Để làm căn cứ tình giá thành sản phẩm, thanh quết toán và quản lý vật tư trong sản xuất các sản phẩm cuả nhà máy dệt đã tiến hành xây dựng định mức tiêu dùng vật liệu trên căn cứ sau: chia cơ cấu nguyên liệu tiêu hao thành 2 phần.
- Phần tiêu dùng thuần tuý: Đây là phần tiêu dùng có ích, là phần nguyên liệu trực tiế tạo thành thực thể sản phẩm và là nội dung chủ yếu của định mức tiêu dùng nguyên vật liệu. Để xác định thành phần tiêu dùng thuần tuý, nhà máy tiến hành phân tích mẫu sản phẩm bằng cách lấy một mét vải mỗi loại sau đó tiến hành phân tích để xác định tỷ lệ các loại vật tư trên một mét sản phẩm.
- Phần tổn thất khác: Là phần hao phí cần thiêts cho việc sản xuất sản phẩm biểu hiện dưới dạng phế liệu, phế phẩm do điều kiện cụ thể của kỹ thuật sản xuất như: trình độ công nghệ, chất lượng nguyên vật liệu.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số ý kiến nhằm nâng cao hiệu quả quản lý vật tư-Kỹ thuật tại nhà máy dệt - công ty dệt Nam Định, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trước thuế
618.234.339
833.118.349
214.884.010
34,76%
2- Chức năng nhiệm vụ của nhà máy.
Nhiệm vụ chủ yếu của nhà máy là sản xuất các loại vải, khăn phục vụ cho các lực lượng vũ trang và xuất khẩu. Đế đáp ứng nhu cầu của thị trường hiện nay, nhà máy sản xuất 480 mặt hàng, vải 405 mặt hàng và khăn 75 loại. Hiện nay nhà máy đang đặt ra kế hoạch phấn đấu trong năm tới là đạt được sản lượng 25.697.770m. Số máy chạy là 1321 máy và năng xuất lao động bình quân là 23,33m/ca máy. Năng suất lao động 15.516m/lao động.
Nhà máy thực hiện tốt phân công lao động nội bộ, công bằng trong phân phối thu nhập của người lao động, tổ chức tốt đời sống cho toàn thể cán bộ công nhân viên trong nhà máy.
Không chỉ đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh , nhà máy luôn làm tốt nghĩa vụ thu nộp thuế với Nhà nước thông qua việc thực hiện thuê GTGT, thuê thu nhập doanh nghiệp ... đầy đủ kịp thời.
3- Cơ cấu bộ máy quản lý của nhà máy.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy là một hệ thống các quá trình phức tạp, để đảm bảo cho các bộ phận và các quá trình sản xuất đó chạy đều và ăn khớp với nhau như một guồng máy lớn thì nhất thiết phải có tổ chức quản lý, phải điều hoà và phối hợp hàng trăm người hướng vào một mục đích chung. Điều đó chỉ có thể đạt được nhờ có một hệ thống cơ cấu quản lý hoàn thiện.
Là một doanh nghiệp Nhà nước nên khi chuyển sang nền kinh tế thị trường thì nhà máy đã gặp phải không ít khó khăn. Do xoá bỏ hoàn toàn chế độ quản lý bao cấp sang kinh doanh trong điều kiện cơ chế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt của các thành phần kinh tế nên nhà máy đang ngày càng phát triển luôn hoàn thành những chỉ tiêu nhiệm vụ mà công ty giao cho. Hiện nay nhà máy có các phòng ban chức năng có nhiệm vụ tham mưu cho ban giám đốc và làm các công tác nghiệp vụ.
Sơ đồ 01
Bộ máy quản lý của nhà Nhà máy Dệt-Công ty Dệt Nam Định
Giám đốc
Phòng
Kỹ thuật
Phòng
Tài chính kế toán
Phòng
TCLĐ tiền lương
Phó giám đốc
điều hành
Phòng
Kế hoạch vật tư
Xưởng
chuẩn bị
Xưởng A
Xưởng B
Xưởng D
Xưởng C
Nghành
hoàn thành
Xưởng E
Nghành
Cơ điện
Phòng
Hành chính quản trị
Phó giám đốc hành chính kinh doanh
3.1. Ban giám đốc.
- Giám đốc: Bộ máy quản lý của nhà máy đứng đầu là giám đốc nhà máy, giữ vai trò lãnh đạo chung, là người đại diện hợp pháp của nhà máy, chịu trách nhiệm trước Nhà nước về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh cuả nhà máy. Đồng trời cũng phải chịu trách nhiệm trước người lao động về đời sống vật chất tinh thần của toàn thể cán bộ công nhân viên. Ngoài ra còn kiêm nhiệm công tác Đảng và phụ trách phòng tài chính kế toán và tài chính lao động tiền lương.
- Phó giám đốc điều hành: Là người tham mưu giúp việc cho giám đốc về tình hình tiến độ sản xuất và chủ động nắm vững kế hoạch từng lô hàng để giao trách nhiệm cụ thể cho từng ca ngành.
- Phó giám đốc hành chính kinh doanh: Là người tham mưu hỗ trợ cho giám đốc, phụ trách nội chính chịu trách nhiệm về đời sống, bảo vệ, y tế, hành chính của nhà máy. Ngoài ra tiêm nhiệm công tác công đoàn.
3.2. Các phòng ban chức năng.
- Phòng kế hoạch vật tư: Có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch dài hạn và hàng năm lập kế hoạch tiến độ sản xuất và công tác điều độ sản xuất, lập kế hoạch bảo quản và sử dụng vật tư xây dựng, những chiến lược kinh doanh tối ưu nhằm tham mưu giúp cho giám đốc. Trực tiếp tìm kiếm thị trường, tìm kiếm khách hàng để ký kết các hợp đồng kinh tế.
- Phòng kỹ thuật: Gồm tất cả các công việc liên quan đến chuẩn bị kỹ thuật cho sản xuất, chuyển giao công nghệ, quản lý quy phạm quy trình kỹ thuật tham gia và trực tiếp xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật, thiết kế sản phẩm mới.
- Phòng tài chính kế toán: Quản lý các loại vốn và quỹ của nhà máy, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tài sản, trả lương cho cán bộ công nhân viên, thông tin kinh tế nội bộ doanh nghiệp và giữa nhà máy với cơ quan cấp trên.
- Phòng tổ chức lao động tiền lương: Hoạt động theo sự lãnh đạo của giám đốc chịu trách nhiệm về công tác tổ chức quản lý cán bộ và điều phối lao động, định mức lao động công tác tiền, tiền thưởng.
- Phòng hành chính quản trị: Quản lý về hành chính như văn thư hành chính quan hệ đối ngoại với cơ quan hữu quan.
4. Cơ cấu sản xuất:
Nhà máy quản lý một dây chuyền sản xuất gồm 6 phân xưởng sản xuất chính bao gồm: một phân xưởng chuẩn bị làm nhiệm vụ tập kết và xử lý nguyên liệu (sợi) để phục vụ cho các phân xưởng dệt. Có 5 phân xưởng dệt, mỗi phân xưởng có 3 ca sản xuất. Ngoài 6 phân xưởng chính, nhà máy còn có các đơn vị phụ trợ như ngành cơ điện có nhiệm vụ tu sửa máy móc thiết bị và tái chế phụ tùng cơ điện phục vụ cho các phana xưởng sản xuất chính. Ngành hoàn thành có nhiệm vụ tập kết sản phẩm, kiểm tra đánh giá sản phẩm, số lượng và chất lượng trước khi nhập kho.
Sơ đồ 02
Cơ cấu sản xuấT
Nhà máY
Xưởng chuẩn bị
Xưởng A
Xưởng B
Xưởng C
Xưởng D
Xưởng E
Ngành hoàn thành
Ngành cơ điện
3 ca
SX
3 ca
SX
3 ca
SX
3 ca
SX
3 ca
SX
3 ca
SX
2 ca
SX
1 ca
SX
II- Thực trạng công tác quản lý vật tư kỹ thuật ở Nhà máy Dệt- Công ty Dệt Nam Định.
1- Danh mục vật tư.
Mỗi loại vật tư được sử dụng có công dụng và vai trò khác nhau, để tổ chức công tác quản lý hạch toán có hiệu quả trong quá trình sản xuất kinh doanh vật tư của nhà máy được phân loại như sau:
- Nguyên vật liệu: Các vật liệu để sản xuất vải như sợi, hoá chất. Các loại vật liệu để sản xuất khăn mặt bông sợi.
- Nhiên liệu động lực.
- Máy công tác.
- Thiết bị vận chuyển.
- Các loại phụ tùng thay thế.
