Đề tài Một số vấn đề về tổ chức quản lý và kế toán tài sản cố định tại công ty Bao Bì Đống Đa

Tính đến nay công ty Bao Bì Đống Đa chưa phát sinh nghiệp vụ đánh giá lại TSCĐ. Mọi TSCĐ trong đơn vị đều không đánh giá lại mà vẫn hạch toán giữ nguyên giá trị ban đầu của tài sản mặc dù giá trị còn lại trên sổ sách thay đổi nhiều so với giá trị thực tế của tài sản. Đến ngày 31 tháng 12 hàng năm Công ty đều tiến hành kiểm kê tài sản cố định. Năm 1998, số TSCĐ theo thực tế kiểm kê và theo sổ sách khớp đúng không phát sinh chênh lệch nên các nghiệp vụ về đánh giá lại TSCĐ và xử lý chênh lệch sau khi kiểm kê đều không phát sinh. Do đó thực tế công ty không có ví dụ để minh hoạ cho phần lý luận đã trình bày ở trên.

doc89 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1173 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số vấn đề về tổ chức quản lý và kế toán tài sản cố định tại công ty Bao Bì Đống Đa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ao bì đống đa. Chứng từ gốc Sổ, thẻ kế toán chi tiết Chứng từ ghi sổ Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú : Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu * ) Tài khoản sử dụng Từ trước tới nay Công ty vẫn áp dụng hệ thống tài khoản và chế độ kế toán theo quy định của Nhà nuớc và Bộ tài chính. Hiện nay Công ty đang áp dụng hệ thống tài khoản kế toán và chế độ kế toán theo quyết định số 1141 TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ tài chính. * ) Chế độ báo cáo kế toán : Theo quyết định số 1141 TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ tài chính Công ty phải lập các báo cáo sau : - Bảng cân đối kế toán. Mẫu số B 01 – DN. - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Mẫu số B 02 – DN. - Thuyết minh báo cáo tài chính. Mẫu số B 09 – DN. - Báo cáo thuế Ngoài ra để phục vụ cho yêu cầu quản lý kinh tế, tài chính phòng còn lập các biểu mẫu sau : - Báo cáo kế hoạch thu chi tài chính. - Quyết toán thuế năm. - Bảng cân đối tài khoản. Mặc dù công tác kế toán ở công ty chưa thật hoàn thiện nhưng nói chung đã cung cấp được tương đối đầy đủ, kịp thời, chính xác các thông tin về mọi mặt tài sản, góp phần quan trọng vào việc bảo vệ và quản lý vốn, nguồn vốn của công ty, đồng thời còn giám sát được quá trình kinh doanh và phản ánh chất lượng kinh doanh. Là một đơn vị hoạt động trong lĩnh vực bao bì, in ấn, sản phẩm có tính nhạy cảm với cơ chế thị trường, đòi hỏi trang thiết bị phải hiện đại và liên tục được đổi mới. Do đó, TSCĐ có vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình sản xuất. Chất lượng TSCĐ quyết định chất lượng sản phẩm, năng suất lao động và cũng không quá khi nói rằng nó quyết định sự tồn tại của công ty trước sự cạnh tranh quyết liệt trong cơ chế thị trường. Vì vậy, kế toán TSCĐ là phần hành quan trọng có nhiệm vụ giám sát chặt chẽ sự biến động của TSCĐ, quá trình sửa chữa, bảo dưỡng và trích khấu hao cơ bản... điều đó nói lên tầm quan trọng trong việc quản lý nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ để TSCĐ phát huy hết vai trò của nó trong quá trình sản xuất kinh doanh của công ty, kịp thời đầu tư thêm và đổi mới TSCĐ cho sản xuất. Trong phạm vi có hạn của luận văn, em xin được trình bày về tổ chức hạch toán TSCĐ với việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ ở công ty Bao Bì Đống Đa. 2.3. - Đặc điểm TSCĐ và kế toán TSCĐ ở Công ty bao bì đống đa. 2.3.1 - Đặc điểm TSCĐ. Công ty Bao Bì Đống Đa là doanh nghiệp trực thuộc Liên Hiệp Khoa Học Công Nghệ và Phát Triển Nông Thôn. Tính đến ngày 31/12/2002 tổng số nguyên giá TSCĐ của công ty là 8.466.476.638đ được hình thành chủ yếu từ nguồn vốn tự bổ sung và vốn khác.TSCĐ của Công ty bao gồm nhiều chủng loại khác nhau nhưng chủ yếu là Thiết bị văn phòng, máy vi tính, máy vẽ, máy in các loại, dàn máy tạo sóng 3 lớp, 5 lớp ...ô tô, xe máy. Cơ cấu TSCĐ theo cách thức phân loại được thể hiện ở biểu dưới đây. Việc hạch toán TSCĐ ở công ty Bao Bì Đống Đa chỉ dừng ở các nghiệp vụ đơn giản như mua sắm, nhượng bán, thanh lý, còn các nghiệp vụ khác như : góp vốn liên doanh, thuê hoạt động, thuê tài chính đều chưa có phát sinh nên chưa có được ví dụ cụ thể để minh hoạ cho phần lý luận đã trình bày ở trên. Cơ cấu TSCĐ theo cách thức phân loại. Tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2002. Đvt : Vnđ. Nguyên giá Hao mòn luỹ kế Giá trị còn lại Chỉ tiêu Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng A 1 2 3 4 5 6 I - Theo nguồn hình thành 8.466.476.638 100% 3.174.214.416 100% 5.292.262.222 100% 1. Nguồn vốn tự bổ sung 5.074.616.786 60% 1.851.805.004 58% 3.222.811.782. 61% 2. Nguồn khác 3.391.859.852 40% 1.322.409.412 42% 2.069.450.440 39% II. Theo đặc trưng kỹ thuật 8.466.476.638 100% 3.174.214.416 100% 5.292.262.222 100% 1. Nhà cửa vật kiến trúc 2.010.088.280 24% 501.816.026 16% 1.508.272.254 29% 2. Máy móc, thiết bị VP. 4.851.397.638 57% 2.041.233.283 64% 2.810.164.355 53% 3. Phương tiện vận tải 1.604.990.720 19% 631.165.107 20% 973.825.613 18% III - Theo tình hình sử dụng 8.466.476.638 100% 3.174.214.416 100% 5.292.262.222 100% 1. TSCĐ dùng trong SXKD 6.456.388.358 76% 2.672.398.390 84% 3.783.989.968 72% 2. TSCĐ dùng ngoài SXKD 2.010.088.280 24% 501.816.026 16% 1.508.272.254 28% 2.3.2 - Tổ chức hạch toán TSCĐ tại công ty Bao Bì Đống Đa. * ) Tài khoản sử dụng : TK 211 “ Tài sản cố định hữu hình “ (Theo dõi chi tiết theo từng đối tượng trên tài khoản cấp II gồm : TK 2112 ; TK 2113 ; TK 2114 ; TK 2115…..) TK 213 “ Tài sản cố định vô hình “(Theo dõi chi tiết theo từng đối tượng trên tài khoản cấp II gồm : TK 2132 ; TK 2133 ; TK 2134 ; TK 2135…..) TK 214 “ Hao mòn TSCĐ “ chi tiết trên tài khoản 214. (Theo dõi chi tiết theo từng đối tượng trên tài khoản cấp II gồm : TK 2141 ; TK 2142 ; TK 2143 …..) * ) Sổ sách dùng để hạch toán Các sổ dùng để hạch toán chi tiết TSCĐ gồm : + Thẻ TSCĐ. + Sổ TSCĐ theo từng loại tài sản .. Hiện nay Công ty đang áp dụng hình thức Chứng từ ghi sổ để ghi sổ nên sổ sách kế toán của Công ty gồm các sổ sau : + Chứng từ ghi sổ. + Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. + Sổ cái TK 211; 213 ; 214…… Việc tổ chức hạch toán TSCĐ ở công ty Bao Bì Đống Đa theo sơ đồ sau : Sơ đồ luân chuyển chứng từ và ghi sổ hạch toán Tài sản cố định ở công ty Bao Bì Đống Đa. Chứng từ gốc (Giấy đề nghị, HĐ,NT, b.bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý....) Bảng kê phân loại Thẻ, sổ chi