Đề tài Một số vấn đề về mở rộng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hoàng Mai

Các DNN&V chủ yếu sử dụng các công nghệ trung gian vào sản xuất kinh doanh. Tìm cách sử dụng tối đa những công nghệ đó, tìm hiểu những phương pháp sử dụng hiệu quả và đặc biệt là luôn tìm cách sáng tạo cải tiến công nghệ ở một mức độ nào đó. Quá trình này đẩy nhanh tốc độ chuyển giao công nghệ tránh lãnh phí những nguồn lực về tri thức của mỗi quốc gia. Có thể nói các DNN&V với những lợi thế là chi phí đầu tư thấp, dễ thích ứng với sự thay đổi của thị trường, tỏ ra rất phù hợp với trình độ quản lý của phần lớn các chủ doanh nghiệp ở các nước hiện nay. Chính vì vậy phát triển DNN&V là mội nội dung quan trọng trong đường lối xây dựng và phát triển kinh tế.

doc67 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1046 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số vấn đề về mở rộng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hoàng Mai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ỉHồ sơ dự án (đối với cho vay trung dài hạn) bao gồm: +Quyết định đầu tư, cho phép đầu tư hoặc giấy phép đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. +Luận chứng kinh tế kỹ thuật và phê duyệt luận chứng kinh tế kỹ thuật của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. +Thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán đã được phê duyệt +ý kiến của cơ quan quản lý ngành, cơ quan chuyên môn, chính quyền sở tại và của Chính phủ về dự án. +Nghị quyết của Hội đồng quản trị, sáng lập viên, đại hội xã viên về việc đầu tư dự án. +Các hồ sơ liên quan khác như quyết định giao đất, hợp đồng thuê đất để thực hiện dự án, giấy phép xây dựng. Văn bản chấp thuận của bộ, Sở khoa học công nghệ môi trường về phương án xử lý chất thải và tác động môi trường của dự án. Các báo cáo về khối lượng, chất lượng của các nguồn nhiên liệu cho dự án sẽ được khai thác trong tự nhiên và giấy phép khai thác do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp. Hợp đồng nhập khẩu thiết bị và giấy phép của Bộ thương mại. Kết quả đấu thầu hoặc chỉ định thầu về toàn bộ khối lượng xây lắp. +Các tài liệu của hồ sơ dự án trên đây khẳng định cơ sở pháp lý của dự án. Ngoài ra theo qui định của Ngân hàng, khách hàng phải đăng ký mẫu dấu, chữ ký của cán bộ giao dịch với Ngân hàng, hoặc giấy mở tài khoản tiền gửi thanh toán (nếu chưa mở). ỉHồ sơ kinh tế bao gồm: +Kế hoạch sản xuất kinh doanh trong kỳ. +Bảng cân đối kế toán, kết quả hoạt động kinh doanh kỳ trước liền kề với kỳ vay vốn. +Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh kỳ trước liền kề với kỳ vay vốn. ỉHồ sơ vay vốn cho mỗi lần vay. +Giấy đề nghị vay vốn. +Dự án, phương án sản xuất kinh doanh dịch vụ, đời sống. +Bản sao hợp đồng mua hàng hoặc báo giá, phiếu nhập kho các chứng từ thanh toán (nếu có) +Hồ sơ bảo đảm tiền vay như: Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản, giấy tờ chứng minh năng lực pháp lý, năng lực tài chính của người bảo lãnh. *Đối với hộ gia đình, cá nhân, tổ hợp tác có đăng ký hoạt động kinh doanh theo nghị định số 02/2000/NĐ-CP ngày 3/2/2000 của Chính phủ. ỉHồ sơ pháp lý bao gồm: +Các tài liệu chứng minh năng lực pháp luật dân sự, hành vi dân sự, xác nhận hộ khẩu đối với hộ gia đình cá nhân ở nông thôn, sổ hộ khẩu gia đình đối với cá nhân ở đô thị. +Giấy phép kinh doanh được cấp có thẩm quyền cấp. +Giấy tờ hợp pháp hợp lệ được giao cho thuê chuyển quyền sử dụng đất, mặt nước (đối với hộ nông, lâm, ngư nghiệp). +Giấy phép đánh bắt thủy hải sản, đăng kiểm tàu, thuyền. +Hợp đồng hợp tác, chứng thực của UBND xã, phường, thị trấn cho phép hoạt động đối với tổ hợp tác. +Hồ sơ dự án đối với cho vay trung, dài hạn +Các giấy tờ khác theo qui định của pháp luật. ỉHồ sơ vay vốn bao gồm hai loại. +Đối với hộ không phải thế chấp, cầm cố bằng tài sản thì giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án sản xuất kinh doanh. +Đối với hộ phải thực hiện bảo đảm bằng tài sản thì hồ sơ vay vốn gồm có: Giấy đề nghị vay vốn, dự án, phương án sản xuất kinh doanh, hồ sơ bảo đảm tiền vay theo qui định. b/Hồ sơ do ngân hàng lập gồm: -Các báo cáo thẩm định, tái thẩm định. -Các loại thông báo như: Thông báo từ chối cho vay, thông báo cho vay, thông báo gia hạn nợ, thông báo nợ đến hạn, thông báo nợ quá hạn, thông báo tạm ngừng cho vay, thông báo chấm dứt cho vay. -Báo cáo kiểm tra sử dụng vốn vay, báo cáo phân tích tình hình tài chính. -Sổ theo dõi cho vay và thu nợ. c/Hồ sơ do khách hàng và Ngân hàng cùng lập -Hợp đồng tín dụng hoặc sổ vay vốn -Hợp đồng bảo đảm tiền vay như hợp đồng cầm cố, thế chấp tài sản. 2.2.1.2. Phân tích tín dụng Mục tiêu kinh doanh hàng đầu của các Ngân hàng thương mại là lợi nhuận, song trên con đường tìm kiếm lợi nhuận tối đa đó các Ngân hàng thương mại luôn gặp phải một “rào cản” đó là rủi ro. Để phòng ngừa, hạn chế rủi ro các Ngân hàng thương mại đã áp dụng nhiều biện pháp trong đó có biện pháp cơ bản, có vị trí quan trọng số 1 là phải phân tích đánh giá một cách toàn diện khách hàng trước khi cho vay. Nếu khách hàng được đánh giá là tốt như có đủ tư cách trong kinh doanh, có năng lực tài chính đảm bảo, chấp hành tốt các hợp đồng tín dụng trong quá khứ và có triển vọng phát triển trong tương lai.. thì sẽ được Ngân hàng xem xét cho vay. Ngược lại nếu khách hàng không đáp ứng được những vấn đề trên Ngân hàng sẽ từ chối cho vay. a.Phân tích đánh giá khách hàng Để phân tích đánh giá khách hàng, ngân hàng dựa vào các tài liệu sau đây -Tài liệu thuyết minh về việc vay vốn như kế hoạch hoặc phương án sản xuất kinh doanh, giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu, các hợp đồng cung cấp tiêu thụ sản phẩm. -Các tài liệu kế toán để đánh giá khả năng tài chính của khách hàng như: Bảng tổng kết tài sản, bản thuyết minh về tình hình công nợ, bản giải trình về kết quả kinh doanh, bản phân tích chi tiết về lỗ lãi. -Các tài liệu liên quan đến đảm bảo tín dụng. -Ngoài ra Ngân hàng còn đưa thêm vào các thông tin khác như: việc phỏng vấn trực tiếp người vay, thông tin qua hồ sơ lưu trữ về người vay tại ngân hàng, thông tin từ các doanh nghiệp có quan hệ kinh tế với người vay, thông tin của trung tâm CIC . Các nguồn thông tin có thể được xem xét như sau: ỉThông tin phi tài chính Các thông tin trên báo Các tạp chí thương mại Các báo cáo cổ động Các báo cáo tình báo kinh tế Các báo thị trường Các dữ liệu được công bố. Các báo cáo của các nhà tư vấn ỉThông tin tài chính Báo cáo