Đề tài Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác trả lương ở Công ty giấy Bãi Bằn

 Tổng giám đốc : phụ trách quản lý sản xuất kinh doanh toàn công ty, chịu trách nhiệm trước Nhà nước về mọi mặt của công ty. Trực tiếp phụ trách các đơn vị: văn phòng, phòng tổ chức lao động,phòng kế hoạch,phòng xuất nhập khẩu và thiết bị phụ tùng.  Phó tổng giám đốc kĩ thuật sản xuất: giúp Giám đốc phụ trách về sản xuất và các công tác được phân công theo kế hoạch, các quyết định của công ty, chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc về phần việc được phân công điều hành. Trực tiếp phụ trách: phòng kỹ thuật,nhà máy giấy, nhà máy hoá chất, xí nghiệp bảo dưỡng, cty giấy tissiue Sông Đuống.  Phó tổng giám đốc kinh doanh: phụ trách công việc kinh doanh của cty,chịu trách nhiệm với giám đốc về sản lượng giấy bán ra và quan hệ khách hàng hiện tại và lâu dài. Trực tiếp phụ trách: Phòng kinh doanh, tổng kho, CN tổng công ty tại TP.HCM và tại Đà Nẵng, trung tâm dịch vụ tại Hà Nội và xí nghiệp dịch vụ.  Phó tổng giám đốc tài chính: phụ trách cân đối

doc63 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 900 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác trả lương ở Công ty giấy Bãi Bằn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
gian và cần một nguồn vốn lớn. Sau khi đã cải tiến và đầu tư cho đến nay có thể nói công ty đã có một cơ sở vật chất kĩ thuật khá vững chắc, một công nghệ sản xuất hiện đại nhất và cho kết quả sản xuất cao nhất so với toàn nghành giấy trong nước. Trong tương lai không xa, công ty sẽ đầu tư để mở rộng quy mô, lắp đặt dây chuyền sản xuất mới để có thể nâng cao sản lượng giấy. Nghiên cứu các giải pháp xử lý môi trường nhằm giảm tới mức tối thiểu ảnh hưởng môi trường PHẦN II THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TRẢ LƯƠNG TẠI CÔNG TY GIẤY BÃI BẰNG I. Quan điểm về chính sách trả lương cho người lao động tại công ty - Công ty luôn có quan điểm rằng trả lương cho công nhân luôn có lợi cho người lao động song vẫn đảm bảo công bằng hợp lý, công khai, minh bạch. - Việc phân phối tiền lương và thưởng phải đạt được mục tiêu khuyến khích CBCNV lao động sản xuất và quản lý,tích cực phát huy sáng kiến tăng năng suất sản xuất cũng như hiệu quả làm việc. - Luôn đảm bảo cuộc sống ổn định cho người lao động II. Quy chế chính sách trả lương cho CBCNV tại công ty. 1.Quy chế chung Điều 1: Cơ sở tính lương cho CBCNV Tổng công ty Giấy Việt Nam là căn cứ thang bảng lương quy định tại Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ và các Thông tư hướng dẫn của Liên Bộ về chế độ tiền lương mới cho doanh nghiệp Nhà nước. 1 - Lương cấp bậc trả theo thang bảng lương quy định tại Nghị định 205/2004/NĐ-CP . 2 - Phụ cấp lương bao gồm: a. Phụ cấp chức vụ được thực hiện theo bảng phụ cấp của Nghị định 205/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 b. Phụ cấp trách nhiệm được áp dụng theo thông tư số 03/2005/BLĐTBXH ngày 05 tháng 01 năm 2005. Phụ cấp cho cán bộ Đoàn thể được thục hiện theo quyết định số 128/QD – TW ngày 14/12 năm 2004 của bí thư trung và thực hiện theo hướng dẫn số 1913/HD-TLĐ ngày 27/9/2005 của Tổng liên đoàn lao động Việt Nam về thực hiện chế độ tiền lương và phụ cấp trức vụ lãnh đạo(bầu cử ,bô nhiệm) trong hệ thống công đoàn Việt Nam. c.Phụ cấp làm đêm cho CBCNV làm ca 3 từ 23h đêm hôm trước đến 7h sáng hôm sau bằng 30% tiền lương hàng ngày. d. phụ cấp làm thêm giờ: Làm thêm giờ vào ngày thường, tiền lương làm thêm giờ bằng 150% tiền lương làm trong giờ quy định được trả, Làm them giờ vào các ngày ngỉ trong tuần, tiền lương làm thêm giờ bằng 200% tiền lương làm trong giờ quy định được trả. Làm thêm giờ vào ngày lễ , tiền lương làm thêm giờ bằng 300% tiền lương làm trong giờ quy định được trả. Thời giờ làm thêm không được quá 4h/ngày và 200h/năm d.Phụ cấp trách nhiệm an toàn viên được tính bằng 0,05 mức lương tối thiểu nhà nước quy định e. Phụ cấp độc hại nguy hiểm trong các công ty nhà nước theo thông tư số 04/2005/TT-BLĐTB ngày 5/1/2005 của Bộ lao động thương binh xã hội Điều 2: Mức tiền lương của CBCNV cao hay thấp phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh của các đơn vị, đơn giá và quỹ tiền lương được Hội đồng quản trị Tổng công ty Giấy Việt Nam phê duyệt. Điều 3: Thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động, công bằng, hợp lý, công khai. Làm công việc gì, chức vụ gì hưởng lương theo bậc, thang, bảng lương của công việc đó, chức vụ đó. Trả lương theo cấp bậc công việc đối với những công việc trả theo sản phẩm riêng. Việc phân phối tiền lương, tiền thưởng phải đạt được mục tiêu động viên khuyến khích CBCNV hăng say lao động sản xuất, tích cực phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật nhằm tăng năng suất, hiệu quả công việc và mức thu nhập ổn định. Điều 4: Đối tượng áp dụng: 1- Cán bộ công nhân viên đã ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn và có kỳ hạn từ 1 năm trở lên làm việc tại các đơn vị thuộc Tổng công ty Giấy Việt Nam ( trừ hợp đồng thử việc, hợp đồng ngắn hạn, hợp đồng khoán việc). 2- Các cán bộ chuyên trách đoàn thể 2 Quy chế về xây dựng,sử dụng và quản lý quỹ tiền lương Điều 5 : Căn cứ mức độ hoàn thành kế hoạch kinh doanh để xác định quỹ lương được chi hàng tháng, quý và cả năm. Tổng quỹ lương được chi gồm: Vtql = Vđg+Vtldvkh+Vbs+Vdpnt Trong đó: - Vtql: Tổng quỹ tiền lương - Vđg: Quỹ lương tính theo đơn giá. - Vtldvkh: Quỹ tiền lương từ dịch vụ khác không tính trong đơn giá. - Vbs: Quỹ lương bổ sung ( lương trả cho ngày nghỉ phép, lễ, tết, hội họp, học tập, giờ nghỉ chế độ lao động nữ....). - Vdpnt: Quỹ lương dự phòng năm trước chuyển sang. Quỹ lương theo đơn giá sẽ được điều chỉnh khi thực hiện kế hoạch lợi nhuận tăng hoặc giảm và hoàn thành vượt mức kế hoạch sản lượng sản phẩm tiêu thụ, doanh thu từ 10% trở lên. Quỹ lương của năm 2006 là 112 000 000 000 đ Quỹ lương của năm 2007 là 117 000 000 000 đ Nguyên nhân của sự tăng quỹ lương trong năm 2007 trong khi lao động giam 100 người là do những nguyên nhân sau: Do năm 2007 nhà máy sản xuất vượt mức kế hoạch và có lãi cao hơn trên 1 sản phẩm cùng loại của năm 2006, mặc dù số lượng lao động ít hơn nhưng năng suất làm việc cao hơn. Điều 6: Chi tiêu quỹ tiền lương: Tổng quỹ lương thực hiện của công ty được phân phối như sau: 1, Trả lương trực tiếp cho người lao động bằng 76% tổng quỹ lương. 