tiết TSCĐ Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ Chứng từ ghi sổ Bảng tổng hợp tăng giảm TSCĐ Sổ cái TK 211, 214 Báo cáo Ghi hàng ngày. Ghi định kỳ. Đối chiếu, kiểm tra. a) Tổ chức hạch toán kế toán tăng TSCĐ tại công ty Bao Bì Đống Đa. Để đáp ứng yêu cầu đổi mới trang bị, đưa kỹ thuật tiên tiến áp dụng cho sản xuất, công ty không ngừng đầu tư mua sắm trang thiết bị mới đưa vào sử dụng nhằm mục đích nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Công ty tiến hành huy động từ nhiều nguồn vốn khác nhau như vốn tự bổ sung, vay ngân hàng, vay đối tượng khác,.... Mọi trường hợp tăng TSCĐ Công ty đều phải làm đầy đủ các chứng từ ban đầu để lập hồ sơ lưu trữ cho từng TSCĐ. Hồ sơ lưu trữ bao gồm 2 loại : - Hồ sơ lưu trữ kỹ thuật là các Catalogue, hướng dẫn sử dụng và các biên bản kiểm nghiệm kỹ thuật... Hồ sơ này được Văn phòng tổng hợp lập và lưu trữ. - Hồ sơ kế toán gồm các chứng từ gốc để hạch toán tăng TSCĐ do phòng tài vụ lưu trữ bao gồm : Giấy đề nghị của các bộ phận có yêu cầu do Kế toán trưởng và giám đốc Công ty ký duyệt. Hoá đơn của bên bán, hoá đơn vận chuyển, bốc dỡ.. Hợp đồng, biên bản giao nhận, biên bản kiểm nghiệm kỹ thuật... Căn cứ vào kế hoạch đầu tư (nếu có) và nhu cầu trang bị của các bộ phận đã được giám đốc Công ty phê duyệt, phòng kế hoạch tổng hợp làm thủ tục ký hợp đồng mua TSCĐ với nhà cung cấp (giao ước tên hàng, chất lượng, giá cả, địa điểm, thời gian giao nhận...). Trong quá trình mua bán, giá mua và mọi chi phí phát sinh đều được theo dõi tập hợp đầy đủ kèm theo hoá đơn chứng từ. Khi hợp đồng mua bán hoàn thành, thanh toán , kế toán TSCĐ căn cứ vào chứng từ gốc đồng thời làm thủ tục tăng TSCĐ (vào thẻ TSCĐ, sổ TSCĐ) trước khi đưa vào sử dụng. Riêng đối với những TSCĐ có giá trị nhỏ mua với số lượng ít thì thanh toán theo giấy báo giá đã được phê duyệt và hoá đơn tài chính do Cục thuế quy định. Thông thường TSCĐ của Công ty đều được giao thẳng cho bộ phận sử dụng. VD: Năm 2002, công ty mua một ôtô vận tải Hyundai 2.5T bằng nguồn vốn vay ưu đãi, Công ty ký hợp đồng số 02-2002/HĐKT với Công ty TNHH Thành An về mua ôtô vận tải Hyudai 2.5T. Quá trình mua bán hoàn thành sau khi có biên bản nghiệm thu hợp đồng và biên bản bàn giao ôtô. Nội dung hợp đồng như sau : Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc *********** Hợp đồng kinh tế Số 02-2002/HĐKT. Căn cứ pháp lệnh hợp đồng kinh tế của Hội đồng bộ trưởng ban hành ngày 25/9/1989. Căn cứ nghị định số 17-HĐBT ngày 16/1/1990 của Hội đồng bộ trưởng quy định chi tiết thi hành pháp lệnh hợp đồng kinh tế.. Hôm nay, ngày 10/2/2002, tại Hà nội, Chúng tôi gồm : Bên A : Do ông : Nguyễn Xuân Thanh Chức vụ : Giám đốc công ty Địa chỉ : Ngõ 78 Nguyễn Lương Bằng - Hà nội Tel : 9761630 Tài khoản : 820A – 2230 Tại Ngân hàng công thương - Quận Đống Đa - Hà nội Bên B : Công ty TNHH Thành An. Do ông : Nguyễn Quang Thành. Chức vụ : Giám đốc Địa chỉ : 20 – Tây Sơn - Hà nội Tel : 5501204 Tài khoản : 361.156236 Tại Ngân hàng ngoại thương Việt nam Hai bên thoả thuận cùng ký hợp đồng kinh tế với các điều khoản sau : Điều 1 : Bên B nhận bán cho bên A một ôtô Hyundai 2.5T của Hãng HYUNDAI – Hàn Quốc như sau : TT Mã số Tên hàng SL Đơn giá (USD) Thành tiền (USD) 1 578 Ôtô HYUNDAI 2.5T. 01 chiếc 14.500,00 14.500,00 Tổng giá trị hợp đồng : Mười bốn ngàn năm trăm đô la Mỹ. Tỷ giá thanh toán : theo tỷ giá bán ra của ngân hàng ngoại thương quy định tại thời điểm thanh toán. Điều 2 : Trách nhiệm của bên B - Đảm bảo thiết bị mới 100% và tài liệu hướng dẫn kèm theo. - Chịu trách nhiệm lắp đặt và hướng dẫn sử dụng. - Bản hành 12 tháng kể từ ngày bàn. Điều 3 : Trách nhiệm của bên A - Thực hiện mọi hướng dẫn của Catalogue, vận hành đúng quy trình kỹ thuật để đảm bảo kỹ thuật. Điều 4 : Giao hàng - Địa điểm giao hàng : Tại công ty Bao Bì Đống Đa – Ngõ 78 Nguyễn Lương Bằng - Hà nội - Thời gian giao hàng : 05 tuần kể từ ngày bên B nhận được 40% tổng giá trị hợp đồng của bên A Điều 5 : Hình thức thanh toán - Tiền mặt. - Thanh toán 2 lần : Lần 1 : 40% tổng giá trị hợp đồng sau khi ký hợp đồng. Lần 2 : 60% ngay sau khi bên B bàn giao thiết bị cho bên A. Điều 6 : Điều khoản chung - Hợp đồng này có hiệu lực kể từ ngày hai bên ký kết. - Hai bên cam kết nghiêm chỉnh thực hiện các điều khoản đã ghi trong hợp đồng, nếu có khó khăn trở ngại hai bên cùng nhau bàn bạc giải quyết trên tinh thần hợp tác. - Hợp đồng lập thành 6 bản có giá trị pháp lý như nhau, bên A giữ 4 bản, B giữ 2 bản. Đại diện bên A Đại diện bên B Trước khi đưa TSCĐ vào sử dụng, công ty lập biên bản giao nhận TSCĐ với phòng hành chính quản trị. Công ty Bao Bì Đống Đa. Biên bản giao nhận TSCĐ. Số : 02/BBĐĐ. Ngày 17 tháng 03 năm2002. - Căn cứ yêu cầu đầu tư chiều sâu của công ty Bao Bì Đống Đa. - Căn cứ quyết định số 226/ BBĐĐ ngày 1/2/2002 của Giám đốc Công ty về việc bàn giao TSCĐ. Ban giao nhận TSCĐ gồm có: A/ Đại diện bên giao: Ông: Nguyễn Xuân Thanh. Chức vụ: Giám đốc Công ty. Ông: Hoàng Văn Động. Chức vụ : Kế toán trưởng. B/ Đại diện bên nhận : : Ông: Nguyễn Quang Long. Chức vụ: Trưởng hành chính quản trị. Ông: Lê Hồng Hải. Chức vụ : Nhân viên lái xe. C/ Địa điểm giao nhận TSCĐ : Tại công ty Bao Bì Đống Đa Ngõ 78 Nguyễn Lương Bằng. Xác nhận việc giao nhận TSCĐ như sau : TT Tên ký mã hiệu quy cách TSCĐ. Số hiệu TSCĐ Nước sản xuất Năm đưa vào SD Nguyên giá Tỷ lệ hao mòn % Tài liệu kỹ thuật kèm theo 1 Ôtô HYUNDAI 2.5T 578 Hàn Quốc 3-2002 223.300.000.đ 17,7 Thủ trưởng đơn vị. Kế toán trưởng. Người nhận. Người giao. Căn cứ hợp đồng, nghiệm thu và biên bản giao nhận TSCĐ số 02/BBĐĐ ngày 17/3/2002, kế toán lập bảng kê phân loại. Công ty Bao Bì Đống Đa. Bảng kê phân loại. Bên có tài khoản 341. Số : 26/BBĐĐ Ngày 25 tháng 03 năm2002 STT Nội dung Số tiền Ghi bên nợ các tài khoản 2113 1 Ôtô HYUNDAI 2.5T 223.300.000đ 223.300.000đ Tổng cộng: 223.300.000đ 223.300.000đ Kế toán trưởng. Kế toán lập bảng. Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ, kế toán TSCĐ mở thẻ TSCĐ và vào Sổ TSCĐ như sau : Công ty Bao Bì Đống Đa. Thẻ Tài Sản Cố Định. Số : 04/1 Ngày 29 tháng 03 năm 2002 - Căn cứ biên bản giao nhận TSCĐ số 02/BBĐĐ ngày 29 tháng 03 năm 2002 - Tên, ký mã hiệu, quy cách TSCĐ : Ôtô HYUNDAI. - Nước sản xuất : Hàn Quốc. Năm sản xuất : 1998 - Bộ phận quản lý, sử dụng : Phòng hành chính quản trị. Năm sử dụng : 2002 - Công suất : 2.5T. - Đình chỉ sử dụng TSCĐ ngày .......... tháng ............. năm ...... - Lý do đình chỉ ................ Số hiệu Nguyên giá tài sản cố định. Giá trị hao mòn tscđ. Chứng từ. Ngày tháng năm. Diễn giải. Nguyên giá. Năm. Giá trị hao mòn. Cộng dồn. 02/BBĐĐ. 29/03/1999. Ôtô HYUNDAI 2.5T. 223.300.000đ Ghi giảm TSCĐ chứng từ số ................ ngày ......... tháng ............ năm ..... Lý do giảm : ......................................... Kế toán trưởng Người lập Công ty Bao Bì Đống Đa. Sổ tài sản cố định. Loại tài sản : Ôtô HYUNDAI 2.5T Ghi tăng TSCĐ Khấu hao TSCĐ Ghi giảm TSCĐ Chứng từ Tháng Nguyên giá TSCĐ Khấu hao KH đã Chứng từ Lý do TT SH Ngày tháng Tên, đặc điểm, ký hiệu TSCĐ Số thẻ TSCĐ năm đưa vào SD Nơi sử dụng NS Tự bổ sung Khác Tỷ lệ KH % Mức khấu hao tính đến khi giảm TSCĐ Số hiệu Ngày tháng giảm TSCĐ 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 ................... .......... 1 02 29/3/2002 Ôtô HYUNDAI 2.5T. 04/1 03/2002 HCQT 223.300.000đ 17,7 Người ghi sổ. Kế toán trưởng. Từ bảng kê phân loại số 26/BBĐĐ ngày 29/3/2002, kế toán tổng hợp vào Chứng từ ghi sổ và Sổ cái. Chứng từ ghi sổ . Năm 2002. NT Chứng từ Số hiệu TK Số phát sinh ghi sổ Số NG.TH Diễn giải Nợ Có Nợ Có Tháng 03/2002 ........... 29 26BBĐĐ 29/03 Mua ôtô HYUNDAI 2.5T. 2113 341 223.300.000đ 223.300.000đ ............ Cộng phát sinh tháng 3/2002 223.300.000đ 223.300.000đ Sổ cái. Năm 2002 Tài khoản : 2113 TSCĐHH. NT Chứng từ Trang TK Số phát sinh GS Số Ntháng Diễn giải NKC ĐƯ Nợ Có Số dư đầu kỳ Phát sinh trong kỳ 26BBĐĐ 29/4/2002 Mua ôtô HYUNDAI 2.5T 01 331 223.300.000đ .............. Luỹ kế phát sinh 223.300.000đ Số dư cuối kỳ b) Hạch toán giảm TSCĐ TSCĐ của Công ty giảm chủ yếu là do thanh lý, nhượng bán. Đối với những TSCĐ giảm phải tập hợp đầy đủ chứng từ, hồ sơ TSCĐ để làm căn cứ ghi sổ kế toán. Chứng từ giảm TSCĐ gồm đơn xin thanh lý TSCĐ và biên bản thanh lý (nhượng bán) TSCĐ. Khi có TSCĐ nào cần thanh lý, đơn vị sử dụng TSCĐ chủ động làm tờ trình để xin thanh lý (nhượng bán).Khi có quyết định thanh lý của Giám đốc, thành lập hội đồng thanh lý gồm : Đại diện ban giám đốc, phòng kế toán tài chính và đơn vị sử dụng tài sản. Hội đồng thanh lý chịu trách nhiệm tổ chức việc thanh lý TSCĐ và lập biên bản thanh lý TSCĐ theo mẫu quy định. Biên bản thanh lý TSCĐ được lập thành 2 bản, một bản giao cho phòng kế toán để theo dõi ghi sổ, một bản giao cho đơn vị sử dụng. Sau khi đã làm đầy đủ mọi thủ tục thanh lý kế toán ghi huỷ thẻ TSCĐ, vào sổ TSCĐ. Sau đây là một trường hợp giảm TSCĐ : Trích một nghiệp vụ thanh lý máy FAX Canon 1120 của phòng Kinh doanh tổng hợp. Chứng từ gồm Đơn xin thanh lý TSCĐ : CÔNG TY BAO Bì Đống Đa. Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Số :15 /BBĐĐ - KDTH. Độc lập - Tự do - Hạnh phúc. V/v : Xin thanh lý máy Photocopy 3210. Hà nội , ngày 10 tháng 4 năm 2002 Kính gửi : Ông giám đốc Công ty Bao Bì Đống Đa. Phòng kinh doanh tổng hợp xin thanh lý một máy Photocopy 3210 của Nhật được mua từ tháng 1/1993, nguyên giá : 15.800.000đ, đã khấu hao : 12.300.000đ giá trị còn lại : 3.500.000đ. Hiện máy đã bị hư hỏng nặng không thể sửa chữa được, đơn vị không có nhu cầu sử dụng. Đề nghị Ông giám đốc Công ty Bao Bì Đống Đa xem xét, duyệt cho Phòng kinh doanh tổng hợp được thanh lý máy Photocopy 3210 theo đúng thủ tục quy định. Rất mong sự quan tâm giúp đỡ. Phòng kinh doanh tổng hợp. Nơi nhận: Trưởng phòng kinh doanh. - Như trên - Lưu Nguyễn Văn Thành. Sau khi có ý kiến đồng ý cho thanh lý của Giám đốc Công ty, tiến hành lập biên bản thanh lý TSCĐ như sau : CÔNG TY BAO Bì Đống Đa. Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. V/v lập biên bản thanh lý. Độc lập - Tự do - Hạnh phúc. Biên bản thanh lý TSCĐ. Ngày 20 tháng 4 năm 2002. Số : 012 Căn cứ công văn số 15/BBĐĐ- KDTH ngày 10 tháng 4 năm 2002 của Phòng kinh doanh tổng hợp đã được Giám đốc Công ty Bao Bì Đống Đa phê duyệt. Hôm nay ngày 20 tháng 4 năm 2002 Hội đồng thanh lý tài sản gồm có : Ông Nguyễn Xuân Thanh. - Giám đốc Công ty. Bà Lê Thị Thu. - Kế toán tổng hợp. Ông Nguyễn Văn Thành. - Trưởng phòng kinh doanh. Đã cùng nhau tiến hành thanh lý TSCĐ. - Tên, ký mã hiệu, quy cách, cấp hạng TSCĐ: Máy Photocopy 3210. - Số hiệu: 569. - Nước sản xuất: Nhật. - Năm sản xuất: 1995 - Năm đưa vào sử dụng: 1996. Số thẻ TSCĐ : 34. - Nguyên giá TSCĐ :15.800.000đ - Giá trị hao mòn đã trích đến thời điểm thanh lý : 12.300.000đ. - Giá trị còn lại của TSCĐ : 3.500.000 đ. Tình trạng thực tế : máy đã hỏng, không sửa chữa được. Xác định bán thu hồi phế liệu tối thiểu : 2.000.000đ Biên bản lập xong hồi 14h cùng ngày. Phòng kế toán . Giám đốc Công ty. (đã ký). (đã ký). Phòng kinh doanh tổng hợp. (đã ký). - Sau khi làm đầy đủ mọi thủ tục thanh lý, căn cứ vào biên bản thanh lý TSCĐ và các chứng từ có liên quan kế toán lập bảng kê phân loại ghi giảm TSCĐ Nợ TK 214 : 12.300.000.đ Nợ TK 821 : 3.500.000.đ Có TK 211 : 15.800.000.đ - Căn cứ vào các chứng từ về số tiền chi phí cho thanh lý TSCĐ ở phiếu chi 243 kế toán ghi : Nợ TK 821 : 100.000.đ Có TK 111 : 100.000.đ - Ngày 25/04/2002 Giám đốc phê duyệt giấy đề nghị mua máy Photocopy 3210 thanh lý của Ông Ngô Văn Cường với giá 2.000.000đ. Căn cứ vào phiếu thu 456 về số tiền thu do nhượng bán TSCĐ kế toán ghi : Nợ TK 111 : 2.000.000.đ Có TK 333 : 200.000.đ Có TK 721 : 1.800.000.đ Sau khi thanh lý kết thúc , kế toán ghi huỷ thẻ TSCĐ Thẻ TSCĐ. Số : 27. Ngày 17 tháng 8 năm 2002. Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ số 05 ngày 15 tháng 6 năm 1996. Tên, ký mã hiệu, quy cách máy Photocopy3210. Số hiệu : 569. Bộ phận quản lý sử dụng : Phòng kinh doanh tổng hợp. Năm đưa vào sử dụng : 1996 Công suất (diện tích) thiết kế : 50trang/ 1phút. Đình chỉ sử dụng TSCĐ ngày 12 tháng 5 năm 2002. Lý do đình chỉ : Thanh lý số hiệu nguyên giá TSCĐ giá trị hao mòn TSCĐ chứng từ ngày tháng năm diễn giải nguyên giá Năm giá trị hao mòn cộng dồn 15NH 16/8/1995 Máy Photocopy3210. 