- Hệ thống kế toán chi phí thực tế luôn luôn chính xác và phù hợp cho bất kỳ doanh nghiệp nào muốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành thực tế vào cuối kỳ.
- Hệ thống kế toán chi phí thông dụng phù hợp với các loại hình doanh nghiệp muốn có nhanh thông tin giá thành sản phẩm ở bất kỳ thời điểm nào, đến cuối kỳ nhân viên kế toán tập hợp đầy đủ chi phí sản xuất và tính được giá thành thực tế, từ đó điều chỉnh giá thành cho đúng. Theo phương pháp kế toán này, doanh nghiệp có được những thông tin cần thiết cho dự toán ngân sách, dự kiến giá bán của sản phẩm ngay từ đầu kỳ sản xuất, đặc biệt là những công việc, hợp đồng mà doanh nghiệp chỉ có thể giành được bằng cách đấu thầu.
- Hệ thống kế toán chi phí định mức phù hợp với các loại hình doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất ổn định, có định mức kinh tế kỹ thuật tiên tiến chính xác và nguồn cung cấp nguyên vật liệu thường xuyên ít biến động. Giá thành định mức là thông tin chuẩn nhằm phát hiện nhanh sự thay đổi định mức và các khoản chênh lệch so với định mức, đánh giá năng lực sản xuất của doanh nghiệp, từ đó nhà quản lý có cơ sở xác định đúng nguyên nhân để giải quyết kịp thời. Đến cuối kỳ kế toán xử lý các khoản biến động chi phí thực tế so với định mức để tính đúng và tính đủ vào giá thành sản phẩm. Kế toán chi phí sản xuất định mức là một loại hình hạch toán tiên tiến thể hiện việc áp dụng các định mức chi phí đầu vào làm cơ sở tính toán và kiểm soát chi phí sản xuất.
Liên hệ với kế toán chi phí sản xuất của nước ta hiện nay, thì chỉ có duy nhất hệ thống kế toán chi phí thực tế, vì vậy cuối kỳ mới tính được giá thành sản phẩm. Hệ thống kế toán Việt Nam có 2 phương pháp hạch toán hàng tồn kho là phương pháp kê khai thường xuyên và phương pháp kiểm kê định kỳ. Mỗi phương pháp hạch toán hàng tồn kho có ảnh hưởng đến thời điểm, phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm khác nhau. Đối với phương pháp kiểm kê định kỳ thì tập hợp chi phí chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cuối kỳ là hợp lý. Đối với phương pháp kê khai thường xuyên, thì mọi sự biến động tăng và giảm chi phí đều phải hạch toán kịp thời, thường xuyên chứ không đợi đến cuối kỳ. Theo chế độ kế toán hiện nay, tài khoản 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên nhưng chỉ đến cuối kỳ mới được phép tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nhập kho, điều này không đáp ứng được nhu cầu quản lý.
Từ việc đánh giá cơ bản về sự thiếu linh hoạt của kế toán chi phí sản xuất Việt Nam nói trên, Bộ tài chính cần phải xây dựng hệ thống kế toán chi phí sản xuất linh hoạt, bằng cách bổ sung thêm kế toán chi phí sản xuất thông dụng và kế toán chi phí sản xuất định mức. Điều này chỉ thực hiện được khi Bộ Tài chính cho phép nhân viên kế toán chi phí sản xuất ở các doanh nghiệp được ước tính phân bổ chi phí sản xuất chung trong kỳ để có thể ứng dụng hệ thống kế toán chi phí sản xuất thông dụng. Đồng thời Bộ Tài chính cần nghiên cứu và ban hành đồng bộ từ chứng từ, cách xây dựng định mức chi phí, tài khoản hạch toán, phương pháp xử lý chênh lệch biến động chi phí cuối kỳ. để có thể ứng dụng được hệ thống kế toán chi phí định mức.
72 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1544 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Nhà Nước một thành viên Thống Nhất, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1087844
Bảng thanh toán lương
Tháng 12 năm 2005
Đơn vị: Phân xưởng sản xuất khung ( ĐVT: đồng )
Stt
Họ và tên
Đơn giá lươn/ngày
Số ngày công
Tổng lương ngày
Đơn giá lương ngoài giờ/ 1 ngày
Số ngày làm ngoài giờ
Phụ cấp
Tổng lương
Tạm ứng
Tổng lương còn lại
Ký nhận
1
Nguyễn thu Hằng
35000
25
875000
45000
1
250000
1170000
200000
970000
2
Lê văn Tú
35000
26
910000
45000
2
400000
1400000
100000
1300000
3
Lê Bích Liên
…
Tổng cộng
Kế toán tiền lương Kế toán trưởng
* Hình thức trả lương theo sản phẩm: Là hình thức căn cứ vào số lượng sản phẩm hoàn thành do bộ phận trực tiếp sản xuất và đơn giá tiền lương.
Quy trình luân chuyển chứng từ: Hàng ngày các nhân viên kinh tế tại các phân xưởng sẽ thống kê sản lượng sản phẩm hoàn thành. Cuối tháng nhân viên kinh tế sẽ tập hợp các bảng chấm công lên cho phòng kế toán, kế toán tiền lương căn cứ vào phiếu báo sản phẩm hoàn thành nhập kho, kèm theo biên bản đánh giá của bộ phận KCS của từng bộ phận và định mức đơn giá lương sản phẩm, sẽ tính toán lương phải trả công nhân sản xuất từng phân xưởng. Đơn giá lương một đơn vị sản phẩm do phòng tổ chức xác định cho từng loại sản phẩm.
Lương sản phẩm = Số lượng SP hoàn thành x Đơn giá tiền lương 1 SP
Ví dụ tính lương sản phẩm cho chị Hà - PX mạ:
Lương sản phẩm = 27 x 30.000 = 810.000đ
Tiền công nghỉ việc = 20 x 2 = 40000đ
Phụ cấp thuộc quỹ lương = 250.000
Tổng tiền lương = 810.000 + 40000+ 250.000 = 1100000 đ
Để tính lương sản phẩm và lương thời gian của công nhân sản xuất ở từng phân xưởng, hàng ngày, nhân viên thống kê của từng phân xưởng có nhiệm vụ theo dõi số lượng sản phẩm sản xuất ra, thời gian làm việc của từng công nhân sản xuất và ghi vào Bảng chấm công, đến cuối tháng thì chuyển lên cho phòng kế toán dựa vào đó lập bảng thanh toán lương.
Đối với các khoản trích theo lương ( KPCĐ, BHXH, BHYT ), kế toán Công ty thực hiện trích như sau:
BHXH trích 20% trên lương cấp bậc, trong đó 15% hạch toán vào chi phí, 5% trừ vào lương của công nhân.
KPCĐ trích 2% trên lương thực tế của công nhân và hạch toán vào chi phí.
BHYT trích 3% trên lương cấp bậc, trong đó 2% hạch toán vào chi phí, 1% trừ vào lương của công nhân.
* Các khoản phụ cấp tại công ty
- BHXH phụ cấp được hưởng trong những trường hợp ốm đau, thai sản.
- Phụ cấp trách nhiệm: Dành cho quản đốc, phó quản đốc, tổ trưởng, trưởng phòng
- Phụ cấp nóng hại: áp dụng đối với công nhân làm trong bộ phận Hàn nguội.
Mức phụ cấp nóng hại = Số công x Tiêu chuẩn một công.
* Các khoản phải trả khác: khoản làm thêm giờ, ngừng nghĩ do nguyên nhân khách quan như: mất điện, mất nước.
* Các khoản phải khấu trừ vào lương: đó là những khoản mà công nhân phải trả như: tiền bồi thường, bảo hiểm
* Lương nghỉ phép hưởng 100 % lương
* ăn giữa ca: Tuỳ từng năm, thời kỳ mà tổ chức lao động tiền lương xây dựng tiền ăn giữa ca là từ 6000 – 8000
ă Trình tự hạch toán:
Để theo dõi chi phí nhân công sản xuất trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622- CPNCTT. Tài khoản này tập hợp chung cho tất cả các phân xưởng.
Căn cứ vào Bảng chấm công của từng phân xưởng, hàng tháng kế toán tiền lương và BHXH sẽ tính ra tiền lương thực tế của từng công nhân sản xuất và lập Bảng thanh toán lương và BHXH.