2, Chi khen thưởng cho đơn vị, người lao động có năng suất, chất lương cao, có thành tích trong công tác hoặc thưởng hoàn thành kế hoạch sản xuất hàng tháng bằng 6% tổng quỹ lương, gồm: a.chi 3% tổng quỹ lương để khen thưởng cho đơn vị ,người lao động có năng suất, chất lượng cao, có thành tích trong công tác hoặc thưởng hoàn thành kế hoạch sản xuất hàng tháng b Chi 2% tổng quỹ lương để khuyến khích CBCNV có trình độ chuyên môn cao làm tăng năng suất lao động. c. Chi 1% tổng quỹ lương để khuyến khích cho các đơn vị theo kết quả thực hiện của các đơn vị như: Nhà máy điện bán điện lên lưới điện quốc gia có thêm doanh thu, Nhà máy Giấy sản xuất vượt kế hoạch để ra, xí nghiệp bảo dưỡng giảm thời gian đóng máy. 3, Trích quỹ khen thưởng từ quỹ lương bằng 8 % tổng quỹ lương. 4, Dự phòng quỹ tiền lương bằng 10% tổng quỹ lương thực hiện. Điều 7: Phân phối tiền lương: 1, Quỹ tiền lương phân phối hàng tháng của đơn vị được xác định trên cơ sở tổng sản lượng sản phẩm tiêu thụ, doanh thu kinh doanh khác, đơn giá tiền lương được giao và bao gồm 2 phần: - Quỹ lương cơ bản tính trên cơ sở mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định, hệ số lương cấp bậc kể cả phụ cấp (nếu có) và ngày công thực tế làm việc. - Quỹ lương bổ sung tính trên cơ sở phần mức lương tối thiểu tăng thêm do tăng năng suất, hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch, hệ số lương cấp bậc kể cả phụ cấp chức vụ (nếu có), hệ số phân phối thu nhập theo mức độ phức tạp công việc và ngày công làm việc thực tế. - Mức lương tối thiểu tăng thêm áp dụng bằng 350 000 đ và được điều chỉnh theo mức độ hoàn thành kế hoạch sản xuất - Tiền lương trả cho CBCNV viên nghỉ do ngừng chờ việc, lễ, phép...thực hiện theo Bộ luật lao động và tính trên mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định. Điều 8: Quỹ khen thưởng từ quỹ lương và quỹ khen thưởng (nếu có) được dùng để thực hiện các chế độ khen thưởng bổ sung cho chế độ tiền lương nêu trên. Điều 9: Quỹ khen thưởng được phân phối đến các tập thể hoặc cá nhân từ nguồn 6% tổng quỹ lương và quỹ khen thưởng (nếu có) theo mức độ hiệu quả công việc của các tập thể, cá nhân quy định tai mục 2 Điều 6 nêu trên. Thủ trưởng đơn vị đánh giá hiệu quả công việc của tập thể hàng tháng, quý. Phân phối tiền thưởng được thực hiện thông qua quy định, quy chế cụ thể về: Thưởng năng suất tháng, thưởng an toàn điện, hoá chất, thưởng chất lượng, thưởng bán điện lên lưới quốc gia, thưởng bán thêm hóa chất có thêm doanh thu, nhà máy Giấy sản xuất vượt kế hoạch đề ra. Xí nghiệp bảo dưỡng thiết bị máy móc tốt, giảm thời gian đóng máy. Thưởng thi đua, thưởng đột xuất... Các đơn vị có trách nhiệm phân phối các khoản tiền thưởng của tập thể, đơn vị đến từng cán bộ CNV tuỳ theo thành tích của từng người theo quy chế phân phối khen thưởng nội bộ của đơn vị đó. Điều 10: Căn cứ nguồn quỹ khen thưởng, các đơn vị thưởng khuyến khích nhân dịp các ngày lễ, tết .. . và thưởng hoàn thành kế hoạch năm như sau: 1, Thưởng hoàn thành kế hoạch năm (tháng lương thứ 13) được tính trên cơ sở hệ số lương cấp bậc, phụ cấp chức vụ (nếu có), hệ số phân phối thu nhập theo mức độ phức tạp công việc, số tháng làm việc thực tế và hệ số hoàn thành nhiệm vụ (nếu có). 2. Các khoản chi vào ngày lễ 1/5 , 2/9 , tết dương lịch, tết nguyên đán. Căn cứ vào tình hình thực tế, Giám đốc quyết định mức chi, đối tương chi cụ thể như sau: - Mức chi vào ngày lễ 1/5 và 2/9 , tết dương lịch là 200 000 đ /người. - Mức chi tết nguyên đán cho CBCNV là 500 000 đ/ người. + Đối tượng được hưởng như điều 4 ( có mặt làm việc tai thời diểm chi), Riêng CBCNV sinh đẻ đúng kế hoạch thì thời gian nghỉ đẻ theo chế độ được coi là thời gian nghỉ chế độ và được hưởng tiền lễ tết. + Tết nguyên đán chỉ chi cho người lao động đang có mạt làm việc tại công ty và cán bộ nghỉ hưu vào thời điểm trước tết nguyên đán. 2, Thưởng nhân các ngày lễ, tết và ngay thành lập đơn vi: Mức tiền thưởng là 200 000 đ / người. Đối tượng được hưởng như điều 4 và có mặt làm việc tai thời điểm kỉ niệm ngày thành lập 3, Thưởng cho các danh hiệu thi đua thực hiện theo quy chế thi đua khen thưởng của Tổng công ty Giấy Việt Nam và công ty giấy Bãi Bằng 3. Quy chế về hình thứ trả lương Điều 11: Phương pháp tính lương : 1, Đối với các đơn vị, bộ phận hưởng lương sản phẩm tập thể, tiền lương của từng người được tính như sau: Lcn= Lcbcn + Lbs +Lpc + Lcđ + Ltg. Trong đó: Lcn: Tiền lương công nhân hoặc viên chức; L cbcn: Tiền lương cơ bản tính theo hệ số lương cấp bậc hoặc chức vụ kể cả phụ cấp (nếu có) nhân mức lương tối thiểu Nhà nước quy định chia 22 ngày công chế độ (hoặc 26 ngày) nhân với ngày công làm việc thực tế. Lbs: Tiền lương bổ sung tính trên cơ sở mức lương tối thiểu tăng thêm do tăng năng suất, hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch; được tính trên mức lương tối thiểu tăng thêm nhân hệ số lương cấp bậc của từng người kể cả phu cấp chức vụ (nếu có) nhân với hệ số phân phối thu nhập chia 22 ngày công chế độ ( hoặc 26 ngày) nhân với ngày công làm việc thực tế. Lcđ: Tiền lương chế độ ( ốm, thai sản, lễ, phép...) tính trên mức lương tối thiểu Nhà nước quy định . Lpc: Tiền phụ cấp lương (phụ cấp trách nhiệm, ca 3, ...) trả theo quy định của Bộ Luật Lao động và chế độ hiện hành của Nhà nước. Ltg : Tiền lương làm thêm giờ (nếu có) trả theo quy định tại mục 7 Điều 1 nêu trên. * Đối với cán bộ Đảng, đoàn thể hưởng lương chuyên trách chỉ thanh toan tổng thu nhập cho từng người theo lương cấp bậc và phụ cấp chức vụ của chức danh doanh nghiệp nhà nước tương ứng * Nguyên tác tính số công chế độ: -Các đơn vị bố trí cho lao động nghỉ đủ phép, các lao động đi ca phải được nghỉ đủ bù vào các ngày lễ theo quy định. - Công lễ tháng nào được thanh toán trực tiếp tháng đó. - Đối với số công làm thêm giờ, các đơn vị bố tri cho CBCNV nghỉ bù. Trường hợp đặc biệt không bố trí nghỉ bù được,công ty sẽ thanh toán tiến lương theo chế độ nhà nước quy định.