LỜI MỞ ĐẦU
Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu chất lượng quan trọng đối với các doanh nghiệp sản xuất. Mối quan tâm hàng đầu của người làm công tác quản lí là làm thế nào để xác định được kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, trên cơ sở hoạch toán chi phí sản xuất một cách hợp lí, chính xác đầy đủ và khoa học.
Trong những năm qua ở nước ta việc chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường với sự quản lí của nhà nước đã đạt cho đơn vị kinh tế vào trong một môi trường mới mọi doanh nghiệp đều phải tự qui định kế hoạch sản xuất kinh doanh của mình cũng như tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm của mình để đạt được hiệu quả cao nhất. Trong cơ chế mới hiệu quả kinh doanh của mọi doanh nghiệp đạt lợi nhuận để đạt được doanh nghiệp cần phải hết sức quan tâm đến chi phí va giá thành sản phẩm. Nếu sản xuất ra có chất lượng tốt nhưng giá thành cao không phù hợp với khả năng và thị hiếu của người tiêu dùng thì hàng hoá sẽ ứ đọng, từ đó việc sản xuất sẽ bị ứ tắt và công ty sẽ không thực hiện được mục tiêu lợi nhuận. Một trong những vấn đề cơ bản để tăng lợi nhuận là việc kiểm soát chặt chẽ chi phí sản xuất các phân xưởng, hay hạ giá thành sản phẩm.
Nhận thức được tầm quan trọng của quá trình với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty em đã chọn đề tài: “MỘT SỐ Ý KIẾN GÓP PHẦN HOÀN THIỆN PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN VÀ PHÂN BỔ CHI PHÍ CHUNG” tại Công ty cổ phần nhựa Đà Nẵng.
Nội dung đề tài bao gồm 3 phần.
Phần 1: Cơ sở lí luận chung về hạch toán và phân bổ chi phí chung
Phần 2: Tình hình thực tế về hạch toán và phân bổ chi phí chung tạiCông ty cổ phần nhựa Đà Nẵng.
Phần 3: Một số ý kiến góp phần hoàn thiện phương pháp hạch toán và phân bổ chi phí chung.
50 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1509 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số ý kiến góp phần hoàn thiện phương pháp hạch toán và phân bổ chi phí chung tại công ty cổ phần nhựa Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i Hoàn nhập DP phải thu khó đòi
TK 131, 138
Số nợ không thu hồi được sau khi
đã bù đắp bằng các quỹ dự phòng
TK 352 TK 352
Trích lập các khoản DP phải trả Hoàn nhập các khoản DP
phải trả
TK 111, 112, 331
Chi phí QLDN khác
IV.PHÂN BỔ CHI PHÍ CHUNG KHÁC:
1.Sự cần thiết phải phân bổ chi phí chung:
Chi phí bán hàng và chi phí quản lí doanh nghiệp là những chi phí phục vụ chung cho nhiều sản phẩm.Do đó muốn xác định kết quả kinh doanh của từng mặt hàng thì phải phân bổ những chi phí đó cho tất cả các mặt hàng.
Nếu phân bổ bất hợp lí sẽ có ảnh hưởng đến việc đánh giá kết quả hoạt động của các sản phẩm này,nghĩa là sẽ không tính đủ chi phí làm tăng giả tạo kết quả,hoặc tính quá đáng chi phí làm giảm kết quả, điều này không có tác dụng kích thích việc kinh doanh của các sản phẩm này.
2.Các phương pháp phân bổ chi phí:
a) Phân bổ trực tiếp:
Phương pháp phân bổ này đơn giản,dễ làm vì theo phương pháp này,chi phí các của các bộ phận phục vụ được phân bổ trực tiếp cho các sản phẩm,không phân bổ cho các bộ phận phục vụ khác, dù những bộ phận này có được hưởng dịch vụ của những bộ phận phục vụ khác.
b)Phân bổ nhiều bước:
Khác với phương pháp phân bổ trực tiếp, phương pháp này thừa nhận việc giữa các bộ phận phục vụ có sự cung cấp dịch vụ lẫn nhau,ngoài việc cung cấp dịch vụ cho các việc sản xuất các sản phẩm.Nguyên tắc phân bổ phương pháp này là phân bổ liên tiếp ,mỗi lần phân bổ chi phí của một bộ phận phục vụ ,bắt đầu từ bộ phận phục vụ nào cung cấp lượng dịch vụ nhiều nhất cho các bộ phận khác và kết thúc ở bộ phận phục vụ cung cấp lượng dịch vụ ít nhất.Kết quả của quá trình này là, ngoài bộ phận phục vụ đầu tiên được chọn thực hiện phân bổ, các bộ phận còn lại của doanh nghiệp cũng đều có một phần chi phí của một số bộ phận phục vụ được thực hiện phân bổ trước nó.
PHẦN II.
TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ HẠCH TOÁN VÀ PHÂN BỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA ĐÀ NẴNG
I.GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA ĐÀ NẴNG:
1. Quá trình hình thành và phát triển.
1.1. Quá trình hình thành:
Công ty cổ phần nhựa Đà Nẵng trước đây có tên gọi là xí nghiệp nhựa Đà Nẵng được thành lập vào năm 1976 theo quyết định số 866/QDUB ngày 22/11/1976 do UBND tỉnh QN-ĐN ký. Là doanh nghiệp thuộc sở công nghiệp đóng tại 286 Hùng Vương thành phố Đà Nẵng. Lúc đó Xí Nghiệp chỉ gồm 15 lao động, máy móc thiết bị thô sơ lạc hậu, diện tích nhà xưởng chật hẹp với 50İ. Chủ yếu là vốn vay.
Đến năm 1978 do những đòi hỏi nhất định về công tác chuyên môn, công tác sản xuất nhà máy đã đầu tư xây dựng cơ sở sản xuất mới nằm trên đường Trần cao Vân thành phố Đà Nẵng, công trình được hoàn tất và đưa vào sử dụng năm 1981 với diện tích mặt bằng 17.40İ.
Ngày 16/02/1992 nhà máy được bộ thương mại cấp giấy phép kinh doanh, cho phép kinh doanh xuất nhập khẩu một số sản phẩm của nhà máy. Theo quyết định số1844/QDUB của UBND tỉnh QNĐN ngày 2/11/1993 nhà máy trở thành doanh nghiệp nhà nước với tên gọi công ty nhựa đà nẵng và tên giao dịch là plastic Đà Nẵng.
Nằm trong xu hướng vận động chung của nền kinh tế và yêu cầu cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước, công ty nhựa Đà Nẵng đã chính thức trở thành Công ty cổ phần nhựa Đà Nẵng ngày 4/8/2000 theo quyết định số 90/2000/QĐ-HG và nghị định số 03/2000/NDCP ngày 3/2/2000 của Thủ tướng Chính phủ.
Công ty thuộc sở hữu của các cổ đông, với tư cách pháp nhân đầy đủ theo quy định pháp luật Việt Nam, có con dấu riêng độc lập về tài sản, được mở tài khoản tại Ngân hàng.
Vốn điều lệ của Công ty tại thời điểm mới thành lập 15.872.800.000 đồng. Được chia thành 158.728 cổ phần với hai loại cổ phiếu: cổ phiếu ghi tên và cổ phiếu không ghi tên.
1.2. Quá trình phát triển.
Qua 26 năm hoạt động và không ngừng phát triển Công ty cổ phần nhựa Đà Nẵng đã khắc phục nhiều khó khăn từng bước đi lên mở rộng quy mô sản xuất để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về sản phẩm nhựa cho địa phương và khu vực
Từ một xí nghiệp nhỏ ban đầu gồm 15 người với diện tích mặt bằng sản xuất 50 đến nay Công ty có 340 CNV, 80% máy móc thiết bị ngoại nhập với diện tích mặt bằng 1740İ
Công ty đã đạt được một số thành tích như sau: Được hội đồng Nhà nước tặng thưởng Huân Chương lao động hạn ba, hạng hai. Sản phẩm của Công ty được thưởng “doanh hiệu vàng” của Công ty quản lý chất lượng toàn cầu, là một trong những đơn vị hàng đầu làm ăn có hiệu quả với sản lượng hàng hoá sản xuất tăng trung bình hằng năm 6%.
2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty:
2.1.Chức năng:
sản xuất kinh doanh các mặt hàng nhựa dân dụng, nhựa công nghiệp, nhựa kỷ thuật, nhựa xây dựng và kinh doanh nguyên vật liệu, vật tư thiết bị phục vụ cho ngành nhựa.
