- Bộ máy kế toán của công ty gọn nhẹ, nhân viên kế toán có trình độ và trách nhiệm cao trong công việc, có kinh nghiệm, công việc được phân công tương đối phù hợp với trình độ và mức thành thạo công việc của các nhân viên kế toán.
- Với mô hình kinh doanh vừa và nhỏ, nghiệp vụ kinh tế phát sinh vừa phải nên Công ty đã lựa chọn hình thức ghi sổ kế toán là hình thức Nhật ký chung là rất phù hợp, bên cạnh đó Công ty đã đầu tư Phần mềm kế toán hiện đại giúp cho việc hạch toán sổ sách được giảm nhẹ.
- Việc tổ chức thực hiện, vận dụng hệ thống tài khoản kế toán khá đầy đủ và thống nhất giúp cho việc ghi chép và đối chiếu các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được nhanh chóng.
- Kế toán xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm đã đảm bảo tính thống nhất về mặt phạm vi, phương pháp tính toán các chỉ tiêu kinh tế giữa kế toán và các bộ phận có liên quan, đồng thời đảm bảo số liệu kế toán phản ánh một cách trung thực, hợp lý, rõ ràng, dễ hiểu. Trong quá trình hạch toán đã hạn chế ghi chép trùng lắp nhưng vẫn đảm bảo tính thống nhất các số liệu ban đầu.
- Quan hệ cung cấp số liệu giữa kho, phòng kế toán, phòng kế hoạch ăn khớp với nhau, đảm bảo các số liệu nhập- xuất- tồn kho thành phẩm là chính xác, thưồng xuyên có sự đối chiếu số liệu, giảm bớt phần nào những hao hụt, mất mát.
83 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1665 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm tại công ty thiết bị và sản phẩm an toàn Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tại Công ty Thiết bị và sản phẩm an toàn Việt Nam
Phòng Tài chính kế toán có nhiệm vụ thu thập, xử lý, kiểm soát và cung cấp thông tin về toàn bộ tình hình kinh tế tài chính phát sinh trong quá trình kinh doanh của công ty, khai thác các nguồn lực tài chính và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính.
Theo nguyên tắc, bộ máy kế toán phải được tổ chức theo từng phần hành kế toán cụ thể, mỗi nhân viên kế toán đảm nhiệm, phụ trách một phần hành kế toán trong doanh nghiệp. Tuy nhiên do điều kiện sản xuất kinh doanh thực tế tại doanh nghiệp mà mỗi nhân viên trong phòng kế toán đảm nhiệm nhiều phần hành kế toán khác nhau theo hình thức ghép việc. Việc phân công như vậy giúp cho công ty giảm bớt được sự cồng kềnh trong bộ máy tổ chức, giảm bớt được chi phí trong quản lý doanh nghiệp.
Bộ máy kế toán của công ty gồm 5 nhân viên, mỗi kế toán viên phụ trách các phần hành khác nhau mà không vi phạm các quy tắc bất kiêm nhiệm. Cụ thể là:
- Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ tổ chức và kiểm tra công tác kế toán, trợ giúp cho giám đốc tài chính trong công tác kế toán tài chính. Tính và phát lương bộ phận văn phòng, cân đối giữa các nguồn thu-chi, kiểm soát việc mua vật tư, công nợ phải trả, cuối kỳ lập bảng cân đối kế toán, kết quả sản xuất kinh doanh
- Kế toán tổng hợp kiêm thủ quỹ: Có nhiệm vụ tổng hợp các phần hành kế toán, cuối tháng kế toán tổng hợp có trách nhiệm xác định kết quả kinh doanh của cả kỳ và nộp báo cáo cho kế toán trưởng.
- Kế toán phải thu: Có nhiệm vụ tiếp nhận và cập nhật các hợp đồng và hoá đơn bán hàng, viết hoá đơn tài chính, theo dõi công nợ phải thu, liên lạc với khách hàng khi chưa nhận được tiền từ khách hàng cũng như từ nhân viên bán hàng, làm báo cáo tuần bán hàng theo số lượng thực tế, viết phiếu thu tiền bán hàng và đi ngân hàng, hàng ngày nộp báo cáo cho kế toán trưởng các khoản phải thu trong ngày, và kê khai thuế giá trị gia tăng đầu ra.
- Kế toán phải trả : Có nhiệm vụ viết phiếu chi và uỷ nhiệm chi rồi nộp cho kế toán trưởng, cập nhật các khoản chi phí, đồng thời theo dõi tình hình tăng giảm tài sản cố định và tính khấu hao, theo dõi các khoản tạm ứng, kê khai thuế giá trị gia tăng đầu vào, sau khi nhận được phiếu xuất kho thì vào sổ theo dõi kho nguyên vật liệu cả về số lượng và giá trị.
- Kế toán kho: Có nhiệm vụ quản lý kho nguyên vật liệu và thành phẩm về số lượng, nhập và xuất kho đúng quy trình, hàng ngày nộp phiếu nhập kho, xuất kho cho kế toán trưởng, nộp báo cáo nguyên vật liệu và thành phẩm vào ngày mồng 5 hàng tháng.
Sơ đồ 2.2: tổ chức bộ máy kế toán tại công ty thiết bị và sản phẩm an toàn việt nam.
Kế toán trưởng
Kế toán phải thu
Kế toán phải trả
Kế toán kho
Kế toán tổng hợp kiêm thủ quỹ
Hiện tại, do quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là vừa và nhỏ, loại hình sản xuất giản đơn, bên cạnh đó số lượng nhân viên tại phòng kế toán không nhiều, nên công ty sử dụng hình thức kế toán “Nhật ký chung”, bao gồm các loại sổ chủ yếu sau: Sổ Nhật ký đặc biệt, Sổ Cái,các sổ, thẻ kế toán chi tiết…và hệ thống các báo cáo kế toán đầy đủ kết hợp với việc đưa hệ thống máy tính vào công tác kế toán.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp Kê khai thường xuyên
- Phương pháp đánh giá hàng tồn kho: Phương pháp bình quân gia quyền
- Phương pháp khấu hao tài sản cố định: Phương pháp khấu hao đều
- Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng: Phương pháp khấu trừ
- Hệ thống báo cáo tài chính của công ty:
+Báo cáo kết quả kinh doanh
+ Báo cáo lưu chuyển tìên tệ
+Bảng cân đối kế toán
+ Thuyết minh báo cáo tài chính
2.2 thực trạng công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm tại Công ty Thiết bị và sản phẩm an toàn Việt Nam
Tại Công ty Thiết bị và sản phẩm an toàn Việt Nam, việc tiêu thụ thành phẩm diễn ra theo 2 phương thức là bán trực tiếp và gửi bán đại lý. Đối với trường hợp bán trực tiếp thì có thể bán trực tiếp tại cửa hàng của công ty hoặc bán qua phòng kinh doanh. Đối với trường hợp bán hàng trực tiếp tại cửa hàng của công ty, kế toán viết Hoá đơn GTGT và thu tiền mặt ngay khi giao hàng. Khi bán hàng qua phòng kinh doanh, công ty và khách hàng sẽ ký hợp đồng mua bán, trong đó quy định: số lượng, đơn giá, thành tiền, các điều kiện giao hàng, phương thức thanh toán…Hàng có thể được giao thành nhiều đợt theo thoả thuận trong hợp đồng.
2.2.1 Kế toán tiêu thụ trực tiếp tại Công ty
Hàng ngày, khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng trực tiếp tại cửa hàng của công ty hoặc bán hàng qua phòng kinh doanh của công ty, phòng kế toán lập Hóa đơn GTGT. Hóa đơn GTGT được lập thành 3 liên:
Liên 1: Lưu gốc.
Liên 2: Giao cho khách hàng.
Liên 3: Lưu tại phòng kế toán.
Ví dụ: Ngày 05/10/2005, công ty Thiết bị và sản phẩm an toàn Việt Nam bán 36 chiéc mũ bảo hiểm Protec loại SAGA xốp trắng, có kính,cỡ M cho Quỹ cựu chiến binh Mỹ với đơn giá là 178.500 đ/chiếc, thuế suất GTGT 10%. Quỹ cựu chiến binh Mỹ thanh toán ngay bằng tiền mặt.
Tại kho, sau khi nhận được lệnh xuất kho từ Giám đốc sản xuất, thủ kho kiểm tra với khách hàng thời gian cụ thể đẻ tiến hành giao hàng rồi viết Phiếu xuất kho (như Biểu 1, trang 48). Thủ kho giao liên 2 Phiếu xuất kho lên phòng kế toán, kế toán phải thu tiến hành viết Hoá đơn GTGT (như Biểu 2, trang 49), liên 1 lưu tại gốc, liên 2 giao cho khách hàng đẻ thực hiện việc thanh toán, liên 3 giao cho Kế toán kho.
