Nhà xuất bản sử dụng các loại chứng từ theo đúng quy định của bộ tài chính các hoá đơn mua hàng. Hoá đơn GTGT của người bán, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, sổ chi tiét vật tư, biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá, ngoài ra còn có bảng kê nhập kho vật liệu bảng tổng hợp kế toán mua hàng và nguyên vật liệu tồn kho.
b. Khi nhập kho nguyên vật liệu:
Nguyên vật liệu mua ngoài khi mua nguyên vật liệu về, người mua mang “Hoá đơn GTGT của bên bán về cho kế toán để làm căn cứ viết “phiếu nhập kho nguyên vật liệu”.(sau khi đã kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của hoá đơn).
Phiếu nhập kho nguyên vật liệu được viết làm ba liên:
Liên 1: Kế toán hàng hoá lưu trên sổ kế toán.
Liên 2: Giao cho chủ kho.
Liên 3: Để lưu cuống.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại nhà xuất bản, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t liệu, công cụ dụng cụ và các chứng từ kế toán liên quan:
Trong các doanh nghiệp sản xuất, các hoạt động xuất, nhập kho nguyên vật liệu công cụ dụng cụ luôn xảy ra. Để quản lý theo dõi chặt chẽ tình hình biến động hiện có của vật liệu, công cụ dụng cụ, kế toán phải lập chứng từ cần thiết một cách kịp thời, đầy đủ và chính xác theo đúng chế độ ghi chép ban đầu về nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ đã được Nhà nước ban hành.
Những chứng từ hợp lệ này là cơ sở tiến hành ghi chép trên thẻ kho trên sổ kế toán, kế toán giám sát tình hình biến động và số lượng hiện có của từng thứ vật liệu nhằm thực hiện có hiệu quả việc quản lý nguyên vật liệu phục vụ đầy đủ nhu cầu cho sản xuất kinh doanh.
Theo chế độ chứng từ kế toán qui định ban hành theo quyết định 1141/TC/QD/CDKT ngày 1.11.1995 của Bộ trưởng Bộ tài chính. Các chứng từ kế toán về vật liệu công cụ dụng cụ bao gồm:
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
- Biên bản kiểm kê vật tư - sản phẩm - hàng hoá
- Hoá đơn kiểm phiếu xuất kho
- Hoá đơn cước phí vận chuyển
- Hoá đơn thuế GTGT
Ngoài các chứng từ bắt buộc các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán hướng dẫn như:
- Phiếu xuất vật tư theo hạng mức
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ
Đối với những chứng từ kế toán thống nhất theo qui định của nhà nước bắt buộc phải lập kịp thời, đầy đủ theo đúng qui định về mẫu biểu, nội dung, phương pháp lập. Người lập chứng từ phải chịu trách nhiệm về tính hợp lý, các cá nhân và liên quan.
V. Phương pháp kế toán nguyên liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ:
Yêu cầu quản lý đòi hỏi phải cung cấp thông tin kịp thời đầy đủ từng loại vật tư theo hiện vật hay theo từng kho, từng thủ quỹ. Do đó, ta phải tiến hành tổ chức công tác kế toán chi tiết vật liệu công cụ dụng cụ.
Việc quản lý hàng tồn kho ở doanh nghiệp do nhiều đơn vị, bộ phận tham gia những việc quản lý tình hình nhập - xuất - tồn kho vật tư, hàng hoá do bộ phận kho và phòng kế toán thực hiện.
Vì vậy việc hạch toán chi tiết vật liệu - công cụ dụng cụ giữa phòng kế toán với kho có thể áp dụng một trong 3 phương pháp sau:
V.1. Phương pháp thẻ song song:
ã Nguyên tắc hạch toán:
Tại kho ghi chép về việc số lượng, tại phòng kế toán ghi chép cả về số lượng và giá trị của vật liệu công cụ dụng cụ.
Sơ đồ hạch toán vật liệu công cụ dụng cụ theo phương pháp thẻ song song
Sơ đồ 1:
Thẻ kho
1 1
Chứng từ nhập 3 Chứng từ xuất
2 2
Sổ chi tiết
VL.CCDC
Bảng tổng hợp N-X-T
Sổ tổng hợp
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Giải thích:
1. Căn cứ vào chứng từ nhập xuất, thủ kho ghi số lượng vật liệu, công cụ dụng cụ thực nhập thực xuất vào thẻ kho.
2. Hàng ngày hoặc định kỳ, khi nhận dược chứng từ nhập, xuất kế toán phải kiểm tra chứng từ, ghi đơn giá, tính thành tiền(hoàn chỉnh chứng từ) phân loại chứng từ sau đó ghi vào thẻ hay sổ chi tiết vật liêụ, công cụ dụng cụ.
3.Cuối kỳ kế toán cộng sổ chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ và kiểm tra đối chiếu với thẻ kho.
4.Từ sổ chi tiết vật liệu, công cụ dụng cụ kế toán tiến hành lập bảng N-X-T.
5.Kế toán đối chiếu số lượng của bảng N-X-T với sổ kế toán trong hộp.
ãƯu, nhược điểm: Phương pháp ghi thẻ song song đơn giản dễ làm, dễ đối chiếu kiểm tra, dễ phát hiện sai sót trong việc ghi chép và quản lý nhưng ghi chép trùng lặp về chỉ tiêu số lượng, khối lượng ghi chép nhiều. Công việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu vào cuối tháng do đó hạn chế chức năng của kế toán.
ãPhạm vi áp dụng: Thích hợp tại các doanh nghiệp có ít chủng loại vật tư, khối lượng chứng từ ít, không thường xuyên và trình độ của cán bộ kế toán còn hạn chế.
V.2. Phương pháp đối chiếu sổ luân chuyển:
ã Nguyên tắc hạch toán:
Tại kho theo dõi số lượng vật liệu công cụ dụng cụ. Tại phòng kế toán theo dõi cả về số lượng và giá trị.
Sơ đồ hạch toán: Sơ đồ 2
Thẻ kho
1 1
Phiếu nhập 4 Phiếu xuất
2 2
Bảng kê nhập Sổ đối chiếu Bảng kê xuất
3 luân chuyển 3
5
Sổ kế toán tổng hợp
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Giải thích:
(1). Căn cứ vào chứng từ nhập xuất thủ kho ghi số lượng vật liệu, công cụ dụng cụ thực nhập thực xuất vào thẻ kho.
(2). Căn cứ vào chứng từ nhập xuất kế toán lên thẻ kê nhập - xuất
(3). Từ bảng kê nhập - xuất kế toán lên sổ đối chiếu luân chuyển.
(4). Cuối tháng kiểm tra đối chiếu số lượng vật liệu, công cụ dụng cụ trên thẻ kho với sổ đối chiếu luân chuyển.
(5). Kiểm tra đối chiếu số tiền (giá trị) trên sổ đối chiếu luân chuyển với sổ kế toán tổng hợp.
ã Ưu, nhược điểm:
+ Ưu điểm: Giảm được khối lượng ghi sổ kế toán do chỉ ghi một lần vào ngày cuối tháng.
+ Nhược điểm:
- Việc ghi sổ kế toán vẫn bị trùng lặp về chỉ tiêu số lượng.
- Việc kiểm tra đối chiếu tiến hành vào ngày cuối tháng do đó hạn chế chức năng của kế toán.
ã Phạm vi áp dụng:
Thích hợp tại các doanh nghiệp không nhiều nhiệm vụ nhập - xuất, không bố trí riêng nhân viên kế toán chi tiết vật liệu công cụ dụng cụ.
V.3. Phương pháp sổ số dư:
ã Nguyên tắc hạch toán:
Thủ kho dùng thẻ kho để ghi chép về mặt số lượng N-X-T. Cuối tháng phải ghi sổ tồn kho đã được tính trên thẻ kho vào sổ số dư cột số lượng.
Kế toán ghi sổ số dư để theo dõi cho từng kho cả năm để ghi số tồn kho của từng thứ, từng nhóm, từng loại vào cuối tháng theo chỉ tiêu giá trị.
Sơ đồ hạch toán: Sơ đồ 3
Thẻ kho
Chứng từ nhập Chứng từ xuất
Phiếu giao nhận Phiếu giao nhận
chứng từ nhập chứng từ xuất
Sổ số dư
Bảng luỹ kế nhập Bảng luỹ kế xuất
Sổ tổng hợp
Bảng tổng hợp
nhập - xuất - tồn
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Giải thích:
(1). Thủ kho căn cứ vào chứng từ N-X để lên thẻ kho.
