Phân tích quy mô, xu hướng phát triển đội tàu thế giới và khu vực ta xẽ thấy được xu hướng phát triển của Cung VTB. Tổng số nguồn cung của dịch vụ vận tải biển có liên quan trực tiếp đến qui mô của đội tàu buôn thế giới trong điều kiện đủ khả năng đi biển vào thời điểm nhất định. Đội tàu của thế giới trong thời gian ngắn có thể là cố định bởi việc có thêm tàu không phải là đơn giản vì đầu tư vào đóng tàu cần một lượng vốn lớn, việc đóng tàu cần thời gian dài. Chính điều này làm cho ngành vận tải biển có hai đặc tính cơ bản: "Bùng nổ nhanh chóng" và " Đi xuống nhanh chóng", tức là khi nhu cầu trước mắt và tương lai cao thì mức độ đầu tư cực cao và khi nhu cầu vận tải biển chậm lại thì lượng đầu tư giảm nhanh chóng, hơn nữa khi nhu cầu vận tải biển giảm những con tàu cũ, đã sử dụng hết niên hạn, sẽ không được sửa chữa, đại tu để phục vụ trở lại mà được đưa để phá lấy sắt vụn để bán. Điều này làm giảm nhanh chóng lượng tàu trên thế giới.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số vấn đề xây dụng và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh tại ccông ty vận tải và Thuê Tàu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
riêng, tuy nhiên khả năng liên kết các kế hoạch giữa các phòng ban trong quá trình Kế hoạch hóa thành một hệ thống là chưa mạnh và linh hoạt. Do đó cũng ảnh hưởng tới việc lập và thực hiện kế hoạch.
Phòng Tổng hợp: Đây là phòng có nhiều chức năng trong công ty và việc lập kế hoạch cũng là một nội dung của phòng. Trong việc lập Kế hoạch hàng năm của công ty thì Phòng Tổng Hợp có chức năng tổng hợp báo cáo và phân tích tình hình để từ đó đưa ra bản kế hoạch hoàn chỉnh.
Đội ngũ công nhân và thuyền viên: Tổng số lao động của công ty hiện nay bao gồm cả các công ty thành viên là khoảng 900 nhân viên. Thu nhập bình quân trên 3 triệu/người/tháng. Công ty có đội ngũ thuyền viên có trình độ, tay nghề cao, và có nhiều kinh nghiệm trong ngành, và luôn được đào tạo, bồi dưỡng định kỳ. Đội ngũ kinh doanh có trình độ cao, và nhiều kinh nghiệm trong ngành. Vậy ta có thể thấy rằng đội ngũ công nhân viên đáp ứng được yêu cầu sản xuất kinh doanh hiện tại cũng như tương lai của công ty.
Quy mô nguồn vốn và cơ sở hạ tầng, kỹ thuật: Tổng nguồn vốn kinh doanh của công ty đạt trên 150 tỷ. Công suất vận tải biển trên 500.000 tấn/năm , đội xe container có công suất trên 100.000 tấn/năm và hệ thống bến bãi phục vụ công tác giao nhận cũng đạt trên 200.000 tấn/năm. Qua đó, ta nhận thấy rằng quy mô và cơ sở vật chất kỹ thuật đáp ứng được nhu cầu kinh doanh hiện tại và mở rộng trong tương lai của công ty
Phương pháp xây dựng
Phương pháp xây dựng quy kế hoạch của công ty hiện nay được chuẩn hóa trong quy trình Quản lý chất lượng ISO9001-2000 được chính thức cấp vào đầu năm, tháng 1/2003. Các chỉ tiêu về sản lượng và tài chính được tính toán dựa trên cơ sở đăng ký kế hoạch của các đơn vị trực thuộc và công thêm 5%. Sau đây là quy trình xây dựng kế hoạch của công ty hiện nay
Nội dung quy trình:
Bước 1: Đăng ký kế hoạch
Trước ngày 15 tháng 1 hàng năm, Trưởng các đơn vị đăng ký kế hoạch sản xuất kinh doanh năm của đơn vị mình gửi về phòng TH của công ty (Bản đăng ký có thể gửi kèm theo báo cáo tổng kết và phương hướng hàng năm)
Bước 2: Lập kế hoạch
Căn cứ báo cáo tổng kết kết quả sản xuất kinh doanh năm trước và đăng ký kế hoạch của đơn vị, Trưởng phòng Tổng hợp chịu chách nhiệm lập kế hoạch để trình Tổng giám đốc phê duyệt (Việc lập và thống nhất kế hoạch thực hiện xong trước ngày 15 tháng 3 hàng năm)
Bước 3: Giao kế hoạch
Tổng Giám Đốc căn cứ kế hoạch chung của công ty, giao kế hoạch cho các đơn vị bằng quyết định.
Bước 4: Thực hiện kế hoạch
Căn cứ vào kế hoạch được giao phụ trách các đơn vị có trách nhịêm triển khai thực hiện KH.
Bước 5: Báo cáo
Hàng tháng; quý; 6 tháng; năm, Trưởng các đơn vị có trách nhiệm báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị mình đồng thời thông kê kết quả theo biểu mẫu BM13.02 giửi về công ty theo lịch:
- Báo cáo tháng : Trước ngày 5 của tháng sau báo cáo
- Báo cáo quý : Trước ngày 10 tháng đầu của quý tiếp sau
- Báo cáo 6 tháng : Trước ngày 10 tháng 7
- Báo cáo năm : Trước ngày 20 tháng 1 năm sau
Bước 6: Tổng hợp báo cáo
Cán bộ tổng hợp của phòng tổng hợp có trách nhiệm tập hợp báo cáo của các đơn vị, lập báo cáo chung của công ty trình Tổng giám đốc. Tổng giám đốc phê duyệt các báo cáo để trình các cơ quan chức năng theo yêu cầu.
Sơ đồ12: quy trình lập kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm của công ty
Trách nhiệm
Sơ đồ
Tài liệu/ Biểu mẫu
Trưởng các đơn vị
Đăng ký kế hoạch
Sử dụng, bảo quản, lưu trữ
Lập kế hoạch
Duyệt
Tổng hợp báo cáo, kiểm tra, đánh giá
Báo cáo
Thực hiện
Giao kế hoạch
Duyệt
Biểu mẫu 13.01
Trưởng phòng Tổng hợp
Báo cáo tổng kết
Biểu mẫu 13.01
Tổng giám đốc
Thống nhất KH
Tổng giám đốc
Phòng tổng hợp
Quyết định
Các đơn vị
Các đơn vị
Biểu mẫu 13.02
Cán bộ chuyên trách
Phòng tổng hợp
Tổng giám đốc
Tổng giám đốc
Bộ GTVT
Các cơ quan chức năng
Lưu văn thư(Phòng Tổng hợp)
Phòng KTTV
Phòng TCCB
Biểu 1: Biểu mẫu đăng ký KH (Biểu mẫu đăng ký của chỉ tiêu Vận tải biển
Chỉ tiêu
Đơn vị
Kế hoạch năm 2004
Thực hiện năm 2004
Đăng ký KH năm 2005
1- Vận tải biển
Xuất khẩu
Tấn
Tấn Km
Nhập khẩu
Tấn
Tấn Km
Chở thuê
Tấn
Tấn Km
Nội địa
Tấn
Tấn Km
Cộng:
Tấn
Tấn Km
Doanh thu
1.000VND
Lỗ/lãi
1.000VND
Trong đó XK Dịch vụ vận tải
1.000USD
Biểu 2: Biểu mẫu báo cáo thực hiện kế hoạch (Biểu mẫu báo cáo của chỉ tiêu Đại lý tàu biển):
Chỉ tiêu
đơn vị
Chính thức tháng báo cáo
Lũy kế từ đầu năm đến tháng báo cáo
Ước thực hiện tháng kế tiếp
3- Đại lý tàu biển
Số chuyến
Chuyến
Sản lượng
GRT
Xuất khẩu
Tấn
Nhập khẩu
Tấn
Doanh thu
VND
Lỗ/lãi
VND
Trong đó XK Dịch vụ vận tải
USD
Nội dung kế hoạch và tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty giai đoạn 2001 - 2005 của công ty
Nội dung của kế hoạch và tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty qua các năm như sau:
Năm 2001.
Nền kinh tế quốc gia bắt đầu đi vào ổn định và tăng trưởng sau khủng hoảng nên sản xuất kinh doanh của công ty cũng có bước tăng trưởng đáng kể.
Toàn công ty đang triển khai áp dụng các phương pháp hoạt động và quản lý mới nhằm đạt chứng chỉ ISO9001 – 2000.