Từ số liệu trên Bảng thanh toán lương và BHXH hàng tháng, cuối mỗi quý kế toán vào Bảng phân bổ tiền lương và BHXH, theo định khoản :
Phản ánh số tiền lương chính phải trả cho công nhân sản xuất:
Nợ TK 622 : 6.576.302.653
Có TK 3342 : 6.576.302.653
Phản ánh số tiền ăn ca của công nhân sản xuất:
Nợ TK 622 : 69.730.000
Có TK 334.1 : 69.730.000
Kế toán trích các khoản KPCĐ; BHXH; BHYT vào chi phí:
Nợ TK 622 : 49.393.278
Có TK 3382 : 13.152.605
Có TK 3383 : 31.973.130
Có TK 3384 : 4.263.084
Số liệu tổng hợp trên Bảng phân bổ tiền lương và BHXH là căn cứ để vào BCĐ số phát sinh các tài khoản và sổ Cái TK 622
Sổ Cái
Tài khoản CPNCTT- Số hiệu : 622
Năm 2005
Đơn vị: đồng
Số dư đầu năm
Nợ
Có
Quý
Nợ TK
622, Có TK liên quan
Quý I
Quý II
Quý III
Quý IV
1. TK 334
727.360.265
2. TK 338
49.388.819
Cộng PS Nợ
776.---749.084
Cộng PS Có
776.749.084
Số dư
Cuối kỳ
Nợ
0
Có
0
Cuối kỳ kết chuyển CPNCTT vào TK 154 (154.1)- CPSXKD dd để tính Z sp:
Nợ TK 154.1 : 776.749.084
Có TK 622 : 776.749.084
Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Thống Nhất
Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
Quý IV năm 2005
Đơn vị : đồng
Ghi Có TK
Đối
tượng sử
dụng
( ghi Nợ TK)
TK334- phải trả CNV
TK 338- phải trả phải nộp khác
Lương
( TK334.2)
Các khoản
Khác
(TK3341)
Cộng Có
TK 334
KPCĐ (TK338.2)
BHXH
( TK 3383)
BHYT
( TK 3384 )
Cộng Có
TK 338
TK 642
309.327.372
25.157.500
334.484.872
6.186.547
18026505
2403534
26616586
TK627
85.639.372
85.639.372
1.712.787
7893245
1025766
10431798
TK 622
6.576.302.653
69.730.000
727.583.203
13.152.605
31973130
4263084
49393278
TK111
3.272.700
3.272.700
1.623.384
16850295
2497276
20970955
TK112
770092
1770092
Cộng
1.055.869.709
94.887.500
1.150.980.147
22.675.323
76313267
10189660
109182709
3.3. Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí dùng vào việc quản lý và phục vụ sản xuất chung tại bộ phận sản xuất ( phân xưởng, đội, trại) bao gồm các khoản sau: chi phí về nhân viên phân xưởng, chi phí về nguyên vật liệu phục vụ sản xuất, chi phí về dụng cụ sản xuất, chi phí về khấu hao TSCĐ, các chi phí dịch vụ mua ngoài, và chi phí bằng tiền khác.
Tài khoản sử dụng: Để tập hợp chi phí sản xuất chung kế toán về chi phí sử dụng các tài khoản sau:
Tài khoản 627 – Chi phí sản xuất chung.
Một số tài khoản khác
Doanh nghiệp sử dụng TK 627 để tập hợp chi phí sản xuất chung cho tất cả các phân xưởng.
Chứng từ kế toán và sổ kế toán sử dụng tại Công ty để hạch toán chi phí sản xuất chung.
+ Bảng kê nhập xuất tồn CCDC
+Bảng tính và khấu hao TSCĐ
+Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
+Bảng phân bổ NVL và CCDC
Do đặc điểm sản xuất và quy trình cồng nghệ mà chi phí sản xuất chung của Công ty chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất.
Tại Công ty chi phí sản xuất chung cũng được tập hợp theo từng yếu tố chi phí.
* Quy trình luân chuyển chứng từ:
Các nhân viên kinh tế tại các phân xưởng sẽ chuyển bảng chấm công và giấy báo hoàn thành sản phẩm lên phòng kế toán, kế toán tiền lương sẽ tính và thanh toán cho nhân viên phân xưởng trên Bảng thanh toán lương của các phân xưởng, cuối tháng lập Bảng phân bổ tiền lương và BHXH. Căn cứ đó cuối quý kế toán tổng hợp lập bảng cân đối số phát sinh.
Trình tự hạch toán:
Để tập hợp CPSXC, kế toán sử dụng TK 627- CPSXC. Tài khoản này cũng phản ánh số tổng hợp của tất cả các phân xưởng và được định khoản như sau:
- Chi phí công cụ dụng cụ dùng chung cho phân xưởng: là các khoản chi phí về công cụ dụng cụ cho các phân xưởng như : khuôn cối, giá đỡ, mũi khoan...Các chi phí này có giá trị nhỏ vì vậy khi xuất dùng được phân bổ một lần toàn bộ giá trị vào sản phẩm và được thể hiện trên Bảng phân bổ NVL- CCDC , theo định khoản:
Nợ TK 627: 13.407.185
Có TK 153: 13.407.185
- Chi phí tiền lương nhân viên quản lý phân xưởng: là khoản tiền trả cho quản đốc, phó quản đốc, nhân viên kinh tế PX. Khoản tiền lương này cũng áp dụng trả theo hình thức lương thời gian nhưng có gắn với mức độ hoàn thành sản phẩm, nếu nhiều hơn định mức thì khoản tiền này có thể cao hơn giá tiền lương định mức.
Kế toán căn cứ vào bảng chấm công và bảng thanh toán tiền lương của phân xưởng để tổng hợp và ghi vào Bảng phân bổ tiền lương và BHXH , theo định khoản:
Nợ TK 627: 85.639.372
Có TK 334.2: 85.639.372
Các khoản trích theo lương ( KPCĐ, BHXH, BHYT ) của nhân viên phân xưởng cũng được trích theo các tỷ lệ quy định:
Nợ TK 627: 10.431.798
Có TK 338.2: 1.712.787
Có TK 338.3: 7.693.245
Có TK 338.4: 1.025.766
- Chi phí khấu hao TSCĐ : hàng quý, căn cứ vào nguyên giá từng loại TSCĐ và tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo quy định, kế toán tiến hành trích số khấu hao cơ bản của những TSCĐ đang được sử dụng trực tiếp sản xuất tại các PX như nhà xưởng, máy móc, thiết bị... và có điều chỉnh khấu hao cho phù hợp với kế hoạch khấu hao TSCĐ đã đăng ký.
Mức khấu hao được tính theo phương pháp khấu hao đường thẳng:
Mức khấu hao TSCĐ quý = ==
Nguyên giá TSCĐ x tỷ lệ khấu hao năm
4
Sau đó lấy số liệu để lập Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, theo định khoản:
Nợ TK 627: 454.816.303
Có TK 214: 454.816.303
Công ty TNHH Nhà Nước một thành viên Thống Nhất
Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
Quý IV năm 2005
Đơn vị : đồng
Chỉ tiêu
Nơi sử dụng
Toàn DN
TK 627
TK 641
TK 642
TK 154.3
NG
Khấu hao
454.816.303
I. tài sản đang dùng
14.895.968.858
503.612.934
201.943.240
1) Nhà xưởng
4.548.040.943
1.449.893
2) Vật kiến trúc
61.260.115
251.423.170
3) Máy móc thiết bị
8.693.575.965
29740425
4) Phương tiện vận tải
713771605
5) TB VP + TS phúc lợi
432617118
16885451
6) Cửa hàng
446703112
2.170.755
II. Tài sản chờ thanh lý
69117822
III. Tài sản tăng Q3/2005
1) cải tạo nhà SX 3 tầng
83.123.752
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là các khoản chi phí công ty chi ra để trả cho các dịch vụ mua ngoài phục vụ cho sản xuất của các phân xưởng như điện nước, điện thoại, chi phí sửa chữa các thiết bị phân xưởng.
Công ty thanh toán các dịch vụ này bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng hoặc nợ nhà cung cấp.
- Chi phí khác bằng tiền: là các khoản chi phí phát sinh bằng tiền ngoài những khoản kể trên như: chi phí hội nghị, tiếp khách, giao dịch... của các phân xưởng.
