Đề tài Một số ý kiến về việc mở và sử dụng các loại tài khoản của khách hàng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn quận Ba Đình

Do thời gian nghiên cứu có hạn và do hạn hẹp về kiến thức và kinh nghiệm thực tế nên khóa luận còn nhiều khiếm khuyết. Một lần nữa em mong nhận được sự góp ý của cac thầy cô cùng tập thể cán bộ công nhân viên phòng kế toán nói riêng và các phòng ban của NHNo&PTNT Ba Đình, đặc biệt là thầy Phạm Hoàng Đức để bài viết của em được hoàn thiện hơn

doc94 trang | Chia sẻ: ndson | Lượt xem: 1093 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một số ý kiến về việc mở và sử dụng các loại tài khoản của khách hàng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn quận Ba Đình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
, khách hàng phải lập Giấy đăng ký sửa đổi thông tin khách hàng theo hướng dẫn của Ngân hàng nơi mở tài khoản. Giấy đăng ký sửa đổi thông tin khách hàng được lập theo mẫu của Ngân hàng nơi mở tài khoản trong đó ghi rõ các thông tin được sửa đổi và thời điểm bắt đàu có hiệu lực. ++ Giấy đăng ký mở tài khoản và Giấy đăng ký sửa đổi thông tin khách hàng hết hiệu lực trong các trường hợp sau: tài khoản bị đóng; có bằng chứng chứng minh các yếu tố kê khai trong Giấy đăng ký mở tài khoản và Giấy sửa đổi thông tin khách hàng là không đúng sự thật; khách hàng không thuộc đối tượng được mở tài khoản tại Ngân hàng. +Qui định chung về bản đăng ký mẫu dấu và chữ ký trong mở tài khoản thanh toán ++ Khách hàng phải lập Bản đăng ký mẫu dấu và chữ ký theo mẫu của Ngân hàng nơi mở tài khoản. Không được đóng dấu chữ ký hay photocopy chữ ký. ++ Bản đăng ký mẫu dấu và chữ ký lưu giữ các mẫu dấu và chữ ký chính thức của những người được sử dụng tài khoản và thực hiện giao dịch thanh toán với Ngân hàng nơi mở tài khoản, trong đó: một người không được đồng thời đăng ký chữ ký trong vai trò của nhiều người cùng sử dụng tài khoản; nếu người sử dụng tài khoản không thể viết được dưới bất kỳ hình thức nào thì được đăng ký mẫu vân tay, mã số hoặc ký hiệu đặc biệt thay cho chữ ký mẫu; số chữ ký mẫu do Ngân hàng nơi mở tài khoản hướng dẫn cụ thể đối với từng đối tượng khách hàng; chữ ký mẫu đăng ký phải là chữ ký mà khách hàng thường dùng trên các chứng từ giao dịch, giống nhau về cách viết và số nét. ++ Bản đăng ký mẫu dấu và chữ ký có giá trị kể từ thời điểm tài khoản được mở đến ngày hết giá trị. Bản đăng ký mẫu dấu và chữ ký hết giá trị trong các trường hợp sau: khách hàng đăng ký Bản mẫu chữ ký và dấu khác thay thế Bản đăng ký mẫu dấu và chữ ký cũ; tài khoản bị đóng; việc giám hộ, đại diện của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người hạn chế năng lực hành vi dân sự chấm dứt theo qui định. Ngoài việc thực hiện những qui định chung trên, cụ thể đối với từng loại hình tài khoản như sau: Đối với tài khoản cá nhân: *Hồ sơ mở tài khoản thanh toán cá nhân: cá nhân có nhu cầu mở tài khoản phải gửi cho tổ chức tín dụng là Ngân hàng nơi định mở tài khoản hồ sơ gồm: + Giấy đăng ký mở tài khoản + Bản đăng ký mẫu dấu (nếu có) và mẫu chữ ký để sử dụng tài khoản và giao dịch với Ngân hàng nơi mở tài khoản. + Các giấy tờ hợp lệ chững minh tư cách của người đại diện, người giám hộ hợp pháp nếu chủ tài khoản là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người hạn chế năng lực hành vi dân sự. *Giấy đăng ký mở tài khoản thannh toán của cá nhân bao gồm: + Họ tên và địa chỉ của chủ tài khoản. + Họ tên và địa chỉ của những người được sử dụng tài khoản; + Số, ngày, tháng, năm và nơi cấp chứng minh nhân dân, hộ chiếu (nếu còn thời hạn của chủ tài khoản và những người được sử dụng tài khoản; +Các thông tin khác theo yêu cầu quản lý của Ngân hàng nơi mở tài khoản. Trong trường hợp chủ tài khoản là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người hạn chế năng lực hành vi dân sự thì giấy đăng ký mở tài khoản do người giám hộ, người đại diện theo pháp luật lập và chịu trách nhiệm về mọi yếu tố đã kê khai. *Bản đăng ký chữ ký chữ ký và dấu của cá nhân trong mở tài khoản thanh bao gồm: +Mẫu chữ ký và dấu (nếu có) của chủ tài khoản và những người được chủ tài khoản uỷ quyền sử dụng tài khoản (nếu có). +Người hiện đang giám hộ, đại diện hợp pháp của chủ tài khoản nếu chủ tài khoản là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người hạn chế năng lực hành vi dân sự. +Người được toà án giao quản lý tài sản của chủ tài khoản là cá nhân bị toà án tuyên bố là chết hoặc bị mất tích mà chưa có người thừa kế. Đối với tài khoản của tổ chức: *Hồ sơ mở tài khoản thanh toán của tổ chức, bao gồm: + Giấy đăng ký mở tài khoản ; + Bản đăng ký mẫu dấu (nếu có) và chức ký để sử dụng tài khoản và giao dịch với Ngân hàng nơi mở tài khoản; + Các giấy tờ hợp lệ chứng minh việc tổ chức được thành lập theo qui định của pháp luật (nếu có); +Các giấy tờ hợp lệ chứng minh tư cách đại diện hợp pháp của chủ tài khoản. *Giấy đăng ký mở tài khoản thanh toán của tổ chức bao gồm: + Tên đăng ký, địa chỉ giao dịch, loại tài khoản hoạt động của tổ chức; +Họ tên, chức vụ của chủ tài khoản; +Họ tên, chức vụ của những người được sử dụng tài khoản; Số, ngày, tháng, năm và nơi cấp giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu (nếu còn thời hạn) của chủ tài khoản và những người được sử dụng tài khoản; +Các thông tin khác theo yêu cầu quản lý của Ngân hàng nơi mở tài khoản. *Bản đăng ký mẫu dấu và chữ ký của tổ chức trong mở tài khoản thanh toán, bao gồm: +Bản đăng ký mẫu dấu và chữ ký của tổ chức phải có đầy đủ các yếu tố sau: ++ Họ tên, chức vụ và mẫu chữ ký của chủ taì khoản và những người sử dụng tài khoản của tổ chức; ++ Mẫu dấu của đơn vị nếu có sử dụng trên các chứng từ, hồ sơ giao dịch. +Những người sử dụng tài khoản của tổ chức: ++ Những người được sử dụng tài khoản của tổ chức theo thỏa thuận giữa chủ tài khoản và Ngân hàng quản lý tài khoản theo qui định của pháp luật; ++ Những người được chủ tài khoản và các đối tượng qui định ủy quyền sử dụng. + Các khách hàng theo qui định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền được phép sử dụng thên một dấu kế toán thì được đăng ký thêm dấu của kế toán thuộc đơn vị đó. Việc sử dụng trên chứng từ giao dịch với Ngân hàng nơi quản lý tài khoản phải đảm bảo dấu của đơn vị được đóng trên chứng từ dể giao dịch, thanh toán với đơn vị khác. Đối với tài khoản của đồng sở hữu: *Hồ sơ mở tài khoản thanh toán của đồng sở hữu: Các khách hàng (các bên đồng sở hữu) phải gửi cho Ngân hàng nơi định mở tài khoản hồ sơ gồm các giấy tờ sau: +Giấy đăng ký mở tài khoản đồng sở hữu; + Bản đăng ký mẫu dấu (nếu có) và mẫu chữ ký để sử dụng tài khoản và giao dịch với đơn vị nơi mở tài khoản; + Các giấy tờ hợp lệ chứng minh tư cách đại diện hợp pháp của người đại diện cho tổ chức tham gia tài khoản đồng sở hữu; + Văn bản thỏa thuận giữa các bên đồng sở hữu trtong việc quản lý và sử dụng tài khoản chung. *Giấy đăng ký mở tài khoản thanh tóan của đồng sở hữu: + Tên của các bên đồng sở hữu, quan hệ giữa các bên đồng sở hữu; + Họ, tên và chức vụ của các đồng sở hữu; + Địa chỉ của các đồng của tài khoản và địa chỉ giao dịch chung của các chủ tài khoản (nếu có); + Số, ngày, tháng, năm và nơi cấp giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu (nếu còn thời hạn) của những người được sử dụng tài khoản đồng sở hữu; +Các thông tin khác phục vụ cho yêu cầu quản lý của Ngân hàng nơi mở tài khoản. *Bản đăng ký mẫu dấu và chữ ký của đồng sở hữu trong mở tài khoản thanh toán : + Bản đăng ký mẫu dấu và chữ ký của đồng sở hữu lập trong dó bao gồm mẫu chữ ký của các đồng của tài khoản và những người được sử dụng tài khoản đồng sở hữu; mẫu dấu cua đồng sở hữu là tổ chức (nếu có sử dụng ). + Những người được sử dụng tài khoản đồng sở hữu: ++ Những người được đồng chủ tài khoản ủy quyền sử dụng tài khoản; ++ Những người khác do chủ tài khoản và Ngân hàng nơi quản lý tài khoản thỏa thuận cho phép sử dụng tài khoản trên cơ sở các qui định pháp luật hiện hành. Về sử dụng và quản lý tài khoản (trong đó nêu rõ quyền và trách nhiệm của ngân hàng và chủ tài khoản) *Các qui định chung về sử dụng và quản lý tài khoản thanh toán: + Chủ tài khoản là người có quyền sử dụng số tiền trên tài khoản thanh toán thông qua các lệnh thanh toán hợp pháp, hợp lệ. Chủ tài khoản được Ngân hàng nơi quản lý tài khoản tạo mọi điều kiện để sử dụng tài khoản của mình một cách có hiệu quả nhất. + Ngân hàng nơi quản lý tài khoản của khách hàng có quyền kết hợp số dư có của tất cả các tài khoản của một khách hàng mở tại mình để xử lý cho mọi tài khoản Nợ, mọi khoản chi trả của khách hàng đó theo qui định của pháp luật và có trách nhiệm hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên tài khoản của khách hàng theo đúng nội dung hạch toán kế toán qui định trong Hệ thống tài khoản Ngân hàng Nhà nước và Hệ thống tài khoản kế toán các Tổ chức tín dụng. Ngân hàng nơi quản lý tài khoản của khách hàng có trách nhiệm bố trí nhân sự để có thể quản lý chặt chẽ tài khoản của khách hàng, phát hiện và điều chỉnh kịp thời các tài khoản mở sai hoặc sử dụng chưa chính xác. *Về chủ tài khoản: +Quyền của chủ tài khoản và người sử dụng tài khoản thanh toán : ++ Được toàn quyền sử dụng một phần hay toán bộ số tiền trên tài khoản thông qua các lệnh thanh toán dưới hình thức các phương tiện thanh toán; ++ Tự tổ chức hạch toán, theo dõi, số dư trên tài khoản, đối chiếu với giấy báo nợ, giấy báo Có, Bản sao số dư tài khoản hoặc giấy báo số dư tài khoản cuối tháng do Ngân hàng quản lý tài khoản gửi đến. ++ Có quyền yêu cầu Ngân hàng quản lý tài khoản thực hiện các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hợp pháp, hợp lệ trong phạm vi số dư có; ++Được quyền yêu cầu Ngân hàng nơi quản lý tài khoản đóng, phong tỏa hoặc chuyển đổi tài khoản của mình khi cần thiết. + Trách nhiệm của chủ tài khoản và người sử dụng tài khoản thanh toán: ++ Có trách nhiệm chấp hành các qui định của pháp luật có liên quan trong việc sử dụng tài khoản và sử dụng các dịch vụ thanh toán qua tài khoản. ++ Đảm bảo có đủ tiền trên tài khoản để thực hiện các lệnh thanh toán đã lập. ++Chịu trách nhiệm về việc chi trả vượt quá số dư có trên tài khoản và chịu phạt theo qui định do việc sử dụng quá số dư trên tài khoản; ++ Chịu trách nhiệm về những hành vi hay các sai sót, lợi dụng trên các giấy tờ giao dịch, thanh toán với Ngân hàng quản lý tài khoản do lỗi của mình; ++ Tuân thủ các hướng dẫn của Ngân hàng quản lý tài khoản về việc lập các phương tiện, chứng từ thanh toán và sử dụng tài khoản; đảm bảo các yếu tố trên chứng từ giao dịch khớp đúng với các yếu tố đã đăng ký với Ngân hàng; ++Thực hiện các hướng dẫn của Ngân hàng nơi quản lý tài khoản của khách hàng về việc luân chuyển, lưu trữ chứng từ giao dịch với Ngân hàng; ++ Thông báo kịp thời với Ngân hàng nơi quản lý tài khoản khi phát hiện thấy sai sót, lợi dụng trong tài khoản của mình; ++ Không được thực hiện mọi hành vi cho thuê, cho mượn tài khoản. *Về phía Ngân hàng: +Quyền của Ngân hàng quản lý tài khoản thanh toán: ++Thực hiện đầy đủ, kịp thời các lệnh thanh toán phù hợp với qui định hoặc thỏa thuận giữa Ngân hàng và khách hàng mà không trái pháp luật; ++Có quyền từ chối thực hiện lệnh thanh toán của khách hàng trong các trường hợp sau: khách hàng không thực hiện đầy đủ các yếu cầu về thủ tục thanh toán, hồ sơ chứng từ thanh toán không hợp lệ, không khớp đúng với các yếu tố đã đăng ký hoặc không phù hợp với các thỏa thuận giữa khách hàng và Ngân hàng; khách hàng không đảm bảo đầy đủ số dư trên tài khoản đủ cho việc thực hiện các lệnh thanh toán ++Có quyền không chấp thuận việc thay đổi yêu cầu từ phía khách hàng nếu việc thay đổi đó là không hợp lệ hoặc không thể thực hiện được; ++ Trong trường hợp phát hiện người sử dụng tài khoản vi phạm các qui định hiện hành hoặc thỏa thuận đã có với Ngân hàng nơi quản lý tài khoản hoặc có dấu hiệu vi phạm pháp luật, Ngân hàng có quyền không thực hiện các yêu cầu của khách hàng, giữ lại cá tang vật và thông báo ngay với cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý; ++ Được tự động trích tài khoản của khách hàng để thanh toán cho các khoản tiền phạt do sử dụng quá số dư hoặc các khoản chi phí hợp lệ khác phát sinh trong quá trình quản lý tài khoản và cung ứng các dịch vụ thanh toán cho khách hàng; ++Phong tỏa, đóng, chuyển đổi tài khoản hoặc tất toán số dư tài khoản theo qui định; ++Cung cấp các thông tin kinh tế về hoạt động của tài khoản cho cơ quan có thẩm quyền theo qui định của pháp luật; ++Phạt vi phạm do chủ tài khoản sử dụng với quá số dư có trên tài khỏan hoặc không duy trì đủ mức dư Có tối thiểu trên tài khoản theo yêu cầu, thu phí dịch vụ thanh toán theo biểu phí đã đăng ký với Ngân hàng Nhà nước và niêm yết công khai; ++Không chịu trách nhiệm về những thiệt hại, vi phạm, lợp dụng do lỗi của phía khách hàng và lỗi đơn vị khác. + Trách nhiệm của Ngân hàng quản lý tài khoản thanh toán: ++ Hướng dẫn khách hàng thực hiện đúng các qui định về lập hồ sơ mở tài khoản, lập