(2). Căn cứ vào kết quả phân loại chứng từ, thủ kho lập phiếu giao nhận chứng từ nhập, xuất: ghi số lượng, số hiệu chứng từ của từng nhóm VL, CCDC xong đính kèm theo phiếu nhập, xuất giao cho phòng kế toán.
(3). Căn cứ vào các chứng từ nhập - xuất VL, CCDC kế toán kiểm tra ghi giá hạch toán và tính giá thành tiền cho các chứng từ rồi ghi vào bảng luỹ kế nhập -
xuất.
(4).Từ bảng luỹ kế nhập, xuất kế toán nhập bảng N-X-T.
(5).Cuối tháng căn cứ vào thẻ kho ghi số lượng VL, CCDC vào sổ số dư sau đó chuyển cho phòng kế toán. Sổ số dư do kế toán lập cho từng kho và dùng cho cả năm giao cho thủ kho trước ngày cuối tháng.
(6). Khi nhận sổ số dư kế toán kiểm tra và ghi chỉ tiêu giá trị vào sổ số dư sau đó đối chiếu số liệu giữa bảng tổng hợp N-X-T với sổ số dư và sổ tổng hợp.
ã Ưu, nhược điểm của phương pháp sổ số dư :
+Ưu điểm: Giảm nhẹ khối lượng ghi chép hàng ngày, công việc kế toán tiến hành đều trong tháng, thực hiện việc kiểm tra giám sát thường xuyên của kế toán, tránh được sự ghi chép trùng lặp giữa kho và phòng kế toán.
+ Nhược điểm: Rất khó khăn khi kiểm tra các sai sót nhầm lẫn vì kế toán chỉ theo dõi về mặt giá trị còn muốn biết số hiện có và tình hình tăng giảm của từng thứ VL, CCDC về mặt hiện vật thì phải xem số liệu trên thẻ kho. Đòi hỏi yêu cầu trình độ quản lý của thủ kho và kế toán phải cao
ã Phạm vi áp dụng: Thích hợp với các doanh nghiệp sản xuất có khối lượng, các nghiệp vụ nhập - xuất nhiều, thường xuyên, nhiều chủng loại vật tư và với điều kiện doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán để hạch toán N-X, đã xây dựng hệ thống danh điểm, cán bộ kế toán có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ vững vàng.
VI. Kế toán tổng hợp nguyên liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ:
Theo chế độ kế toán hiện hành, doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo hai phương pháp : kê khai thường xuyên và kiểm kê định kỳ.
ãPhương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi một cách thường xuyên liên tục, có hệ thống tình hình N-X-T kho NVL, CCDC trên sổ kế toán.
ã Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp không theo dõi một cách thường xuyên liên tục về tình hình biến động của các loại vật tư hàng hoá, sản phẩm trên các TK phản ánh từng loại hàng tồn kho mà chỉ phản ánh giá trị tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ của chúng trên cơ sở kiểm kê cuối kỳ, xác định lượng tồn kho thực tế và lượng mất kho dùng cho SXKD và các mục đích khác. Độ chính xác của phương pháp này không cao.
VI.1: Trường hợp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên:
Là phương pháp ghi chép, phản ánh thường xuyên liên tục và có hệ thống tình hình N-X-T kho các loại VL, CCDC thành phẩm hàng hoá.
ãTài khoản kế toán sử dụng:
- TK152: Nguyên vật liệu, TK153: CCDC. Ngoài ra còn sử dụng TK 111, 112, 133, 151, 154, 621, 627, 641, 642.
Trình tự hạch toán VL, CCDC theo phương pháp kê khai thường xuyên thể hiện qua các sơ đồ sau:
* Sơ đồ kế toán tổng hợp VL theo phương pháp kê khai thường xuyên:
(Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)
TK 111, 112, 141, 331 TK 152 TK 621
Mua ngoài vật liệu Xuất chế tạo sản phẩm
TK 133
TK 151 Thuế GTGT TK 627, 641, 642
Hàng đi đường nhập kho Xuất cho SXC, cho bán hàng,
cho quản lý DN
TK 411 TK 128, 222
Nhận cấp phát, nhận góp vốn Góp vốn liên doanh
liên doanh
TK 154 TK 154
VL thuê ngoài chế biến, Xuất VL tự chế hay
tự chế nhập kho thuê ngoài chế biến
TK 128, 222 TK 632
Nhận lại vốn góp LD Xuất bán trả lương,
trả thưởng tặng biếu
TK 632, 338 (3381) TK 632, 138, 334
Phát hiện thừa khi kiểm kê Phát hiện thiếu khi kiểm kê
TK 711 TK 412
VL được tặng thưởng Đánh giá giảm VL
Viện trợ Đánh giá tăng VL
* Sơ đồ kế toán tổng hợp CCDC theo phương pháp kê khai thường xuyên:
Sơ đồ kế toán tổng hợp VL - CCDC
(Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp)
VI.2.Trường hợp áp dụng kiểm kê định kỳ:
Là phương pháp không theo dõi, phản ánh thường xuyên, liên tục tình hình nhập - xuất - tồn VL, CCDC, thành phẩm, hàng hoá trên tài khoản tồn kho tương ứng.
Khi áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ, kế toán sử dụng TK 611 “mua hàng” để theo dõi tình hình mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ theo giá thực tế.
Sơ đồ kế toán tổng hợp VL, CCDC theo phương pháp kiểm kê định kỳ
(Thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ)
TK 151, 152, 153 TK 611 TK 151, 152, 153
Giá trị VL, CCDC tồn đầu kỳ Giá trị VL, CCDC tồn cuối kỳ
TK 111, 112, 331 TK 111, 112, 331
Giá trị VL, CCDC mua vào Giảm giá được hưởng, hàng trả lại
TK 133 TK 133
Thuế GTGT
TK 411 TK 138, 334, 632
Nhận vốn góp liên doanh, cấp phát Giá trị thiếu hụt mất mát
TK 621, 627, 641, 642
TK 412 Giá trị VL, CCDC nhỏ xuất dùng
Đánh giá tăng VL, CCDC TK 141 (1421), 242
TK 711 Giá trị CCDC Phân bổ dần
xuất dùng lớn vào CPSXKD
Nhận viện trợ, tặng thưởng
Chương II
Thực tế công tác kế toán nguyên liệu vật liệu và công cụ dụng cụ tại nhà xuất bản thống kê.
I. Đặc điểm chung của nhà xuất bản thống kê:
I.1. Sự hình thành và phát triển của nhà xuất bản thống kê:
Nhà xuất bản Thống kê được thành lập theo Thông báo số 346 - THXB ngày 20/10/1980 của Ban Tuyên huấn Trung ương cũ. Quyết định số 165/VHTTQĐ ngày 26/12/1980, ngày 20/1/1981 của Tổng cục Thống kê. Năm 1993, thực hiện Nghị định 388/HĐBT ban hành quy chế thành lập và giải thể các doanh nghiệp Nhà nước, Nhà xuất bản Thống kê được thành lập lại theo quyết định số 27 - TCTK ngày 1/7/1993. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 108/797 ngày 18/7/1993 của trọng tài kinh tế Hà Nội.Theo các văn bản trên, Nhà xuất bản Thống kê là một doanh nghiệp hạch toán kinh doanh độc lập trực thuộc Tổng cục Thống kê. Nhiệm vụ chính của Nhà xuất bản Thống kê là tổ chức biên tập, biên soạn và xuất bản các loại sách về thông tin, kinh tế xã hội, về hạch toán thống kê nghiên cứu khoa học, sách ứng dụng tin học, sách giáo khoa, giáo trình của các trường Đại học, Trung học chuyên nghiệp thuộc khối kinh tế. Nhà xuất bản Thống kê được giao nhiệm vụ xuất bản các loại chứng từ hạch toán, các loại biểu mẫu báo cáo thống kê, kế toán. Từ năm 1986 đến nay, được sự đồng ý của các cấp quản lý và xuất bản, lãnh đạo tổng cục thống kê,Nhà xuất bản Thống kê đã mở rộng đề tài về khoa học quản lý kinh tế, các lĩnh vực tổng hợp như: kế hoạch, tài chính, ngân hàng, thương mại và cho đến nay mảng đề tài này đã chiếm tỷ lệ lớn về sách của Nhà xuất bản.
