Trong quỏ trỡnh chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế kế hoạch hoà tập trung sang cơ chế thị trường có sự quản lí của nhà nước, tiêu thụ hàng hoá đó trở thành vấn đề đóng vai trũ quyết định đối với sự sống cũn và quỏ trỡnh phỏt triển của doanh nghiệp thương mại nói chung, với công ty cổ phần Dệt nói riêng. Do vậy việc hoàn thiện công tác tổ chức kế toán bán hàng đó trở thàh một yờu cầu tất yếu hiện nay.
Trong cuốn chuyên đề này, vận dụng những kiến thức đó học được ở trường em đó cố gắng trỡnh bầy những vấn đề cơ bản trong công tác tổ chức kế toán tiêu thụ thành phẩm của các doanh nghiệp thương mại nói chung và công ty cổ phần Dệt 10/10 nói riêng. Bên cạnh đó em cũng đó cố gắng tỡm hiểu cụng tỏc tổ chức kế toỏn ở cụng ty Dệt 10/10 trong quớ I/2001 từđó mạnh dạn đề xuất một số í kiến nhằm hoàn thiện cụng tỏc tổ chức kế toỏn tiờu thụ thành phẩm. Mặc dự bản thõn cũn nhiều hạn chế song em hi vọng rằng sự đóng gọp nhỏ bé này sẽ giúp ích phần nào cho công ty hoàn thiện thêm ccong tác kế toán tại công ty hiên nay.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số vấn đề về tổ chức công tác kế toán bán hàng ở công ty cổ phần Dệt 10/10, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n đây chỉ là những chứng từ công ty đã đăng kí sử dụng. Trong thực tế công ty không sử dụng hết các loại chứng từ này. Với nguyên tắc thống nhất, đặc thù , hiệu quả công ty xây dựng một hệ thống TK kế toán phù hợpvới đặc điểm sản xuất và qui mô của doanh nghệp. Đó chính là hệ thống TK thống nhất do BTC ban hành theo quyết định 1141 phù hợp với nội dung kinh tế của từng phần ngành kế toán. Hệ thống chứng từ này là căn cứ ghi sổ kế toán, còn hệ thống TK là cơ sở để lập bảng cân đối kế toán và báo cáo tài chính khác.
Trên đây là những đặc điểm về tổ chức quản lí, tổ chức sản xuất kinh doanh và công tác kế toán có ảnh hưởng trực tiếp đến việc tiêu thụ . Hiện nay công ty vẫn luôn chú trọng nâng cao chất lượng quản lí và sản xuất kinh doanh có hiệu quả để liên tục đẩy nhanh quá trình tiêu thụ sản phẩm của mình.
SƠ ĐỒ TRÌNH TỰ LUÂN CHUYỂN KẾ TOÁN BÁN HÀNG Ở CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT 10/10
Phiế xuát kho
( GTGT)
PHẦN II
NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT 10/10
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG CÁC DNTM
1. Khái niệm quá trình bán hàng:
Quá trình bán hàng của DNTM là quá trình giao hàng hoá cho người mua và người mua nhận được hàng , trả tiền hay chấp nhận trả tiền. Khi đó hàng được coi là tiêu thụ .
Quá trình bán hàng hoàn thành khi quyền sở hữu về hàng hoá đã chuyển từ người bán sang người mua. Nói cách khác, hàng hoá đã được giao cho người mua và đã thu được tiền bán hàng
Một số trường hợp ngoại lệ được coi là hàng bán như
- Hàng hoá xuất để đổi lấy hàng khác
- Hàng hoá xuất để thanh toán cho công nhân viên
- hàg hoá hao hụt để đổi lấy hàng hoá trong khâu bán
2. Các phương thức bán hàng của DNTM
2.1. Phương thức bán buôn qua kho: Là bán buôn hàng hoá mà hàng bán được xuất từ kho bảo quản của DN. Có 2 hình thức bán buôn qua kho.
- Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp : Là bên mua cử đại diện đén kho của DNTM để nhận hàng. DNTM xuất kho giao cho bên mua hàng và bên mua thanh toán tiền hay chấp nhận nợ.
- Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển thẳng: Là DNTM khi mua hàng và nhận hàng không đưa về nhập kho mà vận chuyển thẳng giao cho bên mua tại kho người bán. sau khi giao, nhânh nàng đại diện bên mua kí nhận đủ hàng. Bên mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán hàng hoá .Hàng hoá được chấp nhận là tiêu thụ.
2.2. Phương thức bán lẻ: Có 4 hình thức :
- Hình thức bán hàng thu tiềntập trung: Là việc thu tiền của người mua và giao cho người mua tách rời nhau(khách hàng nhận giấy thu tiền; hoá đơn của nhân viên bán hàng rồi đến nhận hàng ở quầy hàng bán ra thong ngày.
- Hình thức bán hàng thu tiền trực tiếp: Nhân viên bán hàng trực tiếp bán hàng và thu tiền của khách.
- Hình thức bán hàng tự phục vụ: Khách hàng tự chọn hàng hoá và trả tiền cho nhân viên bán hàng.
- Hình thức bán hàng trả góp: Người mua trả tiền mua hàng thành nhiều lần.DNTM ngoài số tiền thu theo hoa đơn giá bán hàng hoá còn thu thêm khoản lãi tiền trả chậm của khách.
2.3. Phương thức gửi đại lí bán:
DNTM giao hàng cho cở nhận đại lí. Họnhận hành và thanh toán tiềncho DNTM rồi được hưởng hoa hồng đại lí bán. Hàng hoá được xác nhận là tiêu thụ khi DN nhận được tiền do bên nhận đại lí thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
3. Ý nghĩa của công tác kế toán bán hàng.
- Kế toán bán hàng phục vụ đắc lực cho công tác quản lí kinh doang trong DN, trong đó có công tác tiêu thụ hàng hoá. Thông qua số liệu của kế toán hàng hoá và tiêu thụ hàng goá mà chủ DN biết được mức độ hoàn thành kế hoạch kinh doanh và tiêu thụ của doanh nghiệp, phát hiện những thiếu xót và mất cân đối giữa các khâu từ đó có biện pháp xử lí kịp thời.
- Còn các cơ quan quản lí nhà nước thông qua số liệu đó để biết mức độ hoàn thành kế hoạch nộp thuế . Đối với các doanh nghiệp khác có thể xem và đầu tư liên doanh với doanh nghiệp. Tổ chức quản lí công tác tiêu thụ hàng hoá sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho bộ phận kế toán thực hiện nhiệm vụ của mình.
4. Các chứng từ kế toán nghiệp vụ bán hàng.
Căn cứ vào sơ đồ hạch toán; kế toán nghiệp vụ bán hàng gồm:
- Phiếu xuất kho kiêm hoá đơn GTGT.
- Thẻ kho
- Báo cáo bán hàng
- Bảng kê bán hàng
- Sổ chi tiết tiêu thụ
- NKCT số 8
- Bảng xác định kết quả kinh doanh
- Phiếu thu
- Sổ quĩ
- NKCT số 1
Các chứng từ hoá đơn tên là căn cứ để tiến hành theo dõi tình hình kinh doanh bán hàng tại công ty cổ phần Dệt 10/10.
II. TÌNH HÌNHTHỰC TẾ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT 10\10
Căn cứ vào sơ đồ trình tự luân chuyển kế toán bán hàng của Công ty cổ phàn Dệt 10/10. Trước khi xuất kho hàng hoá bán ra kế toán ghi “Phiếu xuất kho kiêm hoá đơn GTGT”
phiếu xuất kho kiêm hoá đơn gtgt
- Mục đích : Là loại hoá đơn sử dụng để xác nhận số lượng, chất lượng, đơn giá và số tiền bán sản phẩm hàng hoá cho người mua. Hoá đơn là cơ sở để kế toán ghi số doanh thu và các sổ ké toán liên quan để tính thuế GTGT
- Yêu cầu: hoá đơn do kế toán bán hàng lập khi bán hàng. Mỗi hoá đơn được lập cho những loại hàng hoá cùng thuế xuất. Phải ghi rõ tên, địa chỉ, mã số thuế tổ chức cá nhân bán hàng và mua hàng, hình thức thanh toán bằng séc hay tiền mặt...
- Nội dung : Phiếu xuất kho kiêm hoá đơn GTGT bao gồm các cột số thứ tự, tên hàng hoá, đơn vị tính, số lượng, đơn giá, và cột thành tiền.