Hình thức thanh toán tại công ty rất linh hoạt, khách hàng có thể trả ngay bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản, còn đối với những khách hàng thường xuyên hay khách hàng lớn thì công ty chấp nhận hình thức trả chậm hoặc đặt cọc trước một phần trong tổng số tiền hàng. Đối với trường hợp khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt, kế toán viết Phiếu thu (như Biểu 3, trang 50), nếu khách hàng thanh toán bằng chuyển khoản, kế toán phải thu căn cứ vào Giấy báo có của ngân hàng (Biểu 4, trang 51) để nhập dữ liệu vào sổ tổng hợp. Kế toán căn cứ vào Hóa đơn GTGT, Phiếu xuất kho, Phiếu thu, Giấy báo có cập nhật đầy đủ thông tin, số liệu vào Sổ bán hàng (Sales) trong hệ thống phần mềm Exact, cụ thể bao gồm: mã khách, tên khách hàng, mã số thuế của khách hàng, mã thành phẩm, đơn giá xuất, giá trị xuất, số seri, số hóa đơn, diễn giải, số lượng xuất kho (ghi số âm), giá trị thanh toán (chưa gồm thuế GTGT), thuế suất GTGT…. Từ đó hệ thống phần mềm Exact sẽ tự động kết chuyển các dữ liệu vừa cập nhật được sang Bảng kê hoá đơn hàng hóa bán ra (Biểu 5, trang 52), Sổ cái TK 155- Thành phẩm (Biểu 6, trang 53), Sổ cái TK 511- Doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ (Biểu 7, trang 54). Bên cạnh đó, căn cứ vào phiếu thu và giấy báo có kế toán nhập số tiền thu được từ việc bán hàng (bao gồm cả tiền thuế GTGT) theo từng hoá đơn, theo từng loại tiền thu được (là bằng tiền mặt hay chuyển khoản) vào Sổ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng (Cash/Bank) trong phần mềm Exact.
Trường hợp công ty chấp nhận cho khách hàng nợ, thanh toán tiền hàng sau, ngoài việc viết Hoá đơn GTGT, nhập số liệu vào Sổ bán hàng, kế toán nhập số tiền hàng (bao gồm tiền thuế GTGT) chưa nhận được từ khách vào Sổ TK 131- Phải thu khách hàng, số hoá đơn, mã khách, tên khách…Từ đó, máy tính sẽ tự động chuyển số liệu sang Sổ chi tiết công nợ của từng khách hàng (Biểu 8, trang 55), Bảng tổng hợp chi tiết công nợ của tất cả khách hàng (Biểu 9, trang 56).
Tại kho, sau khi nhận được Phiếu xuất kho, kế toán kho ghi Thẻ kho (như Biểu 10, trang 57) và Sổ chi tiết thành phẩm (Biểu 11, trang 58). Đến cuối tháng kế toán lập Bảng tổng hợp Nhập – Xuất – Tồn thành phẩm (Biểu 12, trang 59) Mẫu Thẻ kho như
2.2.2 Kế toán bán hàng đại lý tại công ty
Công ty Thiết bị và sản phẩm an toàn Việt Nam có một hệ thống đại lý rộng trải khắp các tỉnh thành trong cả nước, nhờ đó mà sản phẩm của công ty được chuyển đến tay người tiêu dùng được thuận lợi và nhanh chóng. Mỗi đại lý đều được công ty đặt một mã đại lý riêng để thuận tiện cho việc theo dõi và hạch toán.
Tại công ty, khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng cho các đại lý thì thủ tục xuất kho thành phẩm cũng được tiến hành tương tự như nghiệp vụ bán hàng trực tiếp. Tuy nhiên công ty không sử dụng mẫu Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý mà sử dụng Phiếu xuất kho thông thường như mẫu Phiếu xuất kho trong trường hợp bán hàng trực tiếp. Bên cạnh đó, khi xuất hàng bán đại lý thì số hàng này được kế toán tại công ty coi là tiêu thụ, do đó kế toán không phản ánh trị giá vốn hàng xuất bán đại lý trên TK 157- Hàng gửi bán đại lý mà lại phản ánh ngay trên TK 155- Thành phẩm và ghi nhận luôn doanh thu của số hàng xuất bán. Từ đó, kế toán căn cứ vào các chứng từ ban đầu như Phiếu xuất kho, Hoá đơn GTGT để nhập số liệu vào máy tính tưông tự như trường hợp bán hàng trực tiếp. Máy tính sẽ tự động kết chuyển số liệu vào các Sổ chi tiết thành phẩm, Sổ chi tiết công nợ, Sổ Cái các tài khoản 511, 632, 155, Sổ nhật ký bán hàng, Bảng kê hoá đơn hàng hoá bán ra…
2.2.3 Kế toán doanh thu hàng bán bị trả lại
Tại công ty Thiết bị và sản phẩm an toàn Việt Nam, nếu xảy ra trường hợp nào đó mà nguyên nhân thuộc về công ty như vi phạm hợp đồng, hàng kém phẩm chất hay không đúng chủng loại, quy cách như đã ghi trong hợp đồng thì công ty cho phép khách hàng trả lại một phần hay toàn bộ số hàng tùy thuộc vào mức độ vi phạm. Trị giá của hàng trả lại được tính theo giá mua ghi trên hoá đơn. Công ty chỉ cho phép khách hàng trả lại hàng hoá trong kỳ. Về phía khách hàng, công ty có thể trả lại tiền cho khách hoặc trừ vào số tiền khách hàng còn nợ công ty.
Trường hợp hàng bán bị trả lại rất ít xảy ra tại Công ty Thiết bị và sản phẩm an toàn Việt Nam. Tuy nhiên, khi xảy ra trường hợp hàng bán bị trả lại, công ty tiến hành lập Biên bản trả lại hàng. Từ đó, kế toán căn cứ vào Biên bản trả lại hàng nhập số liệu vào Phiếu nhập hàng bán bị trả lại ( Biểu 13, trang 51 ) trong mục Bán hàng trong phần mềm kế toán trên máy tính, máy tính sẽ tự động kết chuyển số liệu đã nhập vào Sổ Cái các tài khoản 511, sổ cái tài khoản 155- Thành phẩm , sổ cái tài khoản 531- Hàng bán bị trả lại (Biểu 14, trang 51), sổ cái tài khoản 632- Giá vốn hàng bán (Biểu 15, trang 52).
Biểu 1:
Công ty thiết bị và sản phẩm an toàn việt nam
Khu công nghiệp Nội Bài, Quang Tiến, Sóc Sơn, Hà Nội
Số: 000572
Phiếu xuất kho
Liên 1 (Lưu gốc)
Ngày: 05/10/2005
STT
TK
Tên hàng
Loại
Đơn vị
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Ghi chú
1
Mũ bảo hiểm Protec
SMWK
Chiếc
36
111.346
4.008.456
Tổng cộng
36
111.346
4.008.456
Lý do xuất kho: Bán hàng
Địa chỉ khách hàng: Quỹ cựu chiến binh Mỹ- 15 Đặng Dung- Hà Nội.
Người duyệt
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người nhận hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ kho
(Ký, ghi rõ họ tên)
Biểu 2:
Hóa đơn
Mẫu số: 01 GTKT- 3LL
Giá trị gia tăng
AE/2005B
Liên 3: Lưu
0056584
Ngày 05 tháng 10 năm 2005
Đơn vị bán hàng: Công ty thiết bị và sản phẩm an toàn VN
Địa chỉ: KCN Nội Bài- Quang Tiến - Sóc Sơn- HN
Số tài khoản: 020-3-00-00-00379
Điện thoại: 04-5821360
MS: 0101163931
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Quỳnh Nga
Tên đơn vị: Quỹ cựu chiến binh Mỹ
Địa chỉ: 15 Đặng Dung - HN
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: Tiền mặt
MS:
stt
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vịtính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
a
b
c
1
2
3=1Í2
Mũ bảo hiểm Protec
1
SAGA xốp trắng có kính (M)
Chiếc
36
178.500
6.426.000
Cộng tiền hàng:
6.426.000
Thuế suất GTGT:10% Tiền thuế GTGT:
642.600
Tổng cộng tiền thanh toán
7.068.600
Số tiền viết bằng chữ: Bảy triệu không trăm sáu tám nghìn sáu trăm đồng.