15.800.000đ 1996 1997 1998 1999 2000 2001 1.950.000đ 2.570.000đ 3.060.000đ 2.550.000đ 1.490.000đ 680.000đ 1.950.000đ 4.520.000đ 7.580.000đ 10.130.000đ 11.620.000đ 12.300.000đ Ghi giảm TSCĐ chứng từ số : 012/BBĐĐ - KDTH ngày 20 tháng 08 năm 2002. Lý do giảm : Máy bị hỏng nặng, không sửa chữa được. Căn cứ vào thẻ TSCĐ, cuối tháng kế toán vào sổ TSCĐ Công ty Bao Bì Đống Đa. Sổ tài sản cố định Loại tài sản : Thiết bị văn phòng ghi tăng TSCĐ khấu hao TSCĐ ghi giảm TSCĐ Chứng từ Tháng Nguyên giá TSCĐ Khấu hao KH đã Chứng từ Lý do TT SH Ngày tháng Tên, đặc điểm, ký hiệu TSCĐ Số thẻ TSCĐ năm đưa vào SD Nơi sử dụng Ngân sách Tự bổ sung Khác Tỷ lệ KH % Mức khấu hao tính đến khi giảm TSCĐ Số hiệu Ngày tháng giảm TSCĐ 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 ................... .......... Máy Photocopy 3210 27 3/1996 KDTH 15.800.000đ 25 12.300.000đ 012 20/5/2002 Thanh lý ...................... Cộng 15.800000đ 12.300.000đ Người ghi sổ kế toán trưởng Từ các bảng kê phân loại, phiếu thu, phiếu chi của các nghiệp vụ giảm TSCĐ, kế toán tổng hợp ghi vào nhật ký chung và sổ cái. CHứNG Từ GHI Sổ. Năm 2002. NT Chứng từ số hiệu tK số phát sinh ghi sổ Số N.tháng diễn giải nợ Có nợ có Tháng 08/2002 ........... 12 03BK 12/05 Thanh lý máy Photocopy 3210 214 12.300.000đ 821 3500.000đ 2115 15.800.000đ 12 243 12/05 Chi phí thanh lý TSCĐ 821 111 100.000đ 100.000đ ....... 15 126PT 25/05 Thu tiền bán máy Photocopy đã T/lý 111 2.000.000đ 333 200.000đ 721 1.800.000đ …………………. Cộng phát sinh tháng 8/2002 17.900.000đ 17.900.000đ Sổ cái Năm 2002. Tài khoản : 2115 Thiết bị văn phòng. NT chứng từ trang sHTK số phát sinh Ghi sổ Số Ntháng diễn giải sổ NKC ĐƯ nợ có Số dư đầu kỳ 1.115.350.000đ Phát sinh trong kỳ ..... 03BK 12/5/2002 Máy Photocopy 3210. 5 15.800.000đ .......... Luỹ kế phát sinh 560.800.000đ 15.800.000đ Số dư cuối kỳ 1.660.350.000đ c) Hạch toán khấu hao TSCĐ ở công ty Bao Bì Đống Đa. Những TSCĐ đang được dùng tại công ty Bao Bì Đống Đa được trích khấu hao theo chế độ nhà nước quy định tại quyết định số 1062 của Bộ tài chính. Mức khấu hao trích trong năm = Nguyên giá TSCĐ x Tỷ lệ khấu hao Tỷ lệ khấu hao TSCĐ mà công ty đang áp dụng để tính và trích khấu hao là : - Máy móc thiết bị (6 năm ) 17,7% / năm. - Phương tiện vận tải (10 năm) 10% / năm. - Thiết bị văn phòng (4 năm) 25% / năm. Công ty trích khấu hao cơ bản theo quý hạch toán một lần vào cuối quý toàn bộ số khấu hao cơ bản phải trích và hạch toán một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh và chi phí quản lý công ty. Nên không lập bảng phân bổ khấu hao cơ bản. Căn cứ bảng trích khấu hao hàng quý, kế toán cộng toàn bộ số tiền trích khấu hao của tất cả các TSCĐ để ghi vào Sổ chi tiết trích khâu hao. Căn cứ bảng phân bổ khấu hao TSCĐ , kế toán tổng hợp lập bảng kê phân loại như sau : Công ty Bao Bì Đống Đa. Bảng kê phân loại. Bên có tài khoản 214. Số : 22/BB Ngày 30 tháng 06 năm 2002. TT Nội dung Số tiền Ghi bên nợ các tài khoản 627 642 1 Khấu hao TSCĐ quý II/2002 160.280.000đ 100.280.000đ 60.000.000đ Tổng cộng 160.280.000đ 100.280.000đ 60.000.000đ Kế toán trưởng Kế toán lập bảng Căn cứ vào bảng kê phân loại kế toán vào nhật ký chung và vào sổ cái. Chứng từ ghi sổ. Năm 2002. NT Chứng từ số hiệu tK số tiền ghi sổ Số N.tháng diễn giảI nợ có Nợ có Tháng 06/2002 ........... 30 22/BK 30/06 Khấu hao TSCĐ quý II/2002 627 100.280.000đ 642 60.000.000đ 214 160.280.000đ ......... Cộng phát sinh tháng 6/2002 160.280.000đ 160.280.000đ Sổ cái Năm 2002. Tài khoản : 214 HMTSCĐ. NT chứng từ Trang sHTK số phát sinh Ghi sổ Số Ntháng diễn giải sổ NKC ĐƯ nợ có Số dư đầu kỳ 3.026.234.416đ Phát sinh trong kỳ 03BK 12/5/2002 Máy Photocopy3210 5 2115 12.300.300đ ............... 22/BK 30/6/2002 Khấu hao TSCĐ quý II/2002 7 160.280.000đ .......... Luỹ kế phát sinh 12.300.000đ 160.280.000đ Số dư cuối kỳ 3.174.214.416đ Cuối năm, theo yêu cầu của Cục quản lý vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp, Công ty lập bảng tổng hợp chi tiết tăng giảm TSCĐ. d) Hạch toán sửa chữa lớn TSCĐ Trong quá trình hoạt động có một số TSCĐ của Công ty bị hư hỏng đòi hỏi phải được sửa chữa. Thông thường Công ty đều thuê ngoài sữa chữa TSCĐ. Khi phát sinh hư hỏng tại bộ phận sử dụng TSCĐ, đơn vị làm giấy đề nghị sửa chữa. Được sự đồng ý của Giám đốc và kế toán trưởng, chuyển Văn phòng tổng hợp tiến hành thuê ngoài sửa chữa TSCĐ sau đó tập hợp toàn bộ chứng từ đưa sang bộ phận kế toán làm thủ tục thanh toán. Nếu công việc sửa chữa không nhiều, quy mô nhỏ, chi phí ít thì phát sinh đến đâu tập hợp trực tiếp vào chi phí kinh doanh đến đấy. Nợ TK 627, 642…. Có TK 111, 112, 152….. Nếu công việc sửa chữa lớn phát sinh, thì cách thức hạch toán cũng không có gì thay đổi, Công ty không trích trước chi phí sửa và chỉ khi nào phát sinh thì Công ty mới tiến hành sửa chữa mặc dù chi phí sửa chữa có thể khá lớn. e) Hạch toán đánh giá lại TSCĐ tại công ty Bao Bì Đống Đa. Tính đến nay công ty Bao Bì Đống Đa chưa phát sinh nghiệp vụ đánh giá lại TSCĐ. Mọi TSCĐ trong đơn vị đều không đánh giá lại mà vẫn hạch toán giữ nguyên giá trị ban đầu của tài sản mặc dù giá trị còn lại trên sổ sách thay đổi nhiều so với giá trị thực tế của tài sản. Đến ngày 31 tháng 12 hàng năm Công ty đều tiến hành kiểm kê tài sản cố định. Năm 1998, số TSCĐ theo thực tế kiểm kê và theo sổ sách khớp đúng không phát sinh chênh lệch nên các nghiệp vụ về đánh giá lại TSCĐ và xử lý chênh lệch sau khi kiểm kê đều không phát sinh. Do đó thực tế công ty không có ví dụ để minh hoạ cho phần lý luận đã trình bày ở trên. Phần III Những tồn tại chủ yếu trong hạch toán TSCĐ ở CÔNG TY BAO Bì Đống Đa và những phương hướng, giải pháp hoàn thiện tổ chức hạch toán nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại công ty bao bì đống đa. Để phát huy tốt hiệu quả quản lý tài sản cố định, việc tổ chức, quản lý và kế toán tài sản cố định là một vấn đề hết sức quan trọng, nó mang lại lợi ích trước mắt và lâu dài cho doanh nghiệp. 3.1 Phương hướng chung: * Sử dụng TSCĐ đúng theo chức năng nhiệm vụ của loại tài sản cố định đó. * Sử dụng TSCĐ đúng theo qui trình và thiết kế kỹ thuật. * Trong quá trình sử dụng, về bảo dưỡng định kỳ, cần được quan tâm đúng theo yêu cầu kỹ thuật để phát huy tác dụng cũng như kéo dài tuổi thọ. * Đánh giá đúng thực tế của tài sản cố định. Trong qua trình quản lý và kế toán phải tính và trích khấu hao đúng thì mới tính ra được lợi nhuận của doanh nghiệp sau khi đã trừ đi các khoản chi phí. 3.2 Một số giải pháp: Để quản lý và kế toán tài sản cố định ngày càng được hoàn thiện và mang lại hiệu quả kinh tế cao, chúng ta cần phải tiếp tục đổi mới và hoàn thiện công tác quản lý, kế toán tài sản cố định. Trong phạm vi luận văn tốt nghiệp tôi xin đề cập đến một số vấn đề sau: 3.2.1.Về mặt chính sách - quản lý: Sự thiếu vắng các nguyên tắc kế toán khi làm nền trong qui định kế toán tài sản cố định, hiện nay ở các nội dung như: Điều kiện ghi nhận tài sản; xác định nguyên giá khấu hao đã dẫn đến những mâu thuẫn tất yếu đang tồn tại là các qui định quá sâu vào chi tiết dồng thời trong một số trường hợp lại qui định không rõ ràng- đầy đủ và không phản ánh hết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong thực tế. Doanh nghiệp đó phải có những chính sách quản lý, qui định rõ ràng cho từng loại tài sản cố định . 