Phần trên của phiếu ghi tên , địa chỉ, mã số của đơn vị mua và bán, phần dưới gồm các dòng cộng tiền hàng, thuế suất tiền thuế GTGT, tổng cộng tiền thanh toán và dòng số tiền viết bằng chữ. Cuối cùng là chữ kí và họ tên của người mua hàng, kế toán trưởngvà thủ trưởng đơn vị
Phiếu xuất kho kiêm hoá đơn GTGT gồm 3 liên
+ Liên 1 : Lưu
+ Liên 2 : Giao cho khách hàng
+ Liên 3 : Dùng để thanh toán
- Phương pháp ghi
+ Cột A,B : ghi số thứ tự, tên hàng hoá
+ Cột C : Đơn vị tính theo đơn vị quốc gia qui định
+ Cột 1 : Ghi số lượng hoặc trọng lượng hàng hoá dịch vụ
+ Cột 2 : ghi đơn giá bán của từng loại hàng hoá
+ Cột 3 ( 3 = 1 x 2 ) : Bằng cột 1 x cột 2
+ Các dòng còn thừa phí dưới các cột A,B,C,1,2,3 được gạch chéo từ trên xuống dưới từ trái qua phải
+ Dòng cộng tiền hàng : ghi số tiền cộng được ở cột 3
+Dòng thuế suất và tiền thuế GTGT : Ghi thuế suất và số tiền thuế của hàng hoá.
+ Dòng tổng cộng thanh toán : Ghi bằng số tièn hàng cộng tiền thuế GTGT.
+ Dòng số tiền viết bằng chữ : ghi bằng chữ số tiền tổng cộng thanh toán.
+ Khi viết hoá đơn phải đặt giấy than viết 1 lần in sang các liên có nội dung như nhau.
- Nhiệm vụ kế toán : Căn cứ vào nhu cầu của khách hàng, phòng kế toán lập hoá đơn GTGT theo các chỉ tiêu đơn giá, số lượng, thành tiền... Kế toán có nhiệm vụ đối chiếu số tiền trong phiếu xuất kho với số tiền thanh toán trong hoá đơn , hai con số phải khớp nhau.
Như vậy qua “ Phiếu xuất kho kiêm hoá đơn GTGT” ngày 31/3/2001 công ty đã xuất kho số hàng trị giá là 7.490.880, thuế suất GTGT là 10% vậy số tiền thuế là 749.088. Tổng cộng số tiền bán hàng thu được là: 70490.880 + 749.088 = 8.239.968
Khách hàng sẽ cầm liên 2 và liên 3 của hoá đơn GTGT chuyển cho thủ kho để thủ kho căn cứ vào đó mà giao hàng cho khách. Thue kho sẽ mở “ Thẻ kho” theo dõi tình hình bién động của hàng hoá.
Thẻ kho
- Mục đích : Theo dõi số lượng nhập, xuất, tồn kho từng thứ vật tư, sản phẩm, hàng hoá ở từng kho. Làm căn cứ để xác định tồn kho dự trữ vật tư, sản phẩm... và xác định trách nhiệm vật chất của thủ kho
- Yêu cầu : Mỗi thẻ kho dùng cho một thứ vật tư, sản phẩm, hàng hoá cùng nhãn hiệu, qui cách ở cùng một kho. Sau mối lần kiểm kê phải tiến hành điều chỉnh số lượng trên thẻ kho cho phù hợp với số thực tế kiểm kê theo chế độ qui định.
- Nội dung : Thẻ kho phản ánh ghi chép lượng hàng hoá, sản phẩm vật tư nhập vào bán ra trong từng ngày và cả tháng của từng mặt hàng trên mỗi thẻ kho đẻe từ đó rút ra lượng hàng tồn. Thẻ kho gồm các cột ngày thàng, số hiệu chứng từ nhập xuất, cột diễn giải, cột số lượng nhập, xuất, tồn và cột xác nhận của kế toán. Phía trên của bảng có ghi tên và đơn vị tính.
- Phương pháp ghi: Khi lập thẻ kho phải ghi rõtên và kho của đơn vị, tên nhãn hiệu qui cách vật tưvà đơn vị tính của thành phẩm
+ Cột A,B,C,D,E ghi rõ ngày tháng, số phiếu nhập, xuất và lí do nhập xuất, tồn kho.
+ Cột1,2,3 ghi rõ số lượng nhập, xuất, tồn kho
+ Cột 4 : kế toán kí xác nhận
- Nhiệm vụ của kế toán : Phòng kế toán lập thẻ và ghi các chỉ tiêu tên ,nhãn hiệu, qui cách... sau đó giao cho thủ kho để ghi chép hàng ngày. Hàng ngày thủ kho căn cứ vào phiếu xuất khoghi các cột tương ứng trong thẻ kho. Mỗi chứng từ ghi một dòng. Cuối ngaỳ tính số tồn kho. Theo định kì , nhân viên kế toán xuống kho nhận chứng từ và kiểm tra việc ghi chép thẻ kho của thủ kho, sau đó kí xác nhận vào thẻ kho.
Công ty cổ phần Dệt 10/10 Mẫu số 06 - VT
Kho: Ngô Văn Sở ( Ban hành theo QĐ số 1141 - TC/CĐKT
ngày 01/11/1995 của BTC
Tờ số 3
THẺ KHO
Tháng 3/2001
- Tên nhãn hiệu: MĐ01 - X
- Đơn vị : Cái
Chứng
từ
Số
lượng
Xác nhận của kế toán
Ngày
Số
phiếu
Ngày
Diễn giải
Nhập
Xuất
tồn
tháng
Nhập
Xuất
A
B
C
D
E
1
2
3
4
1/3
Tồn đầu tháng
80
9/3
41
Xuất kho cho khách
69
12/3
188
300
189
200
500
13/3
45
157
16/3
95
128
22/3
298
17
28/3
332
131
31/3
346
16
518
62
Qua phiếu xuất kho kiêm hoá đơn GTGT ngày 31/3/2001 đối với mặt hàng MĐ01 - X đã xuất kko với số lượng là 16 cái. Cùng ngày đó thủ kho đã vàothẻ kho theo đúng cột xuất là16 cái MĐ01- X
Số tồn kho cuối tháng = 80 + 500 - 518 = 62 ( cái)
Vì thẻ kho theo dõi số lượng nhập, xuất, tồn của thành phẩm. Do đó kế toán căn cứ vào thẻ kho để lên “ Báo cáo bán hàng” hàng ngày.
Báo cáo bán hàng
- Mục đích: Dùng để theo dõi chặt chẽ số lượng hàng hoá bán ra trong ngày, đơn giá của từng mặt hàng và tổng số tiền thu được về bán hàng trong một ngày.
- Yêu cầu: “Báo cáo bán hàng” hàng ngàytheo dõi tất cả các mặt hàng bán ra trong ngày. Phải ghi rõ số và ngày bán hàng.
- Nội dung : Phản ánh lượng hàng hoá bán ra và số tiền thu được về bán hàng trong ngày. Báo cáo gồm các cột tên hàngvà kí hiệu, đơn vị tính, số lượng, đơn giá ,thành tiền.
Phía trên của biểu có ghi tên công ty, số, ngày tháng, năm lên báo cáo. Phía dưới có dòng cộng tiền hàng, thuế suất và tiền thuế GTGT, tổng cộng thanh toán và dòng số tiền viết bằng chữ. Cuối cùng là chữ kí của kế toán trưởng và kế toán bán hàng.
- Phương pháp ghi : Cơ sở để lập báo cáo bán hàng hàng ngày là các thẻ kho. Hết ngày kế toán phải có nhiệm vụ lên báo cáo bán hàng và phải phản ánh được chính xác số lượng, đơn giá, tên hàng, số tiền đúng cột đúng dòng.
- Nhiệm vụ kế toán: hết ngày, kế toán có nhiệm vụ đối chiếu giữa số lương jthực bán và số lượng ở cột xuất trên thẻ kho xem có khớp nhau không, đồng thời phải kiểm tra số hàng thừa hay thiếu và phải giải quyết số thiếu.
Qua “Báo cáo bán hàng” ngày 31/12/2001 của công ty ta thấy tổng số tiền thu được về bán hàng trong ngày là 31.372.089 trong đó tiền thuế GTGT là 2.852.006, số tiền thu về bán hànglà 28.520.083.
Cuối ngày , sau khi bán hàng thu được tiền, kế toán căn cứ vào bảng kê biên lai thu tiền và báo cáo bán hàng để lập “phiếu thu” làm thủ tục nhập quĩ hoặc nhập ngân hàng và ghi sổ quĩ
Phiếu thu
- Mục đích: Xác định số tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc... thực tế nhập quĩ và làm căn cứ để thủ quĩ thu tiền, ghi sổ quĩ, kế toán ghi sổ và các thẻ kho có liên quan . Mọi khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ... nhập quĩ nhất thiết phải có phiếu thu.
Đối với ngoại tệ, vàng bạc, đá quí... trước khi nhập quĩ phải được kiểm nghiệm và lập “ Bảng kê ngoại tệ, vàng bac, đá quí” đính kèm với phiếu thu.