Căn cứ vào các chứng từ gốc, kế toán phản ánh hai khoản chi phí này trên các Nhật ký chứng từ số 1, 2, 5 bằng các định khoản:
Nợ TK 627 : 182.941.375
Có TK 111: 11.122.500
Có TK 112: 121.063.628
Có TK 331: 50.755.247
- Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung: là những khoản như thu hồi tiền tạm ứng thừa cho nhân viên phân xưởng, tiền thừa nhà cung cấp trả lại... Nó được thể hiện trên các bảng kê số 1, 2
Nợ TK 111: 62.401.287
Nợ TK 112: 8.071.570
Có TK 627: 70.472.857
Số liệu tổng hợp của CPSXC phát sinh trên các Bảng phân bổ ( số 1, 2, 3), các bảng kê, nhật ký chứng từ liên quan được kế toán ghi thẳng vào BCĐ số phát sinh các tài khoản và sổ Cái TK 627
Bảng chi phí sản xuất chung theo các mục:
NT
Diễn giải
TK
đối ứng
Nợ
Có
Chi phí CCDC
153
13407185
Chi phí tiền lương NVQL phân xưởng
334.2
85.639.372
Các khoản trích theo lương
338
10.431.798
- Kinh phí công đoàn
338.2
1.712.787
- Bảo hiểm xã hội
338.3
7.693.245
- Bảo hiểm y tế
338.4
1.025.766
Chi phí khấu hao TSCĐ
214
454.816.303
Chi phí dịch vụ mua ngoài
111
70.473.188
Chi phí khác bằng tiền
182.941.375
- Tiền mặt
111
11.122.500
- Tiền gửi ngân hàng
112
121.063.628
- Phải trả nhà cung cấp
331
50.755.247
Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
70.472.857
- Tiền mặt
111
62.401.287
- Tiền gửi ngân hàng
112
8.071.570
Cộng phát sinh tăng
747.236.033
Cộng phát sinh giảm chi phí
70.472.857
Tổng chi phí sản xuất chung
676.763.176
Cuối quý, kế toán kết chuyển toàn bộ CPSXC vào TK 154 ( 154.1)- CPSX kinh doanh dở dang để tính giá thành sản phẩm:
Nợ TK 154.1: 676.763.176
Có TK 627: 676.763.176
Số liệu này được minh hoạ trên BCĐ số phát sinh các tài khoản và sổ Cái TK 154, Sổ cái TK 627
Sổ Cái TK 627
Tài khoản CPSXC- Số hiệu : 627
Năm 2005
Đơn vị: đồng
Số dư đầu năm
Nợ
Có
Quý
Nợ TK
627, Có TK liên
quan
Quý I
Quý II
Quý III
Quý IV
1. TK 111
19.194.401
2. TK 112
112.992.058
3. TK 153
13.407.185
.....
....
Cộng PS Nợ
676.763.176
Cộng PS Có
676.763.176
Số dư
Cuối kỳ
Nợ
0
Có
0
4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn Công ty
Kế toán tổng hợp thực hiện tổng hợp chi phí vào thẳng bảng cân đối số phát sinh mà không qua NKCT số 7 và Bảng kê số 4.
Bảng cân đối số phát sinh là sổ kế toán tổng hợp phản ánh tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ từ sản xuất đến tiêu thụ, các cột sẽ phản ánh các tài khoản ghi có, cuối cùng sẽ tổng hợp số phát sinh trong kỳ, số dư đầu kỳ, cuối kỳ.
Để tổng hợp chi phí sản xuất kế toán sử dụng tài khoản 154.1 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Tài khoản này không được mở chi tiết theo các phân xưởng
ă Trình tự hạch toán:
Các khoản ghi tăng chi phí:
+ Kết chuyển CPNVLTT
Nợ TK 154.1: 7.423.953.111
Có TK 621: 7.423.953.111
+ Kết chuyển CPNCTT:
Nợ TK 154.1:776.749.084
Có TK 622:776.749.084
+ Kết chuyển CPSXC
Nợ TK 154.1: 676.763.176
Có TK 627: 676.763.176
Các khoản ghi giảm chi phí:
+ Nhập kho NVLC là bán thành phẩm ở dạng mộc, giá trị tính theo giá thành kế hoạch do phòng kinh doanh lập:
Nợ TK 152.1: 879.425.058
Có TK 154.1: 879.425.058
+ Nhập kho các phụ tùng xe đạp hoàn thành, giá trị tính theo giá thành kế hoạch do phòng kinh doanh lập:
Nợ TK 156: 863.841.853
Có TK 154.1: 863.841.853
Sau khi thực hiện các bút toán trên, TK 154.1 đã được tập hợp đủ các chi phí phát sinh trong kỳ. Kế toán căn cứ vào giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ đã được đánh giá để tính ra giá thành sản phẩm theo công thức:
=
+
-
Tổng giá thành Giá trị SP dở Tổng CPSX Giá trị SP dở
thực tế quý IV/2005 dang đầu quý PS trong quý dang cuối quý
= 161.883.660 +[ 8.877.465.371 - (863.841.853 + 879.425.058)] - 1.425.660.998
= 5.870.421.122
Do đối tượng tính giá thành tại công ty là các sản phẩm hoàn thành cuối cùng ( xe đạp hoàn chỉnh) và công ty áp dụng phương pháp tỷ lệ để tính giá thành nên kế toán chỉ tính tổng giá thành thực tế của toàn bộ các sản phẩm. Từ đó ghi định khoản nhập kho thành phẩm theo số liệu tổng hợp. Trên cơ sở số liệu đó cùng với số liệu về giá thành kế hoạch của từng sản phẩm để tính ra giá thành thực tế của từng sản phẩm.
* Xác định tổng giá thành kế hoạch của toàn bộ sản phẩm:
Căn cứ vào số lượng sản phẩm hoàn thành từng loại và giá thành kế hoạch đơn vị sản phẩm tương ứng do phòng kinh doanh lập, kế toán tính ra tổng giá thành kế hoạch của toàn bộ sản phẩm theo công thức:
)
x
= ồ (
Tổng giá thành Số lượng sản phẩm hoàn Giá thành kế hoạch
kế hoạch thành thực tế từng loại đơn vị sản phẩm
= 5.439916.268 đ
* So sánh giữa tổng giá thành thực tế và tổng giá thành kế hoạch để xác định tỷ lệ:
Tỷ lệ giữa giá thành Tổng giá thành thực tế
thực tế với giá thành = x 100
kế hoạch Tổng giá thành kế hoạch
5.870.421.122
= x 100 = 107,9%
5.439.916.268
ĐTính tổng giá thành thực tế của từng loại sản phẩm:
x
=
Tổng giá thành thực tế Tổng giá thành kế hoạch Tỷ lệ giữa giá thành
từng loại sản phẩm từng loại sản phẩm TT với giá thành KH
ĐTính giá thành thực tế đơn vị sản phẩm:
=
Giá thành thực tế Tổng giá thành thực tế từng loại sản phẩm
đơn vị sản phẩm Số lượng sản phẩm hoàn thành
Bảng tính giá thành kế hoạch xe Nam
Năm 2005
NVL chính : 355.091
Stt
Tên các chi tiết
đvị
Số lượng
đơn giá
Thành tiền
Công ty SX
Mua ngoài
1
Khung mini
Cái
1
96.527
96.527
2
Ghi đông
Cái
1
8.858
8.858
3
Pô tăng
Cái
1
10.454
10.454
4
Phanh
Bộ
1
22.727
22.727
5
Yên
Cái
1
12.545
12.545
6
đùi đĩa
Cái
19.500
19.500
7
Bàn đạp
đôi
1
9.091
9.091
8
Xích
Cái
1
8.182
8.182
9
Vành
đôi
1
40.000
40.000
10
Lốp
đôi
1
25.091
25.091
...
...
...
...
...
...
...
Cộng
145.385
260.744
V/c
2607
II. Vật liệu phụ: 2.500
điện : 800
lương: 8852 x 1,2 = 10.622
BH : 1.682
Cộng: 370.695
Quản lý + Khấu hao: 41.843
Z xe đạp Nam hoàn chỉnh 412.53
Ví dụ: Sản phẩm xe đạp nam trong quý IV nhập kho 1882 chiếc, giá thành kế hoạch đơn vị là 412.538đ
Tổng giá thành kế hoạch xe đạp nam nhập trong quý IV = 1882 chiếc x 412.538đ/1c = 776.396.516đ
Tổng giá thành thực tế xe đạp nam nhập trong quý IV = 776.396.516 x 107,9% = 837.731.841đ
Giá thành thực tế đơn vị xe đạp nam = = 445.129 đ/c
Trên cơ sở tính toán như trên, kế toán lập bảng tính giá thành thực tế đơn vị sản phẩm từng loại xe đạp.