- Phế liệu phế phẩm: là những loại vật liệu, sảm phẩm hỏng loại ra trong quá trình sản xuất.
Bảng 1: Bảng danh mục các loại vật tư của nhà máy Dệt.
STT
Tên vật tư
STT
Tên vật tư
1
Bánh xe cau 20r
17
Vòng bi 28/30
2
Đồng hồ đỏan lượng
18
Xứ hoa thị
3
Chất chống tính điện
19
Ecu đầu vuông 7x10
4
Bột tẩy
20
Cầu chì xoay 10A
5
Bột màu
21
Đồng hồ áp lực Z280
6
Nước rửa
22
Van áp lực
7
Mực in
23
Dung môi
8
Máy hạn điện
24
Thuốc nhuộm
9
Soi đầu lau
25
Sợi N54/1
10
Túi ni lông chu vi 69x20
26
Sợi N76/1
11
Túi PE chu vi 2mét
27
Sợi 34/4
12
Sợi mộc
28
CHS
13
Sợi 34/9
29
HL-159
14
Cyclo
30
ALH
15
Guấy Hoàng Văn Thụ
31
Xăng dầu
16
Dây cu roa 13x1300
2. Công tác định mức tiêu dùng vật tư ở nhà máy Dệt.
Để làm căn cứ tình giá thành sản phẩm, thanh quết toán và quản lý vật tư trong sản xuất các sản phẩm cuả nhà máy dệt đã tiến hành xây dựng định mức tiêu dùng vật liệu trên căn cứ sau: chia cơ cấu nguyên liệu tiêu hao thành 2 phần.
- Phần tiêu dùng thuần tuý: Đây là phần tiêu dùng có ích, là phần nguyên liệu trực tiế tạo thành thực thể sản phẩm và là nội dung chủ yếu của định mức tiêu dùng nguyên vật liệu. Để xác định thành phần tiêu dùng thuần tuý, nhà máy tiến hành phân tích mẫu sản phẩm bằng cách lấy một mét vải mỗi loại sau đó tiến hành phân tích để xác định tỷ lệ các loại vật tư trên một mét sản phẩm.
- Phần tổn thất khác: Là phần hao phí cần thiêts cho việc sản xuất sản phẩm biểu hiện dưới dạng phế liệu, phế phẩm do điều kiện cụ thể của kỹ thuật sản xuất như: trình độ công nghệ, chất lượng nguyên vật liệu...
Ta có thể thấy cách xác định từng định mức tiêu hao vật tư của nhà máy qua việc xem xét cách xây dựng định mức của một sản phẩm như sau:
Bảng 3: Tổng định mức tiêu hao vải kẻ ca rô như sau:
STT
Tên vật tư
Định mức tiêu dùng thuần tuý (kg/m)
Định mức tiêu hao trong vận chuyển và bảo quản
Tổng định mức
1
Sợi 34/9
0,57019
0,01534
0,58553
2
Sợi N54/1
0,72431
0,021129
0,745439
3
Bột màu
0,009114
0,000097
0,009211
4
CaCO3
0,210051
0,001863
0,211914
5
Bột tẩy
0,005673
0,000102
0,005775
6
CHS
0,01675
0,00194
0,018869
7
HL- 15g
0,019152
0,000258
0,01941
3- Xác định lượng vật tư của nhà máy dệt.
3.1. Khâu dự trữ nguyên vật liệu.
Xuất phát từ đặc điểm nguyên vật liệu chỉ tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, nguyên vật liệu luôn biến động thường xuyên nên việc dự trữ nguyên vật liệu ở nhà máy rất được coi trọng.
Tại nhà máy dệt chuyên sản xuất kinh doanh vải và khăn, nên vật tư của nhà máy phần lớn do công ty cấp như bông, vải, sợi. Tring quá trình sản xuất thì nguyên vật liệu được chuyển từ kho của công ty đến nơi sản xuất. Tuy nhiên, để tránh sự biến động của nguyên vật liệu thì việc dự trữ nguyên vật liệu của nhà máy là rất cần thiết.
Bảng 04: Bảng tổng hợp dự trữ nguyên vật liệu
STT
Tên vật tư
Mã vật tư
ĐV tính
Số lượng
Đơn giá
T.Tiền
1
Sợi 34/4
kg
3540
19.750
69.915.000
2
Sợi mộc
kg
2310
20.100
46.431.000
3
Sợi N76/1
kg
1000
22.000
22.000.000
4
Sợi 54/1
kg
950
21.300
20.235.000
Nhìn vào bảng tổng hợp dự trữ nguyên vật liệu ta thấy nguồn vốn lưu động của nhà máy tương đối lớn vì nhà máy đã bỏ ra một lượng vốn tương đối lớn vào công tác dự trữ nguyên vật liệu.
3.2. Xác định lượng nguyên vật liệu cần dùng.
Xuất phát từ sự đa dạng về sản phẩm nên nhà máy phải sử dụng một lượng nguyên vật liệu khá lớn. Việc xác định lượng nguyên vật liệu cần dùng của nhà máy là hết sức quan trọng, nhà máy đã chi tiết vật liệu cho từng mặt hàng sản xuất là rất cụ thể, tránh tình trạng thất thoát nguyên vật liệu.
3.3. Xác định lượng nguyên vật liệu cần mua.
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất của từng ngày, tháng và trên cơ sở nhu cầu vật tư được xét duyệt, phòng kế hoạch vật tư của nhà máy đã hoạt động rất tích cực, tìm kiếm các nguồn nguyên vật liệu đúng về quy cách số lượng, chất lượng cung cấp hợp lý kịp thời cho quá trình sản xuất, nên hiện tượng thiếu hụt nguyên vật liệu ít khi xảy ra.
4. Xây dựng kế hoạch mua sắm nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất vải, khăn của nhà máy phần lớn do công ty cấp như bông, sợi. Chính vì vậy, công tác mua sắm nguyên vật liệu không chỉ thuộc về phòng Vật tư mà còn có sự tư vấn của một số tư vấm vật tư thiết bị. Quyết định mua cuối cùng thuộc về giám đốc.
Công ty xác định nhu cầu nguyên vật liệu cần mua sắm dựa trên cơ sở kế hoạch sản xuất và định mức tiêu hoa nguyên vật liệu cho từng sản phẩm.
Nhu cầu nguyên vật liệu của nhà máy được xác định bằng công thức sau:
Vi = ồ(Nj x Di).
Trong đó: Vi: nhu cầu loại vật tư i trong kỳ kế hoạch.
Nj: Sản lượng sản phẩm loại j của công ty sản xuất trong kỳ kế hoạch.
Di: Định mức tiêu dùng vật tư loại i cho một đơn vị sản phẩm.
Căn cứ theo cách tính trên để sản xuất ra 190.450 m vải kẻ ca rô theo kế hoạch sản xuất cần 1 lượng vật tư tương ứng như sau:
Bảng 05: Lượng vật tư cần mua sắm để sản xuất sản phẩm năm 2003:
Tên sản phẩm
Sản lượng theo kế hoạch (m)
Tên vật tư
Định mức
(kg/m)
Nhu cầu vật tư cần mua sắm
Vải kẻ ca rô
190.450
Sợi 34/9
Sợi N54/1
Bột màu
CaCO
Bột tẩy
CHS
HL-159
0,58553
0,745439
0,009211
0,211914
0,005775
0,01869
0,01941
111514,1885
141968,8576
1754,23495
40359,0123
1099,84875
3559,5105
3696,6345
Sau khi tính lượng vật tư cầm mua sắm cho mỗi loại sản phẩm, nhà máy tập hợp lại để có thể xác định tổng nhu cầu vật tư cho sản xuất như sau:
Bảng 06: Nhu cầu vật tư sản xuất sản phẩm vải
STT
Tên vật tư
Nhu cầu cần mua sắm (kg)
STT
Tên vật tư
Nhu cầu cần mua sắm (kg)
1
Sợi 34/9
950.121
9
Bột đỏ
400
2
Sợi mộc
875.100
10
Nước rửa
710
3
Sợi N54/1
546.230
11
Giấy
147.200
4
Sợi N76/1
240.000
12
Mực in
556
5
Sợi 34/4
400.000
13
CHS
49.132
6
CACO3
96.000
14
HL-159
10.561
7
Bột tẩy
179.450
15
ALH
11.720
8
Bột đen
350
16
Chất chống dính
6.150
Sau khi xác định được nhu cầu nguyên vật liệu, nhà máy tiến hành mua sắm nguyên vật liệu theo các bước sau:
- Phòng kế toán vật tư tìm kiếm thị trường, nhà cung cấp, sau đó gửi thông báo mời chào hàng cạnh tranh đến các công ty.