2.1. Nhiệm vụ:
Công ty được thành lập để huy động và sử dụng vốn có hiệu quả trong công việc phát triển sản xuất kinh doanh các mặt hàng nhựa
Tối đa hoá các khoản lợi nhuận của công ty
Tạo việc làm ổn định cho người lao động
Tăng lợi tức cho các cổ đông
Đóng góp ngân sách cho nhà nước
Đẩy mạnh việc đầu tư phát triển theo hướng hiện đại hoá
3. Cơ cấu tổ chức quản lý ở Công ty.
3.1.Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty:
Âaûi häüi cäø âäng
Ban kiãøm soaït
Häüi âäöng quaín trë
Ban âiãöu haình
P. täø chæïc haình chênh
P. kyî thuáût
P. kinh doanh
P. kãú toaïn taìi chênh
B. bäü pháûn saín saín xuáút chênh
B. pháûn KCS
B. pháûn phuûc vuû saín xuáút
: quan hệ trực tuyến
: quan hệ chức năng
3.2. Chức năng nhiệm vụ của từng cấp quản trị và các phòng ban:
3.2.1. Chức năng nhiệm vụ của từng cấp quản trị:
Đại hội đồng cổ đông:
là cơ quan quyết định cao nhất của công ty, hoạt động thông qua các cuộc hộp đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ) thường niên, ĐHĐCĐ bất thường và thông qua việc lấy ý kiến bằng văn bản.
+ Quyền hành và nhiệm vụ của ĐHĐCĐ thường niên:
Thông qua báo cáo của hội đồng quản trị về tình hình hoạt động và kết quả kinh doanh, thông qua báo cáo của ban kiểm soát.
Thông qua quyết toán năm tài chính, phương án sử dụng và phân chia lợi nhuận.
Quyết định phương hướng, nhiệm vụ kinh doanh và đầu tư năm tài chính mới thông qua điều lệ bổ sung sửa đổi nếu cần.
Quyết định tăng vốn điều lệ, gọi vốn cổ phần và phát hành cổ phiếu.
Xem xét sai phạm và quyết định hình thức xử lý đối với thành viên hội đồng quản trị, ban kiểm soát gây thiệt hại cho công ty và cổ đông của công ty.
Bầu, bổ nhiệm, miễn nhiệm thành viên hội đồng quản trị và ban kiểm soát.
+ Quyền hạn và trách nhiệm của hội đồng cổ đông bất thường:
Bãi miễn và bầu bổ sung, thay thế thành viên hội đồng quản trị, ban kiểm soát vi phạm điều lệ.
Biểu quyết sửa đổi, bổ sung điều lệ.
Xử lý các vấn đề khẩn cấp khác.
Hội đồng quản trị:
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý cấp Công ty, có quyền quyết định mọi vấn đề có liên quan đến quản lý và hoạt động của Công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền quyết định của ĐHĐCĐ.
Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm trước ĐHĐCĐ, trình ĐHĐCĐ các quyết định về cơ cấu tổ chức, điều chỉnh vốn điều lệ, chiến lược phát triển Công ty, kết quả hoạt động kinh doanh, quyết toán tài chính và phân phối lợi nhuận.
Giám soát việc điều hành công ty của giám đốc.
Bổ nhiệm miễn nhiệm giám đốc, P.giám đốc, kế toán trưởng, quyết định mức lương các cấp quản lý đó.
Ban điều hành:
Điều hành và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh hàng của công ty theo đúng nghị quyết, quyết định của hội đồng quản trị, theo đúng điều lệ và pháp luật.
Sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn theo phương án đã được hội đồng quản trị phê duyệt và thông qua đại hội đồng.
Xây dựng và trình hội đồng quản trị chuẩn bị về kế hoạch phát triển, dự án đầu tư, phương án kinh doanh, đề án tổ chức quản lý của công ty, quy hoạch và đào tạo cán bộ lao động, thực hiện phương án đã được phê duyệt.
Kí kết hợp đồng kinh tế, hợp đồng lao động.
Báo cáo hội đồng quản trị về tình hoạt động tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty theo quy định.
Ban kiểm soát:
Thay mặt cổ đông kiểm sát mọi hoạt động quản trị kinh doanh của công ty.
Kiểm soát hoạt động kinh doanh, kiểm tra sổ sách kế toán, tài sản các báo cáo quyết toán.
Báo cáo đại hội đồng về những sự kiện tài chính bất thường,ưu khuyết điểm của ban quản lý và giám đốc.
3.2.2. Các chức năng của từng phòng ban:
Phòng tổ chức hành chính: dưới sự điều hành của ban điều hành có nhiệm vụ
Tổ chức lao động sản xuất, tuyển dụng, đào tạo cán bộ, công nhân viên
Xây dựng các chính sách về an toàn lao động, y tế, kỹ thuật lao động
Đánh giá thành tích của nhân viên về tình hình công tác, quyết định các hình thức khen thưởng kỉ luật
Phòng kinh doanh
Nghiên cứu nhu cầu thị trường, xây dựng các kế hoạch ngắn, trung và dài hạn để trình giám đốc duyệt và đi vào thực hiện
Ký kết các hợp đồng kinh tế, thực hiện mua sắm, kiểm soát tồn kho nguyên vật liệu và thành phẩm. Đảm bảo cung ứng vật tư đúng yêu cầu chất lượng, đúng quy cách, đúng thời điểm cho bộ phận sản xuất
Quản lí giao dịch xuất nhập khẩu, giới thiệu hàng, marketing
Phòng kĩ thuật
Thiết kế và theo dõi, lắp đặt quy trình sản xuất
Xây dựng định mức nguyên vật liệu, kế hoạch bảo dưởng và sửa chữa máy móc thiết bị, xác định tiêu chuẩn chất lượng
Nghiên cứu sản phẩm mới, ứng dụng công nghệ mới cho ngành
Đào tạo và quyết định nâng bậc công nhân
Phòng tài chính kế toán:
Hạch toán kinh tế nội bộ, phân tích hoạt động kinh doanh. Báo cáo tình hình kinh doanh, thực hiện đúng nguyên tắc hạch toán kế toán của nhà nước quy định
Thực hiện các nghiệp vụ kế toán định kì như lập quyết toán hàng quý hàng năm
Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế, thanh toán các chi phí phát sinh
Thông qua phân tích kinh doanh đề xuất tham mưu cho ban điều hành về phân bổ sử dụng vốn, nâng cao hiệu quả kinh doanh cho Công ty
4. Cơ cấu tổ chức sản xuất tại Công ty:
4.1. Sơ đồ tổ chức sản xuất:
Cäng ty
Bäü pháûn saín xuáút
Bäü pháûn phuûc vuû saín xuáút
Täø can phao
Täø maìng moíng
Täø dãût äúng
Täø saín pháøm PVC
Täø bao bç xi màng
Täø may bao
Täø càõt manh
Täø cå âiãûn
Täø phäúi liãûu
Nhiệm vụ của từng bộ phận:
Bộ phận sản xuất: Là bộ phận trực tiếp tham gia sản xuất ra sản phẩm, gồm 7 tổ:
+ Tổ màng mỏng: Sản xuất các loại sản phẩm như két bia,các loại can...
+ Tổ bao bì: Sản xuất bao xi măng.
+ Tổ PVC: Sản xuất ra các loại ống nước (ống PVC..).
+ Tổ bao dệt: Bao gồm hai bộ phận, bộ phận kéo chỉ và bộ phận dệt ống
+ Tổ cắt manh: Cắt manh ống thành các manh dệt theo các kích cở đã được xác định, sau đó chuyển sang bộ phận may bao
+ Tổ may bao: May các manh dệt đã cắt thành các bao dệt hoàn chỉnh.
Bộ phân phục vụ sản xuất: là bộ phận gián tiếp tham gia tạo ra sản phẩm, gồm 2 tổ:
+ Tổ cơ điện: Đảm bảo phục vụ điện cho sản xuất
+ Tổ phối liệu: Có nhiệm vụ pha trộn phối liệu phục vụ sản xuất
4.2. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm:
Sản phẩm của công ty được sản xuất qua 4 quy trình công nghệ như sau: quy trình công nghệ sản xuất màng mỏng, quy trình công nghệ sản xuất ống nước, quy trình công nghệ sản xuất bao bì xi măng, và quy trình công nghệ sản xuất các sản phẩm khác như: thẩu, két, can ...
Quy trình công nghệ sản xuất màng mỏng:
Nguyãn liãûu
Maïy träün
Maïy duìn thäøi maìng
Maïy âënh hçnh
Thiãút bë laìm nguäüi
Maïy in
Maïy xay
Càõt daïn
Thaình pháøm
Âoïng goïi
Phãú liãûu
Maïy læåüc
Quy trình công nghệ sản xuất bao dệt :
Haût nhæûa +phuû gia
Maïy duìn
Thiãút bë laìm nguäüi
Maïy càõt såüi
Maïy xay
Maïy læåüc
Phãú liãûu
Thu chè
Manh dãût PP
Càõt manh
May bao
Bao dãût PP
May bao
Càõt manh
Maïy caïn traïng
Maïy dãût
Bao dãût PP traïng
Haût nhæûa
QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT ỐNG NƯỚC
Haût nhæûa HDPE
Maïy duìn
Maïy âënh hçnh
Maïy laìm nguäüi
In
Thiãút bë keïo äúng
Maïy càõt äúng
Thaình pháøm
Phãú pháøm
QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT BAO BÌ XI MĂNG
Phãú liãûu
Haût nhæûa PPE phuû gia
Maïy träün
Maïy duìn
Maïy keïo chè
Maïy thu chè
Maïy dãût
Maïy caïn traïng
KCS
Càõt
Læåüng
bao
càõt
âënh hçnh
Daïn
äúng
Âuûc läø
Thoaït nhoí
In
Maïy gheïp
bao
Thaình pháøm
Âoïng goïi
Phãú pháøm
5. Tổ chức hạch toán kế toán tại công ty :5.1. Tổ chức bộ máy kế toán:
a. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán:
Công tác kế toán tại công ty nhựa được tổ chức theo mô hình kế toán tập trung. Đặc điểm của mô hình này là mọi công việc đều do phòng xử lý. Từ ghi sổ chi tiết, sổ tổng hợp đến chỉnh lý công việc, tập hợp số liệu, lập báo cáo kế toán. Còn ở các bộ phận bên dưới (kho, phân xưởng) chỉ có nhiệm vụ ghi chép tổng số lượng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ đưa vào sản xuất tính ngày công... và định kỳ chuyển lên phòng xử lý.