Bảng tính giá thành thực tế đơn vị sản phẩm
Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Thống Nhất
Bảng tính giá thành thực tế đơn vị sản phẩm
Quý IV/ 2005
Đơn vị: đồng
Thành phẩm
Đơn giá kế hoạch
SL nhập từ sản xuất ( cái)
Tổng giá thành KH
Tỷ lệ giữa Ztt và Zkh ( %)
Tổng Ztt nhập
Giá thành đơn vị tt nhập
1. xe mini
609.306
2.475
1.508.032.350
107,9%
1.627.166.906
657.441
2. xe Nữ 660ct1
490.769
2.582
1.267.165.558
107,9%
1.367.271.637
529.540
3. xe Nam
412.538
1.882
776.396.516
107,9%
837.731.841
445.129
4. xe Nữ
401.283
2.758
1.106.738.514
107,9%
1.194.170.856
432.984
5. Xe mifa
417.959
1.870
781.583.330
107,9%
844.079.882
451.380
Cộng
5.439.916.268
107,9%
5.870.421.122
Tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Thống Nhất hiện nay sản xuất 9 loại xe đạp song công ty mới chỉ thực hiện tính được giá thành kế hoạch cho 5 loại xe đó là xe mi ni, xe nữ 660 , xe nữ, xe nam, xe mifa. Các loại xe còn lại sử dụng chung hệ thống giá thành kế hoạch của 5 loại xe đó.
Khi xác định được tổng giá thành nhập kho, kế toán ghi định khoản:
Nợ TK 155: 5.870.421.122
Có TK 154.1: 5.870.421.122
Số liệu được minh hoạ trên bảng cân đối số phát sinh các tài khoản và Sổ Cái TK 154
Biểu số 10 Sổ Cái TK 154
Tài khoản CPSXKD dở dang- Số hiệu : 154
Năm 2005
Đơn vị: đồng
Số dư đầu năm
Nợ: 338.543.989
Có
Quý
Nợ TK
154, Có TK liên quan
Quý I
Quý II
Quý III
Quý IV
1. TK 621
7.423.953.111
2. TK 622
776.749.084
3. TK 627
676.763.176
Cộng PS Nợ
8.877.465.371
Cộng PS Có
7.613.688.033
Số dư
Cuối kỳ
Nợ
161.883.660
1.425.660.998
Có
Bảng cân đối số phát sinh các tài khoản
Quý IV năm 2005
Đơn vị: đồng
Nợ
Có
111
112
152.1
154.1
154.3
155
156
621
622
627
Cộng ps Có
Dư ĐK
Dư CK
111
245000
11122500
112
121063628
1521
1940361347
1522
342864116
1523
197224
153
5806459
82410103
13407185
1541
879425058
5870421122
863641853
7613688033
1543
47899784
156
5353752584
214
29740425
454816303
331
12107900
50755247
3341
69730000
3342
657630265
85639372
3382
13152605
1712787
3383
31973130
7693245
3384
4263084
1025766
621
78666750
7423953111
216.965513
7719585374
622
776749084
776749084
627
62401287
8071570
676763176
747236364
....
Cộng psNợ
2518608421
8877465371
47899784
5915127142
5463464194
7719585374
776749084
747236033
Dư đk
376968030
161883660
0
374645043
331494227
0
0
0
Dư ck
688704359
1425660998
0
62704149
384190596
0
0
0
5. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang
Sản phẩm dở dang tại Công ty được coi là khối lượng công việc đang trong quá trình sản xuất chế biến, đang trong dây truyền công nghệ đã hoàn thành một số công đoạn của quy trình công nghệ phải tiếp tục chế biến mới trở thành thành phẩm. Ngoài ra sản phẩm dở dang bao gồm các loại nguyên vật liệu đã xuất dùng nhưng chưa dùng hết ở cuối kỳ kế toán. Cụ thể trong khâu sản xuất là các sản phẩm dở dang tại các phân xưởng: linh kiện, khung sơn, cơ dụng, còn trong khâu lắp ráp là những chi tiết phụ tùng chưa lắp ráp thành xe đạp hoàn chỉnh. Chính vì vậy, chi phí sản phẩm dở dang của Công ty khá lớn. Vấn đề dặt ra là Công ty phải có những biện pháp để đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ sao cho đúng, đảm báo tính đúng đắn giá thành sản phẩm của kỳ sau.
Công tác đánh giá sản phẩm dở dang ở Công ty thực hiện như sau:
* Trong khâu sản xuất : Đó là những nguyên vật liệu chưa dùng vào sản xuất nhưng đã qua một số công đoạn, đến kỳ kiểm kê còn lại tại phân xưởng không nhập lại kho nguyên vật liệu thì được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh cuối kỳ trên TK 154.1. nếu nguyên vật liệu được mua ngoài thì tính theo giá thực tế mua ngoài, còn nếu do doanh nghiệp tự sản xuất thì tính theo giá kế hoạch.
Ví dụ: tại phân xưởng linh kiện
Kế toán căn cứ vào số lượng trong biên bản kiểm kê của phân xưởng và giá xuất kho thực tế của từng loại vật liệu để tính trị giá vật liệu tồn kho và được coi là sản phẩm dở dang.
Tôn 2 li = 7250 đ/ kg x 4125 kg = 2.990.6250 ( đ )
Tu be F28 = 400 m x 9170 đ/m = 3.668.000 ( đ )
Tu be F23 = 267m x 9170 đ/m = 2.448.390 ( đ )
Tại phân xưởng khung
Vành = 24500 đ/ c x 212 = 5194000 đ.
Ghi đông = 12000 đ/ c x 1251 cái = 15012000
* Trong khâu lắp ráp:
Sản phẩm dở dang là những chi tiết phụ tùng cấu thành nên sản phẩm do các phân xưởng khác chuyển tới. Do đó kế toán căn cứ vào biên bản kiểm để xác định trị giá sản phẩm dở dang theo phương pháp chi phí sản xuất định mức. Cụ thể là căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang và mức độ hoàn thành của sản phẩm làm dở, định mức chi phí của từng loại phụ tùng do phòng kỹ thuật lập để tính ra chi phí sản xuất kinh doanh cuối kỳ.
Ví dụ: Tại PX lắp ráp:
Ghi đông = 205cái x 10.000đ/ cái = 2.050.000
Bàn đạp = 102 cái x 12.500 đ/ cái = 1.250.000
Khung = 87 cái x 142. 345 đ/ cái = 12.391.845
Sau khi tính toán được giá trị sản phẩm dở dang ở tất cả các phân xưởng, kế toán tổng hợp và lập biên bản kiểm kê giá trị sản phẩm dở dang . Biên bản này là cơ sở để kế toán tính giá thành sản phẩm hoàn thành.
Biên bản kiểm kê tồn kho
Quý IV năm 2005
Tên SPDD ở từng PX
Đơn vị
Đơn giá
Số lượng
Thành tiền
I. PX linh kiện
77.626.568
1. Tube 28
M
9170
338
3.219.330
2. Tôn lá 1,5 ly
Kg
6400
229
1.465.600
...
II. PX mạ
122.070.100
1. vành mộc
Cái
27.500
286
7.865.000
2. ghi đông mộc
Cái
8858
1.163
10.301.854
3. Amoniken
Kg
120.000
135
16.200.000
....
III. PX khung
195.848.000
1. ống nòng
đoạn
500
294
147.000
2. khung nữ chưa dũa
Cái
86.245
94
8.107.030
...
IV. PX sơn
92.906.470
1. sơn màu
Kg
25700
96
2.467.200
2. sơn lót
Kg
27000
79
2.133.000
...
V. PX cơ dụng
49.379.926
1. khuôn gá chưa ht
Cái
1000
195
195.000
...
VI. PX lắp ráp
887.829.934
1. Ghi đông
Cái
10000
205
2.050.000
2. Phốt tăng
Cái
5042
202
1.018.484
3. bàn đạp
Cái
11300
200
2.260.000
4. khung
Cái
96.500
187
18.045.500
...