Người mua hàng
Người bán hàng
Thủ trưởng đơn vị
( Ký, ghi rõ họ tên)
( Ký, ghi rõ họ tên)
( Ký, ghi rõ họ tên)
Nguyễn Quỳnh Nga
Nguyễn Mỹ Dung
Hoàng Thu Hằng
Biểu 3:
Công ty thiết bị và sản phẩm an toàn việt nam
Khu công nghiệp Nội Bài, Quang Tiến, Sóc Sơn, Hà Nội
Phiếu thu
Ngày: 05/10/2005
Số phiếu thu: 002465
Nhận từ: Nguyễn Quỳnh Nga, Quỹ cựu chiến binh Mỹ- 15 Đặng Dung- Hà Nội
Bằng: T Tiền mặt o Ngân hàng Số séc: Ngày: 05/10/2005
Số tiền (Đồng): VNĐ Ngoại tệ: Tỷ giá:
Diễn giải:
Số tiền:
Thu tiền bán hàng, Hoá đơn GTGT số 0056584
7.068.600
Tổng số tiền: Bảy triệu sáu tám nghìn sáu trăm đồng.
7.068.600
Số hiệu tài khoản
TK đối ứng
Tên tài khoản
Nợ
Có
111111
7.068.600
511211
6.426.000
333111
642.600
Kế toán trưởng: Hoàng Thu Hằng
Thủ quỹ: Nguyễn Thu Hằng
Người trả tiền: Nguyễn Quỳnh Nga
Nguồn: Phòng Tài chính kế toán.
Biểu 4:
VID PUBLIC BANK
Giấy báo có Tài khoản số: 020-3-00-00-00379
Ngày 14/10/2005 Giao dịch số: 6621-020-000692
Tên khách hàng:
Công ty thiết bị và sản phẩm an toàn Việt Nam
Khu công nghiệp Nội bài, Quang Tiến, Sóc Sơn, hà nội.
Xin thông báo rằng, hôm nay tài khoản của quý khách đã được ghi Có là
Số tiền: 80.465.703 VNĐ
Vietcom Bank SP 11 14/10/2005 Công ty TNHH Phước Phú thanh toán hoá đơn 0056584
Biểu 5:
Công ty thiết bị và sản phẩm an toàn việt nam
Khu công nghiệp Nội Bài, Quang Tiến, Sóc Sơn, Hà Nội
Bảng kê hoá đơn hàng hóa bán ra
Từ 01/10/2005 đến 31/10/2005
Đơn vị tính: VNĐ
Chứng từ
Tên khách hàng
Mã số thuế khách hàng
Mặt hàng
Doanh thu chưa thuế GTGT
Thuế GTGT 10%
Tổng doanh thu
Số
Ngày
0056581
03/10
Công ty CP Sthị & XNK TMại VN
0101286228
Mũ BHXM
3.669.819
366.982
4.036.801
....
….
….
0056584
05/10
Quỹ cựu chiến binh Mỹ
Mũ BHXM
6.426.000
642.600
7.068.600
0056585
05/10
Cty TNHH TMại Qtế & Dvụ Sthị Bourbon Thăng Long
0100956381
Mũ BHXM
7.696.140
769.614
8.465.754
0056586
05/10
Bán lẻ tại cửa hàng
Mũ BHXM
5.522.342
552.234
6.074.575
….
….
….
0056872
31/10
Đại lý tỉnh Thái Bình
Mũ BHXM
4.345.455
434.546
4.780.001
Tổng cộng
1.794.519.788
179.451.979
1.973.971.767
Ngày…tháng…năm…
Người lập
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Biểu 6:
Công ty thiết bị và sản phẩm an toàn việt nam
Khu công nghiệp Nội Bài, Quang Tiến, Sóc Sơn, Hà Nội
Sổ cái
Tài khoản 155- Thành phẩm
Từ 01/10/2005 đến 31/10/2005
Đơn vị tính: VNĐ
Dư Nợ đầu kỳ: 179.357.770
Ngày
Diễn giải
PS Nợ
PS Có
03/10/2005
Nhập mũ vào kho thành phẩm
7.854.650
03/10/2005
Bán hàng, Cty CP Sthị XNK TMại VN
2.190.510
03/10/2005
Bán hàng, Cty CP Thạch Bàn miền Bắc
3.792.649
…
…
05/10/2005
Nhập mũ vào kho thành phẩm
7.674.338
05/10/2005
Bán hàng, Quỹ cựu chiến binh Mỹ
4.008.456
…
…
27/10/2005
Trả lại hàng, Cty Dược phẩmOPV
667.648
…
…
Tổng phát sinh Nợ
Tổng phát sinh Có:
Dư Nợ cuối kỳ:
1.012.455.740
1.012.743.167
179.798.343
biểu 7:
Công ty thiết bị và sản phẩm an toàn việt nam
Khu công nghiệp Nội Bài, Quang Tiến, Sóc Sơn, Hà Nội
Sổ cái
Tài khoản 511- Doanh thu bán hàng
Từ 01/10/2005 đến 31/10/2005
Đơn vị tính: VNĐ
Ngày
Diễn giải
PS Nợ
PS Có
03/10/2005
Bán hàng, Cty CP Sthị XNK TMại VN
3.669.819
03/10/2005
Bán hàng, Cty CP Thạch Bàn miền Bắc
6.823.250
03/10/2005
Bán hàng, Công ty TNHH Đông Hưng
1.171.000
05/10/2005
Bán hàng, Quỹ cựu chiến binh Mỹ
6.426.000
05/10/2005
Bán hàng, Cty TMDV Sthị Bourbon
7.696.140
05/10/2005
Bán lẻ tại cửa hàng
5.522.342
….
….
18/10/2005
Trả lại hàng,VPĐD ABBOTT Hoa Kỳ
892.500
18/10/2005
Bán hàng, Cty TNHH Gunze Việt Nam
6.000.000
….
….
….
27/10/2005
Trả lại hàng, công ty Dược phẩm OPV
1.107.864
27/10/2005
Bán hàng, Cty TNHH Metro Cash & Carry
11.241.818
…
…
31/10/2005
Trung tâm đào tạo quản lý SITC
405.000
31/10/2005
Đại lý tỉnh Thái Bình
4.345.455
Kết chuyển doanh thu thuần
1.792.519.424
Tổng phát sinh Nợ:
Tổng phát sinh Có:
1.794.519.788
1.794.519.788
Biểu 8:
Công ty thiết bị và sản phẩm an toàn việt nam
Khu công nghiệp Nội Bài, Quang Tiến, Sóc Sơn, Hà Nội
Sổ chi tiết công nợ
Tháng 10 năm 2005
Tài khoản 131- Phải thu khách hàng
Mã khách: 23040003 Công ty TNHH Yamaha Motor Việt Nam
Đơn vị tính: VNĐ
Chứng từ
Diễn giải
PS Nợ
PS Có
Số
Ngày
01/10/2005
Dư đầu kỳ
8.155.000
0056628
18/10/2005
Doanh thu bán hàng
17.624.475
Thuế GTGT đầu ra
1.762.448
0056653
29/10/2005
Doanh thu bán hàng
94.500.000
Thuế GTGT đầu ra
9.450.000
BC 35
30/10/2005
Khách hàng thanh toán tiền hàng
90.000.000
31/10/2005
Cộng phát sinh
123.336.923
90.000.000
31/10/2005
Dư cuối kỳ
41.491.923
Ngày…tháng…năm…
Người lập
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Nguồn: Phòng Tài chính kế toán.
Biểu 9:
Công ty thiết bị và sản phẩm an toàn việt nam
KCN Nội Bài- Quang Tiến- Sóc Sơn- Hà Nội.
Bảng tổng hợp chi tiết công nợ
Tháng 10 năm 2005
Tài khoản 131111- Phải thu khách hàng
Đơn vị tính: VNĐ
Mã khách hàng
Tên khách hàng
Số dư đầu tháng
Số phát sinh
Số dư cuối tháng
Nợ
Có
Nợ
Có
Nợ
Có
10401015
Đại lý Thái Bình
12.860.000
5.366.001
8.700.000
9.526.001
10401018
Đại lý Hưông Lực- TP. Thái Nguyên
15.340.000
26.190.000
37.000.000
4.530.000
…
…
10403006
Đại lý Lan Dũng- Phố Huế
25.000.000
8.752.500
32.000.000
1.752.500
23040002
Công ty TNHH Phước Phú
3.050.000
2.167.500
4.217.000
1.000.500
23040003
Công ty TNHH Yamaha Motor Việt Nam
8.155.000
123.336.923
90.000.000
41.491.923
….
