Đề tài Một số vấn đề về xây dựng chiến lược kinh doanh tại công ty kinh doanh mỹ nghệ vàng bạc đá quý thời kỳ 2005 - 2010

Chiến lược định hướng: Bao gồm định hướng lớn về chức năng, nhiệm vụ, mục tiêu chiến lược trên cơ sở phán đoán môi trường và phân tích nội bộ doanh nghiệp. Chiến lược định hướng là phương án chiến lược cơ bản của doanh nghiệp. + Chiến lược hành động: Bao gồm phương án hành động trong tình huống khác nhau và những điều chỉnh trong quá trình triển khai chiến lược . 3.4 Căn cứ vào nguồn của tổ chức: + Chiến lược khởi thảo: Chiến lược bắt nguồn từ các mục tiêu của doanh nghiệp do ban quản lý cao cấp xác định, nó cho phép có sự tùy ý khá lớn hoặc có thể hết sức đầy đủ và chặt chẽ. + Chiến lược do gợi mở: Bắt nguồn từ các tình huống trong đó các nhân viên đã vạch những trường hợp ngoại lệ cho cấp quản lý phía trên. + Chiến lược do ngầm định: Do cấp dưới suy diễn những điều nhất định đúng hoặc sai từ các quyết định hoặc các hành vi của cấp trên.

doc69 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1190 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số vấn đề về xây dựng chiến lược kinh doanh tại công ty kinh doanh mỹ nghệ vàng bạc đá quý thời kỳ 2005 - 2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mỹ nghệ vàng bác đá quý - NHNO - PTNT - Việt Nam hiện tại có 4 phòng nghiệp vụ gồm: + Phòng kinh doanh + Phòng Kế toán + Phòng Hành chính nhân sự + Phòng kế hoạch tín dụng Sơ đồ 1: cơ cấu tổ chức của công ty kinh doanh mỹ nghệ vàng bạc đá quý nghân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam TRụ Sở CHíNH chi nhánh xưởng sản xuất văn phòng đại diện trung tâm kinh doanh Sơ đồ 2: cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành tại trụ sở chính giám đốc tổ kiểm tra bộ các phó giám đốc phòng hành chính nhân sự phòng kế hoạch phòng kinh doanh phòng kế toán Những tổ kiểm tra kiểm soát nội bộ. Ba chi nhánh: + Chi nhánh vàng bạc đá quý Hà Nội. Có trụ sở tại 98 Đinh Tiên Hoàng - Hoàn Kiếm Hà Nội, + Chi nhánh vàng bạc đá quý Hà Tây tại số 10 Quang Trung thị xã Hà Đông. + Chi nhánh chế tác vàng trang sức Hà Nội tại 239 Phố Vọng, tại trung tâm 53 phòng giao dịch trực thuộc. Do Công ty có hệ thống mạng lưới hoạt động rộng, ngành nghề kinh doanh có tính đặc thù. Trong thời gian thực tập chỉ tập trung tìm hiểu một phòng nghiệp vụ thực hiện vai trò chủ đạo trong kinh doanh, một chi nhánh kinh doanh trong địa bàn trọng điểm và một chi nhánh chuyên sản xuất chế tác vàng trang sức phục vụ mạng lưới kinh doanh của Công ty. 2.1. Tại phòng kinh doanh: Phòng kinh doanh có 16 cán bộ công nhân viên chịu sự phân công đảm nhận các công việc trực tiếp của trưởng phòng. Phòng thực hiện chức năng kinh doanh và giám sát các hoạt động kinh doanh của các đơn vị trong hệ thống, vẫn xây dựng các quy chế trong kinh doanh trình giám đốc ban hành, với vai trò kinh doanh gián tiếp đồng thời cũng tham gia trực tiếp kinh doanh tham mưu cho lãnh đạo về chiến lược kinh doanh và mạng lưới cán bộ thị trường (marketing) vì trực tiếp tham gia xuất nhập khẩu hàng hoá. Đồng thời giữ vai trò chủ đạo điều tiết lượng vàng bán buôn, can thiệp thị trường vàng khi cần thiết bình ổn giá cả. 2.2. Chi ngánh vàng bạc đá quý Hà Nội tại 89 Đinh Tiên Hoàng. Là một chi nhánh vẫn trên địa bàn trọng điểm , đẹp thuận lợi cho các khách hàng trong và ngoài nước qua lại giao dịch có lẽ đây là một trung tâm giao dịch vàng bạc lớn nhất của Công ty nói riêng và thành phố Hà Nội nói chung. - Chi nhánh có khoảng 40 cán bộ công nhân viên có các phòng nghiệp vụ và một trung tâm mua bán vàng bạc đá quý. Tại đây các trang thiết bị phục vụ kinh doanh tương đối đầy đủ có thể đáp ứng được hầu hết các nhu cầu của khách hàng có yêu cầu về mua bán và sửa chữa tân trang làm mới hàng trang sức kể cả vàng bạc đá quý và kim cương khác với văn phòng Công ty nơi đây chi nhánh phải chịu sự quản lý và giám sát của Công ty, bán hàng theo giá quy định của toàn hệ thống do phòng kinh doanh Công ty theo dõi và điều chỉnh Giám đốc phê duyệt thông báo thực hiện. - Hàng hoá đa dạng phong phú được đổi mới thường xuyên mua bán có nguồn gốc, xuất hàng đơn tài chính vì được kiểm soát chặt chẽ qua các khâu, người bán hàng riêng, 5 người thu tiền riêng, hạn chế được sự lầm lẫn vì những kẻ hở để lợi dụng tham ô. Ngoài hoạt động kinh doanh mua bán vàng bạc đá quý hàng trang sức mỹ nghệ. Chi nhánh còn có chức năng huy động tiền gửi, tiết kiệm ,nội ngoại tệ cùng vàng. - Chi nhánh hoạt động là một thủ đô của cả nước. Để phục vụ tối đa yêu cầu của thị trường. Các bộ phận kinh doanh trực tiếp phân làm hai ca để giao dịch từ 8h30' sáng đến 20h chiều. Cách bố trí thời gian làm việc này hầu như phục vụ được tất cả các loại khách hàng xa gần vì khách hàng đang phải làm việc theo thời gian ca tiếp, phù hợp với xã hội hiện nay. 2.3. Chi nhánh chế tác vàng vàng trang sức Hà Nội tại 239 Phố Vọng. - Chi nhánh chế tác vàng là Công ty chế tác vàng trang sức thuộc Tổng Công ty vàng bạc đá quý Việt Nam (cũ) được sát nhập về Công ty vàng bạc đá quý NHNO và PTNT từ tháng 07 năm 2003. Sau một thời gian ổn định lại mô hình tổ chức, cải tạo nâng cấp nhà xưởng, đổi mới trang bị thêm máy móc thiết bị phục vụ sản xuất. Đến nay, chi nhánh có biên chế khoảng 35 cán bộ công nhân viên và được biết trong tương lai không xa sẽ tăng thêm khoảng 15 đến 20 thư ký thuộc chế tác vàng bạc lành nghề hiện tại chi nhánh vàng có mô hình và mạng lưới hoạt động sản xuất như sau: - Chi nhánh có ban Giám đốc chi nhánh, phòng kinh doanh, phòng hành chính, phòng kế toán, tổ kiểm định chất lượng hàng hoá, xưởng sản xuất, dập mạng miếng và một trung tâm đào tạo nghề kỹ thuật vàng bạc. - Ngoài việc gia công chế tác phục vụ kinh doanh trong toàn Công ty, chi nhánh còn nhập sản xuất theo các đơn đặt hàng của khách hàng trong nước và ngoài nước. Gọi hàng sản xuất chủ yếu là hàng trang sức bằng vàng bạc đá quý và các chất lượng kim loại khác cũng phục vụ nhu cầu trang sức. - Hàng hoá được sản xuất: Sản xuất đơn chiếc và sản xuất đồng loại theo mô hình công nghiệp hoá, với dây chuyền công nghệ cao từ tạo phôi khuôn, mẫu....... sau đó dúc bằng công nghệ Italy và hoàn thiện sản phẩm. - Xưởng sản xuất vàng miếng với dây chuyền công nghệ hiện đại và đội ngũ thợ kỹ thuật chuyên môn hoá, chịu sự quản lý giám sát của bộ phận kiểm định chuyên sản xuất các loại vàng miếng phục vụ trao đổi và kinh doanh trên thị trường Hà Nội nói riêng và toàn quốc nói chung. 