Cộng
1.425.660.998
6. Nội dung kế toán giá thành tại Công ty TNHH Nhà Nước một thành viên Thống Nhất
6.1. Đối tượng tính giá thành
Đối tượng tính giá thành của Công ty là sản phẩm hoàn thành ở khâu cuối cùng, tức là xe đạp hoàn chỉnh các loại.
6.2. Kỳ tính giá thành
Do việc tổ chức thực hiện công tác này chưa được khoa học và do một số nguyên nhân chủ quan, khách quan khác nên kỳ tính giá thành sản phẩm cũng như kỳ hạch toán CPSX là theo từng quý trong năm, tức là cứ định kỳ cuối mỗi quý căn cứ vào các chi phí liên quan đến việc sản xuất sản phẩm đã được tập hợp, kế toán tiến hành tính ra giá thành sản phẩm hoàn thành trong quý.
6.3. Phương pháp tính giá thành
Công ty TNHH Nhà Nước một thành viên Thống Nhất trong quá trình sản xuất đã xây dựng được hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật nhằm xác định mức tiêu hao từng loại nguyên vật liệu, giò công sản xuất và các chi phí khác để sản xuất ra sản phẩm.
Công ty xây dựng hệ thống định mức chi phí vào đầu năm cho từng loại chi tiết phụ tùng cả dạng mộc và dạng láp ráp hoàn chỉnh và đó chính là giá thành kế hoạch mà Công ty xây dựng trước. Nhờ đó mà có thể xác định giá thành thực tế và giá bán của sản phẩm hoàn thành.
Công ty sử dụng phương pháp tỷ lệ để tính giá thành thực tế cho sản phẩm xe đạp của mình, còn đối với các loại phụ tùng xe đạp thì Công ty chọn luôn giá thành kế hoạch làm giá thành thực tế.
chứng từ sổ sách Công ty sử dụng:
+ Bảng tính giá thành thực tế đơn vị sản phẩm
+ Bảng cân đối số phát sinh
+ Bảng tổng hợp sản phẩm dở dang toàn Công ty
+ Sổ cái TK 154.1, TK 621, Tk 622, TK 627.
Sau đây là trình tự tính giá thành sản phẩm theo phương pháp tỷ lệ tại Công ty thông qua số liệu kế toán quý IV năm 2005.
* Xác định tổng giá thành thực tế của tất cả các sản phẩm hoàn thành: Kế toán căn cứ vào toàn bộ CPSX phát sinh trong quý đã tập hợp được ( trên Bảng cân đối số phát sinh các tài khoản) và giá trị sản phẩm dở dang đầu quý ( trên Sổ Cái TK 154 ), giá trị sản phẩm dở dang cuối quý ( trên Biên bản kiểm kê tồn kho) để tính ra tổng giá thành thực tế sản phẩm sản xuất trong quý.
Do trong quý công ty tiến hành nhập kho các phụ tùng ở dạng mộc và dạng hoàn chỉnh nên giá trị phần phụ tùng nhập kho này được ghi giảm trên TK 154.1 ( theo định khoản ). Do đó khi tính tổng CPSX phát sinh trong kỳ phải trừ đi phần giá trị này.
Tổng giá thành Giá trị sản phẩm Tổng CPSX Giá trị sản phẩm
thực tế = dở dang đầu + phát sinh - dở dang cuối
QIV/2005 QIV/2005 trong QIV/2005 QIV/2005
=161.883.660 +[ 8.877.465.371 - (863.841.853 + 879.425.058)] - 1.425.660.998
= 5.870.421.122
Phần III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí & tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Nhà Nước một thành viên Thống Nhất .
I. nhận xét, đánh giá về công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Nhà Nước một thành viên Thống Nhất.
Công ty TNHH Nhà Nước một thành viên Thống Nhất đã và đang khẳng định mình sau những khó khăn của thời kỳ chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế, không ngừng lớn mạnh về mọi mặt. Công ty có một bề dày thành tích và kinh nghiệm quản lý với quy mô sản xuất lớn và hiện đại, ngày càng đáp ứng nhu cầu của thị trường trong nước. Có được thành quả đó là do sự nổ lực phấn đấu lao động sáng tạo không biết mệt mỏi của toàn thể cán bộ công nhân viên toàn Công ty.
Với bộ máy quản lý gọn nhẹ, đội ngũ cán bộ quản lý có năng lực, dám nghĩ dám làm, đội ngũ công nhân kỹ thuật giàu kinh nghiệm, Công ty đã thực hiện đồng bộ nhiều biện pháp nhằm hợp lý hóa sản xuất, cải tiến và đổi mới quy trình công nghệ, mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, nghiên cứu mở rộng thị trường. Sản phẩm của Công ty đã có chỗ đứng vững chắc trên thị trường, giành được sự tín nhiệm của người tiêu dùng về thị hiếu, giá cả và đặc biệt là chất lượng sản phẩm.
Đời sống của cán bộ công nhân viên vì thế ngày càng được nâng cao, đó là phần thưởng xứng đáng cho những cố gắng không ngừng của các thế hệ cán bộ công nhân viên trong suốt chặng đường đã qua.
Cùng với những tiến bộ trong sản xuất, việc quản lý tài chính và hạch toán kế toán tại Công ty cũng không ngừng được hoàn thiện, đáp ứng được yêu cầu quản lý và hạch toán kinh doanh, trong đó việc quản lý và hạch toán chi phí và giá thành đặc biệt được chú trọng.
Trong thời gian thực tập, em được tìm hiểu và tiếp xúc thực tế công tác kế toán Công ty, bên cạnh những thành tựu của mình Công ty còn bộc lộ những yếu điểm nhất định.
1. Những ưu điểm đạt được.
- Công tác tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm do cán bộ có năng lực và có kinh nghiệm lãnh đạo nên đảm bảo được sự chính xác khoa học. Công tác này diễn ra hàng quý và được thực hiện khá nề nếp, hoàn chỉnh. Công ty đã căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản xuất để xác định đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành, qua đó giúp cho việc xác định khoản chi phí nào là hợp lý, khoản nào chưa hợp lý để có biện pháp khắc phục kịp thời. Các chi phí sản xuất của công ty được các kế toán phần hành theo dõi và tập hợp một cách tương đối chính xác nên hạn chế việc thất thoát vật tư, nguyên vật liệu sản xuất để giảm chi phí.
- Bộ máy kế toán được tổ chức khá gọn nhẹ, tương đối hoàn chỉnh và phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty. Đội ngũ nhân viên kế toán của Công ty là sự kết hợp giữa các nhân viên trẻ, nhiệt tình có trình độ với những nhân viên có kinh nghiệm nghiệp vụ vững vàng do đó luôn đáp ứng yêu cầu công tác kế toán của công ty. Với 7 cán bộ trong bộ máy kế toán được phân công công việc kế toán một cách khoa học, đảm bảo phát huy năng lực của từng người, đồng thời tạo được sự kết hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận trong việc cung cấp thông tin phục vụ yêu cầu quản lý kinh doanh, tạo sự chuyên môn hoá trong công việc.
- Việc áp dụng hình thức kế toán theo mô hình kế toán tập trung phù hợp với địa bàn hoạt động của Công ty là tập trung tại một địa điểm, đảm bảo tính hiệu quả gọn nhẹ của bộ máy kế toán. Điều này giúp cho công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành được nhanh chóng, đễ dàng, hiệu quả và chính xác.
- Kế toán Công ty đang áp dụng hình thức sổ kế toán Nhật ký – Chứng từ là phù hợp với doanh nghiệp sản xuất, quy trình sản xuất phức tạp, đòi hỏi nhu cầu quản lý cao. đây là hệ thống sổ tương đối phức tạp, song ban lãnh đạo cùng các nhân viên kế toán trong Công ty đã bố trí toàn bộ sổ sách một cách đơn giản, thuận tiện cho việc ghi chép và việc theo dõi kiểm tra. Sự luân chuyển sổ sách số liệu và công tác kiểm tra đối chiếu được diễn ra thường xuyên và kịp thời.
