Tài sản cố định hữu hình là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất (từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản liên kết với nhau để thực hiện một hay một số chức năng nhất định) thoả mãn các tiêu chuẩn của TSCĐ hữu hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu như Nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị,
2.2. TSCĐ vô hình:
TSCĐ vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất, thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư thoả mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định vô hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh, như một số chi phí liên quan trực tiếp tới đất sử dụng; chi phí về quyền phát hành, bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả,
27 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1342 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số vấn đề về khấu hao tài sản cố định trong doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu
Những năm vừa qua đất nước ta đang từng bước tiến lên Chủ nghĩa Xã hội theo định hướng công nghiệp hóa, hiện đại hoá phát triển lâu dài. Cùng với quá trình phát triển kinh tế và đổi mới cơ chế kinh tế, hệ thống kế toán Việt Nam đã không ngừng phát triển và hoàn thiện, góp phần tích cực vào việc tăng cường và nâng cao chất lượng quản lý tài chính của Nhà nước và trong quản lý doanh nghiệp. Với tinh thần chung đó, hệ thống kế toán doanh nghiệp mới đã được xây dựng phù hợp với đặc điểm kinh tế, yêu cầu quản trị kinh doanh của doanh nghiệp.. Tuy nhiên, để phù hợp với những quy định mới về cơ chế tài chính đối với các doanh nghiệp hiện nay thì hệ thống kế toán phải thường xuyên bổ sung, hoàn thiện để phù hợp với thực tế.
Trong những vấn đề cần đề cập hiện nay thì việc hạch toán khấu hao TSCĐ cũng rất quan trọng cần được xem xét, đánh giá. Bởi các doanh nghiệp khi sử dụng TSCĐ phải tính toán và phân bổ dần giá trị của TSCĐ vào chi phí kinh doanh trong từng kỳ hạch toán nhằm mục đích thu hồi dần vốn đầu tư, phản ánh hao mòn của TSCĐ và tính đủ chi phí vào chi phí từng kỳ.
Xuất phát từ mục tiêu và tầm quan trọng của công tác tổ chức hạch toán khấu hao TSCĐ trong doanh nghiệp là rất cần thiết nên em đã chọn đề tài: “Một số vấn đề về khấu hao TSCĐ trong doanh nghiệp” .
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu vấn đề về khấu hao TSCĐ trong doanh nghiệp.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu vấn đề về khấu hao TSCĐ trong doanh nghiệp theo chế độ tài chính hiện hành ( Quyết định 206/2003 – BTC của bộ tài chính về quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ)
Mục đích nghiên cứu:
- Làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn và sự cần thiết về trích khấu hao TSCĐ trong doanh nghiệp.
- Làm rõ một số vấn đề về trích khấu hao TSCĐ: Các phương pháp trích khấu hao, Nguyên tắc trích khấu hao, phương pháp hạch toán khấu hao TSCĐ.
- Đánh giá và kiến nghị về trích khấu hao TSCĐ theo chế độ tài chính hiện hành về quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ (Quyết định206/2003 – BTC của Bộ tài chính.
Phương pháp Nghiên cứu:
- Phương pháp phân tích
- Phương pháp tổng hợp
- Phương pháp so sánh
Kết cấu của đề án:
Đề án môn học ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, đề án môn học gồm 3 phần:
Phần I : Cơ sở lý luận về khấu hao TSCĐ trong doanh nghiệp
Phần II : Một số vấn đề về khấu hao TSCĐ trong doanh nghiệp
Phần III: Đánh giá và kiến nghị
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn, giúp đỡ của Cô giáo Thạc sĩ Phạm Minh Hồng trong thời gian em làm đề án môn học. Trong quá trình viết đề án môn học em không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót, rất mong được sự đóng góp ý kiến của thày cô để em tiếp tục học hỏi nhiều hơn nữa.
Sinh viên thực hiện:
Nguyễn THị Chinh
Nội dung
Phần I: Cơ sở lý luận về khấu hao TSCĐ
trong doanh nghiệp
I. Tiêu chuẩn, nhận biết và phân loại TSCĐ:
1. Tiêu chuẩn và nhận biết TSCĐ:
Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó: Lợi ích kinh tế do tài sản mang lại được biểu hiện ở việc tăng doanh thu, tiết kiệm chi phí, tăng chất lượng của sản phẩm, dịch vụ khi doanh nghiệp kiểm soát và sử dụng một tải sản nào đó.
Giá trị ban đầu của tài sản phải được xác định một cách tin cậy: Tiêu chuẩn này yêu cầu một tài sản nào đó muốn được ghi nhận là TSCĐ thì phải có cơ sở khách quan để xác định giá trị ban đầu của nó.
Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên: Tiêu chuẩn này nhằm cụ thể hoá tiêu chuẩn thứ nhất của TSCĐ. Lợi ích kinh kế trong tương lai do việc sử dụng TSCĐ không phải là trong một năm tài chính mà ít nhất là 2 năm.
Có giá trị từ 10 triệu đồng trở lên: Theo quan điểm của chế độ tài chính hiện hành, một tài sản có giá trị từ 10 triệu đồng trở lên thì được coi là có giá trị lớn.
2. Phân loại TSCĐ:
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác, đòi hỏi doanh nghiệp phải huy động, phân phối và sử dụng một khối lượng tài sản nhất định. Một loại tài sản nào đó được ghi nhận là tài sản của doanh nghiệp khi nó đáp ứng được hai tiêu chuẩn cơ bản là: Doanh nghiệp kiểm soát được tài sản đó; Dự tính đem lại lợi ích kinh tế trong tương lai cho doanh nghiệp. Khi sử dụng TSCĐ thì các doanh nghiệp phải tính toán và phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá của TSCĐ vào chi phí kinh doanh trong từng kỳ hạch toán và gọi là khấu hao TSCĐ.
Để làm rõ về vấn đề khấu hao TSCĐ cần phân loại TSCĐ và các khái niệm liên quan đến vấn đề khấu hao TSCĐ.