kế toán thường niên Báo cáo kế toán tạm thời Hoạt động kế toán Ngân hàng Các dự báo về vốn luân chuyển, doanh thu, lợi nhuận Các báo cáo của cơ quan phân hạng tín dụng Công ty lập báo cáo tài chính Hoạt động của thị trường chứng khoán ->Saukhi xem xét tính hợp pháp, hợp lệ của các tài liệu nêu trên, các ngân hàng thương mại thường tiến hành thẩm định một cách kỹ càng về khách hàng của mình. Thông thường các Ngân hàng thường đưa ra các tiêu chuẩn để xem xét một hồ sơ tín dụng chẳng hạn như: +Tiêu chuẩn 5C Capacity Năng lực hoạt động Capital Vốn Charater Uy tín Conditions Điều kiện Collateral Vật thế chấp +Hoặc tiêu chuẩn 5P Purpose Mục đích Payment Trả nợ Protection Tài trợ Polioy Chính sách Pricing Định giá Nhưng cho dù nguyên tắc tiêu chuẩn đặt ra như thế nào thì các ngân hàng thương mại cũng tập trung phân tích, đánh giá những mặt sau đây: *Năng lực pháp lý của khách hàng Khách hàng vay vốn phải có tư cách pháp nhân, đây là điều kiện tiên quyết để Ngân hàng xem xét cho vay nhằm xácđịnh trách nhiệm trước pháp luật về việc hoàn trả nợ vay. Đối với các tổ chức kinh tế, khi đánh giá tư cách pháp nhân, ngân hàng phải dựa vào các tiêu chuẩn đó là phải có quyết định thành lập của cấp có thẩm quyền, có giấy phép kinh doanh, có tài sản riêng thuộc quyền quản lý hay sở hữu, được nhân danh tổ chức mình tham gia các hoạt động kinh tế thông qua người đại diện theo pháp luật hợp pháp. Muốn đánh giá tư cách pháp nhân của tổ chức kinh tế, ngân hàng đòi hỏi khách hàng phải cung cấp cho ngân hàng các quyết định như quyết định thành lập doanh nghiệp, giấy phép đăng ký kinh doanh do cấp có thẩm quyền cấp, quyết định bổ nhiệm Giám đốc hay những tài liệu chứng minh quyền điều hành hợp pháp của lãnh đạo doanh nghiệp đối với công ty cổ phần, Cty TNHH, DNTN hay HTX. Đối với các cá nhân là những người có đủ năng lực pháp lý và năng lực hành vi, có hộ khẩu thường trú cùng địa bàn với ngân hàng cho vay. Ngân hàng không chấp thuận cho vay những người như đang trong thời gian chấp hành án, bị toà án cấm kinh doanh, những người bị tâm thần. *Uy tín của người vay vốn Đầy là yếu tố hết sức quan trọng mà Ngân hàng cần phải đánh giá phần lớn các thông tin về khách hàng đều đã được ngân hàng biết đến. Đối với một khách hàng cũ, những giao dịch trước đó của ngân hàng với họ sẽ đưa lại một lượng lớn thông tin về tính trung thực, các nguồn tài chính và năng lực của khách hàng, thông tin về tính nghiêm túc trong việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ, tính ổn định trong sản xuất kinh doanh. Đối với khách hàng lớn phụ thuộc phần nhiều vào sự giới thiệu của các doanh nghiệp khác có quan hệ với khách hàng đó vào thông báo thực trạng của các ngân hàng khác. Trong trường hợp khách hàng là doanh nghiệp, cán bộ tín dụng của ngân hàng phải tìm hiểu và trả lời chính xác các câu hỏi. Doanh nghiệp đã tồn tại được bao lâu? Kết quả hoạt động kinh doanh trong quá khứ và hiện tại như thế nào? Doanh nghiệp đó làm ăn đúng đắn hay có biểu hiện của hành vi lừa đảo, nhất thời? Quan hệ của khách hàng với các bạn hàng và cơ quan chức năng trên địa bàn như thế nào? .. Với khách hàng thuộc liên doanh, các công ty CP, công ty TNHH thì bản chất, uy tín và sự nhạy bén trong kinh doanh của các hội viên và các Giám đốc là tối quan trọng. *Đánh giá về năng lực điều hành sản xuất kinh doanh của ban lãnh đạo doanh nghiệp . Hoạt động kinh doanh của khách hàng phụ thuộc rất nhiều vào tư chất và năng lực điều hành của lãnh đạo doanh nghiệp. Khi xem xét phân tích, ngân hàng cần đánh giá họ về năng lực chuyên môn, năng lực tài chính và uy tín của người lãnh đạo. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay cần đánh giá được tư cách đạo đức của họ như thế nào? Có nhạy bén nắm được những cơ hội mới không? Có thực hiện điều chỉnh kịp thời trong kinh doanh không? Có uy tín trong nội bộ và uy tín với các bạn hàng không? Có kiến thức, có kinh nghiệm trong quản lý không? b.Thẩm định về dự án đê nghị vay vốn Khi tiếp nhận hồ sơ vay vốn do khách hàng gửi tới, đặc biệt là khách hàng mới quan hệ với ngân hàng thì cán bộ tín dụng phải điều tra phân tích kỹ lưỡng những thông tin do khách hàng cung cấp. Đây chính là yếu tố quyết định chất lượng tín dụng. Việc phân tích tín dụng phải làm rõ được hai vấn đề cơ bản là xác nhận thông tin do khách hàng cung cấp và khám phá những thông tin mới do cán bộ tín dụng thu thập về khách hàng từ các ngân hàng đã có quan hệ tín dụng với khách hàng xin vay, từ các bạn hàng của khách hàng xin vay, từ các cơ quan quản lý và thông tin đại chúng. Việc phân tích tín dụng trước hết do cán bộ tín dụng trực tiếp nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng có trách nhiệm đối chiếu danh mục hồ sơ theo qui định xem có đảm bảo đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ không? Sau đó báo cáo trưởng Phòng tín dung và trưởng phòng tín dụng cử người thẩm định điều kiện vay vốn. Nội dung thẩm định như sau: *Thẩm định về phương án, dự án vay vốn ngắn hạn -Thẩm định về mục đích sử dụng vốn vay và tính hợp pháp hợp lệ của kế hoạch sản xuất kinh doanh, dịch vụ và đời sống của khách hàng. Trước hết một phương án, dự án sản xuất kinh doanh hợp pháp, hợp lệ phải không vi phạm pháp luật, phù hợp với chương trình phát triển kinh tế xã hội của địa phương, phù hợp với mục đích nhiệm vụ đã được ghi trong giấy phép kinh doanh và hợp đồng hợp tác. Nếu không phù hợp có nghĩa là mục đích sử dụng vốn vay không hợp pháp. -Thẩm định tính khả thi của phương án, dự án sản xuất kinh doanh Muốn xác định được tính khả thi của phương án, dự án sản xuất kinh doanh phải phân tích yếu tố đầu vào xem nguồn cung cấp nguyên liệu, vật liệu ở trong nước hay ở nước ngoài có đảm bảo theo yêu cầu của dự án, phương án sản xuất kinh doanh không? giá nguyên vật liệu đầu vào có ổn định không? Những yếu tố nào có thể ảnh hưởng đến tình hình cung cấp nguyên vật liệu. Đồng thời phải mô tả vẵn tắt tính năng, công dụng sản phẩm của dự án, phương án sản xuất kinh doanh, ưu điểm của sản phẩm so với sản phẩm cùng loại trên thị trường. Thị trường tiêu thụ sản phẩm này là thị trường nào? Trong nước, hay nước ngoài? Thị trường tiêu thụ có rộng lớn không? Nhu cầu sản phẩm này trên thị trường? Phương thức bán hàng trả chậm hay thanh toán ngay, bán buôn hay bán lẻ? Những nhân tố nào có thể tác động tình hình tiêu thụ sản phẩm. Sau đó phải đánh giá nhận xét khả năng tiêu thụ sản phẩm và những rủi ro có thể xảy ra. Bên cạnh việc xem xét