Nhìn vào biểu 9 ta thấy sau khí chấn chỉnh ổn định lại tổ chức sản xuất. Số lượng lao động không có sự biến động tiền lương bình quân của số lao động hưởng lương sản phẩm năm sau cao hơn năm trước. Nhưng tỷ lệ này cũng không nhiều nên tính đến hệ số trượt giá thường hàng năm từ 12-15% thì tiền lương bình quân vẫn không tăng.
Nguyên nhân dẫn đến những tình trạng tiền lương tăng không đáng kể chúng ta xem xét tiếp:
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số ý kiến góp phần hoàn thiện hình thức trả lương ở Nhà máy cơ khí cầu đường - Liên hiệp đường sắt Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
a.
- Thực hiện chế độ thưởng phạt bằng vật chất đối với người lao động với công việc của mình. Thưởng đi đối với phạt. Khi đó thì mới phát huy tác dụng kích thích.
Phần hai
Phân tích tình hình trả lương nhà máy cơ khí cầu đường - liên hiệp đường sắt Việt Nam
I/ Những đặc điểm chung của nhà máy:
1. Quá trình hình thành và phát triển nhà máy
Nhà máy cơ khí cầu đường có trụ sở tại 460 Trần Quý Cáp, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội. Tiền thân là một xưởng cơ khí công trình có nhiệm vụ sửa chữa và sản xuất các loại thiết bị phương tiện phục vụ cho sự nghiệp bảo đảm giao thông vận tải đường sắt - trực thuộc cục đảm bảo giao thông Bộ giao thông vận tải.
Ngày 1-10-1968 Bộ Giao thông vận tải quyết định thành lập nhà máy cơ khí cầu đường là xí nghiệp công nghiệp.
Căn cứ vào luật tổ chức chính phủ ngày 30-9-1992
Căn cứ vào quy chế thành lập và giải thể doanh nghiệp Nhà nước ban hành, kèm theo nghị định số: 388/HĐBT ngày 20/11/91 của Hội đồng Bộ trưởng nay là chính phủ. Ngày 5-4-1993 Bộ Giao thông vận tải đã rà soát và quyết định thành lập lại doanh nghiệp Nhà nước. Nhà máy cơ khí cầu đường trực thuộc Liên hiệp đường sắt Việt Nam.
Mã số ngành kinh tế kỹ thuật: 25
2. Nhiệm vụ sản xuất và tình hình thực hiện một số chỉ tiêu
a) Nhiệm vụ sản xuất:
Nhà máy cơ khí cầu đường là một doanh nghiệp Nhà nước sản xuất và kinh doanh các sản phẩm, phụ kiện tà vẹt bê tông, phụ tùng đầu máy toa xe, dụng cụ cầu đường phục vụ cho thủ công, lắp đặt, sửa chữa đường sắt và các sản phẩm cơ khí khác phục vụ ngoài ngành đường sắt.
Tổ chức doanh nghiệp theo hình thức:
Tổ chức sản xuất kinh doanh hạch toán kinh tế độc lập. Có tư cách pháp nhân đầy đủ được mở tài khoản tại ngân hàng và sử dụng con dấu riêng.
b) Tình hình thực hiện một số chỉ tiêu
Biểu 1: Tình hình thực hiện các chỉ tiêu
Stt
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm
Tỷ lệ SS (%)
tính
1995
1996
1997
96/95
97/95
97/96
1
Giá trị sản lượng
tr.đồng
4129
4122
4899
99,83
118,64
118,85
2
Qũy lương năm
_
1131
1071
1173
94,69
103,7
109,5
3
Số lượng người l.việc
Người
179
156
155
87,1
86,59
99,35
4
NSLĐ bình quân
tr.đồng
23
26,4
31,6
114,78
137,39
119,69
5
Tiền lương bình quân
1000đ
527
573
631
108,72
119,7
110,1
Qua biểu 1: Ta thấy tình hình thực hiện một số chỉ tiêu cơ bản của Nhà máy cơ khí cầu đường trong 3 năm qua từ 1995-1997 là:
- Sản xuất luôn ổn định - Giá trị sản lượng hàng năm là tương đối ổn định và phát triển cao nhất năm 1997. Năng suất lao động bình quân đầu người tăng năm sau cao hơn năm trước. Tiền lương bình quân đầu người hàng năm sau cao hơn năm trước.
- Số lượng người làm việc giảm trong 3 năm là: 24 người
Nguyên nhân đạt được kết quả là:
- Do tổ chức sản xuất nhà máy ổn định - công ăn việc làm ổn định do đó mà sản xuất kinh doanh của nhà máy duy trì và phát triển.
- Do sắp xếp lại sản xuất, lực lượng lao động trong 3 năm giảm 24 người về hưu - chuyển công tác nhưng sản xuất của nhà máy vẫn duy trì, năng suất lao động và tiền lương bình quân đầu người vẫn không ngừng tăng.
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Bộ máy tổ chức quản lý sản xuất của nhà máy được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng.
Biểu 2: Sơ đồ bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy.
Giám đốc
phó Giám đốc
PX Đúc
PX
SX ghi
PX
Cơ khí II
PX
Cơ khí I
Phòng K.thuật cơ điện
Phòng Nhân chính
Phòng K.toán
Tài vụ
Phòng KH- Vật tư
- Giám đốc nhà máy có chức năng - nhiệm vụ:
Chỉ đạo mọi hoạt động chung của nhà máy, trực tiếp chỉ đạo hoạt động của các phòng nghiệp vụ kế hoạch - vật tư, kế toán tài vụ, tổ chức nhân chính.
- Phó Giám đốc nhà máy có chức năng - nhiệm vụ:
Chỉ đạo công tác kỹ thuật, khoa học công nghệ, chế tạo sản phẩm mới và chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch sản xuất của các phân xưởng. Đồng thời chỉ đạo thực hiện công tác bảo vệ an toàn xí nghiệp, giữ gìn an ninh chính trị trật tự xã hội trong địa bàn.
Các phòng ban nghiệp vụ: là bộ phận giúp việc cho ban giám đốc và chịu sự chỉ đạo của ban giám đốc.
- Các phân xưởng thực hiện nhiệm vụ sản xuất khi nhà máy giao dưới sự chỉ đạo của các xưởng trưởng, cán bộ kỹ thuật, thống kê và tổ trưởng sản xuất tham mưu giúp việc...
Nhìn chung cơ cấu tổ chức và tổ chức bộ máy quản lý sản xuất của nhà máy đã có sự phân cấp theo chức năng nhiệm vụ của từng phòng, phân xưởng. Đã xây dựng được mối liên hệ ngang dọc trong việc tổ chức các hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy vậy một vấn đề đặt ra nghiên cứu xem xét đó là số lượng phòng ban, tổ sản xuất tuy rằng gọn nhẹ phù hợp với quy mô sản xuất của nhà máy nhưng tỷ lệ gián tiếp trên tổng số CBCNV vẫn còn rất cao 30/155=19,35%.
Biểu 3: số lượng lao động chuyên môn trong bộ máy quản lý
Các
Tổng
% trong
Phân theo các loại nhân viên quản lý
Stt
bộ phận
số
bộ máy
Kỹ thuật
Kinh tế
Hành chính +y tế
người
quản lý
Số ng'
%
Số ng'
%
Số ng'
%
1
Ban giám đốc
2
6,6
1
50
1
50
2
P. KH - Vật tư
5
17,1
5
100
3
P. Kế toán - tài vụ
3
10
3
100
4
P. Nhân chính
5
17,1
3
60
2
40
5
P. Kỹ thuật
4
13,3
4
100
6
Kho
1
3,3
1
7
Phân xưởng
10
33,3
3
33
7
67
Tổng cộng
30
100
8
26,6
20
66,6
2
6,66
Qua biểu 3: cho ta thấy việc bố trí chuyên môn trong bộ máy quản lý để thực hiện các chức năng quản lý là tương đối đầy đủ nhưng số lượng gián tiếp là: 30/155 = 19,35% thì vẫn chiếm tỷ trọng tương đối lớn. Ta có bảng diễn biến số lượng lao động trong 3 năm 95-97
Stt
Chỉ tiêu
1995
1996
1997
Số người
%
Số người
%
Số người
%
1
Số lao động gián tiếp
31
17,3
31
19,87
30
19,35
2
Tổng số CB-CNV
179
156
155
Qua bảng số liệu ta thấy từ đầu năm 1995 đến 1997 số lượng lao động gián tiếp giảm 1 người trong khi đó số lao động trực tiếp giảm 24 người. Số lao động gián tiếp giảm ít - trực tiếp giảm nhiều làm tỷ lệ gián tiếp/trực tiếp không giảm mà lại tăng ở tỷ lệ cao, đó là điều bất hợp lý mà nhà máy cần nghiên cứu giải quyết. Từ đó mà bắt buộc nhà máy cần tìm biện pháp hợp lý hơn để tỷ trọng gián tiếp/trực tiếp phù hợp lúc đó kết quả sản xuất kinh doanh của nhà máy mới đạt năng suất cao được.
3. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của nhà máy.
KCS
Nhập kho
CK II
CK I
NVL
Biểu 4: Quy trình công nghệ sản xuất các loại sản phẩm.
Do tính chất loại hình sản xuất hàng loạt hay đặt hàng đơn lẻ từng loại sản phẩm nhưng công nghệ sản xuất cũng gần tương tự như nhau (tùy từng loại sản phẩm).
Biểu 4 là quy trình công nghệ sản xuất các loại sản phẩm của nhà máy có thể là : ghi đường sắt ,đinh tam vòng tà vẹt Bêtông ,bu lông ê cu cần đường sắt...
Qua sơ đồ về quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm cho ta thấy việc phân chia quá trình sản xuất thành các khâu,các công đoạn tùy theo từng loại sản phẩm hàng hóa .Bên cạnh tác dụng trong việc phát triển sản xuất theo hướng chuyên môn hóa nó có tác dụng tích cực đối với việc trừ lương cho người lao động bằng việc thông qua kết quả lao động cụ thể của mỗi người lao động.Mỗi công đoạn phân xưởng và nó đánh giá chính xác hao phí sức lao động và kết quả hao phí lao động đó .
Nhìn vào sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm ta thấy để có được sản phẩm cuối cùng phải trải qua rất nhiều công đoạn .Ví dụ đối với sản phẩm guốc hãm của đầu máy - toa xe đường sắt thì quá trình công nghệ được diễn ra như sau:
Nguyên liệu gang - đưa qua phân xưởng này phải sử lý nguyên liệu thành bán thành phẩm là guốc hãm sau đó giao lại bên thành phẩm cho phân xưởng cơ khí để gia công sưả chữa hoàn chỉnh thành sản phẩm để có thể lắp vào làm fanh bánh tân hoặc toa xe . Sau đó thành phẩm đó được KCS và nhập kho thành phẩm . Mỗi khi nguyên liệu được đưa vào phân xưởng này kết quả sản phẩm làm ra đều được kiểm tra nghiệm thu chặt chẽ và được trở thành nguyên liệu của phân xưởng khác phân xưởng tiếp theo để gia công hoàn chỉnh .
Nhìn chung nhìn vào sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm ta thấy để có được sản phẩm cuối cùng phải trải qua rất nhiều công đoạn ,thực hiện nhiều thao tác và các bước công việc khác nhau.Người công nhân ở từng công đoan thực hiện những công việc của mình bằng may,hoặc tay nhưng công việc của mỗi người ở từng công đoạn lại hoàn toàn độc lập nhau .
Như vậy ta có thể thâý rằng mặc dù sản xuất trải qua rất nhiều công đoạn nhưng công việc ở mỗi công đoạn là hoàn toàn độc lập và dễ dàng xác định được khối lượng hay kết quả mỗi người lao động và như vậy việc áp dụng các chế độ hình thức trả lương sản phẩm có đầy đủ cơ sở và điều kiện để thực hiện.
Biểu 5: Tình hình máy móc thiết bị của nhà máy.
TT
Tên thiết bị
Nước sản xuất
Số thiết bị hiện có
Số T.bị được HĐ vào SX
Năm sản xuất
Công suất (KW)
Ghi chú
1
2
3
4
5
6
7
8
Lò đúc gang 1T/h
VN
1
1
1980
10kw
Máy búa 400Kb
LX
1
1
1980
3,9
Máy búa 150Kb
LX
1
1
1970
10
Máy búa 250 Kb
LX
1
1
1970
22
Lò rèn đồng bộ
VN
5
5
1992
4
Máy dập MS 340T
VN
1
1
1978
33
Máy dập MS 160T
VN
1
1
1978
13
Máy đột dập 120T
VN
1
1
1978
5,5
Máy ép thủy lực
LX
1
1
1978
5,5
Máy khoan K125
LX
3
3
1990
2,8
Máy cắt C229
LX
1
1
1978
2,8
Máy mài 2 đá
VN
3
3
1990
1,7
Máy tiện 1K62
VN
5
5
1972
7,5
Máy tiện 1A616
VN
5
3
1972
4,5
Máy tiện IM63
VN
1
1
1972
13
Máy tiện TGP16
VN
1
1
1979
4,5
Máy tiện 1M95
LX
1
1
1979
4,5
18
Máy tiện TQ160
VN
1
1
1990
2,2
19
Máy tiện T630
VN
1
1
1990
10
20
Máy tiệnTR50
Ba Lan
1
1
1990
2,8
21
Máy ra răng
Ba Lan
1
1
1979
2,8
22
Máy khoa
LX
1
1
1980
4
23
Máy fay GM824U+P
LX
2
2
1985
7,5
24
Máy fay FYD-32
Ba Lan
2
2
1980
4,5
25
Máy mài vạn năng
VN
1
1
1992
1,7
26
Máy doa đầu bu lông
VM
1
1
1992
2,8
27
Cần trục lăn
Tự chế
1
1
1978
2,8
28
Máy bào giường
TQ
1
1
1978
55
29
Máy uốn ray
tự chế
1
1
1982
4,5
30
Máy đột dập 100T
tự chế
1
1
1982
14
31
Máy hàn điệnTC-30
tự chế
1
1
1982
14
32
Máy cắt đột 60T
tự chế
1
1
1982
5
Ngoài ra còn các thiết bị khác : Fin hàn hơi, máy vi tính ,các máy khoan ngang, cán thép ...Tình hình sử dụng thiết bị của nhà máy là: 68/89 ~ 73% .Ta thấy số lượng máy móc thiết bị được huy động vào sảnt xuất so với thiết bị là ít năng lực sản xuất máy móc thiết bị còn để lãng phí nhiều .
Qua biểu 5 cho ta thấy máy móc thiết bị của nhà máy nói chung bao gồm nhiều chủng loại : Ngoại có,nội có, tự tạo có chất lượng khác nhau.Máy móc phần lớn đã cũ ,thời gian sử dụng lâu .Trên 5o% được trang bị từ những năm 8o do đó mà hoạt động không còn hiệu quả chất lượng sản phẩm không cao.Với máy móc thiết bị như trên đòi hỏi phải có một đội ngũ cán bộ và công nhân kỹ thuật nắm chắc được tính năng tác dụng của từng loại máy móc để tiến hành tốt công tác sửa chữa trong ca làm việc và các kỳ sửa chữa lớn nhằm phục vụ một cách có hiệu quả cho hoạt động sản xuất .
Trong thời gian qua để tiến hành mở rộng sản xuất và phát triển sản xuất nhà máy có tiến hành trang bị lắp đặt thêm một số máy móc mới hiện đại để nhằm thay thế một số máy đã quá cũ hỏng hóc không có khả năng sưả chữa .Số máy móc mới này sẽ tạo điều kiện cho việc nâng cao năng suất , chất lượng sản phẩm và giảm bớt các thao tác ,hao phí không cần thiết của người lao động nhưng số lượng máy móc mới này còn ít chưa nhiều .
4) Đặc điểm về lao động .
Đội ngũ công nhân viên cuả nhà máy có năng lực và nhiều kinh nghiệm trong sản xuất và kinh doanh . Đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế gồm có : 2O người chiếm l5,5% trong tổng số lao động toàn nhà máy trong đó có l7 người có trình độ đại học, 3 người có trình độ trung học , đa số được đào tạo từ các trường đại học trong nước .Số cán bộ kỹ thuật gồm 8 người trong đó cả 8 người đều có trình độ đại học .So với cán bộ qủan lý kinh tế thì tỷ lệ này là hợp lý , hầu hết là các kỹ sư tốt nghiệp các trường : Đại học bách khoa ,Đại học giao thông vận tải, Đại học kinh tế quốc dân và Tài chính ... rất phù hợp với công tác quản lý điều hành sản xuất ở nhà máy . Cán bộ làm công tác kỹ thuật trình độ đại học chuyên ngành cơ khí - điện hiện nay tập trung ở phòng kỹ thuật - KCS và các phân xưởng của nhà máy .Do vậy mà số cán bộ kỹ thuật bố trí ở nhà máy là hợp lý .Tuy rằng số lượng công nhân có tăng hay giảm .
