Đề tài Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ 67 và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại phòng kinh doanh công ty sản xuất, xuất nhập khẩu xe đạp xe máy Hà Nội

Mục đích của doanh nghiệp là có lợi nhuận để duy trì sản xuất và nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên. Để mang lại hiệu quả hoạt động tiêu thụ, một là tăng số lượng sản phẩm tiêu thụ, hai là giảm thiểu chi phí, hay hạ giá thành. Muốn vậy trước hết doanh nghiệp phải có nguồn nguyên vật liệu phụ tùng đầu vào ổn định và giá phải chăng, tìm cách hạ giá thành sản phẩm, giảm chi phí bán hàng và chi phí quản lý. Sau đó là có những biện pháp nhằm thúc đẩy hoạt động tiêu thụ như quảng cáo, khuyến mãi , chào hàng giới thiệu sản phẩm. Để đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ tại quầy, Phòng Kinh Doanh có thể dùng chính sách giảm giá bán, hoặc khuyến mãi một số phụ tùng kèm theo xe. Trong xu thế thị trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt, hơn nữa nhu cầu về xe đạp lại có xu hướng giảm, chính vậy Phòng kinh doanh càng phải tìm ra các biện pháp hữu hiệu để đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh. Phòng cũng đã tìm tòi để đưa ra những sản phẩm mới được thị trường chấp nhận và có xu thế phát triển tốt như: xe đạp điện Li Xe Ha, các loại xe trẻ em có mẫu mã đẹp và giá bán rất hợp lý. Với sự cố gắng của Ban lãnh đạo và các công, nhân viên trong phòng, tôi tin rằng công ty sẽ khắc phục được những khó khăn và phát huy những ưu điểm, tiếp tục khẳng định vị trí đứng trên thị trường.

doc89 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1465 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ 67 và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại phòng kinh doanh công ty sản xuất, xuất nhập khẩu xe đạp xe máy Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
. Giá trị lô hàng sẽ được tính theo giá bán thực tế thành phẩm trong kỳ. - Cuối quý, kế toán kết chuyển doanh thu của hàng bán bị trả lại, sang TK 511 để XĐ doanh thu thuần. Kế toán ghi: Nợ TK 511 - Giá trị kết chuyển., Có TK 531. Trong tháng12/2003: Anh Sang – Tuyên Quang trả lại 5 xe LIXEHA võng theo phiếu nhập kho số 514 ngày 29/11/2003 theo HĐ (GTGT) số 02899 cho biết: Giá trị hàng bán bị trả lại là: 2.000.000 Thuế GTGT được giảm: 200.000. Và Công ty đã chấp nhận trừ vào khoản chi phải thu của khách hàng - Căn cứ vào HĐ (GTGT) kế toán phản ánh giá trị hàng bán bị trả lại: Nợ TK 531: 2.000.000 Nợ TK 3331: 200.000 Có TK 131 (Anh Sang – Tuyên Quang) : 2.200.000 ĐK được ghi vào sổ theo dõi hàng bán bị trả lại (biểuII.11) - Đồng thời căn cứ vào số lượng nhập kho thực tế và giá thành thực tế xuất kho kế toán tính toán giá vốn hàng bán bị trả lại: (Từ bản tính giá thành các loại, biết được giá thành thực tế của xe đạp LIXEHA võng là 376.670+13.500 = 390.170 đ. Giá vốn HBBTL = 5 x 390.170 = 1.950.850 đ Kế toán ghi: Nợ TK 155: 1.950.850 Có TK 632: 1.950.850 Đối với thành phẩm kém phẩm chất mang đi huỷ : Nợ TK 627 : Có TK 155: b.2.Giảm giá hàng bán: Để đẩy mạnh khâu tiêu thụ và giảm bớt các chi phí cho khắc phục những xe chất lượng giảm, để lâu ngày không bán được, công ty cũng cho phép hạ giá với những thành phẩm này từ 10.000-15.000 đ một sản phẩm. Để được giảm giá phải là những thành phẩm để lâu của những đại lý lớn công nợ nhiều, các đại lý phải lập bảng kê hàng tồn xuống mã và đơn xin giảm giá. Khi có sự phê chuẩn của trưởng phòng kinh doanh thì kế toán mới ghi giảm giá lô hàng trả lại đó bằng cách trừ vào công nợ phải thu. Trong quý III/2002 Phòng kinh doanh nhận được giấy đề nghị của Công ty Thương Mại – Nam Hà với nội xin giảm giá 10 xe đạp LIXEHA nam đã mua từ tháng 10/2001nhưng để lâu không tiêu thụ được, mẫu mã của xe xuống cấp . Phòng kinh doanh xem xét và đồng ý giảm giá cho mỗi xe là 15.000 đ, số tiền giảm giá trừ vào công nợ phải thu. - Căn cứ vào HĐ (GTGT) giấy đề nghị và quyết định xử lý của Công ty kế toán ghi: Nợ TK 632: 136.364 Nợ TK 3331: 13.636 Có TK 131 (Công ty Thương mại - Hà Nam):150.000 ĐK này được ghi vào sổ theo dõi các khoản giảm trừ doanh thu. c. Sổ kế toán các khoản giảm trừ doanh thu Theo chế độ sổ sách kế toán của QĐ 1141, các khoản giảm trừ doanh thu được phản ánh chung trên sổ chi tiết bán hàng. Căn cứ vào sổ này, cuối kỳ tính ra được tổng giá trị các khoản giảm trừ doanh thu để kết chuyển sang TK 511 để xác định doanh thu thuần. Đây là cơ sở để ghi vào BCĐSPS theo quan hệ đối ứng có TK 531, 532/Nợ các TK liên quan: Tuy nhiên, Phòng kinh doanh xe đạp do số nghiệp vụ GGHB, HBBTL không nhiều, không thường xuyên, hơn nữa Công ty không sử dụng sổ chi tiết bán hàng mà sử dụng sổ doanh thu và sổ chi tiết số 3 - không phản ánh được các khoản giảm trừ doanh thu. Khi phát sinh nghiệp vụ giảm trừ doanh thu, đồng thời, căn cứ vào các chứng từ trên, kế toán tiến hành ghi vào sổ theo dõi các khoản giảm trừ doanh thu sau: Trích: Sổ các khoản giảm trừ doanh thu. (Hàng bán bị trả lại Biểu II.11 ) Cuối kỳ kế toán tổng hợp phát sinh nợ của TK 531, 532 của cả ba tháng trong quý chuyển sang 511 để xác định doanh thu thuần. - Kết chuyển HBBTL. Nợ TK 511: 48.227.273 Có TK 531: 48.227.273 Biểu II.11, biểu ii.12 2.2.2.5.Hạch toán khoản phải thu với khách hàng Sổ chi tiết số 4 được mở cho cả quý theo trình tự thời gian, toàn bộ khách hàng được phản ánh chung trên sổ này không theo dõi riêng trên từng trang sổ. Mẫu sổ biểu 12 - Cách ghi: + SDĐK: Căn cứ vào SDCK quý trước chuyển sang. + Cột ghi nợ TK 131/Có các TK liên quan: Căn cứ vào sổ chi tiết số 3 tiến hành cộng các lần mua chịu của từng khách hàng trong quý để ghi một dòng trên sổ chi tiết số 4 cho mỗi khách hàng. + Cột ghi Có TK 131/Nợ các TK liên quan: Căn cứ vào sổ theo dõi hoá đơn, sổ theo dõi các khoản phải thu của người mua, sổ quỹ để ghi vào các cột cho phù hợp. + Cột SDCK: SDCK = SDĐK + SPS Nợ TK 131 - SPS Có TK 131. Tác dụng: Từ số liệu bên có TK 131/Nợ các TK liên quan để ghi vào BCĐSPS và để ghi vào sổ cái TK 131 (Nợ TK 131/Có các TK liên quan). Sổ chi tiết số 4 được mở cho từng khách hàng với theo dõi: nợ đầu kỳ, nợ phát sinh trong kỳ, phần thanh toán ,phần được khấu trừ. Cuối tháng kế toán theo dõi công nợ vào một sổ tổng hợp tất cá các khách hàng, đại lý với các khoản theo dõi như sổ chi tiết như trên. Mẫu sổ tổng hợp: biểu II.12 2.2.2.6.Kế toán chi phí bán hàng ở Phòng KD công ty SX-XNK XĐ-XM ** Các khoản chi phí bán hàng (CPBH) và TK sử dụng Phòng kinh doanh xe đạp chỉ sản xuất và bán xe đạp, bán lẻ chỉ có một quầy còn phần lớn là giao đại lý.Số lượng nhân viên bán hàng ít, nên