Chủ cơ sở phải có biện pháp thu gom nước thải và xử lý tại hệ thống xử lý
nước thải của cơ sở hoặc của các khu công nghiệp, khu chế biến thủy sản tập
trung, bảo đảm nước thải trước khi thải ra môi trường tối thiểu phải đạt các
chỉ tiêu quy định theo tiêu chuẩn môi trường bắt buộc áp dụng, quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về nước thải chế biến thủy sản. Hệ thống thu gom và xử lý
nước thải của cơ sở phải bảo đảm không làm ô nhiễm đất, nước ngầm, nước
ao hồ và sông ngòi xung quanh.
9 Hạn chế sử dụng hóa chất, giảm bớt ô nhiễm trong quá trình sản xuất.
9 Trong công nghệ xử lý nước thải thủy sản, cần phải lựa chọn phương pháp xử
lý cho phù hợp. Cần lựa chọn phương pháp sinh học vì phương pháp này cho
hiệu quả xử lý cao và ít tốn kém hơn các phương pháp khác.
9 Cần phân lập và tạo ra các chủng vi sinh vật mới có thể phân hủy cơ chất này.
9 Cần bổ sung thêm các chủng vi sinh vật vào các công trình xử lý nhằm tăng
hiệu quả xử lý
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
65 trang | 
Chia sẻ: baoanh98 | Lượt xem: 1111 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số vi sinh vật phân hủy protein và ứng dụng trong xử lý nước thải thủy sản, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đó 
tiếp tục tạo thành hàng loạt các sản phẩm, trong đó có các ceto acid, aldehyde và 
carboxylic acid. 
 3.2. Nguồn gốc của protein trong nước thải thủy sản 
 Chủ yếu protein trong nước thải thủy sản có bản chất và nguồn gốc từ động 
vật. 
 Các nguyên nhân dẫn đến sự có mặt của Protein trong nước thải thủy sản: 
¾ Nước thải trong quá trình sản xuất như: rửa nguyên liệu,máy móc sau khi 
chế biến 
¾ Các thức ăn dành cho việc nuôi trồng thủy sản có hàm lượng protein cao 
¾ Nước sinh hoạt của các công nhân. 
 3.3. Sự cần thiết phải xử lý protein trong nước thải thủy sản 
 Nghành nuôi trồng và chế biến thủy sản, trong đó cụ thể là các xí nghiệp chế 
biến thủy sản đều có nước thải chứa protein. Khi được thải ra dòng chảy, protein 
nhanh chóng bị phân hủy cho ra acid amin, acid béo, acid thơm, H2S, nhiều chất 
chứa S, N và P, có tính độc và mùi khó chịu. 
 Ê Điều này dẫn đến các hệ quả: 
¾ Ô nhiễm bầu không khí: sự thủy phân sinh ra các chất như H2S, NH3, 
CH4,  Tạo ra mùi khó chịu đối với khu vực xả thải. 
¾ Góp phần gây nên hiện tượng phú dưỡng hoá: trong protein có nồng độ 
chất dinh dưỡng N, P cao, tỷ lệ P/N cao do sự tích luỹ tương đối P so với 
N, sự yếm khí và môi trường khử của lớp nước đáy thuỷ vực, sự phát 
triển mạnh mẽ của tảo và nở hoa tảo. 
¾ Sự kém đa dạng của các sinh vật nước, đặc biệt là cá . 
¾ Gây mất mỹ quan môi trường: nước có màu xanh đen hoặc đen, có mùi 
khai thối do thoát khí H2S... 
¾ Gây ô nhiễm nguồn nước: Nước ngầm và nước mặt. 
GVHD: Th.S. Trịnh Thị Lan Anh 
SVTH: Nguyễn Duy Trình 25 
3.3. Sự phân hủy protein trong nước thải thủy sản 
 3.3.1. Cơ chế phân hủy protein 
Protein là một chất hữu cơ có chứa các hợp chất cần thiết cho sự sinh trưởng 
và phát triển vi sinh vật. 
 Protein ở môi trườmg bên ngoài sẽ là nguồn thức ăn của vi sinh vật. Để có 
thể sử dụng được protein làm thức ănvi sinh vật tiết ra một loại Enzyme để thủy phân 
các liên kết peptide hoặc các polypeptide thành các peptide có phân tử lượng nhỏ 
hơn. Tiếp theo là sự phân hủy các peptide trên thành các acid amin tự do ở môi 
trường ngoài. 
 Sau đó được các vi sinh vật hấp thụ các acid amin tự do ở môi trường ngoài 
vào trong tế bào. Trong tế bào vi sinh vật các acid amin sẽ được phân giải thành năng 
lượng cần thiết cho hoạt động sống của tế bào. 
Hình 3.2. Cơ chế phân hủy protein 
 3.3.2. Vòng tuần hoàn của các chất có trong thành phần của protêin 
 3.3.2.1. Vòng tuần hoàn của carbon 
 Vòng tuần hoàn carbon diễn tả điều kiện cơ bản đối với sự xuất hiện và phát 
triển của sự sống trên trái đất, các hợp chất của carbon tạo nên nền tảng cho mọi loại 
Protein 
(ở môi trường ngoài) 
Acid amin 
(ở môi trường ngoài) 
Enzyme protease 
Vi sinh vật 
Acid amin 
(Trong tế bào) Năng lượng 
Hoạt động sống của 
tế bào 
Phân giải 
GVHD: Th.S. Trịnh Thị Lan Anh 
SVTH: Nguyễn Duy Trình 26 
hình sự sống.Vòng carbon quan trọng nhất là dạng thông qua CO2 của khí quyển và 
của sinh khối. 
Thông qua mạng lưới thức ăn động vật và con người sử dụng các carbon hữu 
cơ của thực vật, chuyển hóa chúng thành các carbon hữu cơ của động vật và con 
người. Đặc biệt, con người đã sử dụng một lượng lớn carbon trong các nguồn carbon 
biến chúng thành năng lượng và nguyên liệu để phục vụ cho sản xuất và đáp ứng các 
nhu cầu đời sống Trong quá trình sống thì thông qua hoạt động hô hấp, con người và 
động vật cũng thải ra một lượng lớn CO2 trả lại vào môi trường, trong những năm 
gần đây với quá trình công nghiệp hóa cùng với sự thu hẹp diện tích rừng đã gây ra 
nhiều sự xáo trộn trong chu trình làm cho nồng độ CO2 trong khí quyển gia tăng từ 
290ppm (ở thế kỉ 19) lên đến 325ppm (ngày nay). 
Trong chu trình carbon vi sinh vật là một mắt xích có vai trò rất quan trọng. 
Người, động vật, thực vật và ngay cả vi sinh vật khi chết đi sẽ được vi sinh vật phân 
giải thành các dạng carbon trong hợp chất bán phân giải như than đá, dầu mỏ, các 
hợp chất trung gian, hợp chất mùn và cabon trong hữu cơ không đạm và cuối cùng 
thành CO2 (và H2O), CO2 lại đi vào trong không khí hay hòa tan vào dung dịch để rồi 
lại được thực vật sử dụng và một lần nữa đi vào chu trình. 
ÊVi sinh vật đóng vai trò quan trọng trong một số khâu chuyển hoá của vòng tuần 
hoàn này: 
Hình 3.3. Vòng tuần của carbon 
Carbon 
thực vật Carbon 
động vật 
CO2 
Vi sinh vật 
phân hủy 
(Chất hữu cơ) 
GVHD: Th.S. Trịnh Thị Lan Anh 
SVTH: Nguyễn Duy Trình 27 
 3.3.2.2. Vòng tuần hoàn của nitrogen 
 Trong tự nhiên nitrogen tồn tại ở nhiều dạng khác nhau, từ nitrogen phân tử ở 
dạng khí cho tới các hợp chất hữu cơ phức tạp có trong cơ thể thực vật, động vật và 
con người. 
 Trong cơ thể sinh vật, nitrogen tồn tại dưới dạng các hợp chất hữu cơ như 
protein, các acid amin. Dưới tác dụng của các nhóm vi sinh vật hoại sinh, protein 
được phân giải thành các acid amin. Các acid amin lại được một nhóm vi sinh vật 
khác phân giải thành NH3 hoặc NH4+ gọi là nhóm vi khuẩn amôn hoá. 
 Qúa trình này gọi là sự khoáng hoá chất hữu cơ vì qua đó nitrogen hũư cơ 
được chuyển thành nitrogen dạng khoáng. Dạng NH4+ sẽ được chuyển hoá thành 
dạng NO3- nhờ nhóm vi khuẩn nitrat hoá. Các hợp chất nitrat hoá lại được chuyển 
hoá thành nitrogen phân tử, quá trình này được gọi là phản nitrat hoá được thực hiện 
bởi nhóm vi khuẩn phản nitrat. 
 Khí N2 sẽ được cố định lại trong tế bào vi khuẩn và tế bào thực vật sau đó 
được chuyển hoá thành dạng nitrogen hữu cơ nhờ nhóm vi sinh vật cố định nitrogen. 
Như vậy vòng tuần hoàn nitrogen được khép kín trong hầu hết các khâu chuyển hoá 
của vòng tuần hoàn và có sự tham gia của các nhóm vi sinh vật khác nhau. Nếu sự 
hoạt động của một nhóm nào đó dừng lại thì toàn bộ sự chuyển hoá của vòng tuần 
hoàn cũng sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng. 