….
Tổng cộng
103.405.000
258.696.923
284.917.000
77.184.923
Ngày…tháng…năm…
Người lập
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Biểu 10:
Công ty thiết bị và sản phẩm an toàn việt nam
Khu công nghiệp Nội Bài, Quang Tiến, Sóc Sơn, Hà Nội
Thẻ kho
Thành phẩm: Mũ bảo hiểm Protec, loại SMWK.
Tên kho:……Nhà máy…
Đơn vị tính: hiếc
Tháng 10 năm 2005
Ngày
Chứng từ
Diễn giải
Dư
Nhập
Xuất
Tồn
Ghi chú
PN
PX
Dư Đầu kỳ
234
03/10/2005
000761
Nhập
45
279
03/10/2005
000893
Xuất
4
275
03/10/2005
000894
Xuất
5
270
03/10/2005
000895
Xuất
2
268
04/10/2005
000762
Nhập
47
315
05/10/2005
000763
Nhập
38
353
05/10/2005
000896
Xuất
36
317
05/10/2005
000897
Xuất
5
312
05/10/2005
000898
Xuất
1
311
06/10/2005
000764
Nhập
32
343
06/10/2005
000899
Xuất
30
313
06/10/2005
000900
Xuất
24
289
….
19/10/2005
000777
Nhập
65
435
19/10/2005
001256
Xuất
5
430
19/10/2005
001257
Xuất
20
410
….
31/10/2005
001297
Xuất
10
Tổng cộng
234
1697
1812
119
Ngày 31 tháng 10 năm 2005
Người lập
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Nguồn: Phòng Tài chính kế toán.
Biểu 11:
Công ty thiết bị và sản phẩm an toàn việt nam
Khu công nghiệp Nội Bài, Quang Tiến, Sóc Sơn, Hà Nội.
Sổ chi tiết
Tài khoản 155111- Mũ bảo hiểm Protec, loại SMWK
Tháng 10 năm 2005
Chứng từ
Diễn giải
Đơn giá
(VNĐ)
Nhập
Xuất
Tồn
Số
Ngày
Số lượng
Thành tiền
(VNĐ)
Số lượng
Thành tiền
(VNĐ)
Số lượng
Thành tiền
(VNĐ)
Tồn đầu kỳ
91.101
234
21.317.634
01825
03/10
Nhập mũ vào kho thành phẩm
116.258
45
5.231.610
0056581
03/10
Bán hàng, Cty CP Sthị và XNK TM Việt Nam
111.346
4
445.384
0056582
03/10
Bán hàng, Công ty CP Thạch Bàn miền Bắc
111.346
5
556.730
0056583
03/10
Bán hàng, chi nhánh Cty TNHH Đông Hưng
111.346
2
222.692
01826
04/10
Nhập mũ vào kho thành phẩm
116.258
47
5.464.126
01827
05/10
Nhập mũ vào kho thành phẩm
116.258
38
4.417.804
0056584
05/10
Bán hàng, Quỹ cựu chiến binh Mỹ
111.346
36
4.008.456
…
….
0056872
31/10
Bán hàng, đại lý tỉnh Thái Bình
111.346
10
1.113.460
Tồn cuối kỳ
111.346
119
13.250.174
Tổng cộng
1.697
197.289.826
1.812
201.758.952
119
13.250.174
Nguồn: Phòng Tài chính kế toán.
Biểu 12:
Công ty thiết bị và sản phẩm an toàn việt nam.
Khu công nghiệp Nội Bài, Quang Tiến, Sóc Sơn, Hà Nội.
Bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn
Từ 01/10/2005 đến 31/10/2005
Diễn giải
SAGA không kính
SAGA có kính
UFO không kính
UFO có kính
Tổng Cộng
Số lượng
Thành tiền
(VNĐ)
Số lượng
Thành tiền
(VNĐ)
Số lượng
Thành tiền
(VNĐ)
Số lưộng
Thành tiền
(VNĐ)
Số lượng
Thành tiền
(VNĐ)
Tồn
đầu kỳ
310
21.095.048
634
57.758.308
1019
52.808.940
748
48.423.474
2711
179.357.770
Nhập
trong kỳ
3512
264.576.520
2613
303.782.154
1601
149.981.680
2342
294.115.386
10068
1.012.455.740
Xuất
trong kỳ
3522
263.248.368
2638
293.730.748
1977
153.021.777
2731
302.742.274
10868
1.012.743.167
Tồn
Cuối kỳ
300
22.423.200
609
67.809.714
643
49.768.843
359
39.796.586
1911
179.798.343
Ngày…tháng…năm…
Người lập
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Nguồn: Phòng Tài chính kế toán.
Biểu 13:
Công ty thiết bị và sản phẩm an toàn việt nam
Khu công nghiệp Nội Bài, Quang Tiến, Sóc Sơn, Hà Nội
Phiếu nhập hàng bán bị trả lại Số: 00076
Ngày 27 tháng 10 năm 2005
Khách hàng: Công ty TNHH Dược phẩm OPV
Địa chỉ: Số 27 đường 3A, Tp Hồ Chí Minh
Nhập vào kho: Thành phẩm
Tên vật tư
Mã vật tư
ĐVT
Số lượng
Giá bán
Thành tiền
SAGA xốp đen, không kính, cỡ L
SLB
Chiếc
3
142.500
427.500
UFO xốp trắng, có kính, cỡ S
USWK
Chiếc
4
170.091
680.364
Tổng cộng tiền hàng
1.107.864
Tiền thuế GTGT (10%)
110.786
Tổng cộng tiền thanh toán
1.218.650
Bằng chữ: Một triệu hai trăm mười tám nghìn sáu trăm năm mươi đồng.
Ngày…tháng…năm…
Người trả hàng
(Ký,họ tên)
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Tổng giám đốc
(Ký, họ tên)
Biểu 14:
Công ty thiết bị và sản phẩm an toàn việt nam
Khu công nghiệp Nội Bài, Quang Tiến, Sóc Sơn, Hà Nội
Sổ Cái
Tài khoản 531- Hàng bán bị trả lại
Từ ngày 01/10/2005 đến ngày 31/10/2005
Đơn vị tính: VNĐ
Dư đầu kỳ:
Ngày
Diễn giải
PS Nợ
PS Có
18/10/2005
Trả lại hàng, VPĐD ABBOTT Hkỳ
892.500
27/10/2005
Trả lại hàng, Cty Dược phẩm OPV
1.107.864
Kết chuyển giá trị hàng bị trả lại
2.000.364
Tổng phát sinh Nợ:
Tổng phát sinh Có:
Dư cuối kỳ:
2.000.364
2.000.364
Biểu 15:
Công ty thiết bị và sản phẩm an toàn việt nam
Khu công nghiệp Nội Bài, Quang Tiến, Sóc Sơn, Hà Nội
Sổ cái
Tháng 10 năm 2005
Tài khoản 632- Giá vốn hàng bán
Đơn vị tính: VNĐ
Dư đầu kỳ:
Ngày
Diễn giải
PS Nợ
PS Có
03/10/2005
Bán hàng, Cty CP Sthị XNK TMại VN
2.190.510
03/10/2005
Bán hàng, Cty CP Thạch Bàn miền Bắc
3.792.649
03/10/2005
Bán hàng, Công ty TNHH Đông Hưng
711.532
05/10/2005
Bán hàng, Quỹ cựu chiến binh Mỹ
4.008.456
05/10/2005
Bán hàng, Cty TMDV Sthị Bourbon
4.990.890
05/10/2005
Bán lẻ tại cửa hàng
3.265.273
….
….
18/10/2005
Trả lại hàng,VPĐD ABBOTT Hoa Kỳ
556.730
18/10/2005
Bán hàng, Cty TNHH Gunze Việt Nam
4.441.540
….
….
27/10/2005
Trả lại hàng, Cty Dược phẩmOPV
667.648
27/10/2005
Bán hàng, Cty Metro Cash & Carry VN
7.864.730
….
….
31/10/2005
Đại lý tỉnh Thái Bình
2.564.658
Kết chuyển giá vốn hàng bán
1.011.518.789
Tổng phát sinh Nợ:
Tổng phát sinh Có:
Dư cuối kỳ:
1.012.743.167
1.012.743.167
2.3 thực trạng Công tác kế toán xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Thiết bị và sản phẩm an toàn Việt Nam
2.3.1 Kế toán chi phí bán hàng tại công ty
v Nội dung chi phí bán hàng tại Công ty .