tiện hạch toán, tất cả tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên bán hàng cũng được hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp cho nên TK 641 của Phòng kinh doanh không có chi phí nhân viên bán hàng. Chi phí bán hàng được hạch toán rất đơn giản, bao gồm: Chi phí vận chuyển bốc xếp xe tiêu thụ và chi phí bảo dưỡng xe tiêu thụ, chi phí bảo hành sản phẩm. Có một số chi phí khác liên quan hay là chi phí tiêu thụ khác cũng được hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghịêp: khấu hao TSCĐ thuộc bộ phận bán hàng, chi phí thuê xe vận chuyển hàng tiêu thụ, phí xăng dầu cho xe tiêu thụ, phí cầu đường … Chính bởi vậy chi phí bán hàng tại đây hạch toán rất đơn giản, tất cả những phát sinh của chi phí bán hàng đều được chi trả bằng tiền mặt. Khi một khoản chi phí phát sinh, kế toán định khoản và vào luôn sổ quỹ. Cuối tháng, khi tính chi phí bán hàng, kế toán chỉ cần cộng tổng trên sổ quỹ tổng phát sinh nợ 641 đối ứng phát sinh có 111. Cuối quý lấy tổng ba tháng vào sổ cân đối số phát sinh bên Nợ 642 đối ứng Có 111, sau đó kết chuyển sang kết quả tiêu thụ thành phẩm bằng cách ghi Nợ 911 ghi Có 641. Hạch toán một khoản chi phí vận chuyển bốc xếp xe tiêu thụ Nợ TK 642: 30.000 Có TK 111: 30.000. Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng vào kết quả tiêu thụ: Nợ TK 911: 9.818.000. Có TK 641: 9.818.000. Theo chế độ hiện hành, kế toán CPBH sẽ căn cứ vào bảng phân bổ CP NVL, CCDC. Chi phí KHTSCĐ, NKCT số 1, 2, 5... để tập hợp vào bảng kê số 5 - Tập hợp CPBH, CPQLDN từ đó mà tính ra tổng CPBH phát sinh trong quý. Từ đó sẽ kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả. Tại Phòng kinh doanh xe đạp có chi phí bán hàng ít do một số khoản chi phí bán hàng (liệt kê ở trên) được hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp . 2.2.2.7. Chi phí quản lý Phòng KD xe đạp công ty SX-XNK XĐ-XM a. Nội dung CPQLDN và TK sử dụng CPQLDN tại phòng kinh doanh xe đạp cũng bao gồm: các yếu tố chủ yếu: - Chi phí nhân viên: (tiền lương và các khoản trích theo lương của tất cả các nhân viên) - Chi phí vật liệu quản lý: Chủ yếu là vật liệu chính (như sắt, thép làm giá đựng tài liệu cho văn phòng...) vật liệu phụ xuất dùng cho văn phòng, nhiên liệu cho ôtô con đi công tác... - Chi phí đồ dùng văn phòng: Như chi phí bàn ghế, máy tính cá nhân, phích nước, phụ tùng thay thế xe con đi công tác... - CP KHTSCĐ: khấu hao cơ bản, khấu hao chung - Thuế, phí, lệ phí: thuế đất, thuế môn bài...phí chuyển tiền, phí L/C - Chi phí dự phòng: Có dự phòng các khoản phải thu khó đòi. - Chi phí dịch vụ mua ngoài. - Chi phí bằng tiền khác… Chi phí cho nghĩa vụ đối với công ty: + Nghĩa vụ doanh thu: phần trăm trên doanh thu Phòng phải nộp công ty hàng quý. + Nghĩa vụ trên vốn: + Nghĩa vụ quản lý: Tất cả các khoản trên được ghi của 642- Chi phí quản lý DN. Khoản giảm quỹ quản lý được ghi Có 642. b. Phương pháp kế toán chi phí QLDN Kế toán mở riêng một sổ chi tiết TK 642 để hạch toán các khoản chi phí quản lý phát sinh trong từng tháng, cuối tháng tổng hợp lại, các khoản chi phí này được chi bằng tiền mặt. Cuối quý từ sổ chi tiết 642, từ số liệu ở bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương, bảng phân bổ khấu hao TSCĐ, bảng phân bổ NVL, CCDC, các NKCT liên quan (1, 2, 5... ) kế toán tập hợp trực tiếp tính ra ngay tổng chi phí QLDN. Để có thể lên sổ cái tài khoản 642, kế toán phải hạch toán chi tiết các phát sinh Nợ và Có của 642. Sau đó vào bảng cân đối số phát sinh cuối quý theo từng khoản nợ, khoản có. Quý IV/2003 kế toán căn cứ vào số liệu ở các biểu trên tập hợp được CPQLDN phát sinh trong kỳ. Nợ TK 642: 53.668.780. Có TK 334: 51.526.915. Có TK 338: 8.700.116. (Chi tiết: TK 3382 1.035.938. TK 3383 6.762.510. TK 3384 901.668. Có TK 3337 4.973.570. Có TK 214 4.862.012. Có TK 111 20.927.266. Có TK 136 2.782.554. Có TK 336 ( 44.103.653.) Có TK 142 4.000.000. Trong đó TK 136 là chi phí nước dùng sinh hoạt, khi các đơn vị thành viên hoàn trả tiền thì kế toán sẽ ghi giảm chi phí quản lý . Có TK 336 nhưng được ghi đỏ thực chất đây là một khoản giảm chi phí quản lý doanh nghiệp là phần quỹ quản lý được công ty duyệt giảm. Để có được khoản này kế toán phải tính trên biên bản đối chiếu công nợ giữa Công ty và Phòng xe đạp. Nợ TK 111: 1.000.000. Có TK 642: 1.000.000. -Cuối quý kế toán chuyển toàn bộ CPQLDN sang TK 911 để xác định kết quả. Kế toán ghi: Nợ TK 911: 52.668.780. Có TK 642: 52.668.780. Kế toán vào sổ cái TK 642, rồi mới vào BCĐSPS cuối quý BiểuII.17 (cuối chương) 2.2.3. Kế toán kết quả tiêu thụ thành phẩm tại Phòng KD XĐ Việc xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm của Công ty xe máy - xe đạp Lixeha được tiến hành vào cuối mỗi quý. Và việc hạch toán kết quả tiêu thụ sản phẩm được tiến hành trên TK 911 - XĐKQKD. Tuy nhiên, Công ty không mở chi tiết cho kết quả tiêu thụ T.P, nửa thành phẩm, cũng như dịch vụ. Trong kết quả tiêu thụ thành phẩm cũng không tính riêng kết quả cho từng loại xe 2.2.3.1 Cơ sở số liệu để xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm STT Chỉ tiêu Sổ Số tiền 1 Tổng doanh thu Bảng tổng hợp doanh thu 1.529.102.090 2 Giảm giá hàng bán Sổ theo dõi các khoản giảm trừ doanh thu 3 Hàng bán bị trả lại (nt) 48.227.273 4 Giá vốn hàng bán Sổ chi tiết thành phẩm 1.354.157.164 5 CPBH Sổ quỹ 9.818.000 6 CPQLDN Sổ chi tiết TK 642 53.668.780 2.2.3.2 Phương pháp kế toán Xác định doanh thu thuần: 1.529.102.090 – 48.227.273 = 1.480.874.817 đ Kết quả tiêu thụ : 1.480.874.817 – 1.354.157.164 – 9.818.000 – 52.668.780 = 64.230.873 đ Sơ đồ hạch toán kết quả tiêu thụ sản phẩm TK 511 TK 911-XĐKQKD TK 632 1.529.102.0906 (1) 1.354.157.164 (3) (3) TK 531 TK 641 9.818.000 (4) 48.227.273 TK 642 52.668.780 (5) 1.480.874.817 (2) TK 421 64.230.873 (6) ĐK (2) được ghi vào BCĐSPS (Ghi có TK 911/Nợ TK liên quan). ĐK 3, 4, 5, 6 được ghi vào sổ cái TK 911 (Nợ TK 911/Có TK liên quan), đồng thời cũng được ghi vào bảng cân đối số phát sinh cuối quý. 2.2.3.3. Sổ kế toán kết quả tiêu thụ Doanh thu các khoản giảm trừ doanh thu, GVHB, các khoản CPBH, CPQLDN và kết quả tiêu thụ được phản ánh trên BCĐSPS cuối quý: Bảng cân đối số phát sinh cuối quý (BCĐSPS ) Đây là bảng tổng kết các phát sinh nợ và có cuối kỳ của tất cả các tài khoản mà kế toán tại công ty sử dụng để hạch toán. Với các tài khoản liên quan đến kết quả tiêu thụ được ghi như sau: - Kết cấu (xem biểu số II. 17) Cơ sở và phương pháp ghi: Các cột thể hiện phát sinh nợ các dòng thể hiện phát sinh có. Phát sinh nợ ghi đối ứng phát sinh có của TK liên quan. Sau đó tổng hợp phát