Toàn công ty đang phấn đấu sản xuất kinh doanh để chào mừng 40 năm ngày thành lập công ty vào năm 2003. Công ty chú trọng phát triển đội tàu, dịch vụ giao nhận, tiếp vận và kho bãi là mục tiêu chính trong giai đoạn tới. Ngoài ra công ty tiếp tục thực hiện chính sách trẻ hoá và nâng cao chất lượng thuyền viên.
Trên cơ sở phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch năm 2000 và dự báo tình hình năm 2001 kết hợp với mục tiêu đặt ra cho năm 2001. Công ty đã xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2001 như sau:
Bảng 3: Kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2001
Chỉ tiêu
Đơn vị
Thực hiện năm 2000
Kế hoạch năm 2001
1- Vận tải biển
Tấn
72.135
80.000
Tấn Km
634.692.320
700.000.000
2- Môi giớ và thuê tàu
Tấn
29.130
35.000
Tấn Km
94.367.251
105.000.000
3- Đại lý tàu biển
GRT
2.998.278
3.200.000
4- Vận tải đường bộ
Tấn
57.472
60.000
Tấn Km
12.639.228
13.000.000
5- Giao nhận vận tải
Tấn
115.278
120.000
Tấn Km
145.336.759
150.000.000
6- Tổng doanh thu
Tỷ
115,811
130
7- Tổng lợi nhuận
Tỷ
16,002
17
8- Tổng nộp ngân sách
Tỷ
37,399
39
(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2000, phương hướng kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2001)
Năm 2002.
Kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2001 đạt nhiều thành quả vượt kế hoạch. Tổng Doanh thu đạt 147,953 tỷ vượt kế hoạch 13,8% và tăng hơn so với năm 2000 là 32,142 tỷ, tương đương tăng 27,7%. Do đó chỉ tiêu Lợi nhuận và nộp Ngân sách nhà nước đều hoàn thành và vượt kế hoạch. Tuy nhiên tốc độ tăng của hai chỉ tiêu này không cao do chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tăng, do tiền lương tăng và giá dịch vụ cảng cũng như nguyên liệu tăng.
Trong năm 2002, công ty tiếp tục thực hiện việc đổi mới trẻ hoá đội tàu. Dự định trong năm 2002 công ty sẽ tổ chức bán tàu Hoa Sen và dự định mua tàu VF02. Ngoài ra, công ty cũng đang triển khai đầu tư công trình kho bãi Hải Phòng nhằm phục vụ công tác đại lý và giao nhận. Cũng trong năm 2002, công ty sẽ hoàn thành đề án xây dựng công trình “Trụ sở và văn phòng làm việc 73- Lò Đúc”.
Dựa trên phân tích những thuận lợi và khó khăn trong kế hoạch năm 2002, công ty đã lập kế hoạch sản xuất kinh doanh như sau:
Bảng 4: Kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2002
Chỉ tiêu
Đơn vị
Thực hiện năm 2001
Kế hoạch năm 2002
1- Vận tải biển
Tấn
84.327
87.000
Tấn Km
731.310.618
800.000.000
2- Môi giới và thuê tàu
Tấn
39.370
98.000
Tấn Km
108.370.422
126.000.000
3- Đại lý tàu biển
GRT
3.624.303
3.720.000
4- Vận tải đường bộ
Tấn
64.615
72.000
Tấn Km
13.740.458
15.000.000
5- Giao nhận vận tải
Tấn
138.317
145.000
Tấn Km
174.103.972
183.000.000
6- Tổng doanh thu
Tỷ
147,953
145
7- Tổng lợi nhuận
Tỷ
16,819
18
8- Tổng nộp ngân sách
Tỷ
40,047
45
(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2001, phương hướng kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2002)
Năm 2003.
Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch năm 2002 của công ty các chỉ tiêu đều vượt kế hoạch. Doanh thu đạt 159,423 tỷ, đạt 110% kế hoạch năm 2002 tương đương tăng 7% so với năm 2001 (doanh thu tăng đột biến là do công ty đã bán tàu Hoa Sen là 10 tỷ và tăng 35% kế hoạch đặt ra). Chỉ tiêu Lợi nhuận đạt 22,405 tỷ, đạt 126% kế hoạch năm 2002 tương đương tăng 33% so với năm 2001 (bao gồm cả các khoản thu nhập bất thường). Chỉ tiêu nộp Ngân sách đạt 49,254 tỷ, đạt 109% kế hoạch năm 2002 và tăng 23% so với năm 2001. Năm 2002, tuy có nhiều biến động tiêu cực không có lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh, nhưng với quyết tâm cao công ty đã hoàn thành và vượt kế hoạch
Trong năm 2002, công ty đã hoàn thành việc bán tàu Hoa Sen trên giá sàn và mua tàu VF02 thay thế và đã đưa vào sử dụng tháng 11/2002, đưa tổng trọng tải độ tàu lên 26.341 DVT. Hai tàu VF01 và VF02 hoạt động ổn định trên tuyến Việt Nam - TháI Lan - Nhật Bản.
Cũng trong năm 2002, công trình kho bãi Hải Phòng đã hoàn thành việc xây dựng gói thầu số 1 và đang chuẩn bị tiếp tục gói thầu số 2. Công trình kho bãi Quảng Ninh đã được Bộ Giao thông và Vận tải phê duyệt đầu tư. Công trình Trụ sở văn phòng làm việc 73 - Lò Đúc đang lập báo cáo nghiên cứu khả thi trình cấp thẩm quyền phê duyệt. Công trình Nhà điều hành sản xuất 22 – Phạm Ngọc Thạch – Hồ Chí Minh sau nhiều năm vướng mắc nay đã đi vào thi công, nếu theo đúng tiến độ đến 30/08/2003 công trình sẽ hoàn thành.
Dự tính trong năm 2003, công ty thực hiện đổi mới và sắp xếp lại doanh nghiệp theo nghị quyết TW III, cụ thể là triển khai đề án công ty mẹ công ty con. Công ty sẽ cổ phần hoá xí nghiệp ASACO. Về công tác đầu tư, công ty tiếp tục hoàn thành những hạn mục dở dang và ngoài ra ký hợp đồng đóng tàu 6500 DWT bằng vốn vay nhà nước và giao dịch mua tàu trên dưới 10000 DWT thay thế tàu Kim Liên khi cần.
Phân tích tình hình năm 2003, giá dầu mỏ tiếp tục tăng cao và ảnh hưởng rất xấu tới tình hình kinh doanh của công ty, cộng thêm giá dịch vụ tại các cảng biển sẽ tiếp tục tăng cao và tình hình cạnh tranh gay gắt sẽ làm tăng chi phí và giảm mạnh Lợi nhuận của công ty.
Qua phân tích tình hình thực hiện năm 2002 cũng như nhiệm vụ năm 2003, Công ty xây dựng hệ thống chỉ tiêu cho kế hoạch năm 2003 như sau:
Bảng 5: Kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2003
Chỉ tiêu
Đơn vị
Thực hiện năm 2002
Kế hoạch năm 2003
1- Vận tải biển
Tấn
96.943
110.000
Tấn Km
980.946.530
855.000.000
2- Môi giới và thuê tàu
Tấn
120.817
50.000
Tấn Km
158.277.099
150.000.000
3- Đại lý tàu biển
GRT
4.240.435
4.500.000
4- Vận tải đường bộ
Tấn
75.253
64.000
Tấn Km
16.329.554
18.000.000
5- Giao nhận vận tải
Tấn
175.663
190.000
Tấn Km
221.112.045
250.000.000
6- Tổng doanh thu
Tỷ
159,423
142
7- Tổng lợi nhuận
Tỷ
22,405
18
8- Tổng nộp ngân sách
Tỷ
49,254
26,6
(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2002, phương hướng kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2003)
Năm 2004.
Trong năm 2003 tổng Doanh thu đạt 165,567 tỷ đạt 116% và tăng 4,1% so với năm 2002. Các chỉ tiêu Lợi nhuận đạt 17,552 tỷ, đạt 97,5% kế hoạch và giảm 27,6% so với năm 2002. Chỉ tiêu nộp Ngân sách nhà nước đạt 26,141 tỷ đạt 98,3% kế hoạch và giảm so với năm 2002 là 88%. Việc giảm mạnh chỉ tiêu Lợi nhuận và nộp Ngân sách nhà nước đã được dự báo trước.
Trong năm 2003, công trình kho bãi Hải Phòng đã hoàn thành việc xây dựng gói thầu số 2 và đang chuẩn bị tiếp tục gói thầu số 3, và dự tính hoàn thành và đưa vào hoạt động 2004. Công trình Trụ sở văn phòng làm việc 73 - Lò Đúc đã được phê duyệt và bắt đầu triển khai đấu thầu xây dựng. Công trình Nhà điều hành sản xuất 22 – Phạm Ngọc Thạch – Hồ Chí Minh đã hoàn thành đúng tiến độ và dự tính cho thuê vào đầu năm 2004. Cũng trong năm, công ty Liên doanh APL Việt Nam đã đi vào hoạt động từ ngày 01/01/2003 và có lãi sau thuế là 116.000$. Công ty Liên doanh CSS vẫn làm ăn có lãi, ước lãi năm 2003 đạt 130.000$.