Các nhà cung cấp sau khi đã nhận được thông báo mời chào hàng xem xét khả năng cung ứng của mình nếu thấy phù hợp gửi đơn xin chào hàng tới nhà máy.
- Sau khi nhận được các đơn xin chào hàng, phòng vật tư lập tờ trình gửi lên giám đốc. Nội dung của tờ trình bao gồm tên các đơn vị chào hàng vật tư của mỗi đơn vị, giá cả, chất lượng...
- Trên cơ sở tờ trình, giám đốc họp một số tư vấn vật tư-thiết bị để thống nhất ý kiến, đưa ra quyết định lựa chọn nhà cung cấp.
- Sau đó phòng vật tư gửi thông báo đến nhà cung cấp ghi số lượng, chủng loại, giá cả, chất lượng nguyên vật liệu, nếu nhà cung cấp đáp ứng được các yêu cầu đó sẽ gửi một bản hợp đồng đã thảo sẵn đến phòng vật tư của nhà máy. Trưởng phòng vật tư xem xét ký vào hợp đồng nếu thấy phù hợp.
- Phòng vật tư gửi bản hợp đồng lên giám đốc, giám đốc xem xét và ký hợp đồng hoặc không. Sau khi giám đốc ký tên và đóng dấu hợp đồng mới có hiệu lực pháp lý.
- Sau khi ký hợp đồng nhà cung cấp có trách nhiệm giao nguyên vật liệu, nhà máy có trách nhiệm thanh toán. Sau khi thực hiện nhiệm vụ này, nhà máy cùng với nhà cung cấp tiến hành thanh lý hợp đồng theo quy định cuả Nhà nước.
Đối với nguyên vật liệu do công ty cấp, nhà máy phải trình lên giám đốc công ty loại nguyên vật liệu cần dùng để xin giấy phép cấp loại nguyên vật liệu đó.
Nhà máy đã có những hợp đồng dài hạn với những công ty chuyên cung cấp cho sản xuất. Việc này nhằm tránh hiện tượng giá nguyên vật liệu trên thị trường thay đổi và biến động khi khan hiếm.
5- Tổ chức tiếp nhận nguyên vật liệu ở nhà máy dệt.
Tiếp nhận là bước chuyển giao trách nhiệm gửi bộ phận mua, vận chuyển với bộ phận quản lý nguyên vật liệu trong nội bộ nhà máy. Việc vận chuyển nguyên vật liệu của phân xưởng luôn được tiến hành kịp thời cho nhà máy có một đội xe vận tải riêng để chuyên chở nguyên vật liệu, thành phẩm, mà việc ký hợp đồng chuyên chở nguyên vật liệu ( nếu thuê ngoài ) cũng hết sức chặt chẽ.
Nhà máy đã tiến hành tiếp nhận nguyên vật liệu tương đối tốt. Việc tiếp nhận chính xác số lượng, chủng loại nguyên vật liệu theo đúng hợp đồng giao hàng, phiếu vận chuyển nên đã không có trường hợp thất thoát nguyên vật liệu và không có những vật liệu không đúng quy cách phẩm chát.
Nhà máy tiến hành chuyển nguyên vật liệu nhanh từ địa điểm tiếp nhận đến kho nên đã tránh được sự hư hỏng mất mát. Mặt khác công ty đã áp dụng đầy đủ các tiêu thức sau khi có việc tiếp nhận đầy đủ nguyên vật liệu.
- Mọi vật tư hàng hoá đều phải có giấy tờ hợp lệ.
- Mọi vật tư khi tiếp nhận phải có đủ thủ tục kiểm tra và kiểm nghiệm.
- Kiểm tra, xác định chính xác số lượng, chất lượng và chủng loại.
- Phải có biên bản xác nhận có hiện tượng thừa thiếu, sai hỏng quy cách.
- Sau khi nhập, thủ kho vào thẻ kho, sổ theo dõi từng loại vật tư.
Với những quy định đã được áp dụng ở trên, nên đã tạo điều kiện thuận lợi cho thủ kho mỗi khi sát nhập, kiểm kê, tránh được thất thoát nguyên vật liệu của nhà máy.
6- Công tác bảo quản nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất sản phẩm vải và khăn mặt của nhà máy rất đa dạng bao gồm cả các loại hoá chất. Vì vậy để đảm bảo công tác bảo quản nguyên vật liệu được thuận lợi, nhà máy có hệ thống kho tàng như sau:
- Kho nguyên vật liệu: Đây là kho tổng hợp, là nơi cung cấp toàn bộ nguyên vật liệu cho các phân xưởng sản xuất bao gồm bông, sợi, hoá chất, các loại vật liệu khác để sản xuất vải, khăn...
- Kho thiết bị: Là kho chứa toàn bộ phụ tùng để dùng cho sản xuất của nhà máy.
- Kho thành phẩm: Do đặc điểm thành phẩm của nhà máy khó bảo quản, cùng chịu tác động ngoại cảnh nên kho thành phẩm của nhà máy được xây dựng tương đối tốt.
ở nhà máy dệt, công tác tổ chức quản lý kho thuộc về trách nhiệm của phòng chuẩn bị sản xuất và tổ bảo vệ. Mọi hoạt động nhập xuất vật tư đều được theo dõi chặt chẽ trên phiếu xuất, nhập và thẻ kho. Trước khi xuất nhập đều phải thông qua sự kiểm nhận, kiểm nghiệm của phòng chuẩn bị sản xuất và số bảo vệ vèe số lượng, chất lượng, quy cách, chủng loại. Khi nhập vật tư phải có mặt của khủ kho, người nhập và đại diện tổ bảo vệ nhà máy, mỗi người có một sổ theo dõi riêng, sổ xin nhận cả số thực nhập. Đồng thời thủ kho ghi vào cột nhập của thủ kho sau đó chuyển phiếu nhập kho lên phòng kế toán ký xác nhận vào sổ chứng từ. Hàng ngày thủ kho có trách nhiệm ghi vào sổ các nghiệp vụ xuất nhập tồn từng tháng.
Khi có lệnh xuất kho, thủ kho sẽ xuất kho nguyên vật liệu, phụ liệu để dùng vào sản xuất theo phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho được chia làm 3 liên: 2 liene do thủ kho giữ, 1 liên kế toán giữ, thủ kho phản ánh trên thẻ kho đối chiếu trừ dần.
Khi đó kế toán sử dụng các phiếu xuất kho để tiến hành lập chứng từ ghi sổ và vào sổ kế toán chi tiết.
Việc xác định nhu cầu vật tư của nhà máy vừa giúp cho bộ phận cung ứng vật tư có căn cứ thực tế tổ chức phục vụ các yêu cầu tiêu dùng vật tư của từng bộ phận, vừa quyết định nhiệm vụ sử dụng vật tư cho các nơi làm việc tròng từng thời kỳ kế hoạch sản xuất cụ thể.
Nói chung công tác quản lý nguyên vật liệu ở nhà máy tương đối tốt, bảo đảm chất lượng nguyên vật liệu đúng đủ. Tuy kho bảo quản còn hạn chế nhưng nhà máy đã sắp xếp hợp lý và gọn gàng, có khoa học nên không bị hư hỏng mất mát và thiếu hụt.
7. Công tác cấp phát nguyên vật liệu.
Cấp phát chỉ là bộ phận trong cả quá trình sản xuất nhưng nó lại một trong những nghiệp vụ quan trọng, là khâu trực tiếp thực hiện nhiệm vụ phục vụ cho nhu cầu sản xuất. Việc thực hiện đúng đắn chế độ cấp phát có ý nghĩa to lớn đối với việc quản lý nguyên vật liệu được nhanh chóng, giảm lượng giấy tờ không cần thiết, sử dụng nguyên vật liệu được thuận tiện và tiết kiệm.
Hiện nay, việc cấp phát nguyên vật liệu tại nhà máy dệt được tiến hành theo hình thức: cấp phát theo yêu cầu của bộ phận sản xuất.
Theo hình thức này, các phân xưởng và bộ phận sản xuất gửi yêu cầu về lượng vật tư lên phòng vật tư, đối chiếu với yeue cầu đó là lượng vật tư trong kho dựa trên hệ thống định mức và nhiệm vụ được giao, phòng vật tư lập phiếu cấp phát cho các bộ phận sản xuất lên kho lĩnh nguyên vật liệu.
Nhà máy đã tổ chức cấp phát nguyên vật liệu theo đúng chương trình của quá trình sản xuất, mỗi khi cấp phát nhà máy thường làm đầy đủ các thủ tục xuất kho theo đúng chuẩn mực của sản xuất và lập các biên bản, giấy xác nhận của nhà máy vào sản xuất sản phẩm đã được cấp phát.
