Đề tài Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần ngựa Đà Nẵng

Qua một thời gian thực tập và nghiên cứu nội dung” Vốn bằng tiền” tại công ty, em nhận thấy công ty đã thực hiện đủ các giấy tờ mà Nhà Nước quy định như: phiếu Thu, Chi; Uỷ nhiệm thu Phản ánh rõ, chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Tuy nhiên, trong giới hạn kiến thức của mình, em xin có một số ý kiến nghị về công tác hạch toán công tác vốn bằng tiền như sau: - Thứ nhất, doanh nghiệp có rất nhiều thành phần khách hàng bao gồm cả cá nhân cũng như tập thể. Các phương thức thanh toán của khách hàng cũng nhiều loại: tiền mặt, đa số là dùng tiền mặt nhiều. Vì vậy theo em nghĩ nên phát huy mạnh hơn về việc thanh toán bằng chuyển khoản, bằng các hình thức thông qua ngân hàng nhằm giảm bớt lượng tiền mặt tồn ở quỹ công ty. - Thứ hai, mặc dù công ty áp dụng sổ sách kế toán theo hình thức chúng từ ghi sổ cải biên, không có việc tập hợp chứng từ ghi sổ vào sổ đăng ký do đó cuối quý không có sự kiểm tra, đối chiếu số liệu phát sinh với tổng số tiền trên sổ đăng ký. Để giải quyết về vấn đề sổ sách đã nêu trên theo em tại công ty nên mở Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ:

doc54 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1831 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty cổ phần ngựa Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngoại tệ các loại Khi xuất quỹ tiền mặt bằng ngoại tệ để trả nợ cho người bán, nợ vay … + Nếu phát sinh lãi trong giao dich thanh toán nợ phải trả ghi: Nợ TK 311, 315, 331, 336…(tỷ giá ghi trên sổ kế toán các TK nợ phải trả ) Có tk 111(2) - Tiền mặt (tỷ giá ghi trên sổ kế toán TK 1112) Có TK 515 – Doanh thu tài chính (Số chênh lệch tỷ giá ghi trên sổ kế toán TK 331 lơn hơn tỷ giá ghi trên sổ kế toán TK1112) + Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái trong giao dịch thanh toán nợ phải trả ghi: Nợ Các TK 311, 315, 331, 336 (tỷ giá ghi trên sổ kế toán) Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái) Có TK 111(1112) - (tỷ giá ghi trên sổ kế toán) Đồng thời ghi đơn vào bên nợ TK 007 - Ngoại tệ các loại. Cuối kỳ kế toán, đánh giá lại số dư tiền mặt có gốc ngoại tệ theo tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng tại thời điểm lập báo cáo tài chính: + Trường hợp bị lỗ (Tỷ giá hối đoái giảm) thì số chênh lệch tỷ giá ghi: Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá (TK 4131, 4132) Có TK 111 - Tiền mặt (TK 1112) Xử lý chênh lệch tỷ giá hối doái đánh giá lại cuối năm: + Kết chuyển lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái vào cuối năm tài chính: Nợ TK 635 - Chi phí tài chính Có TK 413 (4131) – Chênh lệch tỷ giá * Sơ đồ hạch toán TK 111(1111) - Tiền mặt Việt Nam: 511,512,515,711 131,138,141,112 128,222,144,244.. TK 338(1) 152,156, 211,331 311,315,333, 334 112,121,144,621... TK 138(1381) (1)Nhập quĩ tiền mặt… (3)Kiểm kê quĩ p/h thừa… (2) Xuất quĩ tiền mặt… (4)Kiểm kê quĩ p/h thiếu.. TK111(1111)-Tiền mặt * Sơ đồ hạch toán TK 111(1112) - Tiền mặt (ngoại tệ): 131,136,138.. 511,711 311,315,331,336.. 156, 211, 642, 133.. 635 635 515 515 413(4131) (1)Thu ngoại tệ nhập quĩ (2)Chi ngoại tệ (3) KKê phát hiện thừa (4) Kiểm Kê phát hiện thiếu (5a) Đ/giá lại n/tệ vào cuối năm (5b) Đ/giá lại n/tệ vào cuối năm (Tỷ giá tăng) (Tỷ giá giảm) (Lỗ) (Lỗ) (Lãi) (Lãi) TK 413(4131) TK338 (3381) TK138 (1381) TK111(1112) (Đồng thời ghi Có TK 007) (Đồng thời ghi Nợ TK 007) 2/ Kế toán tiền gửi ngân hàng: 2.1/ Khái niệm, nguyên tắc hạch toán: a. Khái niệm: Tiền gửi là số tiền mà gửi tại các ngân hàng, Kho bạc nhà nước hoặc các công ty tài chính bao gồm tiền Việt Nam, các loại ngoại tệ, vàng bạc, đá quý… b. Nguyên tắc hạch toán: Khi nhận được chứng từ của ngân hàng gửi đến, kế toán phải kiểm tra đối chiếu với chứng từ gốc kèm theo. Trường hợp có sự chênh lệch giữa số liệu trên sổ kế toán tiền gửi ngân hàng của đơn vị, số liệu ở chứng từ gốc với số liệu trên chứng từ của ngân hàng thì đơn vị phải thông báo cho ngân hàng để cùng đối chiếu, xác minh và xử lý kịp thời. Nếu đến cuối tháng vẫn chưa xác định rõ nguyên nhân chênh lệch thì kế toán sẽ ghi sổ theo số liệu trên giấy báo hoặc Bản sao kê ngân hàng, và khoản chênh lệch sẽ được hạch toán vào bên nợ TK 138 (1381)- Phải thu khác.(Nếu số liệu trên sổ kế toán lớn hơn số liệu trên giấy báo hoặc hoặc bản sao kê Ngân hàng ) hoặc hạch toán vào bên có Tk 338 (3381) - Phải trả, phải nộp khác. ( Nếu số liệu trên sổ kế toán nhỏ hơn số liệu trên giấy báo hoặc bản sao kê ngân hàng) Sang tháng sau, phải tiếp tục kiểm tra đối chiếu tìm ra nguyên nhân chênh lệch để điều chỉnh lại số liệu đã ghi sổ + Kế toán tiền gửi ngân hàng phải được theo dõi chi tiết theo từng loại tiền gửi tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí, đá quý và chi tiết theo từng ngân hàng để tiện cho việc kiểm tra đối chiếu. + Toán tổng hợp sử dụng TK 112 - Tiền gửi ngân hàng để theo dõi số hiện có và tình hình biến động tăng giảm của tiền gửi Ngân hàng (kho bạc hay công ty tài chính). 2.2/ Chứng từ, sổ sách sử dụng: a. Chứng từ sử dụng: - Giấy báo Có - Giấy báo Nợ - Các bảng sao kê của Ngân hàng Kèm theo các chứng từ gốc: uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi b. Sổ sách kế toán: *HTKT NK chung: -Sổ NK thu tiền -Sổ NK chi tiền - (Sổ NKC), Sổ cái TK112 * HTKT Chứng từ ghi sổ: - Chứng từ ghi sổ - SổĐKCTGS, SổcáiTK112 * HTKT NKCT: - Bảng kê số 2 - NKCT số 2 - Sổ cái TK112 2.3/ Tài khoản sử dụng, kết cấu, nội dung phản ánh TKSD: Tài khoản 112 “Tiền gửi ngân hàng” * Kết cấu: (tương tự như TK 111) + Số dư đầu kỳ: các khoản tiền gửi tồn đầu kỳ + Bên Nợ: Các khoản tiền gửi tăng + Bên Có: Các khoản tiền gửi giảm + Số dư bên Nợ: Số tiền gửi hiện còn ở các ngân hàng Tài khoản 112 được mở 3 tài khoản cấp 2: Tài khoản 112(1) - Tiền Việt Nam: Phản ánh các khoản tiền gửi Việt Nam đang gửi tại Ngân hàng Tài khoản 112(2) - Ngoại tệ: Phản ánh các khoản ngoại tệ đang gửi tại Ngân hàng đã quy đổi ra Đồng Việt Nam. Tài khoản 112(3) - Vàng bạc, kim khí quý, đá quý: Phản ánh giá trị vàng bạc, kim khí, đá quý đang gửi tại Ngân hàng. 2.4/ Phương pháp hạch toán tiền gửi ngân hàng: Hạch toán tăng tiền gửi ngân hàng: Xuất quỹ tiền mặt gửi vào Ngân hàng, căn cứ giấy báo Có của Ngân hàng, kế toán ghi sổ: Nợ TK 112 (1121, 1122) - Tiền gửi ngân hàng Có TK 111 (1111, 1112) - Tiền mặt Nhận được giấy báo Có của Ngân hàng về số tiền đang chuyển đã vào tài khoản của đơn vị, kế toán ghi : Nợ TK 112 (1121, 1122) -Tiền gửi ngân hàng Có TK 113 (1131, 1132) - Tiền đang chuyển Nhận được giấy báo Có của Ngân hàng về