Trong năm 2004, nhận định tình hình đặc biệt là giá dầu sẽ còn tiếp tục biến động mạnh và tăng cao. Tiến trình hội nhập AFTA đang đến gần và sẽ gây nhiều tác động bất lợi đến quan hệ của VF và các đối tác nước ngoài. Một số hãng đã chuyển từ cơ chế đại lý sang liên doanh, liên kết khi nhà nước có chính sách mở cửa. Ngoài ra trong năm 2004, công ty cũng có những nhiệm vụ trọng tâm đặt ra như sau: Công ty sẽ bán tàu Kim Liên 27 tuổi, để mua một tàu mới hoặc đồng mới bằng nguồn vốn vay quỹ hỗ trợ. Thưc hiện lộ trình mô hình Công ty Mẹ – Công ty Con, trong năm 2004 công ty sẽ thực hiện cổ phần hoá hai đơn vị là VF Đà Nẵng và XN ASACO. Cũng trong năm 2004, công ty dự định thành lập công ty Liên doanh với đối tác Dimerco Đài Loan.
Qua tình hình phân tích thực hiện kế hoạch năm 2003 và các công tác trọng tâm năm 2004. Công ty xây dựng hệ thống chỉ tiêu cho kế hoạch năm 2004 như sau:
Bảng 6: Kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2004
Chỉ tiêu
Đơn vị
Thực hiện năm 2003
Kế hoạch năm 2004
1- Vận tải biển
Tấn
121.931
140.000
Tấn Km
955.981.132
1.100.000.000
2- Môi giới và thuê tàu
Tấn
55.331
60.000
Tấn Km
187.328.521
156.000.000
3- Đại lý tàu biển
GRT
4.684.192
5.200.000
4- Vận tải đường bộ
Tấn
41.644
14.500
Tấn Km
13.408.281
12.500.000
5- Giao nhận vận tải
Tấn
237.219
248.000
Tấn Km
294.196.114
310.000.000
6- Tổng doanh thu
Tỷ
165,567
107
7- Tổng lợi nhuận
Tỷ
17,552
12
8- Tổng nộp ngân sách
Tỷ
26,141
18
(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2003, phương hướng kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2004)
Kế hoạch Năm 2005.
Trong năm 2004, giá nguyên liệu tăng mạnh, giá dầu có khi lên tới mức 55$/thùng. Trong khi đó, đầu tư để đáp ứng các yêu cầu của IMO mỗi ngày một cao hơn, đồng thời cảng phí trong nước tăng cao do áp dụng QD61/62 đã làm cho chi phí hoạt động tăng cao. Tuy nhiên, với cố gắng vượt bậc công ty đã thực hiện hoàn thành vượt kế hoạch đặt ra. Cụ thể, đối với chỉ tiêu tổng doanh thu đạt 165,08 tỷ, đạt 154% kế hoạch năm 2004 đặt ra. Chỉ tiêu lợi nhuận năm 2004 đạt 18,341 tỷ, đạt 152% kế hoạch năm. Chỉ tiêu nộp Ngân sách nhà nước đạt 21,5tỷ, đạt 119% kế hoạch năm. Các chỉ tiêu bộ phận đa số hoàn thành vựot mức kế hoạch, chỉ có hai chỉ tiêu Môi giới thuê tau và Vận tải đường bộ không hoàn thành kế hoạch.
Trong năm 2004, nhà điều hành sản xuất 22/ Phạm Ngọc Thạch bắt đàu cho thuê từ ngày 01/01/2004. Công trình kho bãi Hải Phòng đã hoàn thành xây dựng, tuy nhiên chưa giải phóng được mặt bằng đường vào kho bãi. Tháng 11/2004, đã tổ chức mở thầu công trình xây dựng văn phòng 73/ Lò Đúc. Công tác Liên doanh năm 2004 cũng đạt nhiều thành quả, công ty Liên doanh CSS làm ăn có lãi và khoảng lọi nhuận công ty được hưởng là 280,000$. Trong năm 2004, công ty đã thoả thuận xong hợp đồng liên doanh với đối tác Dimerco Đài Loan trên cơ sở VF chiếm 51% số vốn
Các công tác trọng tâm năm 2005 của công ty như sau:
Tiếp tục hoàn thiện và củng cố sắp xếp đổi mới doanh nghiệp theo mô hình công ty Mẹ công ty Con
Hoàn thành cổ phẩn hoá chi nhánh VF Hồ Chí Minh và VF Hải Phòng đưa các công ty này chính thức hoạt đông trong quý I/2005
Thành lập Xí nghiệp kho bãi Hải Phòng trực thuộc công ty mẹ để khai thác kho bãi Đông Hải – Hải Phòng phục vụ các đối tác lớn và quan trọng là APL Logistics và các khách hàng khác.
Sát nhập phòng giao nhận 1 và phòng giao nhận 2, tiến tới thành lập Xí nghiệp Giao nhận và tiếp vận Hà Nội và cổ phần hoá đơn vị này.
Hoàn thiện thủ tục thành lập công ty LD Vietfracht-Dimerco và đưa công ty này chính thức đi vào hoạt động trong quý I/2005.
Phối hợp cùng với các cổ đông khác để xem xét việc mua thêm cổ phần hoặc quyết định giải thể công ty cổ phần Dịch vụ và Cơ khí sửa chữa MERES
Triển khai thực hiện công tác đào tạo, tuyển dụng, thực hiện chế độ và chính sách với người lao động.
Tiếp tục trẻ hoá đội tàu: Mua thêm tàu dưới 10.000 DWT để thay thế tàu Kim Liên đã bán.
Đầu tư phát triển đội xe container phục vụ công tác giao nhận.
Triển khai thi công nhà điều hành sản suất và văn phòng cho thuê 73 Lò Đúc- Hà Nội. Hoàn thành thi công và đưa vào sử dụng cuối năm 2005.
Nghiên cức khả thi dự án kho bãi trung chuyển hành hoá XNK Hưng Yên, đáp ứng nhu cần cấp thiết của đối tác.
Trên cơ sở tình hình thực hiện kế hoạch 2004, nhiệm vụ trọng tâm năm 2005, công ty đã xây dưng hệ thống chỉ tiêu kế hoạch năm 2005 như sau:
Bảng 7: Kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2005
Chỉ tiêu
Đơn vị
Thực hiện năm 2004
Kế hoạch năm 2005
1- Vận tải biển
Tấn
160.198
170.000
Tấn Km
1.112.893.200
1.220.000.000
2- Môi giới và thuê tàu
Tấn
74.400
78.000
Tấn Km
166.873.890
180.000.000
3- Đại lý tàu biển
GRT
5.320.162
5.500.000
4- Vận tải đường bộ
Tấn
21.077
23.000
Tấn Km
13.885.881
11.000.000
5- Giao nhận vận tải
Tấn
215.974
220.000
Tấn Km
314.431.540
330.000
6- Tổng Doanh thu
Tỷ
165,08
180
7- Tổng Lợi nhuận
Tỷ
18,341
20
8- Tổng nộp Ngân sách
Tỷ
21,5
22,5
(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2004, phương hướng kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2005)
Bảng 8: Đánh giá thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2001 và 2002
STT
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 2001
Năm 2002
Kế hoạch
Thực hiện
Tỷ lệ %
Kế hoạch
Thực hiện
Tỷ lệ %
1
Vận tải biển
Tấn
80.000
84.327
5.41
87.000
96.943
11.43
Tấn Km
700.000.000
731.310.618
4.47
800.000.000
980.946.530
22.62
2
Môi giới và thuê tàu
Tấn
35.000
39.370
12.49
98.000
120.817
23.28
Tấn Km
105.000.000
108.370.422
3.21
126.000.000
158.277.099
25.62
3
Đại lý tàu biển
GRT
3.200.000
3.624.303
13.26
3.720.000
4.240.435
13.99
4
Vận tải đường bộ
Tấn
60.000
64.615
7.69
72.000
75.253
4.52
Tấn Km
13.000.000
13.740.458
5.70
15.000.000
16.329.554
8.86
5
Giao nhận vận tải
Tấn
120.000
138.317
15.26
145.000
175.663
21.15
Tấn Km
150.000.000
174.103.972
16.07
183.000.000
221.112.045
20.83
6
Tổng Doanh thu
Tỷ
130
147,953
13.81
145
159,423
9.95
7
Tổng Lợi nhuận
Tỷ
17
16,819
-1.06
18
22,405
24.47
8
Tổng nộp Ngân sách
Tỷ
39
40,047
2.68
45
49,254
9.45
Bảng 9: Đánh giá thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2003 và 2004
STT
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 2003
Năm 2004
Kế hoạch
Thực hiện
Tỷ lệ %
Kế hoạch
Thực hiện
Tỷ lệ %
1
Vận tải biển
Tấn
110.000
121.931
10.85
140.000
160.198
14.43
Tấn Km
855.000.000
955.981.132
11.81
1.100.000.000
1.112.893.200
1.17
2
Môi giới và thuê tàu
Tấn
50.000
55.331
10.66
60.000
74.400
24.00
Tấn Km
150.000.000
187.328.521
24.89
156.000.000
166.873.890
6.97
3
Đại lý tàu biển
GRT
4.500.000
4.684.192
4.09
5.200.000
5.320.162
2.31
4
Vận tải đường bộ
Tấn
64.000
41.644
-34.93
14.500
21.077
45.36
Tấn Km
18.000.000
13.408.281
-25.51
12.500.000
13.885.881
11.09
5
Giao nhận vận tải
Tấn
190.000
237.219
24.85
248.000
215.974
-12.91
Tấn Km
250.000.000
294.196.114
17.68
310.000.000
314.431.540
1.43
6
Tổng Doanh thu
Tỷ
142
165,567
16.60
107
165,08
54.28
7
Tổng Lợi nhuận
Tỷ
18
17,552
-2.49
12
18,341
52.84
8
Tổng nộp Ngân sách
Tỷ
26,6
26,141
-1.73
18
21,5
19.44
Từ khi được thành lập lại năm 1991 đến nay, công ty luôn làm ăn có lãi và đã không ngừng mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Doanh thu năm 2004 so với năm 1991 tăng 3,4 lần, Lợi nhuận tăng hơn 5 lần và nộp Ngân sách nhà nước tăng hơn 8 lần. Tốc độ tăng trưởng bình quân của Doanh thu và Lợi nhuận đạt trên 11% hàng năm. Điều đó chứng tỏ rằng công ty đã thực hiện tốt các hoạt động kinh doanh, các chỉ tiêu kế hoạch là phù hợp và có hiệu quả.