2.1. TSCĐ hữu hình:
Tài sản cố định hữu hình là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất (từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản liên kết với nhau để thực hiện một hay một số chức năng nhất định) thoả mãn các tiêu chuẩn của TSCĐ hữu hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu như Nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị,
2.2. TSCĐ vô hình:
TSCĐ vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất, thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư thoả mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định vô hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh, như một số chi phí liên quan trực tiếp tới đất sử dụng; chi phí về quyền phát hành, bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả,
2.3. TSCĐ thuê tài chính:
TSCĐ thuê tài chính là những tài sản cố định mà doanh nghiệp thuê của công ty cho thuê tài chính. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thoả thuận trong hợp đồng thuê tài chính. Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng thuê tài chính, ít nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng.
3. Các khái niệm cơ bản về Khấu hao TSCĐ:
3.1. Khái niệm về khấu hao TSCĐ:
Khấu hao TSCĐ là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá của TSCĐ vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong thời gian sử dụng của TSCĐ.
3.2. Khái niệm về giá trị hao mòn luỹ kế của TSCĐ:
Giá trị hao mòn luỹ kế của TSCĐ là tổng cộng giá trị hao mòn của tài sản cố định tính đến thời điểm báo cáo.
3.3. Khái niệm về hao mòn TSCĐ:
Hao mòn TSCĐ là sự giảm dần giá trị sử dụng và giá trị của tài sản cố định do tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, do bào mòn của tự nhiên, do tiến bộ kỹ thuật, trong quá trình hoạt động của tài sản cố định.
II. Sự cần thiết về quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ trong doanh nghiệp:
Hao mòn TSCĐ là một phạm trù mang tính khách quan, muốn xác định giá trị hao mòn của một TSCĐ nào đó thì cơ sở có tính khách quan nhất là thông qua giá cả thị trường, tức là phải so sánh giá cả của TSCĐ cũ với TSCĐ mới cùng loại. Tuy nhiên, TSCĐ được đầu tư mua sắm là để sử dụng lâu dài cho quá trình kinh doanh, do vậy, các doanh nghiệp không thể xác định giá trị hao mòn TSCĐ theo phương pháp như trên.
Nhận thức được sự hao mòn TSCĐ có tính khách quan, cho nên khi sử dụng TSCĐ, các doanh nghiệp phải tính toán và phân bổ nguyên giá của TSCĐ vào chi phí kinh doanh trong từng kỳ hạch toán. Mục đích của việc trích khấu hao TSCĐ là giúp cho các doanh nghiệp tính đúng, tính đủ chi phí sử dụng TSCĐ và thu hồi vốn đầu tư để tái tạo TSCĐ khi chúng bị hư hỏng hoặc thời gian kiểm soát hết hiệu lực. Như vậy, khấu hao TSCĐ là một hoạt động có tính chủ quan là con số giả định về sự hao mòn của TSCĐ trong quá trình sử dụng. Chính vì vậy, về phương tiện kế toán, giá trị hao mòn của TSCĐ được tính bằng số khấu hao luỹ kế đến thời điểm xác định. Khi TSCĐ bắt đầu đưa vào sử dụng tại doanh nghiệp thì giá trị hao mòn coi như bằng không ( trừ trường hợp TSCĐ chuyển giao giúp các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong doanh nghiệp, giá trị hao mòn TSCĐ bên nhận được tính bằng giá trị hao mòn ghi trên sor của đơn vị giao).
TSCĐ của doanh nghiệp có nhiều thứ, nhiều loại với đặc tính hao mòn khác nhau, cho nên các doanh nghiệp phải xác định phương pháp tính khấu hao phù hợp với từng TSCĐ. Tuy nhiên, các phương pháp khấu hao khác nhau sẽ cho kết quả các khác nhau về chi phí khấu hao TSCĐ và qua đó ảnh hưởng đến thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp. Do vậy, việc vận dụng phương pháp khấu hao TSCĐ phải nằm trong khuôn khổ quy định của Nhà nước.
III. Các phương pháp trích khấu hao TSCĐ:
1. Phương pháp trích khấu hao đường thẳng.
Tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao theo phương pháp khấu hao đường thẳng.
* Theo phương pháp khấu hao đường thẳng, mức khấu hao hàng năm của một TSCĐ ( Mkhn) được tính theo công thức sau:
Mức khấu hao năm
=
Nguyên giá của TSCĐ
X
Tỷ lệ khấu hao năm
Trong đó:
Tỷ lệ khấu hao năm
=
1
Số năm sử dụng dự kiến
* Mức trích khấu hao trung bình tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm chia cho 12 tháng.
Trường hợp thời gian sử dụng hay nguyên giá của TSCĐ thay đổi, doanh nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao trung bình của TSCĐ bằng cách lấy giá trị còn lại trên sổ kế toán chia cho thời gian sử dụng xác định lại hoặc thời gian sử dụng còn lại ( được xác định là chênh lệch giữa thời gian sử dụng đã đăng ký trừ thời gian đã sử dụng) của TSCĐ.
Mức trích khấu hao cho năm cuối cùng của thời gian sử dụng TSCĐ được xác định là hiệu số giữa nguyên giá TSCĐ và số khấu hao luỹ kế đã thực hiện đến năm trước năm cuối cùng của TSCĐ đó.
Đối với những tài sản cố định được mua sắm đầu tư mới thì số năm sử dụng dự kiến phải nằm trong khoảng thời gian sử dụng tối đa và tối thiểu do Nhà nước quy định. Tuy nhiên, để xác định số năm sử dụng dự kiến cho từng TSCĐ cụ thể, doanh nghiệp phải dựa vào những căn cứ chủ yếu sau:
- Tuổi thọ kỹ thuật của tài sản cố định theo thiết kế.