- Tiền lương thực tế được thanh toán theo đúng ngày công chế độ tiền lương của tháng đó. 2, Đối với các bộ phận hưởng lương theo đơn giá khoán sản phẩm riêng biệt,công ty thanh toán theo kết quả công việc thực hiện( đơn giá tiền lương sản phẩm được dủa trên cấp bậc theo công việc.) 3. Tiền lương cho cán bộ đi công tác , học tập, hôi họp trong và ngoài nước được thực hiện như sau: a. Đối với trường hợp CBCNV được cử đi công tác hội họp, công tác trong nước,các khóa học bôi dưỡng chuyen môn nghiệp vụ ngắn hạn trong nước( dưới 1 năm được hưởng 100% tiền lương như khi đi làm việc. b. Đối với trường hợp cán bộ đi đào tạo ngắn hạn và dài hạn tại nước ngoài, dài hạn trong nước được hưởng tiền lương và thu nhập theo quy định hiện hành của nhà nước. 4. Tiền lương của người lao động được trả vào 2 kỳ: Kỳ I (tạm ứng)từ ngày 1 đến ngày 5 hàng tháng Kỳ II ( thanh toán) từ ngày 15 đến ngày 20 của tháng tiếp theo 3.1 Trả lương theo thời gian Hiện tại hình thức trả lương theo thời gian được công ty áp dụng cho tất cả các bộ phận trừ bộ phận đóng gói và hoàn thành sản phẩm Ram giấy và vở viết các loại. 3.1.1 Bố trí thời giờ làm việc Căn cứ vào Nghị định số 195P/CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của bộ luật lao động về thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi. Trong đó: Tại khoản 1 điều 3 quy định: Thời giờ làm việc trong điều kiện môi trường bình thường là: Không quá 8h trong một ngày và không quá 48h trong 1 tuần. - Căn cứ vào Thông tư số 16/L ĐTBXH-TT ngày 23/4/1999 của Bộ lao động thương binh và xã hội hướng dẫn về thời giờ làm việc hàng ngày được rút ngắn đối với những người làm cộng việc đặc biệt nặng nhọc độc hại, nguy hiểm, trong đó: Tại điểm 1 mục II có quy định: " Thời giờ làm việc hàng ngày rút ngắn 02( hai ) giờ trong ngày làm việc áp dụng với người làm công việc đặc biệt nặng nhọc độc hại, nguy hiểm". - Căn cứ thông tư số 23/1999/TT- BLDTBXH ngày 04/10/1999 của Bộ lao động thương binh và xã hội hướng dẫn thực hiện chế độ giảm giờ làm việc trong tuần đối với doanh nghiệp nhà nước. Trong đó, tại khoản f, điều 2 mục II quy định:" Chế độ rút ngắn thời giờ làm việc trong ngày đối với người lao động làm các công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại nguy hiểm vẫn thực hiện theo thông tư 16/LDTBXH ngày 23/4/1997 của Bộ lao động thương binh xã hội". Năm 1998 Công ty đã bố trí cho số lao động làm các công việc đặc biệt nặng nhọc độc hại nguy hiểm được giảm 2h/ca làm việc và đi làm theo chế độ đảo ca là 3 ca 5 kíp ( 8h/ca) (02 kíp thay nghỉ) để phù hợp với chế độ làm việc khác của công ty. * Về nguyên tắc giảm giờ: + Công ty giảm giờ cho lao động đi theo chế độ hành chính và 3 ca 4 kíp là 40h/tuần( từ 48h xuống còn 40h/tuần) + Lao động làm các công việc có tính chất đặc biệt nguy hiểm được giảm 2h/ca, phải đảm bảo 36h/ tuần ( từ 48h xuống 36h) và đảm bảo giờ công làm việc trong năm. Do đó: - người lao động đi đủ ngày công 3ca 5 kíp bằng 219 công/năm - Số ngày nghỉ trong năm là 365- 219 = 146 ngày trong đó, số ngày nghỉ tiêu chuẩn được quy định là 105 ngày( thứ 7 và chủ nhật) + 1 ngày lễ = 112 ngày vậy công ty cho người lao động đi đủ vòng ca chỉ được nghỉ phép, không bố trí nghỉ bù ngày lễ cho chế độ làm việc 3ca 5 kíp là hợp lý. 3.1.2 Thanh toán tiền lương 3.1.2.1 Thanh toán lương đã thực hiện : - Theo công văn số 471/CV-TCHC ngày 5/11/1999 của Tổng giám đốc Công ty giấy BB về việc hướg dẫn thah toán lương quy định : - Số công thanh toán tối đa = 22 công /tháng x 12 tháng = 264 công/năm Trong đó: - Số công thực tế thanh toán là: 244 công - Số công phép bình quân là: 20 công Thực tế, công lễ chỉ được tính là 100% lương cơ bản, nếu quy ra lương sản phẩm chỉ bằng 40% công lương sản phẩm, vậy 9 công lễ quy ra lương sản phẩm thỉ chỉ bằng 4 công. Như vậy: 264 công chi trả chi trả cho người lao động làm 3 ca 5 kíp gồm: -240 công sản phẩm được thanh toán - 9 công lễ - 20 công phép Lương của người lao động trong năm: Lnăm = (Lth x 240 công SP/22) + Lphép (20 công) + Llễ(9 công) = Lth x 10,9 + L phép(20 công) L lễ(9 công) (1) Trong đó : Lth là lương tháng 3.1.2.2. Tính lương theo quy đổi 8 giờ sang 6 giờ: - 1 công 8 giờ = 1 công 6 giờ + 2/6 = 8/6 công (6 giờ) - Số công đi đủ vòng ca là 219 công /năm ( kể cả phép) Trong đó : - Số ngày công nghỉ phép năm la 20 công - Số công thực tế đi làm là 199 công - Vậy quy đổi số công ra 8 h = 199 x 8/6 256 công SP (6h) - Số công được thanh toán cả năm cả lễ và phép là 29 công - Vậy tổng số công được thanh toán là ( 265 +29) = 294 công(6 giờ)/năm Như vậy :số công chế độ quy định được thanh toán/tháng = 294/12 = 24,5 công Tương ứng với tiền lương ngày là : Lth/24,5 công Như vậy lương năm của lao động là : L năm = (Lth x 265 công SP/24,5 công) + L phép(20 công) + L lễ (9 công) = Lth x 10,8 công + L phép(20 công) + L lễ ( 9 công) (2) So sánh công thức 1 và 2 cho thấy tiền lương công ty thanh toán với người lao động trong công thức 1 cao hơn so với công thức 2. Điều đó chứng tỏ người lao động được lợi và được trả đủ tiền lương lễ, phép và ngày công đi làm. 3.1.2.3. Thanh toán tiền lương làm ca đêm Trước đây, việc công ty có một số lượng lớn lao động nên việc định biên lao động còn chưa chặt chẽ, dư thừa lao động ở nhiều vị trí. Chỉ sau chế độ giải quyết lao động dôi dư từ tháng 7/2005 thì việc bố trí lao động dần dần ổn định lại. Công ty sẽ tiếp tục thực hiện việc định biên lao động chặt chẽ hơn nữa. Mặt khác, từ tháng 12/2205 về trước phụ cấp làm đêm chỉ bằng 35% lương cơ bản.Việc tính toán mức tiền lương ngày được chia theo số công chế độ lẽ ra phải là 24,5 công/tháng, nhưng công tháng, nhưng trên thực tế công ty áp dụng số công chế độ được chia là 22 công. Như vậy, việc thanh toán 6 công ca 3 cho 1 tháng là hợp lý, công ty không quy đổi số công để bù. Năm 2006 công ty đã trích 15 000 000 000 đ để thanh toán tiền lương làm ca đêm và năm 2007 con số này là 14 000 000 000 đ. Nguyên nhân của sự chênh lệch là năm 2007 đã rút số công nhân làm ca đêm để đảm bảo sức khỏe của họ, mặt khác do cải tiến sức lao động và những máy móc hiện đại chỉ có thể thao tác ban ngày - để tránh nguy hiểm cho công nhân như máy nghiền gỗ công nghiệp- đã góp phần cắt giảm số lao động làm ca đêm. Ưu điểm của hình thức trả lương theo thời gian: Có thể nói việc áp dụng hình thức trả lương theo thời gian đối với cán bộ quản lý và một số đối tượng khác đã được nhiều doanh nghiệp áp dụng. Bởi trước hết nó phù hợp với tính chất công việc là khó có thể định mức và đo lường kết quả thực hiện công việc một cách chính xác. Chế độ nay đã được công ty áp dụng có sáng tạo (tách hệ số điều chỉnh thành hệ số công ty để nâng cao trách nhiệm của toàn bộ công nhân viên trong công ty): Việc tính toán trả lương theo cách này không phức tạp, dễ tính. Nhìn vào bảng thanh toán lương sẽ phản ánh được trình độ người lao động (thông qua hệ số lương, lương cấp bậc), phản ánh được tính chất công việc qua phụ cấp trách nhiệm. Đặc biệt tại công ty, thông qua hệ số công ty ta thấy không chỉ công nhân hưởng lương sản phẩm mới phụ thuộc vào kết quả sản xuất mà những người hưởng lương thời gian, tiền