KÃ ÚTOAÏN TRÆÅÍNG
P.PHOÌNG KÃÚ TOAÏN
Kãú toaïn thanh toaïn
vnâ
KT
Thanh toaïn ngoaûit ãû,tiãön læång
Kto tiãu thuû, nåü phaíi thu
KT nvl,ccdc,nåü phaíi traí
KT thuãú,
thäúng kã,tscâ, ckhoaïn
Thuí quyîí
Sơ đồ:
:Quan hệ điều hành
: quan hệ nghiệp vụ
b. Chức năng, nhiệm vụ của các phần hành kế toán:
Kế Toán Trưởng: Là người trực tiếp điều hành công tác kế toán, tham mưu cho giám đốc trong công việc xây dựng kế hoạch tài chính, huy động vốn, tính giá thành sản phẩm, chịu trách nhiệm trước giám đốc vềì tình hình tài chính của công ty.
Phó phòng kế toán: Phụ trách nhân sự phòng kế toán, kiểm kê toán tổng hợp, lập báo cáo tổng hợp, quyết toán cuối quý, năm
Kế toán NVL, CCDC: Theo từng loại cụ thể, theo dõi ghi chép tình hình công nợ phải trả cho khách hàng, lập báo báo chi tiết công nợ
Kế toán thanh toán ngoại tệ, tiền lương, BHXH: Tính lương, thưởng cho công nhân viên hàng tháng, trích nộp BHXH, BHYT, KPCĐ theo đúng chế độ, theo dõi tình hình về thu chi ngoại tệ, tiền gữi ngân hàng, giao dịch với ngân hàng, và làm thủ tục vay vốn ngắn hạn, theo dõi ngoại hối với khác hàng.
Kế toán tiêu thụ, công nợ phải thu: Theo dõi truy cập thông tin về thành phẩm bán ra, qua các chứng từ và theo dõi tình hình công nợ bán hàng. Định kỳ, lập báo cáo doanh số bán ra, báo cáo chi tiết công nợ .
Kế toán thuế, thống kê, TSCĐ, chứng khoán: Theo dõi, thống kê thuế giá trị gia tăng đầu vào, đầu ra, phản ánh hao mòn và khấu hao TSCĐ, theo dõi biến động chứng khoán, lập báo cáo cần thiết cho trung tâm giao dịch
Thủ quỹ: Chịu trách nhiệm quản lý tiền mặt tại quỹ, thực hiện nghĩa vụ thu chi báo cáo quỹ, bảo quản tiền mặt theo đúng quy định .
5.2. Hình thức kế toán áp dụng:
Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty là : chứng từ ghi sổ đã được cải biên. Tấc cả các nghiệp vụ phát sinh được xử lý bằng máy vi tính, kỳ hạch toán là quý. (sơ đồ trang bên).
SƠ ĐỒ LUÂN CHUYỂN CHỨNG TỪ
Chæïng tæì gäúc
Säø quyî
Säø chi tiãút tk
Säø kãú toaïn chi tiãút
Säø täøng håüp tk
Baíng cán âäúi tk
Baïo caïo kãú toaïn
Baíng täøng håüp chi tiãút
: Ghi hằng ngày
: Ghi hằng tháng
: Ghi hàng quí
: Quan hệ đối chiếu ngày
: Quan hệ đối chiếu tháng
Hằng ngày căn cứ vào chứng từ gốc đã kiểm tra, kế toán ghi vào sổ chi tiết tài khoản các nghiệp vụ phát sinh như thu chi bằng tiền mặt thì ghi vào sổ quỹ. Đối với các đối tượng cần theo dõi chi tiết thì căn cứ vào chứng từ gốc để ghi vào” sổ kế toán chi tiết” có liên quan như tập hợp theo danh mục với nguyên vật liệu từng khách hàng đối với công nợ.
Cuối tháng căn cứ vào”sổ chi tiết tài khoản”để lên “ sổ tổng hợp tài khoản” và căn cứ vào “sổ chi tiết” lên”bảng tổng hợp chi tiết” đối chiếu giữa”sổ tổng hợp tài khoản”và”bảng tổng hợp chi tiết” theo từng tài khoản. Sau đó đối chiếu giữa” sổ chi tiết tài khoản tiền mặt” với”sổ quĩ”. Cuối quý căn cứ vào “Sổ tổng hợp tài khoản” để lập ”bảng cân đối tài khoản”. Sau đó, kết hợp ”bảng cân đối tài khoản” và ”bảng tổng hợp chi tiết” để lập ”báo cáo kế toán”
II. THỰC TẾ VỀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN VÀ PHÂN BỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG TẠI CÔNG TY NHỰA
1.Thực tế về hạch toán chi tiết chi phí sản xuất chung:
1.1. Chứng từ hạch toán :
Các chứng từ sử dụng trong hạch toán chi phí sản xuất chung ở công ty là các phiếu chi tiền , cacï phiếu yêu cầu xuất vật liệu, hóa đơn thanh toán, số lượng ...
1.2. Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất chung:
Hạch toán chi tiết chi phí sản xuất chung công ty được thực hiện chi tiết theo từng phân xưởng, kế toán chi phí mở thẻ chi tiết hoặc sổ chi tiết hạch toán chi phí sản xuất chung phản ánh các chi phí phát sinh và các đối tượng hạch toán chi phí có liên quan. Căn cứ để ghi vào sổ chi tiết là sổ chi tiết các Tài Khoản tháng trứớc và các chứng từ gốc, các bảng phân bổ, các bảng kê chi phí. Sổ có thể mở cho riêng hoặc cũng có thể mở chung cho nhiều phân xưởng, như: Tổ màng mỏng, tổ can phao, tổ bao dệt, tổ cắt manh, tổ bao bì xi măng...
Sổ tổn hợp Tk627-chi phí sản xuất chung:
(Trang bên) CTY NHỰA ĐÀ NẴNG
Phòng kế toán tài chính Tk:627:Chi phí sản xuất chung
Từ ngày 01/10/08-31/12/08 Đvt :Đồng
Chứng từ
Diển giải
TKĐƯ
Phát sinh Nợ
Phát sinh Có
Số
Ngày
ng
tệ
Số tiền
ng
tệ
Số tiền
01
02
05
09
21
13
14
...
...
01/D
03D
1/cpsxc
627/334
627/334
627/3382
627/3383
01/10/08
03/10/08
05/10/08
09/10/08
21/10/08
13/10/08
............
..............
28/12/08
29/12/08
29/12/08
01/10/08
03/10/08
.............
28/12/08
31/12/08
31/12/08
31/12/08
31/12/08
31/12/08
31/12/08
**DV
V/c b/v trục cán/Lê viết tần
Quấn lại mô tơ điện
Mua ampeke+tu điện/Hồng dững
Sửa pt máy máy may
Quay vòng phế PP- tháng 9 /03
Ca 3 +độc hại+tháng9/03/cbcnv
... ... .........................................
.................... ...........................
Tận dụng phế rẻo pp 10/03
Vòng quay phế pp /ống
phát sinh
cuối kỳ
** DV:
Tiền điện từ25/9/03
Tiền điện từ 15/5/03
.................................
Tiền nước, điện thoại (Xi nghiệp túi cặp)
phát sinh :
cuối kỳ:
** DV:
Phân bổ cpsxdd và giá thành sx quý IV-03
Phân bổ tiền lương sang 627
Phân bổ cơm sang 627
Phân bổ 3382 sang 627
Phân bổ 3383 sang 627
Phát sinh:
Cuối kỳ
** DV:
Hao mòn TSCĐ quý IV-03(627)
phát sinh:
cuối kỳ
1111
1111
1111
1111
1111
1111
.......
........
1111
1111
331DL
331DL
.......
331DL
154
334
334
3382
3383
214
160000
654000
654361
213985
222369
850.000
1.021.022
.................
...................
1.354.650
1.440.253
60.372.877
60.372.877
35.123.015
12.225.200
...............
