, chiếm 71,32% trên tổng dư nợ. Xét về cơ cấu theo thành phần kinh tế cho thấy dư nợ của Doanh nghiệp nhà nước và Hợp tác xã đã bắt đầu đi vào làm ăn có lãi so với những năm trước đây. Dư nợ năm 2001 tăng 300 triệu đồng so với năm 2000 (dư nợ của DN nhà nước và HTX năm 2000 là 500 triệu đồng), tỷ lệ tăng 60%. Năm 2002 tăng 200 triệu đồng, tỷ lệ tăng là 25% so với năm 2001. Dư nợ của kinh tế ngoài quốc doanh, chiếm tỷ trọng lớn và tăng trưởng qua các năm cả về số tuyệt đối và tỉ trọng, dư nợ năm 2002 so với năm 2001 tăng 21.802 triệu đồng, tỉ lệ tăng 45,94%. Chứng tỏ Ngân hàng Nông nghiệp Ninh Giang đã đầu tư đúng hướng, phù hợp với mục tiêu, phương hướng phát triển kinh tế - xã hội của huyện nhà. * Đánh giá kết quả chất lượng tín dụng qua biểu dư nợ quá hạn của NHNo huyện Ninh Giang: Biểu số 3: tình hình nợ quá hạn của huyện Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 2000 2001 2002 So sánh 2001/2000 So sánh 2002/2001 Số tiền ±% Số tiền ±% I/Tổng số nợ quá hạn 70 59 55 -11 -15,7 -4 -6,78 1. Phân loại NQH theo loại - Nợ quá hạn ngắn hạn 36 50 25 +14 +38,88 -25 -50 -Nợ quá hạn trung, dài hạn 34 9 30 -25 -73,5 +21 +233,3 2. Phân loại NQH theo thời gian - NQH đến 180 ngày 46 54 48 +8 +17,4 -6 -11,1 - NQH từ 181-360 ngày -NQH trên 360 ngày 24 5 7 -19 -79,2 +2 +40 II/ Tỷ lệ NQH /Tổng dư nợ 0,2 0,12 0,08 (Số liệu theo bảng cân đối tài khoản tổng hợp năm 2000, 2001,2002 của NHNo & PTNT huyệnNinh Giang ) NHNo & PTNT Ninh Giang coi nhiệm vụ thu nợ là nhiệm vụ trọng tâm, NH đã phối hợp với các ban ngành, uỷ ban nhân dân các cấp tăng cường thu hồi nợ quá hạn, cụ thể qua biểu số liệu trên đã nói lên chất lượng tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp Ninh Giang chuyển biến rất tích cực, nợ quá hạn ở các thời điểm đều giảm. So sánh 2001 với 2000 số nợ quá hạn giảm một cách đột biến, với số tuyệt đối giảm 11 triệu đồng, tỷ lệ giảm 15,7%. Năm 2002 so với năm 2001 đã giảm 4 triệu đồng, tỷ lệ giảm là 6,78%. Nguyên nhân do năm 2001, 2002, Ngân hàng Nông nghiệp Ninh Giang đã tăng trưởng dư nợ rất mạnh và tích cực đôn đốc, thu hồi nợ quá hạn. Mặt khác, công tác thanh tra, kiểm tra trên địa bàn đã chấn chỉnh kịp thời các sai sót trong việc thực hiện các quy trình nghiệp vụ, thủ tục cho vay của Ngân hàng huyện. Vì vậy công tác thẩm định, xét duyệt cho vay trong những năm gần đây chặt chẽ và hiệu quả hơn, không có phát sinh nợ quá hạn do nguyên nhân chủ quan từ Ngân hàng. Tóm lại: Với tốc độ tăng trưởng dư nợ, kết quả công tác cho vay - thu nợ, số dư nợ quá hạn giảm thấp dưới 1%, theo các biểu phân tích như trên, có thể kết luận chất lượng tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp Ninh Giang rất tốt. Đồng thời cũng có thể kết luận việc thực hiện phát triển kinh tế của các hộ có kết quả và chất lượng cao. Đó chính là môi trường kinh doanh tiềm tàng cho Ngân hàng nông nghiệp Ninh Giang đầu tư và khai thác. 2.3. Hoạt động khác: biểu số 4: Tình hình tài chính của Ngân hàng ninh giang Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu 2000 2001 2002 so sánh năm 2002/2001 Số tiền Tỷ trọng Tổng thu nhập 3.919 4.860 6.519 1.659 34,1 Tổng chi phí 27.88 2.735 3.569 834 30,5 Chênh lệch thu – chi 1,131 2.125 2.950 825 38,8 Hệ số lương 1,4 1,65 1,237 (Số liệu theo bảng tính toán quỹ thu nhập năm 2000, 2001, 2002 của NHNo & PTNT huyện Ninh Giang ) Trong quá trình kinh doanh, Ngân hàng nông nghiệp Ninh Giang đã luôn cố gắng tiết kệm các khoản chi phí không cần thiết và tích cực đôn đốc thu. Vì vậy kết quả kinh doanh hàng năm luôn có lãi và đạt được hệ số lương tối đa do Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam quy định (hệ số lương tối đa năm 2000 là 1,4, 2001là 1,65và 2002 là 1,273). 2.4. Công tác thanh toán: Công tác thanh toán trong mấy năm gần đây đã có nhiều chuyển biến, đáp ứng yêu cầu thanh toán chi trả cho khách hàng đầy đủ, nhanh gọn, công tác thanh toán không ngừng được cải tiến. Gần đây NHNo & PTNT huyện Ninh Giang đã được trang bị lại hệ thống máy vi tính nối mạng, đẩy mạnh ứng dụng tin học vào hệ thống thanh toán, ngày càng có nhiều khách hàng đến với NHNo & PTNT huyệnNinh Giang. Thực hiện chế độ nghiệp vụ kế toán cho vay, kế toán thanh toán, kế toán tài sản... số liệu đảm bảo chính xác, cập nhật đầy đủ, đúng chế độ quy định, các nghiệp vụ kế toán khác như thanh toán liên hàng, chuyển tiền điện tử được thực hiện thường xuyên, đảm bảo nhanh chóng, chính xác theo yêu cầu của khách hàng và đúng chế độ quy định, thái độ và tác phong giao dịch của cán bộ tận tình, chu đáo. * Công tác ngân quỹ Tổng thu tiền mặt trong năm 2002 : 265.781 triệu Tổng chi tiền mặt năm 2002 : 265.515 triệu Trong năm đã trả lại tiền thừa cho khách hàng 147 món, số tiền 46.150.000đ, phát hiện và thu hồi tiền giả 425 tờ tiền giả với số tiền 10.150.000đ Nhìn chung công tác ngân quỹ của Ngân hàng Nông nghiệp Ninh Giang đã chấp hành tốt các quy định về an toàn kho quỹ, các sổ quỹ, sổ ra vào kho, sổ bàn giao chìa khoá kho... đều được lập và ghi chép đúng chế độ quy định, không để xảy ra mất mát, thiếu hụt quỹ. Ngoài việc thực hiện tốt công tác chuyên môn, nghiệp vụ, NH còn làm tốt các mặt công tác khác như thiết lập tốt mối quan hệ với các cơ quan pháp luật trên địa bàn cùng kết hợp thực hiện tốt nhiệm vụ chuyên môn, đặc biệt trong công tác thu nợ. Bên cạnh đó, Ngân hàng Ninh Giang còn luôn tổ chức và tham gia các phong trào văn hoá - thể thao, hội thi tìm hiểu pháp luật, nghiệp vụ kiểm ngân, tin học, cán bộ tín dụng giỏi... tạo ra phong trào thi đua sôi nổi trong cơ quan, động viên cán bộ hăng say trong công việc. II. Tình hình thực hiện kế toán cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp huyện Ninh giang 1. Tình hình kế toán cho vay nói chung. Kế toán cho vay hộ sản xuất trong năm 2002 dư nợ là 70.256 triệu đồng: doanh số cho vay là 67.627 triệu đồng, doanh số thu nợ là 45.625 triệu đồng, như vậy công tác kế toán cho vay tại Ngân hàng Ninh Giang chủ yếu là cho vay hộ sản xuất đây là hình thức cho vay đựoc khách hàng chuyên dùng và phù hợp hình thức cho vay này dùng cho chi phí sản xuất, thời hạn cho vay gắn với chu kỳ sản xuất và lưu thông, áp dụng thời gian cho vay lưu vụ xong thời hạn kéo dài không quá 12 tháng đối với cho vay nhắn hạn, vốn cho vay trung hạn và dài hạn thời gian từ trên 12 tháng đến dưới 5 năm, còn vốn cho vay dài hạn từ năm 5 trở lên.Kế toán cho vay phải thực hiện những công việc sau : -Phải xác lập các hồ sơ, chứng từ cho vay một cách hợp lệ, một cách đầy đủ kiểm soát chứng từ khi phát tiền vay. -Hạch toán kịp thời chính xác các khoản vay trong suốt quá trình sử dụng tiền vay cho đến khi khoản vay đã được trả hết cả gốc và lãi tiền vay. -Quản lý hồ sơ, chứng từ chặt chẽ khoa học, để đảm bảo thu hồi nợ kịp thời nhằm bảo vệ an toàn tài sản cuối tháng sao kê toàn bộ hồ sơ hợp đồng tín dụng đối chiếu giữa sao kê với sổ phụ khớp nhau.Và tổng hợp tín dụng của từng loại vay. -Làm tham mưu cho hoạt động tín dụng để nâng cao hiệu quả và mở rộng hoạt động tín dụng. -Việc thực hiện các nghiệp vụ kế toán cho vay diễn ra tốt thì việc đảm bảo về mặt pháp lý các khoản cho vay của Ngân hàng đều dựa vào các loại chứng từ trong ngân hàng với hoạt động kế toán cho vay mọi liên giữa khách hàng với Ngân hàng về khoản cho vay thu nợ, thu lãi đều phải căn cứ vào các chứng từ để xử lý trong đó có các chứng từ gốc và chứng từ ghi sổ. 2. Vấn đề lưu trữ hồ sơ vay vốn của kế toán vay. Trong kế toán cho vay, đặc biệt là vay với hộ sản xuất, việc lưu trữ hồ sơ chính là lưu giữ những chứng từ quan trọng và không chỉ lưu trữ đơn thuần mà chính là bảo quản một khối lượng tài sản lớn của Ngân hàng, qua đó bộ phận kế toán phải luôn theo dõi, kiểm tra thu hồi vốn đúng hạn cả gốc và lãi. Hồ sơ kế toán lưu giữ bao gồm: hồ sơ pháp lý, hồ sơ vay vốn Tuỳ từng loại khách hàng, bộ hồ sơ vay khác nhau. Hợp đồng tín dụng được ký kết giữa hai bên ngân hàng và khách hàng hợp đồng tín dụng phải có nội dung điều kiện vay, mục đích sử dụng tiền vay, cách thức giải ngân và sử dụng vốn vay, số tiền vay lãi suất, thời hạn vay, phương thức và thời hạn trả nợ, hình thức đảm bảo tiền vay, giá trị tài sản làm đảm bảo, biện pháp sử lý tài sản làm đảm bảo, chuyển nhượng hoặc không chuyển nhượng hợp đồng tín dụng và các cam kết khác được các bên thoả thuận. Đối với khách là hộ gia đình cá nhân mà không phải thực hiện thế chấp, bảo lãnh, cầm cố dùng sổ vay vốn thay cho hợp đồng tín dụng. + Khoản vay sau khi được Giám đốc Ngân hàng ký duyệt cho vay thì bộ phận tín dụng phải chuyển hồ sơ cho bộ phận kế toán thực hiện nghiệp vụ hạch toán,kế toán thanh toán. .Bộ phận kế toán khi nhận hồ sơ của bộ phận tín dụng chuyển đến, cán bộ kế toán cho vay kiểm tra lại hồ sơ cho vay theo những danh mục quy định, sau khi kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp.Đủ điều kiện thì kế toán tiến hành đăng ký số khế ước cho khách hàng, và sổ đăng ký số khế ước. Kế toán viên gửi bản hợp đồng tín dụng cùng các giấy tờ có liên quan để làm căn cứ phát tiền vay. Thực hiện các quy định chung của Ngân hàng về lưu trữ hồ sơ vay vốn của khách hàng.Bộ phận kế toán cho vay tại Ngân hàng nông nghiệp huyện Ninh Giang đã lưu trữ xắp xếp một cách hợp lý theo từng loại riêng , loại vay ngắn hạn, loại vay trung và dài hạn . 3. Việc tôn trọng tính pháp lý của chứng từ kế toán cho vay. Bộ chứng từ để rút vốn vay gồm chứng từ gốc, chứng từ ghi sổ và các chứng từ có liên quan. +Chứng từ gốc là giấy đề nghi vay vốn, hợp đồng tín dụng như đã quy định theo chế độ, thể lệ tín dụng ban hành. +Chứng từ ghi sổ: Nếu cho vay bằng chuyển khoản là uỷ nhiệm thu, séc bảo chi, séc định mức, phiếu chuyển khoản : nếu vay bằng tiền mặt là séc tiền mặt, phiếu chi tiền mặt ngân phiếu thanh toán. Trên các sổ vay, chứng từ vay, có đầy đủ chữ ký mới có giá trị pháp lý. Phía đơn vị vay phải có chữ ký của thủ trưởng đơn vị vay hoặc người uỷ quyền ( phải có giấy uỷ quyền của thủ trưởng đơn vị ) chữ ký của kế toán trưởng hoặc người uỷ quyền ( nếu là doanh nghiệp tư nhân không đăng ký chữ ký ở Ngân hàng thì không cần có chữ ký của kế toán trưởng ) Các chữ ký này được đăng ký ở Ngân hàng trong bộ hồ sơ xin mở tài khoản. Về phía Ngân hàng: đối với những khoản vay trong mức phán quyết phải có chữ ký của cán bộ tín dụng, trưởng hoặc phó phòng tín dụng, Giám đốc ngân hàng hoặc người uỷ quyền. Đối với khoản vay trên mức phán quyết ngoài những chữ ký trên đây phải có phê duyệt của Giấm đốc Ngân hàng Tỉnh. Cán bộ kế toán ghi và theo dõi quá trình rút vốn từ khế ước cho vay, đồng thời tổ chức lưu trữ bảo quản đầy đủ bộ chứng từ thuộc kế toán cho vay. Chứng từ ghi sổ sau khi hạch toán song phải lưu nhật ký chứng từ: chứng từ gốc lưu trong hồ sơ riêng theo từng đơn vị, từng loại vay, hàng tháng, bảo đảm khớp đúng giữa số dư hai bảng kê khế ước với số dư trên sổ phụ tài khoản tiền vay. 4. Kế toán giai đoạn phát tiền vay Công việc phát tiền vay được thực hiện ngay sau khi cán bộ tín dụng đã đánh giá thẩm định dự án sản xuất kinh doanh của khách hàng có khả năng kinh doanh được. Nếu khách hàng được Ngân hàng đồng ý cho vay, kế toán sẽ nhập hồ sơ của khách hàng do cán bộ tín dụng chuyển đến đã được trưởng phòng tín dụng phê duyệt về đối tượng, điều kiện vay vốn, thời hạn cho vay, khi kế toán cho kiểm soát giất tờ theo quyết định 72 / QĐ-HĐQT của chủ tịch hội đồng quản