Đối với mỗi doanh nhiệp , do tính chất đặc thù trong sản xuất kinh doanh nên sử dụng các loại vật liệu khác nhau. Phân loại vật liệu là việc sắp xếp vật liệu có cùng tiêu thức nào đó vào một loại, ta dựa vào từng nội dung, tính chất của chúng nhằm phục vụ cho nhu cầu quản lý sử dụng của doanh nghiệp. Có các cách phân loại sau đây:
* Theo nội dung kinh tế, nguyên vật liệu bao gồm:
Vật liệu chính, phụ; Nhiên liệu; Phụ tùng thay thế; Vật liệu xây dựng và thiết bị cần lắp; Phế liệu và các loại vật liệu khác. Có những trường hợp loại vật liệu có thể là vật liệu phụ ở doanh nghiệp này nhưng lại là vật liệu chính ở doanh nghiệp khác.
* Ngoài ra có thể phân loại theo nguồn hình thành, theo mục đích sử dụng.
Phân loại vật liệu căn cứ vào nguồn hình thành, có thể chia ra:
- Vật liệu tự sản xuất gia công chế biến của doanh nghiệp
- Vật liệu mua ngoài
- Vật liệu nhận góp vốn liên doanh
Phân loại vật liệu căn cứ vào mục đích sử dụng, có thể chia thành:
- Vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm.
- Vật liệu dùng cho nhu cầu khác như: dùng trong quản lý , phục vụ cho nhu cầu xử lý thông tin.
32 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1176 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lời mở đầu
Cơ chế thị trường và quy luật khắt khe của nó buộc các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh muốn tồn tại và phát triển phải không ngừng đổi mới và hoàn thiện công tác kế toán. Trong đó việc xác định các yếu tố đầu vào hợp lý sao cho kết quả đầu ra cao nhất với giá cả và chất lượng sản phẩm có sức hút đối với người tiêu dùng đồng thời cải thiện đời sống người lao động, mang lại lợi ích cho DN là vấn đề quan tâm hàng đầu của các nhà quản lý.
Muốn đạt được mục tiêu này DN phải thực hiện đồng bộ các biện pháp quản lý các yếu tố liên quan đến quá trình sản xuất kinh doanh. Trong các yếu tố này thì hạch toán kế toán, cụ thể là hạch toán nguyên vật liệu là công cụ đắc lực giữ vai trò rất quan trọng. Kế toán NVL là một phần của công tác kế toán, nhằm thông tin, phản ánh kịp thời và trung thực tình hình mua sắm yếu tố đầu vào - đó là NVL, cũng như quá trình xuất kho sử dụng NVL cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Đây là cơ sở quan trọng để doanh nghiệp xác định được giá thành sản phẩm - dịch vụ cung cấp cho thị trường. Do vậy, kế toán NVL có tốt thì mới đảm bảo cho việc cung cấp NVL, ngăn chặn sự lãng phí vật liệu và góp phần giảm bớt chi phí, hạ thấp giá thành.
Nhận thức được vai trò rất quan trọng của kế toán NVL nên em đã mạnh dạn nghiên cứu đề tài: “ Một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán NVL trong các DNSX “ để từ đó thấy được những mặt còn tồn tại, đề xuất ý kiến với hy vọng đóng góp một phần cho việc hoàn thiện kế toán NVL dựa trên cơ sở phân tích về lý luận, về thực trạng chung của nhiều doanh nghiệp sản xuất.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, đề án có các phần sau:
Phần 1: Đặc điểm, vai trò của nguyên vật liệu trong hoạt động sản xuất kinh doanh và nhiệm vụ của kế toán.
Phần 2: Thực trạng kế toán NVL ở các DN sản xuất kinh doanh và một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán NVL.
Phần 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán NVL trong các doanh nghiệp sản xuất.
Mục lục
Lời mở đầu
1
Mục lục
Chú thích
2
Phần 1
Đặc điểm, vai trò của nguyên vật liệu trong hoạt động sản xuất kinh doanh và nhiệm vụ của kế toán
4
I
Đặc điểm, vai trò của NVL trong hoạt động SXKD
4
1.1
Khái niệm và đặc điểm của nguyên vật liệu
4
1.2
Vai trò của nguyên vật liệu
4
II
Phân loại và tính giá NVL
5
2.1
Phân loại nguyên vật liệu
5
2.2
Tính giá nguyên vật liệu
5
III
Yêu cầu quản lý NVL trong hoạt động SXKD
8
IV
Nhiệm vụ của kế toán NVL trong các doanh nghiệp SX
9
Phần 2
Hạch toán NVL trong các doanh nghiệp theo chế độ hiện hành
10
I
Hạch toán chi tiết NVL
10
II
Hạch toán tổng hợp NVL
16
2.1
Tài khoản sử dụng
16
2.2
Hạch toán tổng hợp NVL theo phương pháp KKTX
16
2.3
Hạch toán tổng hợp NVL phương pháp KKĐK
21
III
Hệ thống sổ sách sử dụng trong kế toán NVL
23
3.1
Đối với DN áp dụng hình thức NK-SC
23
3.2
Đối với DN áp dụng hình thức NKC
23
3.3
Đối với DN áp dụng hình thức CT-GS
23
3.4
Đối với DN áp dụng hình thức NK-CT
23
Phần 3
Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán NVL trong các doanh nghiệp sản xuất
24
I
Đánh giá chung về công tác kế toán NVL trong các doanh nghiệp hiện nay
24
1.1
Về chế độ kế toán
24
1.2
Tồn tại
24
II
Một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán NVL trong các doanh nghiệp SX
25
2.1
Củng cố quản lý NVL về số lượng tại doanh nghiệp
25
2.2
Về xác định giá trị thực tế NVL nhập kho
25
2.3
Lựa chọn phương pháp tính giá NVL xuất kho thích hợp và lập bảng phân bổ NVL
26
2.4
Nâng cao hiệu quả áp dụng phương pháp hạch toán HTK đã lựa chọn
26
2.5
Về việc trích lập và hạch toán dự phòng giảm giá HTK
27
III
Điều kiện thực hiện
28
3.1
Về phía các cơ quan quản lý Nhà nước
28
3.2
Về phía doanh nghiệp
29
Kết luận
30
Tài liệu tham khảo
31
Chú thích
NVL : Nguyên vật liệu
VL : Vật liệu
SXKD: Sản xuất kinh doanh
DN : Doanh nghiệp
Phần 1 - Đặc điểm, vai trò của NVL trong hoạt động sản xuất kinh doanh và nhiệm vụ của
kế toán
Đặc điểm, vai trò của NVL trong hoạt động sản xuất kinh doanh
1.1.Khái niệm và đặc điểm của nguyên vật liệu.
- Khái niệm nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh, tham gia thường xuyên và trực tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm, là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể sản phẩm.
- Đặc điểm nguyên vật liệu
Vật liệu là đối tượng lao động nên có các đặc điểm: khi tham gia vào một chu kỳ sản xuất nó thay đổi hình dáng ban đầu sau quá trình sử dụng và chuyển toàn bộ giá trị vào giá trị sản phẩm sản xuất ra.
Về mặt kỹ thuật: vật liệu là những tài sản vật chất tồn tại dưới nhiều hình thái khác nhau: phức tạp về đặc tính lý hoá dễ bị tác động của thời tiết khí hậu môi trường xung quanh.
Vật liệu là đối tượng lao động nhưng không phải bất cứ đối tượng lao động nào cũng là vật liệu, đối tượng lao động là vật liệu chỉ khi đối tượng lao động được thay đổi do lao động có ích của con người.
Nó thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá thành của sản phẩm. Là đầu vào để thực hiện kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp.
1.2.Vai trò của nguyên vật liệu.