- Nội dung: Phiếu thu gồm các dòng họ tên người nộp tiền,địa chỉ, lí do nộp và dòng chứng từ gốc. Phía trên cùng của phiếu thu ghi ngày tháng năm lập phiếu. Phía dưới có chữ kí của kế toán trưởng và người lập biểu. Cuối cùng là chữ kí của thủ quĩ và tỉ giá ngoại tệ, số tiền qui đổi (nếu có)
- Phương pháp ghi:
+ Ghi rõ họ tên địa chỉ người nộp tiền
+ Dòng “ Lí do nộp” ghi rõ nội dung nộp tiền
+ Dòng “ Số tiền” ghi bằng số và ghi bằng chữ số tiền nộp quĩ
+ Dòng tiếp theo ghi số lượng, chứng từ gốc kèm theo phiếu thu
- Nhiệm vụ kế toán: Phiếu thu do kế toán lập thành 3 liên ( đặt giấy than viết 1 lần ) ghi đầy đủ các nội dung trên và kí vào phiếu, sau đó chuyển cho kế toán trưởng duyệt , chuyển cho thủ quĩ nhập quĩ. Sau khi đã nhận đủ số tiền, thủ quĩ ghi số tiền thực tế nhập quĩ vào phiếu thu truớc khi kí tên.
Thủ quĩ giữ lại một liên để ghi sổ quĩ, một lieen giao cho người nộp tiền, một liên lưu lại nơi lập phiếu. Cuối ngày toàn bộ phiếu thu kèm theo chúng từ gốc chuyển cho kế toán để ghi sổ quĩ.
Công ty cổ phần Dệt 10/10 Mẫu số 12a-SKT/NQĐ
Số 6-Ngô văn Sở SỔ QUĨ TIỀN MẶT (Ban hành theo QĐ số 5 TC/
Tháng 3/2001 CĐKT ngày 8/12/1990 của BTC )
Ngày
Số
phiếu
Diễn giải
Số tiền
tháng
Thu
Chi
Thu
Chi
Tồn
1
2
3
4
5
6
7
1/3
73
Nhận lãi TGNH sổ số 29
10.000.000
21.824.055
5/3
74
Nhận lãi TGNH sổ số 30
26.500.000
278
CPBH,CPQLDN,CPSX chung
32.039.730
6/3
291
Trả lãi NH,CPBH,CPSX chung
48.275.788
9/3
Thu tiền bán hàng theo h/đ51805
18.655.500
12/3
Thu tiền BH và tiền nộp phạt
14.712.000
301
Phải trả cho người bán, trả lương
249.838.919
13/3
Thu tiền bán màn theo h/đ 51805
134.391.466
315
Trả cho người bán, lãi vay NH
44.670.580
15/3
Thu tiền bán hàng h/đ 51816
12.127.500
318
Chi tạm ứng,CPBH,CPQLDN...
24.521.408
16/3
Thu tiền bán hàng, thu lãi NH
518.146.756
329
Chi tạm ứng, trả lương, CPBH...
321.988.956
20/3
351
Chi tạm ứng, phải trả người bán
178.819.950
21/3
Thu tiền bán màn
213.790.902
22/3
Thu tiền bán màn
95.000.000
352
CPQLDN,trả vay ngắn hạn NH
42.599.000
23/3
Thu tiền BH và lãi TGNH
28.979.975
26/3
Vay ngắn hạn ngân hàng
100.000.000
355
Phải trả người bán, chi tạm ứng
48.011.536
27/3
364
Chi quĩ phúc lợi
100.000
28/3
Thu tiền bán hàng và lãi NH
545.550.621
365
CPQLDN, tạm ứng, phải trả NB
222.770.112
29/3
388
CPQLDN. tạm ứng,trả người bán
150.301.360
30/3
403
Mua NVL, CPBH, CPSX chung
39.673.110
31/3
Thu tạm ứng, tiền bán phế liệu
42.282.800
Thu tiền bán hàng h/đ 85041...
31.372.089
407
Phải trả người bán, trả lương
338.305.715
Cộng
1.791.509.609
1.741.906.164
71.427.500
Thủ quĩ Sổ này có... trang được đánh từ 01... Ngày tháng năm
(Kí, họ tên) Xác nhận của cơ quan thuế Kế toán trưởng
(Kí, đóng dấu) (Kí, họ tên)
- Mục đích của sổ quĩ tiền mặt: Dùng để theo dõi 1 cách chính xác chặt chẽ các khoản thu và chi về tiền mặt của doanh nghiệp như doanh thu bán hàng, thu lãi tiền gửi ngân hàng, chi phí bán hàng, quản lí doanh nghiệp, nguyên vật liệu và trả lương...
- Yêu cầu: Phải ghi rõ ngày,tháng, năm vào sổ quĩ. Sau mỗi lần thu hay chi tiền phải vào sổ quĩ một lần. Ghi rõ ràng chính xác số tiền thu được hay phải chi.
+ Sổ quĩ tiền mặt phải có đầy đủ chữ kí của người ghi sổ, người phụ trách kế toán và thủ trưởng đơn vị, có đóng dấu của thủ trưởng đơn vị . Hết tháng hay hết quyển phải có xác nhận của cơ quan thuế, kí tên đóng dấu, ghi rõ ngày tháng và số trang...
- Nội dung:
+ Sổ quĩ tiền mặt được ghi hàng ngày từ ngày 01 đầu tháng cho đến hết ngày cuối cùng của tháng đó.
+ Sổ quĩ tiền mặt gồm các cột ngày, tháng, số phiếu (thu chi), cột diễn giải, cột số tiền thu, chi, tồn.
+ Nội dung của sổ quĩ dùng để ghi chép phản ánh số tiền thu được về tiền mặt của công ty và các khoản chi phí để từ đó xác định được số tiền cuối tháng.
- Phương pháp ghi:
+ Cột 1: Ghi rõ ngày tháng thu, chi tiền mặt.
+ Cột 2,3: Ghi rõ số phiếu thu hay chi vào cột thu và chi.
+ Cột 4: Ghi rõ lí do thu hay chi tiền.
+ Cột 5,6 7: Ghi rõ số tiền thu, chi, tồn vào từng cột tương ứng.
Số tồn cuối tháng bằng số tồn đầu tháng cộng với số tiền thu được trong tháng.
- Nhiệm vụ kế toán: Kế toán có nhiệm vụ đối chiếu số tiền thu chi tồn trong quĩtiền mặt với phiếu thu và phiếu chi phải khớp nhau.
Như vậy, phiếu thu ngày 31/3/2001 có số tiền thu được về bán hàng là 31.375.089 vào sổ quĩ tiền mặt cũng với số tiền là 31.375.089. Tổng số tiền mặt trong tháng 3/2001 thu được là 1.791.509.609 trong đó tổng số tiền mặt thu được về bán hàng là 152.789.616 còn lại là số tiền thu được từ các khoản như lãi tiền gứi ngân hàng, phải thu khác ...
+ Còn tổng số tiền mặt chi trong tháng 3/2001 là 1.741.906.164 trong đó chủ yếu làchi trả lương cho cán bộ công nhân viên là 577.295.700 chi phí bán hàng 210.389.928,phải trả cho ngưòi bánlà 298.016.039....
+ Số tồn cuối tháng = 21.814.055 +1.791.509.609 - 1.741.906.164 = 71.427.500
Để theo dõi số đã chi trong tháng, kế toán vào “nhật kí chứng từ số 1”.
Nhật kí chứng từ số 1
- Mục đích: Dùng để phản ánh số phát sinh lên có tài khoản 111 tiền mặt ( phần chi ) đối ớng nợ với các tài khoản có liên quan.
- Yêu cầu: Phỉa ghi rõ ngày tháng năm chi quĩ tiền mặt. Cuối tháng kế toán khoá sổ nhật kí lại và phải có chữ kí của kế toán ghi sổ, kế toán tổng hợp và kế toán trưởng.
- Nội dung: “Nhật kí chứng từ số 1” dùng để theo dõi số tiền chi ra trong tháng. Nó bao gồm các cột số thứ tự, ngày, tháng, các cột phản ánh số phát sinh bên có tài khoản 111 đối ứng nợ với các tài khoản có liên quan và cột cộng có tài khoản 111.
- Phương pháp ghi: Cơ sở để ghi “NKCT số 1” là báo cáo quĩ kèm theo các chứng từ gốc như phiếu chi, hoá đơn... Mỗi báo cáo quĩ ở sổ quĩ được ghi một dòng trên “ NKCT số 1” theo thứ tự thời gian.
- Nhiệm vụ của kế toán: Cuối tháng kế toán khoá sổ “NKCT số1”, kế toán xác định tổng số phát sinh bên có tài khoản 111 đối ứng nợ của các TK liên quan và lấy số tổng cộng của “NKCT số 1” để ghi sổ cái.