đầu vào và đầu ra của dự án hoặc phương án sản xuất kinh doanh thì phải xem xét đến máy móc thiết bị kỹ thuật có hiện đại không,? Đã được sử dụng rộng rãi chưa? Phụ tùng thay thế có sẵn trên thị trường không?... Sau khi thẩm định tính khả thi của dự án, phương án sản xuất kinh doanh, nếu ngân hàng thấy khách hàng có khả năng thực hiện được thì tiến hành tính toán xác định nhu cầu và khả năng trả nợ của khách hàng. Trên cơ sở nhu cầu vay vốn đã được xác định, cần so sánh với giá trị tài sản làm bảo đảm nợ vay và khả năng nguồn vốn của ngân hàng để quyết định hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng vốn lưu động là giới hạn mức dư nợ trong suốt thời gian thực hiện hợp đồng tín dụng, có nghĩa là ở bất kỳ thời điểm nào trong thời gian thực hiện hợp đồng tín dụng thì dư nợ ngân hàng không được vượt quá hạn mức tín dụng. Căn cứ vào kết quả thẩm định tính khả thi của dự án, phương án SXKD để đánh giá khả năng trả nợ gốc lãi của khách hàng trong kỳ kế hoạch. Khi kết thúc bước thẩm định, cán bộ tín dụng phải đưa ra lời nhận xét đánh giá về nhu cầu vay vốn và nói rõ có đồng ý cho vay hay không cho vay, mức cho vay, thời hạn cho vay và biện pháp bảo đảm tiền vay cũng như các đề xuất khác có liên quan.. *Thẩm định về dự án vay vốn trung, dài hạn Thẩm định việc vay vốn trung dài hạn là việc xem xét một cách khách quan, khoa học và toàn diện nội dung cơ bản ảnh hưởng trực tiếp tới tính khả thi của một dự án. Nội dung thẩm định bao gồm các bước sau: -Thẩm định tư cách pháp lý. +Trước hết ngân hàng phải tập hợp đầy đủ hồ sơ có liên quan để khẳng định cơ sở pháp lý của dự án và là căn cứ để phân tích, thẩm định dự án. Trên cơ sở hồ sơ dự án với đường lối, chủ trương của chính sách của nhà nước. Xem xét thẩm quyền phê duyệt dự án, đặc biệt là về mặt kỹ thuật, công nghệ. Xem xét doanh nghiệp có đủ tư cách pháp nhân không? -Thẩm định phương diện tài chính của dự án: Tài chính là mặt quan trọng của dự án vì đó là kết quả hoạt động kinh doanh cuối cùng, nó phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố mà trước hết là yếu tố thị trường, kỹ thuật và quản lý là quá trình thực hiện dự án. Thẩm định về phương diện tài chính cần đi sâu vào các nội dung: +Tổng mức vốn đầu tư là mức vốn được dự kiến để chi phí cho toàn bộ quá trình đầu tư nhằm đạt mục tiêu đầu tư dựa vào khai thác, sử dụng theo yêu cầu của dự án, được phân tích tính toán và xác định trong dự án. +Tổng mức vốn đầu tư được xác định dựa trên cơ sở năng lực sản xuất theo thiết kế, khối lượng các công tác chủ yếu và suất đầu tư, giá chuẩn hay đơn giá tổng hợp do cơ quan có thẩm quyền ban hành. +Tổng mức vốn đầu tư cho dự án bao gồm vốn cố định và vốn lưu động. Vốn cố định gồm: Toàn bộ chi phí cho quá trình đầu tư của dự án, từ giải đoạn chuẩn bị đến giai đoạn thực hiện đầu tư và giai đoạn kết thúc xây dựng đưa dự án vào sử dụng như giá trị mua đất, thuê đất trả trước, chi phí xây dựng cơ bản, lãi phải trả trong thời gian xây dựng cơ bản, máy móc thiết bị và công nghệ, gồm cả thuế nhập khẩu và các chi phí khác có liên quan đến máy móc thiết bị. Ngoài ra còn có chi phí dự phòng được xác định bằng một tỷ lệ % tính trên toàn bộ giá trị công trình. Chi phí dự phòng chỉ dùng để dự trữ vốn, không dùng để thanh toán, khi phát sinh chi phí phải có dự toán, dự toán này phải trình cấp quyết định đầu tư giải quyết. Ngoài vốn cố định trong tổng dự toán còn bao gồm cả vốn lưu động nhằm đáp ứng nhu cầu chi thường xuyên của dự án vào sản xuất kinh doanh đạt công suất thiết kế như là vốn sản xuất, vốn lưu thông +Nguồn vốn đảm bảo cho dự án bao gồm Vốn điều lệ hoặc là vốn của chủ đầu tư tham gia dự án, vốn ngân sách nhà nước cấp, vốn vay trong đó có vay ưu đãi, vay nước ngoài . Tính toán các hệ số chỉ tiêu tài chính, hiệu quả kinh tế của dự án, mức cho vay và thời hạn cho vay, thời hạn trả nợ, các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế, hiệu quả kinh tế xã hội. Phân tích tính khả thi của dự án. Sau khi thẩm định dự án đề nghị vay vốn, cán bộ thẩm định tóm tắt khái quát những nội dung cơ bản về dự án, tổng hợp và lưu ý những yếu tố tác động xấu đến dự án và các biện pháp khắc phục yếu tố này. Mặc khác kết luận về hiệu quả và tính khả thi của dự án trên cơ sở đó đưa ra những đề xuất xem có thể đầu tư vốn cho dự án được hay không? Tại sao? Đề xuất loại hình tín dụng, cơ cấu, mục đích của khoản vay, các biện pháp kiểm tra và phòng ngừa rủi ro. c.Thẩm định đảm bảo nợ vay Để đảm bảo an toàn vốn vay đòi hỏi khách hàng khi vay vốn phải có đảm bảo nợ vay dưới hình thức thế chấp, cầm cố hoặc thế chấp bằng tài sản của người thứ ba. Những tài sản dùng để cầm cố, thế chấp vay ngân hàng phải được cán bộ ngân hàng thẩm định về điều kiện dùng tài sản để thế chấp, cầm cố xem tài sản đó có thuộc quyền sở hữu hợp pháp của người vay vốn không? Tài sản có bị cấm lưu thông trên thị trường không? Tài sản có giá cả ổn định không? có dễ dàng chuyển nhượng không? Thẩm chủ tài sản của Bên thứ ba có đủ năng lực pháp lý, năng lực tài chính không, có uy tín đối với ngân hàng, trên thị trường và xã hội. 2.2.1.3. Quyết định cho vay Kết quả của quá trình phân tích tín dụng là đưa ra quyết định cho vay. Trong thực tế những yêu cầu vay vốn có chất lượng tốt việc quyết định cho vay được thực hiện một cách dễ dàng. Đối với khoản vay nhỏ ngân hàng thường giao quyền cho cán bộ tín dụng quyết định. Đối với những khoản vay lớn thuộc quyền phán quyết của hội đồng tín dụng. Trường hợp này CBTD trực tiếp nhận hồ sơ vay vốn có trách nhiệm kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ và thẩm định các điều kiện vay vốn của hồ sơ, đánh giá điểm mạnh điểm yếu và phải đưa ra được ý kiến có nên cho vay hay không và lập tờ trình hội đồng tín dụng. Trên cơ sở hồ sơ vay vốn và tờ trình của nhân viên tín dụng hay hội đồng tín dụng xem xét kiểm tra lại hồ sơ vay vốn và tờ trình để ra quyết định cho vay hay không cho vay. Dù quyết định cho vay của hội đồng tín dụng hay CBTD thì cũng phải đưa ra trong vòng một thời gian nhất định đảm bảo kịp thời cho khách hàng. Nếu hồ sơ vay vốn bị từ chối thì cũng phải thông báo cho khách hàng biết lý do từ chối cho vay. Nếu yêu cầu vay vốn được chấp thuận thì CBTD cùng khách hàng tiến hành ký kết hợp đồng tín dụng và hợp đồng bảo đảm tiền vay (nếu có). Có thể có hội đồng tín dụng quyết định cho vay nhưng với những thay đổi về thời hạn cho vay, số tiền cho vay..