Từ đặc điểm trên cho ta thấy nguyên vật liệu là yếu tố ban đầu quan trọng của quá trình sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
Nó ảnh hưởng đến cả số lượng và chất lượng sản phẩm, đáp ứng thị hiếu nhu cầu thị trường, tạo ra sức cạnh tranh cao cho sản phẩm.
Bên cạnh đó, giá thành sản phẩm phải hợp lý thì doanh nghiệp mới có chỗ đứng và phát triển trên thị trường hiện nay.
Chi phí vật liệu thường chiếm tỷ lệ cao trong giá thành sản xuất sản phẩm do vậy buộc doanh nghiệp phải lựa chọn phương pháp bảo quản, quản lý vật liệu ở các khâu mua, bảo quản, dữ trữ và sử dụng hợp lý, có hiệu quả.
Phân loại và tính giá NVL
2.1.Phân loại nguyên vật liệu.
Đối với mỗi doanh nhiệp , do tính chất đặc thù trong sản xuất kinh doanh nên sử dụng các loại vật liệu khác nhau. Phân loại vật liệu là việc sắp xếp vật liệu có cùng tiêu thức nào đó vào một loại, ta dựa vào từng nội dung, tính chất của chúng nhằm phục vụ cho nhu cầu quản lý sử dụng của doanh nghiệp. Có các cách phân loại sau đây:
* Theo nội dung kinh tế, nguyên vật liệu bao gồm:
Vật liệu chính, phụ; Nhiên liệu; Phụ tùng thay thế; Vật liệu xây dựng và thiết bị cần lắp; Phế liệu và các loại vật liệu khác. Có những trường hợp loại vật liệu có thể là vật liệu phụ ở doanh nghiệp này nhưng lại là vật liệu chính ở doanh nghiệp khác.
* Ngoài ra có thể phân loại theo nguồn hình thành, theo mục đích sử dụng.
Phân loại vật liệu căn cứ vào nguồn hình thành, có thể chia ra:
- Vật liệu tự sản xuất gia công chế biến của doanh nghiệp
- Vật liệu mua ngoài
- Vật liệu nhận góp vốn liên doanh
Phân loại vật liệu căn cứ vào mục đích sử dụng, có thể chia thành:
- Vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm.
- Vật liệu dùng cho nhu cầu khác như: dùng trong quản lý , phục vụ cho nhu cầu xử lý thông tin.
Doanh nghiệp thường dựa trên các cách phân loại trên để lập sổ danh điểm vật liệu trong đó vật liệu được chia thành từng nhóm, từng thứ vật liệu có số hiệu tài khoản cấp 2, 3 hoặc 4... theo yêu cầu quản lý và hạch toán vật liệu.
2.2.Tính giá nguyên vật liệu.
Việc tớnh giỏ hàng tồn kho ở doanh nghiệp sản xuất một cỏch trung thực và đỏng tin cậy là yờu cầu thiết yếu. Song để thực hiện được điều này, trong quỏ trỡnh hạch toỏn hàng tồn kho núi chung phải đảm bảo tuõn thủ theo cỏc nguyờn tắc giỏ gốc, nguyờn tắc thực chất, nguyờn tắc phự hợp, nguyờn tắc nhất quỏn...
Quỏ trỡnh tuõn thủ cỏc nguyờn tắc này thể hiện trong việc xỏc định nội dung cấu thành giỏ hàng tồn kho, cỏc phương phỏp xỏc định trị giỏ hàng tồn kho tăng, giảm và tồn cuối kỳ. Trong đú có các phương pháp:
- Giá thực tế vật liệu nhập kho: cho các trường hợp mua ngoài, thuê gia công chế biến, tự sản xuất hay nhận góp vốn, biếu tặng, thu hồi phế liệu.
- Giá thực tế vật liệu xuất kho: giá bình quân (cuối kỳ trước, liên hoàn, gia quyền), giá đích danh, giá FIFO, LIFO.
- Giá hạch toán.
2.2.1. Tính giá NVL nhập kho.
Giá trị vật liệu nhập kho được tính theo giá thực tế. Tuy theo loại hình DN tính VAT theo phương pháp trực tiếp hay phương pháp khấu trừ mà trong giá thực tế có thuế hay không có thuế.
- Đối với vật liệu mua ngoài:
Giá thực tế = giá ghi trên hoá đơn + thuế NK, thuế TTĐB ( nếu có ) + chi phí thu mua - các khoản chênh lệch, giảm giá hàng mua
- Đối với vật liệu thuê ngoài gia công chế biến:
Giá TT = giá trị vật liệu xuất chế biến + chi phí liên quan (tiền thuê gia công, chế biến)
- Đối với vật liệu tự sản xuất: giá thực tế = giá thành sản xuất thực tế.
- Đối với vật liệu do nhận vốn góp liên doanh cổ phần:
Giá thực tế = giá trị vật liệu được các bên tham gia góp vốn chấp nhận + chi phí liên quan đến tiếp nhận (nếu có).
- Đối với vật liệu được tặng thưởng:
Giá thực tế = giá thị trường + chi phí liên quan đến tiếp nhận (nếu có)
- Đối với phế liệu: giá thực tế là giá ước tính thực tế có thể sử dụng được hay giá trị tối thiểu.
Ngoài ra khi tính giá NVL nhập vào, người ta còn sử dụng giá hạch toán. Vật liệu nhập kho chỉ được tính theo giá hạch toán khi có những vật liệu xuất sử dụng ngay trong kinh doanh nhưng chưa biết giá thực tế vật liệu nhập. Giá hạch toán còn được gọi là giá tạm tính hay giá kế hoạch.
Giá hạch toán = số lượng thực nhập x đơn giá hạch toán.
Vật liệu nhập trong kỳ vẫn được tính theo giá thực tế, đến cuối kỳ trên cơ sở ghi sổ giá hạch toán và giá thực tế nhập đã biết, ta tính hệ số giá, tính giá trị vật liệu xuất sử dụng.
2.2.2. Tính giá vật liệu xuất
Trong quá trình sản xuất, việc đánh giá vật liệu theo giá thực tế rất quan trọng. Nó giúp cho việc phân bổ chính xác chi phí thực tế về vật liệu tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tuỳ theo đặc điểm hoạt động của từng DN, vào yêu cầu quản lý và trình độ nghiệp vụ quản lý của từng cán bộ kế toán, có thể sử dụng một trong các phương pháp sau:
- Phương pháp nhập trước - xuất trước (FIFO): phương pháp này giả định vật tư nào nhập kho trước sẽ được xuất trước, xuất hết số nhập trước mới đến số nhập sau theo giá thực tế của số hàng xuất. Nói cách khác, cơ sở của phương này là giá thực tế của vật liệu mua trước sẽ được dùng làm giá để tính giá thực tế vật liệu xuất trước và do vậy: giá trị vật liệu tồn kho sẽ là giá thực tế của vật liệu mua vào sau cùng. Đặc điểm này thích hợp trong trường hợp giá cả ổn định và có xu hướng giảm.
- Phương pháp nhập sau - xuất trước (LIFO). Phương pháp này tính trên cơ sở giả định lô vật tư nào nhập sau sẽ được xuất dùng trước. Phương pháp này thích hợp trong trường hợp lạm phát.
- Phương pháp trực tiếp: theo phương pháp này khi NVL thực tế xuất kho thuộc lô hàng nào thì tính theo giá thực tế của lô đó. Phương pháp này còn gọi là phương pháp thực tế đích danh thường sử dụng với các vật liệu có giá trị cao và có tính tách biệt.