8- Tổ chức thanh quyết toán nguyên vật liệu.
Đối với công tác này, phòng vật tư của nhà máy đã đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ quản lý của mình, đã xác định được lượng nguyên vật liệu đã xuất kho cho các phân xưởng, lượng nguyên vật liệu còn phải cung cấp để các phân xưởng hoàn thành nhiệm vụ sản xuất trong năm, lượng nguyên vật liệu thực tế so với mức quy định chênh lệch bao nhiêu.
Nhà máy định lượng nguyên vật liệu căn cứ vào số tồn kho ghi trong thẻ kho cho phòng kế toán vật tư giữ.
Việc mua nguyên vật liệu của nhà máy đa số là được chuyển thẳng về nhập vào kho của nhà máy dự trữ nhằm tránh trường hợp khan hiếm hoặc biến động giá của vật liệu. Nhà máy đã tổ chức nguyên vật liệu theo phương pháp sau:
Đối với trường hợp thanh quyết toán khi mua về:
- Trả ngay bằng tiền mặt hoặc bằng TGNH.
- Trả bằng tiền tạm ứng.
- Trả chậm.
Để theo dõi quản lý tình hình sử dụng nguyên vật liệu tại phân xưởng và việc thực hiện định mức nguyên vật liệu thì phòng vật tư căn cứ vào phiếu nhập kho thành phẩm đối chiếu với lượng vật tư xuất kho xem xét, so sánh với định mức để xem xét việc sử dụng vật tư có hợp lý không.
Bảng 7: Tình hình quản lý vật tư thông qua việc đối chiếu vật tư- sản phẩm.
TT
Tên sản phẩm
ĐV
Tính
Số lượng SP sản xuất trong tháng
Danh mục vật tư
Định mức vật tư kỹ thuật (kg/m)
Tổng vật tư theo định mức (kg)
Tổng vật tư thực xuất
(kg)
1
Vải mộc
m
28.917
Sợi mộc
Hoá chất
1,9577
0,1568
56610,811
4534,19
57610
4530
2
vải ka ki
m
52.944
Sợi N7611
Hoá chất
1,147
0,082
60726,7
4341,41
60726,7
4346
3
Vải láng bóng
m
32.177
Sợi 34/4
Hoá chất
2,102
0,2158
67636,06
6943,8
67640
6923,8
4
Vải 3006 đen
m
9.456
Sợi NE20/1
Hoá chất
0,972
0,028
9191,2
264,78
9190,5
260,9
Nhìn vào bảng vật tư thực xuất để sản xuất sản phẩm của nhà máy tương đối phù hợp với định mức, điều này chứng tỏ được ý thức trách nhiệm của công nhân viên sản xuất cao, một số sản phẩm của công ty có thể tiết kiệm được so với định mức.
Sự cân đối vật tư sản phẩm vải còn giúp công ty theo dõi được việc thực hiện định mức để có thể tính toán, xây dựng lại định mức cho mỗi năm sao cho phù hợp.
9- Tổ chức thu hồi phế liệu phế phẩm.
Việc thu hồi phế liệu phế phẩm tuy không phải là việc quan trọng nhưng cũng rất cần thiết. Vì sau khi vật liệu được sử dụng thì vẫn tồn tại một sản phẩm bị đào thải hoặc đã qua sử dụng.
Phế liệu thu hồi cuả nhà máy chủ yếu là những sản phẩm mà sau khi đã đưa vào sản xuất vẫn còn sót lại hoặc những sản phẩm hỏng, bị lỗi song giá trị sử dụng cũng không ít. Những phế liệu của công ty có thể là sợi vụn, bông... có thể sử dụng để sản xuất tiếp hoặc nhập lại kho để sử dụng cho những việc khác và cũng có thể bán ra ngoài với giá rẻ hơn. Do là nhà máy dệt nên phế liệu phế phẩm thu hồi được tương đối nhiều. Nhưng nhà máy đã biết tận dụng những phế liệu phế phẩm này vào sản xuất. Do vậy, nhà máy đã phần nào tiết kiệm được chi phí nguyên vật liệu, giảm chi phí và hạ giá thành sn phẩm.
10- Đánh giá tình hình quản lý nguyên vật liệu tại nhà máy dệt.
Quản lý nguyên vật liệu là nội dung quan trọng trong công tác quản trị sản xuất kinh doanh, có ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản lý nguyên vật liệu, lãnh đạo nhà máy dệt đã quan tâm, tạo điều kiện cho cán bộ, nhân viên phòng vật tư thực hiện tốt nhiệm vụ của mình.
Trong nhiều năm qua mặc dù phải đối mặt với nhiều khó khăn do chuyển hướng sản xuất mới, sản phẩm vải là sản phẩm chính của nhà máy, nhà máy mua thêm một số máy móc thiết bịu mới... nhưng cán bộ phòng vật tư đã khắc phục trở ngại đó, hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, hạ giá thành giúp cho sản phẩm vải của nhà máy trở thành sản phẩm có uy tín trên thị trường và ngoài ngành. Việc quản lý nguyên vật liệu tại nhà máy dệt đã đạt được những tiến bộ đáng kể như: nhờ nâng cao hiệu quả sử dụng nguyên vật liệu nên định mức vật tư được hạ thấp, tiết kiệm chi phí về nguyên vật liệu cho nhà máy, nâng cao hiệu quả công tác mua sắm nguyên vật liệu.
Bảng 8
Tên vật tư
Định mức
năm 2001(kg/m)
Định mức
năm 2002(kg/m)
Sợi 34/9
Sợi N54/1
Bột màu
CaCO3
Bột tẩy
CHS
HL-159
0,58573
0,746539
0,009211
0,211914
0,005775
0,01969
0,02941
0,58553
0,745493
0,009211
0,211914
0,005775
0,01869
0,01941
Như vậy ta thấy công tác xây dựng định mức có nhiều tiến bộ: định mức tiêu dùng sợi 34/9, sợi N54/1, CHS, HL-159 được hạ thấp.
Ta có thể thấy sự tiết kiệm vật tư như sau:
Bảng 9: Tiết kiệm vật tư
Tên vật tư
Giá thành vật tư
(đ/kg)
Lượng vật tư tiết kiệm
(kg/m)
Giá trị
( đồng)
Sợi 34/9
Sợi N54/1
CHS
HL-159
19.750
21.300
11.200
12.205
0,0002
0,0011
0,001
0,01
3,95
23,43
11,2
122,05
Tổng
160,63
Như vậy năm 2003 nhà máy sẽ tiết kiệm được cho sản phẩm kẻ ca rô là 160,63 đồng/m. Theo kế hoạch sản phẩm này sẽ được sản xuất là 190.450m. Vì vậy sẽ tiết kiệm được 30.591.983, 5 (đồng).
Tuy đạt được một số kết quả như vậy nhưng việc quản lý nguyên vật liệu tại nhà máy còn có một số hạn chế: việc lập kế hoạch mua sắm nguyên vật liệu chưa sát với thực tế dẫn đến nguyên vật liệu tồn trong kho làm giảm chấp lượng, thất thoát, làm ứ đọng vốn lưu động.
11- Công tác quản lý nhập kho nguyên vật liệu.
Đối với bất cứ một loại nguyên vật liệu nào khi nhập kho, xuất kho, nhà máy đều lập chứng tè đúng thủ tục kế toán đầy đủ, kịp thời và chính xác và theo đúng chế độ của Nhà nước ban hành.
a) Thủ tục nhập kho.
- Theo chế độ kế toá quy định tất cả các nguyên vật liệu nhập kho công ty đều phải tiến hành làm thủ tục nhập kho.
- Khi nguyên vật liệu về đến nhà máy, người chịu trách nhiệm mua vật liệu có hoá đơn bán hàng. Từ hó đơn đó, thủ kho vào sổ cái chính của kho vật tư. Thủ kho là người có trách nhiệm kiểm tra về số lượng, chủng loại, quy cách và chất lượng. Sau đó thủ kho ký vào sổ cái chứng minh số vật liệu đó đã được nhập hoá đơn được chuyển lên phòng kế toán, kế toán viên kiểm tra chứng từ và viết phiếu nhập kho sau đó thủ kho ký vào phiếu nhập để ghi vaò thẻ kho.
Phiếu nhập kho được lập thành 3 liên có đầy đủ chữ ký của kế toán, thủ kho, người múa hàng, thủ trưởng đơn vị.
Đối với vật liệu nhập kho, nhà máy đánh giá theo giá vốn thực tế, ở nhà máy dệt, vật liệu có thể mua ngoài, kiểm kê thấy phát hiện thừa hoặc dùng không hết nhập lại kho.
* Trường hợp nhập kho vật liệu mua ngoài.