9.258.110
532.291.505
532.291.505
181.087.914
15.694.080
2.465.210
20.980.492
220.227.696
358.057.658
358.057.658
358.057.658
1.239.807.071
1.239.807.071
1.019..579.375
Sản phẩm của Công ty sản xuất ở nhiều tổ khác nhau với quy mô vừa nhưng khối lượng tương đối lớn chủng loại nhiều, do đó việc quản lý điều hành ở các tổ sản xuất đều nhằm đảm bảo cho quá trình được liên tục là vấn đề đặt ra của công ty. Chính vì vậy, chi phí phục vụ sản xuất ở các tổ sản xuất trong công ty cần được tập hợp và phân bổ một cách hợp lý làm cơ sở cho việc đánh giá chất lượng công tác phục vụ và quản lý sản xuất cũng như vịêc tính giá thành thuận lợi và chính xác.
2.Thực tế về công tác hạch toán và phân bổ chi phí sản xuất chung:
2.1. Chi phí nhân viên phân xưởng:
Công ty nhựa là một doanh nghiệp sản xuất nên tại Công ty chủ yếu các phòng ban đều nằm tại các phân xưởng thuộc quản lý của bộ phận phân xưởng của Công ty còn một số ít thuộc bộ phận chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp như chi phí tiền lương phòng(bộ phận) vật tư tính cho sản phẩm sản xuất , chi phí tiền lương ở phần kĩ thuật sửa chữa dưới từng phân xưởng xí nghiệp, tổ bảo vệ phân xưởng, tổ cơ điện, tổ KCS và tổ phục vu, các khoản BHXH, KPCĐ, tính vào chi phí sản xuất kinh doanh theo tiền lương công nhân trực tiếp phục vụ phân xưởng. Cuối tháng căn cứ vào bảng chấm công, báo cáo sản lượng sản xuất, kế toán tính lương:
Tiền lương bộ phận nhân viên phân xưởng được tính như sau :
Lương thời gian =540 .000*Hệ số lương
Tổng quỹ lương=Tổng lương sản phẩm trong tháng*20%.
Sau khi tính tổng quỹ lương, kế toán tiến hành phân bổ cho từng nhân viên theo hệ số lương. Sau khi hoàn thành công việc tính lương BHYT,BHXH,KPCĐ. Kế toán tiến hành tổng hợp chi phí nhân viên phân xưởng của các tổ các bộ phận phục vụ Tk627- chi phí sản xuất chung.
Kế toán hạch toán như sau:
Nợ Tk627(6271 chi phí sản xuất chung theo các tổ)
Có Tk334,338.
Để tập hợp chi phí nhân viên phân xưởng, kế toán lập bảng kê ghi Nợ Tk627(6271). Sau đó chuyển toàn bộ số liệu sang kế toán giá thành để phân bổ và phân tích giá thành vào cuối quý.
BẢNG KÊ GHI NỢ TK6271
Quí 4 năm 2008
Stt
ĐVT
Nợ TK6271
Ghi có các tài khoản
TK334
TK338
3382
3383
3384
1
P. Vật tư
58.468.206
52.823.285
593.538
5.051.383
2
P. Kỹ thuật SC
32.433.200
29.488.024
309.672
2.635.504
3
Tổ cơ điện
19.910.882
17.713.926
231.000
1.965.956
4
Tổ phối liệu
35.741.992
31.379.466
458.700
3.903.826
5
Tổ phục vụ
33.036.935
29.019.645
422.400
3.594.890
6
Tổ bảo vệ
40.636.481
36.357.648
449.900
3.828.933
Tổng cộng
220.227.696
196.781.994
2.465.210
20.980.492
2.2 Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ:
Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ bao gồm các chi phí như vật liệu dùng sửa chữa bảo dưởng TSCĐ, CCDC thuộc tổ quản lý và sử dụng như: Các loại quả cân dụng cụ đo lường (Ampe kế...), các công cụ cầm tay, đo lường khác... công cụ dụng cụ ở công ty khi được xuất dùng thì toàn bộ giá trị được kết chuyển hết một lần và chi phí sản xuất là vì do công cụ dụng cụ sử dụng trong sản xuất ở công ty phần lớn là có giá trị thấp, lượng xuất không nhiều và thời gian sử dụng ngắn nhưng thực tế ở công ty có một số công cụ dụng cụ tương đối lớn và được dùng vào nhiều kì hạch toán như: bơm dầu, dụng cụ đo lường... cần phải được phân bổ hai lần hay nhiều lần và kết chuyển dần vào chi phí sản xuất, giá trị thực tế của các loại công cụ dụng cụ thuộc loại này được phân bổ hoàn toàn vào giá thành trong kì. Vật liệu công cụ dụng cụ xuất dùng được theo dõi chặt chẽ từng loại , số lượng xuất dùng mục đích gì và tổ nào sử dụng. Chi phí vật liệu, công cụ xuất dùng cho phục vụ cho nhóm sản phẩm thì hạch toán trục tiếp giá trị xuất dùng vào sản phẩm đó.cuối quý, kế toán tập hợp lại và lên bảng kê ghi Nợ chi tiết cho TK6272, TK6273 rồi chuyển sang kế toán tính giá thành. Việc phân bổ chi phí vật liêu, công cụ dụng cụ cho các nhóm sản phẩm được kế toán tính giá thành đảm nhiêm.
BẢNG KÊ GHI NỢ TK6272
Quý 4 năm 2008
STT
DIỄN GIẢI
SỐ TIỀN
TK ĐỐI ỨNG
1.
2
Xuất cho nhóm sản phẩm xi măng
Phân bổ chung
497.478
979.894
1523
1523
Tổng cộng
1447.372
BẢNG KÊ GHI NỢ TK6273
Quý 4 năm 2008
Tk dối ứng
Số tiền
1524
153
63.509.464
18.153.510
Tổng cộng
81.662.974
Bảng chi tiết chi phí dụng cụ (6273) cho từng tổ sản xuất quý 4/2003ï
Stt
Đơn vị
Số tiền
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Tổ màng mỏng
Tổ can phao
Tổ dệt bao
Tổ cắt manh
Tổ bao bì
Tổ may bao
Tổ sản phẩm PVC
Tổ cơ điện
Tổ phối liệu
2.741.500
3.278.946
5.837.148
30.412.583
4.897.148
7.189.113
5.738.910
2.501.187
3.912.736
Tổng cộng
63.509.464
Bảng chi tiết chi phí dụng cụ (6273) cho từng tổ sản xuất quý4/2003
Stt
Đơn vị
Số tiền
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Tổ màng mỏng
Tổ can phao
Tổ dệt bao
Tổ cắt manh
Tổ bao bì
Tổ may bao
Tổ sản phẩm PVC
Tổ cơ điện
Tổ phối liệu
505.967
1.157.438
1.850.370
6.054.825
1.005.845
4.125.847
2.086.132
549.765
817.321
Tổng cộng
18.153.510
2.3. Chi phí khấu hao TSCĐ:
TSCĐ tại công ty bao gồm máy móc thiết bị, phương tiên vận tải, nhà xưởng,... , phương pháp khấu hao TSCĐ hiện đang áp dụng tại công ty theo phương pháp khấu hao theo đường thẳng.
Trong quý, kế toán theo dỏi tình hình tăng giảm TSCĐ và tính toán khấu hao các quý, lập bảng tính khấu hao, TSCĐ ở từng tổ sản xuất làm căn cứ để tính tổng chi phí và tính giá thành sản phẩm. Hàng tháng căn cứ vào bảng phân bổ khấu hao TSCĐ của từng tổ sản xuất và xác định mức khấu hao phải tính. Kế toán định khoản như sau:
Nợ Tk627: 358.057.658
Có Tk214: 358.057.658
Đồng thời ghi Nợ Tk009: 358.057.658
Trong từng tổ nếu tài sản cố định dùng để sản xuất một nhóm sản phẩm thì tập hợp vào chi phí khấu hao nhóm sản phẩm đó, còn nếu dùng sản xuất chung cho nhiều nhóm sản phẩm thì phải tập hợp chúng và chuyển sang kế toán giá thành phân bổ
BẢNG KHẤU HAO TSCĐ quý4/2008
Tk
Diển giải
Tổng cộng
Tk627
Tk641
Tk642
2142
2143
2143
2143
2143
Khấu hao chung chưa phân bổ
Tổ ống nước
Tổ dệt ống
Tổ màng mỏng,may bao
Tổ bao bì xi măng
30.096.718
180.419.442
133.173.678
2.622.726
11.745.094
1.805.806
15.682.800
Tổng
358.057.658
1.805.806
15.682.800
2.4.Chi phí dịch vụ mua ngoài:
Bao gồm những khoản chi phí phát sinh từ bên ngoài vào phân xưỡng,sản phẩm nhựa trong quá trính sản xuất đòi hỏi phải được cung cấp nguồn điện liên tục, đầy đủ, nếu có một sự cố mất điện sẽ gây ra hư hỏng hàng loạt sản phẩm
Công ty với quy trình sản xuất 3 ca liên tục trong ngày nên tiêu hao điện năng lớn. Năng lương động lực còn kể đến là nguồn nước được sử dụng trong quá trình sản xuất để làm nguội, định hình sản phẩm .