- Phương pháp giá hạch toán: theo phượng pháp này, toàn bộ vật liệu biến động trong kỳ được tính theo giá hạch toán. Cuối kỳ, kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế theo công thức:
Giá thực tế VL xuất = giá hạch toán VL x Hệ số giá VL
dùng hay tồn cuối kỳ xuất dùng hay tồn cuối kỳ
- Phương giá đơn vị bình quân: theo phương pháp này, giá thực tế VL xuất dùng trong kỳ được tính theo giá bình quân (bình quân cả kỳ dự trữ, bình quân cuối kỳ trước hay bình quân theo mỗi lần nhập).
Trong đó:
Giá thực tế VL = Số lượng VL x Giá đơn vị
xuất dùng xuất dùng bình quân
Giá đơn vị Giá thực tế VL tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ
=
bình quân Số lượng tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ
Giá đơn vị bình Giá thực tế VL tồn đầu kỳ hay cuối kỳ trước
=
quân cuối kỳ trước Lượng thực tế VL tồn đầu kỳ hay cuối kỳ trước
Phương pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ tuy đơn giản, dễ làm nhưng độ chính xác không cao. Hơn nữa, công việc tính toán dồn vào cuối kỳ ảnh hưởng đến công tác kế toán nói chung.
Giá đơn vị bình quân Giá thực tế VL tồn trước khi nhập + số nhập
=
sau mỗi lần nhập Lượng thực tế VL tồn trước khi nhập + số nhập
Phương pháp này khá đơn giản, phản ánh kịp thời tình hình biến động VL trong kỳ nhưng không chính xác vì không tính đến sự biến động của giá cả vật liệu kỳ này.
Phương pháp này khắc phục được nhược điểm của hai phương pháp trên nhưng lại tốn nhiều công sức, tính toán nhiều lần.
- Phương pháp trị giá tồn VL cuối kỳ: theo phương pháp này, cuối kỳ hạch toán, các DN tiến hành kiểm kê vật tư tồn kho và trị giá vật liệu tồn kho theo một mức giá nào đó ( thường là giá thực tế của lần nhập cuối cùng).
Giá thực tế VL tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ
Hệ số giá (H ) =
Giá hạch toán vật tư tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ
Giá thực tế VL xuất kho = giá hạch toán của VL xuất x H
Yêu cầu quản lý NVL trong hoạt động sản xuất kinh doanh
Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu được nhập về doanh nghiệp từ nhiều nguồn khác nhau như nhập khẩu , liên doanh liên kết, đối lưu vật tư Nên việc quản lý vật liệu càng trở nên cần thiết và quan trọng hơn. Yêu cầu đặt ra đối với việc quản lý vật liệu là:
- ở tất cả các khâu của quá trình sản xuất ngay từ khâu thu mua bảo quản , nhập kho, hay xuất kho đêù phải sử dụng một cách hợp lý nhất.
- Trong khâu thu mua cần quản lý về mặt số lượng, khối lượng, đơn giá chủng loại để làm sao đạt được chi phí vật liệu ở mức thấp nhất với sản lượng, chất lượng sản phẩm cao nhất.
- Đối với khâu bảo quản cần phải đảm bảo đúng chế độ quy định phù hợp với từng tính chất lý hoá của mỗi loại nguyên vật liệu. Tránh tình trạng sử dụng nguyên vật liêu kém chất lượng do khâu bảo quản không tốt.
- Đối với khâu dự trữ: đảm bảo dự trữ một lượng nhất định vừa đủ để quá trình sản xuất không bị gián đoạn, nghĩa là phải dự trữ sao cho không vượt quá mức dự trữ tối đa, đảm bảo cho quá trình sản xuất thường xuyên liên tục tránh tình trạng ngưng trệ sản xuất vì thiếu nguyên vật liệu.
- Cuối cùng là khâu sử dụng: cần thực hiện theo đúng các dịnh mức tiêu hao theo bảng định mức sao cho việc sử dụng đó là hợp lý tiết kiệm và có hiệu quả nhất.
Nhiệm vụ của kế toán NVL trong các doanh nghiệp sản xuất
Để góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý vật liệu. Với công tác kiểm tra thực hiện chức năng giám đốc, kế toán vật liệu cần thực hiện tốt các yêu cầu sau:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh tổng hợp về tình hình mua, vận chuyển, bảo quản, tình hình nhập xuất và tồn kho vật liệu theo chi tiết danh điểm vật liệu.
- Tính toán đúng đắn giá vốn thực tế vật liệu đã thu mua và nhập kho, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thu mua vật tư về các mặt số lượng, chủng loại, giá cả, thời hạn nhằm đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời đúng chủng loại cho quá trình sản xuất kinh doanh.
- áp dụng đúng đắn các phương pháp hạch toán vật liệu, hướng dẫn các bộ phận đơn vị trong doanh nghiệp thực hiện đúng chế độ hạch toán ban đầu về vật tư mở sổ kho, thẻ kho, kế toán chi tiết đúng chế độ, đúng phương pháp quy định nhằm đảm bảo sự thống nhất trong công tác kế toán.
- Tham gia kiểm kê vật tư tồn kho. Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản dự trữ và sử dụng vật tư, phát hiện ngăn ngừa và đề xuất các biện pháp xử lý vật tư thừa thiếu ứ đọng, kém hoặc mất phẩm chất. Từ đó tính toán chính xác số lượng và giá trị vật liệu thực tế đưa vào sử dụng cũng như xuất phân bổ chi phí nguyên vật liệu và chi phí thu mua vào các đối tượng phù hợp.
- Phân tích tình hình và đề xuất với nhà quản lý điều chỉnh kịp thời kế hoạch đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn ra đều đặn và liên tục.
Phần 2 - Hạch toán NVL trong các doanh nghiệp theo chế độ hiện hành
Hạch toán chi tiết NVL
1.1. Chứng từ kế toán
Kế toán tình hình nhập xuất vật liệu liên quan đến nhiều loại chứng từ kế toán khác nhau. Bao gồm những chứng từ có tính chất bắt buộc và những chứng từ có tính chất hướng dẫn hoặc tự lập. Tuy nhiên, dù loại chứng từ gì cũng phải đảm bảo có đầy đủ các yếu tố cơ bản , tuân thủ chặt chẽ trình tự lập, phê duyệt và luân chuyển chứng từ để phục vụ cho yêu cầu quả lý ở các bộ phận có liên quan và yêu cầu ghi sổ, kiểm tra của kế toán.
Theo chế độ kế toán ban hành QĐ 1141-TC/QĐCĐKT ngày 01/01/1995 của Bộ trưởng bộ tài chính ban hành các chứng từ về vật liệu bao gồm:
- Phiếu nhập kho ( Mẫu01- VT )
- Phiếu xuất kho ( Mẫu02 – VT )
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ( Mẫu03 – VT )
- Biên bản kiểm kê vật tư , sản phẩm hàng hóa ( Mẫu08 – VT )
- Hóa đơn GTGT (Mẫu01 GTGT –3LL )
- Hóa đơn bán hàng ( Mẫu02 GTGT – 3 LL )
- Hóa đơn cước vận chuyển ( Mẫu03 – BH )
Ngoài ra DN còn có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán có tính chất hướng dẫn như:
- Phiếu hạn mức vật tư ( Mẫu 04 – VT )
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư ( Mẫu 05 – VT )
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ ( Mẫu 07 – VT )
1.2. Các phương pháp kế toán vật liệu
Tổ chức tốt kế toán chi tiết vật liệu có ý nghĩa quan trọng đối với công tác bảo quản vật liệu và công tác kiểm tra tình hình cung cấp , sử dụng vật liệu. Kế toán vật liệu vừa được thực hiện ở kho vừa được thực hiện ở phòng kế toán
Kế toán chi tiết vật liệu được thực hiện theo một trong ba phương pháp: Phương pháp thẻ song song , phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển, phương pháp số dư.
1.2.1Phương pháp ghi thẻ song song.