Từ khi thành lập đến nay, tình hình Nhà xuất bản Thống kê đang từng bước đi lên. Thời kỳ đầu (1980 - 1989). Nhà xuất bản nằm trong khuôn khổ bao cấp tức là Nhà nước bao cấp các loại nguyên vật liệu theo giá cung cấp và toàn bộ sản phẩn in ấn ra của Nhà xuất bản đều được giao cho Tổng công ty phát hành sách, hàng năm Nhà xuất bản chỉ cho ra đời được khoảng 20 đến 30 đầu sách. Đến giai đoạn 1989 - 1991, Nhà xuất bản Thống kê bước vào thời kỳ chuyển đổi theo cơ chế mới, phải tự sản xuất và tiêu thụ ấn phẩm của mình nên số đầu sách và số lượng xuất bản chưa ổn định. Trong quá trình chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường, Nhà xuất bản Thống kê đã có một số thay đổi cho phù hợp với cơ chế mới. Do phải cạnh tranh để tồn tại với nhiều tổ chức kinh tế khác, Nhà xuất bản đã nhanh chóng tiếp cận thu thập thông tin từ thị trường tạo điều kiện để nắm bắt khai thác các nguồn thông tin mới để sản xuất nhiều sách phù hợp với nhu cầu thị trường. Đến năm 1993, số lượng đầu sách lên đến con số 70. Năm 2000 số lượng đầu sách tăng lên 210 cuốn; Năm 2001 tăng lên 218 cuốn, đến năm 2002 là 232 cuốn, theo kế hoạch dự kiến năm 2003 số đầu sách là 250 cuốn. Từ đó có thể khẳng định Nhà xuất bản Thống kê ngày càng có vị trí và uy tín trên thị trường. Hiện nay Nhà xuất bản Thống kê đã đầu tư mua sắm thêm trang thiết bị, đồng thời còn thuê thêm địa điểm để tự in sách, biểu mẫu, giảm bớt khâu thuê ngoài in ấn. Ngoài việc đảm bảo về chất lượng sách trong lĩnh vực, Nhà xuất bản còn có tiến bộ rõ nét về kỹ thuật, mỹ thuật in sách. Từ năm 1991 đến nay, hầu hết các sách xuất bản đều được in offset, láng bìa ni - lông hoăc đóng bìa cứng để có bảo quản lâu dài. Vài năm gần đây sách, biểu mẫu đều được chế bản trên máy vi tính, lỗi biên tập, sửa in hầu như không có.
Như vậy, đến nay trải qua 20 năm hoạt động Nhà xuất bản đã không ngừng cải tiến kỹ thuật in ấn, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ công nhân viên, mở rộng sản xuất, tạo được chữ tín với khách hàng, tăng doanh thu và lợi nhuận cũng như nộp cho Nhà nước.
* Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh :
Tình hình sản xuất kinh doanh của Nhà xuất bản Thống kê được thực hiện theo cơ chế khoán gọn từ Ađ Z cho các phòng ban theo cơ chế tự chịu trách nhiệm kinh doanh và đóng góp nghĩa vụ hàng năm.
Khoán gọn không có nghĩa là khoán trắng, Nhà xuất bản vẫn thực hiện công tác quản lý chặt chẽ bằng cách mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đều được thực hiện hạch toán thông qua phòng kế toán tài vụ: Đây chính là cách quản lý phù hợp với cơ chế thị trường hiện nay, nâng cao tính chủ động sáng tạo, tính tự chịu trách nhiêm của các phòng ban nhờ đó hiệu quả kinh tế ngày càng được nâng lên.
Về mặt kinh tế, trong 20 năm hoạt động có tới 12 năm hoạt động gần như hoàn toàn bằng vốn vay ngân hàng, sự trợ giúp của nhà nước bằng cấp chỉ tiêu 100 tấn giấy theo giá báo cấp để in biểu mẫu chứng từ, chứng từ quản lý. Từ đây tạo ra nguồn tích luỹ từ nguồn tích luỹ ấy mà nhà xuất bản tự lo được trụ sở cơ quan, phương tiện làm việc, nhà ở cho cán bộ công nhân viên.
I.2. Công tác tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy kế toán của Nhà xuất bản Thống kê:
I.2.1. Đặc điểm tổ chức quản lý bộ máy:
Nhà xuất bản Thống kê là doanh nghiệp Nhà nước hạch toán độc lập, được khắc con dấu và mở tài khoản tại Ngân hàng, được phép làm đầy đủ thủ tục đăng ký kinh doanh và hoạt động theo đúng chức năng qui định của Nhà nước là xuất bản sách kinh tế và các loại biểu mẫu, chứng từ hạch toán...
Nhà xuất bản Thống kê tổ chức bộ máy hoạt động gồm 6 bộ phận:
- Ban biên tập đ Biên tập sách.
- Phòng sản xuất kinh doanh.
- Xưởng in.
- Phòng chế bản.
- Phòng kế toán tài vụ, hành chính quản trị.
-Chi nhánh Nhà xuất bản tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Nhà xuất bản Thống Kê được tổ chức quản lý theo sơ đồ sau đây:
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng sản xuất kinh doanh
Ban biên tập
Chế bản và in
Xưởng in
Phòng kế toán tài chính
Chi nhánh xuất bản tại TPHCM
Bộ máy quản lý của Nhà xuất bản Thống kê theo kiểu trực tuyến chức năng nghĩa là giám đốc là ngươì lãnh đạo chung được phép ra quyết định và chịu trách nhiệm về mọi mặt về hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Một phó giám đốc phụ trách sản xuất kinh doanh và Nhà xuất bản, chúng ta đi sâu nghiên cứu lãnh đạo trực tiếp của giám đốc.
Để hiểu rõ hơn về hoạt động của Nhà xuất bản, chúng ta đi sâu nghiên cứu chức năng hoạt động của từng phòng ban:
a. Ban biên tập:
- Nhiệm vụ chính của ban biên tập là tổ chức biên tập các loại sách và chịu trách nhiêm trước ban giám đốc về nội dung, hình thức sản xuất và phát hành ấn phẩm.
Cụ thể gồm các bước sau:
+ Lập kế hoạch đề tài (dự thảo) ban biên tập chủ trì kết hợp với các cộng tác viên (sáng tác, biên soạn...) để xây dựng.
+ Tìm chọn tác giả thực hiện đề tài.
+ Tổ chức biên tập bản thảo ( trực tiếp hoặc sử dụng cộng tác viên biên tập).
+ Sau khi biên tập trình duyệt sẽ được thực hiện tiếp các khâu chế bản, đưa in, sửa chữa bản in và hoàn chỉnh việc ra sách. Mặt khác, ban biên tập có nhiệm vụ lập phương án kinh doanh cùng phòng tài vụ thoe dõi quá trình kinh doanh.
+ Tổ chức tuyên truyền, giới thiệu sách đến các cơ quan, bạn đọc dưới nhiều hình thức như viết lời giới thiệu, gửi đường công văn hoặc quảng cáo qua các phương tiện thông tin đại chúng.
+ Lập báo cáo định kỳ tháng, quý, năm tổng kết kinh doanh biên tập, phát hành sách.
b. Phòng sản xuất kinh doanh:
+ Nhiệm vụ của phòng sản xuất kinh doanh là in ấn biểu mẫu,chứng từ gia công in ấn một số sách, tạp chí của khách hàng mang đến, phòng sản xuất kinh doanh phải tự in ấn và chịu trách nhiệm kinh tế những sản phẩn làm ra.
+ Phòng còn được giao trực tiếp quản lý, tổ chức bộ phận sản xuất kinh doanh xưởng in của Nhà xuất bản, trực tiếp ký nhận các hợp đồng kinh tế, đơn đặt sách. Từ năm 1991 đến nay, hầu hết các sách xuất bản đều được in, láng bìa ni - lông hoặc đóng bìa cứng để có thể đảm bảo lâu dài. Vài năm gần đây, sách biểu mẫu đều được chế bản trên máy vi tính, lỗi biên tập , sửa in hầu hết không có.