trị Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và quyết định 1627 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành về quyết định cho vay đối với khách hàng. * Về cho vay: Qua bảng số liệu cho thấy doanh số cho vay qua các năm đều tăng trưởng mạnh. Thực hiện nghiêm túc định hướng của ngành là: tăng trưởng tín dụng phải đảm bảo an toàn hiệu quả, gắn liền công tác tín dụng với phát triển kinh tế - xã hội. Trên cơ sở bám sát vào các mục tiêu, chương trình kinh tế do huyện đề ra, Ngân hàng huyện đã mở rộng màng lưới hoạt động đến nay vốn tín dụng ngân hàng đã đầu tư đến 100% các hộ trong xã trên địa bàn huyện. Nhìn chung, từ khi NHNo & PTNT huyện Ninh Giang triển khai cho vay hộ sản xuất, bước đầu đã đúc kết được kinh nghiệm về quá trình cho vay hộ sản xuất. Thúc đẩy phát triển kinh tế ở nông thôn, góp phần từng bước hình thành các vùng kinh tế, tạo khả năng phát triển kinh tế hàng hoá trên địa bàn huyện. Góp phần củng cố các đoàn thể xã hội, hạn chế cho vay nặng lãi ở nông thôn, tạo điều kiện ban đầu để đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật, ứng dụng vào sản xuất và chế biến nông sản, giải phóng phần nào sức lao động cho nông dân, mở rộng các ngành nghề, tạo thêm công ăn việc làm ở nông thôn. Năm 2002, NHNo huyện Ninh Giang đã đầu tư tín dụng vào các lĩnh vực kinh tế nông nghiệp - nông thôn chiếm tỷ trọng lớn. Đối tượng chủ yếu: thâm canh ngô lúa, trồng mới và chăm sóc cây ăn quả, cho vay chăn nuôi trâu bò, nuôi thả cá, mua sắm phương tiện vận tải nhẹ, thương nghiệp dịch vụ, ngành nghề khác. Khu vực này mức tăng trưởng khá ổn định, vốn đầu tư của tín dụng ngân hàng đã góp phần tạo ra những chuyển biến cả lượng và chất làm thay đổi diện mạo nông nghiệp - nông thôn. Số lượt hộ đến NHNo Ninh Giang vay vốn trong năm 2002 là 10.150 lượt. Kết quả mang lại qua biểu số 5. Biểu số 5: Tình hình cho vay - thu nợ - dư nợ hộ sản xuất Đơn vị: Triệu đồng. Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 so sánh 2002/2001 Số tiền Tỷ trọng % Số Tiền Tỷ trọng % Số tiền Tỷ Trọng % số tiền %(+,-) I. Doanh số cho vay 41.767 100 48.559 100 61.847 100 13.288 27,36 1.Cho vay ngắn hạn 19.391 46,42 21.253 43,76 24.417 39,48 3.164 14,89 2. Cho vay trung hạn 22.376 53,58 27.306 56,24 37.430 60,52 10.124 37,07 III. Doanh số thu nợ 33.910 100 37.760 100 40.474 100 2.714 7,19 1. Thu nợ ngắn hạn 17.827 52,57 20.637 54,65 18.049 44,59 -2.588 -12,5 2. Thu nợ trung hạn 16.083 47,43 17.123 45,35 22.425 55,41 5.302 30,96 III. Dư nợ 32.362 100 43.161 100 64.534 100 21.373 49,52 1. Ngắn hạn 12.699 39,24 13.315 30,85 19.683 30,5 6.368 47,83 2. Trung hạn 19.663 60,76 29.846 69,15 44.851 69,5 15.005 50,27 Số liệu biểu trên cho thấy NHNo&PTNT huyện Ninh Giang đã rất chú trọng tới việc mở rộng mạng lưới kinh doanh, do đó doanh số cho vay thu nợ hộ sản xuất liên tục tăng trong những năm qua. - Tổng doanh số cho vay năm 2000 là 41.767 triệu đồng - Tổng doanh số cho vay năm 2001 đạt 48559 triệu đồng tăng 16,26% so với năm 2000, ứng với số tuyệt đối là 6.792 triệu đồng. - Tổng doanh số cho vay năm 2002 đạt 61.847 triệu đồng, tăng 27,36% so với năm 2001, ứng với số tuyệt đối là 13.288 triệu đồng. + Doanh số cho vay trung và dài hạn năm 2002 là 37.430 triệu đồng chiếm 60,52% trong tổng doanh số cho vay, tăng 37,07% so với năm 2001, điều đó chứng tỏ Ngân hàng Nông nghiệp Ninh Giang đã tập trung đầu tư vào các dự án chiều sâu có hiệu quả, nhằm tạo lập một thị trường lâu dài và bền vững tới các hộ. Đồng thời cũng phù hợp với chương trình kinh tế của địa phương về phát triển cây ăn quả là mũi nhọn của địa phương, phát triển đàn trâu, bò. + Doanh số cho vay ngắn hạn năm 2002 là 24.417 triệu đồng, chiếm 39,48% trên tổng doanh số cho vay, tăng 14,89% so với năm 2001, là do phần lớn hộ sản xuất vay Ngân hàng là nông dân, các hộ nông dân vay vốn chủ yếu để trang trải chi phí ngắn hạn như mua thức ăn chăn nuôi, phân bón, cây giống. Để đạt được mục tiêu chất lượng tín dụng, NHNo Ninh Giang đã thực hiện nhiều biện pháp mạnh mẽ nhằm chấn chỉnh công tác tín dụng như: - Tổ chức phân loại khách hàng để có chính sách ưu đãi về lãi suất và vốn đầu tư tạo điều kiện cho khách hàng sản xuất kinh doanh có hiệu quả, giữu được khách hàng vay vốn thường xuyên. - Mở hội nghị khách hàng, tuyên truyền các quy chế, chính sách của ngành, qua đó củng cố mối quan hệ giữa khách hàng với ngân hàng, rút kinh nghiệm để phục vụ tốt hơn. - Thẩm định và giải ngân kịp thời các dự án cho vay theo các trương trình kinh tế Chính phủ và của tỉnh, của huyện. 5. Kế toán giai đoạn thu nợ Song song với công tác cho vay là công tác thu nợ, mục tiêu của tín dụng là an toàn vốn và có lợi nhuận, cho vay phải thu được cả gốc và lãi. Do cán bộ tín dụng của NHNo Ninh Giang đã làm tốt công tác thẩm định khi cho vay và thường xuyên kiểm tra, giám sát đối với quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng nên bảo đảm thu nợ được đúng hạn. Từng cán bộ tín dụng đã bám sát địa bàn của mình, thường xuyên kiểm tra, đôn đốc khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích, có hiệu quả, làm tiền đề thuận lợi cho công tác thu nợ, hạn chế tối đa nợ quá hạn phát sinh. Qua số liệu trên ta thấy tình hình thu nợ của hộ sản xuất đạt kết quả đáng khích lệ ở các năm gần đây: - Tổng doanh số thu nợ năm 2000 là 33.910 triệu đồng. - Tổng doanh số thu nợ năm 2001 là 37.760 triệu đồng, tăng 11,35% so với năm 2000, ứng với số tiền là 3.850 triệu đồng. - Tổng doanh số thu nợ năm 2002 là 40.474 triệu đồng, tăng 7,19% so với năm 2001, ứng với số tuyệt đối là 2.714 triệu đồng. Có được doanh số thu nợ như trên là do NHNo Ninh Giang đã phối hợp tốt với các cấp uỷ chính quyền các xã trên địa bàn, tổ chức vận động tuyên truyền cho người vay nắm được tích chất của tín dụng là hoàn trả. Đối với các trường hợp chây ỳ không chịu trả nợ thì ngân hàng phối hợp với các cơ quan pháp luật để xử lý những món nợ đã đến hạn và quá hạn. Đối với những trường hợp do nguyên nhân khách quan bất khả kháng, Ngân hàng làm rõ nguyên nhân để khoanh nợ và có phương pháp xử lý. Đồng thời xem xét người vay bị rủi ro mà có phương án sản xuất kinh doanh khả thi, thì ngân hàng tiếp tục cho vay để người vay có vốn sản xuất và sẽ có thu nhập để trả nợ ngân hàng. * Về tình hình dư nợ: Sau khi nền kinh tế chuyển từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường, để tồn tại trong hoạt động kinh doanh tín dụng của ngân hàng thì chỉ tiêu dư nợ tín dụng là một trong những chỉ tiêu hàng đầu. Vì thế bằng mọi biện pháp ngân hàng mở rộng khối lượng tín dụng của mình tức là tăng dư nợ. Một trong những đặc trưng cơ bản của hình thức tổ chức kinh tế hộ là quy mô sản xuất còn nhỏ bé, lạc hậu, vốn tự có ít, Do đó để mở rộng sản xuất kinh doanh, hầu hết các hộ kể cả có thu nhập ở mức khá đều có nhu cầu vay vốn ngân hàng. Nhận thức được thực trạng trên, NHNo&PTNT Huyện Ninh Giang đã có nhiều biện pháp khuyến khích các hộ sản xuất vay vốn ngân hàng, như đơn giản thủ tục vay vốn, mở rộng mạng lưới kinh doanh, giảm lãi suất cho vay. Với phương châm coi trọng cho vay hộ sản xuất trong thời gian qua NHNo Ninh Giang đã tạo điều kiện cho các hộ sản xuất vay vốn để phát triển kinh tế, tạo công ăn việc làm cho người lao động. NHNo Ninh Giang luôn chú trọng đến việc tăng tỷ trọng dư nợ trung và dài hạn. Bên cạnh đó nâng cao khả năng tiếp cận khách hàng, giảm chi phí hoạt động và tăng khả năng thu hồi nợ. Ngân hàng đã cải tiến phương thức cho vay theo hướng tăng dần dư nợ, cho vay hộ sản xuất theo theo phương thức trực tiếp, gián tiếp thông qua tổ chức kinh tế, đoàn thể xã hội. Để đánh giá thực trạng cho vay hộ sản xuất ở Ngân hàng Nông nghiệp huyện Ninh Giang ta phân tích qua số liệu ở bảng trên (biểu số 5): - Tổng dư nợ năm 2000 là 32.362 triệu đồng. - Tổng dư nợ năm 2001 là 43.161 triệu đồng, tăng 33,37% so với năm 2000, ứng với số tuyệt đối 10.799 triệu đồng. - Tổng dư nợ năm 2002 là 64.534 triệu đồng, tăng 49,52% so với năm 2001, ứng với số tuyệt đối là 21.373 triệu đồng. - Dư nợ cho vay hộ sản xuất phân theo ngành nghề: Dư nợ cho vay ngành nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư cho vay hộ sản xuất, dư nợ năm 2000 chiếm 87,65%, năm 2001 chiếm 85,2%, năm 2002 chiếm 81,2% trên tổng dư nợ. Do huyện đã quan tâm phát triển ngành nông nghiệp như áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, đưa các cây trồng, con giống có giá trị hàng hoá cao vào sản xuất, đầu tư các cơ sở hạ tầng cho nông nghiệp nông thôn được thoả đáng, có chính sách bảo hộ sản phẩm nông nghiệp một cách hợp lý. Từ đó sản xuất phát triển khả năng hấp thụ vốn lớn tạo điều kiện cho ngân hàng mở rộng đầu tư tăng trưởng tín dụng. 6. Kế toán giai đoạn thu lãi. Hàng tháng Ngân hàng đều tiến hàng thu lãi, để đảm bảo cho doanh thu của Ngân hàng được ổn định. Khi cho vay cán bộ tín dụng đã quy định cho khách hàng vay biết ngày trả lãi, khi khách hàng đem tiền đến nộp lãi thì kế toán cho vay vào máy vi tính thu lãi và ghi số lãi vào hợp đồng tín dụng. Nhờ việc mở rộng mạng lưới kinh doanh và có doanh số cho vay lớn cho nên việc thu lãi đạt kết quả cao, đem lại lợi nhuận cho Ngân hàng. Đạt được mục tiêu đề ra của Ngân hàng. Kết quả thu lãi năm 2001: 4.062 triệu đồng Kết quả thu lãi năm 2002: 5.467 triệu đồng tăng 34,6% so với năm 2001, ứng với số tiền là 1.405triệu đồng. Với sự quản lý chặt chẽ của kế toán cho vay và cán bộ tín dung cho nên việc thu lãi được thực hiện một cách trình tự (thu lãi trước gốc sau), không những đảm bảo thu nhập của Ngân hàng mà còn đáp ứng yêu cầu của công tác tín dụng. 7.Kế toán gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn Đến kỳ han trả nợ nếu người vay không có khả năng trả nợ thì có thể làm đơn xin gia hạn nợ. Cán bộ tín dụng xem xét đơn xin gia hạn nợ của người vay và gia quyết định xem có gia hạn nợ hay không. Sau đó báo cho kế toán cho vay biết để họ thu hồi nợ theo kỳ hạn mới. Về nguyên tắc nếu khoản vay được gia hạn nợ thì chỉ được gia hạn một lần, thời hạn gia hạn nợ không quá 90 ngày. Còn nếu khoản vay đó không được gia hạn nợ thì kế toán viên lập phiếu chuyển khoản dể chuyển sang nợ quá hạn. Khi xem xét chất lượng tín dụng phải xem xét trên nhiều mặt, một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá dư nợ đó có lành mạnh không là chỉ tiêu nợ quá hạn. Nhìn chung, năm 2002 công tác tín dụng qua nhiều năm đổi mới hoạt động từ công tác chỉ đạo điều hành của cấp trên, NHNo Ninh Giang đã rút được nhiều kinh nghiệm, bước đầu chất lượng tín dụng được nâng cao. Tốc độ tăng trưởng tín dụng phù hợp với tốc độ phát triển kinh tế, cơ cấu giữa các ngành, thành phần kinh tế sát với định hướng phát triển kinh tế - xã hội năm 2002 của huyện. Tuy nhiên, việc mở rộng tín dụng giưa các khu vực dân cư không đồng đều. Nguyên nhân chủ yếu vẫn là do đặc điểm về địa lý, dân trí, những nơi có điều kiện chuyển dịch mạnh thì doanh số cho vay lớn và ngược lại. Mặt khác biên chế cán bộ tín dụng còn ít lại đi học nâng cao nghiệp vụ hàng năm nhiều nên không tránh khỏi những rủi ro tín dụng được thể hiện qua biểu số 6. Biểu số 6: tình hình nợ quá hạn hộ sản xuất Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 2000 2001 2002 So sánh 2001/2000 So sánh 2002/2001 Số tiền ±% Số tiền ±% I/Tổng số nợ quá hạn 70 59 55 -11 -15,7 -4 -6,78 1. Phân loại NQH theo loại - Nợ quá hạn ngắn hạn 36 50 25 +14 +38,88 -25 -50 -Nợ quá hạn trung, dài hạn 34 9 30 -25 -73,5 +21 +233,3 2. Phân loại NQH theo thời gian - NQH đến 180 ngày 46 54 48 +8 +17,4 -6 -11,1 - NQH từ 181-360 ngày -NQH trên 360 ngày 24 5 7 -19 -79,2 +2 +40 II/ Tỷ lệ NQH /Tổng dư nợ 0,2 0,12 0,08 (Số liệu theo bảng cân đối tài khoản tổng hợp năm 2000, 2001,2002 của NHNo & PTNT huyện Ning Giang ) Số liệu biểu trên cho biết tỷ lệ nợ quá hạn trong thời gian qua của NHNo Ninh Giang đã giảm mạnh. Nợ quá hạn hộ sản xuất năm 2002 giảm 4 triệu đồng so với năm 2001, tỷ lệ giảm là 6,78% là do công tác theo dõi nợ chặt chẽ diễn biến của dư nợ, thường xuyên đánh giá chất lượng tín dụng kiểm tra việc sử dụng vốn vay của khách hàng, do đó thu nợ kip thời những khoản nợ đến hạn. Các trường hợp có nợ quá hạn khó đòi, kéo dài, NHNo Ninh Giang đã phối hợp tốt với các cơ quan chức năng của địa phương để thu nợ như phát mại tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh... Tuy nhiên, trong những năm qua NHNo Ninh Giang đã có rất nhiều biện pháp tích cực giúp các hộ có điều kiện để khôi phục lại sản xuất, thu hồi được vốn của Ngân hàng. Mặt khác sử dụng vốn vay có hiệu quả của các thành phần kinh tế ngày một nâng cao. 8. Vấn đề trả nợ gốc trước hạn đối với cho vay từng lần Như đã phân tích ở chương I huy động vốn và sử dụng vốn là hai hoạt động chủ yếu của ngân hàng thuương mại, công tác huy động vốn thực hiện tốt sẽ tạo cho Ngân hàng cơ sở tài chính vững chắc để thực hiện vai trò và chức năng của mình trong nền kinh tế đồng thời tạo thế chủ động, linh hoạt trong kinh doanh. Tuy nhiên kết quả hoạt động của ngân hàng không chỉ dừng lại ở những con số về nguồn vốn, bởi huy động được vốn mà không có những biện pháp sử dụng vốn hợp lý sẽ dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn gây rủi ro. Trong khi đó Ngân hàng vẫn phải thực hiện nghĩa vụ với ngân sách mà vẫn phải trả lãi tiền gửi cho khách hàng bên cạnh nợ quá hạn, nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn thì hiện tượng trả nợ gốc trước hạn cũng là một trong những nguyên nhân gây mất cân đối tại Ngân hàng. Đối với những trường hợp trả nợ trước hạn, kế toán cho vay ko phải đôn đốc trả nợ gốc cộng lãi mà khách hàng tự mang đến trả nợ cho Ngân hàng.Đối với cán bộ tín dụng thì việc trả nợ trước hạn của khách hàng tạo điều kiện cho họ thu hồi vốn nhanh đạt được chỉ tiêu thu nợ, tránh được rủi ro có thể xảy ra, xong về phía Ngân hàng thì bất lợi trong trường hợp khách hàng đến trả nợ trước hạn cho Ngân hàng vào thời điểm Ngân hàng không cho vay ra đựơc đối với nền kinh tế, sẽ là nguyên nhân gây mất cân đối vốn tại Ngân hàng.trong khi đó Ngân hàng vẫn phải trả lãi cho việc huy động vốn.Nó ảnh hưởng đến tổng dư nợ bình quân của ngân hàng và lãi giảm dẫn đến thu nhập của ngân hàng giảm.Hơn nữa cân đối vốn trong các hoạt động kinh doanh của Ngân hàng là vấn đề chiến lược của chính sách tín dụng đối với mỗi Ngân hàng. 9. Mối quan hệ giữa cán bộ kế toán và cán bộ tín dụng Một bộ hồ sơ cho vay kể từ khi cán bộ tín dụng thực hiện từng bước thẩm định xét duyệt cho vay đến khi kế toán cho vay thực hiện phát tiền vay và theo dõi thu nợ, thu lãi của khách hàng là cả một quá trình có liên quan chặt chẽ với nhau. Mối quan hệ giữa cán bộ tín dụng và kế toán cho vay được thể hiện. -Việc xử lý thông tin khi quyết định cho vay để đảm bảo hiệu quả tín dụng. Để quyết định cho vay hay từ chối một khoản vay, cán bộ tín dụng phải điều tra, thu thập, tổng hợp và phân tích các nguồn thông tin về khách hàng. -Qua việc đôn đốc thu hồi nợ nếu cán bộ tín dụng kểm tra, đấnh giá khách hàng chính xác thì việc theo dõi thu nợ của nhân viên kế toán sẽ thực hiện được tốt, thu nợ thu lãI đầy đủ và đúng thời hạn và ngược lại kế toán cho vay theo dõi việc trả nợ ,trả lãi của khách hàng theo hạn nợ một cách khoa học sẽ tạo điều kiện cho cán bộ tín dụng thực hiện việc đôn đốc khách hàng trả nợ, trả lãi một cách nghiêm túc hơn. -Thể hiện việc thông qua nợ và lãi treo. Sự phối hợp chưa chặt chẽ giữa cán bộ tín dụng và kế toán cho vay thể hiện thông qua sự thông báo những món nợ đến kỳ hạn. Hiện nay đây là một vấn dề không ít khó khăn cho ngân hàng cũng như đối với khách hàng. Ví dụ như trường hợp một khoản nợ đến hạn, kế toán cho vay không báo kịp thời cho cán bộ để đôn đốc trả nợ sẽ dễ dàng dẫn đến rủi do tín dụng. Hoặc một trường hợp khi một khoản nợ đến hạn, do gặp nhiều khó khăn khách quan người vay không trả nợ đúng hạn có đơn xin gia hạn và được Ngân hàng duyệt cho gia hạn nợ - do sơ suất cán bộ tín dụng không thông báo cho kế toán cho vay nên ké toán cho vay vẫn chuyển sang nợ quá hạn và tính theo lãi suất nợ quá hạn. Do sự phối hợp thường xuyên giữa cán bộ tín dụng và kế toán cho vay là rất cần thiết, sự phối hợp này càng chặt chẽ thì hiệu quả của hoạt động tín dụng Ngân hàng càng được nâng cao. 10. áp dụng tin học vào công tác kế toán cho vay. Thực hiện đổi mới công nghệ Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Ninh Giang, đã trang bị thêm nhiều máy vi tính để thực hiện trực tiếp công việc trên máy vi tính. Vì vậy công việc của kế toán cho vay cũng được thực hiện tương đối thuận lợi, đảm bảo tính chính xác, nhanh chóng cho cả khách hàng và Ngân hàng. Mỗi khi có một khoản nợ phát sinh, kế toán nhận chứng từ, kiểm tra chứng từ rồi hạch toán trên máy các công việc như lập chứng từ, hạch toán ghi sổ, lưu nhật ký thu nợ. Nhiều khâu liên quan đến thu nợ thu lãi theo kỳ hạn cũng được thực hiện trên máy vi tính. Thông thường đén cuối tháng kế toán cho vay phải sao kê khế ước phản ánh toàn bộ quá trình theo dõi kỳ hạn trả nợ, trả lãi của từng món vay, đối chiếu số dư trên hợp đồng tín dụng với số dư của từng