Biểu 6: cơ cấu tuổi và giới tính của đội ngũ lao động ở nhà máy cơ khí cầu đường.
Chỉ tiêu
Cơ cấu tuổi
Cơ cấu giới tính
20-30
30-40
40-50
50-60
Nam
Nữ
Số lao động
6
51
91
7
112
43
Nhà máy có đội ngũ công nhân viên tuổi đời bình quân = 4Otuổi trình độ văn hóa 9O% đã tốt nghiệp cấp 3 thời gian công tác tại nhà máy trên l5 năm .Đó chính là thế mạnh của nhà máy trong việc phát triển sản xuất kinh doanh có hiệu quả và toàn bộ số CNKT đều đã được qua đào tạo các nghề trước khi vào làm ở nhà máy .
Biểu 7. Cơ cấu trình độ văn hóa -chuyên môn
Stt
Chỉ tiêu
Đại học
Trung cấp
PTTH đã qua đào tạo CNKT
PTTH Chưa qua đào tạo CNKT
1
Lao động toàn NM
25
7
123
0
2
Lao động nam
18
5
89
0
3
Lao động nữ
7
2
34
0
Nhận xét chung :
Qua toàn bộ đặc điểm riêng của nhà máy như trên ta thấy rằng : Bộ máy quản lý ,tình hình máy móc thiết bị , lực lượng lao động toàn nhà máy là l hệ thống hợp lý . Nhà máy mang tính chất sản xuất chuyên ngành cơ khí phục vụ cho sản xuất kinh doanh của ngành đường sắt đồng thời cùng tham gia ký hợp đồng sản xuất kinh doanh các sản phẩm khác phục vụ cho các đơn vị kinh tế ngoài ngành trong nền kinh tế quốc dân .
Có những đặc điểm riêng nhưng đặc điểm chung nhất là chuyên ngành cơ khí trong cơ chế thị trường hiện nay do đó mà có những đặc điểm riêng khó khăn khác nhau : Hiện nay nhà máy đang gặp rất nhiều khó khăn trong quá trính quản lý tổ chức sản xuất kinh doanh , công ăn việc làm cho người lao đông .Đó là những bức xúc rất lớn đặt ra cho lãnh đạo nhà máy , đòi hỏi nhà máy một sự nghiên cứu tìm tòi ,đa dạng hóa sản phẩm ,liên doanh ,liên kết,tìm một giải pháp hiệu quả nhất để nhằm duy trì sản xuất đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên trong toàn nhà máy góp phần ổn định xã hội .
II/ Phân tích tình hình trả lương cho người lao động tại nhà máy cơ khí cầu đường - liên hiệp đường sắt Việt Nam .
Thực hiện công văn số 629/TCCB-LĐ ngày l8-7-l997 của Liên hiệp đường sắt Việt Nam hướng dẫn việc trả lương cho CNVC theo thông tư số l3 ngày lO-4-l997 cjủa Bộ LĐTB-XH . Xét điều kiện thực tế của nhà máy cơ khí cầu đường . Sau khi thông qua Đại hội công nhân viên chức nhà máy ngày 2O-l-l998 nhà máy đã đưa ra quy định cụ thể cho việc trả lương đối vợi CNVC nhà máy .
Đối tượng áp dụng :
- Tất cả CBCNV nhà máy đang làm việc theo chế độ hợp đồng không xác định thời hạn .hợp đồng dài hạn và ngắn hạn .
+ Trả lương đối với CNV làm việc theo chế độ lương khoán ,lương sản phẩm đối với tất cả công nhân ở các khu vực sản xuất trực tiếp trong nhà máy .
Công nhân làm việc theo chế độ lương khoán ,lương sản phẩm được trả theo đơn giá và kết quả sản xuất về số lượng ,chất lương sản phẩm ,công việc được giao theo quy chế hạch toán phân xưởng .
+Trả lương đối với khối bổ trợ ,gián tiếp ở các phòng ,phân xưởng căn cứ vào :
- Kết quả sản xuất thực tế của từng tháng .
- Mức tăng năng suất lao động bình quân với lương cấp bậc của từng người.
+ Đối với phân xưởng : tiền lương của quản đốc phân xưởng kỹ thuật viên và nhân viên kinh tế phân xưởng được tính trên cơ sở mức tăng năng suất lao đông bình quân của phân xưởng với mức lương mới theo cấp bậc của từng người .
Đối với quản đốc phân xưởng phụ cấp trách nhiệm =2O% thu nhậph hàng tháng của quản đốc .
+Đối với khối quản lý bổ trợ ở các phòng :
Tiền lương được tính trên cơ sở mức tăng năng suất lao động bình quân chung của toàn nhà máy với mức lương mới theo cấp bậc của từng người .
+Bộ phận cơ - điện phòng kỹ thuật -KCS
Thực hiện chế độ lương khoán ,lương sản phẩm theo yêu cầu của các phân xưởng sản xuất khi máy móc thiết bị hỏng hóc . Ngoài ra còn trả lương cho những ngày nghỉ phép ,lể ,đi học ... theo chế độ hiện hành được hưởng lương thời gian nhưng cũng có quy định riêng phù hợp thực tế kinh doanh tại nhà máy .
l/ Các chế độ trả lương sản phẩm đang áp dụng :
Hiện nay ở nhà máy đang áp dụng hai chế độ trả lương sản phẩm đó là :
- Chế độ trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân
- Chế độ trả lương theo sản phẩm tập thể
2/ Đối tượng trả lương sản phẩm.
Nhà máy đã có quy chế trả lương cho CNV trực tiếp sản xuất trong nhà máy nhằm đánh giá một cách đúng đắn giưã lao động bỏ ra với tiền lương trả cho người lao động đó đồng thời khuyến khích người công nhân làm lương sản phẩm ,nâng cao tính chủ động sáng tạo cho mọi người lao đông, cải thiện đời sống cho người lao đông.
Đồng thời trả lương theo sản phẩm quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động gắn tiền lương với kết quả sản xuất kinh doanh toàn nhà máy ,của tổ ,phân xưởng và kết quả lao động cụ thể của người lao động khuyến khích người lao động là việc tốt có năng suất ,có hiệu quả ,có kỹ thuật,khuyến khích người lao động làm việc có định mức chương trình kế hoạch cụ thể .
a/ Chế độ trả lương sản phẩm trực tiếp cá nhân :
Lương sản phẩm trực tiếp cá nhân được trả chongười lao động làm việc ở những công đoạn,công việc tương đối độc lập và tính năng được sản phẩm cho từng người .Hiện nay nhà máy áp dụng và thực hiện ở phân xưởng cơ khí : chủ yếu là công nhân tiện chi tiết sản phẩm : như Bu lông, êcu ... Việc áp dụng hình thức lương sản phẩm trực tiếp cá nhân ở nhà máy đối với những công việc về tiện là hợp lý nó đã kích thích người lao động nâng cao năng suất lao động cá nhân nhằm nâng cao sản lương để có thu nhập cuối cùng là cao .
b/ Chế độ trả lương sản phẩm tập thể:
Chế độ trả lương sản phẩm tập thể hiện nay đang được áp dụng rộng rãi trong nhà máy. Với việc giao khoán sản phẩm cho các phân xưởng kết thúc cuối kỳ nhà máy kiểm tra chất lượng sản phẩm KCS nghiệm thu nhập kho thanh toán cho các phân xưởng. Các phân xưởng căn cứ vào tình hình thực hiện sản lượng từng loại hàng hoá thanh toán trả cho tổ và người lao động.
