Đề tài Một vài giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty Electrolux trên thị trường Việt nam

- Giá bán của hầu hết các mặt hàng của công ty còn khá cao so với thu nhập bình quân của người tiêu dùng Việt nam và so với các sản phẩm cùng loại của các đối thủ cạnh tranh. Chính điều này là nguyên nhân chính làm cho khả năng cạnh tranh của các sản phẩm của công ty trên thị trường còn thấp, mặc dù đó là những sản phẩm có chất lượng rất cao. Nguyên nhân của việc này là do các sản phẩm được thiết kế, chế tạo với công nghệ và tiêu chuẩn rất cao, mặt khác hầu hết các sản phẩm của công ty đều là hàng nhập khẩu nên phải chịu một biểu thuế cao (hiện tại đang là 50%). - Hạn chế thứ hai là mức độ rộng lớn của kênh phân phối của công ty mới chỉ dừng ở mức trung bình so với nhiều đối thủ cạnh tranh. Điều này đã làm giảm khả năng cung cấp hàng hoá tới tay người tiêu dùng của công ty. -Các hoạt động quảng cáo giới thiệu cho sản phẩm chưa được công ty chú trọng. Các chương trình khuyến mại cho khách hàng đã có nhưng chưa được tổ chức thường xuyên.

doc63 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1285 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Một vài giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty Electrolux trên thị trường Việt nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ến sức mua và nhu cầu của người tiêu dùng, mà nhu cầu của người tiêu dùng lại là yếu tố chi phối việc doanh nghiệp sẽ sản xuất, kinh doanh hàng hoá gì ? dịch vụ gì? Vì vậy mà các yếu tố thuộc môi trường kinh tế cũng tác động đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Một quốc gia có nền kinh tế càng phát triển, thu nhập bình quân đầu người càng cao thì khả năng chi tiêu và các đòi hỏi về chất lượng hàng hoá dịch vụ của người tiêu dùng cũng càng cao. Khi đó doanh nghiệp nào cung cấp được các hàng hoá dịch vụ có chất lượng cao, thoả mãn tốt nhất những đòi hỏi của khách hàng sẽ có lợi thế cạnh tranh lớn trên thị trường. 1.2.Môi trường chính trị. Môi trường chính trị bao gồm hệ thống luật pháp và các chính sách của Nhà nước. Nó phản ánh sự tác động can thiệp của các chủ thể quản lý vĩ mô tới hoạt động kinh doanh và cạnh tranh của doanh nghiệp. Hệ thống luật pháp và các chính sách của Nhà nước có tác động lớn tới hoạt động sản xuất kinh doanh và cạnh tranh của doanh nghiệp. Đó là: Các qui định về chất lượng sản phẩm, qui định về bảo vệ môi trường trong sản xuất, qui định về thuế, qui định về giá, các chính sách bảo hộ. Các qui định về cạnh tranh như: trong quảng cáo không được nói xấu sản phẩm hay nhãn hiệu của đối thủ cạnh tranh, biển quảng cáo không được đè lên biển hiệu của đối thủ...; Với những công ty 100% vốn nước ngoài như công ty Electrolux Việt nam thì các luật pháp chính sách của Nhà nước Việt nam như luật đầu tư nước ngoài, luật thuế xuất nhập khẩu, chính sách phát triển các thành phần kinh tế có ảnh hưởng lớn tới khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. 1.3.Các yếu tố thuộc môi trường văn hoá. Đó là các yếu tố như tập quán, truyền thống, các chuẩn mực hành vi, thói quen tiêu dùng của người dân... Văn hoá là vấn đề khó nhận ra và hiểu thấu đáo, mặc dù nó tồn tại khắp nơi và thường xuyên tới hoạt động kinh doanh và cả khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Đặc biệt là đối với những doanh nghiệp hoạt động ở thị trường nước ngoài. Văn hoá ảnh hưởng tới sở thích, tới phong cách sống, tới quan niệm thẩm mỹ của người tiêu dùng. Một sản phẩm có thể được tiêu thụ rất tốt tại thị trường này nhưng khi bán ở thị trường khác thì có thể khả năng cạnh tranh lại rất kém do nó không phù hợp với đặc tính văn hoá của thị trường đó. Có thể lấy ví dụ: Một số hãng máy giặt của châu âu khi thâm nhập thị trường Nhật bản, các sản phẩm của họ do độ ồn khi giặt hơi cao nên lượng tiêu thụ rất ít. Nguyên nhân là do các ngôi nhà truyền thống của người Nhật sử dụng các vách ngăn bằng giấy nên không chịu độ ồn, nhưng đặc điểm này lại không được các nhà sản xuất châu âu chú ý. Ngay sau khi cải tiến làm giảm độ ồn đi thì mức tiêu thụ các sản phẩm của họ tốt hơn trước rất nhiều. 