- Cùng với sự phát triển của tiến bộ khoa học kỹ thuật, Công ty đã sử dụng máy vi tính vào một số công tác kế toán như: lưu trữ các tài liệu, tính toán và lập bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, bảng cân đối số phát sinh.... việc sử dụng này chưa được toàn diện song đã góp phần giảm bớt công việc kế toán, nâng cao năng xuất và hiệu quả sản xuất kinh doanh của toàn Công ty
- Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty được thực hiện khá đầy đủ, chính xác và phù hợp với quy định, phần nào đáp ứng được yêu cầu quản lý của Công ty. Bộ phận kế toán phần hành này đã cung cấp kịp thời đầy đủ các thông tin cần thiết về tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
- Do chu kỳ sản xuất của Công ty tương đối dài nên Công ty tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo quý là hợp lý. Điều này giúp cho các thông tin về tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, hạ giá thành được cung cấp đầy đủ, thường xuyên, liên tục.
Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm đã làm cho công tác tập hợp chi phí sản xuất khá đơn giản, khối lượng tính toán không nhiều.
- Tại công ty, kế toán đã hạch toán chính xác chi phí thông qua việc tổ chức ghi chép thường xuyên liên tục những chi phí đã chi ra trong quá trình sản xuất. Trên cơ sở đó cung cấp những thông tin quan trọng về tình hình sử dụng vật tư, lao động, tiền vốn cho ban lãnh đạo Công ty đề ra các biện pháp quản lý chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm, có tiết kiệm được chi phí để hạ giá thành sản phẩm không, mức hạ là bao nhiêu. Trên cơ sở đó tìm ra những nguyên nhân làm tăng chi phí, tăng giá thành đồng thời khai thác khả năng tiềm tàng của Công ty, không ngừng nâng cao năng xuất, tiết kiệm chi phí và giá thành sản phẩm.
- Một thành tựu lớn nhất trong công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty đó là xây dựng được một hệ thống kinh tế kỹ thuật về chi phí sản xuất cho các loại sản phẩm, trên cơ sở đó xây dựng được một hệ thống đơn giá kế hoạch dùng để xác định giá thành thực tế, giá bán cho từng loại sản phẩm. Vì vậy, công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được đơn giản hoá nhưng vẫn đảm bảo yêu cầu đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành để ra quyết định chính xác và kịp thời.
Cụ thể:
+ Về hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Công tác hạch toán khoản mục này khá đầy đủ, Công ty thực hiện kế toán chi tiết vật tư theo phương pháp ghi thẻ song song tương đối đúng và đầy đủ. Việc sử dụng phưong pháp hệ số giá để tính giá thành thực tế vật liệu xuất kho là phù hợp với đặc điểm của Công ty là nhiều loại nguyên vật liệu và được nhập từ nhiều nguồn ( mua ngoài, tự sản xuất ), giá không giống nhau.
+ Về hạch toán chi phí nhân công trực tiếp: Việc hạch toán chi phí tiền lương ở Công ty khá chặt chẽ. Công ty đã vận dụng một cách linh hoạt trong việc kết hợp hai hình thức trả lương cho người lao động: lương thời gian và lương sản phẩm. Công ty áp dụng trả lương như vậy là hợp lý, đặc biệt là việc vận dụng hình thức lương luỹ tiến cho công nhân sản xuất nhằm kích thích người lao động nâng cao năng xuất, chất lượng sản phẩm, đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động, tiền lương gắn chặt với số lượng và chất lượng lao động. Các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ được thực hiện theo đúng chế độ.
+ Về công tác đánh giá sản phẩm dở dang: Sản phẩm dở dang ở Công ty được đánh giá theo chi phí nguyên vật liệu, phụ tùng đưa vào lắp ráp xe hoàn chỉnh và định mức chi phí nguyên vật liệu nên việc tính toán đơn giản nhanh chóng.
+ Về công tác tính giá thành: Công ty áp dụng phương pháp tính giá thành theo phương pháp tỷ lệ, việc áp dụng phưong pháp này là phù hợp vì Công ty đã xây dựng được hệ thống đơn giá kế hoạch cho từng loại sản phẩm, nó còn phù hợp với quy trình công nghệ sản xuất của Công ty.
- Công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được phòng kế toán thực hiện một cách nghiêm túc vì đã xác định đúng mức tầm quan trọng của việc tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm
- Nhìn chung, Công ty có một bộ phận kế toán có đủ năng lực thực hiện chức năng nhiệm vụ của công tác hạch toán kế toán, đã đang và sẽ tiếp tục đóng góp phần không nhỏ trong sự phát triển bền lâu của Công ty. Hoạt động của phòng kế toán nói chung đã đảm bảo đuợc việc theo dõi vật tư, tiền vốn, cung cấp thông tin về tình hình tài chính cho ban lãnh đạo Công ty.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng bên cạnh những ưu điểm trên, công tác kế toán nói chung và công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng ở Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Thống nhất còn bộc lộ không ít những hạn chế cần tiếp tục hoàn thiện.
2. Những hạn chế cần khắc phục.
- Về công tác hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Một số phụ tùng lắp ráp xe đạp hoàn chỉnh do công ty tự sản xuất hay mua ngoài như: vành, khung, bàn đạp, yên... được theo dõi trên tài khoản 156 – Hàng hóa. Khi chúng tham gia vào khâu lắp giáp xe đạp thì kế toán coi như là một nguyên vật liệu chính và được phản ánh vào tài khoản 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Điều này không hợp lý, nếu coi ngững phụ tùng này là một nguyên vật liệu chính thì phải theo dõi trên tài khoản 152.7 - nữa thành phẩm mua ngoài chứ không sử dụng tài khoản 156.
- Về hạch toán chi phí sản xuất chung, Công ty chỉ sử dụng cấp một mà không sử dụng tài khoản cấp hai.
Chi phí sản xuất chung chỉ tập hợp vào tài khoản cấp một ( tài khoản 627 – Chi phí sản xuất chung), thê nhưng Công ty không mở chi tiết tài khoản cấp hai của tài khoản này để theo dõi các yếu tố chi phí. Chính vì vậy số liệu về chi phí sản xuất chung là số liệu tổng hợp gây khó khăn cho việc quản lý các khoản mục chi phí và việc ghi chép các yếu tố chi phí trong thuyết minh báo cáo tài chính. Việc phản ánh như vậy là thiếu khoa học và gặp nhiều khó khăn vì kế toán phải dựa vào các sổ kế toán, chứng từ kế toán để ghi chép từng yếu tố chi phí trong các khoản mục yếu tố chi phí sản xuất chung.
- Về các khoản chi phí phải trả Công ty không trích trước tiền lương nghĩ phép của công nhân sản xuất.
Do tình hình nghi phép của công nhân sản xuất khá đều đặn nên công ty không trích trước tiền lương nghĩ phép của công nhân sản xuất. Không thể khẳng định tình hình nghĩ phép của công nhân thay đổi sẽ gây sự biến động trong chi phí và tính giá thành sản phẩm. Do vậy Công ty có kế hoạch trích trước tiền lương của công nhân sản xuất.
- Về kiểm toán Công ty chưa có kiểm toán nội bộ và hàng năm không thuê kiểm toán độc lập.
Hàng năm chỉ có cán bộ kiểm tra tài chính xuống kiểm tra tình hình thực hiện những quy định do nhà nước ban hành về chế độ sổ sách và nghĩa vụ đối với nhà nước của Công ty.
- Về việc phân tích chi phí.
Công ty chưa tiến hành phân tích chi phí nên không thể đánh giá được tình hình sử dụng chi phí sản xuất của Công ty tăng, giảm, tiết kiệm hay lãng phí so với kế hoạch từ đó có biện pháp tích cực trong việc hạ giá thành sản phẩm của Công ty.
- Về sổ sách tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Công ty áp dụng hình thức sổ kế toán là hình thức nhật ký chứng từ, công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm thực tế tại đây đã bỏ qua việc lập bảng kê số 4 và nhật ký chứng từ số 7 và được tổng hợp thẳng vào bảng cân đối số phát sinh các tài khoản. điều này không đảm bảo đúng với chế độ kế toán nhà nước quy định.
II. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty.
Chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm là chỉ tiêu phản ánh chất lượng hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Qua thực tế trong Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Thống nhất ta thấy: Mặc dù còn nhiều khó khăn nhưng do sự cố gắng trong việc tổ chức và quản lý chi phí sản xuất Công ty đã đạt những kết quả đáng khích lệ., hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi, tình hình tài chính được cải thiện.