Tuy nhiên tình hình kinh doanh của công ty trong những năm gần đây không ổn định, tốc độ tăng trưởng giảm sút. Nguyên nhân chủ yếu là do cạnh tranh trong ngành ngày càng mạnh do có nhiều doanh nghiệp mới tham gia vào ngành. Để khắc phục khó khăn và định hướng phát triển lâu dài, công ty đã có những bước đổi mới trong hoạt động sản xuất kinh doanh, và đã đạt được những thành quả khả quan.
Đánh giá chung về công tác kế hoạch hoá của công ty
Về quy trình lập và quản lý kế hoạch
Mặt được:
Việc áp dụng quy trình quản lý ISO sẽ làm cho mọi hoạt động của doanh nghiệp thông suốt và khoa học hơn. Do đó việc thực hiện KHH đã đạt nhiều kết quả và phát huy được phần nào vai trò của mình.
Từ khi áp dụng mô hình công ty mẹ công ty con thì việc xác định quyền hạn và vai trò của các bộ phận KH công ty mẹ và công ty con được rõ ràng và không còn bị chồng chéo.
Bộ phận kế hoạch cũnh như ban lãnh đạo luôn có tinh thần làm việc trách nhiệm và mong muốn đạt hiệu quả cao. Điều này giúp cho công tác kế hoạch không bị lơi lỏng và luôn được theo dõi chặt chẽ.
Mặt chưa được:
Thời gian lập kế hoạch là quá lâu, cụ thể là khi giao KH chính thức cho cấp dưới là tận ngày 30/3, tức là đã hết một quý hoạt động. Mà đặc biệt là trong khoảng thời gian Quý I là khoảng thời gian có nhiều mặt biến động vể giá cả cũng như lao động và thị trường.
Căn cứ quan trọng cho việc lập kế hoạch hàng năm là Chiến Lược Kinh Doanh vậy mà công ty vẫn chưa có. Vì vậy nó không chỉ ảnh hưởng tới kế hoạch hàng năm mà công ty còn không có được định hướng trong dài hạn
Về nội dung công tác lập kế hoạch
Mặt được
Trong công tác lập kế hoạch, bộ phận kế hoạch luôn tuân thủ đúng quy trình lập kế hoạch của công ty. Việc phân tích đánh giá tình hình chuẩn xác đã giúp cho bản kế hoạch luôn bám sát tình hình hoạt động của công ty và đã đóng góp vào việc hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
Mặt chưa được
Việc tính toán các chỉ tiêu kế hoạch phụ thuộc lớn vào chỉ tiêu đăng ký của các đơn vị. Nguyên nhân là do công ty chưa lập được chiến lược sản xuất kinh doanh hoặc kế hoạch kinh doanh dài hạn. Do đó, chưa có căn cứ để xác định, tính toán các chỉ tiêu nhằm hoàn thành nhiệm vụ của chiến lược. Vì vậy, công ty cần phải xây dựng ngay chiến lược kinh doanh hoặc kế hoạch kinh doanh dài hạn để từ đó có căn cứ cho việc xác định các chỉ tiêu kế hoạch hàng năm.
Về công tác thực hiện kế hoạch
Mặt được
Việc thực hiện kế hoạch luôn tuân thủ theo nội dung của bản kế hoạch. Công tác kiểm tra luôn được thực hiện định kỳ, thường xuyên bằng các báo cáo thực hiện kế hoạch hàng tháng, quý của các đơn vị.
Mặt chưa được
Các công việc, hoạt động lớn trong năm nhằm thực hiện các chỉ tiêu của kế hoạch thường không được chi tiết bằng các chương trình, dự án hoặc các phương án bổ trợ. Do đó, người thực hiện kế hoạch chưa đạt được những hiệu quả cao nhất.
Trong việc thực hiện kế hoạch chưa có sự liên kết linh hoạt của các phòng ban, bộ phận có liên quan. Vì vậy tính hiệu quả của KH chưa được phát huy tối đa tác dụng.
Phần ba
Giải pháp nhằm hoàn thiện quá trình xây dựng và tổ chức thực hiện KHSXKD
Định hướng phát triển Doanh nghiệp đến năm 2010
Chiến lược phát triển Doanh nghiệp đến năm 2010
Phân tích tình hình phát triển của ngành VTB đến năm 2010
Quy mô, xu hướng phát triển đội tàu khu vực và thế giới:
Phân tích quy mô, xu hướng phát triển đội tàu thế giới và khu vực ta xẽ thấy được xu hướng phát triển của Cung VTB. Tổng số nguồn cung của dịch vụ vận tải biển có liên quan trực tiếp đến qui mô của đội tàu buôn thế giới trong điều kiện đủ khả năng đi biển vào thời điểm nhất định. Đội tàu của thế giới trong thời gian ngắn có thể là cố định bởi việc có thêm tàu không phải là đơn giản vì đầu tư vào đóng tàu cần một lượng vốn lớn, việc đóng tàu cần thời gian dài. Chính điều này làm cho ngành vận tải biển có hai đặc tính cơ bản: "Bùng nổ nhanh chóng" và " Đi xuống nhanh chóng", tức là khi nhu cầu trước mắt và tương lai cao thì mức độ đầu tư cực cao và khi nhu cầu vận tải biển chậm lại thì lượng đầu tư giảm nhanh chóng, hơn nữa khi nhu cầu vận tải biển giảm những con tàu cũ, đã sử dụng hết niên hạn, sẽ không được sửa chữa, đại tu để phục vụ trở lại mà được đưa để phá lấy sắt vụn để bán. Điều này làm giảm nhanh chóng lượng tàu trên thế giới.
Tình hình đội tàu thế giới hiện nay và xu thế phát triển của đội tàu buôn trong thập kỷ tới (Nguồn: Dự án qui hoạch phát triển đội tàu biển đến năm 2012, Bộ Giao thông vận tải - Cục Hàng Hải Việt Nam.)
Đội tàu một số nước trong khu vực tính đến năm 2002 (tàu có trọng tải lớn hơn 3.000 DWT) như sau:
Bảng 10: Đội tàu của một số nước trong khu vực
Tên nước
Trọng tải (DWT)
Tên nước
Trọng tải (DWT)
Thái Lan
920.100
ấn Độ
10.047.600
Indonesia
2.851.200
Đài Loan
9.251.300
Malaysia
2.405.900
Nhật Bản
38.796.000
Philippin
13.725.400
Trung Quốc
20.855.000
Singapore
13.123.800
Hồng Kông
10.606.500
(Nguồn: Dự án quy hoạch phát triển đội tàu vận tải biển Việt Nam đến năm 2010 Bộ Giao thông Vận tải - Cục hàng hải Việt Nam.)