Công ty cổ phần dệt10/10 Mẫu số 01/NKCT
NHẬT KÍ CHỨNG TỪ SỐ 1 (Ban hành theo thông tư số 28 ngày
Tháng 3/2001 31/12/1995 của BTC )
Ghi Có TK 111 “Tiền mặt “
stt
ngày
tháng
ghi
nợ
TK
111
-
có
TK
152
641
627
642
133
311
331
334
141
138
622
cộng có
1
5/3
7.130.000
1.822.500
2.835.592
451.638
19.500.000
300.000
32.039.730
2
6/3
10.793.236
648.285
229.267
14.605.000
22.000.000
48.275.788
3
12/3
11.835.500
5.435.400
18.230.770
4.737.949
204.199.300
5.400.000
249.838.919
4
13/3
2.664.000
1.365.000
35.000.000
4.648.980
992.600
44.670.580
5
15/3
1.000.000
2.805.000
976.108
389.000
13.000.000
1.831.300
2.000.000
2.520.000
24.521.408
6
16/3
2.575.493
102.255.809
6.803.550
640.095
20.475.000
40.346.509
137.604.600
10.000.000
1.287.900
321.988.956
7
20/3
87.300
1.280.000
156.596.650
12.000.000
2.849.600
6.006.400
178.819.950
8
22/3
1.599.000
41.000.000
42.599.000
9
26/3
281.819
5.850.000
28.181
11.928.910
9.130.626
20.000.000
782.000
48.001.536
10
27/3
100.000
100.000
11
28/3
38.200.181
391.500
4.779.551
11.734.776
45.715.772
23.300.000
98.648.332
222.770.112
12
29/3
115.500
354.048
1.406.350
2.285.620
2.793.753-2
92.596.090
3.000.000
20.000.000
27.750.000
150.301.360
13
30/3
23.664.314
898.000
2.384.228
1.364.668
745.500
10.616.400
39.673.110
39.673.11014
31/3
4.172.381
37.641.335
3.070.000
3.464.400
1.026.746
19.657.735
235.491.800
30.000.000
3.781.318
338.305.715
30.527.688
210.389.928
20.714.563
490469.591
18.658.123
233.500.000
298.016.021
577.295.700
122.300.000
32.430.918
148.603.632
1.741.906.164
Đã ghi sổ cái ngày tháng năm Ngày tháng năm
Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng Kế toán ghi sổ kí
(Kí, họ tên) (Kí, họ tên) (Kí, họ tên)
- Căn cứ vào “NKCT số 1 “ kế toán xác định tổng các chi phí bàng tiền mặt phát sinh trong tháng 3/2001.
+ Cột TK152 “ Nguyên vật liệu” phản ánh số tiền mặt đã chi để mua nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất. Theo số liệu kế toán định khoản:
Nợ TK 152 : 30.527.688
Có TK 111 : 30.527.688
+ Cột TK 641 “ Chi phí bán hàng”, TK 642 “ Chi phí quản lí doanh ngiệp”, TK 627 “Chi phí sản xuất chung”, TK 622 “ Chi phí nhân công trực tiếp” phản ánh số tiền mặt đã chi phục vụ cho công tác bán hàng, quản lí doanh nghiệp, sản xuất và chi nhân công trực tiếp.
Trích số liệu tháng 3/2001 trong “Nhật kí chứng từ số 1” kế toán định khoản:
Nợ TK 641 : 210.389.928
Có TK 111 : 210.389.928
Nợ TK 642 : 49.469.591
Có TK 111 : 49.469.591
Nợ TK 627 : 20.714.563
Có TK 111 : 20.714.563
Nợ TK 622 : 148.603.632
Có TK 111 : 148.603.632
+ Cột TK 133 “ Thuế giá trị gia tăng đầu vào” phản ánh số tiền thuế mà công ty phảI trả khi mua hàng hoá phục vụ cho sản xuất. Theo số liệu kế toán định khoản;
Nợ TK 133 : 18.658.123
Có TK 111 : 18.658.123
+ Cột TK 311 “ Vay ngắn hạn”, TK331 “ Phải trả cho người bán” phản ánh số tiền mặt đã trả cho ngân hàng về các khoản vay ngắn hạn và trả cho người bán số tiền còn nợ khi mua hàng. Theo số liệu kế toán định khoản:
Nợ TK 311 : 233.500.000
Có TK 111 : 233.500.000
Nợ TK 331 : 298.016.021
Có TK 111 : 298.016.021
+ Cột TK 334 “ Trả lương cán bộ công nhân viên”, TK 141 “Tạm ứng” phản ánh số tiền mặt đã chi trả lương cho cán bộ, công nhân viên và chi tạm ứng cho cán bộ đi công tác. Kế toán định khoản:
Nợ TK 334 : 577.295.700
Có TK 111 : 577.295.700
Nợ TK 141 : 122.300.000
Có TK 111 : 122.300.000
+Cột TK 138 “ PhảI thu khác” phản ánh số tiền mặt tồn quĩ bị thiếu chưa xác định được rõ nguyên nhân. Kế toán định khoản:
Nợ TK 138 : 32.430.918
Có TK 111 : 32.430.918
Như vậyngày 31/3/2001 công ty đã chi số tiền mặt là 388.305.715 và tổng số tiền mặt chi trong tháng 3/2001 là 1.741.906.164 đã khớp vơi “sổ quĩ tiền mặt” (phần chi)
Cuối tháng từ các thẻ kho và báo cáo bán hàng, kế toán vào “Bảng kê bán hàng” để theo dõi tổng số thành phẩm tiêu thụ trong tháng
BẢNG KÊ BÁN HÀNG
- Mục đích: Dùng để phản ánh tổng doanh thu của các loại thành phẩm được tiêu thụ trong tháng.
- Yêu cầu: Phải ghi rõ tên thành phẩm, đơn vị tính, số lượng, đơn giá, thành tiền vào cột tương ứng.Phản ánh chính xác tổng doanh thu và số thuế GTGT đầu ra trong tháng.
- Nội dung : “Bảng kê bán hàng”gồm 6 cột: cột số thứ tự, tên sản phẩm, đơn vị tính, số lượng, đon giá , thành tiền.
- Phương pháp ghi : Cơ sở để vào “ Bảng kê bán hàng” là các thẻ kho. “Bảng kê bán hàng” chỉ lập vào ngày cuối tháng.
- Nhiệm vụ: kế toán có nhiệm vụ kiểm tra, đối chiếu “Bảng kê bán hàng” với các thẻ kho xem có khớp nhau về số lượng không. Sau đó lên đơn giá và tính thành tiền. Bộ phận kế toán phân loại doanh thu, thành phẩm và nhóm thuế xuất GTGT. Tính doanh thu và thuế suất GTGT phải nộp của thành phẩm bán ra theo qui định.
Công ty cổ phần Dệt 10/10 Mẫu số 15/GTGT
Số 6 - Ngô Văn Sở
BẢNG KÊ BÁN HÀNG
Tháng 3/2001
STT
Tên sản phẩm
Đơn vị
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
2
3
4
5
6
I
Tuyn các loại
Mét
17.240,1
66.666.144
1
Tuyn nội địa trắng
-
6.643,5
2.636,8
17.517.666
2
Tuyn vảI xuất khẩu
-
46,6
3.349,7
1.560.978
3
Lưới
-
10.550
4.510,7
47.578.500
Rèm che cửa
-
781,8
7.061,6
5.520.774
Màn đôI các loại
Chiếc
443.825
13.786.852.187
1
MĐ 01
-
11.205
38.101,7
426.929.406
2
MĐ 01 - C
-
10.071
41.231,2
415.238.966
3
MĐ 01 - X
-
518
41.364
20.573.112
4
MĐ 01 - C -X
-
2.528
42.161,5
106.584.334
5
MĐ - TH
-
1.744
56.796,4
99.052.905
6
MĐ - TH - C
-
49
65.339,3
3.201.626
7
MĐ - THCR
-
5.231
68.252
357.025.941
8
MĐ - THCRĐT
-
179
77.250,8
13.827.887
9
Màn EC
-
413.300
29.940,4
12.344.418.000
Màn đặt
-
405
77.694
31.446.084
Màn xuất khẩu
-
2.373.295.733
1
XK - V
-
58.674
39.936,5
2.343.236.638
2
XK - T
-
156
65.122
10.159.013
3
XK khác
-
231
49.606,6
11.459.120
4
Túi đựng màn XK
-
6.108
1.382
8.440.962
Màn cá nhân
-
2.336
77.498.556
1
MC 10
-
852
32.488,5
27.680.244
2
MC 10 - X
-
5
34.545,6
172.728
3
MC 10 - H
-
2
36.364,5
72.729
4
MC 0,75
-
23
26.700
614.100
5
MC 12
-
1.239
33.465,7
41.463.980
6
MC 12 - X
-
215
34.859.4
7.494.775
MT 02
-
19
24.545
466.355
Phế liệu phế phẩm
9.316.000
Tổng doanh thu
16.351.061.833
1
2
3
4
5
6
1
Doanh thu xuất khẩu
2.374.856.711
2
Doanh thu nội địa có thuế
1.631.310.142
3
Doanh thu không chụi thuế
12.344.894.980
Trong đó:
Doanh thu miễn thuế
12.344.418.000
Doanh thu mẫu, tặng
476.980
Thuế GTGT đầu ra
163.131.005
Kế toán bán hàng Kế toán trưởng
(Kí, họ tên) (Kí, họ tên)
Qua “Bảng kê bán hàng” tháng 3/2001 ta thấy số lượng của mặt hàng MĐ01 - X khớp với số lượng của thẻ kho số 3 mặt hàng MĐ01 - X là 518 cái
Tổng doanh thu bán thành phẩm tháng 3/2001 là 16.351.061.833. Trong đó:
+ Doanh thu xuất khẩu : 2.374.856.711
+ Doanh thu nội địa có thuế: 1.631.310.142
+ Doanh thu không chụi thuế: 12.344.894.980
Trong đó:
. Doanh thu miễn thuế: 12.344.418.000
. Doanh thu mẫu, tặng: 478.980
+ Số thuế GTGT đầu ra phải nộp: 163.131.005
Từ “báo cáo bán hàng” kế toán vào “Sổ chi tiết tiêu thụ”
Sổ chi tiết tiêu thụ
- Mục đích: “sổ chi tiết tiêu thụ” là loại sổ quyển được mở cho các tháng trong năm và sử dụng để theo dõi doanh thu bán hàng, công nợ của khách hàng.