Ê Vi sinh vật đóng một vai trò quan trọng trong một số khâu chuyển hoá của vòng 
tuần hoàn này: 
Hình 3.4. Vòng tuần hoàn của nitrogen. 
N2 NH3 , 
NH+4
NO3 
Chất hữu cơ trong 
đất
Động vật Thực vật 
GVHD: Th.S. Trịnh Thị Lan Anh 
SVTH: Nguyễn Duy Trình 28 
 3.3.2.3. Vòng tuần hoàn của lưu huỳnh 
 Sự chuyển hóa của lưu huỳnh trong thiên nhiên tạo thành một chu trình khép 
kín. Những giai đoạn phân giải hợp chất hữu cơ có lưu huỳnh khá phức tạp, cho đến 
nay chưa được nghiên cứu thật rõ ràng, trừ một vài hợp chất như cistin, methionin. 
Rể thực vật hấp thu S ở dạng (NH4)2SO4 để tổng hợp các liên kết và các acid 
amin có S như cystin, cystein, Mothionin. Thực vật tích lũy S trong cơ thể nó (đặc 
biệt là thực vật chịu mặn tích lũy S rất cao). Động vật ăn thực vật tích lũy S, và 
người ăn thực vật, động vật lại tích lũy S trong cơ thể. Sau khi chết đi, xác động vật, 
thực vật và người trả S lại cho đất nhờ vi sinh vật phân hủy. Trong đó có cả những vi 
sinh vật tự dưỡng hóa năng, vi sinh vật tự dưỡng quang năng và cả vi sinh vật dị 
dưỡng. Ở đó S lại được chuyển hóa. 
Một phần S biến thành SO2 hay H2S bay khỏi mặt đất đi vào khí quyển, S 
được các sinh vật hấp thu, để rồi chu trình S lại tiếp tục, hoặc trầm tích lại trong than 
đá, dầu hỏa và chỉ quay trở lại chu trình khi bị đốt cháy. 
Hình 3.5. Vòng tuần hoàn của lưu huỳnh 
 3.3.2.4. Vòng tuần hoàn của phosphore 
 Phosphore là nguyên tố rất phổ biến trong thiên nhiên và có vai trò rất quan 
trọng đối với sự sống của sinh vật. 
Qua quá trình phong hóa đá và khoáng hóa các hợp chất hữu cơ phosphore 
được giải phóng ra tạo thành các muối của acid phosphoric chứa các ion 
HPO3,H2PO3, PO43-, đơn giản dễ chuyển hoá được hấp thụ vào rễ thực vật và các loài 
vi sinh vật sử dụng. Để rồi chúng tạo ra các acid amin chứa phosphore và các 
S 
H2S 
S hữu cơ 
thực vật
S hữu cơ 
động vật 
SO42-
GVHD: Th.S. Trịnh Thị Lan Anh 
SVTH: Nguyễn Duy Trình 29 
enzyme phosphate, chuyển các liên kết cao năng phosphore thành năng lượng cho cơ 
thể : ATP thành ADP và giải phóng năng lượng. Phosphore là nguyên tố không thể 
thiếu được của thực vật. Khi động vật ăn thực vật, phosphore lại biến thành chất liệu 
của xương của các liên kết, các enzyme. Khi chết đi động vật thực vật và con người 
trả lại phosphore trong cơ thể thành phosphore cho môi trường sinh thái đất. 
Một lượng phosphore đi vào đại dương sau khi phosphore bị hòa tan dần dần 
trong đá nham thạch chảy qua kênh rạch, sông hồ và làm giàu cho nước mặn, trở 
thành nguồn dinh dưỡng cho các loài sinh vật sử dụng. 
Hình 3.6. Vòng tuần hoàn của phosphore 
 3.3.3. Enzyme phân hủy cần cho quá trình phân hủy protein 
 3.3.3.1. Cấu tạo 
Protease vi sinh vật là một hệ thống rất phức tạp bao gồm nhiều enzyme giống 
nhau về cấu trúc, khối lượng và hình dạng phân tử nên rất khó tách ra dưới dạng tinh 
thể đồng nhất. 
Do là phức hệ gồm nhiều enzyme khác nhau nên protease vi sinh vật thường 
có tính đặc hiệu rộng rãi cho sản phẩm thủy phân triệt để và đa dạng. 
Phosphate vô cơ 
Lửa cháy rừng, đồng cỏ Động vật ăn thực vật 
Sinh vật tự dưỡng 
Thải vào môi trường 
Phong hóa Tích lũy phosphate 
trong trầm tích 
Sinh vật phân hủy 
Xác chết và chất thải 
GVHD: Th.S. Trịnh Thị Lan Anh 
SVTH: Nguyễn Duy Trình 30 
Cấu trúc trung tâm hoạt động (TTHĐ) của protease 
Trong TTHĐ của protease vi sinh vật ngoài gốc acid amin đặc trưng cho từng 
nhóm còn có một số gốc acid amin khác. Các kết quả nghiên cứu chung về TTHĐ 
của một số Protease vi sinh vật cho phép rút ra một số nhận xét chung như sau: 
- TTHĐ của protease đủ lớn và bao gồm một số gốc acid amin và trong một 
số trường hợp còn có cả cofactor kim loại. 
+ Các protease kim loại có TTHĐ lớn hơn vào khoảng 210A, có thể phân biệt 
thành sáu tiểu đơn vị, mỗi tiểu đơn vị tương ứng với mỗi gốc acid amin trong phân tử 
cơ chất. 
+ Đối với các protease acid, theo nhiều nghiên cứu về cấu trúc TTHĐ của các 
tinh thể protease acid của Phizopus chinensis và Endothia parasilica đã cho thấy 
phân tử của các protease này gồm có hai hạt, giữa chúng có khe hở vào khoảng 
20oA. Khe hở này là phần xúc tác của các enzyme, các gốc Asp-35 và Asp-215 xếp 
đối diện nhau trong khe ấy. 
- Đối với các protease không chứa cysteine, TTHĐ của chúng có tính mềm 
dẻo hơn do cấu trúc không gian không được giữ vững bởi các cầu disulphide. 
Mặc dù TTHĐ của các protease vi sinh vật có khác nhau nhưng các enzyme 
này đều xúc tác cho phản ứng thủy phân liên kết peptide theo cùng một cơ chế chung 
như sau: 
E + S E – S E – S + P1 E + P2 
Hình 3.8. Cơ chế xúc tác của enzyme 
Hình 3.7. Cấu trúc không gian enzyme Protease 
GVHD: Th.S. Trịnh Thị Lan Anh 
SVTH: Nguyễn Duy Trình 31 
Trong đó: 
 E: enzyme 
 S: cơ chất 
 E - S: Phức chất enzym- cơ chất, 
 P1: Là sản phẩm đầu tiên của phản ứng, 
 P2: Là sản phẩm thứ hai của phản ứng. 
 3.3.3.2. Cơ chế hoạt động thủy phân protein của enzyme protease 
 Nhóm enzyme protease (peptide – hydrolase 3.4) xúc tác quá trình thuỷ phân 
liên kết liên kết peptide (-CO-NH-)n trong phân tử protein, polypeptide đến sản 
phẩm cuối cùng là các acid amin. Ngoài ra, nhiều protease cũng có khả năng thuỷ 
phân liên kết este và vận chuyển acid amin. 
Hình 3.9. Cơ chế hoạt động thủy phân protein của enzyme protease 
(Trích [8]. Trần Xuân Ngạch (2007), Công nghệ enzym, Trường Đại Học Bách 
Khoa Đà Nẵng) 
Ê Tác động trên mạch polypeptide, exopeptidase: 
+ Aminopeptidase: xúc tác thủy phân liên kết peptide ở đầu N tự do của chuỗi 
GVHD: Th.S. Trịnh Thị Lan Anh 
SVTH: Nguyễn Duy Trình 32 
polypeptide để giải phóng ra một amino acid, một dipeptide hoặc một 
tripeptide. 
+ Carboxypeptidase: xúc tác phản ứng thủy phân liên kết peptide ở đầu C của 
chuỗi polypeptide và giải phóng ra một amino acid hoặc một dipeptide. 
+Dipeptihydrolase: xúc tác phản ứng thủy phân các liên kết dipepit 
+ Proteinase: xúc tác phản ứng thủy phân các liên kết peptid nội mạch 
 3.3.3.3. Chức năng sinh học của protease vi sinh vật 
 Theo nhiều tác giả thì Protease ngoại bào và Protease nội bào của vi sinh vật 
có thể có những vai trò khác nhau đối với hoạt động sống của vi sinh vật. 
 Các protease ngoại bào phân giải protein và các cơ chất cao phân tử khác có 
trong môi trường dinh dưỡng thành các dạng phân tử thấp để vi sinh vật dễ dàng hấp 
thu. Các vi sinh vật mất khả năng tiết protease ngoại bào nên không thể sử dụng 
protein làm nguồn đạm dinh dưỡng. Mặt khác quá trình tiết protease ngoại bào cũng 
như quá trìnhtổng hợp chúng ở nhiều vi sinh vật bị giảm khi môi trường có chứa một 
lượng lớn acid amin. 