Nguyên tắc: ở kho ghi chép về mặt số lượng ở phòng kế toán ghi chép cả về mặt số lượng và giá trị của từng thứ vật liệu cụ thể:
ở kho : hàng ngày ghi nhận chứng từ nhập xuất vật liệu , thủ kjho phải kiểm tra tính hợp lý hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi chép số thực nhập , thực xuất vào chứng từ thẻ kho. Cuối ngày tính ra số tồn kho ghi vào thẻ kho. Định kỳ thủ kho giữ các chứng từ nhập xuất đã được phân loại cho từng thứ vật liệu cho phòng kế toán.
ở phòng kế toán: mở sổ hoặc thẻ chi tiết vật liệu cho từng danh điểm vật tư tương ứng với thẻ kho ở từng kho để phản ánh cả số lượng và giá trị vật liệu. Khi nhận được các chứng từ nhập xuất kho từ thủ kho kế toán vật tư phải kiểm tra chứng từ ghi đơn giá và thành tiền trên chứng từ, sau đó ghi vào thẻ chi tiết vật liệu , cuối tháng cộng sổ chi tiết và tiến hành kiếm tra đối chiếu với thẻ kho . Ngoài ra , để có số liệu đối chiếu với kế toán tổng hợp cần phải tổng hợp nhập xuất tồn kho theo từng nhóm loại vật liệu.
Phương pháp vày áp dụng thích hợp đói với những doanh nghiệp có ít chứng từ loại vật liệu , khối lượng loại nghiệp vụ ít . Song phương pháp này đơn giản , dễ thực hiện và rất tiện lợi khi xử lý bằng máy tính.
*Sơ đồ kế toán theo phương pháp ghi thẻ song song
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Sổ chi tiết vl
Phiếu xuất kho
Bảng xuất tổng hợp nhập tồn vl
Ghi chú:
:Ghi hàng ngày
:Đối chiếu số liệu
:Ghi cuối tháng
Bảng tổng hợp nhập xuất tồn vật liệu
Tháng ......... năm...........
Danh điểm vật liệu
Tên vật liệu
Tồn đầu tháng
Nhập trong tháng
Xuất hàng tháng
Tồn cuối tháng
NVL chính
VL A
VL B
Cộng
NVL phụ
VL A
VL B
..............
1.2.2 Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
Nguyên tắc: ở kho theo dõi mặt lượng ở phòng kế toán theo dõi cả số lượng và giá trị theo từng thứ từng loại vật tư nhưng chỉ ghi một lần vào cuối tháng. Cụ thể:
ở kho: thủ kho vẫn sử dụng các thẻ kho để ghi chép tình hình nhập xuất tồn của từng loại vật liệu về mặt số lượng (Thực hiện như phương pháp ghi thẻ song song)
ở phòng kế toán: Kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình hình nhập xuất tồn của từng thứ vật liệu theo từng kho dùng trong cả năm. Sổ đối chiếu luân chuyển chỉ ghi chéo mỗi tháng một lần vào cuối tháng. Để có số liệu ghi vào sổ cuối tháng kế toán phải lập các bảng kê nhập, bảng kê xuất theo từng thứ vật liệu trên cơ sở chứng từ nhập xuất do thủ kho định kỳ gửi lên. Sổ đối chiếu luân chuyển cũng được theo dõi về mặt số lượng và giá trị. Cuối tháng tiến hành kiểm ra đối chiếu số liệu giữa sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho và số liệu kế toán tổng hợp .
Phương pháp này áp dụng với doanh nghiệp có khối lượng nhập xuất không nhiều không bố trí riêng nhân viên kế toán chi trả vật tư nên không có điều kiện ghi chép theo dõi kế toán tình hình nhập xuất hàng ngày.
*Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp đối chiếu luân chuyển
Thẻ kho
Chứng từ nhập
Bảng kê nhập
Chứng từ xuất
Bảng kê xuất
Sổ đối chiếu luân chuyển
Ghi chú: :Ghi hàng ngày
: Đối chiếu số liệu
: Ghi cuối tháng
Sổ đối chiếu luân chuyển
D. điểm VL
Tên VL
Đv tính
Đơn giá
SD đầu tháng 1
L/c trong tháng 1
SD đầu tháng 2
SL
ST
SL
ST
SL
ST
SL
ST
1.2.3 Phương pháp sổ số dư
Đây là phương pháp được sử dụng cho những doanh nghiệp dùng giá hạch toán để hạch toán giá trị vật liệu nhập, xuất , tồn kho . Đặc điểm của phương pháp này là ở kho chỉ theo dõi vật liệu về số lượng còn ở phòng kế toán theo dõi về giá trị ( theo giá hạch toán ).
+ ởkho: thủ kho vẫn sử dụng thẻ kho để ghi chép số lượng vật liệu nhập- xuất – tồn trên cơ sở chứng từ nhập xuất . Ngoài ra vào cuối tháng thủ kho còn phải căn cứ vào số tồn của vật liệu trên thẻ kho để ghi vào sổ số dư. Sổ số dư do phòng kế toán lập và gửi xuống cho thủ kho vào ngày cuối tháng để ghi sổ. Các chứng từ nhập xuất sau khi dã vào thẻ kho phải được thủ kho phân loại theo chứng từ nhập – xuất của từng loại vật liệu để lập phiếu giao nhận chứng từ.
ởphòng kế toán: nhân viên kế toán vật liệu có trách nhiệm định kỳ từ 3 đến 5 ngày xuống kho để kiểm tra hướng dẫn việc ghi chép của thủ kho và xem xét các chứng từ nhập xuất đã được thủ kho ghi lại. Sau đó ký nhận vào phiếu giao nhận chứng từ , thu nhận phiếu này kèm các chứng từ nhập xuất có liên quan.
Căn cứ vào các chứng từ nhập xuất nhận được , kế toán phải đối chiếu với các chứng từ khác có liên quán sau đó, căn cứ vào giá hạch toán sử dụng để ghi vào các chứng từ và vào cột số tiền của phiếu giao nhận chứng từ .Từ phiếu giao nhận chứng từ kế toan tiến hành ghi vào bảng lũy kế nhập - xuất - tồn vật liệu.
Bảng lũy kế nhập - xuất - tồn vật liệu được mở riêng cho từng kho và mỗi danh điểm vật liệu được ghi trên một dòng. Vào cuối tháng kế toán phải tổng hợp số tiền nhập xuất trong tháng và tính ra số dư cuối tháng cho từng loại vật liệu trên bảng lũy kế. Số dư trên bảng lũy kế phải khớp số tiền được kế toán xác định trên sổ số dư do thủ kho chuyển về.
Phương pháp này áp dụng cho doanh nghiệp có khối lượng các nghiệp vụ kế toán phát sinh về nhập xuất diễn ra thường xuyên, nhiều chủng loại VL và đã xây dựng được hệ thống danh điểm vật liệu dùng giá hạch toán để hạch toán. Trong ngày tình hình nhập xuất tồn kho vật liệu , yêu cầu trình độ quản lý , trình độ kế toán tương đối cao.
Thẻ kho
Chứng từ nhập
Bảng kê nhập
Bảng luỹ kế nhập
Chứng từ xuất
Bảng kê xuất
Bảng luỹ kế xuất
Sổ số dư
Bảng kê tổng hợp N-X-T
*Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phương pháp sổ số dư
: Ghi hàng ngày
: Đối chiếu số liệu
: Ghi cuối tháng
Sổ số dư
Năm............
Kho...........
D. đ VL
Tên VL
Đgiá HT
Đm d.trữ
Đv tính
Số dư đ. Năm
Số dư cuối tháng 1
..............
SL
ST
SL
ST
SL
ST
Hạch toán tổng hợp NVL
2.1 - Tài khoản sử dụng
- TK 151 “ hàng mua đang đi trên đường “ phản ánh tình hình biến động giá thực tế hàng mua đang đi trên đường đã có hoá đơn.