2.4. Trung tâm dạy nghề Kim Hoàng. - Có đội ngũ giáo viên dày kinh nghiệm trong chế tác thông thường đào tạo cơ bản 6 tháng một khoá học học viên có tay nghề bậc 3/7 đáng ứng được các nhu cầu đơn giản của thị trường. - Nhận đào tạo và đào tạo lại cho cán bộ kỹ thuật trong hệ thống và các tổ chức cá nhân khác. - Được biết trong tương lai gần, chi nhánh có một trung tâm giới thiệu sản phẩm quảng cáo các chủng loại hàng hoá do chi nhánh sản xuất ra. Đánh giá chung về khả năng phát triển và định hướng kinh doanh trong thời gian tới Qua tìm hiểu doanh số hoạt động trong năm 2003 so với các doanh nghiệp kinh doanh vàng trên toàn quốc sau khi đã được nghe đánh giá của Hội đồng vàng thế giới và khu vực Châu á thì Công ty vàng bạc đá quý NHNO - PTNT - Việt Nam là một trong những doanh nghiệp hoạt động có số dư lớn nhất thu nhập đảm bảo theo quy định của NHNO và PTNT - Việt Nam. - Nhưng để duy trì và phát triển vững chức cần phải có các tiêu chí sau. + Thường xuyên đào tạo và đào tạo lại các nghiệp vụ kinh doanh + Không ngừng đổi mới công nghệ thiết bị máy móc phục vụ sản xuất + Phải có chiến lược cho từng thời kỳ phù hợp với tính hình kinh tế- chính trị - xã hội trong nước và thế giới. + Đội ngũ cán bộ thị trường (marketing) phải thông thuộc nhanh nắm bắt kịp thời nhu cầu của thị trường. Quan hệ tốt với khách hàng. + Luôn lấy khách hàng làm mục tiêu để phục vụ. + Hàng hoá cần được bổ sung thường xuyên gia công sản xuất đa dạng, mẫu mã đẹp và luôn luôn giữ được niềm tin với khác hàng. 3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty thời kỳ Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2003 Đơn vị: nghìn đồng Chỉ tiêu 6 tháng đầu năm 2003 6 tháng cuối năm 2003 I- Tổng thu 730.094 200.284 1- Lợi nhuận bán hàng và dịch vụ 309.866 27.837 Trong đó - VBĐQ 116.968 19.068 - Hàng hoá khác 212 - Dịch vụ 82.686 8.769 + Gia công 47.636 1.719 + Đào tạo 95.050 7.050 2- Thu nhập hoạt động tài chính 630.228 172.447 Trong đó: - Hoạt động cầm đồ 655.897 167.307 - Thu khác 14.331 5.140 II- Tổng chi 1.875.645 736.160 1. Chi phí hoạt động tài chính 1.405.009 151.656 2. Chi phí quản lý doanh nghiệp 470.636 584.504 III- Chênh lệch thu chi 945.551 535.876 Kết quả kinh doanh Vàng bạc đá quý, hàng trang sức - mỹ nghệ và kinh doanh dịch vụ khác. - Tổng doanh số bán ra đạt 546% kế hoạch năm 2003 mà tổng giám đốc NHNO&PTNT Việt Nam giao cho Công ty (134 tỷ đồng). Trong đó: - Doanh số bán buôn vàng ta chiếm khoảng 700tỷ đồng. - Doanh số bán lẻ hàng trang sức - mỹ nghệ: 80,666 tỷ đồng. - Chênh lệch giá mua, giá bán của VBĐQ-HTS-MN+ kinh doanh khác là 4,730 tỷ đồng. - Nộp thuế nhập khẩu vàng cho nhà nước là: 7 tỷ đồng. * Ngoài ra năm 2004 Công ty còn tham gia sản xuất 15.000 chiếc huy hiệu NHNo cho NHNo&PTNT Việt Nam phục vụ cho kỷ niệm 15 năm ngày thành lập NHNo và đón nhận danh hiệu anh hùng lao động thời kỳ đổi mới. * Tổ chức sửa chữa, lắp đặt thiết bị sản xuất chế tác hàng trang sức mỹ nghệ phục vụ cho hoạt động kinh doanh của Công ty. * Tham gia xây dựng đề án tiếp nhận Tổng Công ty Vàng bạc đá quý Việt Nam cùng ban tổ chức cán bộ đã được Ngân hàng nhà nước Việt Nam phê duyệt. * Tham gia phê duyệt các đề án tiếp nhận Công ty vàng bạc đá quý của các chi hánh NHNo các tỉnh. Tham gia kiểm định hàng hoá vàng bạc đá quý - Hàng trang sức - mỹ nghệ của các Công ty Vàng bạc đá qúy thuộc Tổng Công ty vàng bạc đá quý Việt Nam bàn giao snag cho các chi nhánh NHNo tỉnh và Công ty. * Tiếp nhận, sắp xếp, bố trí lại bộ máy tổ chức của 3 Công ty Vàng bạc đá quý vừa tiếp nhận từ Tổng Công ty Vàng bạc đá quý Việt Nam là: Công ty Vàng bạc đá quý Hà nội, Hà tây, Công ty chế tác I. Xây dựng đề án trình tổng giám đốc và Hội đồng quản trị chuyển thành 3 chi nhánh, sắp xếp, bố trí sửa chữa, tân trang cơ sở vật chất, nhà xưởng, cửa hàng, trung tâm kinh doanh đưa hoạt động sản xuất kinh doanh Vàng bạc đá quý - hàng trang sức - mỹ nghệ của 3 đơn vị trở lại hoạt động bình thường và tốt hơn trước. * Tham gia phục vụ Seagames 22. Sản xuất các biểu tượng Seagames như con trâu vàng.. để kinh doanh và quảng cáo cho NHNo & PTNT Việt Nam. -Tồn tại:Tuy rằng trong những năm qua công ty đã có nhiều cố gắng và đã đạt được những kết quả khả quan,tuy nhiên bên cạnh đó kết quả kinh doanh của công ty vẫn còn những mặt hạn chế.Với khả năng hiện có công ty có thể tham gia một cách sâu rộng hơn nữa trong mọi hoạt động vàkết quả thhu được sẽ tốt hơn, ngoài ra còn rất nhiều những nguyên nhân khác như về mặt tìm hiểu khách hàng,thị trường,quá trình đổi mới và cạnh tranh II. Đánh giá môi trường kinh doanh của công ty kinh doanh mỹ nghệ vàng bạc đá quý. 1. Môi trường vĩ mô. Tỷ lệ lãi suất. Là yếu tố tác động đến xu thế tiết kiệm và đầu tư, nó làm cho nhu cầu tiêu dùng tăng hay giảm, kích thích hoặc hạn chế vào đầu tư mở rộng sản xuất. Đây là công ty kinh doanh vàng bạc đá quý ,những đồ trang sức rất đắt tiền.Do đó đòi hỏi phải có nguần vốn rât lớn .Vì thế lượng đầu tư cho sản xuất kinh của ngân hàng cho công ty phụ thuộc rất nhiều vào tỷ lệ lãi xuất. Trong vài năm trở lại đây tỷ lệ lãi xuất nói chung là tương đối ổn định nên số vốn đầu tư cho công ty lớn.Người tiêu dùng cũng thường xuyên vay tiền để thanh toán các khoản mua bán Cho nên ta thấy ở đây tỷ lệ lãi xuất có ảnh hưởng hết sứ lớn đến sự phát triển lâu dài của các công ty Công ty phải có những điều chỉnh nhanh nhẹn và nhạy bén với sự lên xuống của tỷ lệ lãi xuất để có những kế hoạch hợp lý Tỷ lệ hối đoái. Những biến động về tỷ giá hối đoái có thể tạo ra một số thuận lợi nhưng cũng có thể là nguyên nhân gây ra khó khăn. Tuy đã có công cụ phòng ngừa nhưng hình như cả hệ thống ngân hàng thương mại lẫn doanh giới chưa biết cáh sử dụng - Từ 1998 đến nay, VND đã mất giá so với USD gần 40%. VND có tiếp tục mất giá nữa hay không? Đồng tiền của chúng ta sẽ tiếp tục mất giá vì nền kinh tế của chúng ta đang tiệm cận vời tỷ giá thực. Cần hiểu rằng, tỷ giá mình đặt ra trong giao dịch là tỷ giá danh nghĩa- giống như một người đi trên sông. Còn tỷ giá chúng ta nghĩ tới là tỷ giá thực. Do vậy, biến động của tỷ giá, lãi suất cũng như lạm phát, xuất phát từ cơ cấu đầu tư thương mại của chúng ta. Như thế, không có cơ sở xác định tỷ giá là bao nhiêu và làm như thế là đi ngược lại biến động của thị trường thế giới. Có nhiều ý kiến cho rằng, chúng ta không nên quá lo lắng về việc đồng Việt Nam mất giá vì điều đó đồng nghĩa với việc thúc đẩy xuất khẩu- hàng hóa trong nước, nhờ thế sẽ có lợi thế trong cạnh tranh về