- Yêu cầu: Phải phản ánh được chính xác giữa số tiền thu được hàng ngày, tổng hợp được giá vốn của hàng bán ra từ đó tính được chêh lệch ( lãi gộp ) của từng ngày.
- Nội dung: “Sổ chi tiết tiêu thụ” theo dõi số phát sinh của TK 511. Bao gồm các cột :
+ Cột 1,2 : Ghi ngày, tháng, hoá đơn bán hàng.
+ Cột 3 : Ghi người nộp tiền, loại tiền nộp.
+ Cột 4,5 : Phản ánh giá vốn và lãi gộp thu được từ bán hàng.
+ Cột 6,7 : Phản ánh doanh thu đã thu được từ việc bán hàng và khoản thuế GTGT đầu ra tương ứng
+ Cột 7,8 : Phản ánh số tiền mặt và tiền gửi ngân hàng đã thu được từ việc bán hàng.
+ Cột 9 : Phản ánh số tiền khách còn nợ lại do mua hàng của công ty.
+Cột 10 : Phản ánh tổng số tiền đã thu và còn phải thu từ việc bán hàng của công
-Phương pháp ghi sổ: Cơ sở để vào “Sổ chi tiết tiêu thụ” là “ Báo cáo bán hàng” hàng ngày. Sổ được ghi từ đầu tháng đến cuối tháng.
-Nhiệm vụ kế toán: kế toán có nhiệm vụ kiểm tra đối chiếu “ Báo cáo bán hàng” với “Sổ chi tiết tiêu thụ” xem có khớp nhau không. Cuối tháng kế toán xác định tổng số phát sinh bên cóTK 511 và phải bằng bên nợ TK 511
Công ty cổ phần Dệt 10/10 Mẫu số 11- SKT/NQĐ(Ban hành theo QĐ số
Số 6 - Ngô Văn Sở 589 TC/CĐKT ngày 8/12/1990 của BTC)
SỔ CHI TIẾT TIÊU THỤ
Tháng3/2001
Chứng
từ
Diễn giải
Chi phí
(GhiNợ
TK511)
Ghi
Có
TK 511
Nợ TK
Ngày
Số hiệu
Giá xuất kho
Lãi gộp
Thuế GTGT
111
112
131
Cộng Có 511
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
2/3
51796
Thu TGNH’khách nợ
135.410.928
11.927.527
14.733.846
77.923.840
69.414.615
147.338.455
5/3
51799
Thu TGNH, khách Nợ
725.970.822
63.946.362
157.983.436
631.933.748
789.917.184
9/3
51805
Giang TM, TGNH....
88.373.450
7.784.281
9.615.773
18.655.500
77.502.231
96.157.731
12/3
51814
VânTM
655.026.421
57.697.300
1.780.000
11.800.000
285.684.755
415.238.966
712.923.721
13/3
51815
Lan TM..
404.959.079
35.670.386
12.217.406
122.174.060
318.455.405
440.629.465
15/3
51811..
Huyền TM...
82.214.903
7.241.812
1.102.500
11.025.000
78.431.715
89.456.715
16/3
51702
Thu ngoại tệ...
618.453.182
54.475.786
43.376.975
433.769.781
239.159.187
672.928.968
18/3
51757..
Vân TM..
3.306.643.030
291.262.108
2.052.176.606
1.545.728.532
3.597.905.138
21/3
51843
Lan TM....
1.541.385.481
125.771.287
15.321.951
187.916.941
1.019.663.267
469.576.560
1.667.156.768
22/3
51850
Huyền TM
252.620.378
22.251.795
9.175.026
60.814.974
214.047.199
274.872.173
23/3
51842
Khách hàng nợ
490.091.036
43.169.144
12.452.725
14.991.244
36.016.369
482.252.567
533.260.180
24/3
51834..
Thu ngoại tệ qua NH
1.761.248.107
155.137.652
1.916.385.759
1.916.385.759
26/3
85015..
TGNH, khách nợ
1.540.827.368
135.722.127
40.217.594
1.676.549.495
1.676.549.495
27/3
51846..
Khách nợ, TGNH...
812.907.147
71.604.055
847.639.688
36.871.514
884.511.202
28/3
85091..
Huyền TM, khách nợ
1.463.006.317
128.216.669
430.364.204
58.731.628
1.102.127.154
1.591.222.986
29/3
51828..
TGNH, khách nợ
1.120.018.201
98.655.603
1.051.400.364
167.273.440
1.218.673.804
31/3
85041..
Giang TM
28.234.416
3.137.673
3.137.209
31.372.089
31.372.089
Cộng
15.027.390.266
1.323.671.567
163.131.005
1.322.893.793
8.035.431.239
6.992.736.801
16.351.061.833
Người giữ sổ Xác nhận của cơ quan thuế Ngày tháng năm
(Kí, họ tên) (Kí tên, đóng dấu) Kế toán trưởng ( Kí )
- Qua “Sổ chi tiết tiêu thụ” ta thấyngày 31/3/2001 đã vào số tiền mặt là 31.372.089 khớp với số tiền trong “Báo cáo bán hàng” ngày 31/3/2001
-Lấy số tiền thu được từ bán hàng trừ đi giá vốn ta có số lãi gộp trong ngày 31/3/2001là:
31.372.089 - 28.234.416 = 3.137.673
Tương tự ta có số lãi gộp trong tháng 3/2001 là:
16.351.061.833 -15.027.390.266 = 1.323.671.567
- Bên có TK 511 các bút toán được ghi như sau:
+ Khi khách hàng thanh toán bằng tiền mặt kế toán ghi:
Nợ TK 111 : Tiền mặt
Có TK 511 : Theo số tiền thưc thu trong từng hoá đơn
+Nếu thanh toán bằng séc, tiền gửi ngân hàng kế toán căn cứ vào giấy báo có để ghi vào bảng kê tiêu thụ theo định khoản
Nợ TK 112
Có TK 511
+Đối với những hàng hoá bán chịu( khách hàng chưa thanh toán) hoặc chưa thanh toán một phần của hoá đơn kế toán ghi
Nợ TK 131
Có TK 511
- Trích số liệu tháng 3/2001 trong “ Sổ chi tiết tiêu thụ” kế toand ghi:
Nợ TK 111 : 1.332.893.089
Có TK 511 : 1.332.893.089
Nợ TK 112 : 8.035.431.239
Có TK 511 : 8.035.431.239
Nợ TK 131 : 6.992.736.801
Có TK 511 : 6.992.736.801
Tổng doanh thu bán hàng thu được trong “ Sổ chi tiết tiêu thụ” tháng 3/2001 là 16.351.061.833 đã khớp với số tiền trong “Bảng kê bán hang” tháng 3/2001
Kế toán dựa vào “Bảng kê bán hàng” và “ Sổ chi tiết tiêu thụ” của từng tháng để vào “Bảng tổng hợp doanh thu và chi phí” Quí I năm 2001
Bảng tổng hợp doanh thu và chi phí
- Muc đích: Dùng để phản ánh tổng doanh thu và tổng chi phí của các tháng trong quí I. Làm căn cứ để vào “ nhật kí chứng từ số 8” quí I
- Yêu cầu: “Bảng tổng hợp doanh thu và chi phí” phải phản ánh được đầy đủ chính xác số tiền thu được trong các tháng, tổng hợp được giá vốn của hàng bán và tổng chi phí từ đó xác định được chênh lệch (lãi gộp) của từng quầy cũng như cả cửa hàng.