- TK 152: “ nguyên liệu - vật liệu”: phản ánh sự biến động nhập - xuất - tồn kho NVL theo giá thực tế.
- TK 611: Mua hàng (theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
- TK 133: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (theo phương pháp khấu trừ thuế GTGT).
- TK 111, 112, 141, 331, 311: nhập mua vật liệu đã thanh toán hay chưa thanh toán, vay mua hàng
- TK 138, 338, 334: giá trị hàng nhập mua, tồn kho thiếu, thừa chưa xác định được lý do hay trừ vào lương.
- TK 711, 811: thu nhập khác, chi phí khác do chênh lệch hàng thừa, thiếu.
- TK 621: chi phí NVL trực tiếp.
- TK 627, 642, 641: xuất chi phí vật liệu sử dụng cho các bộ phận.
- TK 159: “Dự phòng giảm giá hàng tồn kho”.
- TK 002: “Hàng hóa nhận giữ hộ”; và các TK liên quan khác.
2.2 - Hạch toán tổng hợp NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên (KKTX)
2.2.1. Khái niệm.
KKTX là phương pháp hạch toán tổng hợp hàng tồn kho, phản ánh, ghi chép một cách thường xuyên, liên tục và có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho vật liệu, hàng hoá trên sổ sách kế toán.
Phương pháp này, thường được sử dụng phổ biến ở nước ta vì những tiện ích của nó: độ chính xác cao, cung cấp một cách kịp thời, cập nhật và được sử dụng trong các doanh nghiệp có quy mô lớn, sản xuất kinh doanh nhiều mặt hàng có giá trị cao, sử dụng NVL đắt tiền. Theo phương pháp này, tình hình nhập - xuất kho NVL được ghi chép phản ánh hàng ngày theo lần phát sinh, do đó, lúc nào kế toán cũng xác định được giá trị xuất - nhập, tồn kho từng loại hàng tồn kho nói chung và vật liệu nói riêng trên các tài khoản tồn kho.
2.2.2. Hạch toán tình hình biến động NVL ở doanh nghiệp.
a) Hạch toán tình hình biến động tăng NVL
* Thủ tục và chứng từ:
- Căn cứ vào hợp đồng kinh tế ký kết với nhà cung cấp để mua NVL.
- Căn cứ vào hợp đồng kinh tế ký kết với nhà cung cấp để người mua thực hiện vận chuyển NVL về doanh nghiệp.
Bên bán phải giao cho bên mua hợp đồng bán hàng và hoá đơn GTGT or hoá đơn kiểm phiếu xuất kho.
- Trước khi nhập kho NVL, phải kiểm nghiệm NVL và lập biên bản kiểm nghiệm để xác định số lượng vật liệu đúng quy cách phẩm chất hoặc sai quy cách phẩm chất để xác định trách nhiệm các bên có liên quan.
- Lập phiếu nhập kho và chỉ nhập kho đối với vật liệu đúng quy cách, phẩm chất
* Tài khoản sử dụng.
Nợ 151 Có
giá trị NVL đang đi trên - Giá trị NVL đã nhập
đường đă có hoá đơn kho
Dư nợ: giá trị NVL đang
đi đường
- TK 151 “ hàng mua đang đi trên đường “ phản ánh tình hình biến động giá thực tế hàng mua đang đi trên đường đã có hoá đơn.
Nợ 152 Có
- Giá thực tế VL nhập
kho
Dư nợ: giá thực tế VL
tồn kho cuối kỳ
TK 152: “ nguyên liệu - vật liệu”: phản ánh sự biến động nhập - xuất - tồn kho VL theo giá thực tế.
Các DN khi vận dụng TK 152 cần phải mở chi tiết để hạch toán riêng từng loại NVL nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý của DN.
* Trình tự hạch toán:
NVL mua vào sử dụng hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc đối tượng chịu VAT theo phương pháp khâú trừ:
Nợ TK 152 : giá mua NVL chưa có thuế
Nợ TK 133: thuế VAT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 141, 331: tổng số tiền theo giá thanh toán
Mua NVL phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh không thuộc đối tượng chịu thuế VAT hoặc chịu VAT theo phương pháp trực tiếp:
Nợ TK 152: trị giá NVL theo giá thanh toán
Có TK 111, 112, 141, 331
- Mua NVL nhập kho phát hiện thừa chưa rõ nguyên nhân, kế toán ghi sổ nhập kho cả NVL thừa (lập biên bản )
Nợ TK 152: trị giá mua của NVL thực nhập chưa có thuế VAT
Nợ TK 133: thuế VAT theo hoá đơn
Có TK 331: số phải trả người bán theo hoá đơn
Có TK 3381: trị giá mua của NVL thừa
Khi xác định được nguyên nhân tuỳ theo nguyên nhân và cách xử lý mà ghi vào các TK có liên quan.
+ Nếu do bên bán xuất nhầm, doanh nghiệp xin mua cả NVL thừa - bên bán đồng ý thì ghi:
Nợ TK 3381: giá mua NVL chưa thuế (NVL thừa)
Nợ TK 133: thuế VAT được khấu trừ
Có TK 331: số tiền phải trả thêm cho người bán
+ Nếu do bên bán xuất nhầm, DN phải trả lại bên bán:
Nợ TK 3381 Trị giá NVL trả lại bên bán
Có TK 152
+ Nếu do nguyên nhân tự nhiên, DN được hưởng, kế toán ghi vào thu nhập bất thường:
Nợ TK 3381 Trị giá NVL thừa
Có TK 711
+ Nếu nguyên nhân do bên bán xuất nhập hoặc NVL phải chuyển sai hợp đồng DN từ chối mua và chỉ bảo quản hộ bên bán, kế toán ghi vào TK 002
Nợ TK 002: trị giá NVL bảo quản hộ
Khi xuất trả lại bên bán :
Có TK 002: trị giá NVL trả lại bên bán
- Nhập kho NVL tự sản xuất gia công
Nợ TK 152 Trị giá NVL nhập kho
Có TK 154
- Nhập kho NVL nhận đóng góp liên doanh
Nợ TK 152 Trị giá NVL nhập kho
Có TK 411
- Nhập kho NVL được cấp:
Nợ TK 152 Trị giá NVL nhập kho Có TK 411
- Nhập kho NVL được biếu, tặng, viện, trợ
Nợ TK 152 Trị giá NVL nhập kho
Có TK 411
- Trường hợp NVL được mua từ tháng trước, nhập kho DN tháng này, khi nhận được phiếu nhập vật tư phản ánh số NVL này, kế toán căn cứ vào chứng từ nhập kho NVL và giá mua ghi:
Nợ TK 152 Trị giá NVL nhập kho
Có TK 151
- Nhập kho phế liệu thu hồi từ sản xuất
Nợ TK 152 Giá trị phế liệu thu hồi
Có TK 154, 142, 721, 621
- Nhận lại vốn góp liên doanh bằng NVL
Nợ TK 152 Trị giá NVL nhập kho
Có TK 222
b) Hạch toán tình hình giảm NVL
* Thủ tục:
Để phục vụ cho nhu cầu sản xuất và quản lý trong các phân xưởng, bộ phận sản xuất, NVL cần được phản ánh kịp thời, tính toán chính xác dựa trên các chứng từ như phiếu xuất kho, hoá đơn kiểm phiếu xuất kho,... khi có nhu cầu, bộ phận xin lĩnh hay phòng cung ứng lập phiếu xuất kho cho các loại vật tư cần dùng cho sản xuất. Sau khi thủ kho ghi số thực xuất và cùng người nhận ký vào phiếu, phiếu được lập làm ba liên: 1 giao cho người lĩnh, 1 cho người cung ứng NVL, 1 lưu lại để ghi thẻ và chuyển cho phòng kế toán.