- Hiện trạng tài sản cố định ( Thời gian tài sản cố định đã qua sử dụng, thế hệ tài sản cố định, tình trạng thực tế của tài sản,)
- Tuổi thọ kinh tế của tài sản cố định: Được quyết định bởi thời gian kiểm soát TSCĐ hoặc yếu tố hao mòn vô hình do sự tiến bộ kỹ thuật.
2. Phương pháp trích khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh.
Phương pháp trích khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh được sử dụng đối với các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực có công nghệ đòi hỏi phải thay đổi, phát triển nhanh và TSCĐ phải thoả mãn đồng thời các điều kiện sau:
- Là TSCĐ đầu tư mới ( Chưa qua sử dụng).
- Là các loại máy móc, thiết bị, dụng cụ làm việc đo lường, thí nghiệm.
Các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả kinh tế cao được khấu hao nhanh nhưng tối đa không quá 2 lần mức khấu hao xác định theo phương pháp đường thẳng để nhanh chóng đổi mới công nghệ. Tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao nhanh là máy móc, thiết bị, dụng cụ làm việc đo lường, thí nghiệm, thiết bị và phương tiện vận tải, dụng cụ quản lý, súc vật, vườn cây lâu năm. Khi thực hiện trích khấu hao nhanh, doanh nghiệp phải đảm bảo kinh doanh có lãi.
Doanh nghiệp xác định thời gian sử dụng của TSCĐ theo quy định tại Chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ ban hành kèm theo Quyết định số 206/2003 QĐ - BTC của Bộ tài chính.
Xác định mức trích khấu hao năm của TSCĐ trong các năm đầu theo công thức dưới đây:
Mức khấu hao năm
=
Giá trị còn lại của TSCĐ
X
Tỷ lệ khấu hao nhanh
Trong đó:
Tỷ lệ khấu hao nhanh xác định theo công thức sau:
Tỷ lệ khấu hao nhanh (%)
=
Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng
X
Hệ số điều chỉnh
Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng xác định như sau:
Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng (%)
=
1
X
100
Thời gian sử dụng của TSCĐ
Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian sử dụng của TSCĐ quy định tại bảng dưới đây:
Thời gian sử dụng của TSCĐ
Hệ số điều chỉnh (lần)
Đến 4 năm ( t < 4 năm)
1,5
Trên 4 đến 6 năm ( 4 năm < t < 6 năm
2,0
Trên 6 năm ( t > 6năm)
2,5
Những năm cuối, khi mức khấu hao năm xác định theo phương pháp số dư giảm dần nói trên bằng ( hoặc thấp hơn) mức khấu hao tính bình quân giữa giá trị còn lại và số năm sử dụng còn lại của TSCĐ, thì kể từ năm đó mức khấu hao được tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ chia cho số năm sử dụng còn lại của TSCĐ.
Mức trích khấu hao hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm chia cho 12 tháng.
3. Phương pháp trích khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm.
Phương pháp khấu hao theo sản lượng được áp dụng để tính khấu hao các loại máy móc, thiết bị thoả mãn đồng thời các điều kiện sau:
- Trực tiếp liên quan đến việc sản xuất sản phẩm.
- Xác định được tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế của TSCĐ.
- Công suất sử dụng thực tế bình quân tháng trong năm tài chính không thấp hơn 50% công suất thiết kế.
- Trình tự thực hiện phương pháp khấu hao TSCĐ theo số lượng, khối lượng sản phẩm như sau:
- Căn cứ vào hồ sơ kinh tế – kỹ thuật của TSCĐ, doanh nghiệp xác định tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế của TSCĐ, gọi tắt là sản lượng theo công suất thiết kế.
- Căn cứ tình hình thực tế sản xuất, doanh nghiệp xác định số lượng, khối lượng sản phẩm thực tế sản xuất hàng tháng, hàng năm của TSCĐ.
- Xác định mức trích khấu hao trong tháng của TSCĐ theo công thức dưới đây:
Mức trích khấu hao trong tháng của TSCĐ
=
Số lượng sản phẩm sản xuất trong tháng
X
Mức trích khấu hao bình quân tính cho một đơn vị sản phẩm
Trong đó:
Mức trích khấu hao bình quân tính cho một đơn vị sản phẩm
=
Nguyên giá của TSCĐ
Sản lượng theo công suất thiết kế
Mức trích khấu hao năm của TSCĐ bằng tổng mức trích khấu hao của 12 tháng trong năm, hoặc tính theo công thức sau:
Mức trích khấu hao năm của TSCĐ
=
Số lượng sản phẩm sản xuất trong năm
X
Mức trích khấu hao bình quân tính cho một đơn vị sản phẩm
Trường hợp công suất thiết kế hoặc nguyên giá của TSCĐ thay đổi, doanh nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao của TSCĐ đó.
IV. Kết cấu và Nội dung phản ánh của tài khoản hao mòn TSCĐ.
1. Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 214 - Hao mòn tài sản cố định
+ Tài khoản 2141 – Hao mòn TSCĐ hữu hình
+ Tài khoản 2142 – Hao mòn TSCĐ thuê tài chính
+ Tài khoản 2143 – Hao mòn TSCĐ vô hình
+ Tài khoản 2147 – Hao mòn Bất động sản đầu tư
2. Kết cấu và nội dung phản ánh tài khoản hao mòn TSCĐ.
* Bên nợ:
- Phản ánh giá trị hao mòn TSCĐ giảm do các lý do giảm TSCĐ như thanh lý, nhượng bán, điều động cho đơn vị khác, góp vốn liên doanh,
- Phản ánh giá trị hao mòn bất động sản đầu tư giảm.
* Bên có:
- Phản ánh giá trị hao mòn TSCĐ tăng do trích khấu hao TSCĐ; do đánh giá lại TSCĐ hoặc do điều chuyển TSCĐ đã sử dụng giữa các đơn vị thành viên của Tổng công ty hoặc công ty
- Phản ánh giá trị hao mòn TSCĐ do tính hao mòn của những TSCĐ dùng cho hoạt động sự nghiệp, dự án, phúc lợi.