Tuy nhiên, đi sâu vào nghiên cứu phân tích tình hình thực tế ta thấy bên cạnh những mặt đạt được Công ty còn bộc lộ một số vấn đề tồn tại trong quá trình sản xuất cũng như quản lý chi phí.
Trong quá trình nghiên cứu thực tế phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Thống nhất. Em xin mạnh dạn đưa ra một vài ý kiến góp phần phục vụ công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1. Nguyên tắc chung của việc hoàn thiện tổ chức hạch toán chi phí – tính giá thành sản phẩm.
Nền kinh tế thị trường cùng với chính sách mở cửa và hội nhập kinh tế hiện nay buộc các doanh nghiệp phải tìm hướng đi đúng cho mình nhằm cạnh tranh với các đối thủ trong và ngoài nước để ngày một đứng vững và phát triển. Muốn vậy, doanh nghiệp phải tổ chức quản lý sản xuất và hạch toán kinh doanh có hiệu quả. Trong đó, hoàn thiện tổ chức hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm có ý nghĩa hết sức quan trọng. Việc hoàn thiện cần dựa trên các nguyên tắc sau:
- Hoàn thiện trên cơ sở tôn trọng cơ chế tài chính, tôn trọng chế độ kế toán. Vì kế toán không chỉ là công cụ quản lý kinh tế của các đơn vị mà còn là công cụ quản lý nền kinh tế của Nhà nước. Mỗi quốc gia đều có một cơ chế quản lý nhất định và xây dựng một chế độ kế toán thống nhất phù hợp với cơ chế tài chính của mình. Việc tổ chức công tác kế toán ở các đơn vị kinh tế được phép vận dụng và cải biến chứ không bắt buộc phải dập khuôn hoàn toàn theo chế độ nhưng vẫn phải tôn trọng cơ chế tài chính và chế độ kế toán.
- Hoàn thiện phải trên cơ sở phù hợp với đặc điểm tổ chức quản lý và sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Hoàn thiện phải đảm bảo đáp ứng được thông tin kịp thời, chính xác, đáp ứng được yêu cầu quản lý.
- Hoàn thiện phải dựa trên cơ sở tiết kiệm chi phí vì mục đích của các doanh nghiệp là kinh doanh có lãi và đem lại hiệu quả cao.
Trên cơ sở những nguyên tắc chung của việc hoàn thiện tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, qua kiến thức lý luận đã được học tập, tìm hiểu, trong phạm vi đề tài này Tôi xin nêu ra một số những kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Nhà Nước một thành viên Thống Nhất
2. Kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Nhà Nước một thành viên Thống Nhất.
2.1. Kiến nghị đối với Công ty
* Về việc hạch toán nữa thành phẩm mua ngoài Công ty nên thay đổi ký hiệu tài khoản sao cho phù hợp.
Để sản xuất sản phẩm hoàn thành ngoài những nguyên vật liệu, phụ tùng, Công ty tự sản xuất thì Công ty còn mua ngoài một số phụ tùng mà chi phí nguyên vật liệu và phụ tùng mua ngoài chiếm tỷ trọng lớn và được hạch toán vào tài khoản 156 – Hàng hóa theo định khoản:
Nợ TK 156: 6848363287
Có TK liên quan ( TK 111, TK 112, TK 331...): 6848363287.
Khi xuất dùng cho sản xuất kế toán ghi theo định khoản:
Nợ TK 621: 6848363287
Có TK 156: 6848363287
Việc sử dụng như vậy là chưa hợp lý vì nguyên vật liệu và phụ tùng mua về để dùng cho sản xuất chứ không phải để bán, nó phải được hạch toán vào TK 152.7 – nữa thành phẩm mua ngoài.
Trình tự hạch toán như sau:
Tại Công ty mua nguyên vật liệu và phụ tùng mua ngoài dùng vào sản xuất.
Nợ TK 152: 6848363287
Chi tiết: Nợ TK 152.7- nữa thành phẩm mua ngoài
Có TK liên quan ( TK 111, TK 112, TK 331): 6848363287.
Khi xuất dùng cho sản xuất, kế toán ghi.
Nợ TK 621: 6848363287
Có TK 152: 6848363287
Chi tiết: Có TK 152.7
* Về việc hạch toán chi phí sản xuất chung Công ty nên mở thêm tài khoản cấp hai để theo dõi các yếu tố chi phí trong chi phí sản xuất chung.
Hiện nay, Công ty không mở tài khoản cấp hai trên tài khoản 627 – Chi phí sản xuất chung. Theo em, Công ty nên mở thêm TK cấp 2 của TK này.
+ TK 627.1: Chi phí nhân viên ( phân xưởng)
+ TK 627.2: Chi phí vật liệu
+ TK 627.3: Chi phí dụng cụ sản xuất
+ TK 627.4: Chi phí khấu hao tài sản cố định
+ TK 627.5: Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 627.8: Chi phí khác bằng tiền
Việc mở tài khoản cấp hai như vậy sẽ đáp ứng yêu cầu quản lý chi phí sản xuất chung và đúng với chế độ kế toán quy định
* Công ty nên mở nhật ký chứng từ số 7 và bảng kê số 4
Hiện nay, Công ty không sử dụng nhật ký chứng từ số 7 và bảng kê số 4, 5, 6 mà từ bảng phân bổ, bảng kê kế toán vào thẳng bảng cân đối số phát sinh. Theo em Công ty nên lập nhật ký chứng từ số 7, việc lập nó ban đầu tương đối phức tạp xong khi đã làm thường xuyên thì nó trở nên thuận tiện cho công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Đối với bảng kê số 4 Công ty có thể không cần lập vì bảng kê này lập cho từng phân xưởng mà tại Công ty đối tượng kế toán tập hợp chi phí là toàn bộ quy trình công nghệ.
* Về việc trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ
Tại Công ty, ngoài những TSCĐ mới được mua trong thời gian gần đây, các TSCĐ khác hầu như đã cũ và lạc hậu, Công ty thường xuyên bỏ những khoản chi phí để sửa chữa. khi công việc sửa chữa lớn hoàn thành, kế toán tập hợp trực tiếp số chi phí này tính cho giá thành trong quý làm giá thành giữa các quý không ổn định. Mặt khác, chi phí sửa chữa lớn TSCĐ còn phát huy tác dụng nhiều kỳ kế toán sau.
Hiện nay tại Công ty chi phí sửa chữa lớn TSCĐ hoàn thành ở quý nào thì được tính trực tiếp cho quý đó. Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ phát sinh trong quý được tập hợp vào TK 241 theo định khoản:
Nợ TK 241 Tập hợp chi phí sửa chữa lớn TSCĐ
Có TK 111, 112, … Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ phát sinh
Sau khi sửa chữa lớn hoàn thành được kết chuyển vào chi phí sản xuất chung ở thời điểm cuối tháng đó dẫn đến chi phí trong tháng tăng cao. Số chi phí này được tập hợp vào chi phí sản xuất chung ở thời điểm cuối tháng theo định khoản:
Nợ TK 627 Kết chuyển chi phí sửa chữa lớn TSCĐ
Có TK 241
Vì vậy để hạn chế sự biến động đột ngột về chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, Công ty nên thực hiện trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ. Để theo dõi hạch toán chi phí trích trước này kế toán sử dụng TK 335-“ Chi phí phải trả”. Hàng tháng, dựa trên kế hoạch sửa chữa lớn TSCĐ trong tháng bằng cách lấy tổng chi phí sửa chữa lớn TSCĐ cả năm theo kế hoạch chia cho 12 tháng, kế toán ghi sổ liên quan theo định khoản:
Nợ TK liên quan (TK 627, TK 641, TK 642)
Có TK 335 (chi tiết chi phí sửa chữa lớn TSCĐ)
Khi công tác sửa chữa lớn TSCĐ hoàn thành, kế toán định khoản:
Nợ TK 335 – Chi phí phải trả
Có TK 241 (2413) sửa chữa lớn TSCĐ
Cuối năm kế toán xử lý chênh lệch giữa khoản đã trích trước với chi phí thực tế phát sinh theo quy định của chế độ tài chính hiện hành. Nếu khoản trích trước lớn hơn số thực chi thì được hạch toán thêm số chênh lệch vào chi phí, nếu cao hơn thì hạch toán hoàn nhập vào thu nhập bất thường. Trong trường hợp chi phí sửa chữa lớn TSCĐ phát sinh một lần quá lớn thì có thể được phân bổ cho các năm sau.