khoản tiền do khách hàng trả nợ bằng chuyển khoản : Nợ TK 112 (1121, 1122) - Tiền gửi ngân hàng Có TK 131 - Phải thu khách hàng Nhận lại tiền đã ký quỹ ký cược ngắn hạn hoặc dài hạn bằng chuyển khoản : Nợ TK 112- Tiền gửi ngân hàng Có TK 144 - KÝ quỹ, ký cược ngắn hạn Có TK 244 - Ký cược, ký quỹ dài hạn Nhận vốn góp liên doanh các đơn vị thành viên chuyển đến bằng tiền gửi ngân hàng: Nợ TK 112 - Tiền gửi ngân hàng Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh Doanh thu bán hàng hoá, cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng hay thu nhập từ các hoạt động khác của doanh nghiệp thu bằng chuyển khoản : Nợ TK 112 - Tiền gửi ngân hàng Có TK 511 - Doanh thu bán hàng Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính Có TK 711- Thu nhập khác Căn cứ phiếu tính lãi của ngân hàng và giấy báo ngân hàng phản ánh lãi tiền gửi định kỳ : Nợ TK 112 - Tiền gửi ngân hàng Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính Khi có sự chênh lệch giữa số liệu trên sổ kế toán với số liệu trên giấy báo hoặc bản sao kê ngân hàng đến cuối tháng vẫn chưa tìm được nguyên nhân thì kế toán sẽ ghi theo số liệu của ngân hàng, khoản chênh lệch thiếu thừa chờ giải quyết: Nếu số liệu trên sổ kế toán < số liệu trên giấy báo hoặc bản sao kê ngân hàng: Nợ TK 112 - Tiền gửi ngân hàng Có TK 338 (3381) - Phải trả khác (Giá trị tài sản thừa chờ xử lý ) Sang tháng sau tiếp tục kiểm tra, đối chiếu tìm ra nguyên nhân chênh lệch để điều chỉnh lại số liệu đã ghi sổ. Hạch toán giảm tiền gửi ngân hàng: Rút tiền gửi Ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt: Nợ TK 111 - Tiền mặt Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng Tiền mua vật tư hàng hoá, tài sản cố định hoặc chi phí phát sinh đã được chi bằng chuyển khoản: Nợ TK 151, 152, 153, 156, 213, 241 Nợ TK 621, 627, 641, 642 Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng Chuyển tiền gửi ngân hàng để đầu tư tài chính ngắn hạn, dài hạn: Nợ TK 121- Chứng khoán ngắn hạn Nợ TK 128 - Đầu tư ngắn hạn khác Nợ TK 221 - Đầu tư chứng khoán dài hạn Nợ TK 222 – Góp vốn liên doanh dài hạn Nợ TK 228 - Đầu tư dài hạn khác Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng Chuyển tiền gửi Ngân hàng để thanh toán các khoản phải trả, phải nộp: Nợ TK 311 - Vay ngắn hạn Nợ TK 315 - Nợ dài hạn đến trả Nợ TK 331 - Phải trả người bán Nợ TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Ngân sách nhà nước Nợ TK 338- Các khoản phải trả, phải nộp khác Nợ TK 341, 342 - Vay dài hạn, nợ dài hạn Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng Chuyển tiền gửi ngân hàng để ký cược, ký quỹ ngắn hạn, dài hạn: Nợ TK 144, 244 - Ký quỹ ký cược ngắn hạn, dài hạn. Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng Khi có sự chênh lệch giữa số liệu trên sổ kế toán với số liệu trên giấy báo hoặc bản sao kê ngân hàng đến cuối tháng vẫn chưa tìm được nguyên nhân thì kế toán sẽ ghi theo số liệu của ngân hàng, khoản chênh lệch thiếu thừa chờ giải quyết: Nếu số liệu trên sổ kế toán > số liệu trên giấy báo hoặc bản sao kê ngân hàng Nợ TK 138 (1381) - Phải thu khác (Giá trị tài sản thiếu chờ xử lý) Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng Sang tháng sau tiếp tục kiểm tra, đối chiếu tìm ra nguyên nhân chênh lệch để điều chỉnh lại số liệu đã ghi sổ. Sơ đồ tổng quát kế toán tiền gửi ngân hàng: 111,113,131,144,244,411 511,515,711... TK338 (3388) TK112 (1121,1122) TK138 (1388) 111,152,151,213 241,621,641,642.. 635 635 515 515 413(4131) 413(4131) (1)Nhận giấy báo có… (3) Đối chiếu phát hiện thừa (4) Đối chiếu phát hiện thiếu (5a) Đgiá lại ntệ vào cuối năm (5b) Đgiá lại ntệ vào cuối năm (Tỷ giá tăng) (Tỷ giá giảm) (Lỗ) (Lỗ) (Lãi) (Lãi) (2)Nhận giấy báo nợ… 3/ Kế toán tiền đang chuyển 3.1/ Khái niệm: Tiền đang chuyển bao gồm tiền Việt Nam và ngoại tệ của doanh nghiệp đã nộp vào ngân hàng, kho bạc nhưng chưa nhận được giấy báo của ngân hàng, kho bạc, hoặc đã làm thủ tục chuyển tiền qua bưu điện để thanh toán nhung chưa nhận được giấy báo của đơn vị được thụ hưởng . 3.2/ Chứng từ, sổ sách sử dụng: a. Chứng từ sử dụng: Phiếu chi Giấy nộp tiền Biên lai thu tiền Phiếu chuyển tiền…. b. Sổ sách kế toán: *HTKT NKCT: -Bảng kê số 3 -NKCT số 3 -Sổ cái TK113 ……. 3.3/ Tài khoản sử dụng, kết cấu, nội dung phản ánh TK 113- Tiền đang chuyển Số dư đầu kỳ: Bên nợ: Các khoản tiền Việt nam, ngoại tệ, séc đã nộp vào ngân hàng, gửi qua bưu điện nhưng chưa nhận được giấy báo và số chênh lệch tăng tỷ giá ngoại tệ cuối kỳ do đánh giá lại ngoại tệ đang chuyển cuối kỳ. Số dư cuối kỳ: Các khoản tiền còn đang chuyển. Bên có: Số tiền đang chuyển khi nhận được thông báo và số chênh lệch giảm tỷ giá ngoại tệ cuối kỳ do đánh giá lại số dư ngoại tệ đang chuyển. *TK 113 mở 2 tài khoản cấp 2: - TK 1131 - Tiền Việt Nam: Phản ánh số tiền Việt Nam đang chuyển. - TK 1132 – Ngoại tệ: Phản ánh số tiền ngoại tệ đang chuyển. 3.3/ Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu: Thu tiền bán hàng hoặc thu nợ của khách hàng bằng tiền mặt hoặc séc nộp thẳng vào ngân hàng, kho bạc không qua nhập quỹ, cuối kỳ chưa nhận được giấy báo của ngân hàng, kho bạc: Nợ TK 113- Tiền đang chuyển Có TK 511 - Doanh thu bán hàng Có TK 131- Phải thu khách hàng Xuất quỹ tiền mặt gửi vào ngân hàng, nhưng đến cuối kỳ chưa nhận được giấy báo Có của ngân hàng: Nợ TK 113- Tiền đang chuyển Có TK 111 - Tiền mặt Làm thủ tục chuyển tiền qua ngân hàng, bưu điện để thanh toán nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa nhận được giấy báo của đơn vị được thụ hưởng : Nợ TK 113 - Tiền đang chuyển Có TK 111 - Tiền mặt Nhận được Giấy báo có của ngân hàng và khoản tiền đang chuyển ở kỳ trước: Nợ TK 112 - Tiền gửi ngân hàng Có TK 111 - Tiền mặt Nhận được giấy báo về khoản nợ đã được thanh toán : Nợ TK 331 - Phải trả người bán Có TK 113 - Tiền đang chuyển Các nghiệp vụ liên quan đến ngoại tệ được phản ánh tương tự như tiền mặt thay TK 1112 thành 1132). Sơ đồ tổng quát kế toánTK 113 - Tiền đang chuyển: TK 112 TK 331, 311, 315 TK 342 TK 333 TK 511 , 131 TK 112 (3)Xuất quỹ TM gửi vào NH nhưng chưa có giấy báo Có (đến cuối tháng) (7)NH báo Nợ về số tiền đã chuyển trả cho ngưòi bán,người cung cấp dịch vụ,người cho vay.. … (8)Tiền đang chuyển trả vay dài hạn đã tới (9)Tiền đang chuyển trả nợ dài hạn đã tới (10)Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước TK 131- PTKH (4)Khách hàng ứng trước tiền mua hàng bằng séc,DN đã nộp vào NH nhưng chưa nhận giấy báo Có TK 138 (5)Thu nợ bằng séc nộp NH chưa nhận được giấy báo Có TK 341 TK413 (1)Thu tiền BH,Thu nợ khách hàng bằng TM hoặc séc nộp thẳng vào Ngân hàng(không qua quỹ)trong khi chờ giấy báo Có của NH (6)NH báo Có tiền đang chuyển đã về TK của DN TK 113-Tiền đang chuyển TK413 TK 111 (2)NH làm thủ tục chuyển từ TKNH trả cho chủ nợ nhưng cuối tháng chưa nhận được giấy báo Có của NH (11a)Đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ của ngoại tệ đang chuyển (11b)Đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ của ngoại tệ đang chuyển (Chênh lệch tỷ giá giảm) (Chênh lệch tỷ giá tăng) PHẦN II: THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA ĐÀ NẴNG A. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA ĐÀ NẰNG I. QÚA TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN: 1/ Quá trình hình thành và phát triển Ngày 22/01/1976 theo quyết định số 866/QĐUB do UBND tỉnh Quảng nam – Đà nẵng (cũ) ký thành lập Xí nghiệp nhựa Đà Nẵng, với diện tích 500m2 đóng tại 282 Hùng Vương – Đà Nẵng. Khi mới thành lập đội ngũ cán bộ xí nghiệp chỉ có 15 nguời: 1 Giám đốc và 14 công nhân, trang bị máy móc còn thô sơ lạc hậu. Nhiệm vụ ban đầu xí nghệp là gom phế liệu, sàn lọc, say nhựa và tạo hạt đóng gói bán lại cho các công ty ở thành phố Hồ Chí Minh và một số nơi khác làm nguyên liệu sản xuất. Nguồn vốn sử dụng chủ yếu của xí nghiệp là vốn vay. Cùng với sự phát triển của công ty và yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới, nhà máy nhựa với sự giúp đỡ của cơ quan chủ quản đã chuyển sang cơ sở mới tại 199 Trần Cao Vân- TP Đà Nẵng (vào năm 1978) và hiện nay đổi thành 371 Trần Cao Vân- Q.Thanh Khê- TP Đà Nẵng, công trình được hoàn tất và đưa vào sử dụng trong năm 1981. Cùng với sự vận động để hoà nhập nền kinh tế thị trường, xí nghiệp thực hiện kinh doanh xuất nhập khẩu một số sản phẩm theo giấy phép kinh doanh do Bộ Thương mại cấp ngày 16/02/1992; Ngày 20/11/1992 theo NĐ 388/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng và quyết định số 3299/UBND. Ngày 27/11/1992 của UBND tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng nhà máy Nhựa chính thức là một Doanh nhgiệp nhà nước và đổi tên thành Công ty Nhựa Đà Nẵng theo Quyết định số 1844/QĐUB của UBND tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng ngày 20/11/1993. Do xu hướng vận động chung của nền kinh tế và theo yêu cầu cổ phần hoá các Doanh Nghiệp nhà nước nên ngày 04/08/2000 theo Quyết định số 90/2000 QĐ- TTG và Nghị định số 03/2000/NĐCP ngày 03/02/2000 của Thủ tướng Chính phủ ngày 01/01/2001 Công ty Nhựa Đà Nẵng đã chính thức trở thành công ty cổ phần Nhựa Đà Nẵng . Vốn điều lệ khi thành lập: 15 965 200 000 đồng (bắt đầu năm 2000) Cơ cấu cổ đông: + Sở hữu khác : 65.06% + Sở hữu nhà nước : 31.50% + Sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài : 3.44% Các cổ đông lớn bao gồm: Họ và tên Số cổ phần % sở hữu Ngày cập nhật Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước(SCIC) 500.000 31.5 20/12/2006 Sở tài chính Đà Nẵng 250.000 0 01/01/2001 Ngân hàng TMCP Hàng Hải 175.610 0 01/01/2005 Ngân hàng TMCP Hàng Hải 151.300 0 10/04/2006 Trần Tiểu Phụng 34.850 0 01/01/1990 Đỗ Văn Lộc 5.100 0 03/05/2006 Nguyễn Thị Bàng 3.000 0 12/05/2006 Trần Quang Dũng 1.950 0 07/06/2006 Hà Thị Trang 350 0 17/08/2006 Ngày 09/11/2001 Uỷ ban chứng khoán Nhà nước cấp giấy phép phát hành chứng khoán ra công chúng cho công ty cổ phần Nhựa Đà Nẵng. Loại chứng khoán mà công ty phát hành là cổ phiếu 2 loại: Cổ phiếu ghi tên và cổ phiếu không ghi tên. Ngày 23/11/2001 Công ty cổ phần Nhựa Đà Nẵng chính thức niêm yết tại trung tâm giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh với mã chứng khoán là DPC, vốn điều lệ khi thành lập: 15.965.200.000 đồng. Vốn điều lệ được chia làm: 1.596.520 đồng/ cổ phiếu. Với mệnh giá mỗi cổ phiếu 10.000 đồng. Hiện nay, nhiệm vụ chủ yếu của công ty là sản xuất và kinh doanh các mặt hàng nhựa dân dụng, nhựa công nghiệp, nhựa kỹ thuật, nhựa xây dựng và kinh doanh nguyên vật liệu, vật tư thiết bị phục vụ ngành nhựa. 2/ Quá trình phát triển: Qua hơn 25 năm hoạt động và không ngừng phát triển công ty cổ phần Nhựa Đà Nẵng đã khắc phục được nhiều khó khăn, từng bước đi lên mở rộng quy mô sản xuất để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về sản phẩm nhựa cho địa phương và khu vực. Sản phẩm của công ty từng bước hoàn thiện và thay thế hàng ngoại nhập tiến đến xuất khẩu ra thị trường thế giới. Những thành quả mà công ty đạt được: Năm 1981 được Hội đồng Nhà nước tặng thưởng Huân chương lao động hạng 3 Năm 1986 được Nhà nước tặng thưởng Huân chương lao động hạng 3. Năm 1994 sản phẩm công ty được thưởng “Danh hiệu vàng” của công ty Quản lý chất lượng toàn cầu (GLOBAL QUALITY MANAGEMENT) là một trong những đơn vị hoạt động có hiệu quả với lượng hàng hoá sản xuất tăng trung bình hàng năm 5.9%. Hiện nay, công ty đang mở rộng liên doanh với nước ngoài để sản xuất bao bì các loại, đặc biệt là túi xốp cao cấp xuất khẩu, liên doanh sản xuất khung của nhôm cao cấp, mở rộng dây chuyền sản xuất ống nước, đầu tư dây chuyền sản xuất bao bì Ciment. Đặc biệt, đây là công ty độc quyền cung cấp nhựa HDPE cho chương trình “Cung cấp nước sạch cho nông thôn” của UNICEF với doanh số trung bình 2 triệu USD/ năm. Đồng thời công ty còn ký hợp đồng dài hạn sản xuất bao bì Ciment với các công ty Ciment Hải Vân, Chinfon… Sau khi cổ phần hoá, công ty hoạt động ngày càng hiệu quả. với chất lượng sản phẩm tốt và công tác sản xuất quy mô rộng, công nghệ mới (80% thiết bị ngoại nhập), công ty đã góp phần vào công cuộc chuyên môn hoá, hiện đại hoá ngành công nghiệp nhựa của thành phố Đà Nẵng nói riêng và của cả nước nói chung. 3/ Thị trường của công ty: Trong nước: Đà Nẵng (40%), các tỉnh miền trung và Tây Nguyên (45%), thành phố HCM (15%). - Xuất khẩu: sang các nước Châu Âu, Châu Á. 4/ Chiến lược phát triển: Phát triển và duy trì hệ thống khách hàng sẵn có của công ty một cách ổn định và lâu dài. Đẩy mạnh việc kinh doanh nguyên liệu hạt nhựa giúp cho công ty một mặt ổn định giá nguyên liệu đầu vào và đồng thời tạo ra lợi nhuận từ hoạt động này thông qua việc hình thành văn phòng đại diện tại thành phố Hồ Chí Minh. Đa dạng hoá khuôn mẩu thông qua hình thức đầu tư hoặc thuê mua nhằm đa dạng hoá sản phẩm nhựa gia dụng. Tăng cường quản lý tài chính bằng phương pháp quản lý tối ưu nhằm điều chỉnh kịp thời cho các nhu cầu tài chính giúp công ty giữ vững uy tín với khách hàng và các tổ chức tài chính. II/ ĐẶC ĐIỂM SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẨN NHỰA ĐÀ NẴNG 2.1/ Lĩnh vực kinh doanh của công ty: - Sản xuất kinh doanh sản phẩm từ chất dẻo bao gồm: bao bì nhựa, nhựa gia dụng và các sản phẩm nhựa công nghiệp. - Bán