3.2.2.Về mặt tiêu chuẩn để nhận biết tài sản cố định: Tài sản cố định được ghi nhận căn cứ vào thời gian sử dụng 1 năm trở lên và giá trị tối thiểu của tài sản cố định là 5 triệu. Giới hạn chi tiết về thời gian sử dụng và giá trị tối thiểu của tài sản cố định sẽ không phù hợp hoàn toàn với mọi doanh nghiệp. Sự đa dạng về loại hình doanh nghiệp, qui mô hoạt động đặt ra yêu cầu khác nhau về giá trị tài sản. Một doanh nghiệp có qui mô lớn thì một tài sản cố định trị giá 5 triệu có thể coi là nhỏ và phân bổ luôn vào chi phí trong kỳ. Trong khi đó với một cơ sở nhỏ, thủ công thì giá trị 5 triệu mà phân bổ vào giá trị trong kỳ. Do vậy cũng là tài sản cố định nhưng đối với doanh nghiệp này là nhỏ còn đối với doanh nghiệp khác lại là quá lớn. Chính vì vậy nên có qui định điều kiện ghi nhận tài sản cố định căn cứ theo qui mô doanh nghiệp. 3.2.3. Về mặt thời gian sử dụng tài sản cố định. Một trong hai tiêu chuẩn của tài sản cố định là “Có thời gian sử dụng một năm trở lên” theo qui định thì những tài sản cố định có thời gian sử dụng là một năm nhưng trong khung thời gian qui định là hai năm , đây là vấn đề cần xem xét, trong chế độ còn chưa nhất quán, những tài sản cố định mà đáng lẽ chỉ một năm là có thể thu hồi lại được nhưng trong khung thời gian không qui định nên phải trích khấu hao lâu hơn gây cản trở đến việc thu hồi vốn, xảy ra hao mòn vô hình. Nếu tài sản cố định đầu tư bằng nguồn vốn vay thì khả năng trả nợ vốn thấp, lãi xuất sẽ tăng lên. Trên thực tế có nhiều thiết bị tin học có giá trị cao nhưng thời gian sử dụng chỉ một năm hoặc hơn một năm nhưng trích khấu hao theo định mức thì ba năm mới thu hồi lại vốn. Vì vậy phải qui định thời gian tối thiểu trong khung khấu hao là một năm đối với loại tài sản cố định . Đối với tài sản cố định vô hình theo tiêu chuẩn là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra thoả mãn hai điều kiện như tài sản cố định hữu hình nhưng không hình thành tài sản cố định hữu hình thì được coi là tài sản cố định vô hình nhưng trong khung thời gian qui định đối với loại tài sản vô hình thì thời gian sử dụng từ năm năm đến bốn mươi năm, Do vậy những tài sản cố định vô hình dưới năm năm hoặc trên bốn mươi năm sẽ phải trích khấu hao không đúng với thực tế hao mòn của tài sản cố định . Điều này gây lúng túng cho doanh nghiệp khi xác định thời gian sử dụng cho tài sản cố định vô hình. Dự án đầu tư nước ngoài theo hình thức xây dựng- kinh doanh chuyển giao và hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) có bên nước ngoài tham gia hợp đồng, sau khi kết thúc thời hạn của hợp đồng bên nước ngoài chuyển giao không bồi hoàn cho Nhà Nước Việt Nam thì thời gian sử dụng tài sản cố định của dự án đầu tư nước ngoài và tài sản cố định chuyển giao được xác định theo thời gian hoạt động còn lại của dự án. Nếu căn cứ vào thời gian hoạt động thì giá trị còn lại trên sổ sách kế toán của tài sản cố định không trùng với giá trị thực tế của tài sản cố định đó, có thể trong thời gian sử dụng dự án thì tài sản cố định đã hoạt động với công suất cao hơn dự kiến dovậy giá trị còn lại trên thực tế nhỏ hơn giá trị còn lại trong sổ sách, điều này gây ra những bất lợi trong việc chuyển giao giữa hai bên, phải chăng trước khi chuyển giao dự án hai bên tiến hành đánh giá lại tài sản cố định và lấy giá trị đánh giá lại làm căn cứ để xác định nguyên giá tài sản cố định chuyển giao cho bên kia. Theo qui định ở quyết định 166/1999/QĐ -BTC thì thay cho việc hàng năm doanh nghiệp phải xác định thời gian và đến cơ quan thuế để đăng ký thì nay doanh nghiệp phải xác định thời gian khấu hao tài sản cố định cho năm đó theo khung qui định, còn chính cơ quan thuế phải có trách nhiệm xác nhận thời gian khấu hao tài sản cố định này.doanh nghiệp không phải đăng ký với cơ quan thuế. Với thay đổi này tạo thêm cho doanh nghiệp quyền chủ động trong việc tính trích khấu hao, nhưng bên canh đó cơ quan thuế lại gặp nhiều trở ngại trong việc xem xét để chấp nhận thời gian khấu hao mà doanh nghiệp đã tính. Trong doanh nghiệp có nhiều loại tài sản cố định , mỗi loại lại có khung thời gian qui định riêng, khung thời gian lai rộng nên đòi hỏi phải xác định lại thời gian khấu hao của doanh nghiệp . 3.2.4. Về mặt tính và trích khấu hao. - Theo qui định thì việc trích hoặc thôi trích khấu hao tài sản cố định được thực hiện theo nguyên tắc tròn tháng. Tài sản cố định tăng, ngừng. giảm, ngừng tham gia vào hoạt động kinh doanh trong tháng,được trích hoặc thôi trích khấu hao tài sản cố định từ ngày đầu tháng tiếp theo, như vậy khi đưa tài sản cố định vào sử dụng để sản xuất kinh doanh từ tháng trước nhưng tháng sau mới được tính khấu hao. Tài sản cố định có ích, tham gia sản xuất thì phải tính khấu hao tại thời điểm đưa vào sử dụng, không tính khấu hao trong tháng điều này không phản ánh đúng chi phí bỏ ra trong kỳ. Khi thanh lý hoặc nhượng bán thì tài sản cố định không tham gia vào sản xuất trong tháng phát sinh mà vẫn tính trích khấu hao trong tháng, tháng sau mới thôi không trích khấu hao. Phải chăng nên qui định tài sản cố định tăng(giảm) phát sinh vào ngày nào thì tính trích hoặc thôi trích khấu hao phát sinhvào ngày đó để tính đúng chi phí phát sinh trong kỳ, tránh tình trạng tài sản cố định tham gia vào kinh doanh mà không tính khấu hao và tài sản cố định không tham gia vào kinh doanh mà vẫn tính khấu hao. - Theo qui định thì mọi tài sản tham gia vào hoạt động kinh doanh đều phải trích khấu hao và những tài sản cố định không tham gia vào sản xuất kinh doanh thì không tính trích khấu hao nhưng khi tài sản cố định đã khấu hao hết mà vẫn đưa vào sử dụng thì tại sao không trích khấu hao vì tài sản cố định vẫn tham gia kinh doanh góp phần tạo ra sản phẩm. Doanh nghiệp đó khi tài sản cố định khấu hao hết nên đánh giá lại tài sản cố định và hàng kỳ trích phần khấu hao tương ứng vào chi phí. - Theo qui định tài sản cố định mua về nhưng chưa sử dụng hoặc tạm ngừng, đưa vào cất giữ thì không trích khấu hao nhưng là hao mòn tất yếu xảy ra nên làm giảm gía tài sản cố định chưa đưa vào sử dụng. Điều