sinh nợ và có của từng tài khoản. Tính số dư cuối kỳ bằng cách :Dư đầu kỳ + Tổng FS Nợ- Tổng FS Có + Ghi có TK 511/Nợ các TK liên quan: số tổng cộng có TK 511 trên sổ doanh thu ( biểu II.9). + Ghi có TK 131/Nợ TK liên quan: Số tổng cộng có TK 131 trên sổ tổng hợp theo dõi thanh toán với người mua (biểu II.12). + Ghi có TK 531, 532/Nợ các TK liên quan: căn cứ vào sổ theo dõi các khoản giảm trừ doanh thu xem 2.2.2.4). Theo biểu II.11 + Ghi có TK 632/Nợ các tài khoản liên quan: lấy từ sổ theo dõi hàng bán bị trả lại tổng cả quý, lấy tổng phát sinh nợ trừ khoản giảm giá vốn ghi Nợ 911 + Ghi có TK 911/ Nợ các tài khoản liên quan: căn cứ vào kết quả kết chuyển doanh thu thuần, khoản lãi trong kỳ. Sổ cái TK 632 - sổ cái TK 632 được mở cho cả quý trong đó có chia ra từng tháng cụ thể: Kết cấu (Xem biểu II.12). - Cơ sở ghi: + Cột số dư đầu năm: TK 632 không có số dư đầu kỳ. + Phần ghi nợ TK 632/có các TK liên quan: Căn cứ vào kết quả tính toán (xem *) phần 2.2.2.2 + Phần cộng SPS có: Lấy số liệu tổng hợp trên cột có TK 632/Nợ TK liên quan trên bảng cân đối số phát sinh cuối kỳ. + Số dư cuối tháng: TK 632 không có số dư. Sổ cái TK 642 Sổ cái TK 642 cũng được mở theo cả quý chia ra từng tháng cụ thể, cách hạch toán lấy số liệu cũng giông như TK 632 chỉ khác đầu TK liên quan Kết cấu: theo biểu II.15 Tài khoản này cũng không có số dư cuối tháng. Sổ cái TK 511 - Sổ cái TK 511 được mở theo quý trong đó chia cho từng tháng . - Kết cấu (biểu II.14). - Cơ sở ghi: + TK 511 không có số dư đầu kỳ nên không ghi cột SD đầu năm. + Phần ghi có các TK, đối ứng Nợ với TK 511: Căn cứ vào sổ theo dõi các khoản giảm trừ doanh thu, để biết được giá trị kết chuyển GGHB, HBBTL sang TK 511 (*) phần 2.2.2.3 + Tổng cộng SPS Nợ: Cộng khoản Nợ TK 511 phát sinh trên. + Tổng cộng SPS có TK 511: Căn cứ vào số tổng cộng có TK 511 trên bảng CĐSPS cuối quý, trên sổ doanh thu( cột doanh thu chưa tính thuế). + Không có SD cuối tháng. Sổ cái TK 911. - Không mở chi tiết để xác định kết quả cho từng hoạt động, cho từng loại T.P - Cơ sở ghi: + Số dư đầu năm: không có SD cuối kỳ. + Ghi có các TK/Nợ TK 911: Căn cứ vào GVHB, CPBH, CPQLDN kết chuyển sang TK 911, căn cứ vào số lãi kết chuyển sang TK 421. + Tổng số phát sinh Có: Căn cứ vào số tổng cộng cột 911 trên BCĐSPS ( bảng cân đối số phát sinh cuối quý). Số dư cuối tháng: TK 911 không có số dư cuối kỳ. Căn cứ vào số liệu đã được tính toán trong các bảng biểu và quá trình hạch toán đã trình bày, kế toán vào các sổ cái. Cuối quý, sau khi đã hoàn thành các công tác hạch toán, kế toán doanh thu tiến hành lập báo cáo kết quả kinh doanh theo quý ( mẫu biểu II.18). Báo cáo thuế và các khoản nghĩa vụ đối với nhà nước được hạch toán theo từng tháng, cuối tháng lập quyết toán thuế. Đèn biểu từ 13 , 14,15,16,17,18, Phần III một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại phòng kinh doanh cTy SX-xnk xe đạp xe máy HN 3.1. Nhận xét về kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại phòng Kinh doanh công ty SX-XNK xe đạp xe máy Hà Nội 3.1.1.1. Đánh giá chung Công ty sản xuất xe đạp, xe máy Hà Nội được thành lập vào năm 1995, trong thời gian qua Công ty đã không ngừng lớn mạnh và trưởng thành về mọi mặt. Sản phẩm của Công ty chiếm lĩnh hầu hết thị trường phía Bắc. Cái tên xe đạp LIXEHA chắc hẳn không còn xa lạ với mọi người. Để có được những thành tựu đó không phải là điều dễ dàng đối với Công ty, đặc biệt khi nền kinh tế bước sang cơ chế thị trường. Đã có lúc Công ty tưởng chừng phải đi đến chỗ phá sản, có lúc phải tách ra, nhập vào, nhưng hiện nay Công ty vẫn không ngừng lớn mạnh và đứng vững trên thị trường. Đó là cố gắng rất lớn của bộ máy quản lý công ty SX-XNK xe đạp, xe máy Hà Nội, trong đó, cũng cần phải nói tới vai trò của bộ máy kế toán. Với những thông tin cung cấp, kế toán là một công cụ không thể thiếu được trong công tác quản lý của công ty SX –XNK xe đạp, xe máy Hà Nội. Việc tổ chức bộ máy kế toán tập trung của Công ty là hoàn toàn phù hợp với điều kiện sản xuất tập trung và điều kiện kế toán chủ yếu còn làm thủ công như công ty. Công ty đã tuyển chọn đội ngũ cán bộ kế toán có trình độ chuyên môn vững vàng, có tinh thần trách nhiệm cao, nhiệt tình và gắn bó với Công ty. Đáp ứng với sự phát triển không ngừng trong quản lý kinh tế, cũng như các chuẩn mực kế toán, mọi cán bộ của Phòng kế toán luôn tự hoàn thiện mình, tự giác học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để hạch toán đúng chế độ kế toán. Nhờ vậy, công tác kế toán tại các phần hành kế toán là tương đối hoàn chỉnh, tạo điều kiện cho công tác quản trị kế toán nói riêng và công tác quản lý sản xuất kinh doanh nói chung được tốt. - Hiện nay, hệ thống chứng chứng từ kế toán ban đầu được quy định đâỳ đủ, khoa học, không chồng chéo đáp ứng được việc phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại công ty. - Hệ thống sổ sách đang áp dụng hiện nay theo hình thức nhật ký chứng từ, nhìn chung Phòng kế toán đã sử dụng đúng mẫu quy định của bộ tài chính, bên cạnh đó có những thay đổi sáng tạo để phù hợp với tình hình thực tế của công ty. Do vậy, hệ thống sổ sách( chi tiết và tổng hợp) được mở chi tiết để vừa đảm bảo phản ánh đầy đủ, kịp thời các nghiệp vụ kế toán vừa tiện cho việc tra cứu, đối chiếu, kiểm tra. Các Báo cáo kế toán được lập theo đúng mẫu quy định của Bộ TàiChính và được lập đúng thời hạn để nộp cho các cấp có thẩm quyền. Việc phản ánh các nghiệp vụ kế toán phát sinh tại công ty bảo đảm tính kịp thời, chính xác, dễ hiểu. Các chỉ tiêu kế toán phải đảm bảo tính thống nhất về phạm vi và phương pháp tính. Tuy vậy, mọi vấn đề đều có tính chất hai mặt của nó. Bên cạnh những ưu điểm đã đạt được, công tác quản lý, công tác kế toán của công ty vẫn còn một số những tồn tại nhất định. * Những tồn tại: Trước xu thế hội nhập và phát triển, để bắt kịp với tiến độ phát triển không phải là một việc làm dễ dàng đối với mọi doanh nghiệp, do nhiều những nhân tố khách quan và cả chủ quan, công tác hạch toán tại xí nghiệp vẫn con những vấn đề chưa thực sự hợp lý, cụ thể: Tại phòng kế toán của công ty đã có sử dụng máy vi tính, song công tác hạch toán chủ yếu là tổng hợp các bộ phận. Công việc hạch toán thực sự vất vả lại chủ yếu tại các Phòng hạch toán độc lập , nhất là tại phòng kinh doanh xe đạp lại chỉ được làm thủ công bằng tay. Do vậy tại công ty nói chung và phòng kinh doanh xe đạp nói riêng chưa tận dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật để làm giảm bớt khối lượng công việc của kế toán viên. Về công tác tổ chức hạch toán tại công ty như trên nói là