buôn, bán lẻ các sản phẩm, vật tư, nguyên liệu và các chất phụ gia ngành nhựa. - Xuất nhập khẩu trực tiếp, kinh doanh các ngành nghề phù hợp với pháp luật quy định. *Sản phẩm: Nhóm sản phẩm bao bì xi măng, nhóm sản phẩm túi xốp, nhóm các loại ống nước, nhóm sản phẩm bao dệt PP, HDPE, PVC, tấm trần, nhóm sản phẩm ép phục vụ công nghiệp như sản phẩm két bia, chi tiết xe máy, nhóm sản phẩm hàng tiêu dùng như dép, ủng. 2.2/ Cơ cấu tổ chức sản xuất của công ty cổ phần nhựa Đà Nẵng: a. Sơ đồ tổ chức sản xuất: Công ty cổ phần nhựa Đà Nẵng có quy trình công nghệ sản xuất tương đối phức tạp theo kiểu vừa sản xuất liên tục, vừa sử dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng với chu kỳ sản xuất tương dối ngắn, nên công ty tổ chức quy trình sản xuất theo mô hình sản xuất theo 2 bộ phận: bộ phận trực tiếp sản xuất chính và bộ phận phục vụ sản xuất, mỗi bộ phận chia làm nhiều tổ với các chức năng khác nhau được thể hiện qua sơ dồ sau: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC SẢN XUẤT Công ty Bộ phận sản xuất chính Bộ phận phục vụ sản xuất Tổ cơ điện Tổ KCS Tổ phối liệu Tổ màng mỏng Tổ dệt bao Tổ cắt manh Tổ may bao Tổ sp PVC& ống nước Tổ bao bì Tổ can phao b. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận : - Bộ phận sản xuất chính gồm 7 tổ: Tổ can phao: Có nhiệm vụ sử dụng dây chuyền máy ép để sản xuất can phao, sản xuất két nhựa…ngoài ra còn xay, lược, tái chế phế phẩm thành nhựa nguyên liệu để tiếp tục đưa vào sản xuất. Tổ màng mỏng : Công việc được chia thành 3 ca/ngày, sản xuất các loại màng mỏng , túi HDPE,PP,PE…Trong tổ này còn sản xuất các loại sợi để dệt bao PP, PE các loại sản phẩm chính truyền thống của công ty. Tổ dệt bao: sử dụng dây chuyền tự động kéo chỉ sợi dệt manh. Tổ cắt manh: Có nhiệm vụ cắt manh ống nhận từ bộ phận dệt ống thành các manh dệt theo các kích cỡ xác định sau đó chuyển sang bộ phận may bao. Tổ may bao: May bao dệt PP, bao ximăng, đảm nhận việc may các manh dệt đã cắt thành các bao dệt hoàn chỉnh. Tổ sản xuất sản phẩm PVC và ống nước: Gồm 2 bộ phận: ống nước và dép. Tổ bao bì: Nhận manh của tổ dệt manh để sản xuất bao bì xi măng, cán tráng manh dệt PP. - Bộ phận phục vụ sản xuất: Là bộ phận gián tiếp tham gia tạo ra sản phẩm bao gồm 2 tổ: Tổ cơ điện: Đảm bảo phục vụ điện cho sản xuất xử lý các sự cố về điện. Tổ KCS: Kiểm tra chất lượng thành phẩm trước khi nhập. Tổ phối liệu: Có nhiệm vụ pha trộn phối liệu phục vụ cho sản xuất. 2.3/ Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần Nhựa Đà Nẵng: a. Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty: Để tổ chức và điều hành các hoạt động sản xuất, công ty đã thiết lập mô hình quản lý theo kiểu trực tuyến tham mưu. Mô hình này đã giúp cho việc điều hành quản lý giữa các bộ phận phối hợp đồng bộ và ra quyết định chính xác, kịp thời mang lại hiệu quả trong quản lý kinh doanh. SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ Đại hội cổ đông Bộ phận phục vụ Ban kiểm soát Hội đồng quản trị Ban điều hành Phòng TCHC Phòng kỹ thuật Phòng kinh doanh Phòng KT-TC Bộ phận sx chính Bộ phận KCS Ghi chú: Quan hệ trực tuyến Quan hệ chức năng b. Chức năng ,nhiệm vụ của từng bộ phận quản lý tại Công ty: Đại hội cổ đông: Là cơ quan quyết định cao nhất của công ty, hoạt động thông qua cuộc họp Đại hội đồng cổ đông thường niên, bất thường và thông qua việc lấy ý kiến bằng văn bản. Hội đồng quản trị: Là cơ quan quyền lực cao nhất, do Đại hội cổ đông bầu ra thông thường là những người sở hữu một lượng cổ phiếu lớn và bầu ra ban điều hành của công ty. Bổ nhiệm, miễn nhiệm lương của các cấp quản lý đó. Ngoài ra Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm trước Đại hội cổ đông và đưa cho Đại hội cổ đông các quyết định về cơ quan tổ chức, xu hướng hay chiến lược phát triển của công ty . Ban Điều hành: Gồm Giám đốc và Phó giám đốc do HĐQT bầu ra trực tiếp giám sát các hoạt động của công ty, chịu trách nhiệm trước HĐQT và kết quả hoạt động của công ty. Ban Kiểm soát: Là người thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh và điều hành công ty. Ban kiểm soát có 3 thành viên do Đại hội đồng cổ đông bầu ra. Phòng Tổ chức – Hành chính: Phụ trách khâu nhân sự như: tuyển dụng, đào tạo, bố trí lao động …xây dựng kế hoạch tiền lương, định mức lao động, tham mưu cho giám đốc về khen thưởng, kỷ luật cũng như giải quyết các vấn đề về quyền lợi, chế độ chính sách cho công nhân viên trong công ty. Phòng Kỹ thuật: Có nhiệm vụ xây dựng các định mức kỹ thuật, bảo trì, bảo dưỡng các máy móc thiết bị, áp dụng khoa học - kỹ thuật mới vào sản xuất. Phòng Kinh doanh: Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, tổ chức công tác thu mua nguyên liệu, tìm kiếm thị trường tham gia ký kết các hợp đồng kinh tế, tổ chức khâu nhập khẩu,cung ứng nguyên vật liệu …phối hợp với phòng kế toán đánh giá lại hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh để có biện pháp khắc phục hoàn thiện Phòng Kế toán – Tài chính: Có nhiệm vụ tổ chức công tác và hạch toán kế toán tại công ty, ghi chép xử lý, lập báo cáo tài chính vào cuối năm. Bộ phận KCS: Có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng sản phẩm, nghiệm thu sản phẩm sau khi sản xuất hoàn thành nhập kho thành phẩm. Kiểm tra thành phẩm trước khi giao hàng cho khách hàng. III/ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HÌNH THỨC KẾ TOÁN ÁP DỤNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA ĐÀ NẴNG 1/ Tổ chức bộ máy kế toán a. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Để đảm bảo cho quá trình ghi chép vào sổ kế toán chính xác và kịp thời công tác kế toán tại công ty cổ phần Nhựa Đà Nẵng được tổ chức theo mô hình kế toán tập trung như sau: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN Kế toán trưởng Phó phòng tài vụ KẾ TOÁN TỔNG HỢP Thủ quỹ Kế toán thanh toán VNĐ Kế toán thanh toán ngoại tệ TSCĐ và chứng khoán Kế toán tiêu thụ, công nợ phải thu Kế toán NVL, CCDC, nợ phải trả lương và BHXH KT thuế, thống kê Ghi chú: : Quan hệ trực tuyến : Quan hệ chức năng b. Đặc điểm,chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận Bộ máy kế toán của công ty được xây dựng theo mô hình kế toán tập trung .Mọi thành viên kế toán điều hành trực tiếp từ kế toán trưởng nên tránh được sự chồng chéo trong quản lý. Các nhân viên trong phòng kế toán công ty ngoài nhiệm vụ hoàn thành công việc được giao còn phải kết hợp lẫn nhau đối chiếu qua lại lẫn nhau, nhằm đảm bảo tính chính xác của số liệu cung cấp. Ngoài ra còn theo dõi kiểm tra và đưa ra ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện quá trình hạch