này làm cho tài sản cố định hư hỏng trước thời gian dự tính mà không có nguồn để bù đắp.Ta có thể tính toán phần giảm giá và trích lập khoản dự phòng tài sản cố định. 3.2.5. Về phương pháp tính và trích khấu hao tài sản cố định. Tài sản cố định trong doanh nghiệp có nhiều loại, có nhiều nhóm khác nhau. Công dụng của tài sản cũng như cách thức phát huy tác dụng của tài sản trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng có sự khác nhau. Mức độ suy giảm về giá trị và giá trị sử dụng của tài sản cũng có sự khác nhau, lợi ích thu được từ việc sử dụng tài sản cố định cũng khác nhau. Khấu hao tài sản cố định là sự phân bổ có hệ thống các chi phí doanh nghiệp đã đầu tư để có được tài sản vào chi phí sản xuất kinh doanh trong quá trình sử dụng tài sản và đảm bảo phù hợp với lợi ích thu được từ tài sản đó trong sử dụng. Những yếu tố như vậy nên số liệu kế toán không phản ánh đúng thực tế hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng như tình hình sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Để đảm bảo số liệu số kế toán theo đúng thực tế của doanh nghiệp, Nhà nước nên thay đổi qui định về khấu hao tài sản cố định theo hướng sau: + Nhà nước chỉ qui định thời gian sử dụng tài sản cố định trong các doanh nghiệp, yêu cầu các doanh nghiệp sử dụng theo khung thời gian và doanh nghiệp tự chọn phương pháp khấu hao tài sản cố định. + Cho phép các doanh nghiệp tự chọn phương pháp khấu hao phù hợp với công dụng, cách thức sử dụng tài sản cố định nhằm mục đích thu lợi kinh tế trong qúa trình sử dụng: Nhà cửa vật kíên trúc, các tài sản cố định vô hình, áp dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng. Máy móc thiết bị, phương tiện vận tải thường gắn liền với quá trình sản xuất kinh doanh , tính năng công suất bị giảm dần trong quá trình sử dụng thì cho phép lựa chọn(áp dụng) phương pháp khấu hao theo sản lượng hoặc phương pháp khấu hao theo sản lượng hoặc phương pháp khấu hao giảm dần. + Đối với các trường hợp doanh nghiệp có tài sản cố định hạch toán theo hợp đồng thuê dài hạn thì phương pháp khấu hao được áp dụng như các tài sản cố định cùng loại thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp hoặc phù hợp với cách thức sử dụng tài sản để thu lợi. + Còn đối với tài sản cố định tạm ngừng sử dụng tại doanh nghiệp nhưng ngừng vì lý do thời vụ , cho thuê hoạt động hoặc tài sản cầm cố, trong thời gian ngừng hoạt động vẫn phải trích khấu hao nhưng áp dụng theo phương pháp khấu hao đường thẳng. – Ngoài các phương pháp khấu hao trên thì các phương pháp khấu hao khác được xác định như sau: + Phương pháp khấu hao giảm dần. Phương pháp khấu hao bình quân nhân đôi theo số dư giảm dần: Cơ sở tính mức khấu hao là tỷ lệ khấu hao xác định theo phương pháp đường thẳng và giá trị còn lại của tài sản cố định . Tỷ lệ khấu hao tài sản cố định = Tỷ lệ khấu hao ´ 2 Phương pháp khấu hao theo tổng số hàng năm hữu dụng, phương pháp này đòi hỏi phải tính tỷ lệ khấu hao cho từng năm sử dụng của tài sản cố định Tỷ lệ khấu hao tài sản cố định năm i = 2 ( t- t1 +1 ) t ( t + 1 ) Trong đó : t là thời gian sử dụng tài sản cố định t 1 là thời điểm (năm thư i) cần trích khấu hao Mức khấu hao TSCĐ năm i =Nguyên giá TSCĐ ´ Tỷ lệ khấu hao năm i 3.3 - Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác quản lý và hạch toán TSCĐ tại công ty Bao Bì Đống Đa. Kế toán là khoa học và là nghệ thuật quan sát, ghi chép, phân tích, tổng hợp các hoạt động của doanh nghiệp và trình bày kết quả của chúng, nhằm cung cấp thông tin hữu ích cho việc ra các quyết định kinh tế, chính trị, xã hội và đánh giá hiệu quả của một tổ chức. Xuất phát từ những yêu cầu quản lý nói trên, đòi hỏi phải không ngừng nâng cao và hoàn thiện công tác hạch toán, kế toán. Công tác hạch toán kế toán được hoàn thiện sẽ giúp cho doanh nghiệp quản lý và sử dụng một cách có hiệu quả hơn tài sản vật chất của đơn vị trong quá trình sản xuất kinh doanh. Mặt khác nó sẽ tạo điều kiện thuận lợi để Nhà nước kiểm soát chặt chẽ quá trình sử dụng vốn kinh doanh và việc chấp hành pháp luật ở doanh nghiệp nhằm đưa ra các quyết định chính xác phù hợp với doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế quốc dân nói chung. TSCĐ là sự thể hiện về tài sản của vốn cố định, là bộ phận quan trọng quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh. Để đạt được hiệu quả kinh tế cao, các doanh nghiệp cần sử dụng tối đa công suất máy móc thiết bị hiện có, thực hiện tốt công tác bảo quản, bảo dưỡng, kịp thời thay thế máy móc, thiết bị lạc hậu, tính toán chính xác mức độ hao mòn trong quá trình sử dụng để thu hồi vốn; đồng thời doanh nghiệp cần có kế hoạch đầu tư chiều sâu hợp lý để không ngừng nâng cao năng lực máy móc, thiết bị, kịp thời đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường. Chính vì vậy, việc hoàn thiện công tác quản lý và hạch toán TSCĐ luôn là yêu cầu thiết yếu đối với các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh. 3.4 - Đánh giá thực trạng về công tác quản lý và tổ chức hạch toán TSCĐ tại Công ty Bao Bì Đống Đa. Sau nhiều năm xây dựng và phát triển, công ty bao bì Đống Đa đã trưởng thành và củng cố được chỗ đứng vững chắc trong ngành xây dựng cũng như trên thị trường. Giá trị sản lượng, lợi nhuận và các khoản thu nộp ngân sách Nhà nước hàng năm đều tăng trưởng. Việc làm và đời sống của cán bộ công nhân viên trong công ty được bảo đảm. Để đạt được những kết quả trên, một trong những nguyên nhân chủ yếu là công ty đã thường xuyên quan tâm đến việc đầu tư chiều sâu, đổi mới nâng cấp TSCĐ phục vụ trực tiếp cho sản xuất như máy vi tính, máy in, máy vẽ, hệ thống phần mền tin học... chú trọng trong việc tổ chức, quản lý sử dụng tài sản. Trong đó hạch toán, kế toán đã được sử dụng như là một công cụ, biện pháp để quản lý TSCĐ, bảo toàn vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty. Qua thời gian thực tập tại công ty Bao Bì Đống Đa, được nghiên cứu, tìm hiểu thực tế quá trình xây dựng, phát triển của Công ty, tôi xin phép được nhận xét về những ưu, nhược điểm trong công tác quản lý và hạch toán TSCĐ của công ty như sau. 3.4.1 - Ưu điểm : - Xét về tổng thể, tổ chức công tác kế toán TSCĐ của công ty bao bì Đống Đa đã thực hiện tương đối đầy đủ và có hệ thống, đảm bảo theo dõi chặt chẽ từ khâu đầu đến khâu cuối các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên quan tới TSCĐ. Các nguyên tắc hạch toán TSCĐ đã được công