chứng từ giao dịch và các qui định có liên quan trong việc sử dụng tài khoản; ++ Thực hiện đầy đủ, kịp thời các yêu cầu sử dụng tài khoản của khách hàng, phục vụ khách hàng thực hiện các giao dịch và thanh toán theo các nội dụng cam kết thỏa thuận giữa Ngân hàng và khách hàng. Các khoản thanh toán phải căn cứ vào các chứng từ chuẩn chi hợp lệ, hợp pháp của người sử dụng tài khoản và không vi phạm pháp luật. ++Có trách nhiệm giữ bí mật các thông tin về tài khoản của khách hàng theo qui định; ++ Kiểm soát các giấy tờ thanh toán của khách hàng, đảm bảo lập đúng thủ tục qui định và khớp với các yếu tố đã đăng ký (dấu, chữ ký); ++ Tự động hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên cơ sở các chứng từ kế toán hợp pháp, hợp lệ nhận được theo hướng dẫn của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; ++ Gửi kịp thời, đầy đủ giấy báo Nợ, Giấy báo Có, Bản sao sổ tài khoản, Giấy báo số dư tài khoản theo yêu cầu của người sử dụng tài khoản; ++Kiểm tra và xác định, điều chỉnh kịp thời các số lịeu kế toán trên tài khoản khi khách hàng thông báo có sai sót để đảm bảo só liệu hai bên là khớp đúng. Chủ động thông báo cho khách hàng nếu phát hiện thấy sai sót trong số liệu ghi trên sổ chi tiết tài khoản của khách hàng; ++Làm thủ tục chuyển đổi, phong tỏa hoặc đóng tài khoản theo yêu cầu của khách hàng và cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; ++Tạm giữ lại các chứng từ, giấy tờ do khách hàng nộp vào nếu phát hiện thấy dấu hiệu vi phạm pháp luật và báo ngay cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xem xét, xử lý; ++Chịu trách nhiệm về những thiệt hại, vi phạm, lợi dụng trên tài khoản của khách hàng do lỗi của mình. 2.2 Biện pháp hỗ trợ khác nhằm khuyến khích dân cư mở tài khoản tại ngân hàng: Ngoài việc đưa ra chế độ mới về mở và sử dụng tài khoản tại ngân hàng như trên thì NHNN và NHNo Việt nam cần có những biện pháp hỗ trợ khác như tăng cường tổ chức bảo hiểm tiền gửi, cải tiến công nghệ ngân hàng, đưa chính sách tiền tệ thích hợp và biện pháp khuyến khích như giảm phí thanh toán, tăng lãi suất tiền gửi, không đánh thuế thu nhập cá nhân trên tài khoản tiền gửi các nhân ,.. thì ngày càng có hiệu quả trong việc thu hút khách hàng đến với ngân hàng cụ thể như sau: *Về chính sách tiền tệ: Thực tế đã chỉ ra rằng “ thu hút và sử dụng tiền gửi có hiệu quả “ phải kiểm soát được lạm phát, tăng cường hệ thống tài chính; phân bổ ưu tiên các nguồn tài chính; ưu đãi về thuế, muốn như vậy cần phải lựa chọn chính sách tiền tệ thích hợp để kiểm soát được lạm phát. Như vậy NHNN Việt nam với trách nhiệm khởi thảo và thực thi chính sách tiền tệ phải đưa ra chính sách tiền tệ thích hợp để đạt được mục tiêu cuối cùng là ổn định giá trị đồng tiền, tạo công ăn việc làm và thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội. Kinh nghiệm Nhật Bản cho rằng để kiểm soát mức lạm phát phi mã gây ra bởi sự thiếu hụt hàng hóa thì phải duy trì toàn bộ ngân sách của chính phủ trung ương ở mức cân bằng chặt chẽ; cải thiện việc thu thuế; hạn chế việc mở rộng tín dụng; ổn định tiền lương; kiểm soát ngoại thương và ngoại hối; ưu tiên dành nguyên liệu cho xuất khẩu; tăng cường sản xuất nguyên vật liệu và thành phẩm trong nước và hiệu quả trong việc thu hoạch. Những gì mà Nhật bản cần trong thời gian này là những thể chế để cung cấp các loại vốn cần thiết từ vốn lưu động ngắn hạn- dài hạn đến tài trợ thương mại và hoạt động ngoại hối. Để đạt được mục tiêu này hệ thống các ngân hàng chuyên doanh theo ngành nghề được tạo ra như các ngân hàng thương mại, ngân hàng khu vực, ngân hàng kinh doanh ngoại hối, ngân hàng tín thác, ngân hàng tín dụng cỡ nhỏ,.. *Chính sách lãi suất: Công cụ lãi suất là một trong những công cụ nhạy cảm. Tăng lãi suất tiền gửi, giảm phí thanh toán sẽ có lợi cho huy động vốn, có lợi cho dân cư tiết kiệm nhưng lại bất lợi cho đầu tư kinh doanh và ngược lại. Kinh nghiệm quốc tế cho thấy cũng đều thành công trong phát triển kinh tế nhưng các nước áp dụng lãi suất không giống nhau. Nhiều nước thực hiện tự do hóa lãi suất, nhiều nước chính phủ lại can thiệp mạnh mẽ vào khung lãi suất..Việt Nam hiện nay đang áp dụng chính sách lãi suất có sự can thiệp mạnh của nhà nước. Nhà nước ấn định trần lãi suất cho vay tỷ lệ chênh lệch lãi suất cho vay bình quân và huy động vốn bình quân. Vậy trong giai đoạn hiện nay nền kinh tế đang phát triển về chính sách lãi suất cần sự can thiệp của chính phủ một cách hợp lý có mức độ. Việc áp dụng lãi suất nên áp dụng theo từng vùng sẽ có hiệu quả trong việc thu hút khách hàng mở tài khoản. Có nghĩa là nhà nước cần sử dụng công cụ lãi suất linh hoạt phù hợp với cung cầu trên thị trường. Ngoài việc giảm phí thanh toán, tăng lãi suất tiền gửi nhằm thu hút người dân sử dụng tài khoản tại Ngân hàng thì nhà nước, Bộ tài chính nên cho phép không đánh thuế thu nhập cá nhân của các đối tượng có thu nhập cao khi họ mở tài khoản và thanh toán qua tài khoản tiền gửi, được miễn giảm một số loại thuế nhất định như: khi cá nhân mua hàng thanh toán qua tài khoản tiền gửi sẽ được miễn giảm nộp thuế giá trị gia tăng; khi mua nhà cửa, phương tiện đi lại thanh toán qua tài khoản tiền gửi sẽ được miễn giảm thuế trước bạ,.. Có như vậy càng khuyến khích người dân đến với ngân hàng mà không ngần ngại tính phí thanh tóan. *Tổ chức bảo hiểm tiền gửi: Muốn thu hút được vốn chúng ta cần phải sử dụng đồng bộ các biện pháp chính sách lãi suất, đảm bảo sự ổn định giá cả thị trường. Nhưng một khi những yếu tố ở trên giao động ở ổn định tương đối thì điều quan trọng có tính chất quyết định là phải đảm bảo an toàn về tiền gửi cho người gửi tiền, vì vậy Ngân hàng giải quyết vấn đề bảo hiểm tiền gửi như thế nào để người dân yên tâm đồng tiền của mình gửi vào ngân hàng là an toàn? Theo Nghị đnh của chính phủ về bảo hiểm tiền gửi ban hành ngày 01/09/1999 có qui định các Tổ chức tín dụng và các tổ chức không phải là Tổ chức tín dụng được phép thực hiện một số hoạt động Ngân hàng theo qui định của luật các Tổ chức tín dụng có nhận tiền gửi của cá nhân phải tham gia bảo hiểm tiền gửi bắt buộc. Số tiền bảo hiểm được trả cho tất cả các khoản tiền gửi (gồm cả gốc và lãi) của một cá nhân tham gia tổ chức bảo hiểm tiền gửi, tối đa là 30 tiệu đồng Việt Nam. Tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi phải nộp phí bảo hiểm tiền gửi theo mức 0,15%/năm tính trên số dư tiền gửi bình quân của các cá nhân tại tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi. Mức