Tại Công ty thiết bị và sản phẩm an toàn Việt Nam, chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí bằng tiền phục vụ cho quá trình tiêu thụ hàng hóa từ sau khi nhập kho đến khi hàng hoá được tiêu thụ trong kỳ.
Chi phí bán hàng được kế toán theo dõi và hạch toán trên tài khoản 641- Chi phí bán hàng. Tài khoản này tại công ty được kế toán chi tiết thành các tiểu khoản sau:
+ TK 6411- Chi phí nhân viên bán hàng: Bao gồm tiền lương (lương cơ bản, lương làm thêm ngoài giờ), các khoản trích theo lương, tiền ăn công nghiệp…
+ Tk 6412- Chi phí vật liệu, bao bì: Bao gồm chi phí bao bì sản phẩm, nhiên liệu, gas, sửa chữa ô tô, điện thoại, thiết bị tại bộ phận bán hàng, chi phí đặt báo, tạp chí.
+ TK 6413: Bao gồm chi phí mua đồ dùng văn phòng phẩm, thuê máy tính, máy photocopy.
+ TK 6414: Chi phí khấu hao TSCĐ
+ TK 6415: Chi phí bảo hành sản phẩm
+ TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
Bao gồm các chi phí liên quan đến dịch vụ mua ngoài như: chi phí tiền điện, nước, tiền điện thoại, dịch vụ Internet, thuê văn phòng, bảo vệ công ty, phí vận chuyển, phí bảo hiểm tài sản, chi phí tư vấn, hoa hồng trả cho đại lý..
+ TK 6418: Các chi phí bằng tiền khác.
Bao gồm các chi phí bằng tiền khác như: phí đào tạo, phí thuê địa điểm đỗ xe, phí taxi, ôtô, chi phí công tác, tiếp khách, chi phí quảng cáo, triển lãm…
v Chứng từ và sổ sách kế toán sử dụng.
- Bảng thanh toán lương, bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định
- Các phiếu chi tiền mặt, giấy báo Nợ của ngân hàng, hóa đơn điện thoại, hoá đơn tiền điện, hóa đơn tiền nước…
- Sổ chi tiết TK 641- Chi phí bán hàng.
-Sổ cái tài khoản 641- Chi phí bán hàng.
v Trình tự kế toán chi phí bán hàng tại Công ty.
Hàng ngày, khi phát sinh các chi phí liên quan đến bán hàng, kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc đã được kiểm tra, kế toán tập hợp và cập nhật số liệu vào máy vi tính. Tùy vào nội dung chi phí, nếu là chi phí tiền lương thì kế toán căn cứ vào Bảng thanh toán lương, nếu là chi phí khấu hao TSCĐ thì kế toán căn cứ vào Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ, các phiếu chi...Nếu chi bằng tiền mặt, kế toán nhập số liệu vào sổ tiền mặt, nếu chi bằng tiền gửi ngân hàng, kế toán nhập số liệu vào mục Giấy báo nợ trong Sổ tiền gửi ngân hàng trên máy tính theo số hóa đơn và nội dung chi phí. Căn cứ vào dữ liệu, nội dung chi phí đã nhập vào máy, hệ thống phần mềm kế toán sẽ tự động cập nhật vào Sổ chi tiết và Sổ cái tài khoản 641- Chi phí bán hàng.
23.2 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp tại công ty
v Nội dung chi phí quản lý doanh nghiệp tại Công ty.
Tại Công ty Thiết bị và sản phẩm an toàn Việt Nam, chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm các chi phí bằng tiền phát sinh trong kỳ có liên quan đến quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý chung của công ty. Chi phí nhân viên quản lý chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí quản lý của doanh nghiệp. Chi phí quản lý của doanh nghiệp được hạch toán trên tài khoản 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp và được chi tiết thành các tiểu khoản sau:
+ TK 6421: bao gồm chi phí tiền lương trả cho nhân viên quản lý (lương cơ bản và lương làm thêm giờ), các khoản trích theo lương.
+ TK 6422: Gồm các chi phí vật liệu dùng cho quản lý.
+ TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng.
+ TK 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ.
+ TK 6425: Thuế, phí, lệ phí.
+ TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
Bao gồm các chi phí liên quan đến dịch vụ mua ngoài như: tiền điện, tiền nước, phí điện thoại, dịch vụ Internet, phí bảo hiểm tài sản bộ phận quản lý, phí dịch vụ kiểm toán, …
+ TK 6428: Chi phí bằng tiền khác.
Bao gồm các chi phí bằng tiền khác (không bao gồm các chi phí kể trên) như: chi phí thuê xe taxi, ôtô, phí công tác, chi phí tiếp khách…
v Chứng từ và sổ sách kế toán sử dụng.
Để hạch toán các chi phí liên quan đến quá trình quản lý của doanh nghiệp, kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc sau:
- Bảng thanh toán lương.
-Bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định.
- Các Phiếu chi tiền mặt, Giấy báo nợ của ngân hàng, hoá đơn điện nước, hoá đơn điện thoại , hoá đơn dịch vụ Internet…
- Sổ chi tiết và Sổ cái tài khoản 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp.
v Trình tự kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp tại Công ty.
Khi phát sinh chi phí liên quan đến quá trình quản lý của doanh nghiệp, kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc như: Bảng thanh toán lương, Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ, các hoá đơn thanh toán dịch vụ mua ngoài (hoá đơn tiền điện, hoá đơn tiền nước, dịch vụ Internet,…) để cập nhật số liệu theo nội dung chứng từ vào máy tính. Nếu chi phí phát sinh bằng tiền mặt thì kế toán nhập số liệu vào mục Phiếu chi tiền mặt trong Sổ tiền mặt, nếu chi phí phát sinh bằng tiền gửi ngân hàng thì nhập số liệu vào mục Giấy báo nợ ngân hàng trong Sổ ngân hàng trên máy tính. Từ đó phần mềm kế toán trên máy sẽ tự động chuyển số liệu sang Sổ chi tiết 642, Sổ cái tài khoản 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp.
2.3.3 Kế toán xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty
Kết quả tiêu thụ là kết quả của hoạt động tiêu thụ thành phẩm và được biểu hiện qua chỉ tiêu lãi, lỗ. Tại công ty Thiết bị và sản phẩm an toàn Việt Nam, thông thường hàng tháng kế toán lại xác định kết quả tiêu thụ một lần vào cuối mỗi tháng để xác định tình hình kinh doanh của công ty là lãi hay lỗ để từ đó đưa ra những kế hoạch, chiến lược kinh doanh cho phù hợp.
Kế toán xác định kết quả tiêu thụ theo công thức:
Kết quả tiêu thụ
=
Doanh thu thuần
-
Giá vốn hàng bán
-
Chi phí bán hàng
-
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Doanh thu thuần
=
Doanh thu bán hàng
-
Chiết khấu thương mại
-
Hàng bán bị trả lại
Để xác định kết quả tiêu thụ, kế toán sử dụng tài khoản 911- Xác định kết quả kinh doanh, tài khoản 421- Lợi nhuận chưa phân phối và các tài khoản liên quan như: TK 511, TK 632, TK 641, TK 531, TK 642, TK 421.
Kế toán sử dụng Sổ cái tài khoản 911, Sổ cái tài khoản 421.
Trên cơ sở công thức xác định kết quả tiêu thụ, cuối tháng kế toán tiến hành xác định kết quả tiêu thụ bằng cách nháy vào biểu tượng Các bút toán cần kết chuyển, từ đó nhập tên và số hiệu các tài khoản liên quan đến việc xác định kết quả tiêu thụ (Tài khoản 511, TK 632, TK 641, TK 642, TK 421), hệ thống phần mềm kế toán trên máy tính sẽ tự động tổng hợp số liệu trên các sổ cái và kết chuyển sang Sổ cái tài khoản 911, sổ cái tài khoản 421.
Biểu 17:
Công ty thiết bị và sản phẩm an toàn việt nam
Khu công nghiệp Nội Bài, Quang Tiến, Sóc Sơn, Hà Nội.
Bảng thanh toán tiền lương
Tháng 10 năm 2005
Đơn vị tính: VNĐ
Họ và tên
Giờ làm việc
Lương cơ bản
Lương tháng
Ng. giờ
Thưởng, trích trước
Thưởng khác
Tổng cộng
Các khoản đóng góp
Thực nhận
Nhân viên
Công ty
Thuế TNCN
BHXH
(5%)
BHYT
(1%)
BHXH
(15%)
BHYT
(2%)
BP.Quản lý
37.143.213
37.143.213
1.365.362
10.034.370
47.177.583
830.019
1.857.161
371.432
5.571.482
742.864
42.753.609
1. Nguyễn Thu Trang
192
6.644.110
6.644.110
-
553.676
6.501.055
13.145.165
830.019
332.206
66.441
996.617
132.882
11.326.823
2. Hoàng Thu Hằng
192
3.385.635
3.385.635
282.136
1.977.189
5.441.822
44.182
169.282
33.856
507.845
67.713
5.115.504
….