Về phát triển đội tàu của các nước, nếu lấy số liệu năm 1990 so với năm 1970 thì tốc độ phát triển các đội tàu trong 20 năm qua như sau:
Bảng 11: Tốc độ phát triển đội tàu của các nước
Tên nước
Số tăng (lần)
Trung bình/năm (%)
Đài Loan
4,95
19,7
Hồng Kông
9,78
43,9
Nhật Bản
1,00
0
Philipin
9,00
40,0
Hàn Quốc
9,16
40,8
Trung Quốc
16,03
75,0
Singapore
8,70
88,5
(Nguồn: Dự án quy hoạch phát triển đội tàu vận tải biển Việt Nam đến năm 2010 Bộ Giao thông Vận tải - Cục hàng hải Việt Nam)
Tình hình tuổi tàu của đội tàu thế giới, theo thống kê mới nhất, loại tàu trẻ có tuổi không quá 14 chiếm tỷ lệ như sau:
Bảng 12: Số lượng tàu nhỏ hơn 14 tuổi của đội tàu thế giới
Loại tàu
Tỷ lệ phần trăm (%)
Tàu dầu
42,2
Tàu hàng rời
66,4
Tàu đa chức năng
33,9
Tàu bách hoá
51,4
Tàu container
81,7
(Nguồn: Dự án quy hoạch phát triển đội tàu vận tải biển Việt Nam đến năm 2010 Bộ Giao thông Vận tải - Cục hàng hải Việt Nam.)
Qua đó ta thấy đội tàu container, đội tàu hàng rời và đội tàu bách hoá là những đội tàu trẻ.
Năng suất vận chuyển bình quân của các loại tầu chở một số mặt hàng chủ yếu của đội tàu thế giới.
Bảng 13: Năng suất vận chuyển của một số tàu chuyên dụng
Loại hàng
Năng suất (tấn/DWT năm)
Dầu thô
12,5 %
Container
8,8 %
Hàng khô
6,6 %
Hàng tổng hợp
10,0 %
Hàng vận chuyển ven biển
107,0 %
( Nguồn: Dự án quy hoạch phát triển đội tàu vận tải biển Việt Nam đến năm 2010 Bộ Giao thông Vận tải - Cục hàng hải Việt Nam)
Vậy ta nhận thấy rằng xu hướng phát triển đội tàu thế giới trong thời gian tới là phát triển đội tàu container và vận tải đa phương thức... Đội tàu container, đội tàu hàng rời và đội tàu bách hoá là những đội tàu trẻ. Do đó doanh nghiệp xác định rằng trong thời gian tới cạnh tranh trong ngành là rất quyết liệt. Vì vậy để đạt một mục tiêu cao hơn trong tương lai công ty phải xác định rõ các mục tiêu và hành động cụ thể của mình. Đặc biệt là là việc hoàn thiện và trang bị lại đội tàu bởi nó sẽ trực tiếp năng cao năng lực và năng lực cạnh tranh của công ty. Từ đó theo kịp xu hướng phát triển đội tàu trong khu vực và thế giới
Đội tàu của Việt nam
Theo số liệu của Cục Hàng Hải Việt Nam tính đến năm 1998, toàn quốc có 475 chiếc tàu các loại với tổng trọng tải trên 1 triệu DWT thuộc hơn 170 chủ sở hưũ thuộc các thành phần kinh tế trong đó tham gia vận tải viễn dương có 80 chủ tàu (Trần Triệu Phúc, Vận tải biển,Báo Hà Nội mới số 11024 ngày 15/10/1999).
Đội tàu do Trung Ương quản lý mà chủ yếu là đội tàu của các công ty vận tải biển trực thuộc Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam như Vinaship, Vosco, Vistranschart, Falcon...tuy chỉ chiếm khoảng 40% về số lượng nhưng lại chiếm tới trên 80% về trọng tải. Những tàu này đang được khai thác tương đối tập trung và ổn định, đảm nhận khối lượng hàng hoá vận chuyển từ 75 - 80% tổng khối lượng hàng hoá vận chuyển của đội tàu Việt Nam.
Thực trạng đội tàu Việt Nam hiện nay:
Theo số liệu của cơ quan đăng ký tàu biển thì đội tàu của Việt nam có tuổi bình quân 19,5 tuổi (có 90% tàu sử dụng trên 10 năm, số tàu sử dụng 20 -30 năm chiếm tới 33%), khả năng chuyên dụng, tự động hoá kém, trang thiết bị lạc hậu không phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật công nghệ của thế giới hiện nay, kém an toàn đường biển, thiếu các thiết bị thông tin hàng hải, không phù hợp với thiết bị xếp dỡ tại cảng hiện đại.
Cơ cấu đội tàu không cân đối cả về trọng tải và chủng loại, không phù hợp với yêu cầu, xu thế phát triển công nghệ khai thác mới trên thị trường cũng như cơ cấu hàng hoá nhập khẩu và tuyến vận tải, tỷ lệ tàu chuyên dụng thấp so với cả trọng tải và số lượng. Do đầu tư cho đội tàu bị phân tán, tàu thiếu duy tu bảo dưỡng đúng thời hạn nên xuống cấp nhanh ảnh hưởng tới khả năng khai thác của tàu. Trong những năm gần đây đội tàu của Việt Nam đã được bổ sung dần một số loại tàu nhằm đưa cơ cấu đội tàu buôn phát triển theo xu hướng hoà nhập với thế giới.
Trong đội tàu, đội tàu container của Việt Nam có 8 chiếc trong đó 4 chiếc với sức chở 400 - 500 TEU, 4 chiếc với sức chở 500 - 600 TEU. Do giá tàu container khá cao và các Công ty Hàng hải Việt Nam thiếu vốn nên khả năng container hoá đội tàu gặp nhiều khó khăn và Việt Nam cũng chưa có chủ tàu kinh doanh đích thực vận tải container, điều đó rất bất lợi cho ngành vận tải biển Việt Nam trong xu thế container hoá của khu vực và thế giới. Nếu so với một số nước trong khu vực thì đội tàu của Việt Nam còn thua kém cả về số lượng lẫn tỷ lệ chuyên dùng. Chẳng hạn Philipin có 191 tàu nhưng tổng tỷ trọng là 1,4 triệu tấn DWT, Singapore có 2621 tàu với tổng trọng tải là 13 triệu DWT.
Nếu đem so sánh với các nước trong khu vực thì cơ cấu đội tàu biển Việt Nam là bất hợp lý. Ví dụ: đội tàu chở container của Việt Nam chỉ chiếm 2,6% trong khi đó đội tàu chở container của Đài Loan chiếm 32,8%, Singapore 14,4%, Hồng Kông 14,3%, Trung Quốc 10%, Philipin 6,6%.
Về kỹ thuật: Theo tiêu chuẩn quốc tế, tàu loại A bảo đảm được chế độ chăm sóc, bảo dưỡng thường xuyên, thoả mãn các tiêu chuẩn quốc tế. Tàu loại B có đủ giấy phép hoạt động, được đăng kiểm nhưng phải gia hạn 3 hoặc 6 tháng một. Tàu loại C có tuổi thọ đã lâu, máy còn hoạt động chỉ còn 30 - 40% công suất thiết kế, tốc độ tàu giảm, trang thiết bị rệu rã... Với tiêu chuẩn phân loại như trên, trạng thái kỹ thuật của đội tàu biển Việt Nam phần lớn ở mức trung bình (loại B) chiếm 53,7%, loại A chiếm 38,5% còn lại loại C 7,8%.
Về hiệu quả khai thác tàu: Để đánh giá hiệu quả của việc khai thác tàu thông qua một số chỉ tiêu:
Hệ số sử dụng trọng tải bình quân của đội tàu biển Việt nam chỉ đạt khoảng 45% trong khi hệ số này của các nước trong khu vực là 72%.
Năng suất vận tải bình quân của đội tàu biển Việt nam với một số mặt hàng chủ yếu là 6,5 DWT/năm và của các nước trong khu vực là 8,5 DWT/năm.
Các chỉ tiêu hiệu suất ngoại tệ của đội tàu biển Việt Nam thấp chỉ đạt 40 à 50% của các nước khác.