* Trình tự hạch toán:
- Xuất kho NVL sử dụng phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh:
Nợ TK 621, 627, 641, 642 Trị giá NVL xuất kho
Có TK 152
- Xuất vốn NVL góp vốn liên doanh: trị giá vốn góp theo kết quả đánh giá của hợp đồng kinh tế và sự thoả thuận giữa các bên liên doanh:
+ Nếu trị giá vốn góp lớn hơn trị giá thực tế của NVL
Nợ TK 222, 128 : trị giá vốn góp
Có TK 152 : trị giá NVL
Có TK 421 : chênh lệch
+ Nếu trị vốn góp nhỏ hơn trị giá thực tế của NVL
Nợ TK 222, 128: trị giá vốn góp
Nợ TK 421 : chênh lệch
Có TK : trị giá thực tế NVL
- Kiểm kê kho, phát hiện thiếu chưa rõ nguyên nhân.
Nợ TK 1381 trị giá NVL thiếu
Có TK152
Khi xác định được nguyên nhân:
+ Nếu quy được trách nhiệm, bắt người phạm lỗi phải bồi thường
Nợ TK 1388 : số tiền theo giá thành khi mua NVL
Có TK 1381 : giá mua NVL chừa thuế VAT
Có TK 133 : thuế VAT của NVL thiếu
+ Nếu NVL thiếu trong định mức: theo quy định hiện hành – ghi vào chi phí quản lý doanh nghiệp.
Nợ TK 642 trị giá NVL thiếu
Có TK 1381
+ Nếu do nguyên nhân khách quan ngoài khả năng khắc phục của người chịu trách nhiệm: ghi vào chi phí bất thường
Nợ TK 811 trị giá NVL thiếu
Có TK 1381
- Xuất thuê ngoài gia công chế biến:
Nợ TK 154
Có TK 152
- Xuất kho NVL cho vay mượn
Nợ TK 128
Có TK 152
2.3. Hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ (KKĐK).
2.3.1. Khái niệm.
Phương pháp KKĐK là phương pháp không theo dõi một cách thường xuyên, liên tục tình hình biến động các loại vật tư hàng hoá sản phẩm trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho mà chỉ phản ánh giá trị tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ trên cở sở kiểm kê cuối cùng, xác định lượng tồn kho thực tế và lượng xuất dùng cho sản xuất kinh doanh và các mục đích khác.
Phương pháp thích hợp với các doanh nghiệp quy mô nhỏ, sản xuất kinh doanh những mặt hàng giá trị thấp, sử dụng NVL ít tiền, chủng loại phức tạp, việc theo dõi tình hình nhập - xuất hàng ngày khó khăn. Độ chính xác của phương pháp này không cao nhưng tiết kiệm được thời gian ghi chép.
2.3.2. Tài khoản sử dụng.
- TK 611 “Mua hàng “ dùng để theo tình hình thu mua, tăng, giảm NVL theo giá thực tế.
Nợ TK 611 Có
- Giá thực tế NVL tồn kho - Giá NVL thực tế xuất bán
đầu kỳ và tăng trong kỳ thiếu hụt trong kỳ và tồn kho
cuối kỳ
- TK 152: “ nguyên liệu, vật liệu “: dùng để phản thực tế NVL tồn kho.
Nợ TK 152 Có
- Giá thực tế NVL tồn kho kỳ - Khoảng cách giá thực tế
cuối kỳ NVL tồn đầu kỳ
- Giá thực tế NVL tồn kho
- TK 151 “ hàng mua đang đi đường”: phản ánh trị giá số hàng mua nhưng đang đi đường hay gửi tại kho người bán.
Nợ TK 151 Có
- Giá thực tế hàng đi đường - Khoảng cách giá thực tế
cuối kỳ hàng đi đường đầu kỳ
- Giá thực tế hàng đi đường
2.3.3 Phương pháp hạch toán .
- Đầu kỳ: kết chuyển trị giá NVL còn lại đầu kỳ
Nợ TK 611
Có TK 151, 152
- Trong kỳ:
+Mua NVL sử dụng phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc đối tượng chịu thuế VAT theo phương pháp khấu trừ thuế
Nợ TK 611: giá mua chưa thuế VAT
Nợ TK 1331: VAT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 141, 331: tổng số tiền theo giá thanh toán
+ Mua NVL sử dụng phục vụ cho hoạt sản xuất kinh doanh không thuộc đối tượng chịu thuế VAT or chịu thuế VAT theo phương pháp trực tiếp
Nợ TK 611
Có TK 111, 112, 141, 331
- Cuối kỳ:
+ Kiểm kê, xác định và kết chuyển trị giá NVL còn lại
Nợ TK 151, 152,
Có TK 611
+ Tính và kết chuyển trị giá NVL xuất dùng trong kỳ
Nợ TK 621, 627, 641, 642
Có TK 611
Xuất trong kỳ = Tồn đầu kỳ + mua trong kỳ – tồn cuối kỳ
Hệ thống sổ sách sử dụng trong hạch toán NVL
Hệ thống sổ sách kế toán NVL bao gồm hệ thống sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết NVL.
Có bốn hình thức ghi sổ kế toán. Mỗi đơn vị sản xuất kinh doanh có thể lựa chọn hình thức ghi sổ khác nhau, có doanh nghiệp ghi theo hình thức sổ Nhật ký chung; cũng có doanh nghiệp ghi theo hình thức Nhật ký sổ cái hoặc hình thức Chứng từ ghi sổ. Hệ thống sổ kế toán theo từng hình thức sổ bao gồm:
3.1- Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức NK-SC
- Nhật ký sổ cái
- Các sổ thẻ kế toán chi tiết TK 152, 331, 621, 627, 133
3.2- Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức NKC
- Sổ Nhật ký chung
- Sổ cái TK 152, 331
- Sổ chi tiết TK 152, 331, 621, 627, 133...
3.3-Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức CT-GS
- Chứng từ ghi sổ
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Sổ cái TK 152,331 (dùng cho hình thức CT-GS)
- Các sổ chi tiết TK 152, 331, 621, 627,133....
- Các bảng tổng hợp chi tiết vật liệu, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa
- Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ
- Phiếu tính giá thành sản phẩm (nhập kho vật liệu từ sản xuất nội bộ)
3.4- Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức NKCT
- Nhật ký chứng từ số 5, 6, 7, và 1, 2, 3, 4, 10
- Sổ Cái TK 152, 153
- Bảng kê số 3, 4, 5, 6, các bảng phân bổ số 2 .
Phần 3 - Một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán NVL trong các doanh nghiệp sản xuất
I. Đánh giá chung về công tác kế toán NVL trong các doanh nghiệp hiện nay
1.1- Về chế độ kế toán
Hiện nay, chế độ kế toán thống nhất cho các loại hình doanh nghiệp đã được ban hành. Hệ thống các luật định, các chuẩn mực kế toán, chuẩn mực kiểm toán Việt Nam đã được ban hành khá đầy đủ, theo sát với yêu cầu phát triển và hội nhập của nền kinh tế Việt Nam với thế giới.
Tại các doanh nghiệp, đổi mới công tác kế toán cho phù hợp với yêu cầu khách quan là nhiệm vụ cấp thiết đặt ra cho cả hệ thống kế toán và quản lý. Thực tế ở các doanh nghiệp sản xuất trong thời gian qua đã có những thay đổi khá tích cực trong công tác kế toán nói chung và kế toán nguyên vật liệu nói riêng, đó là:
Tổ chức lại hệ thống chứng từ sổ sách kế toán cập nhật theo đúng quy định chế độ kế toán, nâng cao trách nhiệm và ý thức nghề nghiệp cho những người làm công tác kế toán và cả các nhà quản lý.