Bằng việc so sánh một số chỉ tiêu trong vài năm gần đây, ta có thể khẳng định được điều này:
Các chỉ tiêu
Đơn vị tính
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Lao động bình quân
Người
39
46
46
NVKD
Triệu đồng
2061,3
2051,159
2048
TSCĐ
Triệu đồng
1742,4
1466,649
1555
TSLĐ
Triệu đồng
858,9
584,5
493
Doanh thu
Triệu đồng
4085
5852
10495,9
Lợi nhuận trước thuế
Triệu đồng
58,69
85,618
107,128
Nộp ngân sách
Triệu đồng
53,96
210,51
173,8
Thu nhập bình quân
Triệu đồng
681
818,5
900
I.2.2. Chức năng nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà xuất bản Thống Kê:
* Chức năng, nhiệm vụ: Nhà xuất bản Thống Kê là một doanh nghiệp Nhà Nước hạng một, hạch toán kinh doanh độc lập, trực thuộc thống kê, có con dấu riêng mở tài khoản tại Ngân Hàng và giao nhiệm vụ cho xưởng in.
a. Xưởng in: là bộ phận trực tiếp sản xuất sản phẩm chịu sựchỉ đạo trực tiếp của phòng sản xuất kinh doanh từ khi chuyển sang hoạt động của cô chế thị trường, thực hiện chức năng độc lập, xưởng in có nhiệm vụ thực hiện in ấn chứng từ, biểu mẫu, giáo trình,... theo lịch của phòng sản xuất kinh doanh.
b. Phòng kế toán tài vụ hành chính:
Phòng kế toán tài vụ hành chính có nhiệm vụ phản ánhvới giám đốc bằng tiền mặt một cách toàn diện, liên tục, có hệ thống quá hình thực hiện chế độ hạch toán kinh doanh sản xuất của Nhà xuất bản, đảm bảo cân đôi thu chi, phát hiện và động viên kịp thời mọi khả năng tiềm tàng của đơn vị vào sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả sử dụng lao động, vật tư tiền vốn tạo ra nhiều sản phẩm cho xã hội, hạ giá thành và thực hiện tiết kiệm phát huy quyền làm chủ của mỗi thành viên.
Cụ thể là:
+ Chuẩn bị kế hoạch tổng hợp về tài chính, phù hợp với hoạt động của Nhà xuất bản.
+ Ghi chép và phản ánh chính xác toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Thu thập và tổng hợp số liệu giúp cho việc lập báo cáo và phân tích kinh tế.
+ Giám sát tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Giúp cho ban lãnh đạo Nhà xuất bản theo dõi, kiểm tra hoạt động của doanh nghiệp, phát hiện đề xuất với giám đốc những chủ trương, biện pháp giải quyết khó khăn của Nhà xuất bản.
c. Chi nhánh của Nhà xuất bản Thống Kê tại Thành phố Hồ Chí Minh:
Chi nhánh có chức năng, nhiệm vụ của Nhà xuất bản Thống Kê thu nhỏ, xuất bản cả sách, biểu mẫu chứng từ... Đồng thời tiếp nhận một phần sách của nhà xuất bản để phát hành, phục vụ cho các tỉnh phía nam. Tổ chức bộ máy gồm 6 người: một trưởng chi nhánh, một phó chi nhánh, một cán bộ kế toán và ba người giúp việc.
I.2.3. Đặc điểm quy trình công nghệ:
Theo nghĩa rộng, hoạt động sản xuất kinh doanh là quá trình tổ chức, làm ra bản thảo, sửa chữa và hoàn thiện bản thảo để in thành sách và xuất bản sản phẩm khác nhằm cung cấp các tri thức thuộc nhiềulĩnh vực cho người đọc. Đây là quá trình sản xuất xuất bản.
* Sơ đồ tóm tắt quy trình xuất bản sách:
Kế hoạch đề tài NXB - tác giả - cộng tác viên
Hợp đồng bản thảo NXB - tác giả
Biên tập - duyệt bản thảo đánh giá sửa chữa hoàn chỉnh
Bản thảo hoàn chỉnh - chế bản
In ấn
Gia công cắt xén, đóng bìa vào
Thành phẩm
Mặt khác, xuất bản là một ngành sản xuất vật chất đặc biệt. Do đó, kết quả của hoạt động xuất bản mà trực tiếp do các Nhà xuất bản thực hiện là những sản phẩm đặc biệt- ấn phẩm.
Có thể tạo ra bản gốc đ nhân bản gốc thành nhiều bản đ phát hành sách.
I.2.4.Tổ chức công tác kế toán của Nhà xuất bản Thống Kê:
a. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu của phòng kế toán:
Bộ máy kế toán ở Nhà xuất bản Thống Kê được tổ chức theo hình thức tập trung. Mọi công việc của kế toán đều được thực hiện ở phòng kế toán (chịu sự lãnh đạo trực tiếp của kế toán trưởng) không tổ chức các bộ phận kế toán riêng ở từng bộ phận mà chỉ bố trí các nhân viên làm công tác kiểm kê thu thập chứng từ, cuối kỳ chuyển về phòng kế toán.
- Cơ cấu bộ máy kế toán của doanh nghiệp: biên chế 4 người
Đứng đầu bộ máy kế toán là kế toán trưởng chịu sự lãnh đạo trực tiếp của giám đốc. Toàn bộ nhân viên trong phòng kế toán chịu sự lãnh đạo của kế toán trưởng.
b. Hình thức tổ chức bộ máy kế toán:
Để phù hợp với quy mô sản xuất, góp phần tiết kiệm, giảm lao động gián tiếp. Bộ máy kế toán của nhà xuất bản thống kê được tổ chức như sau:
*Sơ đồ:
Kế toán trưởng
Kế toán hàng hoá
Kế toán tổng hợp
Thủ quỹ
- Kế toán hàng hoá theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn nguyên vật liệu, hàng hoá, thành phẩm tình hình bán hàng, tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
- Kế toán tổng hợp theo dõi phần thanh toán tiền lương, bảo hiểm xã hội, tài sản cố định tập hợp chi phí toàn doanh nghiệp và tính giá thành sản phẩm, xác định kết quả kinh doanh, ghi số liệu vào sổ cái và báo cáo tài chính.
- Thủ quỹ giữ tiền mặt căn cứ vào chứng từ gốc hợp lệ để thu hoặc chi tiền mặt, ghi sổ quỹ phần thu chi tiền mặt vào cuối ngày và đối chiếu số liệu của kế toán thanh toán tiền mặt.
- Kế toán trưởng theo dõi chung và lập kế hoạch tài chính, các bảng đối chiếu sản phẩm, các báo cáo sản xuất, báo cáo chi phí, nhận xét, đánh giá tình hình của doanh nghiệp.
c. Hình thức kế toán áp dụng:
- Hình thức kế toán của doanh nghiệp đang áp dụng là hình thức chứng từ ghi sổ và sử dụng một số bảng thống kê của hình thức nhật ký chứng từ.
* Sơ đồ: Sơ đồ luân chuyển và ghi sổ
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Sổ chi tiết
Bảng kê
Sổ đăng ký chứng từ
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối phát sinh
Bảng tổng kết số liệu chi tiết
Báo cáo tài chính
d. Doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ và sử dụng các tài khoản chủ yếu sau:
TK 611: mua hàng.
TK 133: Thuế GTGT đầu vào.
TK 621: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
TK 152: nguyên vật liệu.
TK 153: công cụ dụng cụ.
Và một số tài khoản khác có liên quan.
II. Thực tế công tác kế toán nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ:
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động quan trọng cấu thành nên thực thể vật chất của sản phẩm. Nguyên vậ liệu để tạo thành sản phẩm của Nhà xuất bản là giấy chiếm 60% giá thành (nếu là sách), biểu chiếm 70%, ngoài ra còn mực in, kẽm và các vật liệu phụ khác (mỡ, dầu, giẻ) phục vụ cho quá trình tạo nên sản phẩm.
II.1. Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu tại Nhà xuất bản:
a. Phân loại nguyên vật liệu:
+ Nguyên vật liệu chính: giấy các loại để tạo nên sản phẩm là sách, biểu mẫu chứng từ...(giấy bãi bằng, giấy poluya, giấy màu).
+ Nguyên vật liệu phụ: kẽm, mực in và các vật liệu phụ khác như dầu, mỡ, giẻ,...phục vụ cho quá trình in ấn.
Các loại vật liệu trên được cất giữ, bảo quản trong hai kho sau:
. kho của phòng sản xuất kinh doanh
. kho của xưởng in
Hệ thống giá mà doanh nghiệp đang áp dụng là giá thực tế. Việc tính giá thực tế nhập kho - xuất kho cụ thể như sau:
* Giá nhập kho: là giá thực tế ghi trên hoá đơn của nơi bán mà doanh nghiệp mua về, còn mọi chi phí thu mua, vận chuyển bốc dỡ, bảo quản thực tế phát sinh doanh nghiệp không hạch toán vào giá mua của nguyên vật liệu mà vào chi phí bán hàng (TK641)
VD: Ngày 8/4/2004 Nhà xuất bản mua kẽm của Công ty TNHH Việt Hà. Số hoá đơn 15946 GTGT. Tổng số tiền thanh toán theo hoá đơn là: 2.000.000đ và tiền vận chuyển là 50.000đ đã trả bằng tiền mặt.