BP.Bán hàng
72.679.227
72.679.227
8.576.333
35.370.545
108.049.772
3.971.383
3.633.961
726.792
10.901.884
1.453.585
91.141.303
1. Đặng Thanh Chương
192
3.973.750
3.973.750
-
331.146
2.700.145
6.673.895
176.662
198.688
39.738
596.063
79.475
5.927.661
2. Trương Thu Thuỷ
140
3.387.425
2.469.997
205.833
786.170
3.256.167
-
169.371
33.874
508.114
67.749
3.052.922
….
Người lập Kế toán trưởng Tổng giám đốc
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu 18:
Công ty thiết bị và sản phẩm an toàn Việt nam
Khu công nghiệp Nội Bài, Quang Tiến, Sóc Sơn, Hà Nội.
Bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định Đơn vị tính: VNĐ
STT
Chứng từ mua hàng
Tên TSCĐ
Số lượng
Nguyên giá
Ngày bắt đầu tính khấu hao
Thời gian khấu hao
(năm)
….
Khấu hao Quý 3/2005
Khấu hao Tháng 10/2005
Ngày
Số
I
TSCĐ vô hình- TK 213811
255.658.212
13.266.397
4.260.970
1
04/02
Phần mềm kế toán
5
115.742.600
01/04
5
…
5.787.130
1.929.043
2
29/08
Chi phí dịch vụ phần mềm Ex
5
32.916.500
01/09
5
…
1.645.825
548.608
…
….
….
….
….
II
Phương tiện vận chuyển- TK 211411
627.029.548
23.619.499
7.873.166
- Bộ phận sản xuất.
240.646.262
7.520.196
2.506.732
1.
27/09
001330
Xe Citivan
1
221.487.619
01/10
8
368.426
122.809
…
- Bộ phận quản lý.
386.383.286
16.099.304
5.366.435
1.
19/03
001721
Xe Jollie
1
371.469.000
01/04
6
15.477.875
5.159.292
…
III
Máy vi tính- TK 211511
312.461.064
16.160.979
4.020.158
- Bộ phận sản xuất.
13.761.020
688.051
229.350
1.
26/11
026187
Compaq P4/128MB/20G
1
13.761.020
01/12
5
688.051
229.350
- Bộ phận bán hàng.
82.010.080
4.100.504
-
…
- Bộ phận quản lý.
216.689.964
11.372.424
3.790.808
1.
26/11
026187
Compaq P4/128MB/20G/CD52
1
14.592.730
01/01
5
729.637
243.212
….
Biểu 19:
Công ty thiết bị và sản phẩm an toàn việt nam
Khu công nghiệp Nội Bài, Quang Tiến, Sóc Sơn, Hà Nội.
Sổ chi tiết
Tài khoản 641- Chi phí bán hàng
Từ 01/10/2005 đến 31/10/2005
Ngày
Chứng từ
Diễn giải
Tổng số tiền
Phát sinh Nợ TK
Số
Ngày
TK 6411
TK 6412
TK 6413
TK 6414
…
TK 6418
05/10
PC 36
05/10
Mua đồ dùng văn phòng phẩm
2.969.628
2.969.628
06/10
BC 42
06/10
Chi phí quảng cáo
10.800.040
10.800.040
….
31/10
PB
31/10
Chi phí khấu hao xe Jollie
5.366.435
5.366.435
31/10
BTTL
31/10
Thanh toán lương nhân viên
72.679.227
72.679.227
Trích BHXH
10.901.884
10.901.884
Trích BHYT
1.453.585
1.453.585
Tổng cộng
373.237.070
144.831.568
22.410.580
29.969.628
5.366.435
135.325.355
Ngày…tháng…năm…
Người lập
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Biểu 20:
Công ty thiết bị và sản phẩm an toàn việt nam
Khu công nghiệp Nội Bài, Quang Tiến, Sóc Sơn, Hà Nội.
Sổ chi tiết
Tài khoản 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Từ 01/10/2005 đến 31/10/2005
Đơn vị tính: VNĐ
Ngày
Chứng từ
Diễn giải
Tổng số tiền
Phát sinh Nợ TK
Số
Ngày
TK 6421
TK 6422
TK 6423
TK 6424
…
TK 6428
05/10
PC 36
05/10
Mua đồ dùng văn phòng phẩm
2.745.992
2.969.628
06/10
BC 43
06/10
Chi phí lãi vay
1.062.452
1.062.452
….
31/10
PB
31/10
Khấu hao máy tính
3.790.808
3.790.808
31/10
BTTL
31/10
Thanh toán lương nhân viên
37.143.213
37.143.213
Trích BHXH
5.571.482
5.571.482
Trích BHYT
742.864
742.864
Tổng cộng
218.370.037
183.625.857
2.776.618
2.391.951
8.051.788
…
1.083.992
Ngày…tháng…năm…
Người lập
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Biểu 21:
Công ty thiết bị và sản phẩm an toàn việt nam
KCN Nội Bài- Quang Tiến- Sóc Sơn- Hà Nội
Sổ cái
Tài khoản 641- Chi phí bán hàng
Từ 01/10/2005 đến 31/10/2005
Đơn vị tính: VNĐ
Ngày
Diễn giải
PS Nợ
PS Có
05/10/2005
Mua đồ dùng văn phòng phẩm
2.969.628
06/10/2005
Chi phí quảng cáo
10.800.040
…
…
…
31/10/2005
Chi phí khấu hao xe Jollie
5.366.435
31/10/2005
Thanh toán lương nhân viên
72.679.227
31/10/2005
Trích BHXH
10.901.884
31/10/2005
Trích BHYT
1.453.585
Tổng phát sinh Nợ:
Tổng phát sinh Có:
373.237.070
biểu 22:
công ty thiết bị và sản phẩm an toàn việt nam
Khu công nghiệp Nội Bài, Quang Tiến, Sóc Sơn, Hà Nội.
Sổ cái
Tài khoản 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Từ 01/10/2005 đến 31/10/2005
Đơn vị tính: VNĐ
Ngày
Diễn giải
PS Nợ
PS Có
05/10/2005
Mua đồ dùng văn phòng phẩm
2.745.992
06/10/2005
Chi phí lãi vay
1.062.452
…
…
…
31/10/2005
Thanh toán lương nhân viên
37.143.213
31/10/2005
Trích BHXH
5.571.482
31/10/2005
Trích BHYT
742.864
Tổng phát sinh Nợ:
Tổng phát sinh Có:
218.370.037
Biểu 21:
Công ty thiết bị và sản phẩm an toàn việt nam
Khu công nghiệp Nội Bài, Quang Tiến, Sóc Sơn, Hà Nội.
Sổ cái
Tài khoản 911- Xác định kết quả kinh doanh
Từ 01/10/2005 đến 31/10/2005
Đơn vị tính: VNĐ
Ngày
Diễn giải
PS Nợ
PS Có
31/10/2005
Kết chuyển doanh thu thuần
1.792.519.424
31/10/2005
Kết chuyển giá vốn
1.011.518.789
31/10/2005
Kết chuyển chi phí bán hàng
373.237.070
31/10/2005
Kết chuyển chi phí QLDN
218.370.037
31/10/2005
Kết chuyển lãi
189.393.528
Cộng phát sinh Nợ:
Cộng phát sinh Có:
1.792.519.424
1.792.519.424
Ngày…tháng…năm…
Biểu 22:
Công ty thiết bị và sản phẩm an toàn việt nam
Khu công nghiệp Nội Bài, Quang Tiến, Sóc Sơn, Hà Nội
Sổ cái
Tài khoản 421- Lợi nhuận chưa phân phối
Từ 01/10/2005 đến 31/10/2005
Đơn vị tính: VNĐ
Dư Có đầu kỳ: 4.039.622.498
Ngày
Diễn giải
PS Nợ
PS Có
31/10/2005
Kết chuyển lãi kinh doanh
189.393.528
Tổng phát sinh Nợ:
Tổng phát sinh Có:
Dư Có cuối kỳ:
189.393.528
4.229.016.026
Ngày…tháng…năm…
Chương 3
Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm tại công ty thiết bị và sản phẩm an toàn việt nam
3.1 Nhận xét chung về tình hình kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại Công ty thiết bị và sản phẩm an toàn việt nam
Qua thời gian thực tập được tìm hiểu thực tế về công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại Công ty Thiết bị và sản phẩm an toàn Việt Nam em có một số nhận xét sau:
3.1.1 Những ưu điểm
- Bộ máy kế toán của công ty gọn nhẹ, nhân viên kế toán có trình độ và trách nhiệm cao trong công việc, có kinh nghiệm, công việc được phân công tương đối phù hợp với trình độ và mức thành thạo công việc của các nhân viên kế toán.