lương của họ cũng phụ thuộc hệ số công ty, phụ thuộc vào kết quả chung của cả tập thể công ty. Như vậy, thông qua hệ số công ty nâng cao thêm ý thức trách nhiệm của người quản lý trong quản lý để sản xuất kinh doanh của công ty có hiệu quả. Nhược điểm: Do việc trả lương căn cứ vào hệ số lương cấp bậc, ngày công thực tế, phụ cấp trách nhiệm sẽ không phản ánh mức độ hoàn thành công việc ở mức độ tốt, trung bình hay kém. Do vậy có thể dẫn đến người lao động không thực sự hết lòng, tận tâm, tận lực đối với công việc, không tạo ra động lực khuyến khích họ hăng say làm việc, phát huy sáng kiến dẫn đến ảnh hưởng không tốt đến tất cả các khâu và đến năng suất lao động chung của công ty. 3.2. Trả lương theo sản phẩm Hình thức trả lương theo sản phẩm chỉ áp dụng cho bộ phận đóng gói Ram giấy và hoàn thành giấy viết các loại. 3.2.1 Hình thức trả lương theo sản phẩm tập thể Đối tượng áp dụng tại công ty: Do đặc trưng tại công ty, đa số các máy móc sản xuất theo dây chuyền nên một số lớn công nhân trong công ty làm việc theo dây chuyền. Do đó công nhân làm việc tại khâu nào thì hưởng lương theo đơn giá tiền lương tại khâu đó.Tuy nhiên hình thức tính lương này chỉ áp dụng cho khâu thành phẩm tại bộ phận hoàn thành. Khi tính lương cả nhóm dựa trên số lượng sản phẩm mà cả nhóm làm được trong tháng sau đó chia cho từng công nhân theo quy định của công ty. Cách tính lương: Tổng lương mà cả nhóm nhận được tính theo công thức: TL = ĐGt * SLtt * HScty Trong đó: TL: Tiền lương trong tháng mà cả tổ nhận được ĐGt: Đơn giá tổng giao cho sản phẩm đó HScty: Hệ số công ty SLtt: Sản lượng thực tế mà cả tổ làm được và được nghiệm thu Ví dụ: Sản lượng thực tế cả tổ hoàn thành trong tháng: 25 tấn Đơn giá tổng: 595000 đồng/tấn Hệ số công ty: 1.56 Tiền lương mà cả tổ nhận được = 25 * 596000 * 1.56 = 23244000 (đồng) Sau đó tiền lương được chia theo cách sau: Tiền lương của nhóm trong từng công đoạn (trong dây chuyền có nhiều công đoạn khác nhau. Mỗi công đoạn có một số người làm việc nhất định) Bảng 7: Mức LĐ và đơn giá tiền lương cho các loại SP tại bộ phận hoàn thành phân xưởng giấy Tên sản phẩm Đvt Mức Đvt Lương TT 450 000 đ Lương TT 540 000 đ Bao gói giấy cuốn nội Tấn/công 11,5 Đồng/tấn 6 200 7 400 Bao gói giấy cuộn SK nt 6,05 nt 10 700 12 800 Bao gói giấy vành khăn nt 5,5 nt 11 800 14 100 Cắt và bao gói ram A2-A0( Nội) nt 1,25 nt 52 000 62 400 Cắt và bao gói ram A2-A0( Xuất khẩu) nt 0,82 nt 79 000 95 100 Căt và bao gói ram A3- A4( nội) nt 0,55 nt 118 000 141 900 Cắt và bao gói ram A3-A4 (xuất khẩu) nt 0,42 nt 115 000 186 000 Cắt và bao gói ram A3- A4( nội có ép co) nt 0,45 nt 144 500 173 400 Vận hành lựa chọn SP nt 1,25 nt 52 000 62 400 Gia công giấy TELEX nt 0,2 nt 325 200 390 000 Đóng bao gói vở học sinh nt 0,25 nt 260 200 312 000 Gia công vở không bao gói nt 0,9 nt 72 300 86 700 Trong năm 2006: Công ty đã trích 10 000 000 000 đ để trả lương cho người lao động trong bộ phân hoàn thành và con số này năm 2007 là 9 000 000 000 . Nguyên nhân là công ty đã nhập thêm 2 máy bốc dỡ hàng tự động nên đã cắt giảm số lao động dôi dư và số lao động này được đưa vào lao động trong lâm trường Tân Phú. Tiền lương của một nhóm trong từng công đoạn cũng được tính tương tự như trên: TLnhom = SLtt * ĐGcd * HScty Trong đó: TLnhom: Tiền lương của nhóm SLtt: Sản lượng thực tế hoàn thành được nghiệm thu HScty: Hệ số công ty ĐGcd: đơn giá công đoạn (đ/tấn) Sau đó lương được chia cho từng cá nhân trong nhóm và được chia theo số công thực tế mà họ làm việc: TLcn = Nttcn * TL1công/nhóm Trong đó: TLcn: Tiền lương của từng người công nhân Nttcn: Ngày công thực tế của từng cá nhân TL1công/nhóm: Tiền lương bình quân 1công của từng nhóm (Tính bằng cách lấy tổng số lương của cả nhóm chia cho tổng số công của cả nhóm) Như vậy trên đây ta thấy được một cách chi tiết cách tính tiền lương theo sản phẩm tập thể của Công ty giấy Bãi Bằng. Qua cách tính này ta thấy cách trả lương như vậy có ưu điểm như: Tiền lương tổng được tính theo sản phẩm do đó cả tổ phải kết hợp sao cho nhịp nhàng trên dây chuyền, kết hợp với nhau sao cho có hiệu quả nhất. Khuyến khích người lao động làm việc theo nhóm, kết hợp ăn ý. Tiền lương này cũng được gắn với hệ số công ty tức là trách nhiệm của công nhân được gắn chặt với kết quả sản xuất kinh doanh do đó cũng khuyến khích người lao động làm tốt công việc của mình nâng cao năng suất lao động. Khuyến khích người lao động đi làm đầy đủ, học hỏi, nâng cao kỹ năng làm việc - Công nhân trong dây chuyền vẫn có thể luân chuyển thay đổi công việc cho nhau trong một khoảng thời gian ngắn chống sự nhàm chán, mệt mỏi không tập trung được vào công việc. - Đơn giá tiền lương phản ánh được giá trị công việc Tuy nhiên, hình thức trả lương này vẫn còn nhược điểm như: khi ăn lương theo sản phẩm tập thể vẫn có những trường hợp người lao động ỷ lại vào người khác, ảnh hưởng đến năng suất lao động chung. Tiền lương của người lao động chỉ phụ thuộc vào đơn giá tiền lương, sản lượng, hệ số công ty mà không hề phản ánh mức độ thực hiện công việc của các cá nhân khác nhau trong tổ. Tại Công ty giấy Bãi Bằng, khi tính đơn giá tiền lương (theo thông tư 05 ngày 29/01/2001 của Bộ lao động thương binh xã hội). Đơn giá tiền lương của công ty được tính theo cách sau: ĐGsp = Lcv Msl Trong đó: ĐGsp: Đơn giá tiền lương sản phẩm (được tính cho từng công đoạn) Lcv: Lương cấp bậc của công nhân trong công đoạn đó Msl: Mức sản lượng. Trong hệ thống trả công cũng có thưởng nếu minh vượt năng suất lao động, tại công ty quy định như sau (thể hiện qua biểu sau): Khi công nhân phấn đấu tăng năng suất lao động, vượt định mức lao động mức lương sẽ được khuyến khích như sau: Bảng 8: Thưởng lao động vượt định mức Mức độ hoàn thành định mức lao động Hệ số điều chỉnh H2 (tính theo đơn giá) Ghi chú - Định mức lao động đạt từ 105 – 110% - Định mức lao động đạt từ 111 – 120% - Định mức lao động đạt trên 120% * Đối với phân xưởng bột, do ít ảnh hưởng của các nguyên nhân khách quan, do vậy mức hoàn thành quy định so với các đơn vị trên 5% 0.05% 0.08% 0.12% Nguồn : phòng tổ chức lao động Để cụ thể hơn quy định trên ta xem xét vấn đề sau: Giả sử định mức giao cho tổ là 31 tấn/tháng. Nhưng trong tháng đó cả tổ đó làm được 33 tấn. Có nghĩa là họ vượt định mức lao động. Với đơn giá tiền lương của sản phẩm đó là: 729000 đồng/tấn Hệ số công ty là 1.56 Lúc này tổng số tiền lương mà cả tổ nhận được theo công thức sau: TL = ĐGsp * Hcty * SLtt + 0.05 * ĐGsp * Sltt Trong đó: TL: Tiền lương cả tổ nhận được ĐGsp: Đơn giá tiền lương đơn vị sản phẩm SLtt: Sản lượng thực tế cả tổ làm được Theo ví dụ trên ta có: TL = 729000 * 1.56 * 33 + 0.05 * 729000 * 33 = 37528920 + 1202850 Qua đây ta thấy: Tổ có 26 người thi tiền lương bình quân ban đầu là: 37528920 : 26 = 1443420 (đồng/người/tháng) Và khi có khuyến khích tiền lương bình quân của họ là: (37528920 + 1202850) : 26 = 1489683 (đồng/người/tháng) Như vậy năng suất lao động tăn 6% trong khi tiền lương tăng chỉ có 3%. Như vậy vẫn đảm bảo nguyên tắc trả lương. 