Đây cũng chính là kết quả của quá trình thẩm định, tái thẩm định hồ sơ vay vốn. 2.2.1.4. Kiểm tra, giám sát và xử lý vốn vay a.Kiểm tra trước khi cho vay là việc thẩm đ điều kiện vay vốn theo qui định. CBTD được phân công phụ trách khách hàng nào thì phải lập hồ sơ kinh tế theo dõi giám sát tình hình hoạt động kinh doanh, tình hình tài chính, đặc biệt là tình hình công nợ, tình hình quan hệ vay vốn với ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác của khách hàng đó, nhằm kịp thời than gia ý kiến với khách hàng để lựa chọn phương án SXKD tối ưu đồng thời để cung cấp cho Giám đốc về các thông tin cần thiết của khách hàng làm cơ sở cho việc gia quyết định. Khi khách hàng đặt quan hệ tín dụng thì ngân hàng kiểm tra các điều kiện vay vốn, tính hợp pháp hợp lệ của hồ sơ xin vay, thẩm định các dự án kinh doanh chủ yếu trên các mặt như sự cần thiết, tính khả thi và hiệu quả. Để đảm bảo an toàn trong cho vay ngân hàng cần khai thác mọi nguồn thông tin để biết được thực trạng về tình hình SXKD, tình hình vay nợ ở các TCTD khác của khách hàng trên cơ sở đó để ngân hàng đưa ra quyết định cho vay một cách đúng đắn. b.Kiểm tra trong khi cho vay Kiểm tra mục đích, đối tượng vay vốn, kiểm tra mức vay và thời hạn xin vay của dự án. Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của hồ sơ vay vốn của lần vay đó như: Hợp đồng cung cấp nguyên liệu giá cả, phương thức và chứng từ thanh toán, hồ sơ và giá trị tài sản thế chấp cầm cố hay bảo lãnh. c.Kiểm tra sau khi cho vay Công việc kiểm tra sau khi cho vay được tiến hành từ khi ngân hàng phát tiền vay đến khi ngân hàng thu hết nợ. Nội dung kiểm tra như sau: Sau khi phát tiền vay trong một thời gian nhất định CBTD kiểm tra việc sử dụng tiền vay tại trụ sở kinh doanh của khách hàng theo nội dung đã thoả thuận giữa khách hàng và ngân hàng đã được ghi trong hợp đồng tín dụng. Ngân hàng theo dõi các khế ước nhận nợ, đôn đốc khách hàng trả nợ đúng hạn. Định kỳ CBTD phải kiểm tra để phân tích nợ và phát hiện nợ quá hạn, nợ khó đòi để kiến nghị các biện pháp xử lý thích hợp nhằm lành mạnh hoá quan hệ tín dụng. Để đảm bảo an toàn vốn vay, ngân hàng chú ý nên kiểm tra tài sản bảo đảm nợ vay như tài sản thế chấp, cầm cố. Mặc khác căn cứ vào số liệu kế toán của khách hàng và tài liệu liên quan, ngân hàng kiểm tra giá trị vật tư hàng nhận làm bảo đảm tiền vay là những giá trị của đối tượng vay vốn, sử dụng và luận chuyển được bình thường. Nếu xảy ra tình trạng giá trị tài sản làm đảm bảo nhỏ hơn dư nợ ngân hàng thì ngân hàng có biện pháp xử lý kịp thời, thích hợp. d. Các hình thức kỷ luật tín dụng Kỷ luật tín dụng là hình thức kỷ luật người vay vốn khi họ vi phạm những cam kết trong đơn xin vay hay hợp đồng tín dụng hoặc vi phạm những qui định khác trong thể lệ tín dụng của ngân hàng. Việc qui định các hình thức xử phạt về tín dụng nhằm mục đích quản lý tốt tín dụng, đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn vay đồng thời đảm bảo khả năng thu hồi đẩy đủ cả nợ gốc và lãi cho ngân hàng. 2.2.2. Tình hình dư nợ cho cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại chi nhánh Hoàng mai Bảng 2.3-Biến động doanh số cho vay năm 2005-2007 Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Dư nợ Tổng Biến động (-/+)% Tổng Biến động (-/+)% Tổng Biến động (-/+)% 303.589 488.752 60.99 745.077 52.44 I/ Theo thời gian 1.VNĐ 295.632 391.381 50.74 604.194 54.37 -Ngắn hạn 246.001 303.056 23.19 370.641 22.30 -Trung, dài hạn 49.631 88.325 77.96 233.553 164.42 2. Ngoại tê. 7.957 97.371 1,123.71 140.883 44.68 -Ngắn hạn 7.957 81.281 1,021.5 129.878 59.79 -Trung, dài hạn 0 16.090 160.9 11.005 -31.6 II/Theo thành phần kinh tế -Dư nợ DNNN 58.764 29.072 -50.53 16.537 -43.12 -DNNQD 204.046 393.552 92.87 589.725 49.85 -Hộ sản xuất, KD 40.779 66.128 62.16 138.815 109.92 (Nguồn: Báo cáo tổng kết phòng kế hoạch nguồn vốn năm 2005,2006,2007) Qua bảng số liệu trên cho thấy tổng dư nợ liên tục tăng qua các năm. Năm 2006 là 488.752 trđ tăng 185.163 trđ tương đương 60,99%. Năm 2007 tổng dư nợ đạt 745.077 trđ tăng 256.325 trđ tương đương với 52.44%. Có được kết quả như vậy là do trong 2 năm 2006-2007 Chi nhánh đã có nhiều chính sách tín dụng hợp lý, kết hợp với công tác tuyên truyền có hiệu quả đã làm tăng nhanh chóng dư nợ cho vay với bộ phận các DNN&V. 2.2.2.1 Dư nợ theo thời gian (trích từ bảng 2.3) Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Dư nợ Tổng Biến động (-/+)% Tổng Biến động (-/+)% Tổng Biến động (-/+)% 303.589 488.752 60.99 745.077 52.44 I/ Theo thời gian 1.VNĐ 295.632 391.381 50.74 604.194 54.37 -Ngắn hạn 246.001 303.056 23.19 370.641 22.30 -Trung, dài hạn 49.631 88.325 77.96 233.553 164.42 2. Ngoại tê. 7.957 97.371 1,123.71 140.883 44.68 -Ngắn hạn 7.957 81.281 1,021.5 129.878 59.79 -Trung, dài hạn 0 16.090 160.9 11.005 -31.6 Bảng số liệu trên cho ta thấy dư nợ VNĐ của chi nhánh 3 năm qua có nhiều biến động đáng chú ý đặc biệt là việc dư nợ trung dài hạn tăng đột biến: năm 2006 là 88.325 trđ tăng 77.96% so với năm 2005 và năm 2007 mức dư nợ đạt 233.553 trđ tăng 164.42%. Đây thực sự là tín hiệu tốt với Chi nhánh, điều này chứng tỏ thị phần của Chi nhánh đang dần được mở rộng. Bên cạnh đó dư nợ tín dụng ngắn hạn của Chi nhánh cũng liên tục tăng qua 3 năm với mức tăng trung bình khoảng 23%. Với dư nợ ngoại tệ mặc dù có biến động tăng giảm không đều nhưng nhìn chung tổng mức dư nợ cũng tăng nhanh chóng. Để duy trì tốc độ tăng trưởng trên Chi nhánh cần tăng cường hơn nữa các hoạt động tuyền truyền, marketing quảng bá hình ảnh, sản phẩm dịch vụ, 2.2.2.2 Dư nợ theo thành phần kinh tê (trích từ bảng 2.3) Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Dư nợ Tổng Biến động (-/+)% Tổng Biến động (-/+)% Tổng Biến động (-/+)% 303.589 488.752 60.99 745.077 52.44 II/Theo thành phần kinh tế -Dư nợ DNNN 58.764 29.072 -50.53 16.537 -43.12 -DNNQD 204.046 393.552 92.87 589.725 49.85 -Hộ sản xuất, KD 40.779 66.128 62.16 138.815 109.92 Bảng số liệu trên cho ta thấy dư nợ cho vay DNNN liên tục giảm qua các năm. Có sự biến động trên là do trong 2 năm 2006-2007 do áp dụng chính sách cổ phần hoá của nhà nước nên nhiều DNNN đã chuyển sang cổ phần hoá thành DNNQD. Nhưng bên cạnh đó dư nợ hộ sản xuất kinh doanh cũng liên tục tăng qua các năm, năm 2006 là 66.128 trđ tăng 62.16% so với năm 2005, năm 2007 dư nợ tăng đột biến lên 138.815 trđ tăng 109.92%. Qua đó cho ta thấy cho vay DNN&V của chi nhánh ngày càng tăng. Sự cần thiết của việc mở rộng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hoàng Mai