toán tại công ty. Bộ máy kế toán của công ty tổ chức phù hợp với yêu cầu công việc và trình độ chuyên môn của từng nhân viên. Đồng thời mỗi nhân viên kế toán phụ trách các phần hành kế toán như sau: Kế toán trưởng: Là người trực tiếp điều hành công tác kế toán, tham mưu cho quản đốc về tình hình tài chính do đó thường xuyên cung cấp thông tin, số liệu về tình hình tài sản và nguồn vốn cho giám đốc, quản lý tài sản và nguồn vốn có hiệu quả. Kế toán trưởng có trách nhiệm về tình hình tài chính của công ty. Phó phòng tài vụ (kế toán tổng hợp): Phụ trách dân sự tại phòng kế toán theo dõi kiểm tra công tác kế toán của các nhân viên phần hành. Là người phụ tá và được uỷ quyền khi kế toán trưởng đi vắng. Đôn đốc kiểm tra công tác kế toán của các nhân viên trong phòng, đồng thời chịu trách nhiệm tập hợp số liệu từ các phần hành khác. Lập báo cáo tổng hợp và quyết toán cuối mỗi quý. Thủ quỹ: Chịu trách nhiệm quản lý tiền mặt tại quỹ, xuất chi tiền theo lệnh của kế toán trưởng hoặc giám đốc thực hiện nghĩa vụ và chi lập báo cáo quỹ. Bảo quản an toàn tiền mặt theo đúng qui định. Kế toán thanh toán tiền mặt VNĐ: Phụ trách theo dõi tiền Việt Nam tại ngân quỹ cũng như tại ngân hàng. Tình hình tạm ứng, thanh toán của cán bộ công nhân viên trong công ty. Thường xuyên kết hợp với thủ quỹ để kiểm tra chặt chẽ lượng tiền mặt tại quỹ. Kế toán thanh toán ngoại tệ, TSCĐ và chứng khoán: Theo dõi thu chi về ngoại tệ, tiền gửi ngân hàng, giao dịch với ngân hàng .Làm thủ tục vay vốn ngân hàng đồng thời việc theo dõi thanh toán ngoại tệ đối với khách hàng. Theo dõi tình hình biến động của TSCĐ. Theo dõi diễn biến chứng khoán, các báo cáo của trung tâm giao dịch. - Kế toán thành phẩm tiêu thụ, công nợ phải thu: Theo dõi từng loại sản phẩm hoàn thành nhập kho, tình hình tiêu thụ của từng loại sản phẩm. Ngoài ra còn theo dõi tình hình công nợ phải thu khách hàng tại công ty. Kế toán NVL, CCDC nợ phải trả và tính lương, BHXH: Theo dõi tình hình hiện có và tình hình biến động nhập xuất kho NVL,CCDC theo từng loại cụ thể .Đồng thời tính lương, thưởng, BHXH cho công nhân viên hàng tháng trích nộp theo chế độ quy định và theo dõi các khoản nợ phải trả . Kế toán thuế, thống kê: Tính thuế 2/ Hình thức kế toán áp dụng tại công ty a. Sơ đồ luân chuyển chứng từ: Hiện nay tại Công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ cải biên. Mọi công việc đều được áp dụng và xử lý bằng máy vi tính. Kỳ hạch toán là quý. Theo hình thức này thì sơ đồ luân chuyển chứng từ được thể hiện dưới sơ đồ sau: TRÌNH TỰ LUÂN CHUYỂN CHỨNG TỪ GHI SỔ CẢI BIÊN Sổ quỹ Sổ chi tiết TK Sổ tổng hợp TK Bảng cân đối TK Báo cáo kế toán Sổ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp Chi tiết Chứng từ gốc Ghi chú: Ghi hàng ngày Đối chiếu Ghi hàng tháng Ghi cuối quý b. Trình tự luân chuyển chứng từ: Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán ghi vào sổ chi tiết tài khoản. Đối với các chứng từ thu, chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng thì được ghi vào sổ quỹ, sổ tiền gửi ngân hàng. Đối với các đối tượng cần theo dõi chi tiết thì ghi vào sổ kế toán chi tiết có liên quan. Đinh kỳ (hàng tháng) tổng hợp số liệu trên các sổ chi tiết tài khoản được ghi vào sổ Cái (Sổ kế toán tổng hợp). Kế toán chi tiết căn cứ vào số liệu trên sổ kế toán chi tiết tổng cộng số liệu trên các sổ kế toán chi tiết (vật tư, công nợ …) để lập Bảng tổng hợp chi tiết Cuối tháng, tính tổng số phát sinh Nợ, tổng số phát sinh Có và số dư của từng tài khoản sổ Cái. So sánh, đối chiếu số liệu, và từng nghiệp vụ kế toán trên sổ Cái với sổ quỹ và bảng tổng hợp chi tiết . Cuối quý, sau khi đã đối chiếu số liệu và các nghiệp vụ kế toán trùng khớp kế toán sẽ căn cứ vào sổ Cái, lập bảng tổng hợp Cân đối số phát sinh. Cuối cùng số liêu trên Bảng tổng hợp chi tiết hoặc sổ Cái được dùng để lập Báo cáo tài chính. B. THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA ĐÀ NẴNG I. ĐẶC ĐIỂM VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY - Vốn bằng tiền của công ty là tài sản tồn tại dưới hình thức giá trị trong quá trình sản xuất kinh doanh. Vốn bằng tiền vừa được sử dụng để đáp ứng nhu cầu về mua sắm vật tư hàng hoá để phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh, vừa là kết quả của mua bán hàng hoá hoặc thu hồi các khoản công nợ. Chính vì vậy quy mô vốn bằng tiền phản ánh khả năng thanh toán ngay cả công ty chính thức tồn tại của vốn lưu động. Việc sử dụng vốn bằng tiền phải tuân theo nguyên tắc chế độ tiền tệ vốn của nhà nước. Chỉ giữ lại quỹ số tiền mặt tồn quỹ phải theo định mức quy định của Ngân hàng. Vốn bằng tiền của công ty bao gồm chủ yếu là tiền mặt tại quỹ và tiền gửi ngân hàng.Công ty không sử dụng tài khoản 113 - Tiền đang chuyển. Tiền mặt tại quỹ : Lượng tiền mặt tại quỹ theo quy định của chính phủ, chỉ để lại một lượng tiền mặt nhất định để thu, chi các khoản như: Tiền lương cho công nhân viên, tiền công tác phí, mua sắm trang thiết bị phục vụ cho công tác văn phòng và các chi phí khác. Tiền gửi ngân hàng : Để hạch toán theo quy định của Nhà nước, việc thanh toán các công ty với các đơn vị có quan hệ làm ăn lâu dài, có sự tín nhiệm thì công ty thanh toán qua Ngân hàng. Công ty mở tài khoản số 102010000192284 tại Ngân hàng Công thương Việt Nam - Chi nhánh Đà Nẵng để thuận lợi cho việc thanh toán. Do vậy, ngoài số tiền mặt, ngân phiếu tại quỹ thì toàn bộ vốn bằng tiền còn lại đều nằm ở ngân hàng. Các hình thức thanh toán qua ngân hàng của công ty: Thanh toán bằng Uỷ nhiệm chi Thanh toán bằng Uỷ nhiệm thu Thanh toán bằng chuyển khoản ( dùng để nộp thuế ) II/ TỔ CHỨC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY 1/ Chứng từ sử dụng: * Kế toán tiền mặt tại quỹ: Sử dụng: Phiếu Thu, phiếu Chi, Sổ quỹ, sổ chi tiết Tiền Mặt, sổ tổng hợp TK 1111. Kế toán thanh toán nghiệp vụ quỹ tiền mặt tại công ty sử dụng chứng từ ban đầu hay còn gọi là chứng từ gốc gồm phiếu thu, phiếu chi được Kế toán trưởng và Giám đốc phê duyệt, đồng thời kế toán tiền mặt phản ánh thu chi tiền mặt hàng ngày vào số tiền mặt, thũ quỹ dựa vào phiếu thu và phiếu chi hàng ngày để lập báo cáo quỹ vào kế toán tiền mặt kiểm tra đối chiếu với tiền mặt. Kế toán thu tiền mặt: kế toán sử dụng phiếu thu Mẫu phiếu thu tiền mặt Đơn vị: Cty Cổ phần Nhựa Đà Nẵng Mẫu sổ: C21 – H Địa chỉ: 371 Trần cao Vân -Đà Nẵng (Ban hành theo QĐ số :999-TC/QĐ Liên số: .. /CĐKT ngày 2.11.1996 của BTC) PHIẾU THU Số:...... Ngày…..tháng…..năm …. Nợ TK ...... Có TK...... Họ , tên người nộp tiền :……………………………………………….... Địa chỉ :………………………………………………… Lý do nộp :………………………………………………… Số tiền :…………………….Viết bằng chữ :…………... …………………………………………………………………………… Kèm theo………………Chứng từ gốc…………………………………... Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu Người nộp ( ký , họ tên ) ( ký , họ tên ) ( ký , họ tên ) ( ký , họ tên ) Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ ) :………………………………………… Ngày …tháng…năm…. Thủ quỹ ( ký, họ tên ) . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Mục đích: Để làm chứng từ quỹ nhằm quản lý chặt chẽ số tiền thu vào và phản ánh tình hình thu chính xác. Cách lập: Hằng ngày khi nhận được chứng từ của người nộp tiền, kế toán căn cứ vào các chứng từ của người nộp tiền để lập phiếu thu. Phiếu thu gồm 3 liên, ghi đầy đủ các nội dung trên phiếu và ký vào phiếu Thu, sau đó trình lên cho kế toán trưởng soát xét và Giám đốc ký duyệt, chuyển cho thủ quỹ làm thủ tục nhập quỹ. Sau khi đã nhận đủ số tiền, thủ quỹ ghi số tiền thực tế nhập quỹ (bằng chữ) vào Phiếu thu trước khi ký và ghi rõ họ tên. Thủ quỹ giứ lại 1 liên để ghi sổ quỹ, 1 liên giao cho người nộp tiền, 1 liên lưu lại nơi lập phiếu. Cuối ngày, toàn bộ Phiếu thu kèm theo chứng từ gốc chuyển cho kế toán để ghi sổ kế toán. Kế toán chi tiền mặt: kế toán sử dụng phiếu chi Mẫu phiếu chi tiền mặt: Đơn vị: Cty Cổ phần Nhựa Đà Nẵng Mẫu số: C22 – H Địa chỉ: 371 Trần cao Vân -Đà Nẵng (Ban hành theo QĐ số: 999-TC/QĐ Liên số:.. /CĐKT ngày 2.11.1996 của BTC) PHIẾU CHI Số:...... Ngày…..tháng…..năm …. Nợ TK ...... Có TK...... Họ , tên người nhận tiền :……………………………………………….... Địa chỉ :………………………………………………… Lý do chi :………………………………………………… Số tiền :…………………….Viết bằng chữ :…………... …………………………………………………………………………… Kèm theo………………Chứng từ gốc…………………………………... Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu Thủ quỹ ( ký , họ tên ) ( ký , họ tên ) ( ký , họ tên ) ( ký , họ tên ) Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ ):………………………………………… Ngày …tháng…năm…. Người nhận tiền (ký, họ tên ) Mục đích: để làm chứng từ quỹ nhằm quản lý chặt chẽ các khoản chi tiêu tiền mặt phản ánh chính xác lượng tiền mặt chi tiêu hàng ngày. Cách lập: Khi có chứng từ phát sinh chi tiêu tiền mặt căn cứ chứng từ gốc, kế toán lập thành 3 liên và chỉ sau khi có đủ chữ ký (Ký theo từng liên) của người lập phiếu, kế toán trưởng, giám đốc, thủ quỹ mới được xuất quỹ. Sau khi nhận đủ số tiền người nhận tiền phải ghi số tiền đã nhận bằng chữ, ký tên và ghi rõ họ, tên vào Phiếu chi. Liên 1: lưu ở nơi lập phiếu Liên 2: thủ quỹ dùng để ghi sổ quỹ và chuyển cho kế toán cùng với chứng từ gốc để vào sổ kế toán. Liên 3: giao cho người nhận tiền Khi có chi thủ quỹ mới được xuất tiền ra khỏi quỹ, trong liên có kèm theo chứng từ gốc, thủ quỹ giữ để ghi giảm vào số tiền mặt. Cuối ngày thủ quỹ phải kiểm tra tồn quỹ giữ thực tế vào sổ sách, nếu thấy chênh lệch phải tìm ra nguyên nhân. Ngoài ra kế toán thanh toán và thủ quỹ phải thường xuyên đối chiếu sổ sách với nhau để đảm bảo chính xác giữa sổ sách và thực tế, yêu cầu lãnh đạo chi tiêu kịp thời. * Kế toán tiền gửi ngân hàng: Chứng từ sử dụng: để theo dõi thu, chi tiền gửi ở công ty sử dụng các loại chứng từ sau: Uỷ nhiệm chi Ủy nhiệm thu Giấy nộp tiền bằng chuyển khoản Giấy báo Nợ Giấy báo Có Cùng với một số chứng từ gốc liên quan như: giấy báo nộp thuế, nộp tiền điện, nước… Uỷ nhiệm chi: Thực chất là lệnh của chủ tài khoản bên mua yêu cầu Ngân hàng phục vụ trích tiền từ tài khoản của đơn vị được hưởng (bên bán). Uỷ nhiệm chi dùng thanh toán tiền hàng, lao vụ, dịch vụ…giữa hai đơn vị có sự tín nhiệm lẫn nhau trên cơ sở hợp đồng kinh tế, được áp dụng cho hai đơn vị ngoài hoặc cùng một địa phương. Uỷ nhiệm chi do bên mua lập thành 4 liên: Liên màu đỏ do bên mua giữ, 3 liên còn lại giao cho Ngân hàng, Ngân hàng chuyển đến cho bên bán 1 liên màu đen .Bên mua phải chịu cước phí bưu điện. Mẫu Uỷ nhiệm chi: Số: Lập ngày…tháng…năm… UỶ NHIỆM CHI CHUYỂN KHOẢN, CHUYỂN TIỀN THƯ, BƯU ĐIỆN Tên đơn vị trả tiền: MST: Số Tài khoản: Tại Ngân hàng: Tỉnh, TP: Tên đơn vị nhận tiền: Tại Ngân hàng: Số Tài khoản: Tỉnh, TP: Số tiền bằng chữ:………………………………………... Nội dung thanh toán: …………………………………… Đơn vị trả tiền Ngân hàng A Ngân hàng B Kế toán Chủ tài khoản Ghi sổ ngày:…… Ghi sổ ngày:…... Kế toán Trưởng phòng kế toán Kế toán Trưởng phòng kế toán PHẦN DO NH GHI TK NỢ TK CÓ Số tiền bằng số b. Uỷ nhiệm thu: Đây cũng là hình thức thanh toán không dùng tiền mặt giữa hai đơn vị có mối quan hệ lâu năm, có sự trở nhiệm lẫn nhau. Bên mua có thể chấp nhận hoặc không chấp nhận Giấy đòi nợ trước khi trả tiền gọi là chấp nhận trước, chấp nhận trước có nghĩa là đơn vị mua khi nhận giấy được nhờ thu, trong thời gian quy định phải gửi giấy báo chấp nhận nợ hay từ chối, nếu không gửi giấy báo thì sau thời gian quy định Ngân hàng coi như bên mua đã đồng ý tiến hành chuyển trả tiền cho bên bán hàng. Trường hợp Ngân hàng bên mua khi nhận được Giấy uỷ nhiệm thu lập tức chuyển trả tiền cho bên bán, rồi gửi giấy báo cho bên mua, gọi là chấp nhận trả. Nếu bên mua xét thấy không phù hợp ở điểm nào trong hợp đồng, thì có quyền trừ một phần hoặc toàn bộ số tiền hàng, nhưng phải báo cho Ngân hàng phục vụ mình trong thời gian quy định. Uỷ nhiệm thu cho bên mua lập thành 4 liên: Trong đó 1 liên được lưu lại phòng kế toán, 3 liên còn lại giao cho Ngân hàng và Ngân hàng sẽ gửi cho bên bán một liên. Mẫu Uỷ nhiệm thu: Số : UỶ NHIỆM THU Ngày….tháng….năm…. Tên đơn vị mua hàng :………………………… MST: Số Tài khoản: Tại Ngân hàng : Tỉnh , TP: Tên đơn vị bán hàng : …………………………………… Tại Ngân hàng : Số Tài khoản : Tỉnh , TP : Hợp đồng số ( hay đơn đặt hàng )………………… Ngày…tháng…năm… Só lượng từng loại chứng từ kèm theo:…………............. Số tiền chuyển ( bằng chữ ) :…………………………………………………………. ………………………………………………………………………………………... Bằng số:………………………. Số ngày chậm trả:……………………………………….. Số tiền phạt chậm trả (bằng chữ):……………………… Bằng số:………………………. Tổng số tiền chuyển (bằng chữ):……………………………………………………. Bằng số:………………………. ĐƠN VỊ BÁN (Ký tên, đóng dấu ) NGÂN HÀNG BÊN BÁN NGÂN HÀNG BÊN MUA Nhận chứng từ ngày:………………………… Nhận ngày:….. Đã kiểm soát và gửi đi ngày:………………… Thanh toán ngày:………… Trưởng phòng kế toán Kế toán Trưởng phòng kế toán ( Ký tên, đóng dấu ) NGÂN HÀNG BÊN BÁN THANH TOÁN Ngày …tháng …năm … Kế toán Trưởng phòng kế toán PHẦN DO NH GHI TK NỢ TK CÓ Số tiền bằng số 2/ Tài khoản sử dụng: KT vốn bằng tiền tại công ty cổ phần Nhựa Đà Nẵng chủ yếu sử dụng các tài khoản về tiền mặt việt Nam, Ngoại tệ được quy đổi ra Đồng Việt Nam trong quá trình mua bán, thanh toán hay hạch toán. Bao gồm các tài khoản chủ yếu sau: a. TK 111- Tiền mặt Tài khoản 111 – Tiền mặt: có 