tương đối hoàn thiện, tuy nhiên việc hạch toán khâu này còn phụ thuộc nhiều vào khâu khác điển hình là khâu hạch toán giá thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm còn phụ thuộc rất lớn vào tiến độ của kế toán giá thành. Bên cạnh đó, việc tổ chức kế toán còn bị dồn vào cuối tháng, cuối kỳ hạch toán, công việc hạch toán không được dải đều trong tháng dẫn đến tình trạng công việc ứ đọng sang tháng sau mới làm hết. 2. Nhận xét quá trình hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Phòng kinh doanh xe đạp, công ty SX-XNK xe đạp xe máyHN Tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh. Thông qua tiêu thụ, giá trị và giá trị sử dụng của thành phẩm được thực hiện, đơn vị kinh doanh thu hồi vốn bỏ ra. Cũng chính trong giai đoạn này bộ phận giá trị mới được sáng tạo trong khâu sản xuất được thực hiện và biểu hiện dưới hình thức lợi nhuận. Đẩy nhanh quá trình tiêu thụ sẽ góp phần tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn nói riêng và hiệu quả sử dụng vốn nói chung, đồng thời góp phần thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Nhận thức tầm quan trọng của khâu tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ nên kế toán cũng như lãnh đạo phòng đều quan tâm đến khâu tiêu thụ mà kế toán tiêu thụ là một yếu tố cấu thành. Từ thực tế thực tập tại Phòng kinh doanh xe đạp và từ lý luận đã được trang bị có sự so sánh, phân tích em xin trình bày một số nhận thức về công tác tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại đây: 2.1. Ưu điểm - Việc luân chuyển chứng từ ở phòng kinh doanh xe đạp tương đối gọn nhẹ và hợp lý. - Công tác kế toán chi tiết thành phẩm được thực hiện chi tiết, chặt chẽ, có sự phối hợp, đối chiếu, trao đổi giữa kế toán thành phẩm với các thủ kho, nhân viên giao hàng đại lý, nhân viên bán hàng tại quầy. Thông qua sổ sách, kế toán thành phẩm theo dõi sự biến động của thành phẩm và phản ánh đày đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Kho thành phẩm luôn được theo dõi chặt chẽ về số lượng cũng như chất lượng thành phẩm, đặc biệt về chất lượng. Trước khi nhập kho, thành phẩm phải được kiểm tra, đủ tiêu chuẩn mới được nhập kho, trước khi bán cũng được kiểm tra, không đủ tiêu chuẩn sẽ quay thành phẩm về tái sản xuất. Thành phẩm được phân loại theo kho tạo điều kiện cho việc quản lý hiệu quả hơn, việc xuất hàng nhanh chóng. Với nhiều loại thành phẩm, việc nhập , xuất kho thành phẩm lại diễn ra liên tục nên việc mở sổ chi tiết thnàh phẩm cho từng loại xe là hết sức cần thiết giúp ban lãnh đạo Phòng đưa ra những quyết định quản lý và kinh doanh phù hợp. - Kế toán tiêu thụ thành phẩm tại phòng kinh doanh xe đạp đáp ứng được yêu cầu đặt ra. Mọi nghiệp vụ kinh tế liên quan đến tiêu thụ thành phẩm đều được phản ánh trên sổ sách, chứng từ kế toán một cách đầy đủ, trung thực, hợp lý, rõ ràng, dễ hiểu. Việc theo dõi tình hình tiêu thụ đòi hỏi phải chi tiết, cụ thể. Thành phẩm xuất tiêu thụ được theo dõi cho từng thành phẩm, từng kế hoạch sản xuất thông qua bảng kê nhập xuất tồn, hàng hoá dịch vụ bán ra. - Việc quản lý tình hình thành phẩm bán lẻ là chặt chẽ, có sự đối chiếu chéo giữa thủ kho với nhân viên bán hàng, nhân viên bán hàng với người phụ trách tình hình bán lẻ thụ tại quầy, giữa nhân viên bán hàng với kế toán doanh thu. Sự kiếm soát này, vừa theo dõi lượng hàng bán tại quầy, giá bán có đúng với giá qui định, vừa kiểm soát tình hình tiêu thụ bán lẻ tại quầy. - Giá trị hàng xuất bán được hạch toán theo phương pháp nhập trước xuất trước phản ánh đúng doanh thu và chi phí, tính tới sự biến động của thị trường. - Tiền hàng thanh toán được theo dõi chi tiết cho từng khách hàng là phòng kinh doanh luôn nắm vững tình hình thanh toán của khách hàng. - Thủ tục mua và thanh toán hợp lý nhanh gọn, đảm bảo cho khách hàng nhận hàng trong thời gian ngắn nhất. - Công tác xác định kết quả tiêu thụ được thực hiện đúng theo chế độ qui định hiện hành một cách chính xác kịp thời, đáp ứng yêu cầu quản lý và giúp cho ban lãnh đạo đưa ra những phương án tốt nhất nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. - Công ty SX-XNK xe đạp xe máy Hà Nội áp dụng hình thức hạch toán là Nhật Ký Chứng từ, nên cá phòng trực thuộc trong đó có Phòng Kinh Doanh xe đạp cũng hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo hình thức nhật ký chứng từ. Hình thức này áp dụng phức tạp khó thực hiện bằng máy tính. Tại Phòng kinh doanh xe đạp, kế toán có những đổi mới tiện lợi hơn cho việc hạch toán của công ty. Tại đây, bảng kê số 8 được thay thế bằng Bảng Cân Đối Số Phát Sinh Cuối Quý. Với bảng này công việc của kế toán sẽ vất vả hơn rất nhiều so với lập bảng kê số 8, vì thực chất bảng kê số 8 là một phần nhỏ trong BCĐSPS ( bảng cân đối số phát sinh cuối quý). Nhưng đây là bảng tổng hợp tình hình sản xuất kinh doanh của Phòng Kinh doanh xe đạp , căn cứ hữu hiệu để lập báo cáo tài chính. Đây là một điểm thay đổi rất sáng tạo của kế toán tại phòng kinh doanh.Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm trên, công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ vẫn còn một số hạn chế cần được hoàn thiện và cải tiến nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của công tác quản lý, công tác kế toán thúc đẩy quá trình tiêu thụ thành phẩm, tối đa hoá lợi nhuận. 3.1.2.2. Những mặt còn tồn tại -Vấn đề 1: Công tác hạch toán thành phẩm Nhìn chung công tác hạch toán thành phẩm tại phòng kinh doanh xe đạp đáp ứng đầy đủ những nguyên tắc của hạch toán chi tiết thành phẩm đã nêu ở phần một. Tuy nhiên, để giảm bớt công tác ghi chép và mở sổ, kế toán chỉ mở một sổ chi tiết thành phẩm cho tất cả các loại xe, cuối tháng kế toán hạch toán tổng số hàng đã xuất bán và tính giá từng lô hàng. Đây là tồn tại dẫn đến việc hạch toán giá vốn thành phẩm xuất bán bị dồn đến cuối quý, làm chậm quá trình làm quyết toán. Do tại phòng kinh doanh có số lượng kế toán ít, nên kế toán thành phẩm kiêm luôn cả kế toán giá thành khối lượng công việc nhiều nên việc hạch toán như trên là không tránh khỏi. - Vấn đề 2 Về công tác kế toán giá vốn hàng bán Về việc tính giá vốn hàng bán theo phương pháp nhập trước xuất trước tại phòng Kinh doanh nhìn chung có nhiều ưu điểm, nó phản ánh thực chất giá vốn từng lô hàng xuất bán, tuy nhiên việc tính toán phức tạp đòi hỏi nhân viên kế toán phải có trình độ chuyên môn cao. Do kế toán thành phẩm kiêm luôn kế toán giá thành nên trong kỳ kế toán chủ yếu hạch toán quá trình nhập vật tư, phụ tùng, xuất phụ tùng, khung lắp xe, cuối tháng mới tính gía thành thành phẩm nhập kho rồi mới tính