Như ở trên đã nêu DNN&V là một bộ phận chiếm đến 96% trong tổng số các doanh nghiệp tư nhân vì vậy việc mở rộng cho vay DNN&V giúp các DNN&V phát triển tức là có thể tạo ra công ăn việc là cho số lượng lớn người lao động, tạo ra nhiều sản phẩm cho xã hội, thúc đẩy kinh tế đất nước phát triển. Đây còn là môi trường thuận lợi cho việc đào tạo và phát triển kỹ năng kinh doanh làm quen với sự cạnh tranh. Đánh giá tình hình hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hoàng Mai 2.3.1. Những kết quả đạt được Ngân hàng bắt đầu đi vào hoạt động từ cuối năm 2004 nhưng đến nay đã đạt được những thành tựu nhất định và tăng trưởng cùng với nền kinh tế nói chung. Tổng nguồn vốn và dư nợ đều tăng, lợi nhuận tăng, chênh lệch lãi suất đầu vào đầu ra tăng, tỷ lệ thu phí dịch vụ tăng. Mặc dù tình hình cạnh tranh giữa các NHTM trên địa bàn ngày càng quyết liệt với việc ra đời của hàng loạt các ngân hàng tư nhân, ngân hàng nước ngoài nhờ bám sát vào sự chỉ đạo của ngân hàng cấp trên, sự quan tâm của Ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ nhân viên trong cơ quan luôn tích cực, chủ động linh hoạt trong việc khơi tăng nguồn vốn, duy trì và hoàn thiện hình ảnh, uy tín của ngân hàng. Thực hiện đúng qui trình cho vay, tăng cường công tác kiểm tra trước trong và sau khi cho vay. Tổng dư nợ tăng 60,99% so với năm 2005, trong đó dư nợ tại địa phương tăng 43% so với đầu năm. Thực hiện nghiêm sự chỉ đạo của Tổng Giám đốc, tiết kiệm chi tiêu, khai thác tối đa nguồn vốn giá rẻ vì vậy khả năng tài chính của chi nhánh tăng. Đảm bảo an toàn hệ thống trên các lĩnh vực từ tài sản đến con người, không có sự cố đáng tiếc xảy ra đặc biệt là công tác an toàn kho quỹ, điều chuyển tiền Phát triển mạng lưới đi đôi với việc củng cố và mở rông mạng lưới các phòng giao dịch. Duy trì tốt công tác tự đào tạo, đẩy mạnh việc thực hiện qui chế dân chủ trong cơ quan đi đôi với chăm lo đời sống vật chất tinh thần cho cán bộ, nhân viên, duy trì tốt phong trào thi đua, rèn luyện văn nghệ, thể dục thể thao. Những mặt tồn tại hạn chế Công tác huy động vốn có lúc còn chưa chủ động, chưa có biện pháp hiệu quả thu hút tiền gửi dân cư, tỷ trọng vốn của các tổ chức tín dụng vẫn cao, lãi suất đầu vào ngày càng tăng. Tốc độ tăng trưởng dư nợ chưa tương xứng với tốc độ tăng trưỏng nguồn vốn, dư nợ bình quân một cán bộ còn thấp, cơ cấu dư nợ còn chưa hợp lý. Cơ sở vật chất của mạng lưới giao dịch cũng như hội sở của chi nhánh vẫn còn phải đi thuê làm giảm lợi nhuận của ngân hàng. Chương trình giao dịch một cửa chưa hoà mạnh chung trong toàn hệ thống nên không có điều kiện phát triển dịch vụ thẻ, khách hàng gửi tiền tại ngân hàng nào vẫn phải đến ngân hàng đó rút rất bất lợi so với các ngân hàng khác trên địa bàn. Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế Trong những năm gần đây việc phát triển của các Ngân hàng thương mại Cổ phần, Ngân hàng quốc tế và nhiều loại hình tổ chức tín dụng nên có sự cạnh tranh ngày càng gay gắt. Hơn nữa môi trường kinh doanh của Chi nhánh Hoàng Mai nằm trên địa bàn Quận mới thành lập, xã hội chưa phát triển, trong khi các khách hàng lớn kinh doanh có hiệu quả lại đã quan hệ với các Ngân hàng thương mại khác trên địa bàn, việc tiếp cận khách hàng để đưa về quan hệ, hợp tác với Ngân hàng Nông nghiệp Hoàng Mai là một điều rất khó. Số lượt khách hàng đến đề nghị vay vốn quan công tác thẩm định, điều tra cho vay không đáp ứng đầy đủ các điều kiện chiếm tỷ lệ lớn. Chương 3 Giải pháp mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hoàng Mai 3.1. Định hướng phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam 3.1.1. Định hướng phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Hội đồng quản trị đã nhất trí xác định năm 2005 là năm “hội nhập” với mục tiêu tổng quát là: “Tập trung sức toàn ngành, thực hiện bằng được những nội dung cơ bản theo tiến độ đề án cơ cấu lại NHNo&PTNT Việt Nam 2001-2010 đã được phê duyệt, tiếp tục duy trì mức tăng trưởng hợp lý, đảm bảo cân đối, đảm bảo an toàn và khả năng sinh lời, đáp ứng được yêu cầu chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp, nông thôn, mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng đủ năng lực, đổi mới công nghệ ngân hàng phù hợp với thời đại, đủ năng lực hội nhập cho những năm tiếp theo như nguồn vốn tăng 22%, dư nợ tăng tổi thiểu 17% và nợ quá hạn dưới 3%. 3.1.2. Định hướng phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hoàng Mai Trong giai đoạn hiện nay khi mà nền kinh tế nước ta đang trong quá trình hội nhập và phát triển cùng với nền kinh tế thể giới, ngành ngân hàng nước ta chịu áp lực rất lớn về cải tổ phương thức giao dịch, công nghệ ngân hàng và dịch vụ ngân hàng hiện đại. Cạnh tranh giữ các ngân hàng trở nên ngày càng khốc liệt hơn, hoạt động maketing trong ngân hàng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Các ngân hàng đều thấy rằng thị trường các DNN&V có tốc độ phát triển rất cao, qui mô thị trường rộng lớn, đối tượng khách hàng phong phú và đặc biệt là rất nhạy cảm với các dịch vụ ngân hàng. Là một đơn vị kinh doanh tiền tệ, trung gian thanh toán, tài chính của nền kinh tế, NHNo&PTNT Hoàng Mai xác định hoạt động theo nguyên tắc vì khách hàng, thực hiện góp phần công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Thị trường DNN&V là thị trường đầy tiềm năng, chính vì vậy NHNo&PTNT Hoàng Mai đã xác định rõ cần phải tiếp cận và mở rộng cho vay đến loại hình doanh nghiệp này ngân hàng sẽ hỗ trợ khách hàng để họ có thể hoàn thiện được dự án, phương án sản xuất kinh doanh, tư vấn ngành nghề kinh doanh và đặc biệt là có giải pháp linh hoạt hơn trong việc thế chấp tài sản vì đây là vấn đề mà các DNN&V đang gặp khó khăn. Vì vậy việc mở rộng tín dụng đối với DNN&V được đặt lên hàng đầu nhưng đi song song với mở rộng là bảo đảm chất lượng tín dụng.. 3.2. Giải pháp mở rộng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hoàng Mai 3.2.1. Đa dạng hoá, linh hoạt trong các hình thức cấp tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa Để tạo được mối quan hệ lâu dài giữa khách hàng và ngân hàng là điều hết sức cần thiết nhưng làm thế nào để tạo được uy tín, thu hút được đông đảo khách hàng, đa dạng hoá các phương thức cho vay là một trong những giải pháp có tính khả thi cao cụ thể: Hình thức chiết khấu thương phiếu, nghiệp vụ tín dụng ngân quỹ nghiệp vụ này cho phép khách hàng ứng tước tiền trên tài khoản, nghiệp vụ thấu chi, nghiệp vụ cho vay bằng chữ ký, bảo lãnh của Ngân hàng,, cho vay cầm cố bằng chứng khoán, cho vay cầm cố bằng hợp đồng thầu khoán, cho vay cầm cố bằng hàng hoá . Điều này vừa tạo sự tiện ích cho khách hàng vừa giúp ngân hàng thu hút khách hàng cũng như tạo mối liên hệ chặt chẽ giữa khách hàng và ngân hàng. Hơn nữa đặc điểm của DNN&V là rất đa dạng về qui mô, ngành nghề sản xuất kinh doanh nên ngân hàng cũng cần đa dạng hoá các phương thức cho vay để đáp ứng tốt nhất mọi nhu cầu vay vốn với số tiền và thời gian khác nhau để tạo điều kiện tốt nhất cho doanh nghiệp có thể tiếp cận được với nguồn vốn ngân hàng. 3.2.2. Xây dựng chính sách tín dụng phù hợp Chính sách tín dụng tạo sự thống nhất chung trong hoạt động tín dụng được xây dựng rõ ràng và hoàn thiện dần qua nhiều nam. Nếu có một chính sách tín dụng tốt không chỉ ngân hàng hạn chế được rủi ro và nâng cao khả năng sinh lời mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho các DNN&V dễ dang tiếp cận với nguồn vốn ngân hàng hơn. Khi xây dựng chính sách tín dụng cần lưu ý những điều sau đây. -Chính sách lãi suất: áp dụng chính sách lãi suất hợp lý, tạo sự hài hoà giữa lợi ích của khách hàng và ngân hàng. Đồng thời ngân hàng cũng phải nắm bắt thường xuyên diễn biến lãi suất trên thị trường để điều hành lãi suất cho vay, huy động phù hợp đảm bảo nâng cao khả năng cạnh tranh và hiệu quả trong kinh doanh. Trên thực tế cho vay đối với khách hàng lớn, các khách hàng lâu năm đặc biệt là các tổng công ty những khách hàng có tình hình tài chính vững mạnh, thông thường các khách hàng này thường được các ngân hàng ngoài quốc doanh như Ngân hàng cổ phần, Ngân hàng quốc tế tiếp thị về ngân hàng họ với mức ưu đãi về lãi suất mà họ phải trả thường thấp hơn so với các ngân hàng thương mại quốc doanh. Vì vậy nếu chúng ta không có chính sách ưu đãi linh hoạt hơn về lãi suất thì rất khó có thể giữ được khách hàng. Về kỳ hạn nợ: Đây cũng là một nhân tố quan trọng trong quá trình cho vay, việc tính toán xác định kỳ hạn nợ sẽ giúp chi nhánh đảm bảo an toàn vốn cho vay đồng thời cũng nâng cao trách nhiệm của các doanh nghiệp đối với khoản tín dụng này của chi nhánh. Việc xác định kỳ hạn nợ có thể ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của chi nhánh. Bởi vậy nếu như xác định kỳ hạn nợ quá ngắn các doanh nghiệp sẽ không đủ thời gian để quay vòng vốn, sẽ không có nguồn thu để trả nợ khi đến hạn và nợ quá hạn của chi nhánh sẽ tăng lên. Còn nếu xác định kỳ hạn nợ quá dài sẽ dẫn đến doanh nghiệp đã thu được tiền bán hàng nhưng chưa đến kỳ hạn trả nợ nên sử dụng tiền vào mục đích khác hoặc cho vòng quay tiếp theo mà mức độ rủi ro chi nhánh không thể lường trước được. Như vậy một kỳ hạn nợ phù hơn là rất cần thiết khi quyết định ký hợp đồng tín dụng. Nó được tính toán xác định không chỉ dựa vào mục đích xin vay, và nhu cầu vay của khách hàng mà còn phải dựa vào khả năng tài chính của khách hàng, chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hay thời hạn thu hồi vốn của dự án, phương án. Thực tế cho thấy các Ngân hàng thương mại vẫn áp dụng cho vay theo vòng quay vốn lưu động mà không để ý đến khả năng tài chính của khách hàng vì các công ty xây dựng họ thường hay bị đọng vốn ở khâu xây dựng cơ bản nên tiền thường được thanh toán rất chậm. Nên nếu chúng ta chỉ căn cứ vào vòng quay vốn để cho vay thì khi đến hạn rất có thể khách hàng không thể thanh toán đúng hạn được điều này sẽ làm ảnh hưởng chất lượng tín dụng của khách hàng và ngân hàng. Về tài sản bảo đảm tiền vay: Vì mục tiêu của các ngân hàng là an toàn vốn, tăng trưởng và hiệu quả trong đó an toàn là cơ sở, tiền đề để thực hiện các mục tiêu khác. Khi mở rộng tín dụng đảm bảo tiền vay cũng là vấn đề đặt ra với chi nhánh. Các DNN&V là những khách hàng tiềm năng nhưng rủi ro cũng khá lớn. Bên cạnh những doanh nghiệp làm ăn chân chính cũng có những doanh nghiệp lừa đảo, các doanh nghiệp này được thành lập chưa lâu, trình độ quản lý còn yếu kém, thông tin về thị trường chưa nhiều, chưa có kinh nghiệm trong kinh doanh vì vậy nên xác định kết quả kinh doanh của các đơn vị này rất khó khăn và phức tạp. Do vậy chi nhánh không thể chỉ căn cứ vào khả năng tài chính của khách hàng thông qua báo cáo tài chính để tiến hành cho vay và áp dụng biện pháp bảo đảm bằng tài sản. Tính khả thi của dự án phương án sản xuất kinh doanh là nhân tố quyết định đến việc khách hàng có khả năng trả nợ được cho ngân hàng hay không. Tài sản bảo đảm tiền vay chỉ là phương tiện cuối cùng và là nguồn trả nợ thay cho doanh nghiệp giúp ngân hàng không bị mất vốn. Để tài sản bảo đảm thực sự là nguồn lợi thứ hai dùng để trả nợ ngân hàng hạn chế rủi ro thì cần nâng cao chất lượng việc định giá tài sản bảo đảm. Hiện nay việc định giá vẫn còn mang tính chủ quan, chưa mang tính chuyên môn cao, chưa tính đến yếu tố tác động đến giá trị tài sản bảo đảm. Ví dụ như máy móc thiết bị là các yếu tố có nguồn gốc xuất sứ, điều kiện sử dụng, công nghệ, cách thức bảo quản tài sản của đơn vị sử dụng. Chính vì vậy trong điều kiện có thể chi nhánh nên thành lập tổ định giáĐồng thời yêu cầu khách hàng phải thường xuyên cung cấp thông tin về tài sản bảo đảm. Về xây dựng chính sách khách hàng hợp lý: Quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng là quan hệ hai chiều tác động và phụ thuộc vào nhau, ngân hàng cung cấp vốn cho khách hàng để sản xuất kinh doanh ngược lại khách hàng là điều kiện cần thiết để ngân hàng có thể tồn tại và phát triển. Để phát triển tốt mối quan hệ này ngân hàng phải chủ động tìm kiếm khách hàng cũng như làm tốt công tác chăm sóc khách hàng. Chủ động tìm kiếm khách hàng là trong điều kiện nền kinh tế mở cửa, sản xuất kinh doanh phát triển không ngừng, vấn đề tín dụng không chỉ tập trung trong ngân hàng hay tổ chức tín dụng. Số lượng các ngân hàng và tổ chức tín dụng trong và ngoài nước rất lớn lại đa dạng và phong phú, cạnh tranh với nhau một cách quyết liệt vì vậy khách hàng có quyền tự do lựa chọn ngân hàng phù hợp với mục đích của mình. Thông thường ngân hàng thực hiện quan hệ tín dụng với hầu hết khách hàng đến với mình nhưng trong bối cảnh hiện nay nếu ngân hàng chỉ dừng lại ở đó thì sẽ không thể tồn tại lâu dài, thị phần sẽ nhanh chóng bị các đối thủ cạnh tranh chiếm lĩnh. Với một lượng lớn các DNN&V hiện nay, cho nhánh cũng cần chủ động phân bố bám sát, tìm hiểu thông tin về các doanh nghiệp đang cần vốn để đổi mới dây truyền công nghệ, phát triển sản xuất kinh doanh, chủ động giới thiệu với các DNN&V các