giá? Đây cũng là một ý kiến đúng. Song mất giá bao nhiêu là vừa trong bối cảnh chúng ta vẫn là quốc gia nhập siêu? Đằng sau việc mất giá đối với quốc gia nhập siêu, ta phải đối diện với gia tăng lạm phát, vậy điều chỉnh lạm phát ở mức nào là được. Đây là sự đánh đổi và là một bài toán khó cho nền kinh tế. Như vậy có nên đặt vấn đề thả nổi tỷ giá vào lúc này, để biến động thị trường và nhữg thay đổi trong đầu tư quyết định tỷ giá? Chưa thể thả nổi tỷ giá vào lúc này được. Tuy nhiên cố định tỷ giá cũng không xong. Người làm chính sách phải tạo những bước đi rất uyển chuyển về tỷ giá cho thật khoa học. Nghĩa là khi dùng tỷ giá thật di động thì vùng tỷ giá danh nghĩa cũng phải di động theo nhưng bao giờ cũng có độ chênh lệch nhất định. Độ chênh lệch này nhằm để khuyến khích xuất khẩu trong khi chúng ta vẫn còn nhập siêu. Người làm chính sách sẽ căn cứ vào tỷ giá kỳ hạn để hạn để biết thị trường đang nghĩ gì. Nú thị trường nghĩ rằng tỷ giá kỳ hạn tăng, họ sẽ đi mua và tỷ giá tăng thật. Ngược lại, thị trường nghĩ rằng tỷ giá kỳ hạn xuống, họ sẽ đi bán và tỷ giá giảm thật. Option( quyền chọn hợp lý đặt trên nền tảng tỷ giá kỳ hạn) cũng là một công cụ ngăn chặn rủi ro trong tương lai cho các doanh nghiệp nhưng chưa được sử dụng nhiều). Các nước có nhiều công cụ bảo hiểm để thị trường ngoại hối hoạt động hiệu quả. Còn ở nước ta thì sao? Sắp tới, Ngân hàng Nhà nước sẽ phải tháo bỏ tất cả các rào cản cứng nhắc và tỷ gía kỳ hạn. Tình hình chính trị trong nước tương đối ổn định, nền kinh tế phát triển hơn so với cùng kỳ năm trước. Đời sống người dân được nâng cao nhất là khu vực Thành phố, đã tác động tích cực đến việc mua sắm hàng trang sức và cất trữ vàng, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh vàng bạc đá quý- Hàng trang sức- mỹ nghệ(Viết tắt VBĐQ-HTS-MN) của công ty năm 2003 đạt kết quả cao, doanh số tăng hơn 4 lần so với cùng kỳ năm trước. Bên cạnh những thuận lợi trên là khó khăn rất lớn do tình hình chính trị quốc tế không ổn định, chiến tranh Irăc và sự bất ổn ở khu vực Trung Đông, nạn khủng hoảng đang hoành hành từng ngày khắp nơi, đồng đô la mất giá , các Công ty , Tập đoàn kinh tế lớn của quốc tế phải chuyển hướng đầu tư sang kinh doanh dự trữ vàng, đã ảnh hưởng không nhỏ đến thị trường vàng, giá vàng quốc tế biến động tăng giảm từng giờ với biến độ rất lớn từ đầu năm 2003 là 300USD/0Z và hiện nay 31/12 là 403 USD/0Z tăng 34%. 1.3 Tỷ lệ lạm phát. Do tỷ lệ lạm phát trong thời gian qua có chiều hướng tăng lên, vì thế nó dẫn đến giá cả vàng biến đổi mạnh. Thị trường vàng bạc thay đổi từng ngày gây ảnh hưởng không tốt đến hoạt động kinh doanh của công ty, khả năng dự đoán của các nhà đầu tư khi lạm phát lên cao thì dự đoán sẽ trở nên khó khăn hơn, đầu tư mang nhiều rủi ro hơn. Do đó đầu tư giảm sản lượng giảm và tác động tới cạnh tranh trong ngành. Những công ty lớn trong ngành sẽ được lợi nhiều nhất khi lạm phát tăng lên Tình hình giao lưu quốc tế Nước ta đang trong quá trình giao lưu hội nhập kinh tế khu vực và thế giới. Nên có nhiều thuận lợi với những doanh nghiệp trong nước trong việc giao lưu với những doanh nghiệp của các quốc gia trên thế giới. Đặc biệt là với những doanh nghiệp kinh doanh trong ngành vàng bạc đá quý đây là một thuận lợi rất lớn bởi vì các doanh nghiệp có thể thông thương một cách nhanh chóng với các doanh nghiệp nước bạn, cũng như có thể nắm bắt giá cả một cách nhanh chóng và chính xác để có thể đề ra những hướng giải quyết một cách tốt nhất. Ngành vàng bạc đá quý là một ngành kinh doanh khó mà không phải một doanh nghiệp nào cũng có thể thực hiện tốt, nó đòi hỏi độ chính xác cao trong thông tin, cũng như những biến động trên thị trường vàng bạc thế giới. Vàng bạc chịu ảnh hưởng rất nhiều của tình hình chính trị trên thế giới. Hội nhập đem đến nhiều thuận lợi cũng đem lại nhiều khó khăn cho doanh nghiệp trong nước bởi sự cạnh tranh của các công ty nước ngoài có kỹ thuật và trình độ chế tác tốt hơn. 2. Môi trường ngành. Là môi trường gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp, các yếu tố của môi trường tác nghiệp sẽ quyết định môi trường đầu tư, cường độ cạnh và mức lợi nhuận trong ngành. Giáo sư Michael Porter thì bối cảnh của môi trường tác nghiệp chịu ảnh hưởng của năm áp lực cạnh tranh. 2.1 Đối thủ tiềm ẩn Là những công ty hiện chưa tham gia cạnh tranh trong ngành nhưng có khả năng sẽ thâm nhập vào ngành. Sự xuất hiện của các đối thủ này sẽ làm tăng cường độ cạnh tranh và giảm lợi nhuận trong ngành. Hiện nay những đối thủ tiềm ẩn mà công ty cần tính đến trong quá trìng phát triển là : - Những công ty kinh doanh vàng bạc nhỏ và lẻ và không phải là sản phẩm chính của họ.Qua quá trình phát triển với những chiến lược kinh doanh hợp lý họ sẽ trở thành những đối thủ trực tiếp nếu như công ty không có những chiến lược kìm hãm họ. - Ngoài ra còn có những công ty kinh doanh trong những lĩnh vực khác nhưng khả năng chuyển sang kinh doanh về lĩnh vực vàng bạc là cao như những công ty kinh doanh Đồng Hồ,đồ trang sức khác(bằng sừng,ốc,các nguyên liệu tự nhiên)ngoại tệvới số vốn lớn công nghệ sẵn có họ có thể gia nhập lĩnh vực vàng bạc bất cứ lúc nào 2.2 Đối thủ cạnh tranh hiện tại Các đối thủ cạnh tranh là áp lực thường xuyên và đe dọa trực tiếp đến các công ty. Hiện tại công ty có những đối thủ trực tiếp trong lĩnh vàng bạc như SJC mà sản phẩm vàng miếng của họ chiếm phần lớn thị phần trên thị trường,các công ty tư nhân vững mạnh như Tín Nghĩa,Bảo Châuvà những cửa hàng bán lẻ vàng bạc đá quý. Những công ty trên đã chiếm lĩnh một số thị phần rất lớn trên thị trường,họ đã kinh doanh trong lĩnh vực vàng bạc đá quý trong nhiều năm có kinh nghiệm,vốn lớn. Công ty cần có những chiến lược hợp lý để chiếm lĩnh được thị phần lớn nhất cho mình trên thị trường.Phát huy tối đa những mặt mạnh và hạn chế tối thiểu những mặt hạn chế,có những chiến lược cụ thể hợp lý,đúng đắn. 2.3 Nhà cung cấp Nguồn cung cấp chính cho công ty hiện nay là từ những công ty khai thác của nhà nước, tư nhân, các nguồn từ khách hàng trong và ngoài nước( các doanh nghiệp và người bán), trong đó là những sản phẩm chưa qua sơ chế. Các nguồn cung cấp này chưa đạt mức ổn định cao có thể gây ra sức ép cho công ty. Bởi lượng vàng bạc đá ngày càng hạn chế do khâu khai thác chưa được hợp lý. Và khi giá vàng thế giới tăng lên sẽ ảnh hưởng đến đầu vào của công ty. Công ty cần có những biện pháp đúng đắn để xây dựng những mối quan hệ bền vững về các nguồn cung cấp cho mình một cách ổn định và không chịu tác động từ bên ngoài. 