 Protease nội bào thường là peptidase và một số protease. Theo Hiroishi(1976) 
thì protease nội bào có vai trò quan trọng hơn protease ngoại bào, chúng có thể hoàn 
thành chức năng sau đây : 
¾ Phân giải các peptide được đưa từ môi trường ngoài vào thành các acid amin 
để tổng hợp tế bào hoặc đôi khi làm nguồn C , N , S , P... Theo Gedbery và 
Dice (1974 ), tốc độ phân giải protein trong tế bào tăng lên khi vi sinh vật bị 
thiếu C, N, S, P.... sự phân hủy protein cũng tăng lên nhanh chóng trong quá 
trình sinh trưởng. 
¾ Các protease nội bào có thể tham gia quá trình cải biến một số phân tử 
protein, enzyme. Điều này có nghĩa đối với việc hình thành và nảy mầm của 
bào tử vi sinh vật. 
¾ Các protease nội bào cũng có thể tham gia vào việc hoàn thiện chuỗi 
polypeptide đã có sẵn. Ngoài ra, protease nội bào cũng có tác dụng phân hủy 
các protein vô dụng được tổng hợp sai do đột biến. 
GVHD: Th.S. Trịnh Thị Lan Anh 
SVTH: Nguyễn Duy Trình 33 
CHƯƠNG 4: VI SINH VẬT PHÂN GIẢI 
PROTEIN TRONG NƯỚC THẢI THỦY SẢN 
4.1. Vai trò của vi sinh vật trong xử lý nước thải 
 Vi sinh vật có trong nước thải chiếm đa số về loài và số cá thể trong tập đoàn 
sinh vật của nước thải. Nước thải càng nhiễm bẩn thì càng phong phú vi sinh vật, chủ 
yếu là vi khuẩn. 
 Vi sinh vật đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong các quá trình phân hủy chất 
hữu cơ và một số hợp chất vô cơ có trong nước thải. Đặc biệt là nước thải thủy sản 
với hàm lượng chất hữu cơ rất là cao so với các nghành khác. 
 Những vi sinh vật có thể liên tục chuyển hóa các chất hữu cơ trong nước thải 
bằng cách tổng hợp thành tế bào (nguyên sinh chất) mới. 
 Chúng có thể hấp thụ một lượng lớn các chất hữu cơ qua bề mặt tế bào của 
chúng. Nhưng sau khi hấp thụ, nếu các chất hữu cơ không được đồng hóa thành tế 
bào chất thì tốc độ hấp thụ sẽ giảm tới 0. 
 Một lượng nhất định các chất hữu cơ hấp thụ được dành cho việc kiến tạo tế 
bào. Một lượng khác các chất hữu cơ lại được oxy hóa để sinh năng lượng cần thiết 
cho việc tổng hợp. 
 Đặc biệt là đối với nước thải thủy sản, với hàm lượng chất hữu cơ cao, thì trong 
quá trình xử lý vi sinh vật đóng vai trò cực kì quan trọng. Vì đây là nguồn thức ăn 
phong phú cho sự phát triển của vi sinh vật,đặc biệt là nhóm vi sinh vật phân giải 
protein. 
Dựa trên phương thức phát triển vi sinh vật được chia thành 2 nhóm: 
¾ Các vi sinh vật dị dưỡng: sử dụng các chất hữu cơ làm nguồn năng lượng 
và nguồn carbon để thực hiện các phản ứng sinh tổng hợp. 
¾ Các vi sinh vật tự dưỡng: có khả năng oxy hoá chất vô cơ để thu năng 
lượng và sử dụng CO
2 
làm nguồn carbon cho quá trình sinh tổng hợp. 
GVHD: Th.S. Trịnh Thị Lan Anh 
SVTH: Nguyễn Duy Trình 34 
4.2. Các phương pháp xử lý nước thải 
 4.2.1. Xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học trong điều kiện 
tự nhiên 
Cơ sở của phương pháp này là dựa vào khả năng tự làm sạch của đất và nước 
dưới tác động của các tác nhân sinh học có trong tự nhiên. 
Việc xử lý này được thực hiện bằng các cánh đồng tưới, bãi lọc hoặc hồ sinh 
học. 
 Diễn biến của quá trình như sau: nước thải sau khi qua song chắn rác vào bể 
lắng cát và sau đó vào các bể lắng để loại các chất bẩn không hòa tan rồi được dẫn 
chảy qua cánh đồng, các bãi lọc sinh học hoặc các hồ sinh học. 
Hình 4.1. Sơ đồ quá trình xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học trong 
điều kiện tự nhiên 
 4.2.2. Xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học trong điều kiện công 
nghệ 
 Cơ sở của phương pháp này là dựa vào đặc trưng của các loài vi khuẩn: hiếu 
khí, kỵ khí, kỵ hiếu khí, mà con người dựa vào đó sử dụng công nghệ tác động vào 
để xử lý. 
Cánh đồng tưới 
Nước thải Bể lắng cát 
Các bể lắng 
Song chắn rác 
Bãi lọc sinh 
học 
Hồ sinh học 
Loại các chất bẩn 
không hòa tan 
GVHD: Th.S. Trịnh Thị Lan Anh 
SVTH: Nguyễn Duy Trình 35 
 Việc xử lý nước thải này được thực hiện bằng các công trình như: bể 
Arotenk, bể UASB, bể RBC, 
 Diễn biến của quá trình như sau: Nước thải sau khi qua song chắn rác vào bể 
lắng cát và sau đó vào các bể lắng để loại các chất bẩn không hòa tan rồi được dẫn 
chảy qua các công trình. Sau đó được xử lý và thải ra ngoài . 
Hình 4.2. Sơ đồ quá trình xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học trong 
điều kiện công nghệ 
 Tuy nhiên xử lý theo phương pháp sinh học trong điều kiện tự nhiên có những 
mặt hạn chế so với xử lý bằng công nghệ. 
Bảng 4.1. So sánh phương pháp xử lý sinh học trong điều kiện tự nhiên và điều 
kiện công nghệ 
Tiêu chí Tự nhiên Công nghệ 
Diện tích Chiếm diện tích lớn Chiếm ít diện tích 
Khả năng kiểm soát 
Không kiểm soát được 
diều kiện môi trường, hoạt 
động của vi sinh vật 
Dễ dàng kiểm soát được 
diều kiện môi trường, hoạt 
động của vi sinh vật 
Nước thải Song chắn 
rác
Bể UASB Bể RBC Bể lọc sinh học 
Loại các chất bẩn 
không hòa tan 
Bể lắng cát 
Các bể lắng 
Bể aerotank 
Thải ra ngoài 
GVHD: Th.S. Trịnh Thị Lan Anh 
SVTH: Nguyễn Duy Trình 36 
Hiệu quả xử lý Thời gian xử lý chậm Thời gian xử lý nhanh hơn
Phạm vi ứng dụng 
Phương pháp xử lý này 
thường được áp dụng đối 
với các loại nước thải 
công nghiệp có độ nhiễm 
bẩn không cao. 
Phương pháp xử lý này 
thường được áp dụng đối 
với các loại nước thải 
công nghiệp có độ nhiễm 
chất hữu cơ cao 
 4.2.3. Xử lý nước thải thủy sản bằng phương pháp hoá lý 
 Cơ sở của phương pháp này là sử dụng các yếu tố vật lý: lắng, lọc, và hoá 
học: keo tụ,tạo bông để xử lý. 
 Việc xử lý nước thải này được thực hiện bằng các phương pháp : 
¨ Phương pháp lắng và đông tụ: Loại bỏ các chất rắn và huyền phù 
¨ Phương pháp hấp phụ: Hấp phụ các chất hữu cơ và vô cơ trên vật liệu hấp 
phụ 
¨ Phương pháp trung hoà acid hoặc kiềm 
¨ Phương pháp diệt khuẩn bằng hoá chất. 
 4.2.4. Xử lý nước thải thủy sản bằng phương pháp sinh học 
Cơ sở của phương pháp này là chủ yếu dựa trên cơ sở hoạt động sống của vi sinh vật 
có trong nước thải. Chất hữu cơ sẽ được hấp thụ vào tế bào của vi sinh vật. 
Từ cơ sở này chúng ta có các phương pháp xử lý sinh học: 
¨ Các phương pháp hiếu khí. 
¨ Các phương pháp kị khí. 
GVHD: Th.S. Trịnh Thị Lan Anh 
SVTH: Nguyễn Duy Trình 37 
Bảng 4.2. So sánh phương pháp xử lý sinh học trong điều kiện tự nhiên và điều 
kiện công nghệ 
Tiêu chí Phương pháp hoá lý Phương pháp sinh học 
Phạm vi ứng 
dụng 
- Rất hiệu quả đối với nước thải 
có hàm lượng chất hữu cơ thấp 
- Thích hợp đối với nước thải có 
các chất rắn và huyền phù cao 
- Thích hợp đối với nước thải có 
hàm lượng vô cơ và nước thải 
có nồng độ axít hoặc kiềm. 
- Không xử lý được triệt để các 
chất hữu cơ. 
- Phân huỷ sinh học các chất ô 
nhiễm đã được hấp thụ, không sinh 
thêm ra các chất ô nhiễm. 