phí bảo hiểm tiền gửi này được điều chỉnh theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở đề nghị của tổ chức bảo hiểm tiền gửi và ý kiến của NHNN và Bộ tài chính. Ngày 16/8/2000 tại thành phố Hồ chí minh, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam đã làm lễ trao giấy chứng nhận cho các TCTD có trụ sở chính tại thành phố Hồ Chí Minh có tham gia bảo hiểm tiền gửi. Đây thực sự là một sự kiện quan trọng đối với hoạt động củ ngành ngân hàng nói riêng và đóng góp vào sự phát triển kinh tế ổn định của Việt Nam nói chung. Mặc dù còn có một số ý kiến khác nhau, nhưng đa số đều cho rằng sự ra đời và hoạt động của Bảo hiểm tiền gửi Việt nam rất cần thiết cho sự tạo niềm tin cho khách hàng. Từ đó sẽ thu hút được toàn bộ khối lượng tiền nhàn rỗi vào ngân hàng và điều tất nhiên là khối lượng khách hàng mở và sử dụng tài khoản tại ngân hàng ngày một đông hơn. *Công nghệ ngân hàng: Xác định công nghệ ngân hàng là một trong những tiêu chuẩn của hội nhập. NHNo&PTNT Việt Nam cần thiết tiến hành xây dựng các chương trình ứng dụng thanh toán hiện đại để có thể hoàn toàn đảm bảo nhận được các chức năng thanh toán trong nước cũng như nước ngoài. Từ đó, giúp cho thời gian thanh toán rút ngắn lại, chất lượng thanh toán đảm bảo, an toàn chính xác. Cụ thể NHNN cũng như NHNo Việt Nam cần phải triển khai dự án ngân hàng hiện đại nhằm cung cấp dịch vụ tiện ích đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng cho khách hàng như: +Trang bị hệ thống máy rút tiền tự động và hệ thống máy máy tính có khả năng lưu trữ thông tin của khách hàng kể cả mẫu dấu, chữ ký để loại hình mở tài khoản một nơi rút tiền nhiều nơi (như các nước tiên tiến) ngày càng phát triển rộng rãi. + Kết nối mạng vi tính với khách hàng, thông qua việc nối mạng này khách hàng có thể biết được tình hình giao dịch cũng như số dư tài khoản hoặc các doanh nghiệp có thể sử dụng dịch vụ trả lương qua tài khoản. Khi chương trình ngân hàng được thực hiện, khách hàng có thể gửi tiền qua tài khoản ở một nơi và giao dịch ở nơi khác nhờ vào kỹ thuật kết nối trên. +Đồng thời ngân hàng cũng nên áp dụng các mô hình đưa sản phẩm dịch vụ mới vào sử dụng ngân hàng qua điện thoại cho phép khách hàng truy cập vào tài khoản 24h/24. Qua đó khách hàng có thể thu nhận các thông tin về tài khoản các bản sao kê đối chiếu khác.. nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng khi tham gia giao dịch thanh toán qua ngân hàng. Việc áp dụng này cần phải chú ý giữ bí mật số dư tài khoản cho khách hàng, khách hàng muốn giao dịch phải có ký hiệu hay mã giao dịch riêng thì ngân hàng mới cung cấp nhằm đảm bảo tính pháp lý trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. II. Một số kiến nghị cụ thể về mở và sử dụng các loại tài khoản tiền gửi của khách hàng. Nguồn vốn huy động tiền gửi thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn ngân hàng. Thực tế nhu cầu vốn của các doanh nghiệp và nền kinh tế rất lớn, đặc biệt là vốn trung và dài hạn, nguồn vốn trong dân cư chưa lớn, tỷ trọng tài khoản và mức độ huy động vốn còn thấp. ở chương I chúng ta đã nghiên cứu lý luận, chương II đã phân tích được thực tế và thấy rõ được tồn tại ở từng loại hình tài khoản. Kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, tôi mạnh dạn đề xuất một số ý kiến cải tiến đối với các loại tài khoản tiền gửi của khách hàng nhằm thúc đẩy việc thanh toán qua ngân hàng và tăng cường hơn nữa nguồn vốn huy động tiền gửi tại ngân hàng NHNo&PTNT quận Ba Đình như sau: 1. Tài khoản tiền gửi của các tổ chức kinh tế: Hiện nay các ngân hàng thương mại ở nước ta đều tách biệt nguồn vốn để thanh toán trên 2 loại tài khoản : Tài khoản tiền vay và tài khoản thanh toán. Tài khoản tiền vay: Với loại tài khoản này ngân hàng có thể cho vay theo món (cho vay theo số dư ) hoặc cho vay theo hạn mức. Tài khoản tiền gửi thanh toán : đối với loại tài khoản này thì phải luôn có số dư có tức là đơn vị chỉ được sử dụng dịch vụ thanh toán qua ngân hàng khi tài khoản tiền gửi thanh toán đủ số dư. Nếu khách hàng phát hành séc quá số dư sẽ bị phạt trên số tiền quá số dư, làm như vậy là chặt chẽ đảm bảo sự an toán cho ngân hàng. Song hình thức tài khoản này sử dụng kèm linh hoạt chưa đáp ứng được nhu cầu sử dụng của các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Mặt khác chúng ta đã biết nguồn vốn tiền gửi thanh toán là nguồn vốn có lãi suất đầu vào thấp, nếu ngân hàng sử dụng tốt nguồn này sẽ có cơ hội sử dụng cho vay ngắn hạn với lãi suất cao hơn nhằm thu thêm lợi nhuận cho ngân hàng. Vì vậy ngân hàng cần nghiên cứu cải tiến loại tài khoản này cho thích hợp hơn, cụ thể như sau; 1.1.Ngân hàng có thể cho khách hàng được hưởng tín dụng thấu chi trên tài khoản tiền gửi thanh toán : Hầu hết các tổ chức kinh tế ở nước ta hiện nay mở và sử dụng tài khoản tiền gửi thanh toán ở ngân hàng là chủ yếu sử dụng dịch vụ thanh toán qua ngân hàng sao cho an toàn, nhanh chóng và thuận tiện phục vụ cho hoạt động sản suất kinh doanh của doanh nghiệp chứ không nhằm mục đích kiếm lời. Một số nước khác trên thế giới doanh nghiệp được ngân hàng cung cấp dịch vụ này thì thường doanh nghiệp không được trả lãi thậm chí phải trả lệ phí cho dịch vụ thanh toán của ngân hàng. Còn ở một số nước khác trên thế giới trong đó có nước ta thì vừa được miễn phí và ngân hàng trả lãi suất thấp cho khách để khuyến khích khách hàng mở tài khoản và sử dụng dịch vụ thanh toán. Nhưng đến nay còn một số hạn chế là không được phát hành quá số dư và bị phạt nếu vi phạm kể cả khi doanh nghiệp không cố tình hoặc chỉ do khó khăn tài chính tạm thời do chưa thu được các khoản doanh thu kịp thời làm cho nhịp độ kinh doanh chậm lại, làm bỏ lỡ cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy nên chăng ngân hàng cho phép khách hàng được hưởng thấu chi trên tài khoản tiền gửi thanh toán. Nhưng hạn chế là chỉ có những khách hàng có khả năng tài chính tốt, có nguồn thu ổn định, có ý thức chấp hành tốt công tác thanh toán, có uy tín trong quan hệ chi trả và là khách hàng truyền thống mới được hưởng tín dụng thấu chi đảm bảo sự an toàn cho ngân hàng. Thực chất đây là một hình thức tín dụng nên ngân hàng phải khảo sát kỹ về tình hình hoạt động và khả năng tài chính của đơn vị truớc khi quyết định có cho hưởng ưu đãi không. Mục đích của việc khảo sát là giảm tối da khả năng rủi ro cho ngân hàng, mặt khác phục vụ lợi ích của khách hàng. Nếu như ngân hàng quyết định cho khách hàng được hưởng tín dụng thấu chi thì khách hàng và