3. Khách hàng Khách hàng của công ty là những doanh nghiệp, người tiêu dùng trong và ngoài nước. áp lực từ phía khách hàng xuất phát chính từ sự mặc cả của khách hàng. Khả năng mặc cả thể hiện chủ yếu dưới hai dạng, đó là khả năng đòi giảm giá và khả năng đòi nâng cao chất lượng. Khả năng mặc cả của người dân tăng dẫn đến doanh nghiệp không đủ khả năng tồn tại trong ngành, và nếu đáp ứng thì lợi nhuận sẽ giảm, áp lực này sẽ tăng nếu sản phẩm này ít có tính khác biệt hóa, khách hàng mua với số lượng lớn, lượng khách hàng ít, người mua có đầy đủ thông tin. 4. Sản phẩm thay thế Là những sản phẩm khác nhau nhưng đáp ứng cùng một nhu cầu tiêu dùng. Sự xuất hiện của sản phẩm thay thế tạo nguy cơ cạnh tranh về giá và lợi nhuận của doanh nghiệp. Những sản phẩm thay thế như: Đồng hồ, những đồ trang sức bằng sừng của những động vật quý hiếm, những đồ trang sức lấy nguyên liệu từ biển ( vỏ sò, ốc, san hô). Những sản phẩm này gây ra sự cạnh tranh với sản phẩm của công ty trên thị trường. III. Nội bộ doanh nghiệp. 1. Các hoạt động trực tiếp. *Hoạt động sản xuất Mặc dù với những khó khăn đã nêu trên nhưng với sự quan tâm và chỉ đạo của Ban giám đốc Công ty, chi nhánh chế tác vàng trang sức HN đã nhanh chóng ổn định tổ chức đi vào hoạt động từ Quý IV/2003, kết quả cụ thể như sau: 1.1 Kết quả sản xuất. Bảng: Kết quả sản xuất năm 2003 Đơn vị: sp, kg Hạng mục 6 tháng đầu năm 2003 6 tháng cuối năm 2003 Số lượng Khối lượng Số lượng Khối lượng A- Hàng vàng 1. Vàng miếng 531 23 1112 47 2. Hàng trang sức cao tuổi 41 0.2 586 2,5 3. Hàng trang sức vàng tây 1326 4,5 0 B- Hàng bạc 302 0.6 0 C- Hàng trang sức gia công ngoài 399 1,4 57 D - Hàng trang sức mạ vàng bạc 2 8 4312 Tổng cộng 2601 6067 Trong 6 tháng đầu năm, do chuẩn bị cho việc bàn giao sáp nhập nên hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty chế tác vàng bạc trang sức I chậm lại, chủ yếu nhận các hợp đồng gia công đơn lẻ cho khách hàng và đáp ứng một phần tiêu thụ hàng hoá của các trung tâm, cửa hàng trong hệ thống. Sau khi sáp nhập, chi nhánh chế tác vàng trang sức Hà Nội đã bắt đầu sản xuất theo kế hoạch của công ty và kết quả sản xuất như sau: 1.2 Sản xuất cho công ty. - Vàng miếng VIETGOLDGEM: 1332 sản phẩm tương đương 50 kg vàng 99,99% để đáp ứng yêu cầu thanh toán vốn vay bằng vàng và nhu cầu kinh doanh của công ty. - Sản xuất tư trang vàng cao tuổi: 415 sản phẩm xấp xỉ 3kg vàng 99,9% để đáp ứng một phần nhu cầu hàng hoá phục vụ khai trương chi nhánh vàng bạc Hà Nội. - Hàng lưu niệm SEA GAMES XXII: 5260 sản phẩm. Đây là loại sản phẩm đòi hỏi thời gian sản xuất gấp nhưng chi nhánh đã nhanh chóng khắc phục mọi khó khăn, phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng suất để kịp hoàn thành phục vụ SEA GAMES diễn ra vào tháng 11/2003. 1.3 Sản xuất cho khách hàng ngoài hệ thống :63 sản phẩm các loại. 1.4 Hoạt động kinh doanh cầm đồ, huy động vốn bằng vàng: - Khi sáp nhập, công ty chế tác vàng trang sức I còn có số dư nợ cho vay cầm đồ trên 7 tỷ đồng. Thực hiện chủ trương của công ty KDMN VBĐQ NHNo & PTNT Việt Nam, chi nhánh đã tổ chức thu nợ, cho đến tháng 12/2003 toàn bộ các hợp đồng cầm đồ đã được thanh lý, thu hồi đủ cả gốc và lãi, đảm bảo an toàn 100% vốn và tài sản của Nhà nước. Tổng thu nhập về kinh doanh dịch vụ cầm đồ trong năm 2003 là: 662 triệu đồng. - Đã huy động vốn bằng vàng cho công ty: 3007 chỉ vàng 99,99%. 1.5 Công tác đào tạo - Trong 6 tháng cuối năm 2003 đã hoàn thành chương trình đào tạo cho công ty thương mại khoáng sản Hà Tĩnh 2 lớp: lớp thợ kim hoàn gồm 12 học viên và lớp kế toán - bán hàng gồm 05 học viên. Số học viên này đang phát huy tốt tại đơn vị công tác. 1.6 Tổ chức sửa chữa TSCĐ, nhà xưởng: - Trong 6 tháng cuối năm, Ban giám đốc chi nhánh đã có định hướng sửa chữa các thiết bị máy móc để đưa vào phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh như máy đúc li tâm, lò nung đá, các thiết bị phục vụ sản xuất khác. - Ký hợp đồng sửa chữa nhà 516 Bạch Mai, nhà 239 Phố Vọng, trong quý I năm 2004 đưa vào sử dụng. *Hoạt động marketing - Trong thời gian qua công ty đã không ngừng tăng cường quảng cáo trên các phương tiện ,thông tin báo chí truyền hình,đài phát thanh phường sở tại các phường lân cận ,phát hành tờ rơi để thu hút khách hàng Đó là những hoạt động mang tính tạm thời ,trước mắt .Nhưng để có được sự phát triển mạnh mẽ công ty cần xây dựng một chiến lược marketing đúng đắn và hợp lý.Nhận thấy vấn đề đó công ty đã có chủ trương xây dựng chiến lược marketing Maketing có thể miêu tả như một quá trình xác định dự báo, thiết lập và thỏa mãn các nhu cầu mong muốn của người tiêu dùng đối với sản phẩm hay dịch vụ. Phân tích khách hàng là việc nghiên cứu đánh giá nhu cầu , mong muốn của người tiêu thụ. Nghiên cứu thị trường là việc thu thập , ghi chép và phân tích có hệ thống có dữ liệu về các vấn đè liên quan đến việc bán hàng hay dịch vụ. Thông qua việc nghiên cư thị trường công ty có thể phát hiện những điểm mạnh , điểm yếu then chốt. Các nhà nghiên cứu thị trường thường sử dụng đa dạng hóa các biện pháp kỹ thuật để thu thập thông tin bởi vì hoạt động nghiên cứu thị trường hỗ trợ cho các chức năng kinh doanh qua trọng của công ty. *Hoạt động cung ứng Hoạt động cung ứng là hoạt động cung cấp nguyên vật liệu, sản phẩm cho các công ty, tư nhân có nhu cầu. Hoạt động cung ứng của công ty trong những năm vừa qua đã đáp ứng một phần nhu cầu của khách hàng. *Hoạt động dịch vụ Dịch vụ là những hoạt động trước và sau bán hàng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng mua sản phẩm, cũng như tạo niềm tin từ phía khách hàng đối với sản phẩm của công ty. Hoạt động dịch vụ của công ty đang từng bước hoàn thiện . 2. Các hoạt động gián tiếp * Cơ sở hạ tầng -Hiện nay cơ sở hạ tầng của công ty tương đối tốt, các địa điểm giao dịch và xưởng sản xuất đang từng bước được nâng cao và ngày càng hoàn thiện. *R&D Công ty đang tiếp tục tìm hiểu, nắm bắc tiếp thu những thành tựu, công nghệ khoa học kỹ thuật tiên tiến của các nước trên thế giới. Trong những năm qua công ty đã cử một số công nhân, cán bộ có năng lực cao sang nước ngoài tìm hiểu về kỹ thuật, cũng như làm quen với các thiết bị máy móc tiên tiến. *Hoạt động tài chính - Chức năng sản xuất :Chức năng sản xuất trong hoạt động sản xuất kinh doanh là quá trình biến đổi đầu vào thành hàng hóa và dịch vụ .