- Phản ánh giá trị hao mòn bất động sản đầu tư tăng do trích khấu hao hoặc do chuyển số khấu hao luỹ kế của bất động sản chủ sở hữu sử dụng thành bất động sản đầu tư.
Hao mòn TSCĐ có bốn tài khoản cấp hai:
a. Tài khoản 2141 – Hao mòn TSCĐ hữu hình: Phản ánh giá trị hao mòn của TSCĐ hữu hình trong quá trình sử dụng do trích khấu hao ( hoặc tính hao mòn) TSCĐ và những khoản tăng, giảm hao mòn khác của TSCĐ hữu hình.
b . Tài khoản 2142 – Hao mòn TSCĐ thuê tài chính: Phản ánh giá trị hao mòn của TSCĐ thuê tài chính do trích khấu hao ( hoặc tính hao mòn) TSCĐ thuê tài chính và những khoản tăng, giảm hao mòn khác của TSCĐ thuê tài chính.
c. Tài khoản 2143 – Hao mòn TSCĐ vô hình: Phản ánh giá trị hao mòn của TSCĐ vô hình trong quá trình sử dụng do trích khấu hao ( hoặc tính hao mòn) TSCĐ vô hình và những khoản làm tăng, giảm hao mòn TSCĐ vô hình khác.
d. Tài khoản 2147 – Hao mòn bất động sản đầu tư: Phản ánh giá trị hao mòn bất động sản đầu tư trong quá trình nắm giữ chờ tăng giá, cho thuê hoạt động của doanh nghiệp.
V. Nguyên tắc trích khấu hao TSCĐ trong doanh nghiệp.
1. Mọi TSCĐ có liên quan đến hoạt động kinh doanh đều phải trích khấu hao, mức trích khấu hao TSCĐ được hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ kể cả TSCĐ đang thế chấp, cầm cố cho thuê.
2. Phương pháp khấu hao áp dụng cho từng tài sản cố định mà doanh nghiệp đã lựa chọn và đăng ký phải thực hiện nhất quán trong suốt quá trình sử dụng tài sản cố định đó.
3. Việc xác định thời gian khấu hao của một TSCĐ phải dựa vào khung thời gian sử dụng theo quy định thống nhất trong chế độ tài chính. Trường hợp doanh nghiệp muốn xác định thời gian khấu hao khác với những quy định đó thì phải được sự đồng ý của Bộ tài chính. Trường hợp đặc biệt (như nâng cấp hay tháo dỡ một hay một số bộ phận của TSCĐ) thì doanh nghiệp phải lập biên bản nêu rõ các căn cứ làm thay đổi thời gian sử dụng và đăng ký lại thời gian sử dụng mới của TSCĐ với cơ quan tài chính trực tiếp quản lý.
4. Doanh nghiệp tự xác định thời gian sử dụng của TSCĐ vô hình trong khoảng thời gian không quá 20 năm. Riêng thời gian sử dụng của quyền sử dụng đất có thời hạn là thời hạn được phép sử dụng đất theo quy định.
5. Việc trích hoặc thôi trích khấu hao TSCĐ được thực hiện bắt đầu từ ngày (theo số ngày của tháng) mà TSCĐ tăng, giảm hoặc ngừng tham gia vào hoạt động kinh doanh.
6. TSCĐ đã khấu hao hết mà vẫn được sử dụng cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thì cũng không được trích khấu hao nữa.
7. TSCĐ chưa khấu hao hết đã hư hỏng phải thanh lý thì phần giá trị còn lại được xử lý thu hồi một lần ( coi như một nghiệp vụ bất thường).
8. Đối với TSCĐ không tham gia vào hoạt động kinh doanh như : TSCĐ không cần dùng, chưa cần dùng đã có quyết định của cơ quan có thẩm quyền cho phép doanh nghiệp được đưa vào cất trữ, bảo quản, điều động cho doanh nghiệp khác, TSCĐ phục vụ cho hoạt động phúc lợi, thì không phải trích khấu hao.
9. Quyền sử dụng đất lâu dài là TSCĐ vô hình đặc biệt, doanh nghiệp ghi nhận là TSCĐ vô hình theo nguyên giá nhưng không được trích khấu hao.
10. Các doanh nghiệp được sử dụng toàn bộ số khấu hao luỹ kế của TSCĐ để tái đầu tư, thay thế, đổi mới TSCĐ; khi chưa có nhu cầu đầu tư tái tạo lại TSCĐ, doanh nghiệp có quyền sử dụng linh loạt số khấu hao luỹ kế phục vụ cho yêu cầu kinh doanh của mình.
Phần II: kế toán khấu hao TSCĐ
trong doanh nghiệp
I. Bàn về khấu hao TSCĐ trong doanh nghiệp:
1. Bàn về tiêu chuẩn nhận biết TSCĐ:
Theo chuẩn mực kế toán Việt nam (VAS) số 3 thì các tài sản được ghi nhận là TSCĐ hữu hình phải thoả mãn đồng thời tất cả bốn tiêu chuẩn: Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó; Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy; Thời gian sử dụng ước tính trên một năm; Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành. Còn theo Quyết định 206/2003/QĐ - BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành chế độ quản lý sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định, quy định “ Thời gian sử dụng từ một năm trở lên” và giá trị từ 10.000.000 đồng ( mười triệu đồng) trở lên. Quy định về thời gian sử dụng giữa chuẩn mực ( trên một năm) với chế độ tài chính ( từ một năm) đã không thống nhất làm cho kế toán doanh nghiệp rất lúng túng khi xác định TSCĐ hữu hình. Do vậy, thời gian sử dụng TSCĐ hữu hình nên được quy định là “ ước tính trên 1 năm” vì nếu từ 1 năm thì trong năm sản xuất kinh doanh không cần ghi nhận TSCĐ hữu hình để khấu hao dần vào chi phí sản xuất kinh doanh.