Sử dụng mạng máy vi tính và phần mềm kế toán chuyên dụng để xử lý và lưu trữ dữ liệu đã giảm bớt đáng kể khối lượng công việc kế toán trùng lắp, tạo thuận lợi để kiểm tra số liệu, rút ngắn thời gian lập báo cáo kế toán.
Đòi hỏi doanh nghiệp tuân thủ cao các chế độ chính sách mà nhà nước ban hành, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý tổng thể nền kinh tế.
1.2- Tồn tại
1.2.1.Hệ thống kế toán doanh nghiệp chưa đáp ứng kịp yêu cầu cung cấp và phân tích kịp thời, chính xác thông tin cho điều hành ra quyết định quản lý.
Việc cải tiến hệ thống kế toán NVL theo sát sự thay đổi về chế độ biểu mẫu, báo cáo kế toán còn chậm.
Việc gia tăng mức độ cung cấp thông tin ngày càng chi tiết phức tạp cho công tác quản lý NVL còn gặp nhiều khó khăn.
Thường thì chỉ có ngay thông tin về số lượng mà không kèm theo giá trị của vật liệu.
Chậm có sự phân tích thông tin báo cáo kế toán một cách kịp thời và chính xác cho việc điều hành và ra quyết định quản lý.
1.2.2.Khó khăn trong công tác kế toán thuế tại doanh nghiệp
Do không có hoá đơn, hay chỉ có hoá đơn trực tiếp không được khấu trừ thuế GTGT cho các nguyên vật liệu đầu vào.
Như chúng ta đã biết, các hoá đơn chứng này là cơ sở pháp lý để chứng minh nghiệp vụ kế toán phát sinh là cơ sở để kế toán hạch toán quá trình mua sắm NVL nhưng từ khi áp dụng thuế mới việc thực hiện những quy định về hoá đơn chưa đồng bộ đã gây trở ngại cho các doanh nghiệp được khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Các doanh nghiệp này phải chọn doanh nghiệp cung ứng vật tư cho mình cũng là nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ để có được hoá đơn đầu vào được khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Như vậy, phạm vi lựa chọn người cung ứng NVL bị hạn chế làm cho doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn nhất định. Bên cạnh đó, việc xuất hiện các hoá đơn khống, giả cũng gặp khó khăn cho các kế toán mua NVL.
1.2.3. Sự khỏc nhau trong việc xỏc định giỏ vốn hàng bỏn và trị giỏ hàng tồn kho cuối kỳ theo cỏc phương phỏp tớnh giỏ khỏc nhau liờn quan tới việc thay đổi giỏ phớ mua vào của cỏc mặt hàng.
1.2.4. Hạn chế trong lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Thụ động và e dè trong trích lập chi phí dự phòng giảm giá hàng tồn kho do lý do chủ quan (doanh nghiệp không muốn tăng thêm chi phí) và khách quan (không được chấp nhận là chi phí hợp lý khi quyết toán thuế).
II. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán NVL trong các doanh nghiệp sản xuất
2.1- Củng cố quản lý NVL về số lượng tại doanh nghiệp
Doanh nghiệp sản xuất thường có xu hướng tính toán giá trị nguyên vật liệu xuất kho dựa trên định mức kế hoạch, hay theo chỉ tiêu khoán sản phẩm. Tuy nhiên, đôi khi có chênh lệch lớn giữa số sổ sách và số tồn kho thực tế thì lại đơn vị lại chậm xử lý hay xuất phân bổ ngay giá trị chênh lệch vào giá vốn hàng bán hay chi phí bán hàng, chi phí quản lý. Điều này làm sai lệch đơn giá vốn và kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.
Đơn vị cần tuân thủ nguyên tắc về ghi nhận chi phí phù hợp, mà biện pháp cụ thể là tiến hành lấy số liệu kiểm kê tồn kho nguyên vật liệu thường xuyên nếu là những vật liệu chính có giá trị lớn cho quá trình sản xuất kết hợp với đối chiếu sổ sách thường xuyên. Xử lý nghiêm nếu phát hiện sai phạm và phải giải quyết dứt điểm chênh lệch.
2.2- Về xác định giá trị thực tế NVL nhập kho
Trong công tác kế toán NVL ở các doanh nghiệp, vật liệu được tính theo giá thực tế - là loại giá được hình thành trên cở sở các chứng từ hợp lệ chứng minh các khoản chi hợp pháp của doanh nghiệp.
Việc xác định giá thực tế của NVL nhập kho được dựa trên hoá đơn chứng từ và chi phí khi mua. Trong thực tế, nhiều doanh nghiệp có ít danh điểm NVL, số lần nhập - xuất ít có thể áp dụng phương pháp FIFO hoặc LIFO, những doanh nghiệp có điều kiện kho tàng để bảo quan riêng từng lô vật tư tồn kho, vật tư có yêu cầu khắt khe về thời hạn bảo quản thường áp dụng phương pháp tính trực tiếp. Còn đối với doanh nghiệp có nhiều danh điểm vật tư, số lần xuất - nhập nhiều thì lại áp dụng phương pháp hệ số giá để tính giá thực tế NVL xuất kho.
Việc lựa chọn phương pháp nào để tính giá NVL xuất hoàn toàn phụ thuộc vào mục đích kinh doanh của DN cũng như xu thế giá cả trong từng thời kỳ.
2.3- Lựa chọn phương pháp tính giá NVL xuất kho thích hợp và lập bảng phân bổ NVL
Chúng ta đã biết, mỗi phương pháp có những ưu nhược điểm khác nhau. Cụ thể:
+ Phương pháp trực tiếp: kết quả của nó sẽ làm tương xứng giữa chi phí và thu nhập. Tuy nhiên, chỉ được sử dụng khi NVL có giá trị cao, được xác định theo đơn chiếc hoặc từng lô.
+ Phương pháp giá đơn vị bình quân: có khuynh hướng che giấu sự biến động giá.
+ Phương pháp FIFO: giá trị hàng tồn kho trên bảng cân đối tài sản sát với giá thức tế nhất.
+ Phương pháp LIFO: chọn chi phí phát sinh sau cùng để xác định trị giá NVL xuất, do đó có sự tương xứng tốt nhất giữa chi phí hiện hành và thu nhập trên báo cáo kết quả kinh doanh
Từ việc phân tích trên cho ta thấy: nếu DN muốn mở rộng quy mô sản xuất bằng cách thu hết vốn đầu tư từ bên ngoài như ngân hàng, các chủ đầu tư thì DN phải tìm mọi cách để lành mạch hoá nền tài chính.Trong trường hợp này, sử dụng phương pháp FIFO là thích hợp nhất. Nhưng nếu DN muốn chậm lại thời gian nộp thuế thì DN nên chọn phương pháp LIFO vì phương pháp này cho giá trị NVL xuất lớn nhất và do đó giá thành sản xuất, lợi nhuận gộp và thuế phải nộp là nhỏ nhất. Nói tóm lại, tuỳ thuộc vào từng thời kỳ, tuỳ thuộc vào tình hình tài chính của DN để lựa chọn phương pháp cho thích hợp, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho DN mình
Trong một thị trường ổn định, khi giỏ khụng thay đổi thỡ việc lựa chọn một phương phỏp tớnh giỏ hàng tồn kho nào khụng quan trọng lắm vỡ tất cả cỏc phương phỏp tớnh giỏ đều cho cựng một kết quả khi giỏ khụng đổi từ kỳ này sang kỳ khỏc. Nhưng trong một thị trường khụng ổn định, giỏ cả lờn xuống thất thường thỡ mỗi phương phỏp cú thể cho một kết quả khỏc. Cả 5 phương phỏp trờn đều được thừa nhận, song mỗi phương phỏp tớnh giỏ hàng tồn kho thường cú những ảnh hưởng nhất định trờn bỏo cỏo tài chớnh, vỡ vậy việc lựa chọn phương phỏp nào phải được cụng khai trờn cỏc bỏo cỏo và phải sử dụng nhất quỏn trong niờn độ kế toỏn, khụng thay đổi tuỳ tiện để đảm bảo nguyờn tắc nhất quỏn trong kế toỏn.