Ví dụ: Phân xưởng cơ khí P được giao nhiệm vụ sản xuất 2000 bu lông tà vẹt bê tông: kích thước F22 x 200. Công tác tác nghiệp được tiến hành. Nhà máy cấp nguyên vật liệu cho phân xưởng. Phân xưởng giao nhiệm vụ cho tổ rèn: công nhân tổ rèn lĩnh nguyên vật liệu tổ chức sản xuất bố trí công nhân chặt phôi, phôi đưa đến lò nung đỏ được lấy đưa đến búa máy để chùn, đập và thực hiện các thao tác để hình thành phôi bu lông tà vẹt. Kết thúc công đoạn sản xuất phôi bu lông này được kỹ thuật phân xưởng kiểm tra KCS nghiệm thu sản phẩm. Sản phảm phôi được đưa tới cho tổ tiện và công nhân tiện được thực hiện tiếp việc tiện, tiện ren cắt thành bu lông đúng quy cách. Sản phẩm bu lông được kỹ thuật phân xưởng kiểm tra nghiệm thu, sau đó được kỹ thuật KCS nhà máy nghiệm thu chất lượng sản phẩm đúng quy cách được nhập kho nhà máy và nhà máy thanh toán số lượng sản bu lông với phân xưởng. Nếu số lượng 2000 bu lông đúng quy cách đảm bảo chất lượng thì tiền lương được thanh toán là:
Tổng số tiền được lĩnh = 2000C x Đơn giá 1 bu lông
- Về phân xưởng, tổ sản xuất: căn cứ vào công đoạn của từng bộ phận tác nghiệm vào phối để hình thành bu lông được phân chia lại căn cứ vào định mức của từng phần việc công đoạn khác nhau như công việc tiện có định mức riêng, công việc chặt phôi, đốt lò, đập chùn phôi có định mức riêng và được phân chia hợp lý. Trong đó công việc trên ta có thể tính được sản phẩm trực tiếp cá nhân và tiền lương của từng công nhân tham gia vào hoàn thành 2010 bu lông. Do đó mà việc trả lương cho công nhân tiện là trực tiếp cá nhân được thực hiện. Đối với bộ phận rèn hình thái phôi (thành phẩm của rèn trước khi đưa cho tiện. Ta thấy: bao gồm các công việc: lấy nguyên vật liệu chặt thành phôi, đốt lò, nung phôi, đập, chùn phôi hình thái phôi bu lông, quá trình đó qua nhiều thao tác, nhiều công đoạn khác nhau việc thực hiện nó mà một người công nhân là khó thực hiện mà phải là một tổ nhóm thực hiện (chứ 1 người công nhân khó mà chặt được phôi to, đốt lò, nung... để thành thành phẩm phôi khó). Do đó mà hình thức trả lương sản phẩm tập thể thực hiện. Vì từng bước công việc như chặt phôi, nung phôi, đốt lò, chùn, dập để hình thành phôi nguyên liệu trước khi đưa sang bộ phận tiện đều có mức do đó mà tiền lương tập thể được tính căn cứ.
Nếu sản lượng là 2000C đảm bảo chất lượng thì:
Tiền lương tổ (nhóm) = 2000C x đơn giá 1 phôi
Tiền luơng của tổ (nhóm) được phân chia lại cho từng công nhân trong tổ nhóm căn cứ vào thời gian đóng góp của từng công nhân trong tổ.
Qua 1 ví dụ và phân tích ở trên ta thấy: việc áp dụng hình thức trả lương sản phẩm trực tiếp cá nhân và tậph thể hiện nay ở nhà máy là hoàn toàn hợp lý vì hình thức trả lương sản phẩm đang được áp dụng rộng rãi vì các sản phẩm của nhà máy đòi hỏi phải do tổ, nhóm mới hoàn thành 1 sản phẩm được.
3/ Phương pháp tính đơn giá:
a/ Chế độ trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân:
Đơn giá sản phẩm trong chế độ lương này được xác định từ mức lương cơ bản, hệ số cấp bậc công việc mà người công nhân đảm nhiệm và phụ cấp từng nghề (nếu có).
LCB + KPC
ĐG = ---------------
MSL
LCB : Mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định là 144.000đ/tháng nhân với hệ số cấp bậc công việc công nhân đảm nhiệm.
KPC : Phụ cấp theo nghề
MSL : Mức sản lượng chủ yếu sản xuất ra trong một đơn vị thời gian
ĐG = (LCB + KPC) x Đt
Đt : Định mức thời gian chế tạo ra một sản phẩm
Ví dụ: Một công nhân thợ tiện bậc 4, hệ số lương: 1,92 công nhân này làm công việc tiện ren bu lông cần F22 x 100. Công việc bậc 4, định mức là: cái/ngày
Cách tính đơn giá sản phẩm này như sau:
144.000 x 1,92
ĐG = -------------------- = 236,3 đ
26 x 45
Trường hợp hệ số K thường áp dụng cho những bộ phận có độc hại người có trách nhiệm của tổ sản xuất theo quy định.
Trong 1 tháng 1 người công nhân có thể tham gia vào nhiều công việc khác nhau và hoàn thành nhiệm vụ được giao thì khi đó: số lượng sản phẩm và tiền lương công nhân đó được lĩnh: cuối tháng nhân viên căn cứ vào phần ghi kết quả sản xuất của từng mặt hàng, từng công nhân trong tháng đó do tổ trưởng tổng hợp số lượng sản phẩm mà từng công nhân đã sản xuất để tính lương.
n
Tiền lương người công nhân được lĩnh trong 1 tháng là:
i=1
TL 1 tháng = ồ ĐGi x Qi
ĐGi : Đơn giá sản phẩm I (tùy từng loại sản phẩm)
Qi : số lượng sản phẩm thứ i
b/ Chế độ trả lương sản phẩm tập thể
Đơn giá trả lương sản phẩm này được xác định như sau:
Trong đó:
ĐGi : Đơn giá sản phẩm mặt hàng i
ĐMi : Định mức sản lượng mặt hàng i
LCBj : Lương cấp bậc ngày của công nhân j
Ví dụ: Tổ lắp ráp có 3 công nhân lắp ráp hoàn thiện ghi đường sắt
2 công nhân bậc 2 có hệ số lương theo quy định là: 1,55
1 công nhân bậc 3 có hệ số lương theo quy định: 1,72
Trước hết ta tính mức lương ngày của 3 loại công nhân:
1,55 x 144.000
Công nhân bậc 2: --------------------- = 8585đ
26
1,72 x 144.000
Công nhân bậc 3: --------------------- = 9526đ
26
(2 x 8585đ) + 9526
ĐG = ------------------------------ = 5339,2đ
5
Cũng như cách tính đơn giản trong chế độ trả lương sản phẩm trực tiếp cá nhân. Sau khi tính được đơn giá tổng hợp của tổ nhóm công nhân. Căn cứ vào khối lượng sản phẩm tổ nhóm đã hoàn thành ta tính được tiền lương của các tổ nhóm đó:
Tiền lương cả tổ = ĐGi x Qi
Qi : Sản lượng sản phẩm thực tế của cả tổ
+ Tính tiền lương bình quân của ngày - người
Lbqn : Tiền lương bình quân ngày - người
L1 : Tiền lương thực tế cả tổ được lĩnh
Nj : Số ngày làm việc thực tế của công nhân j
+ Lương thực tế của tổng công nhân sẽ được tính
L1j = Lbqn x Nj
Như vậy cách chia lương cho những công nhân hưởng lương này thể hiện tính chất bình quân rõ rệt.
4/ Cơ cấu trả lương theo sản phẩm:
Là một nhà máy một xí nghiệp công nghiệp với số lượng CNV làm việc trên những thiết bị máy móc là chủ yếu. Do vậy việc trả lương của xí nghiệp chủ yếu là dựa vào lương sản phẩm là chủ yếu và chiếm một tỷ lệ lớn trong công nhân trực tiếp sản xuất. Đây là một xu hướng trả lương hợp lý
Biểu 9: Cơ cấu trả lương sản phẩm
Stt
Chỉ tiêu
Năm
1995
1996
1997
1
Quỹ lương sản phẩm
848.500.000
788.100.000
861.763.000
2
Số CN làm lương sản phẩm
136
115
115
3
Tiền lương bình quân tháng
518.700
567.100
624.000
Nhìn vào biểu 9 ta thấy sau khí chấn chỉnh ổn định lại tổ chức sản xuất. Số lượng lao động không có sự biến động tiền lương bình quân của số lao động hưởng lương sản phẩm năm sau cao hơn năm trước. Nhưng tỷ lệ này cũng không nhiều nên tính đến hệ số trượt giá thường hàng năm từ 12-15% thì tiền lương bình quân vẫn không tăng.