được giá vốn hàng xuất bán. Giá vốn hàng xuất bán được hạch toán riêng cho từng loại xe nhưng chỉ được hạch toán tổng số chứ không được hạch toán theo từng lô hàng xuất bán. Tất cả các loại xe được hạch toán chung vào một sổ thành phẩm. Với cách làm này vẫn phản ánh đúng tổng giá trị giá vốn hàng xuất bán cuối kỳ tuy nhiên khó theo dõi và khó kiểm soát việc hạch toán giá. Hơn nữa công việc dồn vào cuối kỳ, việc xác định kết quả tiêu thụ sẽ chậm sang cả tháng sau. Vấn đề 3 Về cách lập số doanh thu và sổ chi tiết số 3- DT và kết quả Ưu điểm: Với sổ doanh thu và mẫu chi tiết số 3, Công ty có thể theo dõi được đầy đủ, kịp thời các khoản doanh thu phát sinh, phản ánh được doanh thu của sản phẩm riêng, nửa thành phẩm (HH) riêng... Hạn chế: Sổ chi tiết số 3 – doanh thu và kết quả không phản ánh doanh thu riêng cho từng loại xe. Vì vậy, không thể xác định kết quả riêng cho loại xe. Các khoản giảm trừ doanh thu và giá vốn của từng loại xe cũng không phản ánh được ngay trên sổ này mà phải mở sổ chi tiết hàng bán bị trả lại để theo dõi.. Vì chưa áp dụng sổ chi tiết bán hàng theo hình thức sổ mới, kế toán phải mở ba sổ riêng để theo dõi tình hình doanh thu. Rõ ràng là sẽ tăng thêm chi phí cho việc mở sổ sách và ghi chép. - Vì do doanh thu tiêu thụ phụ tùng , nửa thành phẩm và doanh thu khác là không nhiều nên kế toán phản ánh tất cả vào TK 511. Việc hạch toán như vậy sẽ đẩy kết quả tính toán đó phản ánh không đúng thực tế kết quả tiêu thụ thành phẩm của Phòng kinh doanh. Vấn đề 4: Tình hình khách hàng chiếm dụng vốn của công ty Việc theo dõi công nợ của phòng kinh doanh là chặt chẽ và chi tiết. Các khoản nợ được theo dõi bởi một kế toán riêng qua hệ thống sổ chi tiết đối với từng khách hàng, cuối kỳ, kế toán tổng hợp trên một sổ công nợ chung đối chiếu lại với sổ quỹ các khoản đã thanh toán, và sổ doanh thu các khoản công nợ phát sinh. Với việc hạch toán như vậy, kế toán phản ánh rất chi tiết tình hình thanh toán công nợ của khách hàng, và luôn nắm được số tiền nợ. Tuy vậy tình hình công nợ mới chỉ dừng lại ở việc ghi chép và phản ánh, ban lãnh đạo phòng chưa có nhiều biện pháp để thúc đẩy quá trình thanh toán. Doanh số tiêu thụ từ bán thành phẩm không nhỏ nhưng Phòng không có vốn tiền mặt để luân chuyển vì vốn ứ đọng trong công nợ là quá lớn. Nguồn vốn bị khách hàng chiếm dụng chiếm hơn 35% tổng doanh thu, chưa kể phần doanh thu trả chậm. Đây là một hạn chế đối với quá trình sản xuất kinh doanh, không có tiền mặt không mua được phụ tùng vật liệu với giá rẻ, làm tăng giá thành sản phẩm dẫn đến doanh nghiệp khó có thể giảm giá trong khi lãi ít , nếu phải tăng gía thì doanh thu giảm… Vấn đề 5: Về tập hợp và phân bổ CPBH và CP QLDN - Nhìn chung Công ty đã phản ánh tương đối đầy đủ các khoản CPBH và CP QLDN phát sinh. Tuy nhiên không mở tài khoản cấp 2 để theo dõi chi tiết từng yếu tố trong tổng chi phí. Từ đó không biết được chi phí VL, CCDC, KHTSCĐ... chiếm tỷ trọng là bao nhiêu trong tổng CPBH và CP QLDN để có những phân tích hợp lý. - Hơn nữa không phân bổ riêng chi phí cho từng hoạt động, cho từng sản phẩm tiêu thụ và cho từng loại xe cho nên không xác định được kết quả tiêu thụ cho từng loại xe. Thêm vào đó, tiện cho việc hạch toán một số khoản thực chất là chi phí bán hàng, nhưng kế toán phản ánh vào chi phí quản lý doanh nghiệp, làm cho chi phí quản lý doanh nghiệp lớn trong khi chi phí bán hàng nhỏ. Việc không phản ánh thực chất chi phí bán hàng làm cho người quản lý không nhận biết thực chất chi phí bán hàng phát sinh, khó có biện pháp để tối thiểu hoá chi phí. Có rất nhiều khoản chi phí bán hàng có thể tìm cách giảm bớt để nâng cao hiệu quả của công tác tiêu thụ như: chi phí vận chuyển , bốc dỡ hàng tiêu thụ…Vì không phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho từng sản phẩm tiêu thụ nên cũng không phân bổ chi phí này cho hàng tồn kho. Đây là một trong những chỉ tiêu cho thấy hiệu quả của quản lý, nếu có chi phí tính trên từng thành phẩm nhà quản lý sẽ dễ đánh giá tình hình chi phí phát sinh là hợp lý hay không, từ đó sẽ có những quyết định, biện pháp để giảm chi phí. Hơn nữa ta thấy chi phí quản lý doanh nghiệp là lớn, thực chất đó là do phần chi phí bán hàng được hạch toán vào chi phí quản lý. Chi phí cho tiêu thụ là lớn, nhất là chi phí vận chuyển hàng tiêu thụ. Tại Phòng kinh doanh chỉ có duy nhất một chiếc xe tải loại nhỏ để vận chuyển hàng. Khi có nhiều đơn đặt hàng Phòng phải thuê xe ngoài để vận chuyển, quãng đường xa, giá thuê rất đắt nhưng vì chữ tín, để cung cấp hàng kịp thời khách hàng phòng phải chấp nhận. Vấn đề 6: Các hoạt động xúc tiến tiêu thụ Hoạt động tiêu thụ thành phẩm tại công ty thông qua chủ yếu mạng lưới đại lý bán buôn từ lâu năm, và một quầy bán lẻ tại công ty. Các hoạt động xúc tiến tiêu thụ hầu như không có, sản phẩm chỉ được chào bán bởi các nhân viên giao hàng đại lý, các nhân viên của công ty mà chưa được quảng cáo rầm rộ trên các phương tiện thông tin đại chúng. Các đợt khuyến mại giới thiệu sản phẩm ít, chính sách giảm giá hàng bán chỉ được áp dụng cho một số ít thành phẩm giảm chất lượng do để lâu không bán được. Ngoài việc có một chính sách giá hợp lý công ty không có một chính sách về giá nào để tăng lượng thành phẩm tiêu thụ. Bị chiếm dụng vốn lớn, nhưng phòng không có khoản chiết khấu thanh toán hay chiết khấu thương mại để khuyến khích khách hàng thanh toán nhanh… Vấn đề 7: Về việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho và dự phòng nợ phải thu khó đòi Trên thực tế, để hạn chế bớt những thiệt hại và chủ động hơn về tài chính trong trường hợp xảy ra rủi ro do các nguyên nhân khách quan như: Giảm giá hàng tồn kho, thất thu các khoản nợ phải thu từ khách hàng,…Nhà nước cho phép các doanh nghiệp lập các khoản dự phòng giảm giá chứng khoán, dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng phải thu khó đòi để phần nào giảm bớt những rủi do đó. Về thực chất các khoản dự phòng là quyền lợi về mặt tài chính của doanh nghiệp. Về phía doanh nghiệp, nếu dự phòng thực sự xẩy ra thì đó là nguồn bù đắp thiệt hại, hơn nữa tăng chi phí, giảm lãi, vì vậy thuế phải nộp sẽ ít đi, điều này có lợi cho doanh nghiệp. Còn nếu lập dự phòng rồi mà không xảy ra thì doanh nghiệp hoàn nhập dự phòng vẫn đảm bảo cân bằng giữa doanh thu và chi phí. Phòng kinh doanh xe đạp có mạng lưới tiêu thụ rộng khắp miền Bắc, việc thu nợ của khách hàng là khó khăn. Trong khi lượng thành phẩm tồn kho cũng không ít, nhiều phụ tùng nhanh bị xuống mã dẫn đến phải tái chế. Vì vậy, Phòng kinh doanh nên lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho và dự phòng nợ phải thu khó đòi với một mức hợp lý vào cuối mỗi niên độ kế toán. 3.