- Với mô hình kinh doanh vừa và nhỏ, nghiệp vụ kinh tế phát sinh vừa phải nên Công ty đã lựa chọn hình thức ghi sổ kế toán là hình thức Nhật ký chung là rất phù hợp, bên cạnh đó Công ty đã đầu tư Phần mềm kế toán hiện đại giúp cho việc hạch toán sổ sách được giảm nhẹ.
- Việc tổ chức thực hiện, vận dụng hệ thống tài khoản kế toán khá đầy đủ và thống nhất giúp cho việc ghi chép và đối chiếu các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được nhanh chóng.
- Kế toán xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm đã đảm bảo tính thống nhất về mặt phạm vi, phương pháp tính toán các chỉ tiêu kinh tế giữa kế toán và các bộ phận có liên quan, đồng thời đảm bảo số liệu kế toán phản ánh một cách trung thực, hợp lý, rõ ràng, dễ hiểu. Trong quá trình hạch toán đã hạn chế ghi chép trùng lắp nhưng vẫn đảm bảo tính thống nhất các số liệu ban đầu.
- Quan hệ cung cấp số liệu giữa kho, phòng kế toán, phòng kế hoạch ăn khớp với nhau, đảm bảo các số liệu nhập- xuất- tồn kho thành phẩm là chính xác, thưồng xuyên có sự đối chiếu số liệu, giảm bớt phần nào những hao hụt, mất mát.
- Nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời thu hút càng nhiều khách hàng mới cũng như để giữ vững mối quan hệ với những khách hàng lớn công ty đã khuyến khích khách hàng bằng cách đưa ra hình thức chiết khấu hàng bán đối với những hoá đơn mua với số lượng lớn. Cụ thể là nếu Hoá đơn có số lượng từ 100 đến 500 thì được hưởng chiết khấu thương mại là 10%, còn đối với những hóa đơn có số lượng trên 500 thì được hưởng chiết khấu thương mại là 15 % trên tổng giá trị hoá đơn chưa có thuế GTGT.
- Việc tổ chức lập và phân tích báo cáo tài chính được thực hiện thống nhất, đúng phương pháp, đúng thời gian, phản ánh một cách tổng thể tình hình tài chính của Công ty giúp cho Ban giám đốc đưa ra được những quyết định kịp thời, chính xác phù hợp với hoạt động kinh doanh của công ty.
Tuy vậy, bên cạnh những ưu điểm thì công tác kế toán của công ty cũng còn một số hạn chế cần khắc phục.
3.1.2 Một số tồn tại cần khắc phục
1) Thứ nhất: Về hệ thống sổ kế toán áp dụng tại Công ty
- Mẫu Sổ cái các tài khoản (TK511, TK 531, TK632, TK641, TK642, TK911, TK 421…) hiện công ty đang sử dụng chưa đầy đủ các khoản mục như chứng từ (số hiệu, ngày tháng), tài khoản đối ứng. Công ty nên hoàn thiện hệ thống sổ cái theo đúng mẫu quy định trong phương thức Nhật ký chung hơn.
- Tại công ty, khi xuất kho thành phẩm gửi bán đại lý kế toán sử dụng Phiếu xuất kho theo mẫu Phiếu xuất kho như trong trường hợp tiêu thụ trực tiếp. Bên cạnh đó công ty không sử dụng Sổ cái và Sổ chi tiết tài khoản 157- Hàng gửi bán đại lý mà hạch toán luôn vào Sổ chi tiết và Sổ cái TK 155- Thành phẩm. Như vậy sẽ khó theo dõi chi tiết lượng hàng thực tế đã tiêu thụ, gửi bán để xác định chính xác doanh thu trong kỳ.
- Công ty không sử dụng Sổ chi tiết bán hàng nên không theo dõi được đơn giá bán ra của từng loại thành phẩm trong kỳ.
2) Về trích lập dự phòng hàng tồn kho.
Ngày nay, trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt, ngày càng có công ty kể cả trong nước lẫn nước ngoài tham gia sản xuất và kinh doanh mũ bảo hiểm, bên cạnh đó có không ít những loại mũ được nhập từ Trung Quốc với mẫu mã đẹp, giá rẻ, thu hút người tiêu dùng, từ đó làm cho giá cả của mũ bảo hiểm trên thị trường có xu hướng giảm xuống. Vì vậy, theo nguyên tắc thận trọng thì khi giá mũ bảo hiểm giảm xuống công ty chưa trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho theo đúng chế độ quy định hiện hành. Yêu cầu công ty cần phải trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho khi giá mũ bảo hiểm có xu hướng giảm xuống hoặc giá nguyên liệu đầu vào giảm.
3) Về hình thức thanh toán công nợ.
Tại Công ty Thiết bị và sản phẩm an toàn Việt Nam, biện pháp quản lý và thu hồi công nợ chưa được tốt, vẫn còn nhiều khách hàng chưa thanh toán tiền hàng. Hình thức chiết khấu thanh toán cho khách hàng là phương tiện rất hữu hiệu để khuyến khích khách hàng thanh toán nhanh mà hiện nay rất nhiều công ty áp dụng. Tuy nhiên hiện tại Công ty vẫn chưa áp dụng hình thức này.
4) Về phương pháp hạch toán chi phí lãi vay.
Kế toán công ty đã hạch toán chi phí lãi vay vào chi phí quản lý doanh nghiệp làm cho chi phí quản lý doanh nghiệp tăng lên dẫn đến việc xác định chi phí theo khoản mục là không chính xác và người quản lý có thể hiểu sai lệch về việc sử dụng chi phí của doanh nghiệp.
3.2 Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kế quả tiêu thụ tại công ty thiết bị và sản phẩm an toàn việt nam
3.2.1 Việc cần thiết phải hoàn thiện
Việc chuyển đổi cơ chế kinh tế sang nền kinh tế thị trường là một xu thế tất yếu khách quan. Trong điều kiện hiện nay, cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt, doanh nghiệp sẽ phải phát triển mạnh để mở rộng quan hệ buôn bán. phục vụ tốt hơn nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Để đạt được điều đó thì cần thiết phải sử dụng đồng thời hàng loạt các công cụ quản lý khác nhau trong đó kế toán được coi là một công cụ đắc lực nhất.
Trong môi trường công nghệ thông tin hiện nay, quá trình cung cấp thông tin đóng vai trò rất quan trọng đến quyết định của nhà quản trị, nhất là thông tin tài chính kế toán. Sự thành bại của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào công tác kế toán. Thông qua việc kiểm tra, tính toán, ghi chép hay cập nhật số liệu vào máy tính, phân loại, tổng hợp các nghiệp vụ phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bằng hệ thống, phương pháp khoa học của kế toán: chứng từ, đối ứng tài khoản, tính giá và tổng hợp cân đối cùng với sự hỗ trợ của các phần mềm kế toán đã được thiết lập có thể biết được thông tin một cách đầy đủ, kịp thời, chính xác và toàn diện về tình hình tài sản và sự vận động của tài sản. Các báo cáo tài chính còn cung cấp thông tin cho các đối tượng quan tâm về tình hình tài chính, triển vọng phát triển của doanh nghiệp để có những quyết định đầu tư đúng đắn trong từng thời kỳ. Vì vậy, việc hoàn thiện và đổi mới không ngừng công tác kế toán cho thích hợp với yêu cầu quản lý trong nền kinh tế thị trường là việc làm hết sức cần thiết và được quan tâm. Nhất là trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất, quá trình tiêu thụ sản phẩm là khâu cuối cùng và quan trọng nhất trong quá trình luân chuyển vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Hoàn thiện quá trình này là một vấn đề cần thiết bởi vì:
- Khi quá trình kế toán hoàn thiện, việc tổ chức chứng từ ban đầu cũng như việc sử dụng hệ thống tài khoản sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra, giám sát công tác kế toán, góp phần nâng cao hiệu quả công tác kế toán toàn công ty. Việc hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm sẽ cung cấp cho cơ quan quản lý cấp trên những thông tin, số liệu chính xác, phản ánh đúng tình hình tiêu thụ cũng như kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Hoàn thiện quá trình kế toán này còn là việc hoàn thiện hệ thống sổ sách sao cho số liệu cập nhật vào được chính xác hơn, dễ đối chiếu, kiểm tra hơn giữa các sổ sách nhưng vẫn đảm bảo kết cấu sổ gọn nhẹ. Giảm bớt được khối lượng chi chép, tiết kiệm lao động kế toán mà vẫn đảm bảo cung cấp những thông tin kế toán tài chính cần thiết cho các đối tượng quan tâm một cách chính xác và kịp thời.