+
=
Trị giá Giá mua chi phí mua
vốn thực tế ghi trên hoá đơn (nếu có)
+ Trường hợp mua nguyên vật liệu có hoá đơn GTGT:
Do nhà máy nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nên đối với vật liệu mua về có hoá đơn GTGT thì giá vốn thực tế của nguyên vật liệu nhập kho là giá mua:
Hoá đơn thuế GTGT
(Liên 2: giao cho khách hàng)
Ngày 24 tháng 3 năm 2003
Đơn vị bán : Nhà máy Dệt Lý Nhân.
Địa chỉ :..
Điện thoại : .. .. Mã số thuế: 100754320.
Họ tên người mua hàng : Nhà máy Dệt Nam Định.
Địa chỉ : 17 Trần Phú - Nam Định TK số:...
Hình thức thanh toán: Tiền mặt Mã số thuế:000154234
STT
Tên hàng hoá dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3 = 1x2
1
Sợi 34/9
kg
2369
19.750
46.787.750
Thuế suất GTGT 10%
Cộng tiền hàng
Phần thuế GTGT
Tổng cộng tiền thanh toán
46.787.750
4.678.775
51.466.525
+ Trường hợp mua nguyên vật liệu có hoá đơn bán hàng.
Đối với hoá đơn bán hàng không tách riêng phần thuế GTGT thì giá vốn thực tế của nguyên vật liệu nhập kho là tổng giá thanh toán cho người bán.
Ví dụ: Theo hoá đơn ngày 20/3/2003, mua 15 bộ bu lông 6 cánh 10x30 của Cửa hàng vật liệu xây dựng Thiên Hương, tổng giá thanh toán là 1.750.000 đ.
Vậy giá vốn thực tế của vật liệu nhập kho là: 1.750.000 đ.
* Trường hợp kiểm kê phát hiện thừa:
Giá vốn thực tế của vật liệu nhập kho sẽ được xác định bằng cách lấy số lượng vật liệu phát hiện thừa đó nhân với đơn giá của vật liệu cùng loại.
Công ty dệt nam định
Nhà máy dệt
Mẫu số 01-CT
QĐ:1141-TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1/11/1995 của BTC
Phiếu nhập kho
Ngày 24 tháng 3 năm 2003.
Họ tên người giao hàng : ông Nguyễn Hoài An.
Theo : số 09 ngày 24 tháng 3 năm 2003 nhà máy Dệt Lý Nhân.
Nhập tại kho : Nhà máy Dệt - Nam Định.
STT
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư ( sản phẩm, hàng hoá )
Mã số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
T. Tiền
Theo CT
Thực nhập
1
Sợi 34/9
kg
2369
2369
19750
46.787.750
Cộng
46.787.750
* Trường hợp vật liệu dùng không hết nhập lại kho
Nguyên vật liệu không hết sau khi kiểm tra thấy cần giữ nguyên phẩm chất, quy cách sẽ được nhập lại kho. Khi đó thủ kho sẽ làm phiếu nhập kho, phòng kế toán sẽ theo dõi lượng vật liệu nhập lại trên phiếu nhập kho.
Khi tiến hành nhập kho, thủ kho cũng lập thành 3 liên như thủ tục nhập kho nguyên vật liệu.
Đơn giá nhập của vật liệu này là đơn giá thực tế của lần xuất trước đó. Cuối tháng thủ kho chuyển phiếu nhập kho lên, hoặc phòng kế toán xuống lấy về để kiểm tra lại và cho vào các sổ chi tiết liên quan.
b) Thủ tục xuất kho.
Mục tiêu chủ yếu xuất dùng nguyên vật liệu tại nhà máy là nhằm phục vụ cho quá trình sản xuất ở nhà máy.
Sau khi có kế hoạch về sản xuất hàng tháng phòng kế hoạch sản xuất sẽ nộp kế toán định mức xuất vật tư trong tháng để căn cứ vào đó kế toán viết phiếu xuất kho cho người lĩnh vật tư xuống kho lĩnh.
Tuy nhiên, trong thực tế để đảm bảo sự linh hoạt trong quá trình sản xuất tránh tình trạng mất thời gian phải qua nhiều khâu không đáp ứng kịp thời nguyên vật liệu phục vụ cho quá trình thi công phải đảm bảo đúng thủ tục xuất kho.
Phiếu xuất kho được lập làm 3 liên.
- Liên 1: Phòng kế toán lưu.
- Liên 2: Thủ kho sử dụng để ghi vào thẻ kho.
- Liên 3: Giao cho người lĩnh vật tư.
Đối với vật liệu xuất kho, nhà mày đăng ký với cơ quan chức năng là xuất kho theo phương pháp nhập trước xuất trước.
Ví dụ: Từ sổ chi tiết sợi N54/1 tháng 3/2003 có tài liệu như sau:
+ Tồn kho 1/3 là 2000 kg, đơn giá là 21.300đ/kg. Số tiền là 42.600.000đ.
+ Nhập kho ngày 10/3 là 4520kg, đơn giá là 21.320đ/kg, số tiền là 96.366.400đ.
+ Nhập ngày 15/3 là 2.100 kg, đơn giá là 21.420 đ/kg, số tiền là 44.982.000đ.
+ Xuất kho ngày 20/3 là 4.000kg.
+ Xuất kho ngày 25/3 là 3.000kg.
Ta có: Trị giá vốn thực tế của vật liệu xuất kho ngày 20/3 là:
(2000 x 21.300) + (2000 x 21.320) = 85.240.000đ.
Còn lại: 2520 x 21.300 = 53.726.400đ.
Trị giá vốn thực tế của vật liệu xuất kho ngày 25/3 là:
(2520 x 21.300) + (480 x 21.420) = 54.008.000đ.
Tồn:1620 x 21.420 = 34.700.400đ.
Công ty Dệt Nam Định
Nhà máy dệt
Mẫu số 02-CT.
QĐ số 1141-TC/QĐ/CĐKT.
Ngày 1/11/1995 của BTC
Phiếu xuất kho
Ngày 10 tháng 3 năm 2003
Họ tên người nhận hàng : Bà Yến.
Lý do xuất kho : Xuất sợi mộc để sản xuất vải.
Xuất tại kho : Nhà máy Dệt Nam Định.
STT
Tên nhãn hiệu, quy cách phẩm chất vật tư
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
T.Tiền
Yêu cầu
Thực xuất
A
B
C
1
2
3
4
1
Sợi mộc
kg
3500
3500
19.700
68.950.00
Cộng
68.950.000
Ngày 10 tháng 3 năm 2003
Phụ trách cung tiêu Thủ kho Thủ trưởng đơn vị
Căn cứ vào phiếu nhập kho nguyên vật liệu trong tháng, kế toán nhà máy lập bảng kê vật tư như sau:
Công ty Dệt Nam Định
Nhà máy dệt
Bảng tổng hợp vật tư
Tháng 3/2003
STT
Chứng từ
Diễn gải
Thành tiền
Số
Ngày
01
02
03
04
05
06
07
08
09
10
11
12
13
14
15
17
19
20
2/3
2/3
4/3
6/3
8/3
9/3
9/3
15/3
24/3
Nhập vật liệu xuất cho xưởng dệt
Nhập phụ tùng đóng gói sản phẩm
Nhập vật liệu của công ty Hải Yến
Nhập xăng dầu của bà Mai
Nhập phế liệu của ông Hải
Nhập phụ tùng của DAYTEX
Nhập vật liệu của khách hàng
Nhập phụ tùng máy móc của CS 75
Nhập sợi 34/9 của nhà máy dệt Lý Nhân
12.218.000
19.632.000
69.500.000
1.537.000
115.000
30.000.000
16.504.500
43.725.00
46.787.750
Cộng
190.019.520
Cuối kỳ nhà máy tổ chức kiểm kê cuối kỳ
Báo cáo tồn kho vật tư
Tháng 3 năm 2003
STT
Các chỉ tiêu
TK 152
Nợ
Có
1
2
3
4
I. Số dư đầu tháng
II. Số phát sinh trong tháng
III. Xuất dùng trong tháng
IV. Tồn kho cuối kỳ
275.245.741
240.019.250
254.907.141
260.357.850
Qua quá trình tìm hiểu công tác hạch toán vật tư tại nhà máy dệt. Ta thấy công tác quản lý vật tư của nhà máy được thực hiện khá tốt chấp hành đầy đủ các quy chế về qủan lý và hạch toán vật tư. Đây là một động lực lớn để giúp cho nhà máy phát triển.
Phần III
Những giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản lý vật tư ở nhà máy Dệt - Công ty Dệt Nam Định.