Đối với hầu hết các ngành,chi phí chủ yếu là để tạo ra hàng hóa hoặc dịch vụ đều chiếm tỷ lệ lớn,vì vậy chức năng sản xuất thường được coi là vũ khí cạnh tranh trong chiến lược của công ty.Những quyết định chủ yếu liên quan đến chức năng sản xuất là:Quyết định về quy trình sản xuất như lựa chọn công nghệ,bố chí các điều kiện làm việc ,định vị các thiết bị,quyết định về năng lực sản xuất, như xác định sản lượng, công suất hoạt động của máymóc thiết bị, bố trí sản xuất quyết định về sản phẩm như thông số kỹ thuật cần kiểm tra, phương pháp kiểm tra chất lượng. Như vậy , trong mối quyết định của tổ chức về chức năng sản xuất sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến cơ cấu , chất lượng và số lượng sản phẩm. Dù lựa chọn theo phương pháp nào thì cũng nhằm cực tiểu hóa chi phí sản xuất và tối đa hóa lợi nhuận. Chính vì vậy các tổ chức cần phải có những quyết định đúng đắn đẻ tạo được lợi thế trong cạnh tranh trong tổ chức của mình. Hoạt động mua hàng nhằm đảm bảo các nguồn lực cần thiết trong hoạt động sản xuất và dịch vụ. Hoạt động này bao gồm việc phân tích đánh giá các nhà phân phối có khả năng thay thế , để lựa chọn nhà phân phối tốt nhất với việc thỏa thuận các điều kiện cũng như phương thức phân phối có thể chấp nhận được. Mức độ thành công của chiến lược phụ thuộc phần lớn vào khẳng năng bán sản phẩm hay dịch vụ của công ty. Bán hàng lại bao gồm nhiều hoạt động maketing khác như quảng cáo hỗ trợ bán hàng những hoạt động này đặc biệt khi công ty đang theo đuổi chiến lược xâm nhập thị trường. Bảng: Một số chỉ tiêu cơ bản về hoạt động kinh doanh tài chính năm 2003 và dự kiến kế hoạch năm 2004 ( Đơn vị: Triệu đồng) Stt Các chỉ tiêu cơ bản Thực hiện 20003 Kế hoạch 2004 Tăng trưởng % so với KH được giao 2003 % so với thực hiện năm 2003 1 Kinh doanh VBĐQ- Hàng trang sức- Mỹ nghệ + kinh doanh tổng hợp và dịch vụ khác 780.666 801.500 498% 2,7% Trong đó : Vàng ta 700.000 710.000 497% 1.4% 2 Hoạt động ngân hàng a - Huy động vốn 561.768 1000000 78% +VNĐ ( từ dân cư các tổ chức TĐ) 479.796 880.000 76% 83.4% + Vàng 60.396 80.000 300% 32.5% + Ngoại tệ - Nguyên tệ (USD) 1378720 2500000 0% 81.3% - Quy đổi sang VNĐ 21.576 40.000 b - Cho vay 16.636 52.000 212% + Cho vay nội tệ (bình quân) 4.500 10.000 100% 122% + cho vay vàng 12.136 42.000 1300% 246% I Cân đối nguồn vốn kd 1 Vốn do NHN0 & PTNT VN 50.000 125.000 150% 2 Nguồn vốn tự lực (huy động) 561.768 1000000 78% II lãi gộp 1 Chênh lệch giá bán- giá vốn VBĐQ- HTS- Hàng mỹ nghệ + khác 4.730 7.700 62.8% 2 Hoạt đông ngân hàng( chênh lệch thu lãi – chi trả lãi tiền vay) 3.653 7.500 105% 3 Tổng cộng 8.383 15.200 81,3% III Chi phí ( chưa lương) 1 Chi phí tài sản cố định 943 1.200 27,2% 2 Chi bảo toàn trượt giá vàng 3.50 1.000 -67,2% 3 Chi bảo hiểm tiền gửi 152 300 97,4% 4 Mua sắm công cụ dụng cụ 460 700 52,2% 5 Thuế kinh doanh VBĐQ 830 770 -7,2% 6 Chi phí kinh doanh VBĐQ 736 800 8,7% 7 Chi phí thuê nhà, văn phòng 525 700 33,3% 8 Chi phí vật liệu văn phòng 241 250 3,73% 9 Chi phí BHXH, BHYT, trang phục giao dịch, làm thêm giờ. 649 700 7,8% 10 Chi phí xăng dầu, HĐ đoàn thể, điện thoại, điện, nước, công tác phí 843 500 40,6% 11 Chi phí khác 2.320 2.190 -5,6% Tổng Cộng 11.200 9.110 18,7% IV chênh lệch lương–thu chưa lương -2.817 +6.090 V hệ số lương cơ bản bình quân 2,58 2,519 VI nộp ngân sách (Thuế các loại) 7.811 8.280 6% 1 - Thế nhập khẩu vàng 6.974 7.500 7,5% 2 - Thế môn bài 7 10 42,9% 3 - Thuế VAT 830 770 -7,2% VII nộp liên nhn0 & ptnt Việt Nam VIII các chỉ tiêu cơ bản khác 1 Mạng lưới 14 16 +2 14% 2 Lao động 134 140 +6 4,4% 3 Máy vi tính 31 46 +15 48,4% IV. MA TRậN SWOT Ma trận SWOT Cơ hội (O) - Khoa học công nghệ ngày càng phát triển đã tạo ra nhiều mẫu mã đa dạng cho đồ trang sức. - Đời sống nhân dân ngày càng được nâng lên, nhu cầu sử dụng đồ trang sức càng cao. - Trong quá trình hội nhập kinh tế, các công ty đều theo hướng mở do vậy thị trường tiêu thụ ngày càng lớn. Nguy cơ(T) - Nhiều đối thủ cạnh tranh lớn. - Sự xuất nhiều công ty kinh doanh mỹ nghệ vàng bạc đá quý trong tổng công ty ngày càng nhiều. - Yêu cầu về chất lượng và mẫu mã ngày càng thay đổi. - Nguồn tài nguyên về vàng bạc đá quý có hạn. Yếu tố chính trị trên thế giới thường không ổn định. Điểm mạnh(S) - Nguồn vốn lớn có nhiều máy móc, nhân công làm việc trong công ty có trình độ chuyên môn cao. - Uy tín của công ty trong những năm qua đã được khách hàng tín nhiệm. - Mối quan hệ của công ty trong lĩnh vực kinh doanh đã tạo nhiều thuận lợi. Chiến lược(S/O) - Tận dụng lợi thế về vốn nhân công, máy móc , uy tín đã tạo ra được niềm tin ở nơi khách hàng - Thâm nhập vào thị trường trong và ngoài nước dựa vào vốn có của công tyAS - Dựa vào uy tín của khách hàng trong những năm qua nên doanh nghiệp có thể tạo ra một chiến lược khác biệt hóa về mẫu mã sản phẩm. Chiến lược(S/T) - Kết hợp các chi nhánh của công ty lại với nhau để tạo thành một khối vững mạnh để thắng các đối thủ cạnh tranh. - Lợi dụng những lợi thế của doanh nghiệp như về vốn và công nghệ để chống lại giá của đối thủ cạnh tranh khác. - áp dụng khoa học công nghệ tạo ra những sản phẩm mẫu mã đẹp chất lượng tốt để tạo ra lợi thế với các đối thủ cạnh tranh trong ngành. Điểm yếu(W) - Bộ máy chưa đạt được hiệu quả cao. - Công ty chưa đáp ứng kịp thời một số những mẫu mã phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng. - Các khâu maketing trong lĩnh vực bán hàng còn gặp nhiều hạn chế. Chiên lược(W/O) - Trình độ maketing còn yếu có thể đào tạo từ từ, hoặc gửi các cán bộ ra nước ngoài tiếp thu kinh nghiệm. - Đào tạo các bộ trong khâu quản lý một cách đồng bộ. - Phải có công tác tìm hiểu thị trường để nắm bắt được thị hiếu của người tiêu dùng. Chiến lược(W/T) - Khắc phục những điểm yếu về quả lý bằng cách thường xuyên kiểm tra chỉ tiêu kế hoạch. - Xây dựng một đội ngũ có trình độ chuyên cao trong lĩnh vực thị trường để từ đó đưa ra những chiến lựơc thích hợp so với đối thủ cạnh tranh. - Tăng cường việc áp dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến trên thế giới để tạo ra thương hiệu có uy tín. CHƯƠng iii:chiến lược kinh doanh cho công ty đến năm 2010 và các giải pháp thực hiện chiến lược I. Định hướng phát triển của công ty kinh doanh vàng bạc đá quý đến năm 2010 1. Định hướng Theo định hướng chiến lược của công ty Kinh doanh vàng bạc đá quý lập kế hoạch sản xuất kinh doanh của mình để chuẩn bị hội nhập khu vực AFTA và hội nhập quốc tế giai đoạn 2005- 2010 của đơn vị là: + Phấn đấu tronh thời gian tới sẽ đạt mức tăng trưởng binh quân đạt và vượt