Nguyên nhân dẫn đến những tình trạng tiền lương tăng không đáng kể chúng ta xem xét tiếp:
5. Phân tích các điều kiện ảnh hưởng đến việc trả lương sản phẩm:
a/ Công tác định mức lao động:
Các mức hiện hành tại nhà máy:
Hiện nay nhà máy đang áp dụng hai loại mức: Đó là mức sản lượng và múc số lượng người làm việc.
Mức sản lượng được nhà máy qui định cho một phân xưởng (tổ) sản xuất trong một thời gian cần thiết sản xuất bao nhiêu sản phẩm qui định theo chức năng nhiệm vụ của mình.
Mức số lượng người làm việc quy định số lao động cần thiết để hoàn thành công việc trong những điều kiện tổ chức kỹ thuật sản xuất nhất định. Mức số lượng người làm việc được quy định cho các phân xưởng, tổ, phòng nghiệp vụ.
Năm 1992, phòng Tổ chức lao động kết hợp với các phân xưởng tiến hành rà soát củng cố công tác xây dựng mức lao động trên cơ sở thống kê kinh nghiệm. Điều tra, bấm giờ, chụp ảnh, các thao tác làm việc của người công nhân và xây dựng lên định mức, để có được định mức này qua nhiều lần khảo sát. Họp, rút kinh nghiệm nhà máy ra được định mức áp dụng đến nay. Đồng thời những định mức chế tạo sản phẩm vượt quá 130% đều được kiểm tra, kiểm định lại và có điều chỉnh phù hợp với thu nhập cuối cùng là ở các bộ phận - phân xưởng cho hợp lý để tránh không gây nên những trường hợp hiện tượng chọn việc dễ làm, việc khó bỏ giao lại cho người khác tạo nên mất cân đối trong toàn nhà máy. Từ đó đến nay nhà máy cũng đã liên tục kiểm tra điều chỉnh mức theo phương pháp thống kê kinh nghiệm chủ yếu để điều chỉnh cho phù hợp thực tế hiện nay. Và hiện nay nhà máy tập trung điều chỉnh mức để xác định đơn giá tiền lương trên giá thành đơn vị sản phẩm theo thông tư 13. Do đó hiện nay một số mức chưa phản ánh chính xác lượng lao động hao phí.
Biểu 10: Số lượng các mức lao động toàn nhà máy
Stt
Chỉ tiêu
Năm
1995
1996
1997
1
Tổng số bước công việc
575
592
615
2
Tổng số bước công việc có mức
558
574
585
3
Tỷ lệ 2/1 (%)
97,04
96,95
95,12
Qua biểu trên ta thấy số lượng công việc ở nhà máy là nhiều. Số lượng bước công việc có mức tăng qua các năm song về tỷ lệ với tổng số bước công việc thì giảm xuống. Sở dĩ như vậy là do trong nhà máy còn có một số công việc chưa định mức được đó là các mặt hàng sản xuất đơn lẻ, sản xuất theo đơn đặt hàng, giải quyết công việc của 1 tổ sản xuất trong thời gian ngắn không thuộc chuyên môn thường làm.... Ngoài ra hàng năm còn nghiên cứu sản xuất các sản phẩm mới, vật liệu mới mà chưa tiến hành định mức được.
Hướng tới xí nghiệp sẽ tiến hành định mức cho những công việc còn lại để làm cơ sở cho việc trả lương theo sản phẩm một cách hợp lý, đảm bảo phù hợp với hao phí mà người lao động bỏ ra tránh tình trạng bình quân hóa tiền lương.
* Phương pháp định mức đang áp dụng:
Do tính chất sản xuất của ngành cơ khí, máy móc phần lớn đã lạc hậu, chất lượng không ổn định do đó mà công tác định mức ở nhà máy vô cùng khó khăn phức tạp. Bên cạnh đó định mức đòi hỏi luôn phải thay đổi phù hợp chất lượng máy móc không ổn định.
Đến nay về cơ bản tất cả các khâu các công đoạn đều đã có định mức, nhưng định mức đưa ra và áp dụng vẫn còn bất hợp lý do phương pháp xây dựng định mức chủ yếu là dựa trên phương pháp thống kê kinh nghiệm là chính.
- Phương pháp chụp ảnh + bấm giờ có áp dụng nhưng chưa được rộng rãi nhiều đến tất cả các sản phẩm và công việc.
Như vậy có thể thấy rằng phương pháp xây dựng định mức chưa dựa trên căn cứ khoa học đi cùng với nó là việc buông lỏng công tác quản lý do việc giao khoán công việc từ nhà máy đến các phân xưởng đến người lao động. Nhà máy chỉ căn cứ vào số lượng sản phẩm cuối cùng đảm bảo chất lượng cần phải nhập khó cuối kỳ đúng thời gian quy định. Do vậy làm cho việc xây dựng mức và kiểm tra độ chính xác của mức là khó khăn. Làm ảnh hưởng đến việc tính đơn giá, căn cứ trả lương cho người lao động và không phản ánh chính xác hao phí lao động.
* Chất lượng hệ thống mức:
Do không áp dụng phương pháp định mức lao động một cách khoa học chủ yeú là định mức theo phương pháp thống kê kinh nghiệm chính vì thế chất lượng hệ thống mức của nhà máy còn một số điểm không sát thực tế, có sản phẩm định mức cao hơn định mức trung bình tiên tiến, có sản phẩm định mức thấp hơn. Nguyên nhân có tình trạng này là ngoài việc dùng phương pháp định mức chưa khoa học còn do tình trạng máy móc thiết bị cũ kỹ dẫn đến mức quy định không đạt quy định.
Chúng ta biết rằng để tính đơn giá tiền lương phải căn cứ vào lương cấp bậc công việc và định mức lao động. Với hệ thống định mức lao động của nhà máy như hiện nay dẫn đến đơn giá sản phẩm không đảm bảo độ chính xác và tính công bằng giữa người lao động. Cụ thể có công việc đơn giá sẽ cao có công việc đơn giá thấp, công nhân chọn việc có định mức thấp để làm... Do đó việc lựa chọn việc mất tính khách quan làm giảm vai trò và tác dụng các hình thức tiền lương trả theo sản phẩm.
* Công tác kiểm tra nghiệm thu sản phẩm:
Hiện nay công tác kiểm tra nghiệm thu sản phẩm do bộ phận KCS ở phòng kỹ thuật nhà máy đảm nhiệm. Vì là các sản phẩm cơ khí phục vụ cho ngành do vậy các sản phẩm đều được kiểm tra nghiệm thu chặt chẽ, đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật do ngành quy định.
Phương tiện kiểm tra nghiệm thu một phần nhỏ là máy móc còn lại chủ yếu là thủ công. Trình độ của cán bộ KCS của nhà máy là cao.
4/4/ là trình độ đại học
Như vậy ta thấy bộ phận làm công tác kiểm tra nghiệm thu sản phẩm là công tác vô cùng quan trọng và cần thiết muốn sản phẩm làm ra có chất lượng cao ngoài những yếu tố của sản xuất thì cần phải xây dựng một tỷ lệ chất lượng sản phẩm vào đơn giá để tính lương cho công nhân có như vậy thì người công nhân mới có trách nhiệm với kết quả công việc của mình và lúc đó mới có khả năng nâng cao chất lượng sản phẩm.
* Tổ chức phục vụ nơi làm việc:
- Trang bị cho nơi làm việc: Nơi đến trang bị cho nơi làm việc hiện nay ở nhà máy ta có nhận xét sau:
- ở các phân xưởng và tổ sản xuất các máy móc thiết bị dùng vào việc chế tạo sản phẩm nhìn chung được trang bị đầy đủ nhưng hầu hết các máy móc thiết bị đã cũ, lạc hậu hay hư hỏng chất lượng máy giảm nhiều, đó là điều kiện không thuận lợi cho công nhân làm lương sản phẩm. Khoảng 50% máy móc thiết bị được trang bị từ những năm trước 1980 chất lượng còn lại khoảng 40-50% bên cạnh với hệ thống máy móc lạc hậu cần phải thay thế là những dụng cụ thiết bị phục vụ cho quá trình sản xuất cũng lạc hậu.