I- Cơ sở khoa học của kiến nghị
1) Đánh gia công tác quản lý vật tư ử nhà máy Dệt.
Quản lý vật tư là nội dung quan trọng trong công tác quản trị sản xuất kinh doanh có ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản lý vật tư, lãnh đạo nhà máy Dệt đã quan tâm tạo điều kiện cho cán bộ, nhân viên phòng vật tư thực hiện tốt nhiệm vụ của mình.
Hiện nay, trong công tác quản lý vật tư ở nhà máy dệt đã đạt được những thành tựu và tồn tại một số vấn đề như:
a- Những thành tựu mà Nhà máy Dệt đã đạt được.
Với bề dày lịch sử truyền thống mà công nhân nhà máy đang nối tiếp và phát huy truyền thống tốt đẹp của cha anh ngày trước. Tuy còn nhiều khó khăn nhưng Ban lãnh đạo đoàn thể công nhân nhà máy không ngừng học hỏi phát huy kinh nghiệm để đưa nhà máy ngày một đi lên. Nhà máy có một đội ngũ công nhân có tay nghề cao, kinh nghiệm thực tiễn và nhiệt tình hăng say công tác, có tinh trần trách nhiệm với công việc được giao đã giúp cho họ hoàn thành công việc một cách xuất sắc.
Năng suất và chất lượng sản phẩm ngàuy càng tăng, đời sống công nhân ngày càng được cải thiện. Trước đây, lương công nhân viên lĩnh quản là 450.000đ/người nay đã tăng lên 500.000đ/người.
Để nâng cao hiệu quả công tác quản lý vật tư Nhà máy Dệt-Côngty Dệt Nam Định áp dụng chế độ tiền thưởng tiết kiệm cho người lao động sản xuất trực tiếp khi học sử dụng tiết kiệm các loại vật tư có tác dụng làm giảm giá thành mà vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm theo yêu cầu.
Bộ máy quán lý của nhà máy khá năng động, có trình độ nghiệp vụ kĩ thuật cao, có khả năng đưa nhà máy ngày một phát triển. Công tác quản lý vật tư của nhà máy được thực hiện khá tốt giúp cho nhà. máy luôn đảm bảo vật tư kĩ thuật sản xuất, chủ động khai thác triệt để mọi khả năng sẵn có trong doanh nghiệp. Nhà máy đẩy mạnh phong trào thi đua hợp lý hoá sản xuất nên không ngừng giảm bớt phế phẩm, phế liệu nhằm tiết kiệm vật tư tăng thu nhập, tăng tích luỹ cho nhà máy. Sản phẩm của nhà máy đang dần lấy lại chỗ đứng trên thị trường trong nước cũng như trên thị trường quốc tế. Nhà máy luôn đáp ứng được đầy đủ về yêu cầu vật tư kỹ thuật cho sản xuất và thực hiện tốt chế độ hạch toán trong quản lý và thực hiện tốt chế độ hạch toán kế toán trong quản lý vật tư.
b- Những khó khăn tồn tại.
Xét về toàn diện thì công tác quản lý vật tư của Nhà máy dệt- Công ty Dệt Nam Định khá hoàn chỉnh nhưng vẫn còn một số nhưcợ điểm cần phải khắc phục. Bộ máy quản lý cần phải tích cực học hỏi kinh nghiệm để có thể thích ứng nhanh với sự đổi mới cuả cơ chế thị trường. Trong công tác quản lý vật tư thì sự phối hợp giữa kế toán cần tăng thêm sao cho đồng bộ và nhịp nhàng.
Trong những năm gần đây tuy lương của công nhân viên nhà máy đã được cải thiện, việc làm ổn định. Nhưng so với mức sống của xã hội hiện nay thì vẫn còn thấp. Nhà máy phải có những biện pháp thích hợp để đời sống của công nhân viên ngày càng được cải thiện giúp cho họ hăng say với công việc hơn. Nhà máy củng cố lại tổ chức sản xuất đầu tư thiết bị mới đồng bộ thay thế thiết bị đã quá cũ và lạc hậu.
Công ty giao quyền tự chủ độc lập sản xuất kinh doanh và có tư cách pháp nhân cho các nhà máy thành viên trong đó có Nhà máy dệt.
Một số máy móc thiết bị quan trọng bị hạn chế do đã sử dụng trong nhiều năm, thiết bị máy móc chưa đồng bộ cần thay thế thiết bị quá cũ và lạc hậu.
Việc xây dựng và bố trí kho vẫn còn một số vấn đề chưa hợp lý. Kho chứa nguyên vật liệu nên để xa kho phụ tùng và xa nguồn nước sẽ tránh được hiện tượng vật tư bị ẩm mốc. Kho của Nhà máy đặt phân tán nên khó khăn cho việc vận chuyển và cấp phát vật tư cho sản xuất. Kho của nhà máy đặt quá sâu bên trong nên khó khăn cho việc vận chuyển đối với các phương tiện lớn nên dẫn đến tiến độ cung cấp sản phẩm cho khách hàng chậm lại, khó đảm bảo đúng thời gian cho hợp đồng.
Việc lập kế hoạch mua sắm nguyên vật liệu chưa sát với thực tế dẫn đến nguyên vật liệu tồn trong kho làm giảm chất lượng, thất thoát .
Trình độ đại học của cán bộ công nhân viên còn hạn chế. Tay nghề của công nhân chưa cao.
Việc tiếp nhận nguyên vật liệu của nhà máy tương đối tốt. Tuy nhiên vẫn còn có vấn đề chưa hợp lý. Khi nhập nguyên vật liệu thủ kho chỉ căn cứ vào các hoá đơn và kiểm tra chất lượng bằng mắt thường trong khi nguyên vật liệu của nhà máy rất khó có thể kiểm tra chất lượng.
Vấn đề tìm kiếm thị trường vẫn còn rất hạn chế vì hiện nay trong nhà máy vẫn chưa lập được phòng marketing riêng biệt.
Về vấn đề cung cấp nguyên vật liệu nhà máy vẫn chưa tìm được thị trường cung ứng nguyên vật liệu hợp lý lắm. Nhà máy chưa tìm được nhà cung cấp ổn định, hợp lý, giá cả đầu vào nguyên vật liệu còn cao chất lượng nhiều khi chưa được tốt.
2- Phương hướng sử dụng hợp lý và tiết kiệm vật tư ở nhà máy Dệt.
Quản lý kho của nhà máy, tổ chức tốt việc tiếp nhận vật tư, sắp xếp vật tư một cách hợp lý tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức bảo vệ dễ nhìn, dễ thấy, sử dụng hợp lý diện tích kho đảm bảo an toàn trong lao động kho.
Nhà máy đã giảm bớt được lượng phế liệu, phế phẩm hạ thấp định mức tiêu dùng nguyên vật liệu bằng cách đầu tư trang thiết bị máy móc hiện đại.
Giảm chi phí không cần thiết để tiết kiệm triệt để, sử dụng hợp lý vật tư nhất là những vật tư đắt tiền phục vụcho sản xuất sản phẩm vải, sử dụng những vật tư thay thế, khuyến khích lao động sáng tạo.
Để tiết kiệm vật tư trong sản xuất nhà máy Dệt đã áp dụng hình thức thưởng theo một chỉ tiêu: thưởng tiết kiệm vật tư với mức thưởng là: nếu tiết kiệm được trên 10kg vật liệu chính trong một tháng sẽ được hưởng 50% giá trị vật liệu tiết kiệm được, nếu dưới 10kg thì sẽ được hưởng 40% giá trị tiết kiệm được. Hình thức thưởng này đã góp phần tiết kiệm được vật liệu cho nhà máy.
Triệt để thu hồi và tận dụng phế liệu phế phẩm. Nhà máy đã quán triệt nguyên tắc này nhằm tiết kiệm vật tư trong quản lý kinh tế.
Xoá bỏ mọi hao hụt, mất mát, hư hỏng nguyên vật liệu trong công tác thu mua, vận chuyển, bốc dỡ, kiểm nghiệm bảo quản nguyên vật liệu trong kho và cấp phát nguyên vật liệu cho sản xuất.
Nhà máy nên áp dụng chế độ xử phạt một cách kiên quyết đối với những hành đồng lấy cắp hoặc lãng phí nguyên vật liệu.
II-Một số kiến nghị.
1- Về phía doanh nghiệp.
1.1. Trước mắt.
Hiện nay công tác quản lý vật tư ở nhà máy nói chung là hợp lý, đúng với quy định của công ty, đáp ứng được phần nào nhu cầu của sản xuất. Tuy nhiên, bên cạnh những điều đạt được thì hiện nay ở nhà máy vẫn còn tồn tại một số vấn đề ( như đã trình bày ở phần cơ sở kiến nghị). Vậy nhiệm vụ trước mắt của nhà máy là phải hoàn thiện công tác quản lý vật tư của mình sao cho hợp lý hơn, tốt hơn để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của sản xuất, từ đó thúc đẩy sản xuất kinh doanh của toàn nhà máy phát triển.