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán nói chung , kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ nói riêng tại các doanh nghiệp sản xuất 3.2.1. Sự cần thiết của việc hoàn thiện Kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống quản lý kinh tế tài chính doanh nghiệp, có vai trò tích cực trong việc quản lý điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế. Với tư cách là công cụ quản lý kế toán là một lĩnh vực gắn liền với hoạt động kinh tế tài chính, đảm nhiệm tổ chức hệ thống thông tin có ích cho các quyết định kinh tế. Mặt khác trong điều kiện kinh tế hiện nay, nội dung và hình thức các mối quan hệ kinh tế có nhiều thay đổi đòi hỏi phải hoàn thiện công tác kế toán để theo kịp sự phát triển của các hệ thống kế toán của các nước phát triển trên thế giới, nhằm phát huy tối đa vai trò của kế toán. Hệ thống kế toán của nước ta luôn có những sự thay đổi để ngày càng hoàn thiện. Với hệ thống chuẩn mực kế toán gồm 16 chuẩn mực, cùng các thông tư hướng dẫn để các doang nghiệp chóng có sự thay đổi cho phù hợp, và các quy định kế toán được áp dụng một cách thống nhất. Đối với doanh nghịêp sản xuất, tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp. Song thực trạng nghiệp vụ kế toán tiêu thụ của các doanh nghiệp các doanh nghiệp trong nước nói chung còn thụ động mới chỉ dừng lại ở mức độ ghi chép, cung cấp thông tin mà chưa có tác động tích cực. Kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ có vai trò và ý nghĩa rất quan trọng bởi nó phản ánh một cách trực tiếp nhất thông tin về thị trường, hàng hoá, về khả năng bù đắp chi phí cũng như khả năng thu hồi lợi nhuận và phát triển kinh doanh của doanh nghiệp. Tổ chức tốt công tác tiêu thụ thành phẩm là cơ sở hữu ích cho nhà quản lý trong chiến lược kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất. Do vậy, hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại các doanh nghiệp là một vấn đề mang tính thiết yếu. 3.2.2. Yêu cầu của việc hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ xác định kết quả tiêu thụ tại các doanh nghiệp sản xuất Để hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm được tốt từ đó mới xác định chính xác kết quả tiêu thụ thì phải dựa trên những yêu cầu sau: - Bảo đảm phù hợp với chế độ quản lý tài chính và kế toán của Nhà nước do Bộ tài chính ban hành. Do vậy, khi hoàn thiện công tác kế toán trong các đơn vị kinh doanh, Nhà nước phải xem xét sao cho việc hoàn thiện là không vi phạm chế độ. Hệ thống tài khoản thống nhất dùng cho các doanh nghiệp hiện naytheo quyết định số 114TC/CĐKT ngày 01/11/1995của bộ tài chính có sửa đổi bổ sung theo thông tư số 89/2002/TT/BTC, thông tư 105/2003/TT/BTC của Bộ trưởng Bộ tài chính nhằm đảm bảo phù hợp với chế độ kế toán doanh nghiệp, với cơ chế tài chính nhà nứơc ban hành và các thông tư hướng dẫn khác. Tuy nhiên trong quá trình sử dụng doanh nghiệp, thấy điểm nào không phù hợp có thể sửa đổi thành mẫu riêng cho doanh nghiệp mình nhưng phải được sự cho phép của các cấp có thẩm quyền. - Bảo đảm công tác kế toán phù hợp với đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp có những đặc điểm khác nhau về tổ chức sản xuất kinh doanh, loại hình kinh doanh mặt hàng kinh doanh, trình độ nhân viên và yêu cầu quản lý,… Đây là những đặc điểm không doanh nghiệp nào giống doanh nghiệp nào. Do vậy việc vận dụng hệ thống kế toán trong doanh nghiệp phải hợp lý và đáp ứng được yêu cầu cung cấp thông tin chính xác, kịp thời cho việc ra quyết định đúng đắn nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Bảo đảm nguyên tắc tiết kiệm nhân lực và chi phí, giảm nhẹ khối lượng ghi chép nhưng vẫn đảm bảo tính khoa học và hiệu quả. Nói tóm lại, trong bối cảnh nền kinh tế chuyển đổi từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước, thị trường hiện nay là một thị trường mở, hệ thống kế toán cũ được phát triển thành hệ thống kế toán mới, đòi hỏi các doanh nghịêp cũng như bộ phận kế toán phải được hoàn thiện để phù hợp với tình hình mới và có khả năng hoà nhập với thông lệ quốc tế. Do đó, điều cốt yếu là công tác kế toán nói chung công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết qủa tiêu thụ nói riêng phải trở thành một vũ khí, một công cụ sắc bén giúp nhà lãnh đạo đưa ra được những quyết định đúng cho công tác quản lý của mình trong hoạt động sản xuất kinh doanh, chiến thắng các đối thủ cạnh tranh 3.2.3.Phương hướng hoàn thiện Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán nói chung cũng như công tác tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ nói riêng là tiếp tục phát huy những mặt ưu điểm, mặt mạnh hiện có và tìm cách khắc phục những tồn tại,những mặt còn yếu đảm bảo thực hiện đúng chế độ Nhà nước quy định và đáp ứng được những yêu cầu quản trị doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả công tác quản lý tài chính trong đó có tính đến những định hướng phát triển. Xuất phát từ nguyên tắc cơ sở trên, qua thời gian thực tập tìm hiểu hoạt động sản xuất kinh doanh tại Phòng kinh doanh công ty SX_XNK xe đạp xe máy Hà Nội, đi sâu nghiên cứu tình hình thực tế công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ , em nhận thấy công tác kế toán đã đi vào nề nếp, đảm bảo thực hiện và đạt được những thành tích đáng kể. Tuy nhiên do nhiều yếu tố khách quan và chủ quan vần còn tồn taị những yếu tố chưa được hợp lý trong công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ mà Phòng kinh doanh hoàn toàn có điều kiện cải tiến hoàn thiện nhằm đáp ứng tốt hơn những yêu cầu của công tác quản lý, thúc đẩy quá tình tiêu thụ. Do hạn chế về mặt thời gian cũng như trình độ kiến thức và kinh nghiệm thực tế , về mặt lý thuyết , em xin mạnh dạn đưa ra một số nhận xét và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Phòng kinh doanh của công ty SX_XNK xe đạp xe máy Hà Nội. 3.3. một số đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm và Xác định kết quả tiêu thụ tại Phòng kinh doanh của công ty SX_XNK xe đạp xe máy HN. 3.3.1. ý kiến về hạch toán giá vốn hàng tiêu thụ: Để giảm bớt công việc kế toán thành phẩm cuối tháng, đồng thời dễ theo dõi và kiểm tra quá trình hạch toán giá vốn hàng xuất bán, theo tôi kế toán thành phẩm nên mở riêng sổ chi tiết thành phẩm. Trên sổ có các chỉ tiêu giống như sổ tổng hợp đang được áp dụng tại công ty(biểu4), tuy nhiên ngay khi hàng bán được xuất kế toán vào sổ luôn giá trị hàng xuất bán và tính tồn cuối sau lô hàng xuất