- Thích hợp với các chất ô nhiễm 
dễ hoà tan trong nước 
- Hiệu quả xử lý cao đối với các 
chất ô nhiễm dễ phân hủy sinh học 
- Quá trình xảy ra ở nhiệt độ 
thường và an toàn. 
Vốn đầu tư 
- Vốn đầu tư ban đầu và chi phí 
vận hành cao hơn các phương 
pháp khác 
- Vốn đầu tư ban đầu và chi phí 
vận hành thấp. 
Nhược điểm 
 - Lượng năng lượng cần thiết thấp. 
- Việc tắc nghẽn có thể gây hiệu 
quả lớn đến hiệu quả xử lý 
- Sinh khối sinh ra phải được thải 
bỏ 
- Có thể gây ăn mòn thiết bị đường 
ống. 
Nhận xét: 
 Các phương pháp xử lý sinh học được sử dụng nhiều với hiệu quả cao, đặc 
biệt là đối với nước thải có chứa nhiều chất hữu cơ dễ bị phân hủy. Nhưng ít 
hiệu quả với nước thải công nghiệp có chứa các chất vô cơ độc hại (kim loại 
nặng, acid, kiềm) hoặc các chất hữu cơ bền vững (các chlobenzen, phenol). 
Trong các trường hợp này cần kết hợp phương pháp xử lý sinh học với các 
phương pháp xử lý hoá lý. 
GVHD: Th.S. Trịnh Thị Lan Anh 
SVTH: Nguyễn Duy Trình 38 
4.3 .Các vi sinh vật phân giải protein 
Bảng 4.3. Một số chủng vi sinh vật có khả năng sinh protease 
 Vi sinh vật pH tối thích pH ổn định Loại protease 
 A.flavus 8.5-10 5-10 Kiềm 
 A.oryzae 3 2.5-6 Acid 
 Kiềm 
 Carboxypeptidase 
 Mucor 4 3-8 Acid 
 Rhizopus 2.9-3.3 2.8-6.5 Acid 
 Streptomyces 10 7-11 Aminopeptidedase 
 Bacillus subtilis 10.3-10.8 5-11 Kiềm 
(Trích: [10]. Vi sinh vật học- Nguyễn Lân Dũng và cộng sự,Nhà Xuất Bản Giáo Dục) 
 4.3.1. Basillus subtilis 
 Giới (regnum) : Bacteria 
 Ngành (phylum) : Firmicutes 
 Lớp (class) : Bacilli 
 Bộ (ordo) : Bacillales 
 Họ (familia) : Bacillaceae 
 Chi (genus) : Bacills 
 Loài (species) : Bacillus subtilis 
Hình 4.3. Bacillus subtilis 
GVHD: Th.S. Trịnh Thị Lan Anh 
SVTH: Nguyễn Duy Trình 39 
¾ Bacillus subtilis là trực khuẩn nhỏ, đầu tròn, không kết thành chuỗi,bắt màu 
tím. Là vi khuẩn Gram dương, có khả năng di động. 
¾ Có khả năng phân hủy protein, lipid: nhờ có khả năng tiết enzyme protease và 
lipase. 
¾ Là vi khuẩn hiếu khí, thuộc nhóm vi sinh vật dị dưỡng, có khả năng sinh bào 
tử. 
¾ Nhiệt độ tối thích cho sinh trưởng là 36 – 500C, tối đa khoảng 600C, PH 7 – 
7,4. 
 4.3.2. Basillus cereus 
Giới (regnum) : Bacteria 
Ngành (phylum) : Firmicutes 
Lớp (class) : Bacilli 
Bộ (ordo) : Bacillales 
Họ (familia) : Bacillaceae 
Chi (genus) : Bacillus 
Loài (species) : Bacillus cereus 
Hình 4.4. Basillus cereus 
¾ Bacillus cereus là trực khuẩn nhỏ, hình que, vi khuẩn tán huyết beta. 
¾ Là vi khuẩn Gram dương,có khả năng di động. 
¾ Có khả năng phân giải protein, cellulose và tinh bột nhờ có khả năng tiết 
enzyme protease, glucosase và cellulase. 
¾ Là vi khuẩn kị khí tuỳ nghi, thuộc nhóm vi sinh vật dị dưỡng. 
GVHD: Th.S. Trịnh Thị Lan Anh 
SVTH: Nguyễn Duy Trình 40 
¾ Có khả năng sinh bào tử. 
 4.3.3. Alcaligenes 
 Giới (regnum) : Bacteria 
 Ngành (phylum) : Proteobacteria 
 Lớp (class) : Beta Proteobacteria 
 Bộ (ordo) : Burkholderiales 
 Họ (familia) : Alcaligenaceae 
 Chi (genus) : Alcaligenes 
Hình 4.5. Alcaligenes 
¾ Alcaligenes là một loại vi khuẩn nhỏ, hình que. 
¾ Là vi khuẩn Gram âm, có khả năng sinh bào tử. 
¾ Là vi khuẩn kị khí, thuộc nhóm vi sinh vật dị dưỡng 
¾ Có khả năng tiết enzyme protease, lipase và enzyme cellulase để phân giải 
protein, lipid và cellulose. 
 4.3.4. Staphylococcus 
Giới (regnum) : Bacteria 
Ngành (phylum) : Firmicutes 
Lớp (class) : Bacilli 
Bộ (ordo) : Bacillales 
Họ (familia) : Staphylococcaceae 
Chi (genus) : Staphylococcus 
GVHD: Th.S. Trịnh Thị Lan Anh 
SVTH: Nguyễn Duy Trình 41 
Hình 4.6. Staphylococcus 
¾ Staphylococcus tụ cầu khuẩn sắp xếp theo mọi hướng và thường tạo thành 
cụm (tụ) trông giống như chùm nho. 
¾ Là các cầu khuẩn Gram dương, không sinh bào tử. 
¾ Là vi sinh vật kị khí, thuộc nhóm vi sinh vật dị dưỡng. 
¾ Có khả năng phân giải protein, tinh bột nhờ có khả năng tiết enzyme protease và 
glucosase. 
 4.3.5. Aspecgillus flavus 
 Giới (regnum) : Bacteria 
 Ngành (phylum) : Ascomycota 
 Lớp (class) : Eurotiomycetes 
 Bộ (ordo) : Eurotiales 
 Họ (familia) : Trichocomaceae 
 Chi (genus) : Aspergillus 
 Loài (species) : Aspergillus flavus 
Hình 4.7. Aspergillus flavus 
GVHD: Th.S. Trịnh Thị Lan Anh 
SVTH: Nguyễn Duy Trình 42 
¾ Aspergillus flavus là một loai nấm mốc nhỏ, hình que. 
¾ Là vi khuẩn Gram dương, có khả năng sinh bào tử. 
¾ Là vi sinh vật kị khí,thuộc nhóm vi sinh vật dị dưỡng. 
¾ Có khả năng tiết enzyme protease và glucosase để phân giải protein và tinh 
bột. 
 4.3.6. Aspergillus oryzae 
 Giới (regnum) : Fungi 
 Ngành (phylum) : Ascomycota 
 Lớp (class) : Eurotiomycetes 
 Bộ (ordo) : Eurotiales 
 Họ (familia) : Trichocomaceae 
 Chi (genus) : Aspergillus 
 Loài (species) : Aspergillus oryzae 
Hình 4.8. Aspergillus oryzae 
¾ Aspergillus oryzae là một loại nấm nhỏ hình que 
¾ Là vi khuẩn Gram dương, có khả năng sinh bào tử. 
¾ Thuộc nhóm vi sinh vật dị dưỡng 
¾ Nấm sợi Aspergillus oryzae lại có hoạt tính cao về các enzyme amylase và 
proteinase nên có khả năng phân hủy protein và tinh bột cao. 
 4.3.7. Rhizopus 
Giới (regnum) : Fungi 
Ngành (phylum) : Ascomycota 
GVHD: Th.S. Trịnh Thị Lan Anh 
SVTH: Nguyễn Duy Trình 43 
Lớp (class) : Zygomycetes 
Bộ (ordo) : Mucorales 
Họ (familia) : Mucoraceae 
Chi (genus) : Rhizopus 
Hình 4.9. Rhizopus 
¾ Rhizopus là một loại nấm nhỏ dạng sợi. 
¾ Là vi khuẩn Gram dương, có khả năng sinh bào tử. 
¾ Là vi sinh vật kị khí,thuộc nhóm vi sinh vật dị dưỡng. 
¾ Nấm sợi có hoạt tính cao về enzyme proteinase nên có khả năng phân hủy 
protein cao. 
 4.3.8. Flavobacterium 
Giới (regnum) : Bacteria 
Ngành (phylum) : Bacteroidetes 
Lớp(class) : Flavobacteria 
Bộ (ordo) : Flavobacteriales 
Họ (familia) : Flavobacteriaceae 
Chi(genus) : Flavobacterium 
GVHD: Th.S. Trịnh Thị Lan Anh 
SVTH: Nguyễn Duy Trình 44 
Hình 4.10. Flavobacterium 
¾ Flavobacterium là một loại vi khuẩn hình que, không di động 
¾ Là vi khuẩn Gram âm, có khả năng sinh bào tử. 
¾ Là vi sinh vật kị khí tùy tiện, thuộc nhóm vi inh vật dị dưỡng. 