sản phẩm tín dụng của mình, chủ động thẩm định, quyết định đầu tư cho các dự án, phương án vay vốn có hiệu quả. Tích cực tiếp cận khách hàng mới để thiết lập quan hệ tín dụng. Coi trọng việc tiếp cận và mở rộng quan hệ tín dụng với các DNN&V có hoạt động kinh doanh hiệu quả. Tuy nhiên phải đảm bảo lựa chọn được khách hàng tốt, có khả năng trả nợ điều này được cán bộ tín dụng xem xét cẩn thận trên cơ sở đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như đánh giá mức độ uy tín của họ. Thực hiện tốt công tác chăm sóc khách hàng, qua đó củng cố mối quan hệ gắn bó giữa chi nhánh và khách hàng, xử lý kịp thời những vướng mắc phát sinh giữa ngân hàng và khách hàng. Tổ chức phân tích tài chính doanh nghiệp và phân loại khách hàng để có cơ hội chiếm ưu thế. Làm tốt công tác chăm sóc khách hàng cung cấp đầy đủ đa dạng các dịch vụ tiện ích ngân hàng tạo mọi điều kiện để phục vụ khách hàng nhanh chóng bằng công nghệ hiện đại, đem lại hiệu quả trong sản xuất kinh doanh . Đặc biệt với những khách hàng mới thành lập hoặc mới vay lần đầu kể cả cacs khách hàng đã vay nhiều lần chi nhánh vẫn luôn phải quan tâm tìm hiểu và xác định đúng thời điểm để đưa ra những quyết định tài trợ. Ngoài ra chi nhánh nên thường xuyên xây dựng và giới thiệu những chính sách khuyến khích, ưu đãi đối với DNN&V, quan tâm tới tâm tư nguyện vọng, các khó khăn thực tế của các DNN&V từ đó đề ra được biện pháp cụ thể đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của các doanh nghiệp, góp phần làm cho mối quan hệ giữa chi nhánh và khách hàng ngày càng trở nên thân thiết. 3.2.3. Không ngừng nâng cao trình độ, năng lực của cán bộ tín dụng Nguồn nhân lực đóng vai trò rất quan trọng trong việc phát triển đất nước hay bất kỳ một tổ chức nào đó. Do vậy con người là vốn quí trong bất kỳ lĩnh vực nào cũng cần phát huy các nhân tố tích cực của yếu tố con người. Trong hoạt động tín dụng con người có vai trò quan trọng nhất trong tất cả các khâu như: thẩm định dự án, quyết định cho vay, thu hồi nợ Do vậy tiếp tục nâng cao hơn nữa trình độ nghiệp vụ cho cán bộ tín dụng nhằm xử lý công việc nhanh hơn, có hiệu quả hơn đảm bảo được tiến độ hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng như các doanh nghiệp. Các DNN&V hoạt động trong rất nhiều lĩnh vực ngành nghề khác nhau do đó để đảm bảo việc thẩm định tốt và chính xác đòi hỏi cán bộ tín dụng phải có kiến thức tổng hợp. Có không ít các doanh nghiệp mới thành lập không có kinh nghiệm trong việc lập dự án nên việc có một cán bộ tín dụng am hiểu về chuyên môn cũng như các lĩnh vực hoạt động sản xuất là rất cần thiết. Họ sẽ được tư vấn làm thế nào để sử dụng vốn một cách có hiệu quả nhất. Vậy nên chi nhánh cần quan tâm đến đào tạo chuyên ngành khác như xây dựng, sản xuất nông nghiệp thông qua các lớp học ngắn hạn hay buổi nói chuyện chuyên đề. Từ đó chất lượng thẩm định sẽ được bảo đảm cũng như tạo lòng tin cho khách hàng đồng thời cũng tránh được đảm bảo cũng như tạo lòng tin cho khách hàng đồng thời cũng tránh được rủi ro cho ngân hàng. Cán bộ có trình độ lý luận vững vàng dày dặn kinh nghiệm và tinh thông nghiệp vụ sẽ tất yếu đánh giá khách hàng chính xác hơn và quản lý vốn vay chặt chẽ hơn, hiệu quả hơn. Do vậy chi nhánh cần quan tâm đào tạo trình độ chuyên môn, đào tạo trình độ tin học cho 100% cán bộ, nhân viên để khai thác, vận hành tốt các chương trình theo dõi các món vay của khách hàng, phục vụ tốt cho công tác quản lý điều hành tác nghiệp tại chi nhánh. Việc đào tạo tại chỗ nhằm nâng cao trình độ và nhận thức cho cán bộ công nhân viên để đổi mới phong cách , lề lối làm việc và có đủ khả năng đáp ứng công việc. Việc đào tạo phải chú ý đến cả yếu tố hiệu quả và yếu tố chất lượng tránh đào tạo tràn lan, việc đào tạo không phù hợp với công việc gây lãng phí tiền của chi nhánh, thời gian và công sức của cán bộ công nhân viên. Song song với việc đào tạo nghiệp vụ phải thường xuyên củng cố tâm lý cho cán bộ tín dụng bởi công tác tín dụng đòi hỏi những cán bộ không chỉ có năng lực chuyên môn mà còn phải có một khả năng quyết đoán, một bản lĩnh vững vàng và đạo đức nghề nghiệp để loại trừ những tiêu cực từ bên ngoài. Vì nếu cán bộ tín dụng không giữ vững bản chất nghề nghiệp, cấu kết với doanh nghiệp để chiếm dụng vốn của ngân hàng thì rủi ro mà ngân hàng sẽ gặp phải sẽ rất lớn, ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nếu cán bộ tín dụng lơ là, chủ quan trong đánh giá, thẩm định dự án, không thực hiện chặt chẽ qui trình cho vay thì cũng dễ bị khách hàng lợi dụng. Cán bộ tín dụng phải luôn nêu cao tinh thần trách nhiệm, bảo vệ lợi ích chung và hết lòng vì công việc, cán bộ tín dụng phải tạo cho khách hàng niềm tin tưởng, tạo cho khách hàng cảm thấy sự thuận lợi và thái độ phục vụ cũng như những lời tư vấn có giá trị. Đồng thời việc bố trí cán bộ hợp lý sẽ là động lực để cán bộ phấn đấu đồng thời khai thác tối đa năng lực sở trường của từng cán bộ. Đào tạo và không ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên đó là tiêu chí mà chi nhánh luôn phấn đấu vì sự phát triển chung của NHNo&PTNT Việt Nam nói chung và Chi nhánh NHNo&PTNT Hoàng Mai nói riêng. 3.2.4. Thực hiện tốt công tác quảng cáo mở rộng mạng lưới hoạt động Mặc dù hiện nay hệ thống ngân hàng phát triển với tốc độ như vũ bão nhưng hiểu biết về các hoạt động cụ thể của ngân hàng trong tầng lớp dân cư còn hạn chế. Tình trạng các cá nhân và tổ chức thường chỉ biết đến ngân hàng khi họ thực sự có nhu cầu về vốn vay mà chưa nắm rõ được các hình thức cho vay cụ thể về lãi suất, chính sách ưu đãi của ngân hàng đó như thế nào. Điều này có thể dẫn đến tình trạng khi cần có vốn để đáp ứng mục đích của mình các doanh nghiệp thường không tìm được nguồn vốn tối ưu mà thường phải quan các trung tâm môi giới tài chính và thường phải trả với một chi phí rất cao để có thể vay được nguồn vốn của ngân hàng. Do đó cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng cáo tư vấn khách hàng lập hồ sơ, phương án, dự án cũng như các loại tài sản có thể dùng làm tài sản thế chấp.. để các cá nhân, doanh nghiệp có thể nắm vững được các chủ trương chính sách của ngân hàng, từ đó có được sự lựa chọn đúng đắn, đồng thời các doanh nghiệp sẽ thấy được thiện chí của ngân hàng cùng những chi phí mà đáng ra doanh nghiệp không phải chi từ đó có thể làm tăng lợi ích của doanh nghiệp. Bên cạnh việc quảng cáo trực tiếp chi nhánh còn có thể tuyên truyền quảng cáo thông qua phương tiện thông tin đại chúng, qua