2. Bàn về phương pháp khấu hao TSCĐ:
Chuẩn mực kế toán số 3 cũng quy định ba phương pháp khấu hao TSCĐ HH gồm: Phương pháp khấu hao đường thẳng; Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần; Phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm.
Theo phương pháp khấu hao đường thẳng, số khấu hao hàng năm không thay đổi trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản.
Theo phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần, số khấu hao giảm dần hàng năm trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản.
Phương pháp khấu hao theo số lượng sản phẩm dựa trên tổng số đơn vị sản phẩm ước tính tài sảnm có thể tạo ra.
Phương pháp khấu hao do doanh nghiệp xác định để áp dụng cho từng TSCĐ hữu hình phải được thực hiện nhất quán, trừ khi có sự thay đổi trong cách thức sử dụng tài sản đó.
Nhưng theo Quyết định số 206/2003/QĐ - BTC thì quy định doanh nghiệp được lựa chọn các phương pháp trích khấu hao phù hợp với từng loại TSCĐ của doanh nghiệp.
Nếu phân loại TSCĐ của doanh nghiệp bao gồm các loại như sau:
Loại 1: Nhà cửa, vật kiến trúc
Loại 2 : Máy móc, thiết bị,
Loại 3 : Phương tiện vận tải
Loại 4: Thiết bị, dụng cụ quản lý
Loại 5 : Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm
Loại 6 : Các loại tài sản cố định khác.
Như vậy, Doanh nghiệp lựa chọn các phương pháp trích khấu hao phù hợp với loại TSCĐ hữu hình là hợp lý. Nếu phù hợp với từng thứ TSCĐ hữu hình thì rất phân tán, việc theo dõi rất phức tạp.
Về phương pháp khấu hao đường thẳng theo chuẩn mực kế toán số 3 quy định: TSCĐ hữu hình tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao theo phương pháp khấu hao đường thẳng. Các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả kinh tế cao được khấu hao nhanh nhưng tối đa không quá 2 lần mức khấu hao xác định theo phương pháp đường thẳng để nhanh chóng đổi mới công nghệ. TSCĐ hữu hình tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao nhanh là: máy móc, thiết bị, dụng cụ làm việc đo lường, thí nghiệm; thiết bị và phương tiện vận tải; dụng cụ quản lý; súc vật, vườn cây lâu năm. Khi thực hiện trích khấu hao nhanh, doanh nghiệp phải đảm bảo kinh doanh có lãi.
3. Bàn về Công thức tính khấu hao TSCĐ:
Mức trích khấu hao năm của TSCĐ
=
Nguyên giá của TSCĐ
Thời gian sử dụng
Nguyên giá của TSCĐ là toàn bộ các chi phí của doanh nghiệp phải bỏ ra để có được TSCĐ tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
Nguyên giá TSCĐ được hình thành do: mua sắm, tự xây dựng hoặc tự chế, trao đổi, biếu tặng, được xác định theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 3.
Không ít ý kiến cho rằng công thức trên phải là “ Giá trị phải khấu hao” trứ không thể là “ Nguyên giá TSCĐ”. Như vậy, “ Giá trị phải khấu hao” là Nguyên giá TSCĐ trừ đi giá trị thanh lý ước tính của tài sản đó.
Giá trị thanh lý là giá trị ước tính thu được khi hết thời gian sử dụng hữu ích của tài sản, sau khi trừ đi chi phí thanh lý ước tính. Thời gian sử dụng ghi trong công thức phải là thời gian sử dụng hữu ích. Đó là thời gian mà TSCĐ phát huy được tác dụng cho sản xuất, kinh doanh, được tính bằng thời gian mà doanh nghiệp dự tính sử dụng TSCĐ hoặc số lượng sản phẩm mà doanh nghiệp dự tính thu hồi được từ việc sử dụng tài sản.
Doanh nghiệp căn cứ vào khung thời gian sử dụng các loại TSCĐ ban hành theo Quyết định 206/2003/QĐ - BTC và căn cứ vào đặc điểm, tính chất sử dụng TSCĐ của đơn vị mình để xác định thời gian sử dụng hữu ích. Để phù hợp và nhất quán với chuẩn mực kế toán số 3 thì công thức trích khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng sẽ là:
Mức trích khấu hao năm của TSCĐ
=
Nguyên giá gốc TSCĐ
-
Giá trị thanh lý ước tính của TSCĐ
Thời gian sử dụng hữu ích
(Giá trị thanh lý ước tính của TSCĐ sau khi trừ đi chi phí thanh lý ước tính).
4. Bàn về Chế độ tính khấu hao TSCĐ trong doanh nghiệp:
Khi doanh nghiệp sử dụng TSCĐ trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, doanh nghiệp phải đăng ký chế độ tính khấu hao TSCĐ với cơ quan thuế ngay tại thời điểm phát sinh tài sản thì chi phí khấu hao mới được tính vào chi phí hợp lý.
Theo quy định tại khoản 1 và 5, điều 9, mục III Quyết định số 206/2003/QĐ - BTC ngày 12/12/2003 của Bộ tài chính ban hành Chế độ quản lý, sủ dụng và trích khấu hao TSCĐ thì: Mọi tài sản cố định của doanh nghiệp có liên quan đến hoạt động kinh doanh đều phải trích khấu hao.
Mức trích khấu hao TSCĐ được hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ. Việc trích hoặc thôi trích khấu hao TSCĐ được thực hiện bắt đầu từ ngày ( Theo số ngày tháng ) mà tài sản cố định tăng, giảm hoặc ngừng tham gia hoạt động kinh doanh.
Cũng theo điều 13 của Quyết định 206/2003/QĐ - BTC nói trên, căn cứ khả năng đáp ứng các điều kiện áp dụng quy định cho từng phương pháp trích khấu hao TSCĐ, doanh nghiệp được lựa chọn các phương pháp trích khấu hao phù hợp với từng loại TSCĐ của doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải đăng ký phương pháp trích khấu hao TSCĐ mà doanh nghiệp lựa chọn áp dụng với cơ quan thuế trực tiếp quản lý trước khi thực hiện trích khấu hao.