1.4.Môi trường khoa học kỹ thuật. Khoa học kỹ thuật phát triển tạo ra những công nghệ mới, những nguyên vật liệu mới giúp cho các doanh nghiệp chế tạo được các sản phẩm có tính năng, công dụng và chất lượng tốt hơn, đồng thời nó cũng có thể hạ được chi phí để làm ra các sản phẩm. Trong môi trường cạnh tranh gay gắt hiện nay, doanh nghiệp nào biết chú trọng vào việc ứng dụng các thành tựu của khoa học kỹ thuật vào hoạt động sản xuất kinh doanh của mình thì khả năng cạnh tranh của hàng hoá của nó so với các sản phẩm khác trên thị trường sẽ được nâng cao lên rất nhiều. 2.Các nhân tố thuộc về doanh nghiệp. 2.1.Yếu tố con người. Nhân lực là yếu tố rất quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp , có thể chia nó thành các cấp: quản trị viên cấp cao, quản trị viên cấp trung gian và đội ngũ công nhân. Các quản trị viên có ảnh hưởng lớn đến các quyết định quản lý của doanh nghiệp. Nếu họ có trình độ quản ký cao, nhiều kinh nghiệm kinh doanh trên thương trường, khả năng đánh giá và có mối quan hệ đối ngoại tốt thì doanh nghiệp đó sẽ có khả năng cạnh tranh lớn. Đội ngũ công nhân ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp thông qua các yếu tố về năng suất lao động, trình độ tay nghề, ý thức trách nhiệm, kỷ luật lao động và sự sáng tạo của họ... bởi vì các yếu tố này ảnh hưởng tới việc nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành cũng như tạo thêm tính mới lạ, độc đáo của sản phẩm. 2.2.Khả năng tổ chức quản lý. Khả năng tổ chức được thể hiện thông qua cơ cấu tổ chức, bộ máy quản trị, hệ thống thông tin quản lý, bầu không khí và nề nếp hoạt động của doanh nghiệp. Nề nếp tổ chức định hướng cho phần lớn công việc trong doanh nghiệp, nó ảnh hưởng tới phương thức thông qua quyết định của nhà quản trị. Nề nếp đó có thể là nhược điểm gây cản trở cho việc hoạch định và thực hiện chiến lược hoặc có thể là ưu điểm thúc đẩy các hoạt động đó. Các công ty có nề nếp mạnh, tích cực sẽ có nhiều cơ hội thành công hơn so với các công ty có nề nếp yếu kém và tiêu cực. Thực chất nề nếp của doanh nghiệp là cơ chế tương tác với môi trường. Do vậy, doanh nghiệp cần phải xây dựng được một nề nếp tốt, khuyến khích nhân viên tiếp thu được các chuẩn mực đạo đức và thái độ tích cực. Nếu nề nếp tạo ra được tính linh hoạt và khuyến khích sự tập trung chú ý đến các điều kiện bên ngoài thì nó sẽ tăng khả năng của công ty thích nghi được với các biến đổi của môi trường. Một trong bổn phận chính của các nhà quản trị là phải hình thành được các giá trị phẩm chất của tổ chức bằng cách hướng sự lưu tâm chú ý của nhân viên vào những điều quan trọng. 2.3.Nguồn lực về tài chính. Khả năng tài chính khẳng định sức mạnh cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Khả năng tài chính được hiểu là quy mô nguồn tài chính của doanh nghiệp và tình hình hoạt động, các chỉ tiêu tài chính hàng năm như hệ số thu hồi vốn, khả năng thanh toán... của nó. Nếu như một doanh nghiệp có tình trạng tài chính tốt, khả năng huy động vốn lớn sẽ cho doanh nghiệp có nhiều vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh, đổi mới công nghệ và máy móc thiết bị, đồng thời tăng khả năng đầu tư hợp tác liên doanh liên kết. Tình hình sử dụng vốn sẽ quyết định chi phí về vốn so với đối thủ cạnh tranh. 