mức tăng trưởng hiện tại là với mặt hàng vàng bạc. +Phấn đấu trở thành một công ty giàu mạnh, có đội ngũ công nhân giàu kinh nghiệm với tay nghề cao, máy móc trang thiết bị tiên tiến và có thể cạnh tranh tốt với các công ty trong và ngoài nước hoạt động trong cùng lĩnh vực trong thời kỳ hội nhập sắp tới. + Phấn đấu sễ tăng mức lương bình quân của công nhân lên cao, nâng cao đời sống cho công nhân viên được giao. + Lấy hiệu quả kinh doanh làm thước đo chủ yếu và sự phát triển vững của công ty về chất: Đó là chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, uy tín của công ty trên thị trường trong và ngoài nước. 2. Mục tiêu. + Tăng trưởng bình quân từ 7%- 11% năm. + Doanh thu khoảng 8,132 tỷ đồng + Thu nhập bình quân một người một tháng là trên 1 triệu đồng. + Trở thành công ty lớn nhất và mạnh nhất trong nước sau đó là thị trường khu vực. II. Nội dung chiến lược bộ phận. Thời kỳ tới, 2001- 2010 có ý nghĩa quan trọng trong quá trình thực hiện công nghiệp hóa- hiện đại hóa. Mục tiêu của thời kỳ này là đưa nền kinh tế nước ta vượt qua những khó khăn trước mắt, giữ nhịp độ tăng trưởng kinh tế, thực hiện cơ bản cơ cấu kinh tế theo xu hướng xây dựng nền tảng CNH- HDH và hoàn thiện cơ chế thị trường, tham gia đầy đủ khu vực mậu dịch tự do AFTA và khu vực đầu tư ATA, cải thiện rõ rệt đời sống vật chất tinh thần của nhân dân thực hiện từng bước tiến độ công bằng xã hội . Như vậy thời gian tới sẽ là thử thách lớn đối với Công ty, nó không thể tách rời hội nhập với cạnh tranh . Sau đây là một số chiến lược cụ thể nhằm nâng cao vị thể cạnh tranh của Công ty trong giai đoạn 2005 – 2010. 1. Chiến lược cạnh tranh. Như đã phân tích ở trên công ty còn có nhiều mặt hạn chế, trong đó công ty lại không ít đối thủ cạnh tranh ngang sức ở cả trong và ngoài nước vì vậy có một chiến lược cạnh tranh tốt là phải làm ngay : - Ngay lập tức phải xây dựng đội ngũ cán bộ kinh doanh có chuyên môn cao không những am hiểu về vàng bạc đá quý mà còn phải là một nhà kinh tế giỏi nhằm điều hành tốt công tác kinh doanh - Triển khai kế hoạch quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng , trước đây vấn đề này công ty làm chưa tốt . - Chất lượng sản phẩm , dịch vụ của công ty làm khá tốt nhưng mẫu mã sản phẩm , dịch vụ sau bán hàng của công ty còn một số những vấn đề cần quan tâm. Vì vậy công ty nên đầu tư nhiều hơn vào vấn đề này. - Đứng trước nguy cơ có một số công ty khác trong tương lai sẽ tham gia vào ngành , công ty nên tận dụng lợi thế của người đi trước với kinh nghiệm của mình công ty nên theo đuổi chiến lược khác biệt hoá sản phẩm . Đây là yếu tố rất thuận lợi cho công ty nâng cao vị thế cạnh tranh của mình . 2. Chiến lược sản phẩm. Mục tiêu : + Các sản phẩm hàng hóa dịch vụ sản xuất ra phải luôn đáp ứng những đòi hỏi của khách hàng về chất lượng , giá thành và các dịch vụ. + Đưa ra các sản phẩm mới phù hợp với thị hiếu của khách hàng . * Đối với từng sản phẩm dịch vụ cụ thể : + Các sản phẩm vàng đá quý: Hiện nay các sản phẩm này có khả năng sinh lời lớn nhất vì vậy , công ty cần phải giữ vững vị trí cạnh tranh , đầu tư mở rộng dây chuyền sản xuất , nâng cao chất lượng sản phẩm để phát triển thị trường. + Hoạt động chế tác vàng bạc đá quý : có thị phần tương đối cao . Các sản phẩm này có khả năng sinh lời cao . Vì vậy cần phải khai thác một cánh triệt để. + Ngành gia công xuất khẩu : đây là một thị phần tương đối nhỏ , khả năng tăng thị phần trung bình. Hướng chiến lược này phải tích cực đầu tư thêm mở rộng dây chuyền sản xuất , tìm địa điểm sản xuất thích hợp từ đó phát triển lên ở vị trí cao. III. Giải pháp 1. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty . Cơ cấu tổ chức bộ máy hiện nay của công ty hiện nay chưa hoàn thiện còn thiếu rất nhiều cán bộ trong tổ chức bộ máy, nhát là những cán bộ trong việc triển khai và thực hiện chiến lược. Vì bộ máy tổ chức của công ty chưa hoàn thiện do đó những cán bộ của công ty phải làm rất nhiều các công việc khác nữa chứ không phải chỉ mỗi công việc chuyên môn hóa của mình do đó làm giảm đi tính hiệu quả trong các công việc của họ làm. Thể hiện rõ nhất trong hệ thống makettinh của công ty chưa được hoàn thiện bộ phận maketting của công ty chỉ có hai người trong khi đó khối lượng công viẹc mà họ phải làm thì rất nhiều và gần như không phải là lam công việc maketting cơ bản, do đó công ty cần phải hoàn thiện bộ phận này hơn nữa để thúc đẩy bán hàng, hoàn thiện trong quản lý chiến lược. Công ty thành lập một bộ phận kiểm soát việc thực hiện chiến lược trong công ty và nên bổ sung thêm các nhân viên cho phòng kế hoạch, thành lập thêm một bộ phận chuyên nghiên cứu thị trường và tiến hành các công việc makêtting, quảng cáo sản phẩm của công ty để cho sản phẩm của công ty phổ biến rộng rãi cho mọi người dân và cho mọi khách hàng biết những lợi ích khi sử dụng sản phẩm của công ty. Công ty có thể bổ nhiệm thêm một phó giám đốc nữa để có thể linh hoạt hơn nữa trong giải quyết các công việc của công ty. Trong cơ cấu công việc của công ty thì công ty cần phải xác định nhiệm vụ chức năng rõ ràng cho các phòng ban để triển khai thực hiện chiến lược của công ty một cách tốt hơn. Công ty nên tổ chức đào tạo nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên để loại bỏ tư tưởng bao cấp độc quyền vẫn còn tồn tại trong công ty. Giáo dục cho cán bộ công nhân viên về vai trò của chiến lược đối với sự sống còn của công ty nhằm tăng hiệu quả lao động công việc và tăng nhanh quá trình truyền đạt quyết định của công ty đến từng nhân viên. Đối với đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty tuy đã có tiến bộ cả về trình độ, số lượng và cơ cấu vẫn còn những hạn chế. Trình độ của người công nhân chưa theo kịp với công nghệ của công ty, do sự phát trỉên và thay đổi của các mặt hàng sản phẩm sản xuất, do đó nó yêu cầu đòi hỏi trình độ của người công nhân phải cao, mà trình độ công nhân của công ty lại chưa theo với trình độ của máy móc thiết bị sử dụng trong công ty. Do đó để quá trình sản xuất tốt hơn và hiệu quả hơn, công ty cần có chiến lược phát triển nguồn nhân lực trong kế hoạch tuyển mộ, đào tạo và đào tạo lại lao động trong công ty để có thể theo kịp được với trình độ công nghệ tiên tiến của công ty, nhất là bổ sung kiến thức cho cán bộ , và kiến thức kỹ thuật cho cán bộ kinh tế, và cả kiến thức cho những người lao động sản xuất trong công ty. Cần chú ý đến vấn đề sau trong chiến lược phát triển nguồn nhân lực: - Bồi dưỡng