bán đó cùng với giá đơn vị thành phẩm tồn. Khi nhập kho thành phẩm kế toán vào cột nhập, hay cột tái nhập. Cuối tháng , kế toán chỉ cần cộng tổng giá trị hàng xuất bán bên cột xuất thì sẽ có tổng giá trị hàng xuất bán của từng loại xe, tổng tất cả các loại xe được phát sinh nợ của 632, cộng cột tái nhập thì sẽ có hàng trả lại của từng loại xe, tổng tất cả các loại xe thì ra phát sinh có của 632 hạch toán chi tiết như vậy mất nhiều thời gian trong tháng hơn nhưng kế toán dễ tính giá hơn mà không bị nhầm. Hơn nữa theo dõi giá vốn từng loại xe giúp ta xác định được kết quả tiêu thụ từng loại xe. Từ đó, Phòng sẽ có những dự đoán cụ thể về việc thay đổi lợi nhuận khi CHèn mẫu biểu III.1 thay đổi kết cấu hàng bán tại một thị trường nào đó. Tôi xin trình bày một ví dụ cho thành phẩm xe LIXEHA MiFa ( mẫu biểu III.1) 3.3.2. ý kiến về cách lập sổ chi tiết số 3- doanh thu và kết quả Phương pháp thực hiện: Để khắc phục những hạn chế trên, theo tôi nghĩ công ty nên đưa các khoản giảm trừ doanh thu và giá vốn hàng bán vào theo dõi chung với doanh thu tiêu thụ, theo dõi riêng doanh thu cho từng loại xe Đối với thu nhập từ hoạt động cho thuê nhà nên theo dõi riêng trên sổ theo dõi thu nhập hoạt động tài chính. Biện pháp: Công ty nên thay sổ doanh thu, sổ chi tiết số 3 bằng sổ chi tiết bán hàng theo quy định của chế độ sổ sách của Quyết định 1141. (Mẫu sổ biểu số 19) + Cách mở: Mỗi sổ chi tiết bán hàng nên mở cho từng loại xe của mỗi quý. + Căn cứ ghi: Căn cứ HĐ (GTGT)và các chứng từ thanh toán khác để ghi vào các cột cho phù hợp. + Cách ghi: Cột thành tiền là phần doanh thu chưa có thuế trên HĐ(GTGT) - Cột doanh thu thuần = Tổng doanh thu chưa có thuế - Các khoản giảm trừ doanh thu. - Cột GVHB: căn cứ vào Bảng cân đối số phát sinh phần ghi Nợ TK 632/ Có TK 155, 155.1; Nợ TK 155,155.1/ Có TK 632. -Lãi gộp = Doanh thu thuần - GVHB -Cuối quý, trên mỗi sổ sẽ cộng được doanh thu tiêu thụ của mỗi loại xe. Tổng cộng lại sẽ có tổng doanh thu tiêu thụ trong kỳ và doanh nghiệp này đã loại trừ được thu nhập từ hoạt động cho thuê nhà. Vì vậy, công ty đã có thể xác định được kết quả tiêu thụ một cách chính xác hơn. Tôi xin trình bày sổ chi tiết bán hàng cho riêng xe MiFa tháng 12 (Biểu III.2) ( số liệu này được tổng hợp từ các hoá đơn bán hàng của Phòng kinh doanh trong tháng 12) Đèn mẫu biểu , III.2 -ý nghĩa: + Nếu áp dụng mẫu sổ CT bán hàng, kế toán sẽ không phải mở thêm SCT theo dõi các khoản giảm trừ doanh thu. + Biết được từng loại doanh thu thuần của từng loại xe, các khoản giảm trừ giá vốn hàng bán và lãi gộp cho từng loại xe tạo điều kiện cho công ty xác định được kết quả cho từng loại xe. Hơn nữa, nó có ý nghĩa rất lớn trong việc cung cấp thông tin phân tích doanh thu và kết quả tiêu thụ sản phẩm của công ty. Từ đó, giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp ra quyết định kịp thời, phù hợp. Đây cũng chính là ưu việt của chế độ sổ sách mới (QĐ 1141). * Điều kiện thực thi: + ở công ty loại xe sản xuất và tiêu thụ không nhiều, việc xác định kết quả theo quý, vì vậy số lượng tờ sổ không nhiều nên dễ quản lý. + Với trình độ kế toán nói chung và kế toán thành phẩm như của công ty thì việc mở sổ theo dõi, ghi chép không có gì là khó khăn. Hơn nữa lại phù hợp với chế độ sổ sách mới của Bộ tài chính. Vì vậy, đây là việc công ty nên làm và có thể làm được. 3.3.3. ý kiến về tập hợp và phân bổ CPBH và CP QLDN * Biện pháp: - Công ty nên mở thêm TK cấp 2 của các TK CPBH và CP QLDN để tiện theo dõi. - Phân bổ chi phí bán hàng và chi phí QLDN cho thành phẩm, nửa thành phẩm, dịch vụ mua ngoài cụ thể doanh thu từ hoạt động tài chính và hoạt động bất thường của công ty không nhiều. Để xác định được chính xác hơn giá vốn một đơn vị thành phẩm thì ta nên phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý cho từng loại xe, từng chiếc xe. - Phân bổ CPBH, CP QLDN cho từng loại xe: + Tiêu thức phân bổ: số xe tiêu thụ Hệ số phân bổ = Tổng chi phí cần phân bổ : Tổng số xe tiêu thụ Chi phí phân bổ cho từng loại xe = Hệ số phân bổ x số xe tiêu thụ từng loại Ví dụ: Theo số liệu đã lấy ở phần kết quả giá vốn hàng bán ( biểu II.6), xe Mifa có số lượng tiêu thụ = 269 + 1 = 270 xe trong tháng 12/2003 Tổng số xe tiêu thụ trong tháng 12/2003 là 1161 xe Chi phí bán hàng tháng 12 là: 3890500 (đ) Hệ số phân bổ = 3.890.500: 1161 = 3.351 đ Chi phí bán hàng: CPBH phân bổ cho xe Mifa vành nhôm = 270 x 3.351 = 904.770đ Tương tự, có hệ số phân bổ CF QLDN 18.806.997 : 1161 = 16.199 đ Chi phí Quản lý DN: Chi phí QLDN phân bổ cho xe đạp Mifa vành nhôm = 270 x 16.199= 4.373.720 đ Tổng giá vốn hàng bán xe MiFA (tháng 12) = 101.700.900 + 904.709 + 4.373.720 = 106.979.390đ Tổng lãi xe MiFa tháng 12 là : ( theo biểu III.2) 123.440. 000 - 11.221.818 - 6.400.000 – 106.979.390 = - 1.161.208 đ Khi phân bổ chi phí ta thấy thực chất kết quả tiêu xe MiFa là lỗ 1.161.208 đ Với gía vốn chưa bao gồm giá trị chi phí bán hàng và chi phí QLDN, rõ ràng là kết quả lãi, nhưng khi phân bổ chi phí thực chất xe này tiêu thụ là lỗ. ý nghĩa: -Việc mở TK chi tiết từng TK 641, 642 có ý nghĩa rất lớn đối với cung cấp thông tin từ đó giúp cho các nhà quản lý ra quyết định đúng đắn trong việc giảm thiểu chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. -Việc tính toán riêng được chi phí cho từng loại xe đạp sẽ giúp doanh nghiệp có điều kiện tính toán được kết quả (lỗ, lãi) của từng loại xe. Đây là điều có ý nghĩa rất lớn đối với công tác quản lý của Công ty. + Để giảm thiểu chi phí tiêu thụ sản phẩm làm hạ giá thành thành phẩm thì Phòng kinh doanh không chỉ phải có biện pháp tăng lượng hàng tiêu thụ mà còn phải biết kết hợp vận chuyển hợp lý. Có thể vận động các đại lý lấy thêm hàng để giảm tiền chuyển trên đầu xe, tìm xe có giá thuê hợp lý hoặc gửi hàng bằng các phượng tiện vận chuyển thuê ngoài nếu đưa sản phẩm đi xa. + một khoản chi phí tiêu thụ có thể cắt giảm đó là chi phí vận chuyển bốc dỡ hàng tiêu thụ. Phần việc này có thể được thực hiện bởi chính nhân viên của Phòng, là người đi giao hàng đại lý và các thủ kho, lái xe vì thành phẩm được xuất từ kho rất gần với nơi xe chuyển hàng đỗ. Các khoản chiết khấu: Tại phòng kinh doanh không hề có một khoản chiết khấu nào để kích thích khách hàng đến với doanh nghiệp. Đây là hạn chế của nhiều doanh nghiệp nhà nước trong nền kinh tế thị trường. Việc áp dụng những hình thức chiết khấu như chiết khấu thanh toán thúc đẩy khách hàng, đại lý trả tiền ngay để thu hồi vốn nhanh, chiết khấu thương mại khuyến khích khách hàng, đại lý mua với số lượng lớn tăng doanh số tiêu thụ thành phẩm… 