Cuối quý căn cứ vào hoá đơn thanh toán, tiền điện, tiền nước, kiểm tra đồng hồ điện nước kế toán tính vào chi phí .
Nợ Tk627(627dl): 535.262.666
Có Tk 331(331dl): 535.262.666
Chi phí này được phân bổ cho từng nhóm sản phẩm theo định mức tiêu năng lượng động lực tính cho đơn vị sản phẩm của nhóm
Toàn bộ chi phí điện, nước của Công ty đều được tập hợp vào chi phí sản xuất chung, không phân bổ cho chi phí quản lý doanh nghiệp
SỔ TỔNG HỢP TÀI KHOẢN 331 ĐL
QUÝ 4 năm 2003
Số dư đầu kỳ: - Nợ:
- Có:
TK ĐỐI ỨNG
SỐ TIỀN
Nợ
Có
112
6277Đ
6277N
535.262.666
528.965.458
6.297.202
Tổng
535.262.666
535.262.666
2.5. Chi phí khác bằng tiền:
Các khoản phát sinh tại phân xưởng, như tiền sửa chữa máy móc, thiết bị , tiền vận chuyển bốc vác tại phân xưởng ...phục vụ tại các tổ sản xuất, các khoản này được tập hợp cho cho các tỗ và các bộ phận được tập hợp vào Tk627
Nợ Tk627(6278): 43.118.705
Có Tk1111 : 43.118.705
Tk đối ứng
Số tiền
1111
43.118.705
Tổng
43.118.705
Công ty nhựa Đà Nẵng SỔ TỔNG HỢP TK627
371 TCV TP ĐN Quý 4 /2008
số dư đầu kỳ: - Nợ:
Có:
TK ĐƯ
SỐ TIỀN
Nợ
Có
1111
1523
1524
153
154
214
331DL
334
334c
3382
3383
43.118.705
1.477.372
63.509.464
18.153.510
358.057.658
535.262.666
181.087.914
15.694.080
2.465.210
20.980.492
1.239.807.071
Tổng
1.239.807.071
1.239.807.071
SDCK: - Nơ
- Có:
Người lập biểu Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng
3.Thực tế về công tác phân bổ chi phí sản xuất chung:
Sau khi tập hợp riêng từng loại chi phí ,kế toán giá thành tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung như sau:
+Tập hợp riêng chi phí khấu hao theo từng tổ,tiến hành phân bổ cho các sản phẩm theo tiêu thức khối lượng sản phẩm sản xuất.
+ Tập hợp riêng chi phí động lực(bao gồm cả chi phí điện và nước),tiến hành phân bổ theo tiêu thức định mức tiêu hao năng lượng động lực tính cho từng đơn vị sản phẩm.
+Tất cả các chi phí sản xuất chung còn lại được tập hợp chung lại,và tiến hành phân bổ theo tiêu thức khối lượng sản phẩm sản xuất.
a. Phân bổ chi phí khấu hao:
Trong từng tổ nếu tài sản cố định dùng để sản xuất một nhóm sản phẩm thì tập hợp vào chi phí khấu hao nhóm sản phẩm đó, còn nếu dùng sản xuất chung cho nhiều nhóm sản phẩm thì phải tập hợp chúng và phân bổ theo tỷ lệ với khối lượng từng nhóm sản phẩm đã sản xuất về chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho nhiều tổ.
BẢNG PHÂN BỔ KHẤU HAO TSCĐ
Quý 4 năm 2008
Stt
Tên sản phẩm
Đån vị tính
Số lượng quy ra Kg
TK627
Tổ ống nước, tấm trần
Tổ dệt ống
Tổ màng mỏng, may bao
Tổ bao bì xi măng
Tổ phục vụ chung cho sx
ĐG
CPKH
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
Bao bì Kp
Cuộn KP
Manh,bao dệt PP
Manh,HD trong PP
Túi PEHD các loại
Túi HDPE các loại
Ống HDPE
Ống PVC
Tấm ốp trần
Dép,ủng
Sản phẩm khác
Dĩa nhựa lớn
Dĩa dựa nhỏ
Ghế nhựa
Can 25 lít
Can 20 lít
Can 10 lít
Thẩu 4 lít
Thẩu bột bó
Cái
Kg
Kg
Kg
Kg
Cái
Cái
Kg
Kg
Kg
Kg
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
Cái
14330,25
1805
194797,4
46724
2235
31241,2
122786,45
97862,48
28052,14
16891
1287,02
1137,3
73,03
733,97
542,00
733,97
110,07
110,07
835,51
835,51
725,45
110,07
110,07
9,36
6.342.979
1.324.818
105.579.629
34.294.071
245.999
3.438.619
102.589.773
81.765.452
20.350.340
1.859.138
141.658
125.719
89.075.060
70.994.041
20.350.340
4.567.584
954.003
102.956.903
24.695.188
2.622.726
1.775.395
370.816
9.598.884
245.999
3.438.619
13.514.713
10.771.411
1.859.138
141.658
125.179
559.149,24
358.057.658
180.419.442
133.173.678
2.622.726
11.745.094
30.096.718
b. Phân bổ chi phí động lực:
Chi phí này được phân bổ cho từng nhóm sản phẩm theo định mức tiêu hao năng lượng động lực tính cho đơn vị sản phẩm .
H ãû säú phán bäø chung
CPNLÂL
=
Täøng chi phê nàng læåüng âäüng læûc caïc täø sx
ÂM tiãu hao NLÂL mäùi nhoïm SAÍN PHÁØM
X
Khäúi læåüng SP caïc nhoïm SP tæång æïng
Âënh mæïc tiãu hao NLÂL phán bäø cho SP i
=
Hãû säú phánbäø chung
x
Khäúi læåüng saín pháøm nhoïm i
x
Âënh mæïc tiãu hao cho 1 kg SP nhoïm âoï
Bảng phân bổ chi phí động lực
CHI PHÍ ĐỘNG LỰC
STT
Tên sản phẩm
Định mức KWH sử dụng
TK 627 ĐL
Kwh/đvsp
Tổng cộng
Đơn giá
Thành tiền
1
Bao bì KP
0,1
8685
92,65
8.047.018
2
Cuộn KP
0,9
1625
833,89
1.505.168
3
Manh,bao dệt PP
0,85
165 578
787,56
153.414.784
4
Manh,HD trong PP
1,1
51 396
1019,20
47.620.926
5
Túi PEHD các loại
0.9
2 012
833,89
1.863.739
6
Túi HDPE các loại
0,9
28 117
833,89
26.051.657
7
Ống HDPE
1,2
147 344
1.111,85
136.520.170
8
Ống PVC
1,3
127 221
1.204,50
117.875.813
9
Tấm ốp trần
0,8
22 442
741,23
20.793.190
10
DÉp,ủng
1,2
20 269
1.111,85
18.780.266
11
Sản phẩm khác
1,3
1 673
1.204,50
1.550.222
12
Dĩa nhựa lớn
0,1
1 338
92,65
1.239.713
13
Dĩa nhựa nhỏ
0,1
14
Ghế nhựa
0,5
15
Can 25 lít
0,8
16
Can 20 lit
0,8
17
Can 10 lít
0,4
18
Thẩu 4 lít
0,2
19
Thẩu bột bó
0,1
Tổng cộng
577 699
535.262.666
c. Phân bổ chi phí chung còn lại:
Tất cả chi phí còn lại được tập hợp chung lại và phân bổ cho sản phẩm theo tiêu thức khối lượng sản phẩm sản xuất.
BẢNG PHÂN BỔ CHI PHÍ 627
STT
Tên sản phẩm
ĐVT
SL quy ra kg
Phân bổ 627
6274
6277
CP chung
Tổng cộng
1
Bao bì KP
Caïi
14330,25
6.342.979
8.047.018
8.879.994
23.269.991
2
Cuộn KP
Kg
1805
1.324.818
1.505.168
1.118.500
3.948.486
3
Manh,bao dệt PP
Kg
194797,4
105.579.629
153.414.784
120.709.657
379.704.070
4
Manh,HD trong PP
Kg
46724
34.294.071
47.620.926
28.953.354
110.868.351
5
Túi PEHD các loại
Kg
2235
245.999
1.863.739
1.384.957
3.494.695
6
Túi HDPE các loại
Caïi
31241,2
3.438.619
26.051.657
19.359.163
48.849.439
7
Ống HDPE
Caïi
122786,45
102.589.773
136.520.170
76.086.797
315.196.740
8
Ống PVC
Kg
97862,48
81.765.452
117.875.813
60.642.218
260.283.483
9
Tấm ốp trần
Kg
28052,14
20.350.340
20.793.190
17.383.005
58.526.535
10
DÉp,ủng
Kg
16891
1.859.138
18.780.266
10.466.807
31.105.451
11
Sản phẩm khác
Kg
1287,02
141.658
1.550.222
797.525
2.489.405
12
Dĩa nhựa lớn
Caïi
1137,3
125.719
1.239.713
704.748
2.070.180
13
Dĩa nhựa nhỏ
Caïi
14
Ghế nhựa
Caïi
15
Can 25 lít
Caïi
16
Can 20 lit
Caïi
17
Can 10 lít
Caïi
18
Thẩu 4 lít
Caïi
19
Thẩu bột bó
Caïi
Tổng cộng
559.149,24
358.057.658
535.262.666
346.486.747
1.239.807.071
III. THỰC TẾ VỀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN VÀ PHÂN BỔ CHI PHÍ CHUNG KHÁC:
1. Hạch toán:
a) Chi phí bán hàng:
Doanh nghiệp chỉ chi tiết 641 thành 2 TK cấp 2:
+6417: Hạch toán những nội dung liên quan đến việc vận chuyển,và hoa hồng.