kiến thức quản lý chiến lược cho cán bộ cao cấp trong công ty, bằng cách thuê chuyên gia về bồi dưỡng kiến thức về quản lý chiến lược cho công ty, hoặc gửi người đi học các khóa học về quản lý. Để cán bộ trong công ty có những kiến thức sâu sắc về quản lý chiến lược để từ đó có thể dự báo chính xác cho công ty . - Tuyển dụng nhân viên có trình độ về xây dựng quản lý, tổ chức thực hiện chiến lược, những nhân viên có trình độ kỹ thuật cao, lao động lành nghề và hiểu biết về dụng cụ thiết bị đo điện. - Tổ chức sử dụng nguồn lực theo các phương án chiến lược đã lựa chọn nhằm khai thác hiệu quả nhất đội ngũ lao động của công ty . - Đào tạo và đào tạo lại nhằm năng cao trình độ của toàn bộ công nhân viên trong công ty, nâng cao nhận thức về sự cần thiết tiến hành quản lý chiến lược kinh doanh và vai trò của nó đối với quá trình thực hiện chiến lược. Ngoài ra còn phải đào tạo lại công nhân viên trong công ty có thể tiếp cận được những công nghệ tiên tiến của nước ngoài. 2. Tăng cường họat động nghiên cứu dự báo và điều tra thị trường Dự báo là sự phán đoán có căn cứ khoa học về trạng thái có thể đạt tới trong tương lai cảu đối tượng nghiên cứu hoặc về những cách thức và thới hạn đạt được những mục tiêu và kết qủa nhất định. Dự báo mang tính xắc xuất nhưng đáng tin cậy. Như vậy, trong quá trình quản lý chiến lược kinh doanh thì công tác dự báo là một công việc không thể thiếu và rất quan trọng vì dự báo tạo cơ sở thực tế, đầu vào cho những quyết định đúng đắn của các cấp quản lý chiến lược kinh doanh trong công ty, ngoài ra dự báo còn là cơ sở để dự báo những chỉ tiêu cho công ty để công ty không đề ra những chỉ tiêu quá cao cũng như những chỉ tiêu quá thấp đến nỗi bỏ phí mất cơ hội để đạt được kết quả mong muốn. Thực tế dự báo trong quản lý chiến lược kinh doanh của công ty là một công tác rất quan trọng, việc xắc định những mục tiêu của công ty trong ngắn hạn, dài hạn, công ty phải lập kế hoạch để thực hiện những mục tiêu đó, tổ chức các nguồn nhân lực và vật tư để đưa kế hoạch vào hoạt động, điều chỉnh kế hoạch và kiểm soát các hoạt động để tin chắc chắn tất cả hoạt động đó của công ty. Do vậy, công ty kinh doang vàng bạc đá quý cần phải tăng cường công tác dự báo và điều tra thị trường trong công tác quản lý chiến lược kinh doanh của công ty. Vì dự báo giúp cho công ty phản ứng một cách nhanh làm cho hoạt động được lập kế hoạch chiến lược sẽ tiến hành một cách trôi chảy hơn và dễ dàng hơn. Trong công ty kinh doanh vàng bạc đá quý thì công tác dự báo nhu cầu và điều tra thị trường thì phòng kế hoạch của công ty đảm nhiệm công việc này. Tuy nhiên trong phòng kế hoạch thì chưa đủ nhân viên thực hiện công tác này cần phải có chiến lược tuyển mộ thêm nhân viên, hoặc đào tạo lại nhân viên, và công ty nên bổ sung nhân viên cho phòng Maketting để có thể dự báo một các chính sác hơn nữa. Công ty nên tuyển dụng và tận dụng sự năng nổ nhiệt tình của đội ngũ nhân viên nghiên cứu một số nội dung cụ thể. Công ty cần tăng cường hoạt động nghiên cứu thị trường hơn nữa và cần phải tăng cường công tác này vì đội ngũ làm việc này của công ty là rất mỏng. Công ty nên tuyển dụng và thành lập một nhóm nghiên cứu thị trường, thu nhập thông tin thường xuyên về thị trường để từ đó có những dự báo chĩnh sác . Ngoài ra công ty cần phải có kế hoạch bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên, nhất là cán bộ nghiên cứu thị trường. Ngoài ra công tác dự báo giúp cho công ty vừa có thể nghiên cứu được thị trường vừa có thêt nghiên cứu về các đối thù cạnh tranh của mình để từ đó thị trường vừa có thể nghiên cứu về các đôi thủ cạnh tranh của mình, để từ đó làm cơ sở cho các công tác xây dựng kế hoạch, chiến lược và công tác quản lý chiến lược kinh doanh của công ty mình. Không chỉ nghiên cứu dự báo các nhu cầu về thị trường mà công ty còn cần phải nghiên cứu và dự báo về tài chính của công ty để từ đó công ty có thể chủ động trong vấn đề đầu tư và về nguồn vốn để mở rộng quy mô của công ty. 3. Tăng cường hệ thống thông tin, chỉ đạo thực hiện chiến lược trong công ty. Hệ thống thông tin giúp cho các nhà quản lý truyền đạt các quyết định chiến lược xuống cấp dưới và nhận được các thông tin phản hội từ cấp dưới. Việc đầu tiên của bước triển khai chiến lược là vận hành hệ thống thông tin. + Kênh thông tin quản lý: Phòng kế hoạch của công ty có nhiệm vụ ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện chiến lược kèm theo các văn bản công bố chiến lược do công ty ký duyệt; lập báo cáo thực hiện chiến lược, xây dựng phổ biến cơ chế, quy định thực hiện chiến lược cho các bộ phận trong công ty. Các cán bộ quản lý cấp kinh doanh (cấp trung) sẽ triển khai thực hiện chiến lược kinh doanh; xây dựng quyết định các kế hoạch tác nghiệp. Truyền đạt quyết định bằng các văn bản và hình thức khác xuống cấp cơ sở của công ty. Kênh thông tin phải đảm bảo thông suốt trong quá trình thực hiện chiến lược. Việc triển khai chiến lược từ công ty phải được kế hoạch hóa và thể chế hóa một cách rõ ràng. Hệ thống các văn bản này là cơ sở pháp lý để cấp dưới thực hiện. Nếu thông tin quản lý không thông suốt và rõ ràng, việc thực hiện các nhiệm vụ chiến lược sẽ bị chồng chéo, lẫn lộn và ách tắc, các nguồn lực sẽ dùng một cách lãng phí, gây ảnh không nhỏ đến kết quả thực hiện chiến lược. + Kênh thông tin phản hôi: thông tin phản hồi là rất cần thiết cho các nhà quản lý chiến lược và đối với công tác kiểm tra. Thông tin phản hồi giúp các nhà quản lý chiến lược xác định được tiến độ thực hiện chiến lược, các kết quả thực hiện chiến lược đã đạt được kể từ đó có điều chỉnh phù hợp nhằm đẩy nhanh việc thực hiện chiến lược và đảm bảo hiệu quả chiến lược. Luồng thông tin phản hồi phải thường xuyên liên tục và được xử lý chòn lọc qua các cấp quản lý chiến lược nhằm đảm bảo cho các nhà quản lý cập nhật thông tin cần thiết không bị quá tải. Thông tin phản hồi luôn đi liền với quá trình kiểm tra thực hiện chiến lược, thu nhập các báo cáo hàng ngày, các báo cáo tài chính, các báo cáo hàng quý hàng năm. 4. Tăng cường công tác kiểm tra chỉ đạo thực hiện chiến lược. Kiểm tra là một công tác không thể thiếu trong công tác quản lý nói chung và quản lý chiến lược kinh doanh nói riêng. Kiểm tra là để đánh gía và điều chỉnh nhằm khắc phục những sai lệch và khuyết điểm trong quá trình thực hiện chiến lược. Tùy theo phạm vi và cấp quản lý chiến lược của mỗi công ty mà công ty có thể tiến hành kiểm tra bằng những cách khác nhau sao cho