3.2.2 Lương khoán Lương khoán tại Công ty giấy Bãi Bằng áp dụng cho Tổ bảo vệ của công ty. Do đặc điểm của loại lao động này cũng có cấp bậc công việc nhưng đơn giản Cách tính: Dựa vào công định mức: định biên người, làm việc cả ngày nghỉ. Sau đó đưa ra tổng quỹ lương. Tiền lương mỗi người nhận được phụ thuộc vào ngày công thực tế mà họ làm việc. Tiền lương một công thực = Tổng quỹ lương : Tổng số công thực Qua đây ta thấy hình thức trả lương sản phẩm khoán rất đơn giản. Công ty tính thêm hệ số công ty có phần gắn trách nhiệm người lao động với công việc nhưng tác dụng khuyến khích của hình thức trả lương này là không cao. Năm 2006 số tiền lương trả cho tổ bảo vệ là 1 500 000 000 đ và con số này năm 2007 là 1 700 000 000 đ. Công tác tổ chức và phục vụ nơi làm việc Công tác này tại Công ty giấy Bãi Bằng được tiến hành như sau: Máy móc, thiết bị được phân xưởng phục vụ chịu trách nhiệm bảo quản, sửa chữa sau mỗi ca làm việc, kiểm tra định kỳ máy móc, thiết bị cùng phòng kỹ thuật Việc vận chuyển nguyên vật liệu được một tổ trong tong phân xưởng đảm nhiệm, đồng thời sau mỗi ca làm việc tổ nay chịu trách nhiệm vệ sinh nguyên vật liệu rơi vãi, chuẩn bị cho ca tiếp sau Trong quá trình sản xuất máy móc nào bị hỏng sẽ được hỗ trợ sữa ngay Nhìn chung, ở các phân xưởng thường các máy móc thiết bị bố trí theo dây chuyền đòi hỏi khâu tổ chức phải chặt chẽ, liên tục và kịp thời vì nếu chỉ ở một khâu phục vụ không tốt sẽ ảnh hưởng đến toàn bộ dây chuyền. Khi đó xảy ra lãng phí, giảm năng suất lao động. Thực tế tại công ty công tác tổ chức phục vụ nơi làm việc là rất tốt, cần phát huy hơn nữa .Công tác tổ chức và phục vụ tại công ty được thực hiện khá tốt, có khoa học Công tác thống kê, nghiệm thu sản phẩm Tại Công ty giấy Bãi Bằng trước khi qua thống kê nghiệm thu sản phẩm tại khâu cuối cùng thì việc đôn đốc, giáo dục ý thức trách nhiệm cho người lao động trong việc đảm bảo chất lượng sản phẩm cả về chất lượng sản phẩm và hình thức luôn được cán bộ của phòng kỹ thuật, quản đốc, tổ trưởng tổ sản xuất quan tâm. Sau đó đến khâu bao gói cũng được kiểm tra trước khi nhập kho như: thông qua cân kiểm tra khối lượng, xem đường dán có lệch không?có thiếu sót không? có bị xấu không? Sau đó cũng được tổng hợp lại và làm căn cứ tính lương cho công nhân. Nhìn chung công tác nghiệm thu sản phẩm tại công ty rất được quan tâm do đay là mặt hàng mang tính cạnh tranh cao. Vì vậy sản phẩm đạt yêu cầu là rất quan trọng Ý thức trách nhiệm của người lao động Đối với bất kỳ cơ sở sản xuất kinh doanh nào dù lớn hay nhỏ đều muốn công nhân của mình có ý thức tự giác tinh thần trách nhiệm cao đối với công việc. Nếu điều này đạt được cơ sở sẽ có thuận lợi và dễ dàng hơn trong công tác quản lý đồng thời tiến độ thực hiện công việc nhanh hơn, năng suất lao động tăng, tiết kiệm nguyên vật liệu, giảm thiểu sự cố hỏng máy móc thiết bị cũng như chất lượng hiệu quả hơn. Nhận thức được vai trò của vấn đề này, Công ty giấy Bãi Bằng thường xuyên thực hiện việc tuyên truyền, giáo dục ý thức trách nhiệm cho người lao động như tổ chức các buổi sinh hoạt tập thể trong đó bàn luận nhiều vấn đề: an toàn vệ sinh thực phẩm, phòng chống cháy nổ, thành phần nguyên vật liệuChính được sự quan tâm đúng hướng của công đoàn và lãnh đạo công ty nên với số lượng công nhân viên trong công ty khá đông song nhìn chung tất cả mọi người đều có ý thức trách nhiệm cao đối với công việc nói riêng và các vấn đề công ty nói chung. III. Sự cần thiết hoàn thiện Chính sách trả lương tại công ty - Tiền lương là một trong những công cụ tạo động lực cho người lao động, nó thể hiện quá trình thực hiện công việc của người lao động. - Giúp cho hoạt động chi trả tiền lương của doanh nghiệp diễn ra theo đúng kế hoạch và đạt được hiệu quả như mong muốn. Về phía doanh nghiệp sẽ có những điều chỉnh kịp thời để tạo ra ưu thế cạnh tranh trong việc tuyển dụng và gìn giữ những nhân viên giỏi. - Giúp doanh nghiệp cân đối quỹ tiền lương để phù hợp với mục tiêu phát triển chung của doanh nghiệp. - Là cơ sở cho sự kiểm tra giám sát của các cơ quan nhà nước. Chính vì thế đòi hỏi doanh nghiệp phải đưa ra một chính sách tiền lương hợp lý, công bằng. Vừa tiết kiệm được chi phí cho doanh nghiệp, lại là công cụ tạo động lực hiệu quả cho người lao động, có tác dụng làm cho người lao động gắn bó lâu dài, nỗ lực làm việc và tận tâm với doanh nghiệp. Vì vậy, hoàn thiện công tác tổ chức tiền lương trong doanh nghiệp là hết sức cần thiết, đối với cả người lao động và doanh nghiệp. PHẦN III. MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH TRẢ LƯƠNG TẠI CÔNG TY I. Định hướng phát triển của Tổng công ty Giấy Việt Nam: 1. Quan niệm phát triển ngành công nghiệp giấy Việt Nam: Công nghiệp giấy là một ngành kinh tế quan trọng, cần được ưu tiên phát triển phù hợp với đường lối đổi mới của nền kinh tế đất nước, với tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Công nghiệp giấy phải được phải được quy hoạch phát triển theo các khu vực tập trung với quy mô đủ lớn (công suất nhà máy giấy từ 100.000 đến 150.000 tấn/năm trở lên, công suất nhà máy bột giấy từ 200.000 đến 250.000 tấn/năm trở lên) để đảm bảo điều kiện hiện đại hoá và hiệu quả kinh tế. Phát triển ngành công nghiệp giấy phải kết hợp với việc phát triển các vùng nguyên liệu giấy, coi trọng lợi ích, quyền lợi của người trồng rừng. Quan điểm này cần được thể hiện qua các chính sách ưu đãi đối với việc phát triển các vùng nguyên liệu giấy, cụ thể cần coi cây nguyên liệu giấy như một loại cây công nghiệp, từ đó có các chính sách về quy hoạch đất trồng cây nguyên liệu giấy, tức là đất trồng cây nguyên liệu giấy phải được quy hoạch với diện tích đủ lớn, để có thể tập trung cơ giới hoá khâu trồng, chăm sóc, khai thác rừng, đồng thời có điều kiện để thâm canh và áp dụng các công nghệ mới nhằm đạt năng suất cao. Các dự án đầu tư mới, quy mô lớn nhằm nâng cao sức cạnh tranh của ngành công nghiệp giấy cần ưu tiên sử