ty áp dụng theo đúng quy định hiện hành, tạo thuận lợi cho việc phân tích, tổng hợp trong nội bộ công ty cũng như việc kiểm tra, đối chiếu của các cơ quan chức năng Nhà nước. Kế toán tổng hợp và chi tiết đã có sự phối hợp tương đối chặt chẽ, các thông tin về TSCĐ liên quan đến quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh được cung cấp kịp thời giúp Ban Giám đốc công ty và các bộ phận chức năng có được những quyết định đúng đắn trong quản lý và điều hành sản xuất. - Hệ thống sổ kế toán được vận dụng một cách tương đối linh hoạt, sáng tạo phù hợp chế độ kế toán hiện hành. Hệ thống báo cáo, biểu mẫu phù hợp với quy định chung. Ngoài những ưu điểm trên, công tác hạch toán, kế toán TSCĐ của công ty vẫn còn một số những nhược điểm, tồn tại cần khắc phục như sau: 3.4.2 - Tồn tại : Việc mở Sổ cái chi tiết TK 2113, 2114, 2115 là không cần thiết và trùng lặp do TSCĐ đã được theo dõi chi tiết theo từng loại trên Sổ tài sản cố định. Hệ thống sổ chi tiết của công ty còn thiếu sổ theo dõi tài sản cố định theo từng bộ phận sử dụng. Trong tổng giá trị TSCĐ hiện có của công ty, thiết bị tin học chiếm tỷ lệ 50%. Do sự phát triển nhanh của khoa học kỹ thuật, mức độ hao mòn vô hình của loại tài sản này rất lớn. Việc tính khấu hao theo phương pháp tuyến tính chưa phản ánh đúng mức độ hao mòn của loại tài sản này. Để khắc phục tình trạng trên, Công ty nên nghiên cứu áp dụng phương pháp khấu hao phù hợp hơn. Trong công tác quản lý sử dụng TSCĐ, công ty chưa có kế hoạch và tiến độ cụ thể cho việc sửa chữa lớn TSCĐ nên kế toán không có cơ sở để trích trước khoản chi phí này, vì vậy khi phát sinh nghiệp vụ trên đã gây ra hiện tượng đột biến giá thành một cách giả tạo ảnh hưởng đến việc hạch toán kết quả kinh doanh và mất ổn định trong kế hoạch sản xuất chung của toàn công ty. Những tài sản cố định không cần dùng hoặc hư hỏng không có khả năng khắc phục sửa chữa, công ty chưa tiến hành thanh lý, nhượng bán dứt điểm để thu hồi vốn kịp thời. Quy chế quản lý và sử dụng tài sản cố định chưa thực hiện tốt. Việc điều chuyển, tăng giảm tài sản cố định giữa các đơn vị còn thiếu chặt chẽ và chưa được kiểm tra, đối chiếu thường xuyên. Việc đánh giá, phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ của công ty chưa làm được dẫn đến chất lượng công tác quản lý giảm sút thể hiện ở việc đầu tư máy móc không đồng bộ ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. 3.5 Một số ý kiến hoàn thiện tổ chức quản lý và hạch toán nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ ở Công ty Bao Bì Đống Đa. Xuất phát từ những tồn tại và khó khăn cần khắc phục của công ty, căn cứ vào các quy định hiện hành của Nhà nước, để góp phần nâng cao chất lượng quản lý và hiệu quả sử dụng TSCĐ tại Công ty Bao Bì Đống Đa, tôi xin có một số ý kiến đề xuất như sau : 1- Việc theo dõi chi tiết TSCĐ nên tiến hành theo từng loại Sổ tài sản cố định, Sổ cái là sổ tổng hợp chỉ nên mở chung cho TK 211 - Tài sản cố định hữu hình. Sổ cái Năm 2002. Tài khoản : 211 NT chứng từ trang sHTK số phát sinh ghi sổ Số Ntháng diễn giảI sổ NKC ĐƯ nợ có Số dư đầu kỳ 8.254.476.638đ Phát sinh trong kỳ ..... 03BK 17/5/2002 T/lý máy Photocopy 3210 5 11.300.000đ .......... Luỹ kế phát sinh 223.300.000đ 11.300.000đ Số dư cuối kỳ 8.466.476.638đ 2- Công ty cần bổ sung sổ theo dõi TSCĐ cho từng đơn vị, từng bộ phận sử dụng. Việc này sẽ tạo điều kiện thuận lợi để kế toán đánh giá tình hình TSCĐ sử dụng tại các đơn vị nói chung, mặt khác có thể đánh giá được các chỉ tiêu như sức sản xuất của TSCĐ, sức sinh lợi của TSCĐ... để từ đó có kế hoạch đầu tư cho các bộ phận một cách thích hợp. Mẫu sổ có thể được mở như sau CÔNG TY BAO Bì đống đa. sổ tài sản theo đơn vị sử dụng Năm 200... Tên đơn vị (phòng, ban hoặc người sử dụng) ................................................... Ghi tăng tài sản Ghi giảm tài sản Chứng từ Chứng từ Số hiệu Ngày tháng năm Tên, nhãn hiệu, quy cách TSCĐ Số thẻ Số lượng Đơn giá Số tiền Số hiệu Ngày tháng năm Lý do Số lượng Số tiền Ghi chú 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 …. …. ……… ….. ….. …. … …. …. … …. …. …. Ngày ...... tháng ....... năm 200..... Người ghi sổ Kế toán trưởng (ký, họ, tên) (ký, họ, tên) Quá trình hạch toán và ghi sổ tại Công ty sẽ được thực hiện theo sơ đồ sau : Sơ đồ luân chuyển chứng từ và hạch toán TSCĐ Chứng từ gốc Sổ theo dõi TSCĐ theo bộ phận SD Thẻ TSCĐ, Sổ chi tiết TSCĐ Bảng kê phân loại Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ Bảng tổng hợp tăng giảm TSCĐ Chứng từ ghi sổ. Sổ cái Báo cáo 3 - Để đảm bảo phản ánh đúng mức độ hao mòn của tài sản cố định, công ty nên áp dụng phương pháp khấu hao luỹ thoái. Phương pháp khấu hao luỹ thoái được tính như sau : Mức khấu hao. = Nguyên giá TSCĐ. x Tỷ lệ khấu hao luỹ thoái. Trên cơ sở đáp ứng yêu cầu vừa đảm bảo lợi ích của công ty, vừa đảm bảo lợi ích của Nhà nước, tỷ lệ khấu hao luỹ thoái hàng năm cần tuân thủ các nguyên tắc sau: - Phải được cấp có thẩm quyền cho phép. - Phải tương ứng với khả năng bù đắp của doanh thu (SXKD không được lỗ). - Thời gian sử dụng TSCĐ vẫn phải đảm bảo theo quy định hiện hành. Phương pháp khấu hao luỹ thoái nếu được áp dụng hợp lý sẽ có những ưu điểm sau: - Tạo khả năng thu hồi vốn nhanh vào những năm đầu, hạn chế được những tổn thất do hao mòn vô hình gây ra. Đồng thời tạo điều kiện tăng tốc độ quay vòng, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. - Nếu tài sản được đầu tư bằng vốn vay tín dụng, phương pháp khấu hao này sẽ đảm bảo hoàn trả vốn vay nhanh trong những năm đầu, dẫn đến việc giảm được số lãi vốn vay phải trả. 4 - Hàng năm công ty cần tiến hành lập kế hoạch chi tiết cho việc sửa chữa lớn TSCĐ để phòng kế toán thực hiện việc trích trước hoặc phân bổ dần chi phí sửa chữa lớn TSCĐ trong kỳ. Có kế hoạch bảo dưỡng, thay thế từng chi tiết, bộ phận TSCĐ để kéo dài tuổi thọ và nâng cao hiệu quả sử dụng của tài sản. 5- Căn cứ vào thực trạng TSCĐ, công ty cần khẩn trương làm thủ tục thanh lý, nhượng bán đối với những TSCĐ cũ, hỏng, lạc hậu, lỗi thời không còn giá trị sử dụng để thu hồi vốn cho kinh doanh và cho ngân sách Nhà nước. 6- Việc điều chuyển tài sản cố định giữa các đơn vị trong nội bộ công ty phải căn cứ vào nhu cầu công việc và do ban giám đốc điều chỉnh và lập phiếu điều chuyển. Phiếu điều chuyển TSCĐ được lập thành 03 bản. Phòng Kế toán công ty căn cứ vào phiếu điều chuyển để điều chỉnh trong sổ theo