Bảng 14: Số lượng tàu theo trọng tải Đơn vị: Chiếc
Trọng tải (DWT)
Số lượng
Trọng tải trung bình: 1.950
475
Trên 10.000
30
5.000 - 10.000
19
2.000 - 5.000
32
1.000 - 2.000
75
500 - 1.000
39
200 - 500
209
Dưới 200
71
(Nguồn: Qui hoạch tổng thể phát triển kinh tế biển và các Hải đảo Việt Nam đến năm 2010, Viện Chiến lược phát triển, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 1999)
Dụ báo nhu cầu vận chuyển hàng hóa XNK của VN đến năm 2010
Những mặt hàng xuất khẩu có khả năng tăng mạnh là dầu thô, than đá, hàng nông sản như gạo, cà phê, hạt điều lạc... hàng thuỷ sản và các loại hàng tổng hợp đóng trong container như hàng may mặc, giầy dép. Trên cơ sở dự báo về khối lượng hàng hoá xuất nhập khẩu ta có thể dự báo về nhu cầu vận tải biển Việt Nam đến năm 2010 như sau:
Bảng 15: Dự kiến nhu cầu vận chuyển hàng hoá xuất khẩu
Đơn vị: Nghìn tấn
STT
Mặt hàng xuất
Năm 2005
Năm 2010
Phương án 1
Phương án 2
Phương án 1
Phương án 2
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
Dầu thô
Than đá
Gạo
Xi măng
Đồ gỗ và sản phẩm gỗ
Cà fê
Cao su
Hàng may mặc
Hạt điều
Tôm đông lạnh
Hạt tiêu
Chè
Thịt chế biến
Các mặt hàng khác
20.000
5.500
2.500
3000
500
260
300
150
100
110
60
50
40
16.930
25.974
7.143
3.247
3.896
649
338
390
195
130
143
78
65
52
21.987
30.000
6.500
3.000
4.000
760
370
387
200
160
150
82
72
60
23.259
43.372
9.397
4.337
5.783
1.099
535
560
289
231
217
119
104
87
33.626
Tổng
49.500
64.286
69.000
99.756
(Nguồn: Tạp chí hàng hải Việt Nam, 1999)
Để phục vụ nhu cầu sản xuất và tiêu dùng trong nước cũng như khối lượng hàng hóa xuất khẩu, khối lượng hàng nhập khẩu cũng tăng theo. Theo số liệu tính toán của Cục hàng hải Việt Nam thì số lượng hàng hoá nhập khẩu như sau:
Bảng 16: Dự kiến nhu cầu vận chuyển hàng hoá nhập khẩu
Đơn vị: Nghìn tấn
STT
Mặt hàng nhập
Năm 2005
Năm 2010
Phương án 1
Phương án 2
Phương án 1
Phương án 2
1
2
3
4
5
6
7
8
Xăng thô
Hàng container
Kim khí
Phân bón
Thiết bị
Lương thực
Hoá chất
Hàng khác
7.500
8.500
5.600
3.000
1.500
800
100
500
9.740
11.039
7.273
8.396
1.948
1.039
130
649
7.000
14.000
8.000
3.500
3.000
1.000
1.500
7.129
10.120
20.240
11.566
5.060
4.337
1.446
2.169
10.306
Tổng cộng
27.500
35.714
45.129
65.244
Hàng hoá vận tải biển nội địa
12.000
15.584
30.000
43.372
Tổng hàng vận tải xuất nhập
77.000
100.000
114.129
165.000
(Nguồn: Dự án qui hoạch phát triển đội tàu vận tải biển đến năm 2010 của Cục Hàng Hải Việt Nam.)
Như vậy khối lượng hàng hoá xuất nhập khẩu sẽ tăng, trong đó khối lượng hàng chuyên chở bằng đường biển tăng mạnh, khối lượng hàng hoá xuất nhập khẩu đi bằng đường biển chiếm 90 - 92%. Ngoài ra lượng hàng quá cảnh của Lào, Campuchia, Thái Lan, Trung Quốc sẽ tăng. Theo thống kê của Cục Hàng Hải Việt Nam thì lượng hàng hóa thông qua các cảng biển Việt Nam năm 2010 là 257 triệu tấn.
Bảng 17: Lượng hàng hoá thông qua cảng biển Việt Nam đến năm 2010
Đơn vị: Triệu tấn
Hàng hoá
Năm 2000
Năm 2010
Hàng hoá của Việt Nam
Hàng khô, tổng hợp
Dầu thô
Hàng quá cảnh
Dự kiến hàng chuyển tàu quốc tế
73,51
20,00
3,19
9,50
169,49
30,00
9,31
49,00
Tổng cộng
106,20
257,30
(Nguồn: Tạp chí hàng hải Việt Nam 1999.)
Khối lượng hàng vận chuyển bằng container sẽ tăng nhanh và đến 2010 có thể lên đến 6,5 - 7,5 triệu tấn TEU (130 - 150 triệu tấn). Theo tính toán của các nhà chuyên môn thì tỷ lệ vận chuyển bằng container đối với hàng xuất nhập khẩu (hàng khô) sẽ là 26,15%, tốc độ tăng hàng năm là 25,50% (Nguồn: Những biện pháp đẩy mạnh vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu đường biển bằng container ở Việt Nam, Tạp chí Hàng Hải tháng 7/1998).
Phân tích nội tại doanh nghiệp
Công ty hiện nay có tổng Nguồn vốn ước đạt trên 150 tỷ và có hơn 900 lao động. Doanh thu năm 2004 khoảng 165 tỷ trong đó lợi nhuận ước đạt khoảng 18,34 tỷ. Nhiều năm liền công ty làm ăn có hiệu quả và không lỗ, cộng với nhiều năm hoạt động trong ngành và có nhiều khách hàng truyền thống. Do đó ta có thể nhận thấy khả năng ổn định của doanh nghiệp. Tuy nhiên nếu xét từng mặt hoạt động của doanh nghiệp thì lại không có sự đồng đều. Có lĩnh vực thì mạnh và làm ăn có lãi nhưng có lĩnh vực lại gặp khó khăn và thua lỗ. Cụ thể đó là lĩnh vực Vận tải biển và Đại lý hàng hải thì hoạt động có lãi và ổn định, còn Giao nhận thì lại không ổn định và bị cạnh tranh mạnh mẽ.
Mục tiêu, phương hướng của Công ty
Mục tiêu phướng hướng của công ty được xác định phụ thuộc vào các dự định, định hướng của Ban lãnh đạo cũng như của các Bộ phận và Phòng ban trong công ty.
Trong ngắn hạn: tức là trong năm 2005 thì định hướng mục tiêu của công ty như sau:
Về tổ chức
Tiếp tục hoàn thiện và củng cố sắp xếp đổi mới doanh nghiệp theo mô hình công ty Mẹ công ty Con
Hoàn thành cổ phẩn hoá chi nhánh VF Hồ Chí Minh và VF Hải Phòng đưa các công ty này chính thức hoạt đông trong quý I/2005
Thành lập Xí nghiệp kho bãi Hải Phòng trực thuộc công ty mẹ để khai thác kho bãi Đông Hải – Hải Phòng phục vụ các đối tác lớn và quan trọng là APL Logistics và các khách hàng khác.
Sát nhập phòng giao nhận 1 và phòng giao nhận 2, tiến tới thành lập Xí nghiệp Giao nhận và tiếp vận Hà Nội và cổ phần hoá đơn vị này.
Hoàn thiện thủ tục thành lập công ty LD Vietfracht-Dimerco và đưa công ty này chính thức đi vào hoạt động trong quý I/2005.
Phối hợp cùng với các cổ đông khác để xem xét việc mua thêm cổ phần hoặc quyết định giải thể công ty cổ phần Dịch vụ và Cơ khí sửa chữa MERES
Triển khai thực hiện công tác đào tạo, tuyển dụng, thực hiện chế độ và chính sách với người lao động.
Công tác đầu tư
Tiếp tục trẻ hoá đội tàu: Mua thêm tàu dưới 10.000 DWT để thay thế tàu Kim Liên đã bán.
Đầu tư phát triển đội xe container phục vụ công tác giao nhận.
Triển khai thi công nhà điều hành sản suất và văn phòng cho thuê 73 Lò Đúc- Hà Nội. Hoàn thành thi công và đưa vào sử dụng cuối năm 2005.
Nghiên cức khả thi dự án kho bãi trung chuyển hành hoá XNK Hưng Yên, đáp ứng nhu cần cấp thiết của đối tác.
Công tác Đại lý và Môi giới tàu
Các bộ phận làm đại lý một mặt phải chủ động tìm bạn hàng mới, mặt khác phải phấn đấu tiết kiệm, giảm chi phí, tăng cường hơn nữa khâu tiếp thị tìm hàng, tìm việc để có thể duy trì hợp đồng đại lý với các hãng tàu, và phải không ngừng tăng chất lượng dịch vụ.
Một số chỉ tiêu chính
Toàn công ty phấn đấu để đạt mức tăng trưởng tối thiểu 5% cả về sản lượng, dịch vụ, vận tải và chỉ tiêu tài chính.
Về dài hạn tới năm 2010:
Về dài hạn công ty vẫn chưa có định hướng phát triển cụ thể. Hiện nay công ty mới chỉ dừng lại ở việc đề xuất nghiên cứu một số lĩnh vực đầu tư mới chuyển hướng mở rộng kinh doanh sang lĩnh vực khác như: Kinh doanh bất động sản; Du lịch lữ hành; Khách sạn….