¾ Có khả năng phân hủy tinh bột và protein cao nhờ có khả năng tiết enzyme 
amylase và protease có hoạt độ cao. 
 4.3.9. Streptomyces 
Giới (regnum) : Bacteria 
Ngành (phylum) : Actinobacteria 
Bộ (ordo) : Actinomycetales 
Họ (familia) : Streptomycetaceae 
Chi (genus) : Streptomyces 
Hình 4.11. Treptomyces 
GVHD: Th.S. Trịnh Thị Lan Anh 
SVTH: Nguyễn Duy Trình 45 
¾ Treptomyces là một loại vi khuẩn dang sợi 
¾ Là vi khuẩn Gram dương, có khả năng sinh bào tử. 
¾ Là vi sinh vật kị khí, thuộc nhóm vi sinh vật dị dưỡng 
¾ Phân hủy tốt protein, lipid nhờ có hệ enzyme protease, lipase có hoạt tính 
cao. 
 4.3.10. Micrococcus 
Giới (regnum) : Bacteria 
Ngành(phylum) : Ascomycota 
Lớp (class) : Actinobacteria 
Bộ (ordo) : Actinomycetales 
Họ(familia) : Micrococcaceae 
Chi(genus) : Micrococcus 
Hình 4.12. Micrococcus 
¾ Có hình cầu hay hình bầu dục. 
¾ Là cầu khuẩn Gram dương, không di động. 
¾ Là vi sinh vật hiếu khí. 
¾ Thuộc nhóm vi sinh vật dị dưỡng. 
¾ Có khả năng tiết enzyme protease, lipase và amylase để phân hủy cơ chất cao 
 4.3.11. Clostridium 
Giới (regnum) : Bacteria 
GVHD: Th.S. Trịnh Thị Lan Anh 
SVTH: Nguyễn Duy Trình 46 
Ngành (phylum) : Firmicutes 
Lớp (class) : Clostridia 
Bộ (ordo) : Clostridiales 
Họ(familia) : Clostridiaceae 
Chi (genus) : Clostridium 
Hình 4.13. Clostridium 
¾ Clostridium là một giống trực khuẩn, hình que. 
¾ Là trực khuẩn Gram dương. 
¾ Có khả năng sinh bào tử 
¾ Là vi sinh vật kị khí 
¾ Thuộc nhóm vi sinh vật dị dưỡng. 
¾ Có khả năng tiết enzyme Protease 
 4.3.12. Bifidobacterium 
Giới (regnum) : Bacteria 
Ngành (phylum) : Actinobacteria 
Lớp (class) : Actinobacteria 
Bộ (ordo) : Bifidobacteriales 
Họ (familia) : Bifidobacteriaceae 
Chi (genus) : Bifidobacterium 
GVHD: Th.S. Trịnh Thị Lan Anh 
SVTH: Nguyễn Duy Trình 47 
Hình 4.14. Bifidobacterium 
¾ Bifidobacterium là vi khuẩn có dạng hình que. 
¾ Là vi khuẩn Gram dương 
¾ Không có thể di động. 
¾ Là vi sinh vật kị khí 
¾ Thuộc vi sinh vật dị dưỡng 
¾ Có khả năng phân giải protein nhờ có hệ enzyme 
 4.3.13. Penicillium camemberti 
Giới (regnum) : Fungi 
Ngành (phylum) : Ascomycota 
Lớp (class) : Eurotiomycetes 
Bộ (ordo) : Eurotiales 
Họ (familia) : Trichocomaceae 
Chi (genus) : Penicillium 
Loài (species) : Penicillium camemberti 
[ 
GVHD: Th.S. Trịnh Thị Lan Anh 
SVTH: Nguyễn Duy Trình 48 
Hình 4.15. Penicillium camemberti 
¾ Penicillium camemberti là một loài nấm có dạng sợi. 
¾ Là vi sinh vật Gram dương. 
¾ Có khả năng sinh bào tử. 
¾ Là vi sinh vật hiếu khí. 
¾ Thuộc vi sinh vật dị dưỡng. 
¾ Có khả năng phân giải protein nhờ hệ enzyme protease. 
 4.3.14. Mucor 
Giới (regnum) : Fungi 
Ngành (phylum) : Zygomycota 
Lớp (class) : Zygomycetes 
Bộ (ordo) : Mucorales 
Họ (familia) : Mucoraceae 
Chi (genus) : Mucor 
Hình 4.16. Mucor 
¾ Mucor là một loại nấm có dạng hình sợi. 
¾ Là vi sinh vật Gram dương. 
¾ Có khả năng sinh bào tử. 
¾ Là vi sinh vật hiếu khí. 
¾ Thuộc vi sinh vật dị dưỡng. 
GVHD: Th.S. Trịnh Thị Lan Anh 
SVTH: Nguyễn Duy Trình 49 
¾ Có khả năng phân hủy protein và tinh bột nhờ có hệ enzyme protease và 
amylase. 
 4.3.15. Pseudomonas 
Giới (regnum) : Bacteria 
Ngành (phylum) : Proteobacteria 
Lớp (class) : Gamma Proteobacteria 
Bộ (ordo) : Pseudomonadales 
Họ (familia) : Pseudomonadaceae 
Chi (genus) : Pseudomonas 
Hình 4.17. Pseudomonas 
¾ Pseudomonas là trực khuẩn, có dạng hình que. 
¾ Là trực khuẩn Gram âm,có khả năng di động. 
¾ Là vi sinh vật hiếu khí. 
¾ Thuộc nhóm vi sinh vật dị dưỡng. 
¾ Có khả năng phân giải protein, lipide, tinh bột nhờ hệ enzyme protease,lipase 
và amylase. 
4.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động phân giải protein 
 4.4.1. Yếu tố oxy 
 Đối với vi sinh vật hiếu khí: điều kiện đầu tiên là phải đảm bảo cung cấp đủ 
lượng oxy một cách liên tục và sao cho lượng oxy hoà tan trong nước không nhỏ hơn 
2 mg/l. 
GVHD: Th.S. Trịnh Thị Lan Anh 
SVTH: Nguyễn Duy Trình 50 
 Đối với vi sinh vật kị khí: hông cần cung cấp oxy do trong xử lý yếm khí 
nước thải, oxy được coi là độc tố đối với vi sinh vật thuộc nhóm này. Do đó lý tưởng 
nhất là tạo được điều kiện kị khí tuyệt đối. 
 4.4.2. Nồng độ cho phép các chất bẩn hữu cơ 
 Có nhiều chất bẩn trong nước thải sản xuất ở mức độ nhất định nào đó sẽ phá 
huỷ chế độ hoạt động,khả năng sống bình thường của vi sinh vật. Các chất độc hại đó 
thường có tác dụng làm huỷ hoại thành phần cấu tạo của tế bào. 
 4.4.3. Các nguyên tố dinh dưỡng 
 Nồng độ các nguyên tố đa lượng cần thiết để các quá trình sinh hoá diễn ra 
bình thường không được thấp hơn giá trị nêu trong bảng sau. 
Bảng 4.4. Nồng độ các nguyên tố đa lượng cần thiết 
Nồng độ Nitrogen 
trong muối 
ammonium, mg/l 
Nồng độ phosphore theo 
P2O5, mg/l 
15 
25 
3 
8 
Ngoài các nguyên tố đa lượng chủ yếu ở trên còn cần có các nguyên tố vi 
lượng K, Mg, Ca, S, Fe...,những nguyên tố này thường có đủ trong nước thải nên 
không phải bổ sung thêm thêm. 
Khi các nguyên tố ở dạng các hợp chất giống như những hợp chất trong tế bào 
thì dễ hấp thụ vào vi sinh vật. Ví dụ, Nitrogen của các chất trong tế bào ở dạng khử 
(NH+4 );phosphore ở trạng thái oxy hoá (H3PO4), những chất này là chất dinh dưỡng 
tốt nhất với vi sinh vật. 
Thiếu các nguyên tố dinh dưỡng sẽ kìm hãm và ngăn cản các quá trình oxy 
hoá sinh hoá. 
Yêu cầu về lượng các nguyên tố dinh dưỡng không cố định, bởi và sự phát 
triển vi sinh vật khi oxy hoá các chất khác nhau sẽ không đều nhau. 
GVHD: Th.S. Trịnh Thị Lan Anh 
SVTH: Nguyễn Duy Trình 51 
 4.4.4. Nồng độ cho phép của các chất độc 
 Trong nước thải, hàm lượng muối của các 
kim loại nặng và các chất độc không được vượt quá nồng độ giới hạn cho phép. 
Nồng độ cho phép của một số chất khi xử lý bằng phương pháp sinh hoá ở bảng sau: 
Bảng 4.5. Nồng độ cho phép của một số chất độc đối với tế bào vi sinh vật. 