3 tài khoản cấp 2: - Tài khoản 111(1) - Tiền Việt Nam: Phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tiền Việt Nam tại quỹ tiền mặt. - Tài khoản 111(2) - Ngoại tệ: Phản ánh tình hình thu, chi, tăng, giảm tỷ giá và tồn quỹ ngoại tệ tại quỹ tiền mặt theo giá trị quy đổi ra đồng Việt Nam. b.TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng Tài khoản 112 được mở 3 tài khoản cấp 2: Tài khoản 112(1) - Tiền Việt Nam: Phản ánh các khoản tiền gửi Việt Nam đang gửi tại Ngân hàng Tài khoản 112(2) - Ngoại tệ: Phản ánh các khoản ngoại tệ đang gửi tại Ngân hàng đã quy đổi ra Đồng Việt Nam. Công ty không thu vàng bạc, đá quý. Các mặt hàng bán ra chỉ tính tiền mặt bằng Đồng Việt Nam hoặc USD khi tiền hàng về tại tiền gửi ngoại tệ ngân hàng hạch toán theo quy định của chính phủ nếu USD gửi bán qua Ngân hàng. Chính vì vậy mà kế toán của Công ty chỉ mở một tài khoản để theo dõi tình hình biến động của công ty. Và TK 311 - Tiền vay ngắn hạn (3111) Các tài khoản liên quan khác như các tài khoản về công nợ phải thu, phải trả: TK 131, 331, 152, 211, 133…. Công ty không sử dụng Tài khoản 113 - Tiền đang chuyển 3/ Sổ sách kế toán sử dụng tại công ty: Sổ kế toán chi tiết: Gồm sổ chi tiết về công nợ hàng hoá ...nhằm theo dõi chi tiết các đối tượng liên quan. Sổ quỹ: Bao gồm sổ quỹ tiền mặt, sổ theo dõi tiền gửi ngân hàng, theo dõi thuần tuý về mặt giá trị của tất cả các khoản thu, chi liên quan đến tiền mặt, tiền gửi ngân hàng trong từng ngày của tháng hoặc quý. Sổ chi tiết tài khoản: Sổ chi tiết riêng từng loại tài khoản để tiện theo dõi, được ghi hàng ngày. Sổ Cái: Được tổng hợp từ sổ chi tiết tài khoản vào cuối tháng, nhằm theo dõi một cách tổng hợp tình hình thu chi nhập xuất theo mỗi tháng. III/ THỰC TẾ KẾ TOÁN VBT TẠI CÔNG TY 1/ Hạch toán tiền mặt a. Hạch toán tăng: Chứng từ ban đầu: Hoá đơn GTGT, phiếu Thu Mẫu Hoá đơn GTGT Công ty cổ phần Nhựa Đà Nẵng Mã số thuế:04400383800 Địa chỉ: 371 Trần Cao Vân Tài khoản : 710A00046 Điện thoại: 714460/(05113)710495 Ngân hàng Công Thương ĐN Fax: 714561/714931 Email: Darplast@dng.com.vn HOÁ ĐƠN GTGT Ngày 02 tháng 01 năm 2008 Ký hiệu: AA/2004T Số: 044505 Tên khách hàng: ĐẠI LÝ QUẢNG HƯNG Mã khách hàng: 38044 Địa chỉ : Điện Thắng, Quảng Nam Hình thức thanh toán: Tiền mặt Mã số thuế : 299900805190 Thời hạn thanh toán: 08/01/2008 ĐIện thoại : 05113.864258 Hợp đồng, phiếu đặt hàng số Người mua hàng Người lập hoá đơn Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Căn cứ vào Hoá đơn GTGT ngày 02/01/2008, thì kế toán tiến hành lập Phiếu thu như sau: Đơn vị:Cty Cổ phần Nhựa Đà Nẵng Mẫu số : C21 – H Địa chỉ:371 Trần cao Vân -Đà Nẵng (Ban hành theo QĐ số :999-TC/QĐ Liên số:1 /CĐKT ngày 2.11.1996 của BTC) PHIẾU THU Số: 127 Ngày 02 tháng 01 năm 2008 Nợ TK: 1111 Có TK: 1331 Họ, tên người nộp tiền : ĐẠI LÝ QUẢNG HƯNG Địa chỉ : Điện Thắng, Quảng Nam Lý do nộp : Thu tiền bán ống PVC Số tiền : 18.022.760 Đồng. Viết bằng chữ: Mười tám triệu không trăm hai mươi hai ngàn bảy trăm sáu mươi đồng chẵn. Kèm theo………01…Chứng từ gốc: Hoá đơn GTGT số 044505 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu Người nộp ( ký , họ tên ) ( ký , họ tên ) ( ký , họ tên ) ( ký , họ tên ) Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ): Mười tám triệu không trăm hai mươi hai ngàn bảy trăm sáu mươi đồng chẵn. Ngày 02 tháng 01 năm 2008 Thủ quỹ (ký, họ tên ) Căn cứ vào chứng từ gốc như Hoá đơn GTGT, phiếu Thu đã lập ở trên và các chứng từ khác liên quan đến nghiệp vụ kinh tế phát sinh làm tăng tiền mặt của công ty, thì hàng ngày kế toán định khoản và phản ánh vào Sổ chi tiết Tiền mặt Hạch toán giảm Các khoản chi của Doanh nghiệp chủ yếu tại công ty là chi trong công tác doanh nghiệp, chi lương, thưởng… Căn cứ vào các chứng từ gốc như: Hoá đơn GTGT đã được duyệt thì kế toán thanh toán sẽ lập phiếu chi như sau: Đơn vị: Cty Cổ phần Nhựa Đà Nẵng Mẫu số: C22 – H Địa chỉ: 371 Trần cao Vân -Đà Nẵng (Ban hành theo QĐ số: 999-TC/QĐ Liên số:.. /CĐKT ngày 2.11.1996 của BTC) PHIẾU CHI Số: 81 Ngày 03 tháng 01 năm 2008 Nợ TK 642 Có TK 1111 Họ , tên người nhận tiền : Đoàn thị Thanh Hải Địa chỉ : Bưu điện Quận Thanh Khê Lý do chi : Thanh toán tiền điện thoại Tháng 12/07 Số tiền : 426.040 Viết bằng chữ: Bốn trăm hai mươi sáu ngàn không trăm bốn mươi đồng chẵn. Kèm theo……01……Chứng từ gốc: Giấy thanh toán tiền điện thoại T12/07 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu Thủ quỹ ( ký , họ tên ) ( ký , họ tên ) ( ký , họ tên ) ( ký , họ tên ) Đã nhận đủ số tiền (Viết bằng chữ ): Bốn trăm hai mươi sáu ngàn không trăm bốn mươi đồng chẵn. Ngày …tháng…năm…. Người nhận tiền (ký, họ tên ) Thủ quỹ sẽ tiến hành ghi vào sổ quỹ, sau đó Thủ quỹ gửi toán bộ phiếu Chi và các chứng từ gốc lên kế toán, kế toán căn cứ vào đấy để tiến hành ghi sổ kế toán. Đối với các nghiệp vụ khác cũng tương tự. Căn cứ vào các chứng từ gốc, phiếu Chi cùng các chứng từ liên quan thủ quỹ gửi lên, kế toán hạch toán vào Sổ chi tiết TK Tiền mặt, các nghiệp vụ tương tự trình tự luân chuyển chứng từ thu Tiền Mặt Cuối tháng, kế toán tiến hành ghi vào Sổ tổng hợp TK 1111 2/ Hạch toán tiền gửi ngân hàng: a. Hạch toán tăng Minh hoạ mẫu Lệnh chuyển Có (Giấy báo Có ) tại công ty, ngày 13/03/2008 phòng kế toán nhận được Lệnh chuyển Có về khoản người mua trả tiền cho công ty, với số tiền là 5.852.000. THANH TOÁN ĐIỆN TỬ LIÊN NGÂN HÀNG LỆNH CHUYỂN CÓ Mã KS: NTTL5110 Số bút toán: 000026 Loại giao dịch: Giá trị cao Ngày, giờ lập:13/03/2008-10:19:22 Số hiệu giao dịch: 13100038 Ngày, giờ nhận:13/03/200810:42:14 Ngân hàng gửi: NHGT Da Nang Mã NH: 51203010 TKNợ Ngân hàng Nhận: NHCT Da Nang Mã NH: 51201016 TK Có Người phát lệnh: CTY TNHH KINH DOANH FRIT HUE Địa chỉ/số CMND: Tài khoản: 00270301011D Tại NH: 51203010 – NHNT Da Nang Người nhận lệnh: CTY CP NHUA DA NANG Địa chỉ/số CMND: Tài khoản: 710A00046 Tại NH: 51201016 – NHCT Da Nang Nội dung: TC: 65960029. TT TIỀN MUA TÚI PE5695HD003700,29.01.08{5470788978182350131} Số tiền bằng số: 5.852.000 Số tiền bằng chữ: Năm triệu tám trăm năm mươi hai ngàn đồng ) KẾ TOÁN KIỂM SOÁT CHỦ TÀI KHOẢN b. Hạch toán giảm Một số nghiệp vụ chi tiền mặt chủ yếu là chi trong thanh toán hàng cho bên bán, trả tiền dịch vụ về sử dụng điện thoại, trả lãi vay…. Minh hoạ giấy báo Nợ lãi tiền vay và giấy báo Nợ trả lãi tiền vay Ngoài ra một số nghiệp vụ TGNH là các khoản chi bằng Uỷ nhiệm chi: Số :37/1 Lập ngày 31 tháng 01 năm2008 UỶ NHIỆM CHI CHUYỂN KHOẢN, CHUYỂN TIỀN THƯ, BƯU ĐIỆN Tên đơn vị trả tiền: CÔNG TY CP NHỰA ĐÀ NẴNG MST: 0400383300 Số Tài khoản: 102010000192284 Tại Ngân hàng: CÔNG THƯƠNG Tỉnh , TP: Đà Nẵng Tên đơn vị nhận tiền: CÔNG TY CP NHỰA ĐÀ NẴNG Tại Ngân hàng: NGOẠI THƯƠNG Số Tài khoản: 47000148065 Tỉnh, TP: Đà Nẵng Số tiền bằng chữ: (Tám trăm triệu đồng chẵn) Nội dung thanh toán: Trả nợ vay K/Ư 558/16/31-1-08 Đơn vị trả tiền Ngân hàng A Ngân hàng B Kế toán Chủ tài khoản Ghi sổ ngày:…… Ghi sổ ngày:…... Kế toán Trưởng phòng kế toán Kế toán Trưởng phòng kế toán PHẦN DO NH GHI TK NỢ TK CÓ Số tiền bằng số 800.000.000 Mẫu Uỷ nhiệm chi: Kế toán sau khi nhận được giấy tờ, chứng từ liên quan sẽ hạch toán vào sổ theo dõi tiền gửi(VNĐ), sau đó kế toán lập sổ tổng hợp TK 1121: Kế toán vốn bằng tiền không chỉ theo dõi, hạch toán tiền mặt và tiền gửi ngân hàng, ngoài ra còn hạch toán tiền vay ngắn hạn: PHẦN III/ MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN VBT TẠI CÔNG TY CP NHỰA ĐÀ NẴNG I. NHẬN XÉT VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY Trong quá trình đi sâu vào tìm hiểu thực tế tại Công ty cổ phần Nhựa Đà Nẵng em đã nhận thấy được rằng: giữa cơ sở lý luận và thực tế còn khoảng cách xa. Tùy vào lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty mà có bộ máy quản lý tốt nhất, phù hợp nhất. Và có tổ chức bộ máy kế toán phù hợp, sử dụng tối ưu những tài khoản kế toán phù hợp với tình hình kinh doanh, hoạt động của doanh nghiệp, chứ không cần phải hạch toán đầy đủ các tài khoản theo đúng như trong phần lý thuyết đã được học. Bởi vậy, em rút ra được các ưu điểm và nhược điểm về công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty như sau: 1/ Ưu điểm + Về công tác tổ chức bộ máy kế toán: Nhìn chung bộ máy kế toán ở công ty được tổ chức đơn giản, gọn nhẹ, vừa đảm bảo cho việc chuyên môn hoá công việc, vừa cung cấp thông tin hữu ích, đầy đủ cho quản lý. Việc phân chia các phần hành giúp cho việc kiểm tra đối chiếu với nhau được chính xác và nâng cao trách nhiệm của nhân viên kế toán. Công ty đã xây dựng bộ máy kế toán khoa học, hợp lý, không chồng chéo và quan hệ chặt chẽ. + Về công tác chỉ đạo lãnh đạo Công ty: Để tổ chức và điều hành các hoạt động sản xuất, công ty đã thiết lập mô hình quản lý theo kiểu trực tuyến tham mưu. Mô hình này đã giúp cho việc điều hành, quản lý giữa các bộ phận phối hợp đồng bộ và ra quyết định chính xác, kịp thời mang lại hiệu quả trong quản lý kinh doanh. + Về quan hệ công tác: Các phòng ban, các bộ phận trong công ty cũng như nội bộ phòng tài vụ kế toán công ty, có mối quan hệ công tác rất bình đẳng, chân tình giúp đỡ nhau hoàn thành nhiệm vụ. + Về chuyên môn: Được sự quan tâm và tạo điều kiện của ban lãnh đạo hầu hết các cán bộ kế toán công ty đều có trình độ nghiệp vụ khá vững, nhiệt tình công tác, thâm niên và có nhiều kinh nghiệm nghiệp vụ. 2/ Nhược điểm Công ty cổ phần Nhựa Đà Nẵng là một công ty lớn có nhiều đại lý ở nhiều nơi như: Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi…nên vào cuối tháng kế toán các đại lý mới gửi các báo cáo kế toán văn phòng công ty, làm cho khối lượng công việc rất nhiều. Do đó, công việc hạch toán tại công ty trở nên bận rộn hơn vào cuối tháng, cuối quý. Một số tồn tại nêu trên là không lớn, tuy nhiên mọi nhược điểm có thể khắc phục sữa chữa để công tác kế toán ngày càng hoàn thiện hơn. II.Ý KIẾN ĐỀ XUẤT Qua một thời gian thực tập và nghiên cứu nội dung” Vốn bằng tiền” tại công ty, em nhận thấy công ty đã thực hiện đủ các giấy tờ mà Nhà Nước quy định như: phiếu Thu, Chi; Uỷ nhiệm thu…Phản ánh rõ, chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Tuy nhiên, trong giới hạn kiến thức của mình, em xin có một số ý kiến nghị về công tác hạch toán công tác vốn bằng tiền như sau: - Thứ nhất, doanh nghiệp có rất nhiều thành phần khách hàng bao gồm cả cá nhân cũng như tập thể. Các phương thức thanh toán của khách hàng cũng nhiều loại: tiền mặt,… đa số là dùng tiền mặt nhiều. Vì vậy theo em nghĩ nên phát huy mạnh hơn về việc thanh toán bằng chuyển khoản, bằng các hình thức thông qua ngân hàng nhằm giảm bớt lượng tiền mặt tồn ở quỹ công ty. - Thứ hai, mặc dù công ty áp dụng sổ sách kế toán theo hình thức chúng từ ghi sổ cải biên, không có việc tập hợp chứng từ ghi sổ vào sổ đăng ký do đó cuối quý không có sự kiểm tra, đối chiếu số liệu phát sinh với tổng số tiền trên sổ đăng ký. Để giải quyết về vấn đề sổ sách đã nêu trên theo em tại công ty nên mở Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: Mẫu sổ: LỜI KẾT Để hoạt động sản xuất kinh doanh thuận lợi, có hiệu quả luôn có sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp trên thị trường. Chính vì vậy “ kế toán vốn bằng tiền” luôn là một vấn đề mà mọi doanh nghiệp cần phải và được quan tâm. Phần hành” kế toán vốn bằng tiền “ là một phần hành thiết thực, có ý nghĩa ở mọi góc độ của sản xuất kinh doanh. Qua quá trình học tập và thực tập tại công ty, em đã nhận thấy rằng thời gian thực tập, quan sát và tìm hiểu thực tế là gian đoạn hết sức quan trọng không thể thiếu được trong quá trình học tập và cho công tác thực tế sau này. Nhưng do thời gian thực tập có hạn và sự hạn chế về mặt kinh nghiệm nên chuyên đề của em không thể tránh khỏi những thiếu sót, các thông tin mà em thu thập được chưa cho phép đề ra các giải pháp cụ thể, chỉ là những ý kiến có tính chất định hướng. Em chỉ mong rằng, những nhận xét, đề xuất trong chuyên đề này phần nào phản ánh được thực tế và ít nhiều có ý nghĩa thiết thực, đó là sự động viên khích lệ đối với em. Trong thời gian thực tập, em đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ, hướng dẫn cặn kẽ nhiệt tình của các cô, anh, chị phòng kế toán của công ty để hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình về chuyên đề “Kế toán vốn bằng tiền”. Em xin chân thành cảm ơn thầy Phan thanh Hải, ban Giám đốc cùng tập thể CBCNV của công ty đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong quá trình hoàn thành chuyên đề của mình. Đà Nẵng, tháng 4 năm 2008 Sinh viên thực hiện Lê thị Hồng Liên TÀI LIỆU THAM KHẢO Chế độ kế toán Doanh nghiệp- Quyển I, II ( Bộ tài chính- Vụ chế độ kế toán và kiểm toán ) Nhà xuất bản tài chính- Hà nội 2006 Hướng dẫn thực hành kế toán tài chính ( Giảng viên trường Đại học kinh tế TP HCM và Giảng viên trường Cao đẳng tài chính- kế toán 4) Nhà xuất bản thống kê- Hà nội 2003 Hệ thống kế toán Doanh nghiệp theo các chuẩn mực kế toán đã ban hành và luật kế toán (TS. Phạm huy Đoán- Nguyên GĐ công ty kiểm toán ASC- BTC. CN. Nguyễn thanh Tùng- BTC ) MỤC LỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN Đà Nẵng, ngày....tháng.....năm..... GVHD Phan Thanh Hải

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc18003.doc
Tài liệu liên quan