tài khoản cho vay chi tiết theo mẫu quy định. Sau đó đối chiếu với sổ theo dõi tổng hợp, với bảng cân đối chi tiết. Vào đầu tháng kế toán phải sao kê nợ đến hạn của tháng này và nợ đến hạn đã thu ở tháng trước để thông báo cho cán bộ tín dụng biết món nào hết nợ, món nào còn nợ và số nợ là bao nhiêu...tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu nợ, thu lãi của Ngân hàng. Khi thực hiện quy trình giao dịch trên máy việc sao kê số dư trên hợp đồng tín dụng phải được kết hợp sao kê cả số lãi chưa thu của tổng món vay.Mặc dù việc tính lãi chưa được tốt hoàn toàn do kỳ hạn trả nợ phức tạp, và tình trạng nợ quá hạn không được chuyển sang tài khoản nợ quá hạn tại Ngân hàng dẫn đến việc tính lãi không được chính xác gây mất thời gian cho kế toán viên, ảnh hưởng tới thu nhập của Ngân hàng và khách hàng. Điều này có thể thực hiện bằng việc tin học hoá tất cả các khâu của quá trình kế toán cho vay vừa để đỡ tốn sức người, vừa đảm bảo chính xác nhanh chóng, an toàn tuyệt đối cho Ngân hàng và cho cả khách hàng. III. Những tồn tại trong kế toán cho vay hộ sản xuất tại NHNo&PTNT huyện Ninh Giang 1. Về hồ sơ cho vay Thủ tục hồ sơ còn rườm rà, còn liệt kê quá nhiều về tài sản, về đồng sở hữu tài sản, nhất là những hộ vay số tiền lớn từ 10 triệu đồng trở lên còn phải ký quá nhiều chữ ký, nhiều loại giấy tờ, có nhiều loại giấy tờ chưa phù hợp với tình hình thực tế. - Việc dùng sổ vay vốn sử dụng cho cả quá trình vay trong vài năm, vì vậy việc lưu trữ hồ sơ tăng lên, khối lượng lớn (bao gồm sổ đang lưu hành và sổ đã trả hết nợ), do vậy khi thu nợ, thu lãi hoặc khi khách hàng trả hết nợ, sau đó vay lại, đi tìm sổ mất rất nhiều thời gian. - Đối với bảng kê thu nợ theo tổ lưu động chưa phù hợp với thực tế như hộ vay trung, dài hạn có nhiều kỳ hạn khi có nợ quá không thể thu chung một bảng kê. 2. Kiểm tra giám sát các món vay Chưa được chú trọng tới công tác kiểm tra sau khi cho vay, mới chỉ là hình thức, chưa tiến hành thường xuyên đều đặn, dẫn đến người vay sử dụng vốn vay sai mục đích mà không phát hiện được kịp thời dẫn đến nợ quá hạn và khó thu hồi vốn. 3. Thời hạn cho vay Việc định kỳ hạn nợ còn chưa phù hợp: khi quá ngắn, khi quá dài, chưa sát với chu kỳ sản xuất kinh doanh, thường định theo nhu cầu của người vay. Do định kỳ như vậy dẫn đến ảnh hưởng tới công tác thu hồi vốn, ảnh hưởng tới vòng quay vốn tín dụng và ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Còn cho vay những đối tượng chưa phù hợp, hiệu quả chưa cao. 4. Vấn đề giải quyết nợ quá hạn Dư nợ quá hạn: - Năm 2001là: 148 triệu đồng. - Năm 2002 là: 123 triệu đồng. Nợ quá hạn năm 2002 so với năm 2001 giảm 25 triệu đồng. Do việc đôn đốc và xử lý nợ quá hạn chưa thực hiện nghiêm túc cho đến ngày 31/12/2002 dư nợ quá hạn của NHNo&PTNT huyện Ninh Giang vẫn còn ở mức 0,21%. 5. Vấn đề thế chấp tài sản Đây là vấn đề còn nan giải và cần phải bàn. Đối với hộ sản xuất nông lâm ngư diêm nghiệp có đất sản xuất vay dưới 10 triệu đồng không cần phải thế chấp nhưng nếu không quản lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì khách hàng có thể vay ở nhiều nơi, khi khách hàng gặp khó khăn rất khó thu hồi vốn, không có cơ sở để thanh lý tài sản. Trường hợp cho vay có bảo đảm bằng tài sản thủ tục còn rườm rà, phức tạp nhiều loại giấy tờ khiến cho người đi vay và người cho vay đều thấy khó khăn phức tạp. 6. Về thu lãi cho vay Trong cùng một thời điểm áp dụng quá nhiều mức lãi suất, do vậy khách hàng có thể trả nợ món vay có lãi suất cao, xin vay lãi suất thấp, dẫn đến tăng khối lượng công việc mà dư nợ không tăng, số lãi thu được giảm đi ảnh hưởng lớn đến thu nhập. -Do hạch toán lãi dự thu khối lượng công việc tăng lên mà số lãi thu được không tăng như hàng tháng phải tính lãi dự thu nhập ngoại bảng. Đến khi thu được thì phải thu 2 phiếu thu, một phần lãi hạch toán có cho tài khoản dự thu (số lãi đã tính nhập vào tài khoản dự thu từ trước), còn một phần hạch toán có cho tài khoản thu lãi thích hợp (số lãi đến hạn). Cùng một số tiền thu phải hạch toán 2 tài khoản nội bảng và 1 tài khoản ngoại bảng (nếu có) cho nên khối lượng chứng từ cũng tăng lên, việc tính toán rất mất thời gian. chương III Một số giải pháp nhằm hoàn thiện nghiệp vụ kế toán cho vay đối với hộ sản xuất tại Ngân hàng nông nghiệp Ninh giang- tỉnh Hải Dương. I. Định hướng phát triển kinh tế trong thời gian tới Phát triển kinh tế là mục tiêu của tất cả các tỉnh thành trong cả nước trong đó có huyện Ninh Giang tỉnh Hải Dương, là một vùng nông thôn kinh tế chưa phát triển người dân chủ yếu sống bằng nghề nông nghiệp là chính thị trường tiêu thụ chưa phát triển. Do vậy để phát triển kinh tế Tỉnh Hải Dương đã không coi nhẹ đến phát triển kinh tế hộ trong đó có Huyện Ninh Giang. Kinh tế hộ sản xuất là động lực thúc đẩy nông nghiệp phát triển toàn diện và vững chắc. Vai trò hộ sản xuất là đơn vị cơ bản đáp ứng cung cấp cho thị trường cho việc phát triển kinh tế với tư cách là đơn vị sản xuất tự chủ, kế hoạch sản xuất của hộ căn cứ vào nhu cầu của thị trường, cân đối cung cầu kết quả của từng hộ. Do đó đẩy mạnh kinh tế hộ là chiến lược đúng của Nhà nước mà huyện Ninh Giang đã thực hiện. Dưới sự chỉ đạo phát triển kinh tế của địa phương, đồng thời với sự tham gia vốn đầu tư của Ngân hàng huyện, các hộ sản xuất đã làm thay đổi dần bộ mặt của nông thôn, xoá bỏ đươc cảnh đói nghèo. Các hộ nông dân từ sản xuất tự cung tự cấp vươn lên trở thành hộ sản xuất hàng hoá nông sản phẩm ngày càng cao, nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội về lương thực thực phẩm, đáp ứng cho nhu cầu xuất nhập khẩu của đất nước. Xu hướng và triển vọng kinh tế hộ của huyện ngày càng phát triển