Trường hợp việc lựa chọn của doanh nghiệp không trên cơ sở có đủ các điều kiện quy định thì cơ quan thuế có trách nhiệm thông báo cho doanh nghiệp biết để thay đổi phương pháp khấu hao cho phù hợp. Phương pháp khấu hao áp dụng cho từng TSCĐ mà doanh nghiệp đã lựa chọn và đăng ký phải thực hiện nhất quán trong suốt quá trình sử dụng TSCĐ đó.
II. Hạch toán khấu hao TSCĐ trong doanh nghiệp:
1. Hạch toán khấu hao TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình và TSCĐ thuê tài chính:
1.1.Định kỳ tính, trích khấu hao TSCĐ hữu hình, vô hình và thuê tài chính vào chi phí sản xuất, kinh doanh có liên quan, ghi:
Nợ TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công (6234)
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung (6274)
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng (6414)
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp (6424)
Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ (2141, 2142, 2143)
1.2.Trường hợp cấp trên huy động vốn khấu hao hoặc điều chuyển vốn khấu hao cho đơn vị khác (đối với doanh nghiệp Nhà nước).
1.2.1.Trường hợp vốn khấu hao huy động được hoàn trả lại:
- Khi nộp vốn khấu hao, ghi:
Nợ TK 136 – Phải thu nội bộ (1368)
Có TK 111 – Tiền mặt
Có TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng.
- Khi ghi nhận lại số vốn khấu hao được hoàn trả, ghi bút toán ngược lại.
1.2.2.Trường hợp vốn khấu hao huy động không được hoàn trả:
- Khi nộp vốn khấu hao cho cấp trên hoặc điều chuyển cho đơn vị khác, ghi:
Nợ TK 411 – Nguồn vốn kinh doanh
Có TK 111 – Tiền mặt
Có TK 112 – Tiền gửi Ngân hàng
1.1.3.Trường hợp cho các đơn vị khác vay vốn khấu hao, ghi:
Nợ TK 128 - Đầu tư ngắn hạn khác
Nợ TK 228 - Đầu tư dài hạn khác
Có TK 111, 112
1.3. TSCĐ đã sử dụng, nhận được do điều chuyển trong nội bộ Tổng công ty, công ty ghi:
Nợ TK 211 – TSCĐ hữu hình (Nguyên giá)
Có TK 411 – Nguồn vốn kinh doanh (Giá trị còn lại)
Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ (2141) (Giá trị hao mòn)
1.4. Đánh giá lại TSCĐ theo quyết định của Nhà nước:
- Trường hợp đánh giá tăng nguyên giá và đánh giá tăng hao mòn của TSCĐ, ghi:
Nợ TK 211 – TSCĐ hữu hình (Phần nguyên giá tăng)
Có TK 412 – Chênh lệch đánh giá lại tài sản (Phần giá trị còn lại tăng)
Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ (2141) (Phần giá trị hao mòn TSCĐ tăng)
- Trường hợp đánh giá giảm nguyên giá và đánh giá giảm hao mòn của TSCĐ, ghi:
Nợ TK 412 – Chênh lệch đánh giá lại tài sản ( Phần giá trị còn lại giảm)
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ (Phần hao mòn TSCĐ giảm)
Có TK 211 – TSCĐ hữu hình (Phần nguyên giá giảm)
Nếu có điều chỉnh giá trị đã hao mòn:
- Trường hợp điều chỉnh tăng giá trị hao mòn, ghi:
Nợ TK 412 – Chênh lệch đánh giá lại tài sản
Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ
- Trường hợp điều chỉnh giảm giá trị hao mòn, ghi:
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ
Có TK 412 – Chênh lệch đánh giá lại tài sản
1.5. Trường hợp giảm TSCĐ thì đồng thời việc ghi giảm nguyên giá TSCĐ phải ghi giảm giá trị đã hao mòn của TSCĐ.
1.6. Đối với TSCĐ dùng cho hoạt động sự nghiệp, chương trình dự án, khi tính hao mòn vào thời điểm cuối năm, ghi:
Nợ TK 466 – Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ
Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ
1.7. Đối với TSCĐ dùng cho hoạt động văn hoá, phúc lợi, khi tính hao mòn vào thời điểm cuối năm, ghi:
Nợ TK 431 – Quỹ khen thưởng, phúc lợi (TK 4313 – Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ)
Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ
Trường hợp vào cuối năm tài chính doanh nghiệp xem xét lại thời gian trích khấu hao và phương pháp khấu hao TSCĐ vô hình nếu có sự thay đổi mức khấu hao cần phải điều chỉnh số khấu hao ghi trên sổ kế toán như sau:
- Nếu do thay đổi phương pháp khấu hao và thời gian khấu hao TSCĐ vô hình, mà mức khấu hao TSCĐ vô hình tăng lên so với số đã trích trong năm, số chênh lệch khấu hao tăng, ghi:
Nợ TK 627,641,642 (Số chênh lệch khấu hao tăng)
Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ (2143)
- Nếu do thay đổi phương pháp khấu hao và thời gian khấu hao TSCĐ vô hình, mà mức khấu hao TSCĐ vô hình giảm so với số đã trích trong năm, số chênh lệch khấu hao giảm, ghi:
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ(2143)
Có TK 627, 641, 642 (Số chênh lệch khấu hao giảm)
2. Hạch toán khấu hao Bất động sản đầu tư:
2.1 Định kỳ tính, trích khấu hao bất động sản đầu tư đang nắm giữ chờ tăng giá, đang cho thuê hoạt động, ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán (Chi tiết chi phí kinh doanh BĐS đầu tư)
Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ ( 2147 – Hao mòn BĐS đầu tư)
2.2 Trường hợp giảm giá bất động sản đầu tư thì đồng thời với việc ghi giảm nguyên giá bất động sản đầu tư phải ghi giảm giá trị hao mòn luỹ kế của bất động sản đầu tư. Kế toán trong từng trường hợp cụ thể như sau:
2.2.1. Khi chuyển từ bất động sản chủ sở hữu sử dụng thành bất động sản đầu tư căn cứ vào hồ sơ chuyển đổi mục đích sử dụng, ghi:
Nợ TK 217 – Bất động sản đầu tư
Có TK 211 – TSCĐ hữu hình
Có TK 213 – TSCĐ vô hình
Đồng thời kết chuyển số hao mòn luỹ kế ( Đối với những bất động sản chủ sở hữu sử dụng đã trích khấu hao), ghi:
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ ( TK 2141, 2143)
Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ ( TK 2147 – Hao mòn bất
động sản đầu tư )
2.2.2. Khi đi thuê tài chính với mục đích để cho thuê theo một hoặc nhiều hợp đồng thuê hoạt động, nếu tài sản thuê đó thoả mãn tiêu chuẩn là bất động sản đầu tư, căn cứ vào hợp đồng thuê tài chính và các chứng từ liên quan, ghi:
Nợ TK 217 – Bất động sản đầu tư
Có TK 111, 112, 315, 342
Khi hết hạn thuê tài sản tài chính
Nếu trả lại bất động sản đầu tư thuê tài chính đang phân loại là bất động sản đầu tư, ghi:
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ ( 2147 – Hao mòn BĐS Đtư)
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán ( Số chênh lệch giữa nguyên giá bất động sản đầu tư thuê và số khấu hao luỹ kế).