phù hợp với cấp quản lý chiến lược của công ty đó. Tại công ty kinh doanh vàng bạc đá quý thì việc kiểm tra này do phía công ty thực hiện và công ty nên kiểm tra việc thực hiện chiến lược này một cách định kỳ, kiểm tra đột xuất những khâu xung yếu đối với việc thực hiện chiến lược của công ty. Phải tiến hành thường xuyên các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Công tác kiểm tra của Tổng công ty thì lên lập kế hoạch cụ thể và phải được tiến hành từ các cấp lãnh đạo cao nhất của công ty đó là Tổng công ty. Việc thực hiện này phải do những chủ thể có năng lực về quản lý chiến lược thực hiên, việc thực hiện phải hợp lý và không ảnh hưởng đến việc thực hiện chiến lược của công ty. IV. Kiến nghị. 1. Cung cấp thông tin. Một số khó khăn của doanh nghiệp trong đó có công ty kinh doanh vàng bạc đá quý là sự thiếu hụt thông tin về môi trường kinh doanh. Trong điều kiện còn hạn hẹp về kinh phí giành cho xây dựng chiến lược, do tiềm lực của công ty chưa lớn, các công ty còn chưa trang trải toàn bộ các chi phí về thu nhập thông tin về thị trường. Hơn nữa các thông tin để xây dựng chiến lược cho các công ty tương đối giống nhau, nếu các doanh nghiệp tự bỏ chi phí để thu nhập thông tin cho chính mình thì chi bằng nhà nước thu thập thông tin rồi cung cấp cho các doanh nghiệp như vậy sẽ đỡ thời gian và tiền bạc của các doanh nghiệp. Hơn nữa một lượng thông tin có thể dùng cho các ngành liên quan khác do đó việc cung cấp thông tin cho các doanh nghiệp là một việc cần thiết góp phần tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp. Điều này có thể thực hiện theo các phương pháp sau: Đưa thông tin đến cho các doanh nghiệp bằng cách sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng, truyền hình, báo chí - Xuất bản sách báo tạp chí về lý luận và thực tiễn của các vấn đề kinh doanh kinh tế. Thành lập một tổ chức hoặc thông qua phòng kinh doanh Thương mại và Công nghiệp thu thập các thông tin cung cấp các thông tin cho doanh nghiệp. Cung cấp các công báo cho doanh nghiệp. 2. Hỗ trợ tư vấn. Công ty cần sự hỗ trợ từ phía nhà nước, sự hỗ trợ này nhằm: Nâng cao sự hiểu biết của doanh nghiệp về xây dựng chiến lược kinh doanh và phương pháp xây dựng chiến lược kinh doanh. Phổ biến kiến thức xây dựng chiến lược và thực hiên chiến lược của các kinh doanh trên thế giới. Hỗ trợ các doanh nhghiệp xây dựng chiến lược. Nhà nước có thể sử dụng các biện pháp: Khuyến khích sự hợp tác giữa các viện nghiên cứu và các doanh nghiệp. Tổ chức hội thảo diễn đàn, hội nghị về xây dựng chiến lược kinh doanh ở các doanh nghiệp. Cử các chuyên viên giúp đỡ các doanh nghiệp khi doanh nghiệp xây dựng chiến lược. 3. Tạo điều kiện doanh nghiệp phát triển quan hệ quốc tế. Trong môi trường kinh doanh hiện đại, phát triển quan hệ quốc tế là rất cần thiết nó cho phép cả nền kinh tế và các doanh nghiệp tận dụng lợi thế so sánh của mình để phát triển. Hơn thế nữa đối với một nền kinh tế đang phát triển, có thể nói là lạc hậu nước ta, hội nhập và phát triển quan hệ quốc tế còn cơ hội để cho chúng ta học hỏi những kinh nghiệm của các nước tiên tiến trên thế giới. Nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển quan hệ quốc tế nhà nước cần: Mở rộng quan hệ hợp tác với các quốc gia khác trên thế giới. Hoàn thiện hơn nữa hệ thống pháp luật, đặc biệt là hệ thống có liên quan đến nước ngoài. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp xúc với các bạn hàng nước ngoài. Tổ chức hội trợ quốc tế Việt Nam và tổ chức cho các doanh nghiệp tham gia hội trợ nước ngoài khác. Đơn giản hóa thủ tục hải quan để cho các doanh nghiệp dễ dàng quan hệ với các bạn hàng nước ngoài khác. 4. Hoàn thiện hệ thống chính sách pháp luật. Như đã trình bày ở trên, hệ thống pháp luật của nước ta vẫn chứa đựng nhiều yếu tố không thuận lợi cho các hoạt động của doanh nghiệp. Trong đó yếu tố không thuận lợi cho việc xây dựng chiến lược kinh doanh của công ty nói viêng và các doanh nghiệp nói chung đó là sự bất ổn định hay không đồng bộ của hệ thống pháp luật. Do vậy: Duy trì và ổn định các chính sách kinh tế, tránh gây biến động về môi trường kinh doanh, tạo điều kiện ổn định cho các doanh nghiệp xây dựng chiến lược. Nhà nước cần hoàn thiện hệ thống pháp luật, nhất là các bộ luật kinh tế, từ đó tạo môi trường pháp lý đồng bộ để các doanh nghiệp xây dựng chiến lược. Duy trì và ổn định các chính sách kinh tế, tránh gây biến động về môi trường kinh doanh, tạo điều kiện ổn định cho các doanh nghiệp xây dựng chiến lược. Ngoài ra nhà nước cũng nên khuyến khích hay trực tiếp dứng ra hình thành các hiệp hội kinh doanh theo ngành để các doanh nghiệp có điều kiện trao đổi thông tin, kinh nghiệm và tập hợp các ý kiến đề xuất với đổi mới công tác quản lý để nhà nước kịp thời nắm bắt sửa đổi. kết luận Công ty kinh doanh mỹ nghệ vàng bạc đá quý đang trên con đường hội nhập vào thị trường cạnh tranh gay gắt và khốc liệt của quốc tế. Đặc biệt là trong khu vưc ĐNA khi mà mậu dịch tự do đang dần phá bỏ sự độc tôn của các công ty trong nước nếu thuế không còn là công cụ bảo hộ cho doanh nghiệp trong nước phát triển. Với một công ty đang là thế mạnh ở ngành hàng trang sức với công nghệ sản xuất hiện đại , công với uy tín của công ty tạo được trong thời gian qua. Chúng ta có thể không thua kém một đối thủ cạnh tranh nào ở thị trường trong nước và có thể vươn xa ra khu vực và quốc tế, nếu chúng ta biết đầu tư không ngừng vào sản xuất cải tiến thiết bị khoa học công nghệ nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm. Đặc biệt là vấn đề xây dựng một chiến lược phát triển cho công ty để hạn chế và khắc phục những yếu kém hiện tại hay có thể xuất hiện trong tương lai. Vai trò của xây dựng chiến lược đang được công ty quan tâm nhưng vẫn còn những hạn chế và bất cập mà công ty chưa giải quyết được. Vì vậy em tin rằng công ty sớm sẽ có biện pháp khắc phục những sai sót và quan tâm hơn nữa trong vấn đề xây dựng chiến lược kinh doanh cho công ty. Nhằm tạo một công ty vững mạnh và có sức vươn ra thị trường quốc tế, đóng góp một phần vào sự phát triển đi lên của đất nước ngày càng giàu đẹp văn minh và dân chủ hơn nữa. Tài liệu tham khảo Giáo trình chiến lược kinh doanh- khoa kinh tế phát triển Báo cáo tổng hợp của công ty vàng bạc đá quý Tạp chí kinh tế phát triển Thời báo kinh tế Văn kiện đại hội IX Giáo trình kế hoạch kinh doanh trường ĐHKTQD. Mục lục

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc3045.doc
Tài liệu liên quan