ngân hàng phải ký một hợp đồng tín dụng trong đó ghi rõ các điều khoản chủ yếu sau như: + Qui định mức thấu chi tối đa: khách hàng chỉ được phép phát hành quá số dư trong phạm vi hạn ngạch cho phép (tuỳ từng khách hàng mà ngân hàng qui định). Nếu vượt quá mức tối đa qui định thì sẽ bị ngân hàng khởi tố trước pháp luật vì tội phát hành séc không có tiền bảo chứng, từ đó khách hàng sẽ tích cực nộp tiền vào ngân hàng để giảm số dư nợ. + Qui định lãi suất thấu chi: Đối với khoản tiền thấu chi trên tài khoản, ngân hàng tính bằng lãi suất cho vay cao nhất (lãi suất trong hạn cho vay vốn lưu động). Mức lãi suất này khá cao song khách hàng không bị bỏ lỡ cơ hội kinh doanh và mức lãi suất ấy dẫu sao cũng dễ chịu hơn so với mức phạt quá số dư cộng với phạt chậm trả mà ngân hàng đang áp dụng. Mặt khác nó sẽ tác động tốt tới các đối tượng khách hàng khác nhằm hạn chế việc phát hành quá số dư. Việc cải tiến tài khoản tiền gửi thanh toán diễn ra thuận lợi, đảm bảo đủ vốn trong trường hợp tạm thời thiếu vốn, khách hàng là người thụ hưởng được ngân hàng thanh toán ngay, nhờ vậy quyền lợi của khách hàng được đảm bảo. Về phía ngân hàng đã thực hiện một hình thức tín dụng (cho vay nóng). Với lãi suất cao mang lại hiệu quả thiết thực cho ngân hàng. Có thể nói đây là một chính sách trong chiến lược khách hàng, một bộ phận quan trọng của marketing ngân hàng nhằm thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến giao dịch, từ đó thúc đẩy thanh toán qua ngân hàng và tăng thêm nguồn vốn tiền gửi về phía khách hàng. 1.2.Đề xuất trong thanh toán séc quá số dư trên tài khoản tiền gửi . Đối với khách hàng mở tài khoản tiền gửi thanh toán tại ngân hàng được phép sử dụng một số dịch vụ của ngân hàng trong đó có việc sử dụng thanh toán bằng séc . Séc chuyển khoản rất thuận lợi cho người phát hành (người mua hàng) nhưng không đảm bảo cho người bán hàng vì dễ dẫn đến tình trạng phát hành quá số dư. Để khắc phục tình trạng này ngân hàng đã áp dụng tính phạt nặng đối với các đơn vị phát hành quá số dư. Song thực tế có những trường hợp đơn vị do khách quan mà phát hành quá số dư chứ không phải do cố tình dẫn đến không đủ số dư để thanh toán. Trong trưòng hợp này ngân hàng sẽ trả lại khi người thụ hưỏng nộp séc vào ngân hàng làm cho đồng vốn của người thụ hưởng bị đọng gây cản trở cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và làm lỡ mất cơ hội kinh doanh. Để tạo điều kiện cho người bán thu hồi được tiền hàng của họ mà người phát hành séc quá số dư do khách quan cũng giảm bớt được số tiền phạt chậm trả giúp cho người phát hành nhanh chóng thu hồi được số tiền đã phát hành quá số dư và tiền phạt, về phía ngân hàng chỉ phải quản lý số dư trên tài khoản ngoại bảng phát hành quá số dư, Qui trình xử lý tờ séc phát hành quá số dư: -Khi khách hàng nộp tờ séc vào ngân hàng xin thanh toán phát hiện tờ séc phát hành quá số dư thì ngân hàng sẽ hạch toán : Nợ : TK phải thu của khách hàng ( số tiền quá số dư) Nợ : TK người phát hành séc ( số tiền trên tài khoản) Có : TK người thụ hưởng ( số tiền trên tờ séc) Đồng thời nhập tài khoản ngoại bảng “Theo dõi phát hành séc quá số dư “ ghi rõ ngày nhập và lý do . Khi trên tài khoản của người phát hành séc quá số dư đã có đủ số dư để thanh toán ngân hàng sẽ xuất ngoại bảng nói trên, tính phạt và hạch toán: Nợ :TK người phát hành séc ( Số tiền quá số dư) Có :TK phải thu của khách hàng ( Số tiền quá số dư) Như vậy với tư tưởng chủ đạo của ngân hàng là lấy hiệu quả hoạt động kinh doanh của khách hàng làm mục tiêu hoạt động kinh doanh có hiệu quả sẽ gián tiếp tác động vào kinh doanh của ngân hàng. Và đây cũng chính là chính sách chiến lược nhằm thu hút khách hàng, mở rộng quan hệ nhiều mặt, nhiều lĩnh vực với khách hàng trong đó có chiến lược huy động tiền gửi từ chính những khách hàng ấy. Kiến nghị đối với tài khoản tiền gửi tiết kiệm của dân cư. Đây là hình thức được người dân sử dụng nhiều nhất và đã trở thành thói quen.. Từ những tồn tại đã nêu tôi xin đưa ra một số kiến nghị sau: Thứ nhất : ngân hàng luôn luôn đảm bảo có đủ tiền mặt để đáp ứng mọi nhu cầu rút tiền mặt của người tiết kiệm. Ngân hàng phải tạo điều kiện để người dân cảm thấy thuận lợi khi gửi tiền và rút tiền, tránh tình trạng người rút tiền tiết kiệm phải chờ đợi mất thời gian, do vậy ngân hàng cần phải cải tiến công tác thanh toán để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dân một cách nhanh chóng và chính xác nhất. Thứ hai: Ngân hàng nên nhanh chóng triển khai thực hiện kế hoạch mở thêm chi nhánh, phòng giao dịch tạo nên mạng lưới hoạt động rộng lớn, thu hút nguồn tiền gửi tiết kiệm trong dân cư. Và nên chăng ngân hàng nên áp dụng hình thức gửi tiền một nơi, có thể rút tiền ở nhiều nơi. Biện pháp này tạo được thuận lợi cho khách hàng trong việc rút tiền góp phần khắc phục được tình trạng khách hàng tập trung quá đông ở một quầy giao dịch, tránh tình trạng phải chờ đợi lâu, tăng thêm sức hấp dẫn cho hình thức tiền gửi tiết kiệm. Với hình thức này đòi hỏi phải trang bị máy tính giữa ngân hàng và các quỹ tiết kiệm với nhau, đòi hỏi cán bộ ngân hàng phải có trình độ. Điều này tuy khó thực hiện vì vốn đầu tư cho cơ sở vật chất và đào tạo cán bộ công nhân viên nhưng toàn ngành đã có kế hoạch triển khai mạnh mẽ trang thiết bị máy móc kỹ thuật hiện đại nên việc mở rộng phạm vi thực hiện dịch vụ gửi tiền một nơi, lĩnh tiền ở nhiều nơi là hoàn toàn có thể thực hiện được. Thứ ba, Đối với sổ tiết kiệm đến hạn : trong trường hợp khách hàng đến làm thủ tục đổi sổ tiết kiệm (rút tiền cả gốc và lãi trên sổ tiết kiệm cũ và gửi vào sổ mới) ngân hàng nên sử dụng lại sổ tiết kiệm cũ này và gia hạn thêm. Làm như vậy sẽ vừa tiết kiệm được giấy tờ mà lại giảm thủ tục là chi ra rồi làm thủ tục thu vào và phải làm lại sổ mới.. rất tốn kém thời gian và công sức. Thứ tư, hiện nay hầu hết các NHTM đều sử dụng thẻ tiết kiệm, thẻ này coi như một tài khoản tiền gửi tiết kiệm như vậy quản lý sổ sách sẽ cồng kềnh đó là nguyên nhân dẫn đến tiền gửi tiết kiệm có tính lỏng thấp không tiên sử dụng, nên chăng ngân hàng thay thế thẻ hoặc sỏ tiết kiệm bằng một loại chứng chỉ tiền gửi có khả năng chuyển nhượng.Việc này sẽ tạo ra sự tiện dụng cho người dân khi họ có như cầu chi tiêu đột xuất mà không tiện đến ngân hàng rút tiền. Ví dụ như trong trường hợp Ngân hàng qui định không được rút tiền trước thời hạn hoặc rút tiền trước thời hạn không hưởng lãi.. Hơn nữa việc này còn đảm bảo nguồn vốn tiền gửi ổn định cho ngân hàng, tránh