3.3.4. ý kiến về khoản khiết khấu thương mại Tại phòng kinh doanh các đơn đặt hàng chủ yếu từ 10 => 25 xe. Để các đơn đặt hàng tăng số lượng xe, Phòng kinh doanh có thể đặt ra mức chiết khấu thương mại là 1,5% nếu mua trên 35 xe, và 2% nếu mua trên 50 xe. Phần chiết khấu này chắc chắn nhỏ hơn lợi nhuận 10 xe tiêu thụ mang lại.Với lượng hàng tiêu thụ lớn hơn, chi phí quản lý không đổi, tiết kiệm một phần chi phí bán hàng công ty chỉ mất thêm tiền bốc xếp. Hơn nữa, khi hàng bán nhanh sẽ tăng nhanh vòng quay vốn, các chi phí kho , chi phí do hàng để lâu kém phẩm chất không bán được sẽ giảm xuống,…nói chung khi thành phẩm được tiêu thụ nhanh với khối lượng lớn sẽ mang lại cho doanh nghiệp rất nhiều lợi ích. Tài khoản sử dụng hạch toán chiết khấu thương mại 521. + Bên Nợ: Số chiết khấu thương mại chấp nhận thanh toán cho khách hàng + Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang TK 511 để xác định doanh thu thuần của kỳ hạch toán. Sơ đồ hạch toán chiết khấu thương mại TK521 TK 511 TK 3331 TK 111.112.131 Chiết khấu thương mại Kết chuyển chiết khấu thương mại ghi giảm doanh thu Thuế GTGT được Ghi giảm( nếu có) 3.3.5. ý kiến về khoản chiết khấu thanh toán Giả sử rằng doanh nghiệp đi vay vốn ngân hàng để kinh doanh, khi bị chiếm dụng vốn ngoài việc phải chi trả lãi suất ngân hàng thì doanh nghiệp đó còn bị tổn thất phần giá trị mới khi vận động trong quá trình sản xuất kinh doanh mà đồng vốn đó mang lại. Trong trường hợp doanh nghiệp không vay vốn ngân hàng, tức là không phải trả lãi suất, nếu có tiền doanh nghiệp cho ngân hàng vay thì sẽ được hưởng lãi suất đó. Khi bị chiếm dụng vốn doanh nghiệp sẽ không có vốn để sản xuất kinh doanh và có thể bị mất đi nhiều cơ hội kinh doanh khác. Vậy làm thế nào để vẫn thu hồi vốn mà doanh thu vần không thay đổi thậm chí có chiều hướng gia tăng. Phòng Kinh doanh công ty SX_XNK xe đạp xe máy Hà Nội có thể áp dụng chính sách chiết khấu thanh toán cho khách hàng. Tuy nhiên tỷ lệ lãi suất này phải hợp lý thì việc thu hồi vốn mới có hiệu quả. 1 tỷ lệ chiết khấu thanh toán hợp lý phải đặt trong mối quan hệ với lãi suất tiền gửi ngân hàng. Tỷ lệ lãi suất phải lớn hơn tỷ lệ lãi suất tiền gửi (vì nếu nhỏ hơn khách hàng sẽ gửi tiền vào ngân hàng hưởng lãi và trả chậm ) đồng thời phải nhỏ hơn hoặc bằng tỷ lệ lãi suất hàng tháng mà Phòng kinh doanh phải trả ngân hàng( nếu Phòng đi vay vốn). Nguồn phải thu từ khách hàng là lớn nên doanh nghiệp có thể đặt ra một tỷ lệ chiết khấu cao hơn so với các công ty khách nếu khách hàng thanh toán ngay. Theo tôi tỷ lệ này có thể từ 1.5% =>2.5% tuỳ thuộc vào từng đại lý. Với những khoản nợ cũ Phòng kinh doanh vẫn có thể áp dụng tỷ lệ chiết khấu này nếu đại lý thanh toán toàn bộ số nợ. Sơ đồ hạch toán chiết khấu thanh toán TK 635 TK 911 TK 111,112,131 Chiết khấu thanh toán cho Kết chuyển chiết khấu thương khách hàng được hưởng mại ghi giảm doanh thu 3.3.6. ý kiến về khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho Để dự phòng được những tổn thất về giảm giá hàng tồn kho có thể xảy ra, đảm bảo sự phù hợp giữa doanh thu và chi phí trong kỳ, kế toán phải dự tính giá trị có khả năng bị giảm sút so với giá thực tế đang ghi sổ. Qua đó phản ánh giá trị thực hiện thuần tuý của hàng tồn kho trên Báo cáo tài chính. Giá trị thực hiện thuần tuý của hàng tồn kho = Giá gốc của hàng tồn kho - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho Phương pháp xác định dự phòng giảm giá hàng tồn kho Mức dự phòng cần lập năm tới cho hàng tồn kho i = Số lượng hàng hoá tồn kho i cuối niên độ - Mức dự phòng giảm giá hàng tồn kho Tài khoản sử dụng: TK 159 “ Dự phòng giảm giá hàng tồn kho” Kết cấu TK 159 + Bên Nợ: Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. + Bên Có: Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Dư Có: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho hiện còn. Sơ đồ hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho TK 159 TK632 Lập dự phòng giảm giá( nếu số phải lập cuối kỳ kế toán năm nay đã lập lớn hơn số đã lập cuối kỳ kế toán năm trước) Hoàn nhập sự phòng giảm giá ( nếu số phải lập cuối kỳ kế toán năm nay nhỏ hơn số đã lập cuối kỳ kế toán năm trước) 3.3.7. ý kiến về khoản dự phòng phải thu khó đòi Như đã trình bày ở trên, ta thấy nợ phải thu là lớn , có nhiều khoản không đòi được. Trong khi đó Phòng lại chưa trích dự phòng đều đặn và hợp lý. Định kỳ hàng quý kế toán và người giao đại lý đều tiến hành đối chiếu công nợ với các đại lý. Đây cũng là thời điểm thúc thanh toán nợ, và đánh giá khả năng thu hồi nợ. Căn cứ vào tình hình của các đại lý, kế toán trích lập dự phòng phải thu khó đòi. Khoản này được hạch toán vào TK 139. Kết cấu: Bên Nợ: Số dự phòng phải thu khó đòi được hoàn nhập Bên Có: Trích lập dự phòng phải thu khó đòi vào cuối niên độ kế toán Dư có: Số dự phòng phải thu khó đòi cần trích lập cho niên độ sau. Sơ đồ hạch toán dự phòng phải thu khó đòi TK139 TK635 TK642 Hoàn nhập dự phòng Trích lập dự phòng phải thu khó đòi phải thu khó đòi cuối niên độ kế toán trước khi lập BCTC 3.3.8. Các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tiêu thụ Mục đích của doanh nghiệp là có lợi nhuận để duy trì sản xuất và nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên. Để mang lại hiệu quả hoạt động tiêu thụ, một là tăng số lượng sản phẩm tiêu thụ, hai là giảm thiểu chi phí, hay hạ giá thành. Muốn vậy trước hết doanh nghiệp phải có nguồn nguyên vật liệu phụ tùng đầu vào ổn định và giá phải chăng, tìm cách hạ giá thành sản phẩm, giảm chi phí bán hàng và chi phí quản lý. Sau đó là có những biện pháp nhằm thúc đẩy hoạt động tiêu thụ như quảng cáo, khuyến mãi , chào hàng giới thiệu sản phẩm. Để đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ tại quầy, Phòng Kinh Doanh có thể dùng chính sách giảm giá bán, hoặc khuyến mãi một số phụ tùng kèm theo xe. Trong xu thế thị trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt, hơn nữa nhu cầu về xe đạp lại có xu hướng giảm, chính vậy Phòng kinh doanh càng phải tìm ra các biện pháp hữu hiệu để đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh. Phòng cũng đã tìm tòi để đưa ra những sản phẩm mới được thị trường chấp nhận và có xu thế phát triển tốt như: xe đạp điện Li Xe Ha, các loại xe trẻ em có mẫu mã đẹp và giá bán rất hợp lý. Với sự cố gắng của Ban lãnh đạo và các công, nhân viên trong phòng, tôi tin rằng công ty sẽ khắc phục được những khó khăn và phát huy những ưu điểm, tiếp tục khẳng định vị trí đứng trên thị trường.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0308.doc
Tài liệu liên quan