2.4.Nguồn lực vật chất kỹ thuật. Nguồn lực vật chất kỹ thuật thể hiện ở: - Trình độ kỹ thuật công nghệ hiện đại của doanh nghiệp và khả năng có được công nghệ tiên tiến. - Quy mô và năng lực sản xuất: Nếu một doanh nghiệp có quy mô và năng lực sản xuất lớn thì sẽ có lợi thế hơn nhiều các doanh nghiệp có quy mô và năng lực sản xuất nhỏ. Vì quy mô và năng lực sản xuất lớn có thể làm ra sản phẩm với khối lượng lớn, nhờ đó hạ được giá thành sản phẩm, đông thời doanh nghiệp có nhiều cơ hội để tiếp xúc với khách hàng hơn, nên dễ nắm bắt và thoả mãn nhu cầu của khách hàng. - Nguồn cung cấp vật tư, nguyên vật liệu: Nếu doanh nghiệp không có nguồn cung cấp tin cậy đều đặn sẽ ảnh hưởng lớn đến việc duy trì sản xuất liên tục của họ, mặt khác nó còn ảnh hưởng đến chi phí sản xuất ra sản phẩm của doanh nghiệp. Phần ii Thực trạng cạnh tranh và khả năng cạnh tranh của công ty Electrolux Việt nam I / Giới thiệu về công ty. 1. Lịch sử hình thành. * Tập đoàn Electrolux Electrolux là nhà sản xuất đồ dùng dẫn đầu thế giới và là một trong những tập đoàn công nghiệp lớn nhất thế giới với khoảng 100.000 nhân viên. Hiện tại, tập đoàn có nhà máy sản xuất và lắp ráp ở hơn 60 quốc gia và bán sản phẩm vào 160 quốc gia trên thế giới. Electrolux là một trong những tập đoàn kinh tế hàng đầu của Thuỵ điển, trong đó Electrolux là một thương hiệu nổi tiếng với những sản phẩm điện gia dụng có thị phần lớn nhất tại 16 nước về máy điều hoà, 11 nước về máy giặt, 8 nước về tủ lạnh. Năm 2001 doanh số của toàn tập đoàn đạt 126 tỷ euro, tuy nhiên doanh số tại Thuỵ điển chỉ bằng 5% so với tổng doanh số. Điều này nói lên rằng Electrolux thực sự là một công ty quốc tế. Hàng năm, tập đoàn sản xuất trên 55 triệu đơn vị sản phẩm thuộc khoảng 20 chủng loại mặt hàng. Tất cả những sản phẩm này đã và đang làm cho những công việc hàng ngày trở nên dễ dàng, thoải mái hơn và thậm chí là vui vẻ. Những sản phẩm đó là: Tủ lạnh, tủ đông, điều hoà nhiệt độ, máy giặt, máy sấy,lò vi sóng, hút bụi, hút mùi, bếp ga, máy cắt cỏ, máy lọc nước, cưa ... Hơn 20 năm qua Electrolux đã mua và sát nhập vào tập đoàn hơn 400 công ty. Hiện nay, các sản phẩm của tập đoàn được bán dưới nhiều nhãn hiệu khác nhau. Chẳng hạn như Electrolux, AEG và Zanussi là các thương hiệu nổi tiếng về đồ gia dụng được bán chủ yếu ở Bắc, Trung và Nam Âu. Arthur Martin, Flymo, Husqvarna, Partner,Volta... là những cái tên của các sản phẩm khác mà bạn có thể bắt gặp ở châu Âu. Tại Mỹ, tập đoàn được biết đến dưới các tên hiệu Frigidaire, Gibson, Kelvinator, Tappan và White Westinghouse. Eureka, Poulan cũng là thương hiệu của tập đoàn. Không ngừng cải tiến, đổi mới công nghệ và sản phẩm, phát triển tổ chức và hợp tác với các nước trên thế giới. Đó chính là định hướng mà tập đoàn Electrolux luôn luôn mong muốn để ngày càng nâng cao vị thế của một tập đoàn kinh tế hùng mạnh hàng đầu thế giới. Và điều đó cũng là lý do mà công ty Electrolux.Việt nam được thành lập. *Công ty Electrolux.Việt nam . Năm 1986, Việt nam thực hiện chuyển đổi cơ chế kinh tế từ kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường, mở rộng hợp tác và buôn bán với các nước trên thế giới. Sau một thời gian đổi mới, nền kinh tế Việt nam đã có những chuyển biến rõ rệt: Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, thu nhập bình quân và chất lượng cuộc sống ngày càng được nâng cao. Việt nam