tình trạng rút tiền đột xuất gây khó khăn trong việc cân đối vốn của ngân hàng. Thứ 5, Ngân hàng cần có những cách thức để vừa bảo vệ lợi ích của người gửi tiền vừa tạo cho họ sự tiện dụng khi mở tài khoản tiền gửi tiết kiệm tại ngân hàng. Theo em, ngoài hình thức huy động bằng VND, USD tiền gửi có đảm bảo bằng USD mà ngân hàng đang áp dụng hiện nay, Ngân hàng nên có thêm hình thức huy động tiền gửi tiết kiệm đảm bảo bằng vàng hoặc huy động tiền gửi bằng các loại ngoại tệ mạnh khác như DEM, JPY.. với mức lãi suất hợp lý (tốt nhất chỉ nên thấp hơn của loại tiền gửi thông thường từ 0,1-0,2 %/tháng) Như thế ngân hàng sẽ tạo được sự an tâm cho người gửi tiền về giá trị của những đồng tiền mà họ tích cóp được, đồng thời họ vẫn được đảm bảo mức lãi suất tương đối không thấp quá so với loại tiền gửi thông thường. Tóm lại, nếu như những giải pháp tren được đưa vào áp dụng tại ngân hàng em tin rằng sẽ có tác dụng rất tích cực đối với khách hàng gửi tiền tiết kiệm, vì nó đã tạo được sự tiện ích cho khách hàng. Khi đó họ sẽ không còn băn khoăn, lo ngại mà sẽ yên tâm gửi tiền dài hạn vào ngân hàng nhiều hơn nữa, giúp cho ngân hàng khắc phục thiếu vốn trung và dài hạn như hiện nay. 2.Kiến nghị đối với tài khoản tiền gửi các nhân. Việc mở và sử dụng tài khoản tiền gửi cá nhân đã và dang được áp dụng. Song số liệu thực tế cho thấy người dân chưa hưởng ứng cho lắm. Ngân hàng đã thực hiện chuyển hoá từ tài khoản tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn sang tài khoản tiền gửi cá nhân tạo điều kiện cho khách hàng là chủ tài khoản có thể sử dụng dịch vụ của ngân hàng một cách thuận tiện như trả tiền dịch vụ bưu chính viễn thông, tiền điện, tiền nhà, tiền nước.. Đây là một chủ trương lớn nhằm cải thiện tình hình thanh toán trong dân cư, tạo lập thói quen sử dụng các công cụ thanh toán không dùng tiền mặt. Ngoài ra khuyến khích người dân gửi và sử dụng tài khoản tiền gửi cá nhân còn là một hình thức huy động vốn để đầu tư phát triển mở rộng nghiệp vụ tín dụng nhằm tối đa hoá lợi nhuận bằng cách tập rung nguồn vốn tiềm tàng trong dân cư, việc mở tài khoản tiền gửi cá nhân là nhu cầu cấp thiết cho vốn đầu tư phát triển kinh tế, nhu cầu phát triển các dịch vụ ngân hàng cũng như mọi tầng lớp nhân dân có thu nhập khá ổn định. Mặc dù vậy việc mở và sử dụng tài khoản tiền gửi cá nhân vẫn còn nhiều tồn tại như đã trình bày chương II, từ những tồn tại và những đòi hỏi bức xúc này em xin đưa ra một số kiến nghị sau: Một là, Nhà nước và các cấp ngân hàng quan tâm hơn nữa đến các hình thức dịch vụ chi trả đi vào cuộc sống của người dân một cách mạnh mẽ hơn như việc chi trả điện nước điện thoại, ở siêu thị.. cũng bằng tài khoản thì sẽ góp phần khuyến khích người dân mở và sử dụng tài khoản cá nhân hơn nữa. Hai là, để việc mở và sử dụng tài khoản tiền gửi cá nhân thâm nhập và đời sống chi trả thanh toán trong xã hội thì cán bộ công nhân viên ngân hàng có vai trò vô cùng quan trọng và họ là những người trực tiếp hướng dẫn giúp đỡ người dân tiếp xúc làm quen với việc mở và sử dụng tài khoản tièn gửi cá nhân. NHNo&PTNT Ba Đình nên thực hiện chi trả lương, phụ cấp và tài khoản tiền gửi cá nhân của cán bộ công nhân viên khi cần chi tiêu họ sẽ rút ra, làm như vậy vừa đảm bảo an toàn tài sản cho cán bộ công nhân viên vừa là hình thức tuyên truyền nhằm mở rộng khách hàng sử dụng tài khoản tiền gửi cá nhân. Ba là, ngân hàng nên quan tâm tích cực đến việc tuyên truyền quảng cáo tài khoản tiền gửi cá nhân vì đây là loại hình tài khoản mới. Nêu rõ cho dân chúng thấy được sự tiện lợi khi mở và sử dụng tài khoản tiền gửi cá nhân tại ngân hàng. Việc tuyên truyền quảng cáo có thể thực hiện qua các phương tiện đại chúng hoặc qua đường bưu điện mang thông tin đến tận tay từng hộ gia đình, cá nhân. Ngoài ra ngân hàng nên mở rộng quan hệ với khách hàng, tích cực tìm kiếm những công ty lớn có mức thu nhập khá để thuyết phục họ áp dụng hình thức trả lương công nhân viên qua tài khoản tiền gửi cá nhân tại ngân hàng mình. Bốn là, NHNo Ba Đình cần xây dựng mức lãi suất hợp lý cho tài khoản tiền gửi cá nhân, vấn đề đưa tài khoản tiền gửi cá nhân vào sử dụng phổ biến trong chi trả của người dân đòi hỏi phải có thời gian để chứng tỏ những thuận lợi của nó. Song em thiết ngĩ trước mắt người dân gửi tiền vào vẫn bị hấp dẫn bởi lãi suất tiền gửi. Với mức lãi suất phù hợp cùng với những dịch vụ mà ngân hàng đưa ra khách hàng sẽ dần dần thấy rõ ưu điểm của tài khoản tiền gửi cá nhân. Khi người dân quen thuộc với các dịch vụ thanh toán chi trả thuận tiện mà ngân hàng đưa ra cộng với sự đa dạng hoá các dịch vụ, các hình thức hoạt động của ngân hàng người dân sẽ ít quan tâm đến lãi suất, lãi suất không phải là mục đích chủ yếu của khách hàng khi mở và sử dụng tài khoản tiền gửi cá nhân mà là chất lượng dịch vụ mà ngân hàng cung ứng cho khách hàng. Hoặc có thể trước mắt ngân hàng cung ứng dịch vụ thanh toán miễn phí cho người dân để họ hăng hái sử dụng tài khoản này làm quen với các thể thức thanh toán không dùng tiền mặt lại hưởng được lợi tức. Tóm lại, việc mở và sử dụng tài khoản tiền gửi cá nhân tại ngân hàng là cần thiết, xét cả về mặt đáp ứng nhu cầu vốn huy động phục vụ cho hoạt dộng kinh doanh của ngân hàng, phục vụ cho sự phát triển nền kinh tế cũng như đáp ứng mong muốn của tầng lớp hân dân có thu nhập cao và ổn định. Nhưng ngân hàng chỉ có thể biến sự mong muốn ấy trở thành một nhu cầu thiết thực khi ngân hàng tạo được những tiện ích thực sự cho họ. Và những đề xuất mà em nêu ra trên đây cũng không nằm ngoài mục đích ấy. III. Một số kiến nghị đối với NHNo&PTNT quân Ba Đình. 1. Đa dạng hóa các hình thức tài khoản để khuyến khích khách hàng mở tài khoản tại ngân hàng: Hiện nay các sản phẩm huy động tiền gửi đối với khách hàng tại NHNo Ba Đình chủ yếu là các loại tiền gửi truyền thống như tài khoản tiền gửi tiết kiệm, tài khoản tiền gửi cá nhân, kỳ phiếu với kỳ hạn ngắn. Trong thời gian tới cần mở rộng, đa dạng hóa hình thức thanh toán có kỳ hạn dài đảm bảo hoạt động kinh doanh của ngân hàng ổn định hơn. *Ngân hàng nên quan tâm đến việc mở tài khoản tiết kiệm hưu trí, tài khoản tiết kiệm giáo dục, tài khoản tiết kiệm nhà ở.. gắn với các loại tiền gửi này là cơ chế ưu đãi trong vay vốn, các tiện nghi trong thanh toán thu hút dân cư đến với ngân hàng gửi tiền ngày càng nhiều và qua đó sử dụng các dịch vụ của ngân hàng thúc đẩy việc thanh toán qua ngân hàng ngày càng mạnh mẽ. Ngoài ra cũng nên có các loại tiền gửi có mục đích