Hệ thống nhà xưởng phục vụ cho quá trình sản xuất và nghỉ ngơi của công nhân đã xuống cấp nhiều, máy móc phát ra tiếng ồn lớn. Điều này ảnh hưởng đến khả năng làm việc, năng suất lao động và sức khỏe của người công nhân.
Việc bố trí chung hệ thống các phân xưởng ở nhà máy nhìn chung là hợp lý tạo điều kiện cho quá trình công nghệ.
Sơ đồ mặt bằng bố trí nơi làm việc
PX Đúc
PX
Cơ khí II
PX
Cơ khí I
PX ghi
Nhà làm việc cơ quan gián tiếp
Kho
4 phân xưởng bố trí trong đó có phân xưởng cơ khí I và phân xưởng ghi trong 1 nhà, 2 phân xưởng đúc và cơ khí II riêng. Diện tích mỗi phân xưởng từ 300á500m2 với số công nhân ở mỗi phân xưởng từ hơn 20 đến hơn 40 người, bình quân không gian sản xuất cho mỗi người là 12m2. Do mái che lợp bằng tôn nên về mùa hè nhiệt độ ở trong các phân xưởng khá cao từ 36á380C ảnh hưởng đến sức khỏe và khả năng làm việc của người công nhân là lớn.
Qua tình hình tổ chức và phục vụ nơi làm việc ta có nhận xét: công tác tổ chức và phục vụ nơi làm việc còn chưa đạt yêu cầu hiện tại cũng như trong tương lai cần phải có kế hoạch chấn chỉnh lại và cần có dự án đầu tư vào việc cải tạo, xây dựng, trang bị lại nơi làm việc cho người lao động. Đối với công nhân làm lương sản phẩm việc tổ chức và phục vụ nơi làm việc như vậy đã ảnh hưởng đến việc hoàn thành mức của họ. Do vậy tiền lương mà người công nhân nhận được không đảm bảo cuộc sống của họ.
6/ Phân tích tình hình áp dụng chế độ trả lương thời gian hiện nay ở nhà máy.
Lao động gián tiếp là những người có trách nhiệm đảm bảo đồng bộ quy trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục đảm bảo việc làm- thu nhập và các mặt đời sống xã hội khác cho toàn bộ lao động trong danh sách của doanh nghiệp.
Hình thức tiền lương trả theo thời gian ở nhà máy cơ khí cầu đường được áp dụng cho cán bộ quản lý nhà máy, quản lý phân xưởng và các công việc phục vụ chưa định mức được.
Ngày 20-1-1998 Đại hội công nhân viên chức toàn nhà máy họp ra nghị quyết về việc thực hiện Thông tư 13, ngày 10/4/1997 của Bộ LĐTB-XH về công tác tiền lương. Trong đó, Đại hội đã ra được nội quy trả lương của nhà máy. Đối với khối gián tiếp hưởng chế độ lương thời gian được xác định như sau:
- Tiền lương của khối bổ trợ, gián tiếp ở các phòng, phân xưởng được trả căn cứ vào:
* Kết quả sản xuất thực tế của từng tháng
* Mức tăng năng suất lao động bình quân với lương cấp bậc của từng người.
Cách tính trả lương theo thời gian.
a/ Đối với các phân xưởng sản xuất:
- Tiền lương của quản đốc phân xưởng, kỹ thuật viên và nhân viên kinh tế, phân xưởng được tính trên cơ sở mức tăng năng suất lao động bình quân của phân xưởng với mức lương theo cấp bậc của từng người.
Tiền lương của 1 người 1 tháng
=
Lương cấp bậc + P cấp lương nếu có
------------------------------------------------
26
x
Số ngày làm việc thực tế
x
hệ số mức tăng W bình quân của PX
Trong đó:
- Lương cấp bậc: Hệ số lương mới của cá nhân x 144.000đ
- Hệ số mức tăng Wlđ bình quân của PX là thu nhập bình quân thực tế/lương bình quân chế độ của phân xưởng.
Đối với quản đốc phân xưởng được hưởng phụ cấp trách nhiệm bằng 20% thu nhập hàng tháng của quản đốc
Ví dụ: 1 quản đốc phân xưởng cơ khí I. Có hệ số lương 3,23. Số ngày làm việc trong tháng 27 ngày công, năng suất lao động của phân xưởng cơ khí I tháng 6 là 1,7. Tiền lương của quản đốc tháng 7 là:
144.000 x 2,23
Tiền lương = ---------------------- = 27 x 1,7 = 821.115đ
tháng 7/98 26
Phụ cấp trách nhiệm của quản đốc tháng 7: 20% thu nhập
821,115đ x 1,20 = 985.338đ
Tiền lương tháng của quản đốc phân xưởng cơ khí I được tính là: 985.338đ
b/ Đối với khối quản lý bổ trợ ở các phòng:
- Tiền lương của mỗi nhân viên được tính trên cơ sở mức tăng năng suất lao động bình quân chung của toàn thành phố với mức lương mới theo cấp bậc từng người.
Công thức:
Tiền lương của 1 người 1 tháng
=
Lương cấp bậc + P. cấp lương (nếu có)
--------------------------------------------------
26
x
Số ngày làm việc thực tế
x
Hệ số mức tăng W bình quân chung toàn nhà máy
Như vậy ta thấy cách tính trả lương thời gian hiện nay của nhà máy là hoàn toàn hợp lý. Đã gắn trách nhiệm của người lao động làm gián tiếp với kết quả sản xuất kinh doanh của nhà máy: làm cho người lao động làm gián tiếp quan tâm chăm lo tìm kiếm việc làm, nâng cao chất lượng phục vụ, qủan lý vì kết quả sản xuất kinh doanh của nhà máy gắn liền với thu nhập của người lao động.
Ví dụ: tiền lương của 1 cán sự phụ trách chế độ chính sách của nhà máy, có hệ số lương: 2,68 - làm việc đủ 26 ngày, hệ số năng suất lao động toàn nhà máy tháng 6 là 1,42.
Vậy tiền lương của cán bộ nhận được trong tháng 6 là:
144 x 2,68
Tiền lương tháng 6/98 = ----------------- = 26 x 1,42 = 548.000đ
26
Phần ba
Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện
các hình thức trả lương ở nhà máy
Nhà máy cơ khí cầu đường - Liên hiệp đường sắt Việt Nam là doanh nghiệp Nhà nước hạng II. Trong những năm vừa qua nhà máy làm ăn có hiệu quả và từng bước đi lên. Giá trị sản lượng tăng, thu nhập bình quân đầu người tăng, đóng góp ngân sách Nhà nước và các khoản trích nộp tăng, chính trị nội bộ ổn định các mặt văn hóa xã hội phát triển.
Trong việc xây dựng quỹ lương nhà máy đã gắn bó tiền lương với kết quả sản xuất kinh doanh.
Qua toàn bộ phần II ở trên chúng ta tìm hiểu sâu đặc điểm các hoạt động sản xuất của nhà máy. Việc áp dụng các hình thức tiền lương và hiệu quả của việc áp dụng đó trong sản xuất kinh doanh của nhà máy. Để hoàn thiện hơn công tác tổ chức các hình thức trả lương nhằm phát huy hơn nửa năng lực của nhà máy. Tôi xin mạnh dạn đề xuất một số kiến nghị sau đây:
I/ Hoàn thiện phương pháp tính đơn giá:
Qua phân tích phương pháp tính đơn giá để trả lương sản phẩm ở nhà máy ta thấy cách tính hiện tại là vẫn chưa hoàn chỉnh chưa khuyến khích được người lao động tích cực làm tốt công việc được giao với chất lượng sản phẩm của mình. Vì vậy tôi xin mạnh dạn đưa ra một số phương pháp tính đơn giá:
- Sau khi đã có mức được xác định thì đơn giá phải được tính thống nhất trên cơ sở cấp bậc công việc, mỗi mặt hàng phải được tính đơn giá riêng. Sản phẩm khác nhau tính đơn giá khác nhau. Chất lượng sản phẩm được đánh giá thông qua việc kiểm tra chất lượng sản phẩm.
Khi có sự thay đổi mức và các chế độ tiền lương thì đồng thời phải tính lại đơn giá mức mới và có tỷ lệ khuyến khích chất lượng sản phẩm được đánh giá thông qua kết quả của việc kiểm tra sản phẩm.