do có sự chỉ đạo và sự quan tâm thường xuyên của các cấp, các nghành trong huyện đồng thời với những tiềm năng sẵn có trên địa bàn huyện. Mục tiêu phát triển kinh tế là nhanh, mạnh có hiệu quả, trong đó xu hướng cơ bản là tập trung phát triển những cây con có giá trị kinh tế cao, phát triển kinh tế trang trại ở những vùng có điều kiện và khả năng thực hiện tốt. Kinh tế hộ nông trại là mô hình kinh tế ở hình thức cao và mang lại hiệu quả rõ rệt, tạo cho hộ đổi mới được cuộc sống, góp phần làm giàu cho nông nghiệp nông thôn, xoá bỏ sự cách biệt giữa nông nghiệp và công nghiệp. Mở rộng cho vay nói chung và cho vay hộ sản xuất nói riêng: đang là mục tiêu mà Ngân hàng đặt ra bởi vì: mở rộng cho vay sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho cả hai bên khách hàng và ngân hàng. về phía ngân hàng phạm vi hoạt động kinh doanh rộng, lượng vốn trong ngân hàng đòi hỏi phải lớn ( trường vốn) để đáp ứng đủ nhu cầu món vaycủa khách hàng, bởi một ngân hàng muốn phát triển cần phải có sự giúp đỡ rất lớn của khách hàng, họ đến gửi tiền, vay tiền, thanh toán với các bạn hàng thông qua Ngân hàng. Do vậy uy tín của ngân hàng rất quan trọng trong việc mở rộng phạm vi hoạt động. Đối với khách hàng việc mở rộng cho vay sẽ giúp khách hàng có được nguồn vốn kịp thời đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của khách hàng qau đó giúp khách hàg tăng thu nhập cải thiện đời sống và quan trọng hơn là việc thực hiện tái sản xuất, mở rộng qui mô sản xuất nhờ vào việc vay vốn của Ngân hàng.Từ đó cho thấy việc mở rộng cho vay có ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động của khách hàng, của Ngân hàng và nền kinh tế. Khi nước ta vẫn là một nước nông nghiệp thì việc mở rộng cho vay hộ sản xuất ở các vùng nông thôn càng có vị trí quan trọng. Mở rộng cho vay ở NHNo Huyện Ninh Giang để phục vụ sản xuất nông nghiệp là rất cần thiết và cấp bách muốn vậy NHNo Huyện Ninh Giang trong thời gian tới cần phải làm những việc sau: - Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn, tăng cường đổi mới công nghệ, cải tiến phương thức giao dịch, tổ chức tốt công tác thanh toán trong nước và quốc tế ,mở thêm dịch vụ thu tiền tại chỗ cho khách hàng để tập trung thu hút tối đa mọi nguốn vốn nhàn dỗi trong các tầng lớp dân cư và tổ chức kinh tế để tập trung đáp ứng nhu cầu vốn cho mọi thành phần kinh tế trên địa bàn huyện. - Đa dạng hoá các hình thức tín dụng, chú trọng cho vay thành phần kinh tế hộ vì đây là thành phần kinh tế chủ yếu và quan trọng của huyện. - Nâng cao chất lượng tín dụng phấn đấu đến 31/12/2003 không có dư nợ quá hạn. II. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện nghiệp vụ kế toán cho vay hộ sản xuất tại NHNo Huyện Ninh giang. 1. Nghiên cứu cải tiến hồ sơ cho vay hộ sản xuất Phát tiền vay là bước tiếp theo của việc thẩm định dự án cho vay, việc phát tiền vay là một hình thức đưa tiền ra lưu thông. Do vậy việc thiết lập một quy trình thủ tục kế toán cho vay một cách khoa học, hợp lý nhằm đơn giản các thủ tục hồ sơ mà vẫn đảm bảo an toàn tài sản cho Ngân hàng cũng như khách hàng. Nghiên cứu cải tiến hồ sơ cho vay sao cho phù hợp với từng đối tượng khách hàng vì trình độ khách hàng chưa đồng đều. Thủ tục thế chấp tài sản cần ngắn gọn mà vẫn đảm bảo đúng chế độ, an toàn tài sản cho khách hàng, đảm bảo dễ thu hồi, không dẫn đến mất vốn. Cần nghiên cứu phụ lục hợp đồng, các cột mục rõ ràng, dễ nhìn, dễ theo dõi. Để tạo thuận lợi cho việc ghi chép kiểm tra hồ sơ cho vay, lưu trữ hồ sơ cho vay, đảm bảo dễ tìm dễ thấy, dễ hiểu có thể dùng khế ước kiêm đơn xin vay thay cho việc dùng sổ vay vốn. Như vậy chỉ dùng 1 lần khi vay sẽ đạt hiệu quả hơn trong quản lý, cũng như trong kinh doanh vì đơn giản hoá hồ sơ khách hàng dễ hiểu, sẽ thấy thuận lợi hơn khi làm thủ tục xin vay, về kế toán cho vay thấy thuận lợi trong việc bảo quản hồ sơ hết nợ, và khi cho vay lần 2 không phải mất thời gian tìm lưu đã trả hết nợ. Đối với người nông dân, trình độ hạn chế, nên khi dùng sổ vay đợt trước, chữ ký có thể không khớp đúng dẫn tới khách hàng phải đi lại nhiều. Sổ vay vốn dùng chung cho cả 2 loai hình ngắn hạn và trung dài hạn là không phù hợp. Vì vay trung dài hạn thời gian rất dài từ trên 12 tháng đến 5 năm mà khách hàng có thể trả vào hàng tháng. Vậy thì sổ không đủ để ghi chép lãi hàng tháng trong thời gian dài như vậy. Vậy tôi mạnh dạn kiến nghị với Ngân hàng cấp trên nên nghiên cứu lại mẫu mã sổ vay vốn loại cho vay trung dài hạn như hiện nay sao cho các dòng cột sao cho phù hợp, dễ theo dõi. 2. Kiểm tra trước và sau khi cho vay Cần tăng cường hơn nữa trong công tác kiểm tra trước và sau khi cho vay. Làm tốt công tác này thì công tác đầu tư cho vay mới có hiệu quả, giúp cho việc thu hồi vốn đúng kỳ hạn cả gốc và lãi, hạn chế nợ quá hạn xảy ra. Tăng cường công tác kiểm tra sau khi cho vay, giúp khách hàng sử dụng vốn đúng mục đích, sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Tăng cường công tác này phát hiện khách hàng sử dụng vốn sai mục đích để có biện pháp xử lý kịp thời, tránh gây thất thoát vốn, tăng cường công tác kiểm tra sau khi cho vay nó đảm bảo an toàn vốn cho Ngân hàng. Trong kinh doanh thì vấn đề đảm bảo an toàn vốn được coi là nhiệm vụ hàng đầu. Chính vì vậy tăng cường kiểm tra sau khi cho vay một cách thường xuyên là việc rất cần thiết. 