2.4- Nâng cao hiệu quả áp dụng phương pháp hạch toán HTK đã lựa chọn
Chế độ kế toán hiện hành có 2 phương pháp hạch toán hàng tồn kho, đó là: kê khai thường xuyên và kiểm kê định kỳ. Sự khác nhau cơ bản giữa 2 phương pháp này chính là tính chất của việc theo dõi và phản ánh tình hình biến động của NVL trên sổ kế toán.
* Phương pháp kiểm kê thường xuyên: theo dõi và phản ánh thường xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình xuất nhập, tồn kho NVL trên sổ kế toán.
* Phương pháp kiểm kê định kỳ: căn cứ vào kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị tồn kho cuối kỳ của NVL trên sổ kế toán tổng hợp, từ đó tính ra giá trị VNL xuất dùng trong kỳ. Như vậy, phương pháp kiểm kê định kỳ: mọi biến động của NVL không được theo dõi, phản ánh trên các tài khoản kế toán hàng tồn kho – các tài khoản tồn kho này chỉ dùng để phản ánh giá trị NVL tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ.
Theo em, trên thực tế sự quyết định như vậy làm mất tính đặc trưng, cơ bản của phương pháp kế toán, đó là phương pháp tài khoản và kéo theo đó là mất đi nội dung cơ bản của tài khoản kế toán - đó là việc phản ánh sự vận động không ngoài hai mặt đối lập của bất kỳ một đối tượng kế toán nào trên tài khoản. Mặt khác, doanh nghiệp mặc dù tiến hành kiểm kê định kỳ một số mặt hàng không có giao dịch nhập xuất thường xuyên nhưng vẫn thống nhất cách tính giá và phản ánh trên tài khoản 152 mà không sử dụng tài khoản 611. Vì vậy cần có quyết định cho phép thống nhất phản ánh trên các tài khoản hàng tồn kho cả tình hình hiện có và sự biến động tăng, giảm của hàng tồn kho, không có sự phân biệt cho trường hợp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ hay kê khai thường xuyên.
2.5- Về việc trích lập và hạch toán dự phòng giảm giá HTK
Theo quyết định của chế độ kế toán hiện hành cũng như chuẩn kế toán quốc tế thì việc trích lập và hạch toán dự phòng giảm giá NVL tồn kho trong các DN là cần thiết. Nó giúp cho các DN có nguồn tài chính để bù đắp các khoản thiệt hại có thể xảy ra trong năm kế hoạch nhằm bảo toàn vốn kinh doanh. Tuy nhiên, chỉ nên lập dự phòng cho những NVL mà sản phẩm sản xuất ra từ các loại NVL này bị giảm giá trên thị trường.
Để khắc phục đúng hình thức về dự phòng như hiên nay, nhất thiết các khoản tổn thất thực tế do giảm giá hay các khoản dự phòng không dùng đến phát sinh trong năm kế hoạch phải được ghi nhận vào các tài khoản phản ánh dự phòng.
Thực tế các doanh nghiệp sản xuất ngoài quốc doanh vẫn còn thụ động trong việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho và ghi nhận chi phí dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Đó là do e ngại chi phí này không được cơ quan thuế chấp nhận là hợp lý hợp lệ khi doanh nghiệp tiến hành quyết toán thuế hàng năm. Và các doanh nghiệp đã phản ánh sang kỳ kế toán sau theo thực tế việc giảm giá hàng tồn kho gây lỗ cho doanh nghiệp khi xuất hoá đơn bán hàng mà doanh thu bán hàng lại thấp hơn giá vốn hàng bán, một thực tế khách quan của doanh nghiệp nhưng không hợp lý nếu căn cứ trên nguyên tắc của kinh doanh là phải có lãi mới bán.
III. Điều kiện thực hiện
3.1. Về phía các cơ quan quản lý nhà nước:
Cần khi ban hành các quyết định mới, các chính sách thuế mới vẫn chưa áp dụng hướng dẫn một cách đồng bộ, gây ra những xáo trộn không nên có trên thị trường và những khó khăn nhất định cho các doanh nghiệp.
Vì vậy, trước khi ban hành những chính sách, những thay đổi mới, thiết nghĩ các cơ quan và những người có thẩm quyền ban hành và sửa đổi phải:
+ Nắm bắt được thực trạng của các DN trong nền kinh tế
+ Quy định vài hướng dẫn cụ thể đối với từng doanh nghiệp, tránh tình trạng áp dụng không đồng bộ hoặc làm cho các DN không hiểu được bản chất của những quan điểm mới.
+ Quan lý chặt chẽ việc thực hiện để trong quá trình đó, nếu có gì vướng mắc sẽ xử lý và giải quyết kịp thời, đặc biệt đối với hai luật thuế hiên nay là thuế GTGT và TNDN . Cơ quan thuế cần phổ biến rộng rãi, cung cấp dễ dàng, đầy đủ hoá đơn bán hàng cho các DN cũng như cơ hội kinh doanh và kiên quyết xử phạt cơ sở kinh doanh không chịu xuất hoá đơn khi bên mua yêu cầu hoặc sử dụng hoá đơn chứng từ giả.
Có thực hiện tốt các công việc trên thì những quyết định, những chính sách mới có khả năng thực thi hiệu quả.
3.2. Về phía các DN.
Cần nâng cao trình độ cho đội ngũ kế toán tại doanh nghiệp, thường xuyên tham gia các khoá cập nhật văn bản chế độ, chuẩn mực, hướng dẫn và nâng cao về kế toán, tài chính, thuế.
Có tính tích cực và chủ động trong nắm bắt những yêu cầu mới về công tác kế toán tài chính, tham gia góp ý kiến cho các cơ quan quản lý chức năng trong các vấn đề phát sinh, vướng mắc tại doanh nghiệp.
Từ đó có sự thông suốt về cách thực hiện công tác vừa đảm bảo yêu cầu quản lý tại nội bộ doanh nghiệp vừa phù hợp chế độ chính sách và các yêu cầu mới đặt ra.
Kết luận
Qua quá trình nghiên cứu đề án, em đã có được hiểu biết hệ thống hơn về hạch toán kế toán nguyên vật liệu, quy trình vận động của vật liệu ở một doanh nghiệp sản xuất. Đề án mới chỉ đi vào nghiên cứu một số vấn đề chủ yếu về cơ sở lý luận của công tác hạch toán kế toán nguyên vật liệu, khái quát một số nét thực tế tại các doanh nghiệp trong công tác này để đưa ra một số ý kiến đóng góp vào việc hoàn thiện công tác kế toán vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất.
Song với hiểu biết còn hạn hẹp nên bài viết của em không tránh khỏi những khiếm khuyết em mong được sự góp ý của thầy cô và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn PGS. TS Đặng Thị Loan người đã giúp đỡ chỉ bảo cho em trong việc trình bày và hoàn thiện đề án này.
Hà nội, tháng 9/ 2006
Sinh viên
Tài liệu tham khảo
1
Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính
NXB Tài chính
2
Giáo trình lý thuyết hạch toán kế toán
ĐH KTQD
3
Hệ thống kế toán doanh nghiệp
NXB Tài chính
4
Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam – Quyển I
NXB Tài chính
5
Hệ thống chuẩn mực kế toán Quốc tế
6
Các thông tư, quy định hiện hành liên quan
BTC,TCT
nhận xét của giáo viên hướng dẫn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 4730.doc