Về mặt sản xuất kinh doanh, công ty luôn duy trì phấn đấu mức tăng trưởng hàng năm tối thiểu 5%.
Xây dựng chiến lược đến năm 2010
Hiện nay công ty chưa xây dựng được chiến lược đến năm 2010. Đây là một thiếu sót lớn trong quy trình kế hoạch hoá của doanh nghiệp và trong tình hình hiện nay, với sự cạnh tranh ngày càng gia tăng. Có rất nhiều doanh nghiệp mới tham gia vào ngành do cơ chế khuyến khích đầu tư vào ngành (ưu đãi lãi suất và nguồn vốn cho vay, ưu đãi thuế quan, ưu đãi về cơ chế…). Còn các công ty trong ngành, đa số là các công ty lớn thì ngày càng lớn mạnh. Các đối tác của công ty do cơ chế mở cửa đã chuyển dần từ cơ chế hợp tác, đại diện, đại lý sang thành lập công ty và hoạt động riêng biệt. Vì vậy, việc xây dựng chiến lược phát triển công ty nhằm định hướng phát triển dài hạn là công việc cấp bách, quyết định vị thế của công ty trong giai đoạn tới trong ngành.
Phương hướng hoàn thiện công tác xây dựng và tổ chức thực hiện KHSXKD trong thời gian tới
Phương hướng chung về hoàn thiện KH
Mục tiêu của việc hoàn thiện công tác kế hoạch là nhằm đưa kế hoạch vào quản lý vĩ mô đáp ứng yêu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh trong giai đoạn mới. Phướng hướng hoàn thiện là khắc phục những mặt chưa được, phát huy mặt hiệu quả và cung cấp thêm các giải pháp thực hiện tốt công tác kế hoạch của doanh nghiệp. Từ đó nâng cao hiệu quả trong việc quản lý và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Sau đây là một số định hướng nhằm hoàn thiện công tác kế hoạch hoá của công ty:
Về công tác lập kế hoạch: rút ngắn thời gian lập kế hoạch, thay đổi mốc thời gian hoàn thành kế hoạch hiện nay. Việc lập kế hoạch phải thu hút sự phối hợp tham gia của các bộ phận, phòng ban liên quan trong công ty. Phải nâng cao nhận thức về tầm quan trọng và vai trò của kế hoạch trong công ty.
Về nội dung lập kế hoạch: tăng cường công tác dự báo, phân tích trong việc xác định mục tiêu và chỉ tiêu kế hoạch. Xây dựng các kế hoạch bổ trợ hoặc cụ thể hoá các mục tiêu nhiệm vụ quan trọng thành các chương trình dự án phối hợp với kế hoạch hàng năm. Tăng cường tính liên kết giữa các bộ phận kế hoạch.
Về công tác thực hiện, kiểm tra và báo cáo: tăng cường công tác phối hợp hoạt động giữa các bộ phận, kế hoạch. Tăng vai trò quản lý của kế hoạch chung đối với các kế hoạch bộ phận. Xây dựng các chính sách, quy chế trong việc quản lý thực hiện và công tác kiểm tra báo cáo.
Phương hướng hoàn thiện phương pháp lập KH hàng năm.
Đề xuất quy trình lập kế hoạch 2 lên 2 xuống
Nội dung:
Bước 1: Đăng ký kế hoạch
Trước ngày 30 tháng 10 hàng năm, Trưởng các đơn vị đăng ký kế hoạch sản xuất kinh doanh năm của đơn vị mình gửi về phòng Tổng Hợp của công ty theo mẫu biểu đăng ký. Bản đăng ký phải gửi kèm theo báo cáo tình hình thực hiện KH năm và phương hướng năm tới của đơn vị
Bước 2: Lập Kế hoạch sơ bộ
Căn cứ vào bản đăng ký kế hoạch của đơn vị và phương hướng của công ty, Trưởng phòng Tổng Hợp chịu chách nhiệm lập kế hoạch sơ bộ để trình Tổng giám đốc phê duyệt. Kế hoạch sơ bộ được lập song trước ngày 25/11 hàng năm. [ Quy trình lập kế hoạch sơ bộ tuân thủ đúng với quy trình lập kế hoạch, có thể coi đây là một phần quan trọng trong việc lập kế hoạch hành năm của công ty]
Bước 3: Duyệt Kế hoạch sơ bộ
Tổng giám đốc triệu tập ban kế hoạch cũng như các bộ phận liên quan để họp nhằm thống nhất kế hoạch sơ bộ. Việc duyệt kế hoạch sơ bộ được thực hiện song trước ngày 30/11 hàng năm. [ Đây là công đoạn đánh giá lại toàn bộ kế hoạch đã được lập]
Bước 4: Giao Kế hoạch sơ bộ
Sau khi kế hoạch sơ bộ được lập thì phòng kế hoạch sẽ hoàn thiện việc chỉnh sửa và thực hiện giao kế hoạch sơ bộ cho các đơn vị. Bản giao kế hoạch bao gồm mục chỉnh sửa, giải pháp năng cao kế hoạch và phương hướng của toàn công ty trong năm kế hoạch. Việc giao kế hoạch song trước ngày 2/12 hàng năm. [ Đây là bước cần thiết trong việc lập kế hoạch, nó sẽ bảo đảm tính khả thi và liên kết giữa các bộ phận kế hoạch]
Bước 5: Điều chỉnh Kế hoạch và Đăng ký Kế hoạch chính thức
Các đơn vị đánh giá lại Bản đăng ký kế hoạch và đồng thời kết hợp với phương hướng nhiệm vụ của đợn vị được giao cũng như của toàn công ty. Từ đó thực hiện các điều chỉnh kế hoạch của đơn vị mình. Việc điều chỉnh kế hoạch và đăng ký hế hoạch chính thức song trước ngày 15/12 hàng năm.
Bước 6: Lập Kế hoạch chính thức và Duyệt Kế hoạch chính thức
Sau khi tiếp nhận các kiến nghị và thay đổi, Bộ phận kế hoạch lập bản kế hoạch chính thức cho công ty. Sau đó Tổng giám đốc triệu tập cuộc họp để thông qua bản kế hoạch chính thức. Từ đây bản kế hoạch có giá trị pháp lý trong nội bộ doanh nghiệp. Việc Duyệt kế hoạch chính thức song trước ngày 28/12 hàng năm
Bước 7: Giao Kế hoạch chính thức
Phòng Tổng Hợp thực hiện việc giao kế hoạch cho toàn bộ các đơn vị. Bản giao kế hoạch bao gồm: Bản kế hoạch chính thức của Tổng công ty; Bản phương hướng và nhiệm vụ của đơn vị. Việc giao kế hoạch thực hiện song trước ngày 1/1 năm thực hiện kế hoạch
Sơ đồ quy trình lập kế hoạch 2 lên 2 xuống
Trách nhiệm
Sơ đồ
Thời gian
Tài liệu/ Biểu mẫu
Các đơn vị
Đăng ký Kế hoạch
Lập KH sơ bộ
Duyệt KH Sơ bộ
Giao KH sơ bộ
Điều chỉnh KH
Đăng ký KH chính thức
Lập KH chính thức
Duyệt KH chính thức
Giao KH chính thức
Thực hiện
Trước 30/10
BM.13.01
Phòng tổng hợp
25/11
Tổng giám đốc
30/11
Phòng tổng hợp
2/12
Các đơn vị
Các đơn vị
15/12
Phòng tổng hợp
Tổng giám đốc
28/12
Phòng tổng hợp
Trước
1/1(kỳ kh)
Các đơn vị
1/1
Một số giải pháp trong quá trình xây dựng và tổ chức thực hiện KHSXKD
Huy động mọi cá nhân trong công ty tham gia
Huy động mọi các nhân tham gia công tác kế hoạch hóa sẽ bảo đảm sự thống nhất và hợp tác trong các mục tiêu, nhiệm vụ và các hành động của toàn công ty. Do đó các giải pháp nhằm huy động mọi người tham gia vào xây dựng và thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh tốt sẽ giúp kế hoạch mang lại hiệu quả kinh doanh cho công ty. Sau đây là một số giải pháp nhằm huy động mọi cá nhân tham gia vào công tác KHH
Giải pháp làm việc nhóm (Teamworks)
Đây là một mô hình làm việc mới đang được áp dụng tại VN nhưng chỉ chủ yếu trong các công ty Liên doanh, công ty có Vốn đầu tư nước ngoài và các công ty Phần mềm. Và trong mô hình công ty nhà nước thì mô hình này rất ít được áp dụng bởi cơ sở pháp lý, quy định, quy chế tương đối cứng nhắc. Tuy nhiên cơ chế ngày càng thay đổi và cải tiến do đó các công ty nên đi trước đón đầu các cộng nghệ quản lý tiên tiến.