Tên chất Ccp Tên chất Ccp 
Acid acrylic 100 Keroxin (dầu lửa 500 
Rượu anilic 3 Crezol 100 
Anilin 100 Lactonitryl 160 
Acetaldehide 750 Mỡ bôi trơn 100 
Acid benzoic 150 Acid butyric 500 
Benzen 100 Đồng (ion) 0,4 
Vanadi (ion) 5 Metacrylamit 300 
Vinyl acetate 250 Ethanol 200 
Vinilinden chlorur 1000 Acid 
monochloaxetic 
100 
Hydroquinon 15 Axen (ion) 0,2 
Dimetylformamit 100 Nekal 100 
Di.2.etylhexin Sản phẩm dầu 100 
Phenylphosphate 100 Piridin 1 
Acid dichloacetic 100 Pirocatesin 10 
Dichloacetic 12 Tributylphosphate 400 
Dichloroxy 
chlohexan 
100 Trietylamin 100 
Dietylenglycol 300 Trinitrotoluen 100 
Caprolactan 100 Triphenylphosphate 85 
Rezorxin 100 Ammonium acetat 
carbonate 
12 
Ammonium 500 Formandehide 160 
GVHD: Th.S. Trịnh Thị Lan Anh 
SVTH: Nguyễn Duy Trình 52 
rodanuar 
Chì (ion) 1 Phenol 1000 
Acid stearic 10 Chlobenzent 10 
(Trích [4]. Hoàng Huệ. Xử lý nước thải. NXBXD, 1996) 
 4.4.5. Ảnh hưởng của pH 
 Giá trị pH ảnh hưởng rất lớn đến quá trình tạo enzyme trong tế bào và quá 
trình hấp thụ các chất dinh dưỡng vào tế bào. 
Đối với đa số vi sinh vật khoảng giá trị pH tối ưu từ 6,5 – 8,5. 
 4.4.6. Ảnh hưởng của nhiệt độ 
 Nhiệt độ nước thải cũng ảnh hưởng rất lớn đến chức năng hoạt động của vi 
sinh vật. Đối với đa số vi sinh vật, nhiệt độ nước thải trong các công trình xử lý 
không dưới 60 C và không quá 37o C. 
 4.4.7. Ảnh hưởng nồng độ của muối vô cơ 
 Nồng độ của muối vô cơ trong nước không quá 10 g/l. 
Lượng các chất lơ lửng chảy vào các công trình không quá 100 mg/l khi dùng 
bể lọc sinh học và 150 mg/l khi dùng bể aeroten.Ngoài ra các cấu trúc của chất bẩn 
và các loại vi sinh vật là những yếu tố rất quan trọng quyết định tốc độ của quá trình 
oxy hoá sinh hoá. 
4.5. Tính ưu việt của enzyme protease vi sinh vật 
Tính đặc hiệu của protease phụ thuộc vào bản chất của liên kết peptide và bản 
chất của những nhóm hóa học ở cạnh liên kết đó. 
Protease vi sinh vật có hoạt tính rất mạnh và tính đặc hiệu rộng. Chúng có khả 
năng phân hủy đến 80% các liên kết peptide có trong phân tử protein. Protease không 
chỉ phá hủy nhanh chóng và hoàn toàn các liên kết peptide mà có khả năng phá hủy 
chậm một số liên kết không đặc trưng khác. 
 Enzyme từ vi sinh vật có nhiều điểm ưu việt hơn so với các enzyme từ thực 
vật và động vật bởi những lý do sau: 
GVHD: Th.S. Trịnh Thị Lan Anh 
SVTH: Nguyễn Duy Trình 53 
¾ Hoạt tính enzyme vi sinh vật cao. 
¾ Vi sinh vật sinh sản, phát triển và tổng hợp enzyme với tốc độ cực kỳ cao và 
nhanh từ những môi trường đơn giản,dễ dàng phân lập trong tự nhiên. 
¾ Vi sinh vật ảnh hưởng lớn của thành phần môi trường dinh dưỡng, tác nhân lý 
hóa cơ học có thể tạo ra những đột biến có tính đặc hiệu cao. 
¾ Các protease có thể hoạt động trong dãy pH hẹp từ 5-8. 
GVHD: Th.S. Trịnh Thị Lan Anh 
SVTH: Nguyễn Duy Trình 54 
CHƯƠNG 5: ỨNG DỤNG VI SINH VẬT 
PHÂN GIẢI PROTEIN VÀO CÁC CÔNG 
TRÌNH XỬ LÝ NƯỚC THẢI THỦY SẢN 
5.1. Công trình có bể lọc sinh học 
 5.1.1. Quy trình xử lý của bể lọc sinh học 
 Trong quá trình làm việc, các vật liệu lọc tiếp xúc với nước chảy từ trên 
xuống, sau đó nước thải đã được làm sạch được thu gom xả vào bể lắng 2. Nước vào 
lắng 2 có thể kéo theo các mảnh vỡ của màng sinh học bị tróc ra khi lọc sinh học làm 
việc. 
Trong thực tế, một phần nước đã qua bể lắng 2 quay trở lại làm nước pha 
loãng cho các loại nước thải đậm đặc trước khi vào bể lọc và giữ nhiệt cho màng 
sinh học làm việc. 
 Nước sạch 
Hình 5.1. Sơ đồ lọc sinh học trong hệ thống xử lý nước thải 
 5.1.2. Quá trình xử lý sinh học 
 Về nguyên lý, phương pháp lọc sinh học là dựa trên quá trình hoạt động của 
vi sinh vật ở màng sinh học, oxy hoá các chất bẩn hữu cơ có trong nước. Các màng 
sinh học, là tập hợp các vi sinh vật (chủ yếu là các vi khuẩn) hiếu khí, kị khí và kị khí 
tuỳ nghi. Các vi sinh vật hiếu khí tập trung ở phần lớn ngoài của màng sinh học. Ở 
đây chúng phát triển và gắn với giá mang là các vật liệu lọc. 
Nước tuần hoàn 
Nước 
 thải 
Bể lắng sơ 
cấp 
Bể lọc sinh 
học 
Bể lắng thứ 
cấp 
GVHD: Th.S. Trịnh Thị Lan Anh 
SVTH: Nguyễn Duy Trình 55 
 Chất hữu cơ nhiễm bẩn trong nước thải bị oxy hoá bởi quần thể vi sinh vật ở 
màng sinh học. Màng này thường dày khoảng 0,1 – 0,4 mm. Các chất hữu cơ trước 
hết bị phân huỷ bởi vi sinh vật hiếu khí. Sau khi thấm sâu vào màng, nước hết oxy 
hoà tan sẽ chuyển sang phân huỷ bởi vi sinh vật kị khí. Khi các chất hữu cơ có trong 
nước thải cạn kiệt, vi sinh vật ở màng sinh học sẽ chuyển sang hô hấp nội bào và khả 
năng kết dính cũng giảm, dần dần bị vỡ cuốn theo nước lọc. Hiện tượng này gọi là 
"tróc màng". Sau đó lớp màng mới lại xuất hiện. 
Hình 5.2. Thành phần theo chiều ngang của màng sinh học sinh trưởng dính 
bám 
 ÏQuá trình xử lý sinh học hiếu khí 
Oxy hóa các chất hữu cơ. 
Chất hữu cơ + O2 Enzyme CO2 + H2O + ÌH 
Tổng hợp tế bào mới 
Chất hữu cơ + NH3 + O2 Enzyme CO2 + H2O + C5H7NO2 - ÌH 
Phân hủy nội bào 
C5H7NO2 + 5O2 Enzyme 5CO2 + 2H2O + NH3 +/- ÌH 
 ÏQuá trình xử lý sinh học kị khí 
Quá trình phân hủy kị khí các chất hữu cơ là quá trình sinh hóa phức tạp tạo ra 
hàng trăm sản phẩm trung gian và qua rất nhiều phản ứng trung gian. 
Chất hữu cơ Enzme CH4 + CO2 + H2 + NH3 +H2S + Tế bào mới 
Quá trình kị khí xảy ra theo 4 giai đoạn: 
GVHD: Th.S. Trịnh Thị Lan Anh 
SVTH: Nguyễn Duy Trình 56 
¾ Giai đoạn 1: thủy phân,cắt mạch các hợp chất cao phân tử 
¾ Giai đoạn 2: acid hóa 
¾ Giai đoạn 3: acetate hóa 
¾ Giai đoạn 4: methane hóa 
 5.1.3. Ưu – nhược điểm 
 5.1.3.1. Ưu điểm 
 + Giảm việc trông coi. 
 + Tiết kiệm năng lượng, không khí được cấp trong hầu hết thời gian lọc 
làm việc bằng cách lưu thông tự nhiện từ thông gió đi vào qua lớp vật liệu 
lọc. 
 5.1.3.2. Nhược điểm 
 + Hiệu suất làm sạch nhỏ hơn với cùng một tải trọng khối. 
 + Dễ bị tắc nghẽn. 
 + Rất nhạy cảm với nhiệt độ. 
 + Không khống chế được quá trình thông khí, dễ bốc mùi. 
 + Chiều cao hạn chế. 
 + Bùn dư không ổn định. 
 + Vì khối lượng vật liệu tương đối nặng, nên giá thành xây dựng cao. 
5.2. Công trình có bể aerotank 
 5.2.1. Quy trình xử lý của bể aerotank 
 Nước thải đầu tiên đi qua chắn rác để loại bỏ các chất rắn lớn có trong nước, 
sau đó đưa vào lắng sơ bộ để lắng các chất rắn không tan và một phần các chất rắn lơ 
lửng, sau đó được đưa vào bể aerotank. Sau bể aerotank là bể lắng bổ sung và nước 
đã được xử lý sẽ đưa ra nguồn tiếp nhận. 