Công thức tính đơn giá:
1/ Chế độ trả lương sản phẩm trực tiếp cá nhân
LCBCV
ĐG = ---------- x H
ĐMi
ĐMi : Mức sản lượng cho mặt hàng i
LCBCV : Lương cấp bậc công việc ngày
H : Tỷ lệ khuyến khích chất lượng sản phẩm cần được thống nhất theo quy định của từng loại hàng hoá sản phẩm và được kiểm định chặt chẽ trước khi tính trả lương cho người lao động.
2/ Chế độ trả lương sản phẩm tập thể:
Từ đầu năm 1998 nhà máy tiến hành khoán quỹ lương theo sản phẩm cuối cùng. Có thể nói rằng tình hình sử dụng thời gian lao động của công nhân đã có những nét chuyển biến tích cực với mức được giao xuống phân xưởng, tổ sản xuất thì nhà máy chỉ quan tâm đén sản phẩm cuối cùng của người lao động. Từ đó làm căn cứ để trả lương còn việc quản lý giao cho phân xưởng và tổ quản lý, miễn đến ngày tháng là có sản phẩm đầy đủ.
Vì kết quả đạt được là kết quả chung của các thành viên trong tổ, phân xưởng hoàn thành. Do đó để khuyến khích chất lượng và có tác dụng tốt trong việc xây dựng ý thức trách nhiệm của các thành viên trong tổ, các tổ khi tham gia vào hoàn thành các sản phẩm công việc cùng được một tỷ lệ khuyến khích nhất định về kết quả và thời gian thực hiện công việc.
LCBCB j
ĐGi = --------------- x H
ĐMj
LCBCVj : Lương cấp bậc công việc ngày công nhân thứ j
ĐMj : Định mức sản lượng mặt hàng i
3/ Hoàn thiện cách thanh toán và phân phối tiền lương cho công nhân
Thanh toán và phân phối tiền lương trả theo sản phẩm
a) Thanh toán tiền lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân
Sau khi đơn giá được xác định thống nhất đối với từng mặt hàng sản phẩm thì tiền lương của công nhân được xác định:
L1 = ĐGi x QC
L1 : Tiền lương thực tế người công nhân
Q1 : Sản lượng sản phẩm thực tế sản xuất ra
ĐGi : Đơn giá sản phẩm mặt hàng i
b) Tiền lương tính theo sản phẩm tập thể:
-Tiền lương của cả tổ được nhận là:
L1 = ĐGi x Q1
L1 : Tiền lương thực tế của cả tổ
Q1 : Sản lượng sản phẩm thực tế làm ra của cả tỏ
ĐGi : Đơn giá sản phẩm mặt hàng i
- Chia lương cho từng cá nhân trong tổ ta có thể tiến hành chia lương theo một trong hai phương pháp sau:
+ Phương pháp 1: Dùng hệ số điều chỉnh:
Xác định hệ số điều chỉnh (K)
L1
K = --------
LCB
L1 : Tiền lương thực tế của cả tổ nhận được theo sản lượng thực tế
LCB : Lương cấp bậc của cả tổ. LCB được xác định
n : Số công nhân trong tổ
LCBi : Lương cấp bậc của công nhân i
ti : Số giờ làm việc thực tế của công nhân bậc i
Lương của từng người sẽ được xác định:
L = LCBi x K
+ Phương pháp 2: Phương pháp giờ hệ số
Tổng số giờ thực tế quy đổi ra bậc 1: (T1)
n : là số công nhân
ti : Số giờ thực tế của công nhân bậc i
Ki: Hệ số tương ứng của bậc 1
Tính giá trị một giờ của bậc 1 quy đổi
L1
b1 = --------
T1
b1 : giá trị một giờ bậc 1 quy đổi
Tiền lương thực tế của mỗi người
L = b1 x ti x Ki
4/ Thanh toán và phân phối tiền lương trả theo thời gian
Qua phân tích ở phần trên ta thấy rằng chế độ trả lương theo thời gian hiện nay ở nhà máy là tương đối hợp lý. Vì tiền lương mà người lao động làm công việc gián tiếp nhận được căn cứ vào kết quả chung của toàn nhà máy nếu tỷ lệ hoàn thành vượt mức chỉ tiêu đề ra thì tiền lương người lao động làm công tác gián tiếp cao và ngược lại nói chung như vậy là đã gắn liền lợi ích của người lao động với nhà máy. Nhưng trong thực tế hiện nay ở nhà máy ta thấy tỷ lệ hưởng lương thời gian còn cao >19% số lao động hưởng lương thời gian. Do vậy mà tiền lương không trả đúng giá trị sức lao động bỏ ra, chưa thực sự kích thích mạnh mẽ trong sản xuất. Vì vậy để tăng thu nhập người hưởng lương thời gian tới đây nhà máy cần xắp xếp, ổn định tổ chức, rà soát số người cần thiết hưởng lương thời gian để quỹ lương phù hợp ổn định hơn: bằng cách tiêu chuẩn hóa cán bộ, xắp xếp tìm kiếm thêm việc làm. Mục tiêu là phải có bộ máy gọn nhẹ có hiệu quả.
Công thức tính lương thời gian:
L1
=
LCB + Phụ cấp lương (nếu có)
------------------------------------
26
x
Số ngày làm việc thực tế
x
Hệ số mức tăng W bình quân của PX (toàn nhà máy)
L1 : Lương thực tế của 1 người lao động gián tiếp
LCB : Lương cấp bậc
5/ Hoàn thiện công tác định mức lao động
Qua phân tích thực trạng của công tác định mức lao động tại nhà máy và phương pháp xây dựng định mức đang được áp dụng. Ta thấy rằng nâng cao chất lượng của mức và hiệu quả trong việc trả lương cho người lao động thì cần hoàn thiện những công việc sau:
a) Lựa chọn phương pháp xây dựng mức:
Mặc dù hệ thống máy móc của nhà máy hiện nay đã cũ và lạc hậu song quá trình sản xuất hoàn toàn bằng máy móc là chủ yếu. Định mức lao động của nhà máy đối với các bước công việc, sản phẩm được xây dựng năm 1992 nhưng hiện nay không được áp dụng nhiều - và chủ yếu là thống kê kinh nghiệm.
Nhưng dựa trên các phương pháp thống kê kinh nghiệm cần tiến hành phương pháp chụp ảnh, bấm giờ đồng thời bám sát hiện trạng của máy móc thiết bị để xây dựng điều chỉnh mức cho phù hợp do chất lượng máy móc không đồng đều sản phẩm sản xuất từ những máy móc đó có chất lượng không cao thì cần phải có những quy định riêng đối với những công nhân đứng máy đó để đảm bảo cho họ có một mức lao động hợp lý.
b) Khảo sát xây dựng mức:
Các phương pháp được áp dụng chia làm 2 nhóm. Phương pháp tổng hợp và phương pháp phân tích. Phương pháp tổng hợp là phương pháp xây dựng mức không dựa trên cơ sở nghiên cứu phân tích các bộ phận, của bước công việc và điều kiện tổ chức kỹ thuật hoàn thành nó thời gian hao phí chỉ được quy định cho toàn bộ bước công việc nhóm này gồm 3 phương pháp: thống kê kinh nghiệm và dân chủ bình nghị. Phương pháp tổng hợp không định mức một cách khoa học. Do đó nhà máy chỉ nên dùng phương pháp này nhằm bổ xung cho phương pháp phân tích. Phương pháp phân tích là phương pháp xây dựng mức bằng cách chia và nghiên cứu tỉ mỉ quá trình sản xuất, quá trình lao động các bước công việc được định mức và các nhân tố ảnh hưởng đến thời gian hao phí. Hiện tại các mức của nhà máy chưa được xây dựng một cách có khoa học vì vậy phải tiến hành dùng phương pháp phân tích trên cơ sở các tài liệu khảo sát tại nơi làm việc để xây dựng mức được chính xác. Muốn vậy nhà máy cần tiến hành các nội dung sau:
Bước 1: Phân chia bước công việc thành các bộ phận hợp thành.
Bước 2: Sử dụng các phương pháp: chụp ảnh, bấm giờ để thu thập tài liệu thực tế tại nơi làm việc.
Bước 3: Nghiên cứu tài liệu khảo sát thu được, xác định thời gian lãng phí không trông thấy. Nguyên nhân lãng phí đó đề ra biện pháp khắc phục.