Kế toán định khoản:
Nợ TK 641 50000
Nợ TK 133 181818
Nợ TK 611 1818182
Có TK 111 2050000
Với đặc thù sản xuất kinh doanh của Nhà xuất bản nên mua nguyên vật liệu phục vụ san xuất chủ yếu là nguyên vật liệu mua ngoài của một số cơ sở chính:
- xưởng giấy Tân lập.
- Công ty vật tư ngành in.
- Liên hiệp ngành giấy Hà nội.
- Công ty thương mại Hưng in.
Ngoài ra còn mua lẻ các loại giấy can, giấy màu và một số thứ khác ở các hộ cá thể bán giấy ở hàng cân.
* Giá xuất kho: khi xuất kho, Nhà xuất bản tính theo giá thực tế đích danh (nhập giá nào xuất giá đó, đúng lô hàng đó), do điều kiện thực tế của Nhà xuất bản là địa điểm địa bàn chật hẹp, không tổ chức được hệ thống nhà kho riêng. Nguyên vật liệu dự trữ tại doanh nghiệp rất ít, khi có hợp đồng in ấn mới tính toán và nhập nguyên vật liệu về. Sau đó xuất để sản xuất luôn.
II.2. Thủ tục và chứng từ nhập - xuất nguyên vật liệu:
a. Chứng từ sử dụng:
Nhà xuất bản sử dụng các loại chứng từ theo đúng quy định của bộ tài chính các hoá đơn mua hàng. Hoá đơn GTGT của người bán, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, sổ chi tiét vật tư, biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá, ngoài ra còn có bảng kê nhập kho vật liệu bảng tổng hợp kế toán mua hàng và nguyên vật liệu tồn kho.
b. Khi nhập kho nguyên vật liệu:
Nguyên vật liệu mua ngoài khi mua nguyên vật liệu về, người mua mang “Hoá đơn GTGT của bên bán về cho kế toán để làm căn cứ viết “phiếu nhập kho nguyên vật liệu”.(sau khi đã kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của hoá đơn).
Phiếu nhập kho nguyên vật liệu được viết làm ba liên:
Liên 1: Kế toán hàng hoá lưu trên sổ kế toán.
Liên 2: Giao cho chủ kho.
Liên 3: Để lưu cuống.
Cuối tháng kế toán tập hợp phiếu nhập kho để lên “bảng kê tổng hợp nhập kho nguyên vật liệu”.
VD: Ngày 29/6/2004 Nhà xuất bản mua giấy của Công ty in và văn hoá phẩm có kèm theo hoá đơn GTGT số 033728.
Hoá đơn (GTGT) Mẫu số: 01GTKT-3LL
Liên 2 (giao khách hàng) BG/00-B
Ngày 29/6/2004 N 033728
Đơn vị bán hàng: Công ty in và văn hoá phẩm.
Địa chỉ: Nhân Chính - Thanh Xuân - Hà nội số TK 4311002100000
Điện thoại: MS: 0100110571
Họ và tên người mua hang: anh Tuấn
Đơn vị: Nhà xuất bản Thống kê
Địa chỉ: 98 Thụy Khuê - Hà nội Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: Tiền mặt MS: 0100111779-1
STT
Tên hàng hoá dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3 = 1 ´ 2
1
Giấy couche
Kg
1928
4716
9092448
Cộng tiền hàng
9092448
Thuế xuất thuế GTGT tiền thuế GTGT
909244
Tổng cộng tiền thanh toán
10001692
Số tiền viết bằng chữ: mười triệu không trăm linh một ngàn sáu trăm chín mươi hai đồng
Người mua hàng (ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị (ký, ghi rõ họ tên)
Phiếu nhập kho
Đơn vị:
Ngày 29/6/2004
Mẫu số 01-VT
Địa chỉ:
Số 2/6
QĐ số 1141-TC/QĐ/CKĐT
Nợ 611
Có 331
Ngày 1/1/1995 của Bộ Tài chính
Họ và tên người giao hàng: anh Tuấn
Theo hợp đồng số 33728 ngày29/6/2004 của Cty in và văn hoá phẩm.
Nhập kho: NXB
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư (sản phẩm hàng hoá)
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo CT
Thực nhập
A
B
C
D
1
2
3
4
1
Giấy couche
Kg
1928
1.928
4716
9092448
Cộng:
1928
1.928
4716
9092448
Nhập ngày 29/6/2004
Phụ trách cung tiêu (hoặc bộ phận có nhu cầu nhập)
(Ký, họ tên)
Người giao hàng (Ký, họ tên)
Thủ kho (Ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên)
c. Đối với nguyên vật liệu xuất kho:
Do áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ nên Nhà xuất bản không dùng phiếu xuất kho, trừ trường hợp xuất đi nhà in để in tài liệu còn in ở Nhà xuất bản thì căn cứ vào phiếu sản xuất của xưởng in để thủ kho xuất giấy.Phiếu sản xuất do phòng sản xuất kinh doanh lập theo đơn đặt hàng của khách, phiếu sản xuất được thành hai phiếu (một lưu tại phòng sản xuất kinh doanh, một tại phòng kế toán), thủ kho căn cứ vào phiếu sản xuất để nguyên vật liệu cho xưởng in sản xuất sảnphẩm.
Kế toán không viết phiếu xuất kho mà chỉ căn cứ vào phiếu sản xuất của phòng sản xuất kinh doanh để cuối tháng lên bảng kế sản phẩm tự in.
Phiếu sản xuất.
Nhà xuất bản Thống kê Số: 3
Phòng kế hoạch sản xuất
Tên ấn phẩm: hỏi đáp về ma tuý
Hợp đồng số :18 ngày 30/6/2004
Đơn vị đặt hàng : UBDT miền núi.
Tổng giá trị tiêu thụ theo hợp đồng: 30400000
Diễn giải
Dự toán theo hợp đồng
Thực hiện
TK đối ứng
1. Tổng số lượng ấn phẩm
(số bản)
2000 cuốn
-- khuôn khổ ấn phẩm
145 + 20,5
-- số trang 1 bản
128 trang
2. Chi phí sản xuất
-- giấy in ruột khổ couche 80 g/m2
2600000
621
-- giấy in bìa khổ số lượng
-- can số lượng
6400000
142
-- phim số lượng
579300
142
-- in công nghệ
12571400
611
Cộng chi:
16390700
Ngày bắt đầu in 5/6/2004
Ngày hoàn thành 30/6/2004
Ngày 5/6/2004
Kế toán
Trưởng phòng SXKD
Ghi phiếu
Phiếu sản xuất
Nhà xuất bản Thống kê
Phòng kế hoạch sản xuất
Tên ấn phẩm: Bảng điểm + giấy CN + giấy CN tốt nghiệp
Hợp đồng số: 16 ngày 10/6/2004
Đơn vị đặt hàng: Phòng đào tạo Trường ĐH Luật Hà Nội
Tổng giá trị tiêu thụ theo hợp đồng: 6450000 + 600000
Diễn giải
Dự toán theo hợp đồng
Thực hiện
TK đối chứng
1. Tổng số lượng sản phẩm (số lượng)
-- khuôn khổ ấn phẩm
-- số trang 1 bản
2. Chi phí sản xuất
-- giấy in ruột khổ: in tổng hợp
3809000
611
-- giấy in khổ B 297,82
6000T ´ 124
744000
621
-- kẽm 3
9500
28500
621
-- phim (2 lần)
195455
142
-- làm phim
135000
611
-- công in
20000
622
Cộng chi:
4931955
Ngày bắt đầu in 11/6/2004
Ngày hoàn thành 30/6/2004
Ngày 20/6/2004
Kế toán
Trưởng phòng KHSX
Ghi phiếu
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ nhập xuất kho nguyên vật liệu ( phiếu nhập kho, phiếu sản xuất, phiếu xuất để in) thủ kho ghi rõ số lượng thực nhập ,thực xuất của nguyên vật liệu vào thẻ kho sau đó đã kiểm tra mức hợp lý hợp pháp của chứng từ.