GVHD: Th.S. Trịnh Thị Lan Anh 
SVTH: Nguyễn Duy Trình 57 
Hình 5.3. Sơ đồ bể aerotank trong hệ thống xử lý nước thải 
 5.2.2. Quá trình xử lý sinh học 
Nguyên lý của bể là tạo điều kiện hiếu khí cho quần thể vi sinh vật có trong 
nước thải phát triển tạo thành bùn hoạt tính. Vi sinh trong bể aeroten sẽ được bổ sung 
nhờ bùn hoạt tính ở ngăn lắng và được cung cấp chất dinh dưỡng tạo điều kiện cho vi 
sinh phát triển. 
 Chất hữu cơ nhiễm bẩn trong nước thải bị oxy hoá bởi quần thể vi sinh vật ở 
trong bùn hoạt tính. Các vi sinh vật này sẽ phân huỷ các chất hữu cơ thành sản phẩm 
cuối cùng là CO2, và H2O làm giảm nồng độ trong nước thải. Quá trình diễn ra như 
sau: 
 ÏQuá trình xử lý sinh học hiếu khí. 
Oxy hóa các chất hữu cơ. 
Chất hữu cơ + O2 Enzyme CO2 + H2O + ÌH 
Tổng hợp tế bào mới 
Chất hữu cơ + NH3 + O2 Enzyme CO2 + H2O + C5H7NO2 - ÌH 
Phân hủy nội bào 
C5H7NO2 + 5O2 Enzyme 5CO2 + 2H2O + NH3 +/- ÌH 
 5.2.3. Ưu – nhược điểm 
 5.2.3.1. Ưu điểm 
 + Công nghệ có thể xử lý được các loại nước thải có nồng độ ô nhiễm cao với 
giá rẻ. 
Nước tuần hoàn 
Nước 
thải 
Nước 
sạch 
Bể lắng sơ 
cấp Bể aerotank 
Bể lắng sơ 
cấp 
GVHD: Th.S. Trịnh Thị Lan Anh 
SVTH: Nguyễn Duy Trình 58 
+ Hệ thống được điều khiển tự động, tránh cho công nhân có thể tiếp xúc trực 
tiếp với nước thải độc hại. 
 +Không phát sinh mùi. 
 + Chi phí vận hành, xử lý thấp. 
 5.2.3.2. Nhược điểm 
+ Cần cung cấp không khí hoặc khuấy đảo liên tục, nếu không các hạt bùn sẽ 
kết lại thành khối và lắng xuống đáy. 
5.3. Công trình có bể RBC 
 5.3.1. Quy trình xử lý của bể RBC 
 Sau khi đi qua các công trình như song chắn rác, bể điều hòa, bể lắng sơ cấp 
để loại bỏ các chất rắn lớn, các chất rắn lơ lửng và ổn định pH của nước thải. Sau đó 
nước thải sẽ được sẽ được đưa vào bể RBC. Sau bể RBC là bể lắng bổ sung và nước 
đã được xử lý sẽ đưa ra nguồn tiếp nhận. 
 Nước tuần hoàn 
Hình 5.4. Quy trình xử lý cho bể RBC 
 5.3.2. Quá trình xử lý sinh học 
 Khi quay, màng sinh học tiếp xúc với chất hữu cơ trong nước thải và sau 
đó tiếp xúc với oxy khi ra khỏi nước thải. Đĩa quay được nhờ môtơ hoặc sức 
gió. Nhờ quay liên tục mà màng sinh học vừa tiếp xúc được với không khí vừa 
tiếp xúc được với chất hữu cơ trong nước thải. 
Bể lắng sơ 
cấp 
Bể RBC Bể lắng thứ 
cấp 
Nước 
thải 
Nước 
sạch
GVHD: Th.S. Trịnh Thị Lan Anh 
SVTH: Nguyễn Duy Trình 59 
 Vi sinh vật trong màng bám dính trên các đĩa quay gồm các vi khuẩn kỵ 
khí tùy tiện như Pseudomonas, Alcaligenes, Flavobacterium, Micrococcus, các 
vi sinh vật hiếu khí như Baccillus thì thường ở lớp trên của màng. Khi kém khí 
hoặc yếm khí thì tạo thành lớp màng vi sinh vật mỏng và gồm các chủng vi 
sinh vật yếm khí như Desulfovibrio và một số vi khuẩn sulfua. Trong điều kiện 
yếm khí, vi sinh vật thường tạo mùi khó chịu. Nấm và các vi sinh vật hiếu khí 
phát triển ở lớp màng trên, và cùng tham gia vào quá trình phân hủy các hợp 
chất hữu cơ. Quá trình diễn ra như sau: 
 ÏQuá trình xử lý sinh học hiếu khí. 
Oxy hóa các chất hữu cơ. 
Chất hữu cơ + O2 Enzyme CO2 + H2O + ÌH 
Tổng hợp tế bào mới 
Chất hữu cơ + NH3 + O2 Enzyme CO2 + H2O + C5H7NO2 - ÌH 
Phân hủy nội bào 
C5H7NO2 + 5O2 Enzyme 5CO2 + 2H2O + NH3 +/- ÌH 
 ÏQuá trình xử lý sinh học kị khí 
Quá trình phân hủy kị khí các chất hữu cơ là quá trình sinh hóa phức tạp tạo ra 
hàng trăm sản phẩm trung gian và qua rất nhiều phản ứng trung gian. 
Chất hữu cơ Enzme CH4 + CO2 + H2 + NH3 +H2S + Tế bào mới 
Quá trình kị khí xảy ra theo 4 giai đoạn: 
¾ Giai đoạn 1: thủy phân,cắt mạch các hợp chất cao phân tử 
¾ Giai đoạn 2: acid hóa 
¾ Giai đoạn 3: acetate hóa 
¾ Giai đoạn 4: methane hóa 
GVHD: Th.S. Trịnh Thị Lan Anh 
SVTH: Nguyễn Duy Trình 60 
 5.3.3. Ưu – nhược điểm 
 5.3.3.1. Ưu điểm 
+ Đĩa quay là một cơ chế để tách chất rắn dư khỏi bề mặt các đĩa nhờ lực xoáy 
– xoắn do nó tạo ra,đồng thời vẫn giữ được chất rắn đã bị tróc màng. 
+ Không cần phải sục khí 
+ Dễ vận hành 
 5.3.3.2. Nhược điểm 
+ Giá thành lắp ráp cao 
+ Cần thời gian để vi sinh vật dính bám khi bắt đầu vận hành. 
5.4. Công trình có bể UASB 
 5.4.1. Quy trình xử lý của bể USB 
 Nước thải từ hệ thống thoát nước của nhà máy chảy đến bể tiếp nhận có 
lắp đặt song chắn rác thô nhằm loại bỏ cặn thô. Nước thải tiếp tục được đưa 
vào bể điều hòa với hệ thống khuấy trộn chìm để điều hòa lưu lượng và nồng 
độ nước thải, giúp làm giảm kích thước, tạo chế độ làm việc ổn định cho các công 
trình phía sau, tránh hiện tượng quá tải. Nước thải sau bể điều hòa sẽ được tiếp 
tục được bơm qua bể điều chỉnh pH nhằm ổn định pH trước khi nước thải qua quá 
trình xử lý sinh học. Sau đó đưa vào lắng sơ bộ để lắng các chất rắn không tan và 
một phần các chất rắn lơ lửng, sau đó được đưa vào bể UASB. Sau khi được xử lý 
sinh học, nước thải sẽ được thải ra nguồn tiếp nhận. 
 Nước tuần hoàn 
Hình 5.5. Quy trình xử lý cho bể UASB 
Bể lắng sơ 
cấp 
Bể UASB Bể lắng thứ 
cấp 
Nước 
thải 
Nước 
sạch
GVHD: Th.S. Trịnh Thị Lan Anh 
SVTH: Nguyễn Duy Trình 61 
 5.4.2. Quá trình xử lý sinh học 
 Trong bể UASB xảy ra quá trình phân huỷ các chất hữu cơ hòa tan và dạng 
keo trong nước thải với sự tham gia của các vi sinh vật yếm khí. Nước thải được nạp 
vào hầm ủ từ đáy hầm, nó đi xuyên qua lớp thảm bùn rồi đi lên trên và ra ngoài. Các 
chất rắn trong nước thải được tách ra bởi thiết bị tách chất khí và chất rắn trong hầm. 
Các chất rắn sẽ lắng xuống lớp thảm bùn do đó nó có thời gian lưu trử trong hầm cao 
và hàm lượng chất rắn trong hầm tăng. Lúc hầm ủ mới bắt đầu hoạt động khả năng 
lắng của các chất rắn rất thấp nhưng khi nó đã được tích trữ nhiều và tạo thành các 
hạt bùn thì khả năng lắng tăng lên và sẽ góp phần giữ lại các VSV hoạt động. 