Nợ TK6417
Có TK 111,112
+641: Hạch toán chung cho những nội dung còn lại
Nợ TK 641
Có TK 334,338,214,152
Sổ chi tiết tài khoản 641
BẢNG KÊ CHI TIẾT 641
Ngày
Số p/chi
Tổng cộng
BBXM
Ống HD
Ống PVC
Bao cán
Bao PP
HD
Nhựa
Sp khác
Ghi chú
1/10/2008
1243
3.032.000
h/h
2/10/2008
1247
4.550.000
c/tác phí
3/10/2008
1255
742.000
h/h
3/10/2008
1257
3.598.636
v/c
3/10/2008
1261
93.000
h/h
3/10/2008
1261
1.587.190
530.000
v/c
3/10/2008
1263
1.142.857
v/c
6/10/2008
1265
620.000
v/c
6/10/2008
1266
1.242.000
h/h
6/10/2008
1269
4.614.000
h/h
6/10/2008
1272
8.060.000
h/h
7/10/2008
1276
4.374.000
h/h
7/10/2008
1277
952.831
v/c
9/10/2008
1283
26.244.000
v/c
9/10/2008
1288
3.068.182
v/c
10/10/2008
1291
293.000
h/h
10/10/2008
1291
1.084.000
v/c
10/10/2008
1293
714.000
h/h
13/10/2008
1300
4.284.000
h/h
13/10/2008
1301
2.629.000
h/h
13/10/2008
1302
2.543.000
h/h
14/10/2008
1305
607.000
h/h
………….
…….
…………..
………….
……….
…………
…….
……….
…….
………
SỔ CHI TIẾT TK 641
Ngày
Số phiếu
Nội dung
Tk đối ứng
6411
6417
Tổng cộng
1/10/2008
1243
H/h ống Hd-HĐ 514/C.ti Hoàng thắng
1111
3.032.000
3.032.000
2/10/2008
1247
Công tác phí 10/8/tổ tiếp thị
1111
4.550.000
4.550.000
3/10/2008
1255
H/h ống Hd-HĐ 520/C.ti Phúc An
1111
742.000
742.000
3/10/2008
1257
Phí cầu đường,mua dầu v/c hàng
1111
3.598.636
3.598.636
3/10/2008
1261
H/h HĐ 516
1111
2.210.190
2.210.190
3/10/2008
1263
V/c ống Pvc đi Duy Xuyên
1111
1.142.857
1.142.857
6/10/2008
1265
Mua xăng xe nâng hàng
1111
620.000
620.000
6/10/2008
1266
H/h ống PVC-HĐ 523/C.ti Hòa An
1111
1.242.000
1.242.000
6/10/2008
1269
H/h ống HD-HĐ 524/XNXD1
1111
4.614.000
4.614.000
6/10/2008
1272
H/h ống HD-HĐ 526/Phú Lộc
1111
8.060.000
8.060.000
7/10/2008
1276
H/h ống PVC-HĐ 527/C.ti Minh Long
1111
4.374.000
4.374.000
7/10/2008
1277
V/c bao cán PP đi Nghệ An
1111
952.831
952.831
9/10/2008
1283
H/h ống PVC-HĐ 527/C.ti Minh Long
1111
26.244.000
26.244.000
9/10/2008
1288
Phí cầu đường,mua dầu v/c hàng
1111
3.068.182
3.068.182
10/10/2008
1291
H/h HĐ 521
1111
1.376.000
1.376.000
10/10/2008
1293
H/h ống PVC-HĐ 536/C.ti Minh Long
1111
714.000
714.000
13/10/2008
1300
H/h ống PVC-HĐ 536/C.ti Minh Long
1111
4.284.000
4.284.000
13/10/2008
1301
H/h ống Hd-HĐ 434/C.ti Xuân Tiến
1111
2.629.000
2.629.000
13/10/2008
1302
H/h ống Hd-HĐ 107/C.ti Đức Tiến
1111
2.543.000
2.543.000
14/10/2008
1305
H/h ống Hd-HĐ 542/C.ti Phúc Đạt
1111
607.000
607.000
………….
……..
……………………………………….
………..
……………
31/12/2008
3341
Phân bổ 3341 vào chi phí quí 4
3341
6.465.496
6.465.496
31/12/2008
3342
Phân bổ 3342 vào chi phí quí 4
3342
636.000
636.000
31/12/2008
3382
Phân bổ 3382 vào chi phí quí 4
3382
118.800
118.800
31/12/2008
3383
Phân bổ 3383 vào chi phí quí 4
3383
1.011.063
1.011.063
Tổng cộng
Công ty nhựa Đà Nẵng SỔ TỔNG HỢP TK641
371 TCV TP ĐN Quý 4 /2008
số dư đầu kỳ: - Nợ:
Có:
TK ÂÆ
SÄÚ TIÃÖN
Nåü
Coï
1111
1311
1524
155
214
3341
3342
3382
3383
9112
1.383.381.745
34.065.000
5.104.000
15.892.711
1.805.806
6.465.496
636.000
118.800
1.011.063
1.448.480.621
Täøng
1.448.480.621
SDCK: - Nơ
- Có:
Người lập biểu Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng
b)Chi phí quản lí doanh nghiệp:
Doanh nghiệp chi tiết 642 thành 5 TK cấp 2:
+642: Hạch toán chung cho chi phí tiền lương , chi phí thuế, chi phí vật liệu xuất dùng, chi phí dự phòng
Nợ TK 642
Có TK 334,338,152,352,139
+6423: Hạch toán chi phí công cụ dụng cụ:
Nợ TK 642(6423)
Có TK153
+6424 : Hạch toán chi phí khấu hao TSCĐ:
Nợ TK 642(6424)
Có TK 214
+6427 : Hạch toán chi phí dịch vụ mua ngoài:
Nợ TK 642(6427)
Nợ TK 133(nếu có)
Có TK111,112,331
+6428 : Hạch toán chi phí bằng tiền khác:
Nợ TK 642(6428)
Nợ TK 133(nếu có)
Có TK111,112,331
BẢNG KÊ CHI TIẾT 642 N HÀNG
Ngày
Số p/ chi
Tổng cộng
lệ phí chuyển tiền
Điện thoại
Công tác phí
Hành chính phí
19/10/2008
39
327.781
327.781
19/10/2008
40
146.195
146.195
19/10/2008
41
200.000
200.000
19/10/2008
42
120.790
120.790
22/10/2008
44
20.000
20.000
23/10/2008
45
4.000.000
4.000.000
23/10/2008
46
5.000
5.000
23/10/2008
49
250.000
250.000
24/10/2008
52
10.000
10.000
29/10/2008
59
30.000
30.000
30/10/2008
61
75.000
75.000
30/10/2008
64
5.000
5.000
……………
……….
……………
………………..
………….
………….
…………….
Cộng quí 4
BẢNG KÊ CHI TIẾT TK 6428
Ngày
Số PC
Tổng cộng
Tiếp khách
Điện thoại
Mua VPP
Chi phí H/c
Phí công tác
19/9/2008
1183
310.000
310.000
22/9/2008
1185
350.000
350.000
23/9/2008
1189
1.372.000
1.372.000
23/9/2008
1190
50.000
50.000
23/9/2008
1191
272.727
272.727
23/9/2008
1192
463.636
463.636
24/9/2008
1196
81.000
81.000
24/9/2008
1197
200.000
200.000
25/9/2008
1200
1.136.819
1.136.819
…………
………
………….
………………
…………
…………..
…………..
…………..
Cộng quý 4
SỔ CHI TIẾT TK 642
Chứng từ
Nội dung
TKĐƯ
642
6423
6424
6427
6428
Tổng cộng
Ngày
SPhiếu
19/10/2008
CGK2
Phí chuyển tiền lương
11214
48.000
48.000
22/10/2008
1185
Photo tài liệu KT
1111
350.000
350.000
22/10/2008
11N
Phí LC/NHNT
11211
2.609.766
2.609.766
22/10/2008
44C
Phí UDC/NHCT
11213
20.000
20.000
23/10/2008
1189
Mua vé máy bay cho GĐ đi HCM
1111
1.372.000
1.372.000
23/10/2008
1190
Bảo dưỡng máy in
1111
50.000
50.000
23/10/2008
1191
Card điện thoại
1111
272.727
272.727
23/10/2008
1192
Đặt hoa đám tang KH
1111
463.636
463.636
23/10/2008
45C
Tiền đợt 2 học phí GĐTC
11213
4.000.000
4.000.000
25/10/2008
1200
Phí bến bãi,mua xăng
1111
1.136.819
1.136.819
25/10/2008
1206
Mua nước uống, sửa điều hòa
1111
192.000
192.000
29/10/2008
1217
Mua hố sơ đấu thầu ống nước
1111
300.000
300.000
29/10/2008
CGK3
Phí chuyển tiền vé máy bay
11214
25.000
25.000
29/10/2008
CGK3
Vé máy bay họp HĐQT
11214
3.374.000
3.374.000
…………
………
………………………………..