Có TK 217 – Bất động sản đầu tư ( Nguyên giá)
Nếu mua lại bất động sản thuê tài chính đang phân loại là bất động sản đầu tư chuyển thành bất động sản chủ sở hữu sử dụng, ghi:
Nợ TK 211 – TSCĐ hữu hình
Nợ TK 213 – TSCĐ vô hình
Có TK 217 – Bất động sản đầu tư
Có TK 111, 112 ( Số tiền phải trả thêm)
Đồng thời kết chuyển số hao mòn luỹ kế, ghi:
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ ( 2147 – Hao mòn BĐS Đtư)
Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ ( TK 2141, 2143)
2.2.3. Kế toán ghi giảm nguyên giá và giá trị còn lại của bất động sản đầu tư , ghi:
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ ( 2147 – Hao mòn BĐS Đtư)
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán ( Giá trị còn lại của bất động sản đầu tư)
Có TK 217 – Bất động sản đầu tư ( Nguyên giá của bất động sản đầu tư)
2.2.4. Kế toán chuyển bất động sản đầu tư thành hàng tồn kho hoặc thành bất động sản chủ sở hữu sử dụng:
Việc chuyển đổi mục đích sử dụng giữa bất động sản đầu tư với bất động sản chủ sở hữu sử dụng hoặc hàng tồn kho không làm thay đổi giá trị ghi sổ của tài sản được chuyển và không làm thay đổi nguyên giá của bất động sản đầu tư trong việc xác định giá trị ghi sổ lập báo cáo tài chính.
- Trường hợp bất động sản đầu tư chuyển thành hàng tồn kho khi chủ sở hữu có quyết định sửa chữa, cải tạo nâng cấp để bán.
Khi có quyết định sửa chữa, cải tạo, nâng cấp bất động sản đầu tư để bán kế sản tiến hành kết chuyển giá trị còn lại của bất động sản đầu tư vào TK 156 (Hàng hoá)
Nợ TK 156 – Hàng hoá (1567 – Hàng hoá bất động sản: Giá trị còn lại của bất động sản đầu tư)
Có TK 217 – Bất động sản đầu tư ( Nguyên giá)
- Trường hợp chuyển bất động sản đầu tư thành bất động sản chủ sở hữu sử dụng, ghi:
Nợ TK 211, 213
Có TK 217 – Bất động sản đầu tư
Đồng thời ghi:
Nợ TK 214 – Hao mòn TSCĐ ( 2147 – Hao mòn BĐS Đtư)
Có TK 214 – Hao mòn TSCĐ ( Chi tiết TK 2141, 2143).
Phần III: Đánh giá và kiến nghị
Thông qua một số vấn đề về khấu hao TSCĐ trong doanh nghiệp theo chế độ tài chính hiện hành về quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ ( Quyết định số 206/2003 – BTC của Bộ tài chính) em có đưa ra một số đánh giá và kiến nghị về trích khấu hao TSCĐ trong doanh nghiệp như sau:
I. Đánh giá chung:
1. Những thuận lợi:
Với mục đích của việc trích khấu hao TSCĐ là giúp cho các doanh nghiệp tính đúng, tính đủ chi phí sử dụng TSCĐ và thu hồi vốn đầu tư để tái tạo TSCĐ khi chúng bị hư hỏng hoặc thời gian kiểm soát hết hiệu lực. Chính vì vậy, việc trích khấu hao theo quyết định số 206/2003 – BTC có những ưu điểm so với chế độ tài chính cũ ( Quyết định 166).
- Về giá trị: Theo Quyết định số 206/2003/QĐ - BTC thì TSCĐ có giá trị từ 10 triệu đồng trở lên, theo quyết định số 166 thì giá trị TSCĐ từ 5 triệu đồng trở lên.
- Về cách tính khấu hao: Theo quyết định số 206/2003/QĐ - BTC thì khấu hao tròn ngày; TSCĐ tăng ngày nào thì tính khấu hao luôn ngày đó, TSCĐ giảm ngày nào thì thôi tính khấu hao ngày đó. Trong khi Quyết định số 166 cũ thì tính khấu hao tròn tháng; TSCĐ tăng tháng này thì tháng sau mới tính khấu hao. TSCĐ giảm tháng này thì tháng sau mới thôi tính khấu hao.