Khoảng 80 ÷ 90% quá trình phân hủy diễn ra ở thảm bùn này.Vi sinh vật yếm khí sẽ 
hấp thụ các chất hữu cơ hoà tan có trong nước thải, phân huỷ và chuyển hoá chúng 
thành khí (khoảng 70 – 80% là metan, 20 – 30% là carbonic). Bọt khí sinh ra bám 
vào hạt bùn cặn, nổi lên trên làm xáo trộn và gây ra dòng tuần hoàn cục bộ trong lớp 
cặn lơ lửng. Hiệu quả khử BOD và COD có thể đạt 70 - 90%. Quá trình diễn ra như 
sau: 
 ÏQuá trình xử lý sinh học kị khí 
Quá trình phân hủy kị khí các chất hữu cơ là quá trình sinh hóa phức tạp tạo ra 
hàng trăm sản phẩm trung gian và qua rất nhiều phản ứng trung gian. 
Chất hữu cơ Enzme CH4 + CO2 + H2 + NH3 +H2S + Tế bào mới 
Quá trình kị khí xảy ra theo 4 giai đoạn: 
¾ Giai đoạn 1: thủy phân,cắt mạch các hợp chất cao phân tử 
¾ Giai đoạn 2: acid hóa 
¾ Giai đoạn 3: acetate hóa 
¾ Giai đoạn 4: methane hóa 
 5.4.3. Ưu – nhược điểm 
 5.4.3.1. Ưu điểm 
+ Ít tiêu tốn năng lượng vận hành 
+ Ít bùn dư nên giảm chi phí xử lý bùn 
+ Bùn sinh ra dễ tách nước 
GVHD: Th.S. Trịnh Thị Lan Anh 
SVTH: Nguyễn Duy Trình 62 
+ Nhu cầu dinh dưỡng thấp nên giảm chi phí bổ sung dinh dưỡng 
+ Có khẳ năng thu hồi năng lượng từ khí methane 
 + Có khả năng hoạt động theo mùa vì bùn kị khí có thể hoạt động được sau 
một thời gian ngưng không nạp liệu. 
 5.4.3.2. Khuyết điểm 
+ Giai đoạn khởi động kéo dài 
+ Dễ bị sốc tải khi chất lượng nước vào biến động 
+ Bị ảnh hưởng bởi các chất độc hại 
 Nhận xét: 
Trong công nghệ xử lý nước thải, đặc biệt là nước thải thủy sản nếu như áp 
dụng đơn lẻ chỉ phương pháp hiếu khí hay kị khí thì hiệu quả xử lý không cao. Cho 
nên để đạt hiệu quả xử lý cao cần phải kết hợp 2 phương pháp hiếu khí và kị khí 
trong 1 công trình xử lý. 
GVHD: Th.S. Trịnh Thị Lan Anh 
SVTH: Nguyễn Duy Trình 63 
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 
6.1. Kết luận 
 Từ các kết quả tham khảo những đề tài, tài liệu mang tính thiết thực, qua đề 
tài “một số vi sinh vật phân giải protein và ứng dụng trong xử lý nước thải thủy sản 
“rút ra một số kết luận sau: 
9 Thấy được tình hình phát triển của nghành chế biến và nuôi trồng thủy sản ở 
nước ta. Đồng hành với sự phát triển đó là vấn đề ô nhiễm môi trường cần 
phải được xử lý trước khi thải ra môi trường. 
9 Thành phần và tính chất nước thải của việc nuôi trồng và chế biến thủy sản, 
với thành phần chất hữu cơ chủ yếu là protein. Để cho chúng ta thấy được tác 
động của nó tới môi trường và ảnh hưởng tới đời sống của chúng ta như thế 
nào. 
9 Thành phần chủ yếu của nước thải nuôi trồng và chế biến thủy sản là protein. 
Đề tài này cho chúng ta biết được các đặc điểm về cấu tạo, cấu trúc, vai trò và 
tính chất của protein và đặc biệt là cơ chế phân hủy của nó để từ đó có những 
phương pháp để xử lý. Các chất có trong phân tử protein sau khi được phân 
hủy sẽ lại đi vào chu trình sinh địa hóa. 
9 Trong cơ chế phân hủy này cần phải có các tác nhân để phá vỡ các liên kết 
của các liên kết của cơ chất này,tác nhân đó là các enzyme. Nghiên cứu này 
cũng cho thấy ta thấy được enzyme để phân hủy protein là các enzyme 
protease. 
9 Cho chúng ta biết được cấu tạo, chức năng sinh học của enzyme protease và 
cơ chế phân hủy protein. Với những hiểu biết về enzyme này chúng ta có thể 
ứng dụng vào việc xử lý chất thải có hàm lượng chất hữu cơ mà thành phân 
chủ yếu là protein như nước thải nuôi trồng và chế biến thủy sản. 
9 Trong các phương pháp xử lý: lý hóa và sinh học thì phương pháp xử lý sinh 
học có hiệu quả cao hơn so với các phương pháp khác. Trong phương pháp xử 
lý sinh học: xử lý bằng phương pháp sinh học trong điều kiện tự nhiên hay 
GVHD: Th.S. Trịnh Thị Lan Anh 
SVTH: Nguyễn Duy Trình 64 
nhân tạo thì quần thể vi sinh vật có vai trò rất quan trọng trong quá trình xử lý 
nước thải với số lượng và thành phần phong phú. Trong đề tài này cho chúng 
ta biết được một số vi sinh vật có khả năng tiết enzyme protease phân hủy 
protein trong nước thải, đặc biệt là nước thải nuôi trồng và chế biến thủy sản. 
Đồng thời biết được các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của chúng. 
9 Với những hiểu biết về các chủng vi sinh vật, chúng ta có thể áp dụng vào các 
công trình xử lý nước thải thủy sản. Để có thể xử lý tốt hơn, triệt để hơn trước 
khi thải ra môi trường. 
6.2. Kiến nghị 
9 Chủ cơ sở phải có biện pháp thu gom nước thải và xử lý tại hệ thống xử lý 
nước thải của cơ sở hoặc của các khu công nghiệp, khu chế biến thủy sản tập 
trung, bảo đảm nước thải trước khi thải ra môi trường tối thiểu phải đạt các 
chỉ tiêu quy định theo tiêu chuẩn môi trường bắt buộc áp dụng, quy chuẩn kỹ 
thuật quốc gia về nước thải chế biến thủy sản. Hệ thống thu gom và xử lý 
nước thải của cơ sở phải bảo đảm không làm ô nhiễm đất, nước ngầm, nước 
ao hồ và sông ngòi xung quanh. 
9 Hạn chế sử dụng hóa chất, giảm bớt ô nhiễm trong quá trình sản xuất. 
9 Trong công nghệ xử lý nước thải thủy sản, cần phải lựa chọn phương pháp xử 
lý cho phù hợp. Cần lựa chọn phương pháp sinh học vì phương pháp này cho 
hiệu quả xử lý cao và ít tốn kém hơn các phương pháp khác. 
9 Cần phân lập và tạo ra các chủng vi sinh vật mới có thể phân hủy cơ chất này. 
9 Cần bổ sung thêm các chủng vi sinh vật vào các công trình xử lý nhằm tăng 
hiệu quả xử lý 
9 Tạo mọi điều kiện thích hợp cho hoạt động sống của vi sinh vật. 
GVHD: Th.S. Trịnh Thị Lan Anh 
SVTH: Nguyễn Duy Trình 65 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Tài liệu tham khảo tiếng Việt 
[1]. Bộ Thủy Sản. Cơ sở khoa học hình thành hệ thống quan trắc Môi trường để 
cảnh báo Môi trường và dự báo của các thủy vực nước lợ, ngọt miền Bắc Việt Nam. 
[2]. Bộ Tài Nguyên và Môi trường. Hiện trạng Môi trường Việt Nam, 2003 
[3]. Bộ Thủy Sản. Tuyển tập báo cáo Khoa học về nuôi trồng thủy sản, 2003 
[4]. Hoàng Huệ (1996). Xử lý nước thải. Nhà Xuất Bản Xây Dựng. 
[5]. Lương Đức Phẩm (1996). Công nghệ xử lý nước thải bằng biện pháp sinh học 
Nhà Xuất Bản Giáo Dục. 
[6]. Nguyễn Đức Lượng (chủ biên) (2004). Công Nghệ EnZym. Nhà Xuất Bản Đại 
Học Quốc Gia thành phố Hồ Chí Minh. 
[7]. Thông tin khoa học – kinh tế thủy sản. Số 5/2003. 
[8]. Trần Xuân Ngạch (2007). Công nghệ enzym. Trường Đại Học Bách Khoa Đà 
Nẵng. 
[9]. Vũ Ngọc Bội (2004). Luận án tiến sĩ sinh học: “Nghiên cứu quá trình thủy phân 
protein cá bằng enzyme protease Đại Học Quốc Gia TP.Hồ Chí Minh Trường Đại 
Học Khoa Học Tự Nhiên. 
[10]. Nguyễn Lân Dũng (2001). Vi sinh vật học. Nhà Xuất Bản Giáo Dục. 
2. Tài liệu tham khảo tiếng Anh 
[11]. Chuntapa, B.; Powtongsook, S. and Menasveta, P. 2003, Water quality 
control using Spirulina platensis ins shrimp culture tanks, Aquaculture 220, 355 – 
366. 
[12]. Fao Fisheries Technical Paper – 355 Food and Agriculture Oranization of the 
United Nations: Wastewater treatment in the fishery industry. 
3. Tài liệu Internet 
[13].  
[14].  
[15].  
[16].