- Nội dung Bảng tổng hợp doanh thu... gồm có các cột diễn giải, cột tài khoản đối ứng, các cột tháng. “Bảng tổng hợp doanh thu và chi phí” chỉ lập vào cuối quí.
- Nhiệm vụ kế toán: Kế toán có nhiệm vụ kiểm tra sổ sách rồi mới vào bảng tổng hợp, đối chiếu với sổ chi tiết và “Bảng kê bán hàng” để xác định được đúng số lãi gộp của công ty trong quí.
Công ty cổ phần Dệt 10/10
Số 6- Ngô Văn Sở
BẢNG TỔNG HỢP DOANH THU VÀ CHI PHÍ
Quí I/2001
Diễn giải
TK đốiứng
Tháng1
Tháng2
Tháng 3
Quí I
Tiền mặt
111
917.282.321
839.654.736
1.322.893.793
3.079.830.850
Tiền gửi ngân hàng
112
2.039.167.531
668.392.442
8.035.431.239
10.742.991.212
Phải thu của khách
131
1.017.081.921
1.763.045.247
6.992.736.801
9.772.863.969
Tổng doanh thu
511
3.973.531.773
3.281.323.469
16.351.061.883
23.605.917.075
+ Doanh thu xuất khẩu
2.718.378.196
2.062.447.319
2.374.856.711
7.155.682.226
+Doanh thu nội địa có thuế
1.253.315.527
1.218.820.860
1.631.310.142
4.103.446.529
+ Doanh thu không chịu thuế
1.838.050
55.290
12.344.894.980
12.344.418.000
Gía trị xuất kho
632
3.651.861.469
3.015.689.676
15.027.390.266
21.694.941.411
Phế liệu, phế phẩm
11.420.000
6.010.000
9.316.000
26.746.000
Lãi gộp
421
310.250.304
259.623.793
1.314.355.567
1.884.229.664
Thuế GTGT đầu ra
3331
125.331.548
121.882.082
163.131.005
410.334.635
Chi phí bán hàng
641
210.092.450
128.938.297
368.071.035
707.101.782
Chi phí quản lí doanh nghiệp
642
215.207.118
178.980.052
341.241.030
733.428.200
Kế toán ghi sổ Ngày tháng năm (Kí, họ tên) Kế toán trưởng (Kí, họ tên)
Từ “Sổ chi tiết tiêu thụ” ta thấy tổng doanh thu bán hàng tháng 3/2001 là 16.351.061.833 số lợi nhuận thu được là 1.323.671.567.
Trong “Bảng tổng hợp doanh thu và chi phí” số lợi nhuận gộp thu được trong tháng 3/2001 là
Lợi nhuận gộp = Tổng doanh thu - (Giá vốn + Phế liệu, phế phẩm )
= 16.351.061.833 - (15.027.390.266 + 9.316.000) = 1.314.355.567
Tương tự ta có tổng doanh thu trong ba tháng quí I năm 2001 là 23.605.917.075 và số lợi nhuận gộp thu được là:
223.605.917.075 - (21.694.941.411 + 26.746.000) = 1.884.229.664
Từ “Bảng tổng hợp doanh thu và chi phí” kế toán vào “ Nhật kí chứng từ số 8 ”
Nhật ký chứng từ số 8
-Mục đích:Dùng để phản ánh số phát sinh bên có TK 155; 156; 157; 159; 131; 511; 512; 521; 531; 532; 632; 642; 711; 721; 811; 821; 911.
-Yêu cầu: PhảI ghi rõ số hiệu TK nợ. Có phản ánh chính xác số tiền cuối bảng phảI có chữ kí của kế toán ghi sổ; kế toán tổng hợp và kế toán trưởng.
Nội dung: NKTR số 8 gồm có các cột số thứ tự; số hiẹu TK ghi nợ và các cột phản ánh số phát sinh bên có TK 155; 156; 157; 159; 131; 511; 512; 522; 531; 532; 632; 641; 642; 711; 721; 811; 821; 911. Cácdòng ngang phản ánh số phát sinh bên nợcủa TK liên quan với các TK ghi có ở các cột dọc.
-Phương pháp ghi: Căn cứ vào bảng kê số 8,10 phần ghi có để ghi vào cột có TK 155; 156; 157.
+Căn cứ vào bảng kê 11 để ghi vào cột có TK 131.
+Căn cứ vào sổ chi tiết bán hàng dùng cho TK 511; 512 phần ghi có để ghi vào các cột có TK 511; 512.
+ Căn cứ vào sổ chi tiết dùng chung cho các TK 521; 531; 532; 159; 632; 641; 642; 711; 721; 811; 821; 911. Phần ghi có để ghi vào các cột có TK521; 531; 532; 159; 632; 641; 642; 711; 721; 811; 821; 911.
- Nhiệm vụ kế toán: Cuối tháng hoặc cuối quí kế toánkhoá sổ NKCT số 8 xác định tổng SFS bên có TK 156; 157…911 đối ứng nợ với các TK liên quan và lấy số tổng cộng của NKCT số 8 để ghi sổ cái.
Công ty cổ phần Dệt 10/10 Mẫu số 08/NKCT
Số 6 Ngô Văn Sở Ban hành theo TT số 28 ngày 31/3/1
của Bộ Tài Chính
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 8
QUÍ 1/ 2001
Ghi có các TK: 155; 156; 157; 159; 131; 511; 512; 521; 531; 532; 632; 641; 642; 711
621; 811; 821; 911.
STT
Số hiệu TK ghi Nợ
Các TK ghi Có Các TK ghi Nợ
155
154
511
641
642
911
421
Cộng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
1
111
Tiền mặt
3.079.830.850
3.079.830.850
2
112
Tiền gửi ngân hàng
10.742.991.212
10.742.991.212
3
131
Phải thu của khách
9.772.863.969
9.772.863.969
4
641
Chi phí bán hàng
2.370.320
2.370.320
5
511
Doanh thu bán hàng
23.605.917.075
23.605.917.075
6
632
Giá vốn hàng bán
21.694.941.411
26.746.080
21.721.687.411
7
911
Xác định kết quả
707.101.782
733.428.200
443.699.682
1.884.229.664
8
344
Tiền lương
3.803.660
3.803.660
9
413
Chênh lệch tỉ giá
4.057.064
4.057.064
Cộng
21.694.941.411
26.746.080
23.605.917.075
707.101.782
733.428.200
23.605.917.075
443.699.682
70.817.751.305
Kế toán ghi sổ Ngày tháng năm
(Kí, họ tên) Kế toán trưởng
(Kí, họ tên)
Ở công ty cổ phần Dệt 10/10 nguồn tạo nên lợi nhuận chủ yếu là do bán hàng hoá, thành phẩm. Việc xác định kết quả sản xuất kinh doanh được tiến hành vào cuối mỗi quí dựa trên cơ sở “Nhật kí chứng từ số 8” và “Bảng tổng hợp doanh thu và chi phí”. Trình tự kế toán được tiến hành như sau
* Kế toán giá vốn hàng bán:
- Căn cứ vào “ Nhật kí chứng từ số 8” kế toán kết chuyển trị giá thành phẩm xuất kho và phế liệu, phế phẩm sang trị giá vốn hàng bán. Theo định khoản
Nợ TK 632
Có TK 155
Nợ TK 632
Có TK 154
Dựa vào số liệu trên “ NKCT số 8” kế toán ghi
Nợ TK 632 : 21.694.941.411
Có TK 155 : 21.694.941.411
Nợ TK 632 : 26.746.000
Có TK 154 : 26.746.000
- Sau đó kế toán kết chuyển trị giá vốn hàng bán sang tài khoản tương ứng trên “NKCT số 8”. Theo định khoản
Nợ TK 911
Có TK 632
Theo số liệu kế toán ghi:
Nợ TK 911 : 21.721.687.411
Có TK 632 : 21.721.687.411
*Kế toán doanh thu bán hàng:
- Căn cứ vào số liệu trên “ Bảng tổng hợp doanh thu và chi phí” và “ NKCT số 8” kế toán xác định doanh thu thuần trong quí.