trở thành một thị trường hấp dẫn và đầy tiềm năng cho các nhà đầu tư nước ngoài vào đầu tư và hoạt động kinh doanh. Năm 1993, Electrolux bắt đầu thâm nhập vào thị trường Việt nam dưới hình thức mở văn phòng đại diện tại 48 Tràng thi Hà nội. Nhiệm vụ của văn phòng này là thiết lập quan hệ, giới thiệu sản phẩm, đồng thời nghiên cứu và dự báo về thị trường Việt nam. Lúc này, việc bán hàng hoá vào thị trường Việt nam được gián tiếp thông qua công ty TNHH Quỳnh Huơng có trụ sở tại 36 Tràng thi Hà Nội. Chỉ ít năm sau khi có mặt tại thị trườngViệt nam, nhãn hiệu Elctrolux đã được người tiêu dùng Việt nam mến mộ và được nói đến như là những sản phẩm có chất lượng cao, kiểu dáng sang trọng và thiết kế độc đáo. Đến cuối năm 1998, công ty Electrolux.Việt nam chính thức ra đời với 100% vốn đầu tư nước ngoài, giấy phép thành lập số 140 / GP -HN cấp ngày 14 / 2 / 1998, tổng vốn dầu tư 750.000 USD và vốn pháp định là 460.000 USD. Công ty chính đặt tại 133-135 phố Thái hà Hà nội, ngoài ra công ty có một chi nhánh duy nhất tại Quận 4 thành phố Hồ Chí Minh và hơn 400 đại lý trên toàn quốc. Tại Việt nam, Electrolux không đặt nhà máy sản xuất mà chỉ nhập khẩu hàng từ các nhà máy của tập đoàn tại Italia, Thái lan, Hàn quốc và Trung quốc... rồi bán ra thị trường dưới các nhãn hiệu là Electrolux, Eureka và Zanussi thông qua các đại lý của công ty. Tuân thủ tuyệt đối theo phương châm kinh doanh khách hàng là yếu tố đầu tiên.Bắt đầu từ khi mới đi vào kinh doanh đến nay, Electrolux Việt nam không ngừng mở rộng thị trường, liên tiếp đưa ra các chương trình khuyến mại, bảo hành sản phẩm và phát triển lâu dài hệ thống đại lý trên toàn quốc. Electrolux hiện đang tiếp tục mở rộng hệ thống phân phối sản phẩm và dịch vụ khách hàng nhằm đưa tới cho người tiêu dùng những dịch vụ hoàn hảo với chất lượng tốt nhất. 2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của các phòng ban. Công ty ElectroluxViệt nam được tổ chức theo cơ cấu trực tuyến chức năng, tổng giám đốc và giám đốc trực tiếp điều hành mọi hoạt động của công ty. Toàn bộ công ty chính tại Hà nội có 52 người, trong đó có 48 nhân viên thuộc 8 phòng ban, showroom và kho. Sau đây là sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty. Cơ cấu tổ chức công ty Electrolux Việt nam Tổng giám đốc Giám đốc Phòng Bán Hàng Phòng Tổng Hợp Phòng Kế Toán Phòng Nhân Sự Phòng Kỹ Thuật TT chăm sóc KH Phòng Quản lý ĐLCT Phòng Market -ing * Chức năng nhiệm vụ của ban giám đốc công ty Ban giám đốc công ty gồm có 4 người Tổng Giám Đốc - Trực tiếp điều hành công ty chính tại Hà nội và chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh - Hàng năm báo cáo kết quả kinh doanh, tình hình thị trường đồng thời đề xuất các phương hướng kinh doanh về trụ sở chính của tập đoàn đặt tại Stockholm Thuỵ điển. Giám Đốc - Điều hành mọi hoạt động của công ty - Phân tích, tổng hợp các thông tin về thị trường về tình hình kinh doanh rồi đưa lên tổng giám đốc. - Cùng phó giám đốc 1 phụ trách phòng bán hàng của công ty. Phó Giám Đốc 1 - Phụ trách phòng bán hàng - Theo dõi tình hình hoạt động của các đại lý tại Hà nội - Tổng kết doanh số bán hàng của công ty sau từng tháng từng năm Phó Giám Đốc 2 - Phụ trách phòng kế toán - Cuối kỳ kinh doanh, lập báo cáo kết quả kinh doanh gửi lên giám đốc công ty. * Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban Phòng Tổng Hợp Đảm nhiệm công tác tổng hợp trong công ty gồm có: - Sắp xếp lịch công tác hàng tuần, hàng tháng cho lãnh đạo và các nhân viên của công ty.Trên cơ sở kế hoạch vạch ra,tiến hành theo dõi, kiểm tra phối hợp công việc