chyên dùng phục vụ nhu cầu đa dạng của dân cư như gửi tiền một nơi được lĩnh tiền ở nhiều nơi, dịch vụ chuyển tiền theo định kỳ (ví dụ như khách hàng có con học đại học, hàng tháng cần chuyển một số tiền nhất định vào một ngày ấn định cho con, khách hàng gửi tiền vào tài khoản và yêu cầu ngân hàng chuyển tiền theo lịch đã thỏa thuận) *Thực hiện dịch vụ chi trả tiền lương cán bộ công nhân viên qua ngân hàng. Tại một số doanh nghiêph trả lương cao cho nhân viên dó xuất hiện nhu cầu doanh nghiệp nhờ ngân hàng trích tài khoản tiền gửi trả lương hộ cho công nhân viên theo danh sách, công nhân viên có nhu cầu để dành một phần tiền lương gửi ở tài khoản tiền gửi cá nhân, công nhân viên có nhu cầu thanh toán một số khoản chi phí điện nước, bảo hiểm theo định kỳ ngân hàng có thể tiếp cận với các doanh nghiệp để thực hiện các dịch vụ này, tạo thói quen sử dụng các dịch vụ của ngân hàng đối với khách hàng, có như vậy ngày càng thu hút lượng khách hàng mở tài khoản tại ngân hàng mình. *Phát triển nghiệp vụ cho vay đời sống, tổ chức thu nợ hàng tháng từ tài khoản tiền lương: Sau khi chính phủ có chủ chương kích cầu tiêu dùng, ngành ngân hàng đã triển khai mạnh nghiệp vụ cho vay phục vụ đời sống cán bộ công nhân viên và đã thu được những kết quả rất khả quan góp phần “xã hội hóa” công tác ngân hàng. Tuy nhiên cần gắn nghiệp vụ cho vay phục vụ đời sống công nhân viên với việc tổ chức thu nợ hàng tháng từ tài khoản tiền gửi cá nhân nhằm quản lý nhuồn thu nợ tốt hơn, đồng thời cung cấp tài khoản cá nhân cho cán bộ công nhân viên sử dụng trong giao dịch hàng ngày. *Thực hiện nghiệp vụ môi giới trung gian thanh tóan hỗ trợ vốn trong giao dịch mua bán bất động sản và các tài sản có giá trtị lớn qua tài khoản Ngân hàng. Ngân hàng là nơi thuận tiện khi làm trung gian thanh toán các dịch vụ mua bán nhà đất và các tài sản có giá trị, qua đó cá bên tham gia thanh toán trao tiền qua tài khoản tiền gửi tại ngân hàng, khi cần có thể được ngân hàng cho vay vốn bù đắp phần thiếu hụt. Vì vậy NHNo Ba Đình có thể đứng ra tổ chức thực hiện các dịch vụ này cũng laf giải pháp thu hút dân cư mở tài khoản và thanh toán qua Ngân hàng mình. *Phát hành séc thanh toán cá nhân có đảm bảo chi trả của ngân hàng. Đây là sản phẩm thanh toán đã tồn tại từ lâu trong nền kinh tế thị trường. Trong điều kiện hiện nay, mức thu nhập của một bộ phận dân cư đã được nâng cao, nhu cầu giao dịch thanh toán cá nhân ngày càng đòi hỏi ngành ngân hàng nói chung và NHNo Ba Đình nói riêng cần nhanh chóng đưa vào áp dụng séc thanh toán cá nhân có đảm bảo chi trả của ngân hàng. Từ một bộ phận dân cư sử dụng séc thanh toán (có bảo chi cả sổ séc với mức khống chế không quá một số tiền nhất định trên mỗi tờ séc) trao tay ngay không qua ngân hàng sẽ có ảnh hưởng lan rộng và kích thích nhu cầu thanh toán qua ngân hàng của một bộ phận dân cư khác. *Tùy theo thời gian, từng khách hàng có thể qui định séc không được chuyển nhượng hoặc qui định séc được chuyển nhượng và số lần chuyển nhượng. Đối với một số khách hàng uy tín, có những biện pháp bảo đảm phù hợp, NHNo Ba Đình có tể áp dụng trường hợp thấu chi. *Triển khai dịch vụ thẻ tín dụng, máy rút tiền tự động ATM Hiện nay đã có 2 NHTM trong nước (NHNT Việt nam, NHTM Cổ phần á Châu) đưa vào sử dụng thẻ tín dụng nội địa tại các thành phố lớn với các phương tiện phục vụ thanh toán thẻ. Hình thức này bước đầu đã phát huy hiệu quả, cung cấp tiện nghi cho một bộ phận khách hàng có thu nhập cao. Thời gian tới với ưu thế mạng lưới phân bố rộng khắp trên toàn quốc của hệ thống NHNo&PTNT Việt nam thì NHNo Ba Đình nên lưu tâm hơn đến vấn đề này nhất là khi thị trường thẻ tín dụng sẽ phát triển mạnh mẽ tương lai ngângf sẽ thu hút thêm nhiều bộ phận dân cư sử dụng các phương tiện thanh toán tại ngân hàng mình. 2. Mở rộng mạng lưới giao dịch để thu hút thêm khách hàng: Để có thể thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến với ngân hàng thì NHNoBa Đình nên mở thêm các quĩ tiết kiệm ngoài 2 quĩ tiết kiệm có như hiện nay để tạo cho người dân tiện lợi trong giao dịch tiếp xúc với ngân hàng thông qua hình thức gửi tiền và thực hiện các dịch vụ thanh toán qua Ngân hàng ngày một đông hơn. 3. Về công tác tuyên truyền quảng cáo Sử dụng các phương tiện thông tin quảng cáo, các hình thức tuyên truyền hợp lý cũng sẽ góp phần thu hút các nguồn tiền gửi vào ngân hàng. Với địa bàn cạnh tranh nhiều ngân hàng có tiềm lực lớn như Sở giao dịch Số 2 Láng hạ, NHNo 24 Láng Hạ cùng hoạt động thì việc thuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng như đài truyền hình, đài truyền thanh, các hình thức quảng cáo khác,.. nội dung truyên truyền cần phải nêu bật tính cạnh tranh của lãi suất, tính đa dạng về loại hình huy động, sự tận tình phục vụ khách hàng của đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ cao đồng thời có các hình thức phù hợp để giới thiệu vị thế của mình để khách hàng thấy được khả năng tài chính vững vàng, độ an toàn cao. Theo lẽ thông tường, khách hàng gửi tiền thường lựa chọn những ngân hàng vững mạnh, tạo được lòng tin đối với họ và đem lại lợi nhuận cao nhất cho họ. Nhằm thu hút khách hàng là các đơn vị tổ chức kinh tế thì NHNo Ba Đình cần quan tâm tuyên truyền về tính tiện lợi, hiệu quả của các hình tức thanh toán qua Ngân hàng vì mục đích gửi tiền của đối tượng khách hàng này chủ yếu là phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Đặc biệt với đặc thù của hệ thống NNNo&PTNT Việt nam là có mạng lưới rộng lớn, có đầy đủ các chi nhánh tới các quận huyện trong cả nước do đó có khả năng đáp ứng nhu cầu thanh toán của khách hàng một cách nhanh chóng an toàn và chính xác trên địa bàn khác nhau là một thế mạnh mà không phải NHTM nào cũng có được. 4.Nâng cao chất lượng công tác cán bộ, công tác thanh toán: Để đáp ứng hòa nhập với công cuộc đổi mới đất nước, đòi hỏi hỏi mọi ngành, mọi cấp phải vận động vươn lên không ngừng về trình độ nghiệp vụ nhằm đáp ứng theo yêu cầu của kinh tế thị trường có sự cạnh tranh vô cùng khốc liệt. Do đó việc đào tạo nâng cao ttrình độ cán bộ công nhân viên của ngành ngân hàng nói chung và NHNo Ba Đình nói riêng là một trong những yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng đến công tác huy động vốn, công tác thanh toán trong ngân hàng. Vì vậy để dạt được đỉnh cao của chất lượng công tác cán bộ, cải thiện công tác thanh toán tốt hơn NHNo Ba Đình em xin có vài ý kiến như sau: + Đào tạo và đào tạo lại cán bộ, nhân viên ngân hàng để nâng cao sự