dõi chi tiết của các đơn vị. 7- Công ty cần thường xuyên thực hiện việc phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ để nâng cao chất lượng công tác quản lý nhằm đưa ra những quyết định chính xác đảm bảo cho việc đầu tư TSCĐ đúng thời điểm và đem lại hiệu quả cao nhất, thông qua các chỉ tiêu sau: a) Chỉ tiêu sức sản xuất của TSCĐ (I) Doanh thu năm. I = --------------------------------------------------------- Nguyên giá TSCĐ sử dụng bình quân năm . b) Chỉ tiêu sức sinh lợi của TSCĐ (R) Lợi nhuận trong năm. R = ----------------------------------------------------------------------- Nguyên giá của TSCĐ sử dụng bình quân trong năm. c) Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định. Giá trị tổng sản lượng. Hiệu quả sử dụng vốn cố định. = ------------------------------------------- Vốn cố định bình quân. Tóm lại, những khó khăn, tồn tại nêu trên trong công tác hạch toán, kế toán tại công ty Bao Bì Đống Đa không phải là không khắc phục được, tôi tin rằng, với đội ngũ cán bộ nhiệt tình, có năng lực, với những đòi hỏi nghiêm khắc của nền kinh tế thị trường hiện nay, công ty sẽ nhanh chóng tự hoàn thiện mình để vượt qua mọi thử thách, vững vàng hơn trong sản xuất kinh doanh và không ngừng phát huy uy tín sẵn có của mình trong lĩnh vực bao bì. Kết luận. TSCĐ là cơ sở vật chất không thể thiếu được đối với mọi quốc gia trong mọi nền kinh tế, chính vì vậy việc quản lý và tổ chức sử dụng tài sản cố định sao cho hợp lý không chỉ là trách nhiệm của nhà quản lý mà còn của cả bản thân người lao động trực tiếp sử dụng tài sản cố định đó. Việc theo dõi, phản ánh đầy đủ, chính xác tình hình tăng giảm TSCĐ là nhiệm vụ quan trọng của công tác quản lý và hạch toán TSCĐ. Tổ chức hạch toán TSCĐ không chỉ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ mà còn có ý nghĩa thiết thực trong quá trình định hướng và đầu tư cho sản xuất kinh doanh. Trong phạm vi chuyên đề tốt nghiệp đã đề cập đến những vấn đề cơ bản về phương pháp hạch toán TSCĐ theo các trường hợp tăng giảm, khấu hao, sửa chữa lớn TSCĐ, đồng thời phản ánh tình hình hạch toán và thực trạng quản lý và sử dụng TSCĐ tại công ty Bao Bì Đống Đa.Trong những năm qua, những kết quả mà công ty đạt được không phải là nhỏ. Từ một lực lượng nhỏ bé ban đầu chỉ với 35 người, qua quá trình hoạt động và trưởng thành, đội ngũ cán bộ công nhân viên công ty đã kề vai sát cánh bên nhau để tự khẳng định mình và tạo cho công ty có được một vị thế xứng đáng trong thị trường bao bì hiện nay. Tuy nhiên, khó khăn tồn tại chưa phải đã hết, đòi hỏi công ty cần phải nỗ lực hơn nữa để khắc phục và hoàn thiện trong hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và trong công tác quản lý, hạch toán TSCĐ nói riêng. Do trình độ của bản thân có hạn, bản chuyên đề này chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót. Vậy xin kính mong sự chỉ bảo, hướng dẫn của các thầy cô giáo để bản luận văn tốt nghiệp này được hoàn thiện hơn. Một lần nữa em xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ hướng dẫn của Cô giáo Phạm Minh Hồng cùng toàn thể cán bộ phòng Kế toán công ty Bao Bì Đống Đa đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này. Tài liệu tham khảo: Giáo trình kế toán - tài chính trong các doanh nghiệp - Trường ĐHKTQD. Giáo trình kế toán - tài chính trong các doanh nghiệp - Học việnTC- KT. Lý thuyết kế toán Mỹ. Giáo trình lý thuyết hạch toán- kế toán- Trường ĐHKTQD. Tạp chí kế toán tài chính số 5- 6- 8- 10/2001. Tạp chí kế toán tài chính số 1- 2 /2002. Kế toán doanh nghiệp – Lý thuyết và bài tập. Nhà xuất bản tài chính năm 2002. NĐ 64/CP ngày 9/10/1995 của CP. Bốn chuẩn mực kế toán. Thông tư 89/2002/TT-BTC hướng dẫn thực hiện bốn chuẩn mực kế toán. Mục Lục Lời mở đầu. Phần 1 : Nguyên lý chung về kế toán TSCĐ với việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. 1.1 - Vai trò và vị trí TSCĐ. 1.2 - Phân loại và đánh giá TSCĐ. 1.2.1 - Phân loại TSCĐ. a. Theo hình thái biểu hiện. b. Theo quyền sở hữu. c. Theo nguồn hình thành. d. Theo công dụng và tình hình sử dụng. 1.2.2 - Đánh giá. a. Đối với TSCĐHH. b.Nguyên giá. c. Một số chi phí không được tính vào nguyên giá TSCĐ. d. Giá trị khôi phục hoàn toàn. e. Giá trị còn lại 1.3 - Hạch toán và tổ chức chứng từ kế toán TSCĐ theo từng phần hành 1.3.1 - Hạch toán TSCĐ hữu hình a) Hạch toán tăng TSCĐ hữu hình b) Hạch toán giảm TSCĐ hữu hình 1.3.2 - Hạch toán TSCĐ thuê dài hạn a) Kê toán TSCĐ thuê tài chính ở doanh nghiệp đi thuê TSCĐ b) Kế toán thuê và cho thuê hoạt động 1.3.3 - Kế toán TSCĐ vô hình 1.3.4 - Kế toán khấu hao TSCĐ a) Các phương pháp tính khấu hao b) Trình tự hạch toán khấu hao TSCĐ 1.3.5 - Hạch toán sửa chữa TSCĐ 1.4 Hạch toán TSCĐ với việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ. 1.5 Tổ chức quản lý TSCĐ nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ. Phần II - Tổ chức hạch toán TSCĐ tại công ty Bao Bì Đống Đa. 2.1 Sự hình thành và phát triển, 2.2 Tổ chức sản xuất kinh doanh và bộ máy quản lý. 2.3 - Đặc điểm TSCĐ và kế toán TSCĐ ở công ty Bao Bì Đống Đa. 2.3.1 - Đặc điểm TSCĐ 2.2.2 - Tổ chức hạch toán TSCĐ tại công ty Bao Bì Đống Đa. a) Tổ chức hạch toán kế toán tăng TSCĐ b) Tổ chức hạch toán kế toán giảm TSCĐ c) Hạch toán khấu hao TSCĐ d) Hạch toán sửa chữa TSCĐ e) Hạch toán đánh giá TSCĐ Phần III Những tồn tại và một số ý kiến nhằm hoàn thiện tổ chức hạch toán TSCĐ và nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại c ông ty Bao Bì Đống Đa. 3.1 Phướng hướng chung. 3.2 Một số giải pháp. 3.3 - Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác quản lý và hạch toán TSCĐ của công ty Bao Bì Đống Đa. 3.4 - Đánh giá thực trạng về công tác quản lý và tổ chức hạch toán TSCĐ tại công ty Bao Bì Đống Đa. 3.4.1 - Ưu điểm 3.4.2 - Tồn tại 3.5 - Một vài ý kiến nhằm hoàn thiện tổ chức quản lý và hạch toán nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ công ty Bao Bì Đống Đa. Tài liệu tham khảo. Tài liệu tham khảo: Giáo trình kế toán - tài chính trong các doanh nghiệp - Trường ĐHKTQD. Giáo trình kế toán - tài chính trong các doanh nghiệp - Trường ĐHTC- KT Lý thuyết kế toán Mỹ. Giáo trình lý thuyết hạch toán- kế toán- Trường ĐHKTQD. Tạp chí kế toán tài chính số 5- 6- 8- 10/2001. Tạp chí kế toán tài chính số 1- 2 /2002. QĐ 166/1999 QĐ- BTC ngày 30/12/1999. NĐ 64/CP ngày 9/10/1995 của CP.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0432.doc
Tài liệu liên quan