Cuối tháng sau khi đã phản ánh tất cả các nghiệp vụ nhập kho ,xuất kho ,thủ
Kho đã tính được số lượng nguyên vật liệu tồn kho.
VD: trích.
Thẻ kho
Tên nguyên vật liệu : giấy bãi bằng khổ 27 ´ 39
Đơn vị tính: tờ (1 ram có 500 tờ)
Giá đơn vị:
Ngày
Chứng từ
Diễn giải
Số lượng
Tháng
Nhập
Xuất
Nhập
Xuất
Tồn
7/5
Nhập của xưởng sản xuất Tân lập
140000
780000
Phiếu sản xuất số 10
2
Xuất để in sản phẩm
7500
463000
Như vậy, việc hạch toán chi tiết nguyên vật liệu tại kho được thể hiện trên thẻ kho một cách thường xuyên liên tục theo chỉ tiêu trên số lượng.
Tại phòng kế toán: Việc hạch toán chi tiết nguyên vật liệu được theo dõi ở sổ chi tiết nguyên vật liệu. Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ nhập xuất - kho nguyên vật liệu kế toán ghi vào sổ chi tiết nguyên vật liệu mỗi loại.
- Căn cứ để lập hồ sơ chi tiết nguyên vật liệu:
Các phiếu nhập kho, xuất kho (đi nhà in), bảng kê phiếu sản xuất của xưởng in (số nguyên vật liệu đã xuất), biên bản thanh lý nguyên vật liệu (thừa, thiếu, mối mọt).
- Phương pháp ghi sổ: khi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh kế toán nguyên vật liệu căn cứ vào chứng từ kế toán đã ghi trên sổ.
+ số dư đầu kỳ: căn cứ vào số dư cuối tháng trước chuyển sang.
+ số dư cuối kỳ: kiểm kê cuối tháng và đối chiếu thẻ kho của thủ kho.
II.3. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu:
Do đặc điểm của Nhà xuất bản là áp dụng hình thức hạch toán tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ nên sử dụng tài khoản 611 “mua hàng” và tài khoản 621 “chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”. Để phản ánh tình hình nhập xuất nguyên vật liệu còn tài khoản 152 “nguyên vật liệu” chỉ là tài khoản trung gian để kết chuyển đầu kỳ, cuối kỳ.
II.3.1. Khi nhập kho nguyên vật liệu:
Khi mua nguyên vật liệu (giấy, kẽm, mực in) về nhập kho đầu tiên thủ kho phải kiểm nhận nguyên vật liệu. Cơ sở kiểm nhận là hoá đơn GTGT của người bán, khi chưa có hoá đơn GTGT thì căn cứ vào hợp đồng mua bán của 2 bên. Sau khi kiểm nhận, thủ kho chuyển hoá đơn GTGT lên phòng kế toán viết phiếu nhập kho nguyên vật liệu, nếu có thừa thiếu hoặc không đúng khổ thì lập biên bản chờ xử lý.
Căn cứ vào hoá đơn GTGT của người bán và phiếu nhập kho.
Kế toán ghi:
Nợ TK 133 thuế VAT đầu vào
Nợ TK 611 trị giá nguyên vật liệu
Có TK 111 trả bằng tiền mặt
Có TK 112 trả bằng tiền ngân hàng (Séc, UNV)
Theo thông số tiền của hoá đơn, còn tiền vận chuyển, bốc vác, chiết khấu, giảm giá Nhà xuất bản hạch toán vào TK 641. Như vậy, giá nguyên vật liệu là giá thực tế bằng giá hàng hóa ghi trên hoá đơn GTGT mua hàng.
VD: phiếu nhập số 2: mua giấy của Công ty in và hoá phẩm còn nợ của người bán chưa thanh toán.
Nợ TK 133: 909244
Nợ TK 611: 9092448
Có TK 331: 1001692
Để phản ánh tình hình nhập kho nguyên vật liệu được dễ dàng tiện theo dõi kế toán sử dụng bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ mua vào.
Nội dung của bảng kê: Liệt kê toàn bộ tình hình nhập kho nguyên vật liệu của Nhà xuất bản theo thứ tự thời gian căn cứ để lập bảng kê là các phiếu nhập kho.
- Phương pháp ghi: mỗi chứng từ nhập kho phát sinh đều được ghi riêng vào một dòng của bảng kê. Cuối tháng tổng hợp bảng kê vào bảng tổng hợp cân đối tài khoản mua hàng và bảng tổng hợp bảng kê hàng hoá dịch vụ mua hàng (VD: tình hình nhập kho NVL tháng 6/2004.
Nhà xuất bản thống kê
98 Thụy Khuê - Tây Hồ - Hà nội
Bảng tổng hợp cân đối tài khoản mua hàng
(phương pháp kiểm kê tài sản định kỳ)
Tháng 6 năm 2004
Phát sinh mua hàng và thanh toán
Phân tích mua hàng theo đối tượng sử dụng
TK đối ứng bên có
Số tiền theo giá thanh toán
Thuế GTGT
Giá chi nợ mua hàng
Diễn giải
Tổng số tiền
Biên tập
Phòng SXKD
Chế bản và in
Xưởng in
Quản lý
111
4310000
129072
4180928
1. ghi nợ TK 621 số NVL dùng vào sản xuất
406775388
39061100
367714288
112
6880296
4590399
64239897
311
2. ghi nợ TK 631 giá trị thành phẩm nhập kho
462636571
59563636
76811297
514979000
274764639
331
744203995
12632730
731571265
3. ghi nợ TK 632 số NVL xuất bản thẳng (không qua chế biến)
Cộng
817344291
17352201
799992090
Cộng
869411960
59563636
115872397
Tồn nguyên vật liệu đầu kỳ
175481837
Tồn cuối kỳ
106061967
1934005
5224253
49417530
39486179
Tổng cộng
975473927
Tổng cộng
975473927
59563636
117806402
56721263
427131818
314250818
Người lập biểu
Ngày 30/6/2004
Kế toán trưởng
Nhà xuất bản thống kê
98 Thụy Khuê - Tây Hồ - Hà nội
Mã số 0100111779 - 1
Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào
Mẫu dùng cho cơ sở kê khai khấu trừ thuế hàng hoá
tháng 6/2004
Chứng từ mua
Tên đơn vị người bán
Tổng số tiền thanh toán
Trong tổng số
Ghi có TK đối ứng
Ghi nợ nhập kho
Số
Ngày
Giá trị mua vào
Thuế GTGT đầu vào
Tên kho
NVL bán TP
Thành phẩm
Chi phí SXKD
8172
25482
25482
46879
68859
11227
11202
41467
70567
98089
11209
33728
8/6
28/6
-
2/6
-
10/5
13/6
3/6
20/6
24/6
27/5
6/6
29/6
XN in 15
Nhà máy in Quân đội
Nhà máy in Quân đội
CTy in Công đoàn VN
ĐK giảm tạm nhập PNK
số 5/31 - 5 - 2004
CTy in Công đoàn
XN in Bắc Thái
XN in Bắc Thái
Nhà in KH và CN
CTy in Tổng hợp HN
XN in Bắc Thái
XN in Bắc Thái
CTy in và văn hoá phẩm
3756480
43695792
10835280
2310000
(610.000)
400.000
2991956
26982143
13200000
4.800.000
16056.000
18000197
10001192
3577600
42695792
10835280
2200000
(610.000)
380928
2719960
24529221
12571400
4570900
16056000
16363816
9092448
178880
515964
110000
19072
271996
2452922
628600
229100
1636381
909244
331
331
331
111
331
111
112
112
331
112
112
112
331
BBT
-
-
-
-
SXKD
-
-
-
-
Q/lý
9092448
3577600
43695792
10835280
2200000
(610.000)
380929
2709960
24529221
12571400
4570900
16056000
16363816
A.Tuấn
Cộng
152419540
145467381
6952159
9092448
136374933
Người thanh toán
Người lập biểu
Ngày 30 tháng 06 năm 2004
Kế toán trưởng
hà xuất bản thống kê
98 Thụy Khuê - Tây Hồ - Hà nội
Mã số 0100111779 - 1
Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào
Mẫu dùng cho cơ sở kê khai khấu trừ thuế hàng hoá
tháng 6/2004
Chứng từ mua
Tên đơn vị, người bán
Tổng số tiền thanh toán
Trong tổng số
Ghi có TK đối ứng
Ghi nợ kho nhập (đối tượng nhập)
Số
Ngày
Giá trị mua vào
Thuế GTGT đầu vào
Tên kho
NVL bán TP
Thành phẩm
Chi phí SXKD
69213
40300
3499
83708
11905
84025
84026
12349
6/6
3/6
9/6
21/6
14/6
28/6
-
30/6
mang sang
HTX công nghiệp An Thành
Công ty XNK ngành in
Nguyễn Vĩnh Thành
CTy cung ứng đầu tư và xây lắp Hà nội
CTy TNHH Mai Nam
CTy in Thống Nhất
Cty in Thống Nhất
Nhà sách Trí Đức, Nga Hà
Dư Đặng Lư - Phúc Xá - HN
Đ/c: giảm tạm nhập PN 6/31-5-2004
Anh hình Tam nhập
A. Tuấn + Tho (tạm nhập)
152419540
50575833
390625
7200000
5978500
287100