3. Các văn bản quy định về lãi suất Các văn bản về lãi suất phải dựa trên một mức chung cho tất cả các ngân hàng. Để tránh tình trạng cạnh tranh không lành mạnh giữa các ngân hàng. Các văn bản về lãi suất phải ghi rõ và cuối văn bản thực hiện có giữ nguyên lãi suất trong hợp đồng hay thay đổi theo thời điểm và áp dụng đối với loại hình cho vay cụ thể nào. Có như vậy nó tạo điều kiện cho người thực hiện được thuận lợi, giúp cho công tác chỉ đạo điều hành kịp thời, chính xác. Tạo nên guồng máy hoạt động trong hệ thống Ngân hàng được đồng bộ, nhịp nhàng và thống nhất. Khi nợ đã chuyển sang TK nợ quá hạn có thể nên tính chung ở mức lãi suất nợ quá hạn, không nên tách riêng làm 2 phần ; phần chịu lãi suất quá hạn ; phần lãi trong hạn ( VB: 2070/NHNo của NHNo &PTNT). 4. ứng dụng tin học trong kế toán cho vay hộ sản xuất. Hiện nay kỹ thuật khoa học công nghệ phát triển vượt bậc nhất là trong lĩnh vực tin học. Tin học ngày nay đã trở thành một công cụ không thể thiếu được trong các hoạt động của Ngân hàng, nhất là ứng dụng vào kế toán cho vay hộ sản xuất. Tại Ngân hàng nông nghiệp huyện Ninh Giang hồ sơ cho vay hộ sản xuất đều được đưa vào máy, từ khâu hồ sơ khách hàng, hồ sơ khế ước, giải ngân, thu nợ, thu lãi, nhập ngoại bảng v.v... đều được giao dịch trực tiếp trên mạng máy tính. Nhưng do chương trình và trình độ cán bộ kế toán cho vay còn hạn chế, nên việc tính lãi cho vay còn phải kiểm tra lại bằng máy tính tay, nhất là 1 hồ sơ vay có từ 2 mốc lãi suất máy không thể chấp nhận và khi tính số lãi phải thu không chính xác. - Cần nghiên cứu chương trình sao kê cho phù hợp, đối với loại vay trung, dài hạn có nhiều kỳ hạn trong một hồ sơ vay vốn thì sao lên được số dư từng kỳ hạn của hồ sơ đó, có như vậy thuận lợi cho việc theo dõi nợ đến hạn và tiện cho việc đối chiếu nợ vay. Chỉnh sửa cho hoàn chỉnh chương trình sao kê lãi đến hạn giúp cho việc lập kế hoạch thu lãi của đơn vị được thuận lợi và có kế hoạch thông báo cho khách hàng trả lãi kịp thời. Tức là phải nghiên cứu bổ xung chương trình sao cho phù hợp với tình hình thực tế, tiến tới chương trình cho vay hộ sản xuất trên máy ngày càng phù hợp và tiến bộ hơn. Từ đó tiết kiệm được thời gian và khai thác hết tiềm năng công suất của máy, giảm tới mức tối thiểu những chi tiết vận hành máy cho kế toán cho vay nói riêng và người sử dụng máy nói chung và cần có chế độ cụ thể về chứng từ, cũng như hồ sơ điện tử có giá trị pháp lý như hồ sơ lưu trên giấy, có như vậy mới giảm bớt được chi phí không cần thiết. Ngân hàng nông nghiệp và PTNT Việt Nam cần phải có đội ngũ nghiên cứu không ngừng cải tiến chương trình giao dịch trên máy sao cho ngày càng hoàn thiện và phù hợp hơn.Cải tiến nghiệp vụ hạch toán kế toán nói chung và kế toán cho vay hộ sản xuất nói riêng cho phù hợp với tình hình thực tế hiện nay. Giúp cho các Ngân hàng nông nghiệp trong các lĩnh vực kinh doanh, nhất là trong lĩnh vực cho vay hộ sản xuất giảm chi phí không cần thiết, thao tác nhanh gọn và đem lại hiệu quả cao nhất. kết luận Ngân hàng giữ một vai trò quan trọng trong đời sống xã hội.các hoạt động của Ngân hàng đã tác động đến mọi mặt của nền kinh tế. Thành tựu to lớn mà Ngân hàng đạt được trong những năm qua là đẩy lùi lạm phát, ổn định sức mua của đồng tiền, điều hành có hiệu quả chính sách tiền tệ.Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Ninh Giang cùng với các Ngân hàng Thương mại trong giai đoạn hiện nay đã phục vụ kịp thời và có hiệu quả nhu cầu vốn, tạo môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp, các cá nhân phát triển sản xuất kinh doanh. Kế toán cho vay vừa là khâu mở đầu và khâu kết thúc quá trình sử dụng vốn. Vì vậy công tác kế toán cho vay có vị trí hết sức quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nhất là trong giai đoạn hiện nay, kế toán cho vay đóng vai trò quản lý chủ đạo, tuy đã được thực hiện song ngày càng phải hoàn thiện để đáp ứng với tình hình mới của hoạt động Ngân hàng. Đảm bảo giám sát chặt chẽ quá trình sử dụng tiền vay và bảo vệ an toàn tài sản của ngân hàng. Và giúp cho khách hàng sử dụng hồ sơ được thuận lợi, khuyến khích khách hàng đến với Ngân hàng Nông nghiệp. Tập trung mức cao nhất khối lượng khách hàng có quan hệ với Ngân hàng Nông nghiệp trong cả nước. Muốn làm tốt công tác này, kế toán cho vay phải nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ nhận thức, trình độ sử dụng máy vi tính. Cải tiến chương trình giao dịch trên máy, sử dụng máy móc ngày càng tiên tiến hiện đại hơn. Có làm được như vậy mới đáp ứng được kịp thời về vốn cho các hộ sản xuất kinh doanh, tạo công ăn việc làm cho người lao động. Đem lại hiệu quả kinh tế cho người lao động và cho Ngân hàng, cho toàn bộ nền kinh tế. Những vấn đề nêu trên đặc biệt là ý kiến đề xuất của tôi xuất phát từ nghiên cứu thực tế với lý luận. Tôi hy vọng địa phương nghiên cứu và cải tiến cho phù hợp với tình hình hoạt động của Ngân hàng, để Ngân hàng nông nghiệp huyện Ninh Giang ngày càng hoàn thiện hơn. Đảm bảo kinh doanh có lãi hơn, và ngày càng phát triển không ngừng. Do thời gian còn hạn chế, kinh nghiệm nghiên cứu chưa nhiêù nên bài viết không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được sự góp ý của Thầy, Cô giáo trong Khoa Ngân hàng - Tài chính , các cô chú trong ban lãnh đạo NHNo huyện Ninh Giang tỉnh Hải Dương để đề tài được hoàn thiện hơn./. Tôi xin chân thành cảm ơn! Ninh Giang, ngày 03 tháng 04 năm 2003 Sinh viên Hà Thị Nhung Tài liệu tham khảo - Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế Xã hội đến năm 2002 huyện Ninh Giang - Qui định cho vay đối với khách hàng Luật Ngân hàng nhà nước Luật các tổ chức tín dụng - Tài liệu môn kế toán Ngân hàng - Tài liệu chuyên môn nghiệp vụ kinh doanh Ngân hàng thương mại - Bảng cân đối tài khoản tháng, năm: 2000, 2001 ,2002 - Báo cáo tổng kết hoạt động ngân hàng No huyện năm 2000, 2001, 2002. - Một số tài liệu khác có liên quan Mục lục

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc3804.doc
Tài liệu liên quan