………..
……….
………..
……………..
……………
……….
31/12/2008
3341
Phân bổ 3341 vào chi phí
3341
153.654.793
153.654.793
31/12/2008
3342
Phân bổ 3342 vào chi phí
3342
10.518.920
10.518.920
31/12/2008
3382
Phân bổ 3382 vào chi phí
3382
1.845.690
1.845.690
31/12/2008
3383
Phân bổ 3383 vào chi phí
3383
15.707.986
15.707.986
Cộng quí 4
Công ty nhựa Đà Nẵng SỔ TỔNG HỢP TK642
371 TCV TP ĐN Quý 4 /2008
số dư đầu kỳ: - Nợ:
Có:
TK ĐƯ
SỐ TIỀN
Nợ
Có
1111
11211
11212
11213
11214
11216
139
1524
153
2141
3341
3342
3382
3383
351
9112
299.055.970
61.477.372
43.509.464
18.153.510
6.083.305
42.500
53.200.310
57.635.481
9.801.120
15.682.800
153.654.793
10.518.920
1.845.690
15.707.986
19.361.487
765.730.708
Täøng
765.730.708
765.730.708
SDCK: - Nơ
- Có:
Người lập biểu Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng
2. Phân bổ chi phí bán hàng và quản lí doanh nghiệp:
Đối với cả chi phí bán hàng và quản lí doanh nghiệp, doanh nghiệp đều sử dụng tiêu thức doanh thu để phân bổ cho từng sản phẩm để xác định kết quả kinh doanh từng mặt hàng
Bảng phân bổ chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp
Tãn saín pháøm
ÂVT
SL quy kg
641
642
Bao bì KP
Caïi
14330,25
780.000
1.541.496
Cuộn KP
Kg
1805
779.635
Manh,bao dệt PP
Kg
194797,4
23.711.092
38.956.094
Manh,HD trong PP
Kg
46724
19.390.965
86.148.381
Túi PEHD các loại
Kg
2235
Túi HDPE các loại
Caïi
31241,2
9.623.490
15.499.062
Ống HDPE
Caïi
122786,45
930.664.334
465.227.609
Ống PVC
Kg
97862,48
464.310.740
132.057.354
Tấm ốp trần
Kg
28052,14
DÉp,ủng
Kg
16891
12.181.401
Sản phẩm khác
Kg
1287,02
12.598.990
Dĩa nhựa lớn
Caïi
1137,3
395.791
Dĩa nhựa nhỏ
Caïi
Ghế nhựa
Caïi
Can 25 lít
Caïi
Can 20 lit
Caïi
Can 10 lít
Caïi
Thẩu 4 lít
Caïi
Thẩu bột bó
Caïi
Tổng cộng
PHẦN III.
Ý KIẾN GÓP PHẦN HOÀN THIỆN PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN VÀ PHÂN BỔ CHI PHÍ CHUNG
I. NHẬN XÉT CHUNG VỀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN VÀ PHÂN BỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG TẠI CÔNG TY .
1. Phương pháp vận dụng sổ sách tại công ty:
Nhìn chung, bộ máy kế toán ở công ty được tổ chức gọn nhẹ, phù hợp với qui trình công nghệ sản xuất tại công ty. Việc sử dụng mô hinh theo kiểu tạp trung giúp cho việc kế toán luôn đảm bảo tính thống nhất cính xác và kịp thời, đồng thời cung cấp thông tin cho nhà quản trị cấp trên một cách hiệu quả.
Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ cải biên được áp dụng ở Công ty hiện nay là tương đối đơn giản ,dễ sử dụng tao điều kiện thuận lợi cho công tác hạch toán. Trong từng phần hành kế toán đều có tổ chức hệ thống sổ sách rõ ràng., mọi chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh đều được theo dõi chi tiết tạo điều kiện cho công tác kiểm tra, đối chiếu cũng như việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm dễ dàng.
Tuy nhiên,với mô hình tổ chức kế toán theo kiểu tập trung được sử dụng tại công ty có nhược điểm làm tăng khối lượng công tác kế toán đặc biệt vào cuối kì khi kế toán có nhiệm vụ tổng hợp sổ sách và lập báo cáo tài chính.Hình thức chứng từ ghi sổ cải biên và hệ thống sổ sách kế toán được áp dụng ở công ty tuy đơn giản,dễ so sánh,đối chiếu nhưng nội dung trên các sổ sách kế toán này chỉ đáp ứng nhu cầu thông tin kế toán tài chính ,chưa đảm bảo một cách đầy đủ về nhu cầu thông tin kế toán quản trị nhằm nắm bắt kịp thời tình hình biến động chi phí và các nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động đó tạo điều kiện cho các nhà quản trị có đủ cơ sở ra quyết định hợp lí,chính xác
Hiện nay, tại doanh nghiệp chưa chi tiết tất cả những chứng từ phát sinh trên cùng một sổ chi tiết TK627 mà chỉ mở điển hình là sổ chi tiết TK627 chứng từ liên quan về các nghiệp vụ phát đơn giản, chỉ là những phát sinh chứng từ bên ngoài của công ty như các nghiệp vụ phát sinh các chứng từ gốc của các Tài Khoản 331đl, 1111 liên quan đến từng tổ như: tổ màng mỏng, tổ bao bì, tổ cung phao, tổ cắt manh... Vì thế Công ty nên xem xét thiết kế lại sổ chi tiết TK627.
2. Về việc hạch toán và phân bổ chi phí sản xuất chung:
Việc hạch toán chi phí sản xuất chung tương đối hoàn chỉnh và chính xác trong phân xưởng.Nhưng việc phân bổ thì vẫn còn nhiều nhược điểm.Doanh nghiệp đang thực hiện phân bổ theo mô hình sử dụng một tiêu chuẩn phân bổ duy nhất theo tiêu thức khối lượng sản phẩm sản xuất (ngoại trừ chi phí động lực phân bổ theo tiêu thức định mức tiêu hao năng lượng động lực ).Phương pháp này khá đơn giản, nhưng lại dẫn đến việc phân bổ chi phí sản xuất chung không chính xác.
Ngoài ra vấn đề em còn băn khoăn là việc sắp xếp thời gian cho công việc hạch toán chủ yếu là vào cuối kỳ. Do đó công việc nhiều vào cuối kỳ trong khi đó vào thời gian đầu kỳ và giữa kỳ ít, để giảm bớt khối lượng công việc vàò cuối kỳ, Công ty nên sắp xếp lại thời gian công việc của nhân viên kế toán cho hợp lý từ đó tránh được sự nhàn rổi của cán bộ công nhân viên kế toán.
II. MỘT SỐ Ý KIẾN GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH TOÁN VÀ PHÂN BỔ CHI PHÍ CHUNG
A/CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG:
1. Hoàn thiện việc phân bổ chi phí sản xuất chung:
Doanh nghiệp nên áp dụng mô hình phân bổ chi phí sản xuất chung theo bộ phận để phân bổ chi phí sản xuất chung.Ưu điểm của mô hình này là việc sử dụng nhiều tiêu chuẩn phân bổ khác nhau tương ứng với từng trung tâm chi phí phù hợp với bản chất công việc được thực hiện ở từng bộ phận.Cụ thể như sau:
+Chi phí nhân viên nhân xưởng(6271): phân bổ cho các sản phẩm theo tiêu thức tiền lương công nhân trực tiếp phục vụ sản xuất
+Chi phí vật liệu,công cụ dụng cụ(6272,6273): phân bổ cho các sản phẩm theo tiêu thức
+Chi phí khấu hao TSCĐ (6274): phân bổ cho các sản phẩm theo tiêu thức số giờ máy hoạt động
+Chi phí dịch vụ mua ngoài (6277): phân bổ cho các sản phẩm theo tiêu thức định mức tiêu hao năng lượng động lực( điện, nước)
+Chi phí dịch vụ mua ngoài (6178): phân bổ cho các sản phẩm theo tiêu thức khối lượng sản phẩm sản xuất.
2.Tổ chức công tác nhận dạng các loại chi phí ở phân xưởng.
Công ty nhựa Đà Nẵng là một Công ty chuyển về lĩnh vực sản xuất nên những chi phi phát sinh thường lớn là những phát sinh và phục vụ cho phân xưởng, tổ sản xuất nó có nhiều đặc điểm, nhiều bộ phận quản lý khác nhau và số tiền nhiều nên loại chi phi nay rất khó kiểm soát trong việc ứng xử khi có biến động của khối lượng sản phẩm sản xuất. Để có thể kiểm soát được cũng như dự đoán nhận dạng cách ứng xử của chi phí sản xuất chung phát sinh tại công ty, ta phải dùng các phương pháp phân tích chi phí hỗn hợp để phân chi phí sản xuất chung thành các yếu tố định phí, biến phí để từ đó có thể kiểm soát dễ dàng hơn, tạo điều kiện thuận lợi cho kế toán tập hợp cuối kỳ phân bổ chính xác hơn và cung cấp thông tin cho cấp trên hiệu quả hơn .