+ Khi bán thành phẩm thu được tiền bán hàng là tiền mặt, tiền gửi ngân hànghay khách hàng nợ kế toán ghi
Nợ TK 111 : 3.079.830.850
Có TK 511 : 3.079.830.850
Nợ TK 112 : 10.742.991.212
Có TK 511 : 10.742.991.212
Nợ TK 131 : 9.772.863.969
Có TK 511 : 9.772.863.969
+ Khi xuất kho thành phẩm đem biếu tặng hay trả lương cho công nhân viên kế toán ghi:
Nợ TK 641 : 2.370.320
Có TK 511 : 2.370.320
Nợ TK 334 : 3.803.660
Có TK 511 : 3.803.660
+ Chênh lệch tỉ giá kế toán ghi:
Nợ TK 413 : 4.057.064
Có TK 511 : 4.057.064
Sau đó kế toán kết chuyển doanh thu thuần sang tài khoản tương ứng trên “ NKCT số 8”. Theo định khoản
Nợ TK 511
Có TK 911
Căn cứ vào số liệu kế toán ghi
Nợ TK 511 : 23.605.917.075
Có TK 911 : 23.605.917.075
* Kế toán chi phí bán hàng và kế toán quản lí doanh nghiệp:
- Căn cứ vào chi phí bán hàng và chi phí quản lí doanh nghiệp đã tổng hợp trên “ Bảng tổng hợp doanh thu và chi phí” ké toán kết chuyển sang chỉ tiêu tương ứng trên “ NKCT số 8”
Theo định khoản:
Nợ TK 911
Có TK 641
Nợ TK 911
Có TK 642
Căn cứ vào số liệu kế toán ghi:
Nợ TK 911 : 707.101.782
Có TK 641 : 707.101.782
Nợ TK 911 : 733.428.200
Có TK 642 : 733.428.200
*Lãi, lỗ là số chênh lệch giữa số phát sinh nợ và có của TK 911 trên “ NKCT số 8”
+ Nếu lãi kế toán ghi:
Nợ TK 911
Có TK 421
+ Nếu lỗ:
Nợ TK 421
Có TK 911
Tổng số lãi trước thuế của doanh nghiệp Được tính theo công thức sau:
= - - -
= 23.605.917.075 - 21.721.684.411- 707.101.782 - 733.428.200
= 433.669.682
Khi đó kế toán ghi:
Nợ TK 911 : 433.669.682
Có TK 421 : 443.669.682
Như vậy kết quả của công ty được biểu diễn trên sơ đồ sau:
Kết quả kinh doanh của công ty được thể hiện trên bảng “ Báo cáo lãi lỗ”
Bảng báo cáo lãi lỗ
- Mục đích : Bảng “ Báo cáo lãi lỗ” của công ty nhằm xác định kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong một kì kếtoán nhất định (tháng, quí, năm)
- Yêu cầu: Thông qua bảng “ Báo cáo lãi lỗ” đánh giá khái quát tình hình hoạt động tài chính của công ty. Phân tích các tỉ suất nhằm phản ánh tình hình khả năng thanh toán, hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh và tình hình thu nhập của doanh nghiệp.
- Nội dung và phương pháp ghi: bảng “Báo cáo lãi lỗ” bao gồm:
+ Doanh thu : gồm các chỉ tiêu liên quan đén doanh thu như thu bán hàng (tổng doanh thu) chiết khấu, giảm giá hàng bán, thuế doanh thu....
Doanh thu thuần = Tổng doanh thu - Các khoản giảm trừ
+ Giá vốn hàng bán : Phản ánh toàn bộ chi phí cần thiết để mua số hàng bán và sản xuất ra số hàng đó.
+ Chi phí hoạt động : Bao gồm tất cả chi phí có liên quan đén khâu bán hàng và khâu quản lí doanh nghiệp.
+ Lợi tức tử hoạt động kinh doanh : Nhằm phản ánh kết quả từ hoạt động sản xuất kinh doanh đem lại.
= -
+ Nhiệm vụ kế toán : Phân tích nhằm đánh giá tình hình thực trạng và triển vọng hoạt động tài chính vạch rõ những mặt tích cực và tồn tại thu chi tiền tệ. Xác định nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố. Từ đó đề ra các biện pháp tích cực nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Công ty cổ phần Dệt 10/10 Mẫu số B 02 - DN
BẢNG BÁO CÁO LÃI - LỖ
Quí I/2001
Trong
đó
Chỉ tiêu
Mã số
Tổng cộng
Sản xuất chính
Phế liệu
1) Tổng doanh thu
01
23.605.917.075
23.579.171.075
26.746.000
Trong đó :
02
+ Doanh thu xuất khẩu
7.155.682.226
7.155.682.226
-
+Doanh thu không chịu thuế
12.346.788.320
-
+ Doanh thu nội địa
4.103.446.529
4.076.700.529
26.746.000
2) Các khoản giảm trừ
03
-
-
-
3) Doanh thu thuần
10
23.605.917.075
23.579.171.075
26.746.000
4) Giá vốn hàng bán
11
21.721.687.411
21.694.941.411
26.746.000
5) Lợi nhuận gộp
20
1.884.229.664
1.884.229.664
6) Chi phí bán hàng
21
707.101.782
707.101.782
7) Chi phí quản lí doanh nghiệp
22
733.428.200
733.428.200
8)Lợi nhuận từ h/đ sản xuất kinh doanh
30
443.699.682
443.699.682
9) Thu nhập bất thường
41
-
-
10) Tổng lợi nhuận trước thuế
60
443.699.932
443.699.932
11) Thuế thu nhập doanh nghiệp phảinộp
70
-
12) Lợi nhuận sau thuế
80
-
Kế toán ghi sổ Ngày tháng năm
(Kí, họ tên) Kế toán trưởng
( Kí, họ tên)
Qua bảng “ Báo cáo lãi lỗ” quí I/2001 của công ty ta có tỉ lệ:
+ Chi phí bán hàng/ Lợi tức gộp = 37,53%
+ Chi phí quản lí doanh nghiệp/ Lợi tức gộp = 38,92%
Qua đó ta thấy công ty đã quan tâm đến công tác tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá của công ty. Mặt khác chi phí quản lí doanh nghiệp của công ty còn quá cao ( 38,92% > 23,54% ) do đó công ty cần phải có biện pháp khắc phục để làm giảm bớt chi phí này để đạt lợi nhuận cao hơn. Vì vậy kế toán phải xem xét lại cách hạch toán khoản chi phí này cho hợp lí.
PHẦN III: KẾT LUẬN
I. NHẬN XÉT CHUNG VỀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC KẾ TOÁN BÁN HÀNG Ở CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT 10/10;
Cùng với khó khăn chung của đất nước trong quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường đầy sức cạnh tranh, công ty cổ phần Dệt 10/10 cũng đã gặp không ít những khó khăn trong quá trình sản xuất kinh doanh. là một doanh nghiệp nhà nước, trong hoạt động kinh doanh còn ít nhiều chịu sự quản lí của cấp trên, song không vì thế công ty dậm chân tại chỗ mà tự chủ động trong kinh doanh và đã khẳng định được mình trên thị trường, với sự lớn mạnh không ngừng côngty đã trở thành con chim đầu đàn trong ngành công nghiệp dệt màn tuyn ở nước ta.
Trong cuôc chạy đua với những sản phẩm trong nước, cũng như hàng ngoại nhập như hàng Trung Quốc, Thái Lan, tuy chất lượng của họ chưa tốt nhưng giá bán của họ lại thấp hơn ía bán của công ty. Các nhà quản lí đã thích ứng một cách linh hoạt trong cơ chế thị trường giúp công ty tìm ra đường đi đúng trên con đường phát triển chung của đất nước, hoà nhập với nhịp sống sôi động của nền kinh tế thời mở cửa.
Mục tiêu của công ty là “ Tiêu thụ sản phẩm là sự sống còn, tồn tại và phát triển”. Nhận thức được điều đó, lãnh đạo của công ty đã đầu tư chiều sâu một dây chuyền sản xuất màn tuyn hoa của Cộng hoà Dân chủ Đức trị giá 10 tỷ đồng Việt Nam bằng vốn vay ngân hàng, mặt khác công ty cũng tự tìm thị trường để tiêu thụ sản phẩm của mình. đẩy mạnh công tác tiêu thụ thành phẩm của công ty đòi hỏi phải có sự nỗ lực từ nhiều phía, tài chính, kĩ thuật, quản lí... Sau một thờ gian thực tập tại công ty em đã cố gắng nghiên cứu tìm hiểu vì công tác tổ chức kế toán bán hàng của công ty. Em xin có một số nhận xét như sau:
Về hình thức kế toán áp dụng: Công ty cổ phần Dệt 10/10 đã nghiên cứu , vận dụng hình thức kế toán Nhật kí chứng từ một cách sáng tạo phù hựp vứi đặc điểm kinh doanh của công ty. Nhật kí chứng từ là một hình thức kế toán phức tạp mà viêc vạn dụng nó đòi hỏi phải có đội ngũ nhân viên kế toán có trình độ và năng lực, phải được phân công, phân cấp hạch toán một cách khoa học thì mới phát huy được ưu điểm của hình thức này
Về chứng từ kế toán: Công ty đã sử dụng tương đối hoàn thiện trong quá trình hạch toán, số liệu được lập đầy đủ.trình tự luân chuyển hợp lí, chính vì vậy mà hệ thống chứng từ của công ty đã chứng minh đươc tính hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kì, làm căn cứ đẻ phục vụ cho quá trình hạch toán.