Nhà máy có thể xây dựng một hệ thống kho bãi hợp lý hơn nữa. Chất lượng kho của nhà máy cần được cải tiến để bảo quản nguyên vật liệu được tốt hơn, tránh các tác động của môi trường bên ngoài làm ảnh hưởng tới chất lượng nguyên vật liệu.
Nhà máy cần tăng cường quản lý nguyên vật liệu tại khâu tiếp nhận và bảo quản. Tiếp nhận nguyên vật liệu tuy không phải là công tác trực tiếp ảnh hưởng tới tiến độ sản xuất nhưng nó lại ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm, việc hao hụt mất mát nguyên vật liệu... Vì vậy việc quản lý chặt chẽ khâu này cũng là một giải pháp quan trọng để hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Để hoàn thiện công tác tiếp nhận nguyên vật liệu thì ngoài việc thực hiện đúng các thru tục quy định của Nhà nước, nhà máy nên mua sắm thêm một số thiết bị để kiểm tra, đánh giá chất lượng nguyên vật liệ. đào tạo thủ kho để sử dụng các thiết bị này, khi nhập kho nguyên vật liệu. Có thể nói, nguyên vật liệu mới với chất lượng cao phù hợp với yêu cầu của sản xuất có thể có tác động tích cực đến chất lượng sản phẩm, từ đó góp phần tích cực vào việc tiết kiệm nguyên vật liệu.
Trước khi nhập kho việc kiểm tra sẽ giúp giảm bớt được công việc mở sổ cái chính ở dưới kho trở nê đơn giản và tránh được tình trạng vòng vèo trong thủ kho nhập kho, đảm bảo quá trình sản xuất được liên tục. Hơn nữa nó sẽ đảm bảo tính khách quan, nguyên vật liệu về nhập kho sẽ phù hợp với yêu cầu xủa sản xuất, củng cố hơn về công tác quản lý nguyên vật liệu tại nhà máy.
Công ty nên hoàn thiện hơn nữa trong việc phân loại nguyên vật liệu có tính khoa học và hợp lý sẽ đảm bảo cho việc quản lý nguyên vật liệu được thuận tiện.
Để khuyến khích người lao động tích cực tiết kiệm vật tư, tích cực để sản xuất các sáng kiến, tích cực cải thiện và nâng cao chất lượng sản phẩm, nhà máy nên thành lập thêm các quỹ khen thưởng cho người lao động hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch đề ra. Bên cạnh việc thưởng tiết kiệm nguyên vật liệu chính cho công nhân sản xuất trực tiếp nene áp dụng hình thức thưởng khi cán bộ quản lý tìm được nơi cung ứng, ký kết hợp đồng với giá rẻ, chất lượng nguyên vật liệu cao hơn trước.
Vì vậy, công tác quản lý vật tư phải chặt chẽ phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận nhằm đảm bảo độ chính xác, tạo điều kiện cho các cơ quan chức năng để theo dõi, kiểm tra.
Trên đây là một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác vật tư kỹ thuật trước mắt ở Nhà máy Dệt - Công ty Dệt Nam Định.
1.2. Về lâu dài.
Do nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố cấu thành nên quá trình sản xuất. Với tư cách là đối tượng lao động, nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào không thể thiếu của quá trình sản xuất. Vì vậy hơn lúc nào hết, quan tâm quản lý nguyên vật liệu nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tốt và phát huy vai trò kích thích nền kinh tế đối với công việc thúc đẩy các động lực phát triển. Đó là một nhiệm vụ quan trọng trong quản lý vật tư.
Do sự biến động về giá cả nguyên vật liệu là tương đối lớn, vì vậy, Nhà máy nên tìm nhà cung cấp ổn định có uy tín nhằm hạ thấp chi phí nguyên vật liệu đầu vào.
Để đảm bảo nguồn nguyên liệu có chất lượng và giá cả thích hợp nhất, Nhà máy cần nắm vững thông tin nhà cung cấp để đảm bảo yêu cầu đầu tiên. Ngoài việc giữ mối quan hệ tốt đẹp với các nhà cung cấp truyền thống, nhà máy không ngừng thu thập thông tin về giá cả thị trường các loại vật tư liên quan, tìm kiếm các nhà cung cấp mỡi có những điều kiện thuận lợi hơn, tìm kiếm khả năng thay thế các loại vật tư giá thành cao bằng những loại vật tư giá thành rẻ hơn mà vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm.
Để đẩy mạnh hoạt động tìm kiếm thị trường thì nhà máy cần tiến hành là phải thành lập riêng một phòng marketing vì hiện nay nhà máy vẫn chưa có phòng marketing riêng biệt.
Tiếp tục củng cố, bổ sung bộ máy quản lý tương xứng với nhiệm vụ được giao. Thực hiện tốt các chính sách xã hội về tuyển dụng lao động, đào tạo tay nghề lao động.
Nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên bằng nhiều hình thức như cho đi đào tạo ở các trường đại học, chuyên nghiệp. Kết hợp đồng thời việc giảm biên chế với việc tuyển dụng lao động ở bên ngoài trên cơ sở chọn lọc kỹ về chất lượng lao động.
Nhà máy cần cập nhật các thông tin về tỷ giá đổi ra ngoại tệ Việt Nam đồng nhằm tạo điều kiện nắm bắt đưcợ cơ hội, tình hình thực tế để có nguồn nguyên vật liệu đầu vào với giá trị nguyên vật liệu hợp lý mà chất lượng vẫn cao, phục vụ tốt cho quá trình sản xuất kinh doanh.
Bố trí, sử dụng đội ngũ cán bộ hiện có đúng với năng lực sở trường để phát huy năng lực của cán bộ đồng thời phải nhanh chóng bổ sung đội ngũ cán bộ trẻ bên cạnh cán bộ cao tuổi để dìu dắt, huấn luyện nhằm nhanh chóng bổ sung đội ngũ kế cận cho những năm tới.
Đầu tư hệ thống máy đo phòng thí nghiệm nhằm mục đích nâng cao và giữ vững ổn định chất lượng sản phẩm, nâng cao uy tín của nhà máy. Đồng thời nhà máy nên mở rộng thị trường, nghiên cứu chế thử sản phẩm mới phục vụ cho nhiều đối tượng khách hàng.
Nhà máy nên có những điều chỉnh về chính sách tổ chức tiền lương ở các bộ phận, vì nếu tổ chức tiền lương trong nhà máy được công bằng và hợp lý sẽ tạo ra hoà khí cới mở giữa nx người lao động hình thành khối đại đoàn kết thống nhất, trên dưới một lòng vì sự nghiệp phát triển của nhà máy. Điều này làm cho người lao động tích cực làm việc bằng tất cả nhiệt tình hăng say, tạo ra năng suất lao động cao hơn.
Tóm lại việc hoàn thiện công tác quản lý vật tư là một yêu cầu tát yếu của nhà máy nói riêng và của doanh nghiệp nói chung. Mỗi một doanh nghiệp cần phải ngày một hoàn thiện hơn nữa công tác quản lý vật tư của doanh nghiệp mình để tính đúng, tính đủ, đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục, không bị ngừng trệ để tăng thêm lợi nhuận góp phần thúc đẩy nền kinh tế của đất nước ngày một phát triển.
2- Về phía Nhà nước.
Qua thời gian thực tập tại Nhà máy với lượng kiến thức mà em đã được tìm hiểu em có một số kiến nghị với cơ quan Nhà nước nhằm xem xét và đi sâu tìm hiểu tạo điều kiện cho doanh nghiệp ngày một hoàn thiện hơn nữa.
2.1. Trước mắt:
Nhà máy Dệt-Công ty Dệt Nam Định cũng là một ngành chủ chốt của Nhà nước, có nhiều điều kiện thuận lợi để mở rộng qui mô sản xuất, song bên cạnh đó nhà máy vẫn đang gặp phải một số khó khăn mà bản thân Nhà máy khó giải quyết như:
- Thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt khiến cho giá bán ngày càng thấp trong khi đòi hỏi chất lượng ngày càng cao.
- Một số máy móc thiết bị quan trọng bị hạn chế do đã sử dụng trong nhiều năm.
Vì vậy, trong thời gian tới, Nhà nước cần có những biện pháp chính sách để hỗ trợ Nhà máy hoạt động có hiệu quả hơn như:
- Cho phép Nhà máy được thanh lý một số máy móc thiết bị cũ, lạc hậu và được cấp một số vốn nhất định để đầu tư, đổi mới trang thiết bị công nghệ.