65413000
22119000
9840000
1600000
(47475000)
252953550
257399997
14567381
45978030
362500
7200000
5435000
261000
65413000
22119000
9840000
1600000
(47475000)
252953550
257399997
6952159
45978030
18125
534500
26100
331
331
331
331
331
331
331
331
331
111
331
331
331
Xưởng
-
-
-
-
CB
-
-
-
-
-
X.in
Q.lý
9092448
45978030
362500
7200000
5435000
5435000
252953550
136374933
65413000
22113000
22119000
9840000
1600000
(47475000)
257399997
Cộng
778692145
766554458
12137687
321282528
445271930
Người thanh toán
Người lập biểu
Ngày 30 tháng 06 năm 2004
Kế toán trưởng
Nhà xuất bản thống kê
98 Thụy Khuê - Tây Hồ - Hà nội
Mã số 0100111779 - 1
Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào
Mẫu dùng cho cơ sở kê khai khấu trừ thuế hàng hoá
tháng 6/2004
Chứng từ mua
Tên đơn vị, người bán
Tổng số tiền thanh toán
Trong tổng số
Ghi có TK đối ứng
Ghi nợ kho nhập (đối tượng III)
Số
Ngày
Giá trị mua vào
Thuế GTGT đầu vào
Tên kho
NVL bán TP
Thành phẩm
Chi phí SXKD
Mang sang
778692145
12137687
321282528
445271930
37893
7/6
CTy TNHH công nghiệp giấy sản xuất bao bì N. Diệp
32347000
29406345
2940655
331
SXKD
29406345
25012449
22738590
2273859
331
SXKD
22738590
Đ/c giảm phiếu nhập tháng 4/2004
25012449
331
SXKD
(18707303)
Cộng
817334291
799992090 17352201
354720160
445271930
Người thanh toán
Người lập biểu
Ngày 30 tháng 06 năm 2004
Kế toán trưởng
Nhà xuất bản Thống kê
98 Thụy Khuê - Ba Đình - Hà Nội
Tên kho: SXKD
Bảng tổng hợp nguyên vật liệu và bán thành phẩm, nhập, xuất, tồn.
(phương pháp kiểm kê định kỳ)
Tháng 6/2004
Đơn vị tính: 1000đ
Chứng từ nhập
Tên nguyên vật liệu bán thành phẩm
Đơn vị tính
Tồn đầu kỳ
(dư nợ 152)
Phát sinh trong kỳ
Tồn cuối kỳ
(dư nợ 152)
Xuất sử dụng trong kỳ
Số
Ngày
Số lượng
Giá vốn
Số lượng
Giá vốn
Số lượng
Giá vốn
Sản xuất TP
Xuất bán TT
Số lượng
Giá vốn
Số lượng
Gía vốn
2
6/6
SXKD
7557473
33437632
1922687
39061100
5
11/6
CB
5224253
5224253
8
16/6
Xưởng in
114841738
312190080
59417530
367714288
13
20/6
Quản lý
47758373
9092448
39486179
17364542
Cộng
17548373
354720160
106061967
424140030
Nhà xuất bản Thống kê
98 Thụy Khuê - Ba Đình - Hà Nội
Tên kho: SXKD
Bảng kê nguyên vật liệu và bán thành phẩm, nhập, xuất, tồn.
(phương pháp kiểm kê định kỳ)
Tháng 6/2004
Đơn vị tính: 1000đ
Chứng từ nhập
Tên nguyên liệu, vật liệu bán thành phẩm
Đơn vị tính
Tồn đầu kỳ (dư nợ 152)
Phát sinh trong kỳ
Tồn cuối kỳ
(dư nợ 152)
Xuất sử dụng trong kỳ
Số
Ngày
Số lượng
Giá vốn
Số lượng
Giá vốn
Số lượng
Giá vốn
Sản xuất TP
Xuất bán TT
Số lượng
Giá vốn
Số lượng
Giá vốn
Giấy B2 (25 ´ 33)
10991700
10991700
(27 ´ 39)
11888400
11888400
18
30/6
Couche 80 g/m
2924300
2924300
(29,7 ´ 42)
5311000
5311000
(31 ´ 42)
862700
862700
(26 ´ 36)
332214
525000
(54 ´ 39)
1116000
1116000
Kẽm A3P24
689
5682582
29
240582
660
5442000
Giấy B2
1682105
11318
1693423
Cộng
7557473
33437632
1934005
39061100
Nhà xuất bản Thống kê
98 Thụy Khuê - Ba Đình - Hà Nội
Tên kho: SXKD
Bảng kê nguyên vật liệu và bán thành phẩm, nhập, xuất, tồn.
(phương pháp kiểm kê định kỳ)
Tháng 6/2004
Đơn vị tính: 1000đ
Chứng từ nhập
Tên nguyên liệu, vật liệu bán thành phẩm
Đơn vị tính
Tồn đầu kỳ (dư nợ 152)
Phát sinh trong kỳ
Tồn cuối kỳ
(dư nợ 152)
Xuất sử dụng trong kỳ
Số
Ngày
Số lượng
Giá vốn
Số lượng
Giá vốn
Số lượng
Giá vốn
Sản xuất TP
Xuất bán TT
Số lượng
Giá vốn
Số lượng
Giá vốn
Quản lý
Giấy B2 các loại
47758373
30092448
17364642
Giấy Couche
9092448
9092448
Xưởng in
Giấy B2
114941738
252953550
181000
367714288
Chứng từ ghi sổ
Đơn vị:...........
Số: 9/6
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
Nợ
Có
9
30/6
Tổng trị giá hàng mua trong tháng
611
731571265
133
12632730
799992090
331
744203995
Khử 111: 4180028
112: 64239897
Bút toán: 73571265
Cộng
744203995
744203995
Kèm theo ...... chứng từ gốc
Người lập
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Chứng từ ghi sổ
Đơn vị:...........
Số: 9/6
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
Nợ
Có
10
30/6
K/c nguyên vật liệu tồn kho đầu kỳ
611
175481837
152
175481837
Cộng
175481837
175481837
Kèm theo ...... chứng từ gốc
Người lập
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Chứng từ ghi sổ
Đơn vị:...........
Số: 9/6
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
Nợ
Có
11
30/6
K/c nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ và nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ
152
106061967
621
424140030
611
530201997
Cộng
530201997
530201997
Kèm theo ...... chứng từ gốc
Người lập
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Chứng từ ghi sổ
Chứng từ
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
Nợ
Có
12
30/6
Trị giá thành phẩm nhập trong tháng
631
1068072241
611
445271930
621
424140030
622
7010400
7010400
627
107919276
107919276
142
83830605
Cộng phát sinh
1068172241
1068172241
Kèm theo ...... chứng từ gốc
Người lập
(ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(ký, họ tên)
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Tháng 06/2004
Chứng từ ghi sổ
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
9
30/6
744203995
10
30/6
175481837
11
30/6
530201997
Dựa vào các chứng từ ghi sổ có liên quan, kế toán ghi vào sổ cái TK 152
Sổ cái tài khoản 152 (trích)
Tên tài khoản: nguyên liệu, vật liệu
Tháng 06/2004
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
Số hiệu TK đối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
12/6
10/6
30/6
K/c tồn kho đầu kỳ
611
175481837
12/6
11/6
30/6
K/c tồn kho cuối kỳ
611
106061967
106061967
175481837
Sổ cái tài khoản 153 (trích)
Tên tài khoản: công cụ, dụng cụ
Tháng 06/2004
Ngày tháng ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
Số hiệu TK đối ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
1
2
3
4
5
6
7
Vì tháng thực tập không có nhiệm vụ kinh tế phát sinh
Sổ chi tiết thanh toán với người mua, người bán
TK 331
Đối tượng: nhà máy in Quân Đội
Ngày tháng năm
Chứng từ
Diễn giải
Thời hạn được chiết khấu
Tài khoản chiết khấu
Số phát sinh
Số dư
Ngày tháng đã thanh toán
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
79337000
28/6
25482
Nhập kho
611
10835280
90172280
Sổ chi tiết thanh toán với người mua, người bán
TK 331
Đối tượng: XN in Bắc Thái
Ngày tháng năm
Chứng từ
Diễn giải
Thời hạn được chiết khấu
Tài khoản chiết khấu
Số phát sinh
Số dư
Ngày tháng đã thanh toán
Số hiệu
Ngày tháng
Nợ
Có
Nợ
Có
Dư đầu kỳ
43695792
11/6
5
Chuyển trả tiền nhập kho
112
43695792
13/6
11227
611
26982143
36982143
Cuối tháng căn cứ các số thẻ kế toán chi tiết tổng hợp sô liệu chi tiết, căn cứ vào các sổ cái tài khoản để lập bảng cân đối phát sinh các tài khoản.