Theo em: Công ty cần nhận dạng và phân loại chi phí sản xuất chung theo cách ứng xử như sau:
Những khoản mục chi phí vật liệu gián tiếp xuất dùng cho phân xưởng có giá trị nhỏ và không thể xác định cụ thể, rõ ràng cho từng sản phẩm như đinh ốc bút bi...chi phí này thuộc dạng biến phí. Kế toán tập hợp vào TK627 biến phí .
- Phần chi phí sữa chữa, khấu hao tài, bảo dưỡng TSCĐ và phương tiện vận tải...chi phí này được coi là chi phí sản xuất chung cố định .
Về chi phí nhân viên phân xưởng được tính vào chi phí kinh doanh theo tiền lương công nhân trực tiếp phục vụ sản xuất. Các khoản trích theo lương như BHXH tính theo lương cơ bản nên tập hợp vào định phí sản xuất chung, còn các khoản KPCĐ tính theo lương thực trả kế toán nên tập hợp vào biến phí sản xuất chung.
Cuối kỳ tập hợp TK627 biến phí sản xuất chung và phân bổ vào TK154 hoặc TK631
Nợ TK154,631
Có TK627(627biến phí sản xuất chung)
Riêng định phí sản xuất chung được tập hợp và phân bổ như sau:
Nếu sản xuất theo công suất bình thường thì: Kế toán định khoản:
Nợ TK154,631
Có TK627(627 định phí sản xuất chung )
Nếu sản xuất dưới công suất bình thường:
Nợ TK154,631
Có TK627(627định phí sản xuất chung )
Còn những khoản chênh lệch không phân bổ được kế toán nên ghi nhận là chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ và định khoản như sau:
Nợ TK632
Có TK627(627định phí sản xuất chung)
3. Hoàn thiện về công tác theo dõi sổ chi tiết ở từng loại chi phí :
Về ưu điểm, sổ kế toán ở Công ty tương đối đơn giản, dẽ hiểu dễ sử dụng. Trong từng phần hành kế toán đều có tổ chức hệ thống sổ sách riêng tạo điều kiện thuận lợi trong quá trìhn đối chiếu kiểm tra chứng từ. Tuy nhiên về sổ chi tiết chi phí sản xuất chung chỉ mở có một sổ chi tiết khách hàng TK627 chưa chi tiết cho tất cả những chứng từ, phiếu xuất vật tư, công cụ dụng cụ cho phân xưởng đó là những khoản chi phí phát sinh trong phân xưởng như:tiền lương, sửa chũa máy móc khấu hao TSCĐ ở phân xưởng nào? tổ nào nhận ,phục vụ cho phân xưởng nào? đó tất cả là những điều còn hạn chế ở công ty về vấn đề sổ chi tiết. Theo em: Cần thiết kế lại mấu sổ chi tiết cho từng loại chi phí phát sinh ở phân xưởng như: Sổ chi tiết chi phí sản xuất chung cố định, và chi phí sản xuất chung biến đổi. Từ đây có thể theo dõi cho từng phân xưởng ,từng loại chi phí phát sinh cho từng loại phân xưởng.
Mẫu số được thiết kế như sau :
SỔ CHI TIẾT CHI PHI SẢN XUẤT CỐ ĐỊNH
Chứng từ
Diễn giải
TK
Đ/Ứ
GHI NỢ TÀI KHOẢN 627 ĐPHÍ
GHI CÓTK
627ĐP
Số
Ngày
Số tiền
TK6273
TK6274
...
Khấu hao
Sửa chữa MMTBỊ
214
153
Tổng cộng
K/C
K/C
154
632
x
Xxx
xxx
xxx
xxx
xxx
SỔ CHI TIẾT TK627 BIẾN PHÍ TÀI KHOẢN
Từ ngày... đến ngày...
Chứng từ
Diễn giải
TK
Đ/Ứ
GHI NỢ TÀI KHOẢN627 BPHÍ
GHI CÓTK
627BP
số
ngày
Số tiền
TK6271
TK6272
...
Tổng cộng
xxx
xxx
xxx
xxx
K/c vào TK154
154
xxx
xxx
Hằng ngày căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất, phát sinh tại phân xưởng kế toán chi phí sản xuất chung phải kiểm tra chứng từ, đới chiếu các chứng từ nhập xuất với các chứng từ liên quan như hợp đồng thuê máy, nên chuyển, sửa chữa, khoản chi phí phát sinh tại phân xưởng kế toán ghi vào sổ chi tiết lần lược các nghiệp vụ phát sinh có liên quan và so sánh đối chiếu với thẻ kho tại xưởng. Đến cuối tháng, kế toán cộng sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết cho từng phân xưởng. Sau đó lên bảng tổng hợp cho từng tài khoản phát sinh có liên quan, cuối kỳ tiến hành phân bổ’
Ngoài ra Công ty chưa mở Sổ Cái mà chỉ mở Sổ Tổng Hợp Tài Khoản. Vì thế Công ty nên mở Sổ Cái cho từng Tài Khoản để tiện theo dõi .
Sổ Cái được theo dõi như sau:
SỔ CÁI TK...
Chứng từ
Diển Giải
TKĐƯ
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
Tổng
xxx
Xxx
B/CHI PHÍ BÁN HÀNG:
1. Hạch toán:
Doanh nghiệp nên chi tiết TK641 thành 6 tài khoản cấp 2 để có thể nắm rõ nội dung cụ thể của khoản mục chi phí bán hàng ,và giúp việc đối chiếu số liệu dễ dàng hơn.
TK6411--Chi phí nhân viên
TK6412--Chi phí vật liệu ,bao bì
TK6413--Chi phí dụng cụ,đồ dùng
TK6414--Chi phí khấu haoTSCĐ
TK6415--Chi phí bảo hành
TK6417--Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK6418--Chi phí bằng tiền khác
2. Phân bổ
Vì doanh nghiệp đã chi tiết TK 6417 cho tất cả sản phẩm.Do đó doanh nghiệp nên lập bảng phân bổ 641 theo bảng sau:
Tên sản phẩm
Phân bổ 641
6417
641 chung
Tổng cộng
C/ CHI PHÍ QUẢN LÍ DOANH NGHIỆP:
1. Hạch toán:
Doanh nghiệp nên chi tiết TK 642 thành 7 TK cấp 2 để có thể nắm rõ nội dung cụ thể của khoản mục chi phí quản lí doanh nghiệp ,và giúp việc đối chiếu số liệu dễ dàng hơn:
TK6421--Chi phí nhân viên quản lí
TK6422--Chi phí vật liệu quản lí
TK6423--Chi phí dụng cụ,đồ dùng văn phòng
TK6424--Chi phí khấu haoTSCĐ
TK6425 --Thuế,phí,lệ phí
TK6426--Chi phí dự phòng
TK6427--Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK6428--Chi phí bằng tiền khác
KẾT LUẬN
Qua thời gian thực tập tìm hiểu thực tế. Em đã nắm bắt được nhiều điều bổ ích trong thực tiễn, ýnghĩa sâu sắc trong lí luận. Những điều hiểu được hoàn toàn giúp ích trong công tác sau này.
Với kiếm thức tích luỹ ở trường và qua thời gian thực tập tại công ty cổ phần nhựa Đà Nẵng em đã có dịp tìm hiểu về công tác hạch toán và phân bổ chi phí sản xuất chung ở công ty qua đó em đã mạnh dạn đưa ra những ý kiến nhằm góp phần hoàn thiện và nâng cao hiệu quả kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm nói chung và hạch toán chi phí sản xuất chung nói riêng ngày càng đạt được chất lượng ca. từ đó tạo điều kiện cho công tác kế toán trong công ty được thuận lợi và hiệu quả.
Do kiến thức và thời gian thực tập có hạn nên đề tài không tránh khỏi thiếu sót, rất mong sự góp ý của thầy cô và các anh chị cán bộ công nhân viên phòng kế toán cùng các bạn để đề tài này càng hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy cô đặt biệt là GVHD thầy giáo LÊ VĂN NAM đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và được sự giúp đỡ nhiệt tình cô chú, anh chị trong phòng kế toán của công ty cổ phần nhựa Đà Nẵng đã tạo điều kiện cho em hoàn thành đề tài này.
Em xin gởi lời chúc sức khoẻ và lời chào trân trọng nhất đến thầy cô, đến tất cả cô chú, anh chị trong phòng kế toán Công ty cổ phần nhựa Đà Nẵng.
Đà Nẵng, tháng 3-2009
SVTH: Võ Thị Tiểu Thảo
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- mot so y kien gop phan hoan thien PP hach toan va phan bo chi phi SX chung tai cty CP nhua Dnang.Doc