Bước 4: Xác định kết cấu các loại thời gian trong ca làm việc
Dự kiến nội dung và trìh tự hợp lý để thực hiện bước công việc
Bước 5: Tính mức thời gian và mức sản lượng
1 đơn vị thời gian (ca làm việc)
MSL = ----------------------------------------
Mtg
MSL : Mức sản lượng
Mtg : Mức thời gian
Mặc dù phương pháp xây dựng này tốn nhiều thời gian công sức song chỉ có phương pháp nàymới đảm bảo độ chính xác cao, mức xây dựng mới có căn cứ khoa học làm cơ sở cho việc tính đơn giá sản phẩm một cách chính xác có như vậy mới đem lại hiệu quả kinh tế cao.
c) Điều kiện để đạt mức:
Để có thể đạt mức đề ra thì cần phải có những điều kiện sau:
Phòng kế hoạch vật tư phải nắm chắc được thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh linh hoạt trước sự biến động của thị trường xây dựng kế hoạch sản xuất cụ thể về mặt hàng sản xuất vật tư cần dùng và khi có sự thay đổi thì cần phải kịp thời thông báo cho phân xưởng, tổ sản xuất và bộ phận làm công tác định mức kịp thời sửa đổi hoặc xây dựng mức mới.
- Đảm bảo ổn định về tổ chức sản xuất hoàn thiện bộ máy tổ chức và phục vụ nơi làm việc
- Củng cố kỷ luật lao động về thời gian và thái độ phương pháp thao tác lao động hợp lý của công nhân.
- Thực hiện công tác tổ chức theo dõi tình hình thực hiện mức giải thích rõ cho công nhân mức đưa vào áp dụng, động viên giúp đỡ họ đồng thời theo dõi xem xét mức hiện đang áp dụng có đảm bảo chính xác tiên tiến không. Với nhiệm vụ điều kiện trên được thực hiện đầy đủ cùng với phương pháp xây dựng mức có căn cứ khoa học sẽ góp phần thực hiện tốt việc trả lương cho người lao động.
6/ Hoàn thiện tổ chức và phục vụ nơi làm việc.
Để đảm bảo cho sản xuất được liên tục thông suốt và có hiệu quả thì khâu tổ chức phục vụ nơi làm việc phải đảm bảo tức là những trang thiết bị phục vụ cho quá trình lao động phải được trang bị phục vụ cho quá trình lao động phải được trang bị đầy đủ và xắp xếp theo một trật tự nhất định cung cấp cho nơi làm các trang thiết bị cần thiết. Việc hoàn thiện công tác tổ chức và phục vụ nơi làm việc ở nhà máy cần tiến hành những công việc cụ thể sau:
- Cải tạo, sửa chữa và xây dựng lại các phân xưởng đã quá cũ xuống cấp không đảm bảo cho yêu cầu sản xuất, an toàn cho làm việc nhằm đảm bảo sức khỏe cho người công nhân đồng thời đảm bảo yếu tố thẩm mỹ trong sản xuất.
- Thay thế và cải tạo lại số máy móc đã quá cũ như máy tiện, bào... thời gian sử dụng lâu, máy dơ dão năng suất thấp, chất lượng sản phẩm kém tốn nhiều công sức của người lao động.
- Tăng cường công tác sửa chữa nhỏ, vừa, bảo dưỡng máy móc thiết bị nhà xưởng, xây dựng kế hoạch bảo dưỡng sửa chữa máy móc, nhà xưởng cụ thể, thường xuyên đảm bảo cho sản xuất an toàn.
- Tăng cường, thường xuyên kiểm tra việc thực hiện quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, việc thực hiện nội quy an toàn lao động, kiểm tra thao tác, động tác thực hiện công việc và giờ giấc lao động của người lao động./.
Phần kết luận
Qua một thời gian nghiên cứu lý luận làm cơ sở, xem xét đánh giá công tác trả lương theo sản phẩm và thời gian tại Nhà máy cơ khí cầu đường - Liên hiệp đường sắt Việt Nam. Tôi thấy các nội dung nhà máy thực hiện khá tốt do đó góp phần quan trọng vào những thắng lợi trong sản xuất kinh doanh. Nhà máy đã áp dụng rộng rãi hình thức tiền lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân, hình thức tiền lương theo sản phẩm tập thể và hình thức trả lương theo thời gian và từng bước hoàn thiện các điều kiện trả lương cho người lao động.
Tuy nhiên công tác trả lương ở nhà máy còn một số tồn tại do các nguyên nhân khách quan và chủ quan.
Trong toàn bộ chuyên đề thực tập tốt nghiệp tôi đã cố gắng phân tích đánh gái những tồn tại tìm ra nguyên nhân của chúng để từ đó có biện pháp hoàn thiện công tác trả lương tại nhà máy.
Những kiến nghị đưa ra ở đây mới chỉ là bước đầu của việc nghiên cứu chính vì vậy tôi rất mong sự đóng góp của các thấy, các cô để chuyên đề thực tập tốt nghiệp đạt chất lượng cao hơn nữa.
Xin chân thành cảm ơn thầy Trần Xuân Cầu và các thầy cô giáo trong Khoa Kinh tế lao động cùng toàn thể cán bộ công nhân viên Nhà máy cơ khí cầu đường - Liên hiệp đường sắt Việt Nam.
Tài liệu tham tham khảo
1. Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ 7 + 8 (1991-1996
2. Hệ thống các văn bản pháp lý về lao động tiền lương về BHXH. gồm nghị định từ 235/HĐBT đến 26/CP (23-5-93) NĐ 28/CP-28-3-97 - thị trường13 ngày 10-4-97 của LĐTBXH-TT.
3. Giáo trình kinh tế lao động (1-2)
4. Giáo trình tổ chức lao động khoa học trong xí nghiệp
5. Luật lao động
6. Định mức về tổ chức lao động khoa học trong XNCN
7. Các văn bản - quy chế, quy định về giao khoán, hạch toán, trả lương cho người lao động tại Nhà nước - Liên hiệp đường sắt Việt Nam.
Mục lục
Trang
Lời cảm ơn
1
Lời nói đầu
2
Phần I:
Cơ sở lý luận của vấn đề trả luơng cho người lao động. Tiền lương và các hình thức tiền lương
4
I/ Khái niệm về tiền lương
4
II/ Các nguyên tắc trả lương
5
III/ Các hình thức trả lương
6
a) Hình thức tiền lương trả theo sản phẩm
6
b) Hình thức tiền lương trả theo thời gian
7
c) Các điều kiện để trả lương sản phẩm
8
Phần II:
Phân tích tình hình trả lương ở nhà máy cơ khí cầu đường - Liên hiệp đường sắt Việt Nam
11
I/ Những đặc điểm chung của nhà máy
11
1. Quá trình hình thành và phát triển nhà máy
11
2. Nhiệm vụ sản xuất và tình hình thực hiện một số chỉ tiêu
11
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy
12
4. Đặc điểm quy trình công nghệ
15
5. Đặc điểm về lao động
17
II/ Phân tích tình hình trả lương cho người lao động tại nhà máy
19
1. Các chế độ trả lương sản phẩm đang áp dụng
20
2. Đối tượng trả lương sản phẩm
20
a. Chế độ trả lương sản phẩm trực tiếp cá nhân
20
b. Chế độ trả lương sản phẩm tập thể
20
3. Phương pháp tính đơn giá
22
4. Cơ cấu trả lương sản phẩm
25
5. Phân tích các điều kiện ảnh hưởng đến việc trả lương sản phẩm
25
6. Phân tích tình hình áp dụng chế độ trả lương thời gian hiện nay ở nhà máy.
30
Phần III:
Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện các hình thái trả lương ở Nhà máy cơ khí cầu đường
33
I/ Hoàn thiện phương pháp tính đơn giá
33
1. Chế độ trả lương sản phẩm trực tiếp cá nhân
34
2. Chế độ trả lương sản phẩm tập thể
34
3. Hoàn thiện cách thanh toán và phân phối tiền lương cho công nhân
34
a. Lương sản phẩm trực tiếp cá nhân
34
b. Lương sản phẩm tập thể
35
4. Thanh toán và phân phối tiền lương trả theo thời gian
36
5. Hoàn thiện công tác định mức lao động
37
a. Lựa chọn phương pháp xây dựng mức
37
b. Khảo sát xây dựng mức
37
c. Điều kiện để đạt mức
38
6. Hoàn thiện tổ chức và phục vụ nơi làm việc
39
Kết luận
40
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Q0039.doc