* Công ty nên áp dụng phần mềm kế toán
Trong những năm gần đây, nền công nghệ thông tin phát triển như vũ bão và đã phát triển trong lĩnh vực kế toán. Việc áp dụng tin học vào lĩnh vực kế toán giúp cho công tac sử lý những thông tin nhanh hơn và chính xác hơn. Hiện nay Công ty vẫn chưa áp dụng phần mềm kế toán, Theo Em Công ty nên sử dụng phần mềm kế toán.
2.2. Kiến nghị đối với Bộ tài chính
Hiện nay, trong mỗi hệ thống kế toán quốc gia của các nước tiên tiến có nền kinh tế thị trường như Mỹ, Anh, Pháp... kế toán cùng một lúc tồn tại ba hệ thống kế toán chi phí sản xuất khác nhau, đó là kế toán chi phí thực tế, kế toán chi phí thông dụng và kế toán chi phí định mức. So sánh sự khác nhau về thời điểm tính giá thành sản phẩm, giá chi phí yếu tố đầu vào chi phí sản xuất của 3 hệ thống kế toán chi phí theo bảng sau:
Kế toán chi phí sản xuất
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
Thời điểm tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Thực tế
Thực tế
Thực tế
Thực tế
Cuối kỳ
Thông dụng
Thực tế
Thực tế
Ước tính
Bất cứ thời điểm nào
Định mức
Định mức
Định mức
Định mức
Bất cứ thời điểm nào
Thông tin ở bảng trên cho thấy tính chất linh hoạt của hệ thống kế toán chi phí sản xuất. Tuỳ thuộc vào trình độ nhận thức, tổ chức kế toán, đặc điểm quy trình sản phẩm, tính chất sản phẩm...mà nhân viên kế toán ở mỗi công ty vận dụng theo một hệ thống kế toán chi phí cho phù hợp với đặc điểm riêng của công ty mình.Tính chất linh hoạt của 3 hệ thống kế toán chi phí sản xuất thể hiện:
- Hệ thống kế toán chi phí thực tế luôn luôn chính xác và phù hợp cho bất kỳ doanh nghiệp nào muốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành thực tế vào cuối kỳ.
- Hệ thống kế toán chi phí thông dụng phù hợp với các loại hình doanh nghiệp muốn có nhanh thông tin giá thành sản phẩm ở bất kỳ thời điểm nào, đến cuối kỳ nhân viên kế toán tập hợp đầy đủ chi phí sản xuất và tính được giá thành thực tế, từ đó điều chỉnh giá thành cho đúng. Theo phương pháp kế toán này, doanh nghiệp có được những thông tin cần thiết cho dự toán ngân sách, dự kiến giá bán của sản phẩm ngay từ đầu kỳ sản xuất, đặc biệt là những công việc, hợp đồng mà doanh nghiệp chỉ có thể giành được bằng cách đấu thầu.
- Hệ thống kế toán chi phí định mức phù hợp với các loại hình doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất ổn định, có định mức kinh tế kỹ thuật tiên tiến chính xác và nguồn cung cấp nguyên vật liệu thường xuyên ít biến động. Giá thành định mức là thông tin chuẩn nhằm phát hiện nhanh sự thay đổi định mức và các khoản chênh lệch so với định mức, đánh giá năng lực sản xuất của doanh nghiệp, từ đó nhà quản lý có cơ sở xác định đúng nguyên nhân để giải quyết kịp thời. Đến cuối kỳ kế toán xử lý các khoản biến động chi phí thực tế so với định mức để tính đúng và tính đủ vào giá thành sản phẩm. Kế toán chi phí sản xuất định mức là một loại hình hạch toán tiên tiến thể hiện việc áp dụng các định mức chi phí đầu vào làm cơ sở tính toán và kiểm soát chi phí sản xuất.
Liên hệ với kế toán chi phí sản xuất của nước ta hiện nay, thì chỉ có duy nhất hệ thống kế toán chi phí thực tế, vì vậy cuối kỳ mới tính được giá thành sản phẩm. Hệ thống kế toán Việt Nam có 2 phương pháp hạch toán hàng tồn kho là phương pháp kê khai thường xuyên và phương pháp kiểm kê định kỳ. Mỗi phương pháp hạch toán hàng tồn kho có ảnh hưởng đến thời điểm, phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm khác nhau. Đối với phương pháp kiểm kê định kỳ thì tập hợp chi phí chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cuối kỳ là hợp lý. Đối với phương pháp kê khai thường xuyên, thì mọi sự biến động tăng và giảm chi phí đều phải hạch toán kịp thời, thường xuyên chứ không đợi đến cuối kỳ. Theo chế độ kế toán hiện nay, tài khoản 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên nhưng chỉ đến cuối kỳ mới được phép tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nhập kho, điều này không đáp ứng được nhu cầu quản lý.
Từ việc đánh giá cơ bản về sự thiếu linh hoạt của kế toán chi phí sản xuất Việt Nam nói trên, Bộ tài chính cần phải xây dựng hệ thống kế toán chi phí sản xuất linh hoạt, bằng cách bổ sung thêm kế toán chi phí sản xuất thông dụng và kế toán chi phí sản xuất định mức. Điều này chỉ thực hiện được khi Bộ Tài chính cho phép nhân viên kế toán chi phí sản xuất ở các doanh nghiệp được ước tính phân bổ chi phí sản xuất chung trong kỳ để có thể ứng dụng hệ thống kế toán chi phí sản xuất thông dụng. Đồng thời Bộ Tài chính cần nghiên cứu và ban hành đồng bộ từ chứng từ, cách xây dựng định mức chi phí, tài khoản hạch toán, phương pháp xử lý chênh lệch biến động chi phí cuối kỳ... để có thể ứng dụng được hệ thống kế toán chi phí định mức.
Kết luận
Trong mỗi doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp sản xuất thì chi phí sản xuất đóng vai trò quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Để có thể đứng vững trên thị trường, nhất là trên thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay các doanh nghiệp luôn tìm mọi biện pháp để giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm, lấy chất lượng làm phương châm sản xuất. Trong những năm gần đây Công ty đã đạt được những kết quả nhất định trong việc thực hiện kế hoạch hạ giá thành sản phẩm. Kết quả này có sự đóng góp rất lớn của đội ngũ kế toán Công ty. Đặc biệt là kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong việc quản lý tốt chi phí sản xuất và tìm ra biện pháp nhằm giảm hao hụt ngoài định mức.
Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Thống Nhất ngày càng khẳng định được vị trí của mình trên thị trường nhờ sự chú trọng đến việc nâng cao chất lượng sản phẩm và hạ giá thành sản phẩm. Công ty không ngừng tìm ra các biện pháp trong quản lý và sản xuất để không ngừng hoàn thiện mình, sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Được sự giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo hướng dẫn và các cán bộ phòng kế toán Công ty, tôi đã thực hiện đề tài: “ Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Thống Nhất “. Do còn hạn hẹp về trình độ, bài viết không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định, tôi rất mong nhận được sự góp ý của Công ty và thầy cô.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn cô giáo hướng dẫn: Thạc sỹ: Nguyễn Thị Hồng Thuý, cùng toàn thể cán bộ Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Thống Nhất nói chung và các cán bộ phòng Kế toán nói riêng đã nhiệt tình giúp đỡ tôi hoàn thành bản chuyên đề này.
Hà Nội, ngày 20 tháng 1 năm 2007
Sinh viên:
Lê Xuân Trường
Tài liệu tham khảo
thống kế toán doanh nghiệp – Nhà xuất bản tài chính – 1995
kế toán chi phí – Nathan S.lavin – Nhà xuất bản thống kê
400 Sơ đồ kế toấntì chính – Nguyễn Văn Công
Lịch sử 45 năm Nhà máy xe đạp Thống nhất
Tạp chí kế toán, kiểm toán
Kế toán doanh nghiệp sản xuất – NXB Tài chính 1996
Lý thuyết và thực hành Kế toán tài chính – NXB tài chính
Hướng dẫn thực hành kế toán trên sổ kế toán
Kế toán Công ty
Tài liệu Công ty
Mục lục
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 28202.doc