Giải pháp về làm việc nhóm sẽ giúp doanh ngiệp không chỉ đổi mới cách thức làm việc mà còn mang lại hiệu quả cao do sự sáng tạo và tinh thần trách nhiệm mang lại. áp dụng giải pháp làm việc nhóm vào trong việc lập kế hoạch như: Công ty không phải duy trì một đội ngũ đông đảo nhân viên trong một phòng kế hoạch mà phòng này chỉ bận rộn nhất khi phải lập một kế hoạch trong một thời gian hạn chế mà lại đòi hỏi hiệu quả cao. Do đó bằng biện pháp làm việc nhóm theo kiểu “Nhóm làm việc theo dự án”. Có nghĩa là trong khoảng thời gian lập kế hoạch thì thành lâp “Ban dự án lập kế hoạch”, còn sau đó chỉ duy trì “Ban thường trực” để theo dõi và kiểm tra kế hoạch. Nếu trong khoảng thời gian thực hiện kế hoạch nế có sự thay đổi bất thường, thì “Ban dự án lập kế hoạch” lại được triệu tập như một buổi họp để cùng thảo luận và đánh giá vấn đề nhằm tìm giải pháp phù hợp.
Các giải pháp khác
Các giải pháp như phiếu phỏng vấn góp ý kiến giấu tên, phiếu điều tra trắc nghiệm về một vấn đề hoặc một lĩnh vực nào đó sẽ giúp mọi người tham gia đóng góp ý kiến vào xây dựng cũng như thục hiện KH. Đặc biệt là phần thu thập thông tin để làm giải pháp kế hoạch, có rất nhiều phần mà chỉ người trực tiếp tiếp xúc mới hiểu và biết cần phải đổi mới như thế nào.
Công tác xây dựng và thực hiện phải gắn với thị trường
Đây là một nguyên tác trong các nguyên tác cơ bản của KHH. Vì vậy công ty phải có các giải pháp giúp cho bản kế hoạch đạt hiệu quả trong khi áp d ụng hay nói cách khác đấy chính là tính khả thi của kế hoạch. Trong quy trình Kế hoạch hóa (đã nêu ở phần 1) thì Phân tích môi trường là khâu đầu tiên trong quy trình. Và nó là căn cứ quan trọng trong việc đặt mục tiêu và xác định các kế hoạch hành động, do đó ta có thể thấy rõ vai trò của Phân tích thị trường. Nếu khâu này bị sai thì toàn bộ bản kế hoạch của công ty sẽ dẫn công ty đi lạc lối và phải chịu hậu quả to lớn. Do đó trong công tác xây dụng và thực hiện kế hoạch phải gắn liền với thị trường. Một số các giải pháp giúp cho việc xây dụng và thực hiện phải gắn với thị trường như: Tổ chức nghiên cứu thị trường bằng các hình thức khác nhau (thuê công ty nghiên cứu thị trường, tự tổ chức nhiên cứu thị trường). Sau khi nghiên cứu thị trường thì doanh nghiệp tổ chức phân tích và đánh giá thị trường. Còn trong khâu thực hiện thì doanh nghiệp phải luôn tổ chức thu thập và phân tích thông tin nhằm phát hiện các cơ hội cũng như nguy cơ mà KH không tính toán hết được. Như vậy sẽ góp phần hoàn thiện vai trò của kế hoạch trong thực hiện tránh việc thực hiện khuôn mẫu cứng nhắc. Không chỉ thế mà việc thu thập thông tin trong quá trình thực hiện còn giúp công ty có những kinh nghiệm cho tương lai.
Tăng cường công tác theo dõi, kiểm tra, điều chỉnh
Do mô hình công ty mẹ công ty con nên việc thực hiện và điều hành là có sự cách biệt. Vì vậy các giải pháp giúp tăng cường công tác theo dõi, kiểm tra, điều chỉnh sẽ giúp việc quản lý và thực hiện ăn khớp và đạt hiệu quả. Tuy nhiên không nên để việc thoe dõi kiểm tra lại là một cản trở thực hiện khi nó mang tính “Khủng bố” và vô cùng tốn kém. Bởi không ai muốn mình luôn bị theo dõi nhân xét đánh giá liên tục và nếu công ty cũng thành lập một đội chuyên theo dõi kiểm tra thì lại phải tăng chi phí cho hoạt động này. Vậy để việc theo dõi, kiểm tra, điều chỉnh đạt hiệu quả thì công ty phải có các phương pháp phù hợp. Chúng ta đã từng được nghe tới vấn đề “Văn phòng ảo” và “Quản lý từ xa” đó là cách thức áp dụng những “Cơ chế” trong quản lý. Các “Cơ chế” này không phải là các nguyên tắc, cũng không phải các nội quy, quy định mà nó là các chính sách, các điều kiện trong làm việc. Vậy nghiên cứu và áp dụng các phương pháp này công ty có thể đạt được các hiệu quả trong hoạt động.
Việc xác định rõ mục tiêu, chỉ tiêu bằng việc chỉ ra cụ thể trạng thái hoàn thành, thời gian hoàn thành của mục tiêu, chỉ tiêu. Phân chia mục tiêu, chỉ tiêu thành các mục tiêu, chỉ tiêu nhỏ và cũng chỉ rõ thời gian, mức độ và yêu cầu hoàn thành. Từ đó có cơ sở đánh giá, kiểm tra mức độ hoàn thành của mục tiêu, chỉ tiêu đã đạt ra
Xác định nội dung và phương pháp theo dõi, kiểm tra: công tác kiểm tra, đánh giá phải cụ thể, rõ ràng. Việc xác định rõ công việc, nội dung của công tác theo dõi, kiểm tra sẽ giúp cho việc theo dõi, kiểm tra đi đúng mục tiêu chính xác và đỡ tốn kém.
Khi xác định được các sai lệch thì phải xác định rõ nguyên nhân để từ đó có giải pháp điều chỉnh khắc phục phù hợp
Tăng cường công tác dự báo
Tăng cường công tác dự báo chính là nâng cao khả năng lường trước nguy cơ, xác định nhanh cơ hội. Tăng cường công tác dự báo chính là chú trọng hơn vào quan sát môi trường, thu thập và phân tích thông tin bên trong cũng như bên ngoài doanh nghiệp. Đồng thời cũng là việc áp dụng các mô hình cũng như các phương pháp nghiên cứu chuyên ngành dự báo vào công tác lập và theo dõi kế hoạch. Và cần thiết hơn nữa đó chính là lập Chiến lược phát triển dài hạn cho Công ty trong giai đoạn 2005-2010.
Kết luận
Trong thời gian thực tập tại Công ty Vận tải và Thuê tàu. Việc gắn liền thực tế hoạt động với lý thuyết đã được học trong công tác kế hoạch hoá đã giúp cho em có những hiểu biết cụ thể hơn về chuyên ngành của mình. Từ đó, em đã nhận thấy kế hoạch sản xuất kinh doanh có vai trò thực tế và đã đóng góp đáng kể, góp phần đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong thời gian qua.
Thông qua việc phân tích tình hình thực tế, đánh giá thực trạng sản xuất kinh doanh cũng như công tác kế hoạch của Công ty, với mong muốn công tác kế hoạch ở Công ty Vận tải và Thuê tàu sẽ hoàn thiện hơn.
Em hi vọng rằng với những ý kiến mà bài viết đưa ra sẽ giúp ích phần nào cho việc nâng cao hiệu quả xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh tại Công ty Vận tải và Thuê tàu.
Em xin chân thành cảm ơn phòng Tổng Hợp và tập thể cán bộ, công nhân viên Công ty Vận tải và Thuê tàu đã nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo: TS. Nguyễn Ngọc Sơn đã tận tình giúp đỡ em hoàn thiện bài viết này.
Với kiến thức còn hạn hẹp và trong điều kiện thời gian có hạn, bài viết sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô và từ phía Công ty Vận tải và Thuê tàu để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Tài liệu tham khảo
Tài liệu giảng dạy môn Kế hoạch kinh doanh của khoa KH&PT
Giáo trình Chiến lược kinh doanh của khoa KH&PT
Giáo trình Kế hoạch hóa phát triển kinh tế xã hội của khoa KH&PT
Giáo trình Chương trình và dự án phát triển kinh tế xã hội của khoa KH&PT
Tạp chí Hàng hải Việt nam
Website: www.VPA.org.vn; www.VIETFRACHT.com.vn.
Các tài liệu về Báo cáo Tổng kết năm và các Tài liệu, số liệu của công ty Vận tải và Thuê tàu
Các văn bản, số liệu của Bộ Giao Thông Vận Tải và Bộ Kế Hoạch và Đầu Tư
Và một số tài liệu khác có liên quan
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- M0030.doc