Bảng cân đối phát sinh (trích)
Tháng 06/2004
Số hiệu TK
Tên TK
Mã số
Số dư đầu kỳ
Số phát sinh
Số dư cuối kỳ
152
Nguyên vật liệu
15
157481837
106061967
175481837
106061967
Người lập biểu
Hà nội, ngày 30/6/2004
Kế toán trưởng
Chương III
thống kê: Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Nhà xuất bản
I. Nhận xét chung về công tác kế toán nguyên vật liệu ở Nhà xuất bản Thống kê:
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động, một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất vật chất cấu thành nên thể sản phẩm cuối cùng của Nhà xuất bản. Để có được một cuốn sách hay, biểu mẫu tốt thì ngoài nội dung phong phú, trình bày đẹp, khoa học, lôgic ra, nguyên vật liệu: giấy mực... để tạo thành thực thể của sản phẩm cũng phải đạt được mục tiêu chi phí tiêu hao ít nhất nhằm hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận.
Trong thời gian thực tập tại Nhà xuất bản Thống kê, trên cơ sở nội dung lý luận kết hợp với thực tế tại Nhà xuất bản, em có một vài nhận xét về công tác kế toán nói chung và kế toán nguyên vật liệu nói riêng.
a, Ưu điểm:
- Bộ máy kế toán được tập trung gọn nhẹ phù hợp với các đặc điểm và qui mô sản xuất của doanh nghiệp.
- Đội ngũ cán bộ có trình độ cao (75% đại học, 25% trung học có năng lực, tác phong làm việc nghiêm túc khoa học năng động, đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau trong công tác.
- Xuất phát từ qui mô, đặc điểm hoạt động SXKD, yêu cầu quản lý, trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán nên Nhà xuất bản đã lựa chọn và vận dụng hình thức sổ sách kế toán chứng từ ghi sổ là hợp lý.
- Công tác kế toán của Nhà xuất bản Thống kê được thể hiện theo đúng chế độ của Bộ Tài chính ban hành nhưng được vận dụng linh hoạt. có những bảng biểu sổ sách kế toán phù hợp với tính đặc thù của ngành xuất bản.
- Thông tin do bộ phận kế toán cung cấp nhanh chóng, chính xác đầy đủ nên việc đối chiếu kiểm tra số liệu giữa các bộ phận sản xuất kinh doanh và lập báo cáo tài chính được thuận lợi dễ dàng. Đồng thời giúp đỡ lãnh đạo nắm được tình hình sản xuất kinh và tài chính của doanh nghiệp để có những giải pháp thúc đẩy SXKD đạt được hiệu quả cao nhất.
b, Những hạn chế cần cải tiến:
Do đội ngũ của kế toán còn hạn chế về mặt số lượng nên cán bộ kế toán còn phải kiêm nhiệm nhiều công việc khác nhau dẫn đến tình trạng một số bước trong công tác kế toán còn làm tất lướt qua, chưa đúng với yêu cầu của chế độ kế toán. Như vậy, có thể sẽ gặp phải khó khăn khi Nhà xuất bản mở rộng qui mô SXKD. Trong thời gian thực tập, qua thực tế tôi thấy kế toán nguyên vật liệu ở Nhà xuất bản có những hạn chế sau:
* Về công tác hạch toán giá thực tế nhập kho của nguyên vật liệu:
+ Nhà xuât bản chỉ phản ánh giá thực tế nhập kho của nguyên vật liệu (còn thiếu chi phí mua thực tế) điều này ảnh hưởng tới việc tính trị giá nguyên vật liệu xuất kho sẽ không chính xác.
+ Khi nhập kho kế toán không xuống cùng thủ kho kiểm nhận số lượng, chất lượng thực nhập của nguyên vật liệu để cùng giải quyết kịp thời những vấn đề phát sinh như thiếu hụt hoặc không đúng quy cách phẩm chất.
* Kế toán Nhà xuất bản không viết phiếu xuất kho (trừ khi đưa đi nhà in) căn cứ vào phiếu sản xuất. Như vậy, khi xuất kho nguyên vật liệu mà bộ phận sản xuất chưa chuyển phiếu sản xuất thì kế toán nắm số lượng xuất nguyên vật liệu không kịp thời và số lượng hàng sản xuất chỉ xác định khi đã kiểm kê hàng tồn kho cuối tháng.
Cũng chính vì vậy mà công tác quản lý nguyên vật liệu không được chặt chẽ, không phát hiện kịp thời những mất mát hoặc nhầm lẫn khi xuất nguyên vật liệu.
+ Nhà xuất bản chưa xây dựng được định mức chi phí nguyên vật liệu sản xuất. Việc xuất dùng nguyên vật liệu chỉ dựa vào yêu cầu của phiếu sản xuất dẫn đến việc sử dụng lãng phí làm tăng giá thành của sản phẩm.
- Công tác tồn kho dự trữ của nguyên vật liệu:
Doanh nghiệp chưa xác định được mức dự trữ hàng tồn kho tối đa tối thiểu để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được thuận lợi có hiệu quả cao.
II. Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu của Nhà xuất bản Thống kê:
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, trong công tác kế toán của Nhà xuất bản Thống kê còn một số hạn chế tuy không nhiều.Với mức độ của một học sinh thực tập, em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại đơn vị như sau:
II.1. Về kế toán nhập kho nguyên vật liệu:
+ Như chúng ta đã biết, đối với nguyên vật liệu mua ngoài thì giá thực tế là giá mua ghi trên hoá đơn cộng với các chi phí mua giá thực tế (bao gồm các chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, phân loại, bảo hiểm, chi phí thuê kho bãi, tiền phạt, tiền bồi thường, chi phí nhân viên...) trừ các khoản chiết khấu, giảm giá (nếu có ).
Khi mua nguyên vật liệu có các chi phí mua thực tế phát sinh, Nhà xuất bản nên hạch toán đầy đủ vào giá thực tế nhập kho của nguyên vật liệu để khi xuất kho tính trị giá vốn của nguyên vật liệu xuất được chính xác.
VD: Ngày 22/6/2004 Nhà xuất bản mua của công ty TNHH Việt Hà ba hộp kẽm trị giá thanh toán 6.000.000đ, trả tiền ngay chi phí vận chuyển về 98 Thụy Khuê 50.000đ.
Khi thanh toán ghi:
Nợ TK 611 : 5.494.600
Nợ TK 133: 545.400
Có TK 111: 6.050.000
II.2. Về kế toán xuất kho nguyên vật liệu:
+ Nhà xuất bản nên xây dựng định mức về chi phí nguyên vật liệu cho sản xuất, lấy đó làm tiêu chuẩn khi xem xét các phiếu sản xuất để xuất nguyên vật liệu.
+ Căn cứ vào phiếu sản xuất của bộ phận sản xuất nguyên vật liệu kế toán nên viết phiếu xuất kho để nắm được số nguyên vật liệu xuất đối chiếu xem có khớp với số nguyên vật liệu tính trên các bảng kê của phiếu sản xuất không.
+ Kế toán nên xác định mức dự trữ và tổ chức dự trữ hàng tồn kho thật hợp lý để đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục, ổn định, tránh được sự biến động về giá cả hoặc khan hiếm tạm thời của vật liệu mua ngoài.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0466.doc