báo chí, tuyên truyền Đặc biệt trong thời đại công nghệ thông tin, việc ứng dụng công nghệ tin học, internet vào quảng cáo sẽ đem lại một hiệu quả to lớn.Chi nhánh đưa ra thông tin về các chủ trương đổi mới của mình trên trang web chung của NHNo&PTNT Việt Nam hoặc có thể xây dựng trang web riêng cho chính bản thân chi nhánh với những nội dung luôn được đổi mới dễ hiểu để bất cứ ai đọc cũng có thể hiểu được một cách dễ dàng. Biện pháp quảng cáo trên internet tuy tốn kém hơn về tiền bạc nhưng lại manh lại hiệu quả kinh tế cao vì các DNN&V mới hay những bạn trẻ mới ra trường khi bắt đầu đi vào kinh doanh họ thường tìm kiếm các nguồn thông tin từ các trang web nên hiệu quả mang lại rất tốt. Tiếp tục nghiên cứu môi trường kinh doanh, khảo sát địa bàn để mở rộng thêm các phòng giao dịch là biện pháp tốt để tăng cường huy động vốn và cho vay đối với DNN&V đạt hiệu quả các mà lại phù hợp với mức phán quyết của các Phòng giao dịch. 3.3. Một số kiến nghị 3.3.1. Kiến nghị với ngân hàng nhà nước Để tạo điều kiện cho các ngân hàng thương mại nói chung và NHNo&PTNT nói riêng có thể mở rộng cho vay DNN&V thì về phía ngân hàng nhà nước cần quan tâm đến các vấn đề sau: a.Về chính sách lãi suất Nên áp dụng các mức lãi suất khác nhau cho nợ quá hạn phân chia theo hình thức khác nhau, theo nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan. Nếu những nguyên nhân gây ra nợ quá hạn là do những nguyên nhân khách quan như thiên tai, lũ lụt, hạn hán . thì không nên áp dụng mức lãi suất là 150% so với lãi suất trong hạn. Điều này cực kỳ bất lợi cho các DNN&V, đặc biệt là các doanh nghiệp mới đi vào hoạt động nếu gặp phải tình trạng này. Tuy nhiên khi đề cập đến vấn đề này dễ xảy ra tình trạng các doanh nghiệp lợi dụng qui định này để tìm cách tránh phải chịu lãi suất quá hạn là 150% do vậy NHNN khi nghiên cứu đưa vào áp dụng chính sách này thì cũng phải hết sức cẩn thẩm và đưa ra các qui định một cách chi tiết cụ thể và chặt chẽ. b. Về các văn bản hướng dẫn Ban hành đồng bộ các văn bản hướng dẫn thực hiện pháp luật, tạo điều kiện thuận lợi và an toàn cho các ngân hàng có thể cho vay dựa trên cơ sở đảm bảo là các giấy tờ có giá gắn liền với sự vận động của hàng hoá, tiền tệ .. giúp cho việc cho vay được thông thoáng hơn tạo điều kiện cho các DNN&V có thể tiếp cận với nguồn vốn ngân hàng được dễ dàng hơn. 3.3.2. Về phía Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam a.Về thủ tục vay vốn Thủ tục và điều kiện vay vốn là một trong các yếu tố cạnh tranh giữa các ngân hàng với nhau. Khách hàng luôn có sự ưa thích với những ngân hàng có thủ tục vay vốn đơn giản thuận lợi. Khi cho vay nhất là cho vay đối với DNN&V hiện nay vì theo thủ tục hiện tại thì khách hàng là các DNN&V thường phải cung cấp rất lớn một lượng giấy tờ có liên quan mà việc có được những giấy tờ này nhiều khi rất mất nhiều thời gian, gây ảnh hưởng đến tiến độ thực thi dự án của doanh nghiệp. b. Về thông tin khách hàng NHNo&PTNT Việt Nam nên thành lập một cơ quan lưu trữ thông tin chung về doanh nghiệp đề cung cấp cho sở giao dịch và các chi nhánh ngân hàng. Việc thành lập cơ quan chung này sẽ tiết kiệm được chi phí nhất là trong điều kiện hiện nay nhiều chi nhánh không có đủ năng lực để làm việc đó để cho việc thu thập xử lý và lưu trữ thông tin được tốt hơn nhờ có sự trợ giúp của công nghệ thông tin. Phòng thông tin này được nối mạng với trung tâm tin học của ngân hàng, từ đó các nhân viên ngân hàng hàng ngày phải thu thập thông tin từ các chi nhánh ngân hàng, từ báo chí và các cơ quan pháp luật rồi tập hợp phân loại và xử lý để có những đánh giá sơ bộ về khách hàng. Kết luận Cùng với sự chuyển mình của nền kinh tế, các hoạt động đầu tư, các dự án, phương án kinh doanh .. cũng ngày một nhiều. Điều này làm cho các doanh nghiệp đặc biệt là các DNN&V, điều quan tâm hiện nay của các chi nhánh ngân hàng là làm sao huy động được nhiều nguồn vốn với lãi suất thấp đáp ứng nhu cầu vốn cho vay. Từ yêu cầu đó chi nhánh NHNo&PTNT Hoàng Mai đã và đang tiếp tục hoàn thiện và mở rộng hơn nữa hoạt động tín dụng của mình để phần nào đáp ứng được nhu cầu về vốn của các DNN&V. Qua tình hình thực tiễn cho thấy tín dụng ngân hàng đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động của các DNN&V. Việc tiếp cận với nguồn vốn ngân hàng của các DNN&V là rất khó khăn. Vì vậy việc lập được một qui trình và các điều kiện cho vay hợp lý, khoa học sẽ góp phần làm tăng hiệu quả của công tác tín dụng của chi nhánh NHNo&PTNT Hoàng Mai và sự cố gắng nỗ lực của bản thân chi nhánh chúng ta tin tưởng rằng chi nhánh sẽ hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao và có thể mở rộng hơn nữa tín dụng đối với các DNN&V góp phần không nhỏ vào sự phát triển chung của nền kinh tế đất nước. Đây là một đề tài phức tạp nên những ý kiến đề xuất trong khoá luận chỉ là những đóng góp nhỏ trong tổng thể các biện pháp nhằm mở rộng cho vay DNN&V. Mặc dù vậy nó vẫn phát huy hiệu quả khi có sự kết hợp đồng bộ giữa các ngành có liên quan trong quá trình thực hiện. Với sự cố gắng nỗ lực của bản thân nhưng do lĩnh vực nghiên cứu của đề tài là một vấn đề rất rộng và tương đối phức tạp, do hạn chế về mặt thời gian nên khoá luận không tránh khỏi những thiếu xót, nhiều đánh giá còn mang tính chất chủ quan. Vì vậy rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô, bạn bè và các cán bộ trong ngân hàng. Danh mục tài liệu tham khảo Giáo trình Ngân hàng Thương mại-Học viện Ngân hàng Đánh giá phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh ngân hàng-PGS.TS: Nguyễn Văn Tiến Giải pháp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam-GS.TS: Nguyễn Đình Phương Sách nghiệp vụ ngân hàng hiện đại-David Cox Luật doanh nghiệp năm 2005 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hoàng Mai Sổ tay tín dụng-Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Tạp chí Ngân hàng, thời báo Ngân hàng Tạp chí thị trường tài chính tiền tệ Tạp chí kinh tế và phát triển Báo cáo tổng kết NHNNo&PTNN Hoàng Mai 2007. Nhận xét của NhnNo&PTNT hoàng mai Nhận xét của giáo viên chấm chuyên đề mục lục Danh mục bảng biểu Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh 29 Bảng 2.2: Kết quả huy động vốn năm 2005-2007 30 Bảng 2.3: Biến động doanh số cho vay năm 2005-2007 45 Biểu đồ 1: Chênh lệch thu thi năm 2005-2007 30 Biểu đồ 2: Kết quả hoạt động huy động vốn năm 2005-2007 31

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc3739.doc
Tài liệu liên quan