hiểu biết giúp cho việc thực hiện các văn bản, chế độ, thể lệ chính sách của nhà nước cũng như của ngành, của đơn vị có hiệu quả. +Nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng một cách văn minh, lịch sự, hòa nhã trong giao tiếp, thực hiện giải phóng khách hàng nhanh chóng trong giao dịch. Có như vậy mới thực sự thu hút được khách hàng ngày càng nhiều hơn và góp phần thực hiện tốt chiến lược khách hàng. +Có những chính sách khen thưởng biểu dương thành tích tập thể, cá nhân trước tập thể cán bộ công nhân viên trước đơn vị cùng một phần thưởng vật chất tương ứng với thành tích đạt được. +Thường xuyên tổ chức các phong trào thi đua giữa các ngân hàng cơ sở, giữa các phòng trong ngân hàng các cá nhân tạo không khí thi đua trong công tác. 5.Chiến lược khách hàng So với các ngân hàng khác trên cùng địa bàn thì NHNo Ba Đình còn hạn chế về số lượng khách hàng, để có thể đứng vững trong cạnh tranh thì chiến lược khách hàng có ý nghĩa quan trọng trong sự tồn tại va phát triển của ngân hàng. Một ngân hàng có nguồn vốn ổn định cao với số lượng khách hàng đông dảo thì sẽ có vị thế nhất định trong cạnh tranh, vì vậy trong thời gian tới để thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến với ngân hàng thì NHNo Ba Đình phải đề ra chiến lược khách hàng phù hợp, thành lập bộ phận marketing ngân hàng nhằm tiếp cận thị trường, khai thác đối tượng có tiềm lực lớn. Qua đó thu thập và phân tích đầy đủ thông tin thị trường nhằm phân loại đối tượng khách hàng, tìm hiểu và nắm được các nhu cầu của khách hàng để tạo thêm các sản phẩm, dịch vụ đáp ứng cho khách hàng. 6.Công nghệ ngân hàng Một biện pháp quan trọng góp phần thu hút thêm khách hàng mở và sử dụng tài khoản tại ngân hàng là đổi mới công nghệ ngân hàng, tiếp cận nhanh với công nghệ hiện đại. Công nghệ ngân hàng không chỉ đơn thuần là những máy móc giản đơn, thẻ thanh toán, máy rút tiền tự động mà còn là cơ chế thanh toán trong nội bộ ngân hàng hay sử dụng tin học quản lý kế toán và thanh toán cần đổi mới cho phù hợp với nhu cầu của khách hàng. NHNo Ba Đình cần vi tính hóa các nghiệp vị như: Mô hình giao dịch tức thời máy tính cần được áp dụng vào quĩ tiết kiệm; việc theo dõi và hạch toán tài sản cố định cũng nên thực hiện trên máy. Chính vì vậy ngân hàng cần phải tự nghiên cứu đổi mới công nghệ phù hợp với điều kiện, khả năng của ngân hàng. Trước mắt hiện nay công nghiệp ưu tiên là công nghệ thanh toán không dùng tiền mặt là tăng vòng quay vốn tiết kiệm tiền mặt trong lưu thông. 7.Biện pháp tâm lý và kinh tế: Để khuyến khích cá nhân mở tài khoản và thanh toán qua tài khoản tiền gửi NHNo Ba Đình nên quan tâm đến biện pháp kinh tế sau: + Nếu cá nhân mở tài khoản tiền gửi tiền gửi và thanh toán qua tài khoản sẽ được ngân hàng cung cấp đầy đủ các loại ấn chỉ, chứng chỉ miễn phí và không phải nộp bất kỳ khoản lệ phí nào khi thực hiện các nghiệp vụ thanh toán. + Ngân hàng nên khuyến mãi khách hàng bằng cách gửi quà lưu niệm đối với khách hàng thường xuyên giao dịch và có có số dư bình quân trên tài khoản tiền gửi ổn định ở mức độ nhất định nào đó nhân kỷ niệm các ngày lễ lớn trong năm, ngày kỷ niệm thành lập ngân hàng. Đây chỉ là các món quà nhỏ nhưng có ý nghĩa mang lại niềm vui và tin tưởng cho khách hàng. Kết luận Đất nước ta đang trong quá trình CNH-HĐH xây dựng một nền kinh tế hoạt động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Để từng bước hội nhập với các nước trong khu vực và trên toàn thé giới thì trước hết chúng ta phải có vốn. Vốn chính là yếu tố quyết định qui mô, tốc độ và trình độ CNH-HĐH đất nước nói chung và ngân hàng nói riêng. Nguồn vốn là tiền đề của hoạt động kinh doanh ngân hàng, huy động vốn là nhiệm vụ thường xuyên nhằm mở rộng và gia tăng nguồn vốn với cơ cấu hợp lý. Một trong những công cụ kế toán theo dõi các thể loại tiền gửi khác nhau là tài khoản tiền gửi khách hàng. Vì vậy trong quá trình chuyển sang kinh doanh NHTM không ngừng da dạng hóa hình thức các loại tiền gửi , đổi mới và cải tiến sử dụng tài khoản tiền gửi nhằm thúc đẩy việc thanh toán qua ngân hàng dáp ứng tốt nhất nhu cầu ngày càng cao việc sử dụng sản phẩm của khách hàng, đảm bảo tập trung vốn một cách cao nhất nâng cao vai trò của NHTM và mở rộng nguồn vốn huy động của ngân hàng, đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư kinh tế đất nước. Những vấn đề quan trọng mà em đề cập đến trong khóa luận này cũng xoạy quang vấn đề làm thế nào để thu hút ngày càng nhiều khách hàng tới mở và sử dụng tài khoản tiền gửi tại NHNo Ba Đình. Em hy vọng nó sẽ có phần nào hữu ích góp phần vào việc phát triển nguồn vốn huy động của ngân hàng. Điều quan trọng cần nhấn mạnh là các NHTM cần chủ động, sáng tạo và tích cực trong hoạt động kinh doanh của mình. Tương lai sẽ thuộc về những ngân hàng cải tiến dịch vụ mình nhanh nhất và thu hút được nhiều khách hàng thuộc đủ thành phần kinh tế. Có như vậy đảm bảo cho ngân hàng đa dạng hóa được nghiệp vụ, đảm bảo thu nhập ổn định, đứng vững được trong cạnh tranh. Do thời gian nghiên cứu có hạn và do hạn hẹp về kiến thức và kinh nghiệm thực tế nên khóa luận còn nhiều khiếm khuyết. Một lần nữa em mong nhận được sự góp ý của cac thầy cô cùng tập thể cán bộ công nhân viên phòng kế toán nói riêng và các phòng ban của NHNo&PTNT Ba Đình, đặc biệt là thầy Phạm Hoàng Đức để bài viết của em được hoàn thiện hơn. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn. Sinh viên : Lại Thanh Tú. Danh mục tài liệu tham khảo: 1 Luật TCTD, NHNH. 2 Quyết định 22/QĐ-NH1 ngày 21-02-1994 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành thể lệ thanh toán không dùng tiền mặt và thông tư số 08 /TT-NH2 ngày 2-6-1994 của Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện thể lệ thanh toán không dùng tiền mặt. 3 Nghị định của chính phủ số 64/2001/NĐ-CP về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ tthanh toán. 4 Báo cáo tổng kết kinh doanh và bảng cân đối kế toán năm 2000,2001 của chi nhánh NHNo& PTNT quận Ba Đình. 5 Thời báo tài chính Việt Nam số 21/1998. Thời báo kinh tế Việt Nam số 23/ 1998 Tạp chí ngân hàng số 10/2000, số 6/2001, số 8/2001. Cẩm nang tài khoản ngân hàng (Ngân hàng Hồng Kông) Nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng(TS Tô Ngọc Hưng) Ngân hàng thương mại ( Giáo sư tiến sĩ: Lê Văn Tư. Lê Tùng Vân -Lê Nam Hải ( chuyên viên kinh tế)) 11 Giáo trình kế toán ngân hàng ( NGƯT: Vũ Thiện Thập)

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docL0196.doc
Tài liệu liên quan