Về sổ sách kế toán: công ty đã sử dụng hệ thông sổ sách kế toán nhìn chung là hợp lí, phù hợp với điều kiện thực tế, mẫu biểu sổ sách đúng với chế độ hiện hành. Phương pháp ghi sổ hợp lí phản ánh tốt các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kì
Về tình hình thanh toán quan hệ giao lưu của công ty: Chủ yếu là các côngty trong nước, ngoài ra còn có các thành phần ngoài quốc doanh nên chủ yếu là thanh toán bằng tiền mặt hoặc séc chuyển khoản.Trong tiêu thụ côngty mứi chỉ áp dụng hình thức bán hàng trưc tiếp hoặc bán nợ ( theo hợp đồng). Với bán nợ ké toán tiêu thụ mở sổ chi tiết thanh toán với người mua, theo dõi từng đối tượng để tiện cho việc kiểm tra đối chiếu và có thể kết số dư cuối mỗi tháng.
* Đối vối công tác kế toán bán hàng của công ty thể hiện được nhiều ưu điểm cụ thể là:
Việc đánh giá hàng hoá theo giá thực tế đích danh đảm bảo cho số liệu cung cấp một cách chính xác, phản ánh đúng tình hình thực tế hiện có và sự biến động của từng loại hàng hoá trong kì.
Về công tác quản lí và hạch toán: công ty đã quản lí chặt chẽ từng loại hàng hoá, tổ chức chi tiết hàng hoá theo phương pháp ghi sổ song song cả ở kho theo chỉ tiêu số lượng và phòng kế toán theo cả hai chỉ tiêu số lượn và giá trị là rất phù hợp. Sổ sách kế toán công ty mở vào cuối mỗi quí để tổng hợp tình hình biến động của hàng hoá trong quí theo giá thực tế để làm căn cứ tính giá vốn hàng hoá, thành phẩm xuất bán, hạch toán doanh thu và xác định kết quả. Mẫu biểu và cách lập các sổ kế toán đã phục vụ tốt yêu cầu đặt ra trong công tác quản lí
Hàng hoá của công ty bao gồm rất nhiều mặt hàng và được bán thường xuyên cho nhiều đối tượng khac nhau, vì vậy việc theo dõi tiêu thụ không phai là dễ dàng. Song thực tế côngty đã tổ chức khâu bán hàngmột cách linh hoạt vừa giản đơn vừa đáp ứng được yêu cầu quản lí. Đồng thời công ty đã áp dụng nhiều hình thức thanh toán khác nhau phù hợp với từng điều kiện của từng khách hàng điều này đã phần nào đẩy nhanh được quá trình bán hàng của công ty. Mọi hàng hoá khi xuất bán đều được coi là tiêu thụ đã làm cho việc hạch toán đơn giản kịp thời. Viêc mở “ Bảng kê hàng hoá bán ra” để phản ánh tình hình bán hàng của công ty đã đáp ứng được yêu cầu quan lí chi tiết cho từng hoá đơn, từng khách hàng với nhiều phương thức bán hàng khác nhau. Mặt khác cũng căn cứ vào ‘ Bảng kê bán hàng” mà cuối tháng công ty có thể xác định được ngay doanh thu bán hàng làm cơ sở để tính thuế phải nộp ngân sách nhà nước.
Đối với chi phí bán hàng và chi phí quản lí doanh nghiệp, mặc dù công ty không mở sổ theo dõi chi tiết nhưng cuối kì vẫn tập hợp đầy đủ các khoản chi phí phát sinh trong kì làm căn cứ để kết chuyển và xác định kết quả kinh doanh chính xác.
* Bên cạnh những thành tích đã đạt được công tác kế toán bán hàng của côngty còn bộc lộ một số hạn chế nhất định thể hiện các mặt sau;
Về công tác kế toán theo dõi thanh toán với người mua: Kế toán chỉ mở bảng kê theo dõi thanh toán vào cuối mỗi tháng, điều này chưa đảm bảo được việc theo dõi hàng ngày tình hình công nợ của từng khách hàng.
Về công tác xác định kết quả kinh doanh: vẫn chưa xác định được kết quả kinh doanh của từng mặt hàng từ đó công ty không thể biết được mặthàng nào lỗ mặt hàng nào lãi để có biện pháp quản lí kịp thời.
Về công tác kế toán xuất kho thành phẩm: Giá thành thực thành phẩm xuất kho công ty áp dụng phương pháp bình quân gia quyền, nên hàng quí kế toán thành phẩm phải điều chỉnh giá thực tế hàng xuất kho theo lượng hàng tồn đâù và cuối kì. Nên việc tính giá thành thực tế thành phẩm xuất kho sẽ không chính xác.
Về kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho: sản phẩm của công ty có quan hệ mật thiết với thị hiếu người tiêu dùng, đặc biệt là mẫu mã mầu sắc, nên việc lạc mốt do kiểu dáng, mầu sắc là điều hoàn toàn có thể xảy ra. Ngoài ra trên thị trường các công ty trong nước cũng đang cạnh tranh rất mạnh mẽ, kèm theo là hàng ngoại nhập với kiểu dáng phong phú mà giá có thể hạ hơn so với hàng trong nước và nhiểu nguyên nhân khác dẫn đến sản phẩm của công ty sẽ bị giảm giá.
Vấn đề ứng dụng tin học trong công tác kế toán: Hiện nay, công ty mới chỉ trang bị cho phòng kế toán hai máy vi tính. Do đó máy chưa được sử dụng nhiều cho công tác kế toán mà chủ yếu dùng để soạn thảo văn bản. Công tác kế toán tại công ty hiện nay là kế toán thủ công tốn rất nhiều công sức và thời gian. Hơn nữa do hàng hoá kinh doanh của công ty rất đa dạng, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều, khối lượng công việc kế toán lớn. Việc lập, luân chuyển và ghi chép sổ sách kế toán riêng biệt tốn nhiều thời gian, số liệu qua nhiều khâu mất đi tính chính xácvà kịp thời. Nếu áp dụng tin học trong công tác kế toán thì sẽ giảm bớt công sức của kế toán viên cho việc ghi chép, tính toán trên hệ thống sổ sách đồng thời nâng cao hiệu quả và tính chính xác của công tác kế toán.
Tóm lại: Một số nhận xét trên đây là do qua quá trình thực tập tại công ty cổ phần Dệt 10/10, em đã tìm hiểu vể công tác kế toán từ đó rút ra những ưu điểm, khuyết điểm nổi bật trên cơ sở này đối chiếu với chế độ kế toán ở Việt Nam từ đó đề xuất các nhận xét đóng góp trên đây nhắm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng . Mong rằng cáo cô trong phòng kế toán và cô giáo hướng dẫn tham khảo và bổ xung thêm để các đề xuất đóng góp của em được đầy đủ từ đó có thể áp dụng được váo thực tế trong công tác kế toán bán hàngtại công tycổ phần Dệt 10/10.
KẾT LUẬN
Trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế kế hoạch hoà tập trung sang cơ chế thị trường có sự quản lí của nhà nước, tiêu thụ hàng hoá đã trở thành vấn đề đóng vai trò quyết định đối với sự sống còn và quá trình phát triển của doanh nghiệp thương mại nói chung, với công ty cổ phần Dệt nói riêng. Do vậy việc hoàn thiện công tác tổ chức kế toán bán hàng đã trở thàh một yêu cầu tất yếu hiện nay.
Trong cuốn chuyên đề này, vận dụng những kiến thức đã học được ở trường em đã cố gắng trình bầy những vấn đề cơ bản trong công tác tổ chức kế toán tiêu thụ thành phẩm của các doanh nghiệp thương mại nói chung và công ty cổ phần Dệt 10/10 nói riêng. Bên cạnh đó em cũng đã cố gắng tìm hiểu công tác tổ chức kế toán ở công ty Dệt 10/10 trong quí I/2001 từđó mạnh dạn đề xuất một số í kiến nhằm hoàn thiện công tác tổ chức kế toán tiêu thụ thành phẩm. Mặc dù bản thân còn nhiều hạn chế song em hi vọng rằng sự đóng gọp nhỏ bé này sẽ giúp ích phần nào cho công ty hoàn thiện thêm ccong tác kế toán tại công ty hiên nay.
Trong quá trình nghiên cứu chuyênđề thực tập này, em rất cảm ơn ban giám đốc,các cô trong phòng tài vụ đặc biệt là cô Hằng kế toán trưởng và giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Lợi cùng toàn thể các thầy cô giáo trong khoa kế toán đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoanf thành chuyên đề tốt nghiệp này.
Vì thời gian thực tập có hạn, với kiến thức và kinh nghiệm bản thân còn nhiều hạn chế nên chuyên đề này không thể tránh khỏi không có thiếu sót, nên em rất mong nhận được nhiều í kiến đóng góp của các thầy cô giáo và các cổ trong phòng tài vụ của công ty để em tiếp tục hoàn thiện chuyên đề này thêm phong phú về lí luận và thực tiễn.
Hà Nội năm 2001
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0596.doc