- Về khung khấu hao của các TSCĐ: Theo quyết định số 206/2003/QĐ - BTC thì thời gian trích khấu hao nhanh hơn, còn theo quyết định 166 cũ thì thời gian trích khấu hao TSCĐ chậm.
Như vậy chế độ tài chính hiện hành về việc trích khấu hao TSCĐ theo quyết định số 206 /2003/QĐ - BTC của Bộ tài chính áp dụng trong các doanh nghiệp là phù hợp với tình hình phát triển kinh doanh của các doanh nghiệp hiện nay. Vì trích khấu hao TSCĐ theo quyết định mới sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thu hồi được vốn đầu tư vào TSCĐ nhanh hơn để tái tạo TSCĐ.
2. Những hạn chế, khó khăn:
Theo chế độ tài chính hiện hành về trích khấu hao TSCĐ (Quyết định số 206/2003/QĐ - BTC) thì phương pháp trích khấu hao đường thẳng được tính như sau:
Mức khấu hao năm
=
Nguyên giá của TSCĐ
X
Tỷ lệ khấu hao năm
Tỷ lệ khấu hao năm
=
1
Số năm sử dụng dự kiến
Trong khi theo Kế toán Quốc tế thì phương pháp trích khấu hao đường thẳng được tính như sau:
Mức khấu hao năm
=
Giá trị phải khấu hao
=
Giá trị phải khấu hao
X
Tỷ lệ khấu hao bình quân
Số năm dự kiến sử dụng
Giá trị phải khấu hao
=
Nguyên giá
-
Giá trị thu hồi ước tính khi thanh lý
Như vậy, phương pháp khấu hao theo chế độ tài chính hiện hành của Việt Nam thì việc tính Mức khấu hao năm khác với Mức tính khấu hao năm của Kế toán Quốc tế là: Theo chế độ kế toán Việt Nam, giá trị thu hồi được từ việc thanh lý TSCĐ đã được hạch toán vào thu nhập khác. Do đó, không phải trừ vào giá trị phải khấu hao. Cơ sở để trích khấu hao dựa vào Nguyên giaTSCĐ.
II. Một số kiến nghị:
Khi các doanh nghiệp sử dụng TSCĐ phải tính toán và phân bổ nguyên giá TSCĐ vào chi phí kinh doanh trong từng kỳ hạch toán, tức phải tính khấu hao TSCĐ. Việc tính khấu hao TSCĐ với mục đích thu hồi dần vốn đầu tư, phản ánh hao mòn của TSCĐ và tính đủ chi phí vào chi phí trong kỳ. Vì vậy để thu hồi nhanh vốn đầu tư TSCĐ và tái tạo TSCĐ thì việc trích khấu hao cho các TSCĐ trong doanh nghiệp phải nhanh hơn. Bên cạnh đó thì Nhà nước cần có những chính sách, biện pháp hữu hiệu hơn nữa trong việc trích khấu hao TSCĐ để tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh được tốt hơn. Những chính sách và biện pháp mà nhà nước đưa ra như chính sách hỗ trợ, giúp đỡ các doanh nghiệp trong việc thực hiện khấu hao tài sản nhanh và đơn giản.
Kết luận
Thông qua việc tổ chức hạch toán về khấu hao TSCĐ trong doanh nghiệp chúng ta nhận thấy rằng vấn đề khấu hao TSCĐ trong doanh nghiệp theo chế độ tài chính hiện hành: Quyết định số 206/2003/QĐ - BTC của Bộ tài chính về quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ được áp dụng bắt đầu từ Năm 2004 đến nay đã có những thay đổi đáng kể so với Quyết định số 166 cũ. Làm rõ hơn các khái niệm liên quan đến khấu hao, sự cần thiết phải trích khấu hao trong các doanh nghiệp hiện nay; việc tính khấu hao, giá trị tài sản được khấu hao, cách tính khấu hao và khung khấu hao. Theo quyết định này thì việc tính và phân bổ khấu hao TSCĐ vào chi phí kinh doanh trong từng kỳ hạch toán sẽ nhanh hơn, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh sớm thu hồi được vốn đầu tư để tái tạo TSCĐ khi chúng bị hư hỏng hoặc thời gian kiểm soát hết hiệu lực. Tuy nhiên, bên cạnh đó việc tính mức khấu hao năm theo các phương pháp như phương pháp khấu hao đường thẳng theo quyết định số 206/2003/QĐ - BTC của Bộ tài chính thì khi xác định Giá trị phải khấu hao để tính Mức khấu hao năm lại chính là Nguyên giá TSCĐ còn giá trị thu hồi khi thanh lý tài sản được tính vào thu nhập khác, trong khi theo kế toán Quốc tế là Nguyên giá TSCĐ trừ đi Giá trị thu hồi ước tính khi thanh lý. Như vậy, cơ sở để tính khấu hao là nguyên giá. Từ đó cần phải có những chính sách, biện pháp từ phía các cơ quan đơn vị có thẩm quyền đưa ra được các phương pháp tính khấu hao, phương pháp hạch toán khấu hao TSCĐ tốt nhất để giúp các doanh nghiệp áp dụng hiệu quả trong sản xuất kinh doanh.
Tài liệu tham khảo
1. Quyết định 206/2003/QĐ - BTC của Bộ tài chính về quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ.
2. Giáo trình Lý thuyết và thực hành kế toán Tài chính – Tác giả: PGS – TS Nguyễn Văn Công. NXB tài chính – 2004
3. Hướng dẫn thực hành hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp (Theo các chuẩn mực và chế độ kế toán, thực hiện từ 30/3/2005), Tác giả: TS Nguyễn Phương Liên – BTC. NXB tài chính – 2005.
4. Hướng dẫn thực hành kế toán doanh nghiệp có hiệu lực từ năm 2005. Tác giả: PGS – TS Lê Thị Hoà. NXB tài chính – 2004
5. Tạp chí kế toán, tạp chí kinh tế năm 2006
6. Các trang Wed
Mục lục trang
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 4733.doc