dụng công nghệ tiên tiến, phù hợp với chủng loại và chất lượng sản phẩm của dự án. Phát triển ngành công nghiệp giấy không phân biệt thành phần kinh tế, đồng thời phải dựa trên cơ sở đa dạng hoá các nguồn lực trong nước và nước ngoài, có chính sách hợp lý để thu hút các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước. Thúc đẩy tiến trình cổ phần hoá doanh nghiệp, tham gia thị trường chứng khoán để tạo điều kiện huy động các nguồn vốn đầu tư vào ngành giấy Đầu tư phát triển ngành công nghiệp giấy phải luôn chú trọng việc bảo vệ môi trường và phát triển bền vững. 2. Mục tiêu tổng quát từng giai đoạn: Giai đoạn 2005 – 2010: Phát huy tối đa công suất thiết bị để gia tăng sản xuất các mặt hàng giấy và bột giấy đáp ứng khoảng 70% nhu cầu tiêu dùng giấy trong nước, đẩy mạnh xuất khẩu các sản phẩm giấy in, giấy tissue, và một số loại giấy khácĐẩy nhanh tiến độ đầu tư các dự án nhà máy và vùng nguyên liệu tại Thanh Hoá, Bãi Bằng giai đoạn 2 và một số dự án khácđể dần dần giảm sự mất cân đối giữa khâu sản xuất bột giấy và sản xuất giấy. Giai đoạn 2010 – 2020: Xây dựng ngành công nghiệp giấy Việt Nam với công nghệ hiện đại, hình thành các khu vực sản xuất giấy, bột giấy tập trung với công suất lớn, tạo điều kiện để phát triển ngành công nghiệp giấy Việt Nam. Đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hang, tạo thế cạnh tranh với các thị trường trong khu vực và quốc tế. 3. Mục tiêu cụ thể về sản xuất bột và giấy: 3.1 Về chỉ tiêu sản lượng: Với mức độ tăng trưởng bình quân 10 – 11% /năm trong cả thời kỳ từ năm 2006 đến năm 2020, các mục tiêu cụ thể về sản lượng bột và giấy cụ thể như sau: Sản lượng sản xuất giấy trong nước đạt 1.380.000 tấn/năm 2010 và dự kiến đạt 3.600.000 tấn/năm 2020. (Mục tiêu sản lượng giấy năm 2010 trong Quy hoạch điều chỉnh bằng 131% so với mục tiêu năm 2010 trong quyết định 160). Sản lượng bột giấy sản xuất trong nước đạt 600.000 tấn/năm 2010 và dự kiến đạt 1.800.000 tấn/năm 2020. (Sản lượng bột giấy năm 2010 chỉ đạt 600.000 tấn, chỉ bằng khoảng 60% so với mục tiêu đề ra trong Quyết định 160, nguyên nhân chính là do khả năng cung cấp nguyên liệu chỉ đảm bảo ở mức đó, đồng thời tiến độ xây dựng các nhà máy sản xuất bột giấy từ nay cho đến năm 2010 cũng chỉ đáp ứng đủ cho sản xuất khoảng 600.000 tấn bột giấy). 3.2 Đặc điểm sản phẩm của công ty Các sản phẩm của công ty chủ yếu là giấy in, giấy viết, giấy bao bì khá đa dạng về mẫu mã chủng loại: Bảng 9. Sản lượng các mặt hàng dự kiến trong các năm tới Mặt hàng (Đơn vị: tấn) Năm 2005 Năm 2010 Năm 2015 Năm 2020 1.Tổng số sản phẩm: 850.000 1.380.000 2.250.000 3.600.000 Mặt hàng Giấy in, viết 220.000 340.000 550.000 900.000 Giấy in báo 50.000 80.000 150.000 200.000 Giấy bao bì CN 400.000 650.000 1.000.000 1.600.000 Tr.đó: Giấy bao bì cao cấp 40.000 100.000 300.000 500.000 Giấy khác 180.000 310.000 550.000 900.000 Tr.đó: Giấy tráng phấn 50.000 100.000 250.000 2. Sản phẩm bột giấy: 288.000 600.000 1.000.000 1.800.000 Tr.đó: Bột hóa (từ tre, nứa, gõ) 110.000 360.000 700.000 1.300.000 Bột CTMP 28.000 100.000 100.000 100.000 Bột bán hoá 150.000 100.000 100.000 100.000 Bột từ các nguyên liệu khác 40.000 100.000 300.000 Về chất lượng sản phẩm luôn được công ty đặt lên hàng đầu, luôn phải đảm bảo 90% sản phẩm đạt tiêu chuẩn mức A TCVN, đủ điều kiện cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại trong khu vực. 3.3. Về vấn đề sử dụng nguyên liệu: Năm 2010 lượng bột giấy sản xuất trong nước từ nguyên liệu tre, nứa, gỗ và các loại nguyên liệu kháclà 600.000 tấn, tương đương 3 triệu tấn nguyên liệu. Ngoài ra các nguyên liệu giấy loại (OCC, DIP) sẽ phải được tích cực thu hồi để đáp ứng khoảng 40 – 45% nhu cầu bột giấy dung trong nước, khoảng 500.000 – 600.000 tấn/năm. Số bột giấy còn thiếu sẽ tiếp tục được nhập khẩu (dự kiến khoảng 200.000 – 300.000 tấn/năm 2010, chiếm khoảng 15 – 20%) 3.4. Vấn đề bảo vệ môi trường trong quy hoạch phát triển sản xuất bột giấy và giấy: Đối với các dự án mới đầu tư bắt buộc phải được đầ tư đồng bộ hệ thống xử lý chất thải và hệ thống bảo vệ môi trường đạt các chỉ tiêu theo Tiêu chuẩn Việt Nam quy định. Đối với các cơ sở sản xuất hiện đang hoạt động sẽ phải tuân thủ các yêu câu của Luật môi trường về các quy định về sử lý chất thải, nước thải, khí thải, các đơn vị không đáp ứng được yêu cầu về môi trường sẽ phải ngừng sản xuất toàn bộ hoặc một số bộ phận theo kiến nghị của cơ quan quản lý môi trường địa phương. II. Một số kiến nghị về hình thức chính sách trả lương tại công ty 1. Hoàn thiện hình thức trả lương theo thời gian. 1.1. Phân công bố trí lại một số vị trí làm việc của lao động quản lý Để có thể phân công, bố trí hợp lý công việc cho từng lao động nhằm sử dụng có hiệu quả thời gian làm việc cũng như phát huy tối đa khả năng sẵn có của mỗi người công ty có thể tiến hành theo hướng sau: Trước hết mỗi vị trí làm việc cần xây dựng bản mô tả công việc cụ thể, chi tiết từng yêu cầu phải thực hiện giúp người lao động nắm vững nhiệm vụ của mình cần hoàn thành. Cũng trên cơ sở đó phân công công việc cho từng người phù hợp với yêu cầu công việc cũng như trình độ chuyên môn nghiệp vụ mà họ được đào tạo. Sau khi thu thập được thông tin cần thiết, sẽ tiến hành phân tích, xử lý thông tin thành các văn bản kết quả như bản mô tả công việc. Đây là văn bản giải thích về các nhiệm vụ, trách nhiệm, điều kiện làm việc và những vấn đề khác có liên quan đến công việc, thông thường nó gồm 3 phần: phần xác định công việc phần xác định nhiệm vụ phải hoàn thành phần mô tả các điều kiện làm việc Ví dụ: Bản mô tả công việc của cán bộ làm công tác đào tạo (Xây dựng bản mô tả này dựa trên sự kết hợp hai phương pháp bảng hỏi và phỏng vấn trực tiếp. Bảng 10. Bản mô tả công việc của cán bộ làm công tác đào tạo Chức danh: Tên công việc: Cán bộ đào tạo Bộ phận: Phòng tổ chức Mã số chức danh: Phê duyệt: Ngày có hiệu lực: Đơn vị: Cty giấy Bãi Bằng Lãnh đạo trực tiếp: Trưởng phòng tổ chức A.Tóm tắt công việc Thực hiện các nhiệm vụ: Thống kê số lao động công ty, lập kế hoạch, mở các lớp học chuyên môn, nghiệp vụ và theo dõi mở các lớp nâng bậc cho công nhân khi có nhu cầu Đồng thời thực hiện các nhiệm vụ khác khi được trưởng phòng phân công. B.Các nhiệm vụ cụ thể 1.Theo dõi, thống kê tình hình biến động lao động trong toàn công ty theo định kỳ. 2.Lập kế hoạch chi tiết cụ thể về việc mở các lớp học chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu phát triển của công ty 3.Tham gia xây dựng các cấp bậc công việc trong dây chuyền công nghệ 4.Theo dõi, thu thập thông tin từ các bộ phận, phân xưởng để xác định nhu cầu đào tạo 5.Mở các lớp đào tạo nâng bậc cho công nhân khi có yêu cầu 6.Lập hồ sơ khen thưởng, kỷ luật trong công ty 7.Thực hiện và duy trì hồ sơ văn bản cho bộ phận mình 8.Thực hiện các công việc khác khi được phân công C.