- Nhà nước nên có những ưu đãi nhất định đối với một số mặt hàng nguyên vật liệu thuộc sự quản lý của Nhà nước.
Các cấp, các cơ quan Nhà nước cần quan tâm hơn nữa tới công việc sản xuất kinh doanh, kiểm tra đôn đốc, tạo điều kiện cho những kế hoạch mà nhà máy đề ra có thể hoàn thiện được.
2.2. Lâu dài:
Các cơ quan Nhà nước nếu nhận thấy công việc sản xuất kinh doanh là tốt nên tăng cường đầu tư tạo điều kiện cho nhà máy ngày càng mạnh và tạo điều kiện cho doanh nghiệp được tiếp xúc với các bạn hàng nước ngoài được nhiều hơn.
Về vốn đầu tư, Nhà nước cần có sự quan tâm đầu tư thích đáng, Nhà nước nên kéo dài thời gian vay vốn cho các doanh nghiệp . Tuy nhiên, Nhà nước cũng cần phải đầu tư có trọng điểm, không đầu tư tràn lan, không có hiệu quả.
IV- Điều kiện thực hiện kiến nghị.
Đối với bất cứ một doanh nghiệp nào thì nguyên vật liệu cũng đóng vai trò hết sức quan trọng. Việc quản lý nguyên vật liệu được đặt ra như một sự tất yếu khách quan bởi lẽ nếu không quản lý nguyên vật liệu thì doanh nghiệp sẽ không kiểm soát được lượng vật liệu cần dùng. Đồng thời công tác quản lý nguyên vật liệu cũng được xem như là một công cụ quan trọng để dựa vào đó doanh nghiệp có thể xác định chi phí cần thiết cho vecj bảo quản và sử dụng nguyên vật liệu.
Vì vậy để tiến hành các kiến nghị trên, nhà máy cần tiến hành nanag cấp, đổi mới và đầu tư máy móc thiết bị. Máy móc thiết bị giữ một vai trò quan trọng, là tư liệu lao động được con người sử dụng tác động vào đối tượng lao động làm ra sản phẩm hàng hoá. Do vậy, đầu tư vốn để mua sắm máy móc thiết bị trước khi đi vào sản xuất là điều kiện cần thiết. Đầu tư máy móc thiết bị có tác dụng rất lớn trong việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu, giảm bớt phế liệu, phế phẩm, góp phần hạ thấp định mức tiêu dùng nguyên vật liệu.
Nhà máy cần phải đầu tư máy móc thiết bị một cách đồng bộ thì mới đảm bảo cho sản xuất sản xuất sản phẩm với chất lượng cao, giúp giảm bớt được mức tiêu hao nguyên vật liệu có khả năng cạnh tranh trên thị trường về mặt hàng sản xuất.
Mặc dù đã có cố gắng, lương của công nhân viên năm sau cao hơn năm trước nhưng thu nhập của công nhân viên vẫn còn thấp, đời sống của công nhân vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Nhưng được sự quan tâm của Đảng, của Nhà nước và lãnh đạo nhà máy những khó khăn đang dần được tháo gỡ, sản xuất kinh doanh đang đi vào ổn định và có hướng phát triển tốt để cho Nhà máy ngày một đi lên. Nhà máy phải nâng cao trình độ cho đội ngũ trẻ và đội ngũ công nhân, không ngừng cử các cán bộ công nhân đi học để nâng cao tay nghề, học hỏi kinh nghiệm, để họ có thể đảm bảo những công việc có tính chất chuyên môn cao, phức tạp và để Nhà nước có một thế hệ xứng đáng để dần xã hội hoá đội ngũ lao động trong nhà máy.
Ngoài việc tiến hành quản lý các hoạt động kinh doanh người cán bộ quản lý phải luôn tư duy cao trong việc nắm bắt các thông tin kinh tế có tính chất mới mẻ quan trọng. Nếu làm tốt công tác này thì những người cán bộ lãnh đạo và quản lý mới làm chủ được tình hình kinh doanh, đề ra các biện pháp tối ưu cho từng thời kỳ. Những số liệu thông tin về vật tư kỹ thuật trong nhà máy phải được phản ánh thường xuyên từng ngày từng giờ, từ quá trình thu mua, tiếp nhận, bảo quản đến việc sử dụng nguyên vật liệu.
Hiện nay nhà máy cấn phải mở rộng thị trường và sản xuất kinh doanh hơn nữa. Ngoài việc sản xuất vải và khăn mặt theo đơn đặt hàng, nhà máy cần phải nghiên cứu sản xuất những mặt hàng mới như chủng loại vải ngày càng phong phú hơn... để đáp ứng nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng.
Nhà máy cần trú trọng hơn nữa đến khâu thu mua, dự trữ, hệ thống nhà kho phải được bố trí hợp lý để có kế hoạch sử dụng và cung ứng vật tư được kịp thời và hết sức cẩn thận tạo điều kiện hạ thấp giá thành phẩm sản phẩm đem lại hiệu quả cao cho công tác sản xuất kinh doanh của nhà máy
Nhà máy nên dùng lợi ích vật chất để phân phối và khen thưởng một cách công bằng theo kết quả lao động của từng đơn vị, từng người lao động, nhằm thúc đẩy mọi người vì lợi ích kinh tế và chủ động tìm mọi cách đạt kết quả, chất lượng và hiệu quả cao nhất
Nhà máy nên chủ động trong việc tạo và tìm ra nguồn vốn sản xuất kinh doanh và trong việc chuẩn bị các điều kiện cho sản xuất kinh doanh nhằm đạt hiệu quả cao nhất
Qua thời gian thực tập tại Nhà máy Dệt – Công ty Dệt Nam Định được làm quen với công tác quản lý ở Nhà máy, được sự hướng dẫn của các cô chú trong ban lãnh đạo Nhà máy cùng với một chút kiến thức đã được lĩnh hội tại nhà trường đã giúp em phân tích tìm hiểu về công tác quản lý vật tư tại Nhà máy để từ đó em rút ra được một số kiến nghị để phần nào đó giúp Nhà máy xem xét và bổ sung vào công tác quản lý của mình
Tuy nhiên do trình độ lý luận và thực tiễn còn hạn chế. Hơn nữa đây là bước khởi đầu nên những vấn đề trình bày trong báo cáo sẽ không tránh khỏi những thiếu sót vì em kính mong được sự chỉ dẫn của các thầy cô giáo cùng các cô chú trong ban quản lý của Nhà máy để chuyên môn được hoàn thiện hơn nữa
Kết luận
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh, hạ gía thành sản phẩm là một trong những biện pháp để tạo ra lợi thế cạnh tranh tương đối cho mõi doanh nghiệp. Quản lý nguyên vật liệu có hiệu quả là một công tác quan trọng để hạ giá thành sản phẩm. Do vậy công tác quản lý vật tư là một bộ phận không thể thiếu trong công tác quản lý doanh nghiệp nó đóng một vai trò tương đối quan trọng trong việc tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh
Đúng như vậy để làm sáng tỏ vấn đề trên em đã đi sâu vào tìm hiểu công tác quản lý vật tư của Nhà máy Dệt – Công ty Dệt Nam Định. Qua quá trình nghiên cứu em đã nhận thức đúng đắn công việc của người quản lý. Để đứng vững và phát triển trong nền kinh tế thị trường là một quá trình phấn đấu vươn lên của tập thể ban lãnh đạo cùng toàn bộ cán bộ công nhân viên Nhà máy
Dưới cơ chế quản lý mới của cơ chế thị trường đòi hởi người quản lý trong Nhà máy luôn luôn tim tòi sáng tạo trau dồi kiến thức nghiệp vụ để đảm bảo cho công việc sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển và ngày một đi lên
Sau thời gian thực tập tại Nhà máy Dệt – Công ty Dệt Nam Định, được sự giúp đỡ tận tình của các cô chú phòng tổ chức cùng sự chỉ bảo nhiệt tình của thầy Trần Mạnh Hùng em đã hoàn thành tốt bài thực tập của mình. Tuy nhiên cũng còn một số thiếu sót, mong các cô chú trong ban lãnh đạo cùng thầy chỉ bảo để em rút ra kinh nghiệm
Sau cùng em xin chân thành cảm ơn ban giám đốc, các phòng ban, thầy Trần Mạnh Hùng cùng các thầy cô giáo trong khoa đã chỉ bảo tận tình giúp em hiểu biết nâng cao kiến thức vai trò của người cán bộ quản lý và giúp em hoàn thành tốt kỳ thực tập này.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- M0338.doc