3.2.2 Phương hướng hoàn thiện
Công tác kế toán nói chung và công tác kế toán tiêu thụ, xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Thiết bị và sản phẩm an toàn Việt Nam đã có những ưu điểm phù hợp với sự phát triển của khoa học, công nghệ, hiện đại hoá trong công tác quản lý. Tuy nhiên để công tác kế toán được ngày càng hoàn thiện hơn, phù hợp với điều kiện thực tế của công ty, của nền kinh tế nhưng vẫn đảm bảo đúng chuẩn mực chế độ kế toán Việt Nam ban hành thì cần phải từng bước hoàn thiện tổ chức hạch toán tại công ty.
Nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ, các biện pháp đưa ra phải có tính khả thi, có hiệu quả cao nhất với chi phí thấp nhất và phải dựa trên nguồn nhân lực hiện có, bộ máy quản lý không thay đổi, phù hợp với quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Định hướng chung để hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty như sau:
- Hoàn thiện công tác kế toán phải hướng tới hiện đại hoá, chuyên môn hoá, đảm bảo các tính chất cần thiết của các thông tin kế toán cho việc ra quyết định.
- Hoàn thiện công tác kế toán phải tôn trọng nguyên tắc, chuẩn mực kế toán chung được thừa nhận.
- Phải tôn trọng tính đặc thù của sản phẩm, thị trường, yêu cầu quản lý và đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
- Phải tôn trọng tính kỷ cương, thống nhất của chế độ kế toán doanh thu, chi phí, kết quả hiện hành và phù hợp với các chính sách, chế độ quản lý kinh tế tài chính.
- Hoàn thiện phải đặt trong mối quan hệ giữa chi phí và lợi ích đạt được nhằm nâng cao hiệu quả công tác tiêu thụ, xác định kết quả tiêu thụ, đồng thời nâng cao lợi nhuận của công ty.
3.2.3 Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại Công ty Thiết bị và sản phẩm an toàn Việt Nam
1) ý kiến thứ nhất: Về việc cải thiện hệ thống sổ kế toán tại Công ty
- Khi có nghiệp vụ xuất bán hàng cho đại lý công ty nên sử dụng mẫu Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý và Sổ cái TK 157- Hàng gửi bán đại lý để có thể tiện theo dõi được số lượng, giá vốn, giá bán của số hàng thực tế đã gửi bán đại lý trong kỳ.
Công ty thiết bị và sản phẩm an toàn việt nam
Khu công nghiệp Nội Bài, Quang Tiến, Sóc Sơn, Hà Nội
Phiếu xuất kho
Hàng gửi bán đại lý
Ngày…tháng…năm
Liên 3 (dùng để thanh toán)
Họ tên người vận chuyển:
Phương tiện vận chuyển:
Xuất tại kho:
Nhập tại kho:
Đơn vị tính:…
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất hàng hoá, sản phẩm
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực xuất
A
B
C
D
1
2
3
4
…
Cộng
Ngày…tháng…năm…
Thủ kho Người nhận hàng Thủ trưởng đơn vị
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
- Để thuận tiện cho việc theo dõi chi tiết quá trình bán hàng của doanh nghiệp theo số lượng, đơn giá của từng loại thành phẩm, các khoản giảm trừ doanh thu, kế toán công ty nên sử dụng Sổ chi tiết bán hàng theo mẫu do Bộ tài chính ban hành như sau:
công ty thiết bị và sản phẩm an toàn việt nam
Khu công nghiệp Nội Bài, Quang Tiến, Sóc Sơn, Hà Nội.
Sổ chi tiết bán hàng
Tên sản phẩm:……….Ký hiệu:
Từ…đến…
Đơn vị tính: VNĐ
Ngày
tháng
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Doanh thu
Các khoản giảm trừ
Số hiệu
Ngày tháng
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Thuế
521, 531, 532
….
….
….
Cộng phát sinh
Doanh thu thuần
Giá vốn hàng bán
Lãi gộp
Ngày…tháng…năm…
Người lập
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
2) ý kiến thứ hai: Về việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
-Theo nguyên tắc thận trọng, để đề phòng giá cả ngành hàng giảm xuống, khi giá các nguyên vật liệu đầu vào có xu hướng giảm, kế toán nên lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Dự phòng là khoản dự tính trước để đưa vào chi phí sản xuất kinh doanh phần giá trị bị giảm xuống thấp hơn giá trị đã ghi sổ kế toán của hàng tồn kho. Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho nhằm bù đắp các khoản thiệt hại thực tế xảy ra do vật tư, sản phẩm, hàng hoá tồn kho bị giảm giá, đồng thời cũng để phản ánh đúng giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho của doanh nghiệp khi lập báo cáo tài chính vào cuối kỳ kế toán.
Để lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, kế toán sử dụng TK 159- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tài khoản này có kết cấu như sau:
Bên Nợ:
Giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho được hoàn nhập ghi giảm giá vốn hàng bán trong kỳ
Bên Có:
Giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ.
Số dư bên Có:
Giá trị dự phòng giảm giá hàng tồn kho hiện có cuối kỳ.
Trình tự kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho
+ Cuối kỳ kế toán, khi lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho lần đầu tiên ,ghi:
Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán
Có Tk 159- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
+ Cuối kỳ kế toán tiếp theo:
Nếu khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế toán năm nay lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế toán trước chưa sử dụng hết thì số chênh lệch lớn hơn, ghi:
Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán
Có TK 159- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Nếu khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế toán năm nay nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế toán trước chưa sử dụng hết thì số chênh lệch nhỏ hơn được ghi:
Nợ TK 159- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Có TK 632- Giá vốn hàng bán
3) ý kiến thứ ba: Về việc hạch toán chi phí lãi vay.
Theo dõi trên Sổ chi tiết tài khoản 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp em nhận thấy rằng kế toán công ty đã hạch toán chi phí lãi vay vào chi phí quản lý của công ty, như vậy là không hợp lý, làm cho chi phí quản lý doanh nghiệp tăng lên, từ đó sẽ dẫn đến việc không phản ánh đúng băn chất của chi phí của công ty.
Do vậy, em có kiến nghị công ty nên hạch toán chi phí lãi vay vào tài khoản 635- Chi phí tài chính, như vậy sẽ phù hợp hơn. Kế toán nên hạch toán như sau:
Nợ TK 635: 1.062.452
Có TK 336: 1.062.452
Cuối kỳ, chi phí tài chính sẽ được kết chuyển sang TK 911- Xác định kết quả kinh doanh để xác định kết quả kinh doanh của công ty theo bút toán:
Nợ TK 911: 1.062.452
Có TK 635: 1.062.452
4) ý kiến thứ tư: Về việc áp dụng hình thức chiết khấu thanh toán.
Trong điều kiện nền kinh tế cạnh tranh gay gắt hiện nay, việc tìm kiếm khách hàng và thu hút nhiều khách hàng sử dụng sản phẩm của công ty mình là vấn đề mang tính sống còn đối với sự tồn tại và phát triển của công ty. Bên cạnh đó, biện pháp quản lý và thu hồi công nợ giữ một vị trí đặc biệt quan trọng, biện pháp đó vừa đảm bảo cho việc thu hồi công nợ được diễn ra nhanh chóng, không để khách hàng chiếm dụng vốn của công ty quá lâu, lại vừa duy trì được mối quan hệ với khách hàng cũ và mở rộng quan hệ với khách hàng mới.
Để khuyến khích khách hàng thanh toán nhanh cho công ty, em có kiến nghị công ty nên áp dụng hình thức chiết khấu thanh toán. Đây là hình thức khuyến khích khá phổ biến của các doanh nghiệp đối với khách hàng giúp doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh. Chi phí cho việc chiết khấu được phản ánh vào chi phí tài chính của doanh nghiệp được thể hiện trên tài khoản 635- Chi phí tài chính. Hình thức chiết khấu và thời gian thanh toán được hưởng chiết khấu được ghi trong hợp đồng kinh tế ký kết giữa hai bên.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 29176.doc