Điều kiện làm việc Nhìn chung công việc của cán bộ làm công tác đào tạo có mức độ phức tạp trung bình, làm việc ở điều kiện bình thường, hay phải đi lại. D.Trình độ tiêu chuẩn Có trình độ đại học hoặc cao đẳng chuyên nghành quản trị nhân lực cộng với 1 năm kinh nghiệm về năng lực chuyên môn. Có khả năng và kiến thức đối với một số loại máy móc văn phòng như máy tính, máy in. Có khả năng giao tiếp và thu thập tổng hợp thông tin ra quyết định cũng như dự tính, ước đoán lập kế hoạch. Ngoài ra tại công ty, trước thực trạng một số cán bộ làm trái ngành, trái nghề. Theo tôi, Công ty cần thiết phải mở hoặc gửi đi học các lớp học ngắn hạn, dài hạn để bổ sung kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ. Như vậy tăng thêm hiệu quả quản lý. Đối với những công việc có nhiều người cùng đảm nhận mà khối lượng công việc ít. Công ty cần điều chỉnh kịp thời như: có thể chuyển sang bộ phận khác hoặc đưa xuống làm việc tại các phân xưởng Công ty nên xem xét lại cách trả lương theo câp bậc công việc, qua thực tế khảo sát cho thấy có những nhóm làm việc nhưng đa phần công việc nặng nhọc, khó khăn và nguy hiểm đều do những người trẻ tuổi,nam giới cáng đáng nhưng họ đôi khi lại nhận lương thấp hơn đồng nghiệp của họ vì tuổi công tác và bậc thợ của họ còn kém,vậy ngiễm nhiên đã có sự bất công bằng trong công tác trả lương. Căn cứ vào bản mô tả công việc hàng tháng mỗi bộ phận nên có kiểm tra, đánh giá mức độ hoàn thành công việc của mỗi người điều này không những giúp người lao động ý thức rằng mình phải cố gắng thường xuyên mà còn là một trong những yếu tố làm cơ sở tính trả lương công bằng, chính xác hơn. 1.2. Hoàn thiện hình thức trả lương theo thời gian Để khắc phục hình thức trả lương theo thời gian là chỉ căn cứ vào ngày công thực tế, hệ số lương cấp bậc, hệ số lương công ty, và phụ cấp trách nhiệm nên tiền lương chưa thực sự phát huy hết tác dụng tạo động lực cho người lao động. Vì vậy, để tính kích thích của tiền lương ta điều chỉnh mức lương mà họ nhận được thông qua mức hưởng cộng thêm phần thưởng. Phân loại lao động theo A, B, C tức là đánh giá mức độ thực hiện công việc của người lao động tương ứng với: tốt, trung bình hay kém. ở đây muốn nói đánh giá có căn cứ và độ chính xác cao. Đánh giá thực hiện công việc rất quan trọng đối với người quản lý. Bởi vì thông qua đánh giá thực hiện công việc mà người quản lý biết được nhân viên của mình thực hiện công việc đến đâu, đã hoàn thành hay chưa hoàn thành, hoàn thành ở mức độ nào từ đó giúp họ phấn đấu và cùng bàn bạc để có cách làm việc tốt hơn. Đánh giá thực hiện công việc ảnh hưởng rất lớn đến đạo đức, thái độ người lao động. Từ chỗ đánh giá công bằng hay không công bằng, thoả đáng hay không thoả đáng mà người lao động làm việc tự nguyện, hưng phấn ảnh hưởng đến bầu không khí trong công ty. Nếu đánh giá không tốt, tiêu chuẩn đánh giá không tốt dẫn đến đánh giá sai từ đó phản ảnh sai kết quả thực hiện công việc của người lao động sẽ gây ra phản ứng của người lao động. Ngoài dựa vào bản phân tích công việc khi đánh giá cần phải đánh giá từ nhiều kênh khác nhau và tiến hành thường xuyên. Hệ thống đánh giá thực hiện công việc cần phải phục vụ mục tiêu quản lý, đảm bảo tính nhất quán của kết quả đánh giá. Kết quả đánh giá phải có sức thuyết phục được người lao động chấp nhận, ủng hộ. Như trên đã nói, Công ty cần xây dựng bản mô tả công việc, tiêu chuẩn thực hiện công việc cho từng người lao động dựa trên bản mô tả công việc đã có. Văn bản này phản ánh các yêu cầu về mặt số lượng, chất lượng hoàn thành các quy định trong bản mô tả công việc. Từ đó để đưa ra các tiêu thức để đánh giá tình hình thực hiện công việc. Khi tổ chức thực hiện chương trình đánh giá thực hiện công việc thì phải xác định: phương pháp đánh giá, chu kỳ đánh giá và những người tham gia đánh giá. Trước hết về phương pháp đánh giá thực hiện công việc. Có rất nhiều phương pháp đánh giá được sử dụng đánh giá thực hiện công việc, người ta thường căn cứ vào mục tiêu cụ thể của việc đánh giá để lựa chọn cho phù hợp. 2. Hoàn thiện hình thức trả lương sản phẩm và hình thức khoán. 2.1. Hoàn thiện công tác định mức lao động Định mức lao động là điều kiện không thể thiếu được trong việc áp dụng trong trả lương theo sản phẩm, là cơ sở căn cứ khoa học để xây dựng đơn gia tiền lương cũng như là đơn giá khoán. Hiện nay tại Công ty giấy Bãi Bằng, các mức đưa ra đều dựa trên các mức cũ đã xây dựng. Khi điều kiện lao động thay đổi công ty chi tiến hành định mức bằng cách điều chính các mức cũ theo chủ quan của những người xây dựng. Khi đầu tư xây dựng các dây chuyền sản xuât mới công ty mới tiến hành xây dựng mức. Công ty nên thiết kế các phiếu khảo sát theo từng ngày làm việc theo mẫu, theo dõi cả thời gian lãng phí do công nhân gây ra như: thời gian đi muộn đầu ca, nói chuyện, ngừng máy trước giờ, vào muộn giữa caTừ đó phân loại thời gian hao phí để điều chỉnh thời gian của từng loại và thông báo lại cho công nhân nhằm giảm tối đa thời gian lãng phí công nhân và xác định mức được chính xác hơn. công ty cần xem xét lại các mức quá cao hoặc quá thấp. 2.2. Hoàn thiện tổ chức và phục vụ nơi làm việc, bố trí lao động và nghiệm thu sản phẩm. Nhìn chung có thể nói công tác tổ chức, phục vụ nơi làm việc được công ty thực hiện tương đối tốt như: Chuẩn bị nguyên vật liệu, dọn dẹp vệ sinh nơi làm việc.cần được phát huy. Tuy nhiên bên cạnh đó còn có những mặt chưa tốt như chuẩn bị bao bì đóng gói. Có những lúc sản phẩm sản xuất ra bị tồn đọng nhưng không có bao gói để đóng gói (một số loại bao gói của công ty phải đặt ngoài nếu không có kế hoạch trước thì nhu cầu không được đáp ứng ngay) ảnh hưởng đến quá trình sản xuất, tiền lương của công nhân. Công nhân kỹ thuật thường xuyên bảo dưỡng vệ sinh máy móc đảm bảo cho máy móc hoạt động tốt. Nếu xảy ra sự cố thì phải nhanh chóng khắc phục nếu không thời gian chờ máy lâu sẽ làm cho các hoạt động khác ngừng trệ theo. - Công tác nghiệm thu sản phẩm: Vì chất lượng sảm phẩm ảnh hưởng rất lớn đến uy tín của công ty. Công ty đã xác định được vai trò của công tác này nên trước khi sản phẩm được nghiệm thu ở khâu cuối cùng chất lượng sản phẩm thường xuyên được kiểm tra bởi các cán bộ của phòng kỹ thuật, bộ phận KCS. Các tổ trưởng tổ sản xuất, quản đốc phân xưởng thường xuyên theo dõi, đốc thúc công nhân để làm giảm tỷ lệ sản phẩm sai hỏng do công nhân không tập trung vào công việc. 2.3. Hoàn thiện hình thức trả lương theo sản phẩm tập thể Việc áp dụng chế độ trả lương theo sản phẩm tập thể nói chung và chế độ trả lương theo tập thể tại công ty nói riêng đều có những ưu điểm và nhược điểm nhất định. Để khắc phục mặt hạn chế đó là: không khuyến khích được sự nỗ lực, nhiệt tình để tăng năng suất lao động cá nhân cũng như tình trạng ỷ lại lẫn nhau, để đánh giá được mức độ thực hiện công việc của từng cá nhân. - Đảm bảo thời gian làm việc theo quy định - Có sáng kiến cải tiến kỹ thuật - Nhiệt tình, tích cực, nghiêm túc khi làm việc - Thực hiện tốt nội quy làm việc, không vi phạm kỷ luật lao động - Có tinh thần hợp tác giúp đỡ nhau trong công việc 3. Các biện pháp khắc phục Để công tác tiền lương hoàn thiện, nâng cao hiệu quả hoạt động của Doanh nghiệp, Công ty cũng cần quan tâm đến các hoạt động quản trị nhân lực khác: Tiến hành các hoạt động đào tạo nâng cao chất lượng lao động, phân công lao động hợp lý, 3.1. Nâng cao chất lượng lao động và tinh giảm lao động quản lý Đối với đội ngũ lao động quản lý của công ty Thực trạng tại công ty còn tồn tại những người làm các công việc mà kiến thức chuyên môn còn thiêú. Do đó công ty nên thường xuyên xem xét cho những người này đi học, bồi dưỡng tại các lớp học ngắn hạn, dài hạn của các tổ chức khác hoặc cũng có thể mời giáo viên về giảng tại công ty. Nội dung đào tạo cũng cần được chú ý hơn như: thường xuyên bổ sung các kiến thức quản lý mới sáng tạo của thế giới, các tổ chức thành công; kinh nghiệm của người đi trước cho phù hợp với sự phát triển, bắt kịp thị trường. Qua bảng cơ cấu lao động ta thấy lao động của công ty là già. Đặc điểm của loại lao động này là khá chậm tiếp thu cái mới,tính bảo thủ cao,nhưng đa phần đều là công nhân và lao động phổ thông,nên không ảnh hưởng lắm tới quá trình sản xuất. Khoảng 4-5 năm gần đây,Cty luôn luôn tuyển mới các cán bộ trẻ có năng lực, nắm giữ nhưng vị trí chủ chốt trong phân xưởng,có thể nói đây là nhưng cán bộ nguồn cho cty. Đối với công nhân, công ty cần đào tạo đội ngũ công nhân trẻ có tay nghề cao, sức khoẻ tốt đáp ứng được điều kiện sản xuất kinh doanh. Việc đào tạo thi tay nghề, nâng bậc hàng năm cần mở rộng thêm, thường xuyên hơn có thể là hình thức kèm cặp tại chỗ. Làm tốt công tác này sẽ có tác dụng nâng cao năng suất lao động ở tất cả các khâu, các bộ phận và có thể sẽ giảm nhu cầu tuyển lao động, từ đó làm giảm chi phí tiền lương tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp, tăng thu nhập cho công nhân viên trong công ty. Riêng tại bộ phận quản lý(300 CB và gần 200 máy tính) đã được trang bị mạng internet.Hiện nay tại các phòng ban khác trong công ty hầu hết cũng đã được trang bị, tuy nhiên việc sử dụng chưa đúng mục đích gây lãng phí. Với điều kiện sẵn có công ty nên cho một số cán bộ học các kiến thức tin học cần thiết phục vụ cho công việc. 3.2. Kỷ luật lao động Đối với bất kỳ cơ sở sản xuất nào cũng đòi hỏi người lao động phải thực hiện nghiêm chỉnh kỷ luật lao động. Đặc biệt tại công ty, sản xuất theo dây chuyền là chủ yếu nên vấn đề này được đặt lên hàng đầu. Tăng cường kỷ luật lao động sẽ tạo cho người lao động ý thức tự giác trong quá trình làm việc, giảm tỷ lệ sản phẩm sai hỏng, tăng năng suất lao động. Trong quá trình xem xét theo dõi việc thực hiện kỷ luật nếu phát hiện vi phạm cần có biện pháp nhắc nhở và xử lý kịp thời, tránh hiện tượng sai phạm và tránh thiệt hại. Công ty cần phát huy công tác luôn luôn nhắc nhở đôn đốc của tổ trưởng tổ sản xuất, quản đốc phân xưởng. 3.3. Tổ chức chỉ đạo sản xuất Cấp quản lý phải luôn cố gắng trong việc tìm ra hướng đi mới, đúng đắn, cải tiến cách quản lý, tổ chức trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh tạo điều kiện hơn nữa cho cấp dưới phát huy tính sáng tạo. Duy trì thường xuyên công tác báo cáo các đội, phân xưởng với công ty. Thực hiện quy định quản lý chất lượng của công ty, bộ phận KCS kiểm tra, giám sát chặt chẽ nghiệm thu sản phẩm ngay tại nơi làm việc. Công ty cần phát huy công tác kế hoạch hoá, hàng tháng có kế hoạch sản xuất từng loại mặt hàng. Tại các phân xưởng, dựa trên kế hoạch sản xuất quản đốc phân xưởng phải tiến hành bố trí lao động trên dây chuyền, bố trí ca sản xuất, nếu thiếu lao động lại báo lên phòng tổ chức và phòng tổ chức có trách nhiệm công nhân đén nơi thiếu. Như vậy vừa tiết kiệm lao động, lao động trong công ty luôn có việc làm. KẾT LUẬN Tiền lương là một trong những nội dung quan trọng trong công tác quản trị doanh nghiệp. Công tác trả lương luôn luôn là vấn đề nhạy cảm liên quan đến toàn bộ các hoạt động trong doanh nghiệp. Để hoàn thiện được công tác trả lương cần có sự nỗ lực, đóng góp của nhiều bộ phận trong Công ty. Qua thực tế cho thấy, Công ty giấy Bãi Bằng đã có nhiều nỗ lực để có được một chính sách tiền lương ổn định, luôn quan tâm và đặt lợi ích của người lao động lên hàng đầu, tuy nhiên vẫn còn nhiều điều cần hoàn thiện. Trong đề tài nghiên cứu của mình, tôi cố gắng đưa ra một bức tranh toàn cảnh về thực tế công tác trả lương tại Công ty và đưa ra một số giải pháp, phương pháp khoa học giúp công ty có thêm những lựa chọn phù hợp nhằm hoàn thiện hơn công tác trả lương tại Công ty. Trong quá trình thực tập, tôi đã học tập được nhiều kiến thức thực tế trong hoạt động kinh doanh và với đề tài này tôi hy vọng góp một ý kiến nhỏ của mình vào việc hoàn thiện hơn nữa công tác trả lương trong Công ty, góp phần đưa Công ty phát triển ngày càng mạnh mẽ hơn nữa. MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ Bảng 1: Cơ cấu cấu lao động của công ty theo tuổi, giới và lĩnh vực hoạt động 16 Bảng 2 : Cơ cấu lao động theo bộ phận năm 2006 17 Bảng 3: Cơ cấu lao động theo bộ phận năm 2007 19 Bảng 4: Cơ cấu lao động theo bộ phận phòng ban năm 2006 21 Bảng 5: Cơ cấu lao động theo bộ phận phòng ban năm 2007 22 Bảng 6: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 23 Bảng 7: Mức LĐ và đơn giá tiền lương cho các loại SP tại bộ phận hoàn thành phân xưởng giấy 40 Bảng 8: Thưởng lao động vượt định mức 43 Bảng 9. Sản lượng các mặt hàng dự kiến trong các năm tới 49 Bảng 12. Bản mô tả công việc của cán bộ làm công tác đào tạo 51

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc7461.doc
Tài liệu liên quan