giữa các phòng ban nhằm thực hiện đúng thời gian và tiến độ. - Theo dõi tình hình làm việc của các nhân viên trong công ty, từ đó có các hình thức khen thưởng kỷ luật hợp lý. - Phụ trách vấn đề mua sắm, cung cấp các trang thiết bị cho công ty, tổ chức chuẩn bị các điều kiện vật chất, kỹ thuật cho các cuộc hội thảo hội nghị khách hàng... - Xây dựng quy chế trả lương, tiền thưởng, phụ cấp... - Quản lý các khâu lễ tân, bảo vệ, quét dọn vệ sinh công ty, chuẩn bị ăn uống cho cán bộ- nhân viên của công ty trong thời gian làm việc. Phòng Kế Toán - Thực hiện các công tác hạch toán kế toán như kế toán bán hàng, tiền lương,các khoản chi phí, tình hình hàng hoá nhập xuất và các nghiệp vụ khác có liên quan - Quản lý các nghiệp vụ liên quan đến nhập khẩu hàng hoá như: mở LC ,thanh toán cho các ngân hàng, kiểm tra vận đơn... - Thu tiền hàng từ các đại lý, viết lệnh xuất hàng rồi chuyển xuống kho. Trong những dịp đặc biệt, khi mà nhu cầu lấy hàng của các đại lý quá lớn nhưng hàng lại không về kịp để đáp ứng thì phòng kế toán có trách nhiệm tính toán rồi ra quyết định phân phối một lượng hàng cụ thể cho từng đại lý. Phòng Bán Hàng - Theo dõi tình hình bán hàng của công ty - Ra ngoài thị trường thu thập các thông tin liên quan đến những biến động của thị trường như về giá cả, nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng, các thông tin về đối thủ cạnh tranh, về các chính sách thương mại của nhà nước... - Khi công ty có những chính sách mới như các chương trình khuyến mại, giảm giá... phòng bán hàng trực tiếp đến phổ biến cho các đại lý trong khu vực Hà nội, đồng thời thường xuyên thăm hỏi tạo dựng mối quan hệ tốt với các đại lý. Phòng Marketing - Tổng hợp các thông tin mà phòng bán hàng đã thu thập, từ đó xác định các khuynh hướng của thị trường, đề ra các kế hoạch kinh doanh rồi trình lên ban giám đốc . - Xây dựng các chương trình Marketing mix, xác định ngân sách đồng thời phối hợp nguồn lực của các phòng ban để thực hiện thành công các kế hoạch đã đề ra. Phòng Nhân Sự - Phụ trách công tác tuyển mộ, lựa chọn nguồn nhân lực cho công ty - Sắp xếp vị trí làm việc cho các nhân viên tại các phòng ban thích hợp. Khi công ty có các dự án cần triển khai, phòng nhân sự sẽ bố trí nhân lực để thực hiện dự án. Trung Tâm Chăm Sóc Khách Hàng + Showroom - Phỏng vấn khách hàng, thu thập các thông tin phản hồi từ khách hàng. Thăm dò xem khách hàng có hài lòng với chất lượng sản phẩm của công ty hay không, thái độ đối với các dịch vụ của công ty như thế nào , còn có điều gì không vừa ý... - Giải đáp các thắc mắc của khách hàng về những sản phẩm và dịch vụ của công ty. - Tiếp nhận các thông tin liên quan đến sửa chữa, bảo hành sản phẩm của công ty, vào sổ cái rồi chuyển cho phòng kỹ thuật. - Giới thiệu về sản phẩm, hướng dẫn sử dụng sản phẩm, giới thiệu về công ty, về các chương trình khuyến mại...cho khách hàng. Bán hàng, lên lịch lắp đặt rồi chuyển sang phòng kỹ thuật. Phòng Kỹ Thuật - Lắp đặt cho khách hàng theo lịch lắp đặt từ trung tâm chăm sóc khách hàng chuyển sang. - Lên lịch sửa chữa và cử nhân viên kỹ thuật đến bảo hành sản phẩm cho khách hàng. Phòng Phụ Trách Đại Lý Các Tỉnh - Theo dõi hoạt động bán hàng của các đại lý ở các tỉnh.Thu thập thông tin từ các đại lý về tình hình thị trường ở các tỉnh sau đó tổng hợp lại rồi chuyển sang phòng Marketing. - Phổ biến các kế hoạch, chương trình kinh doanh mới mà công ty áp sẽ áp dụng. II/ Phân tích thị trường cạnh tranh và tình hình kinh doanh của công ty. 1.Đặc điểm thị trường kinh doanh. 1.1.Thị trường kinh doanh. Hoạt động của công ty Electrolux Việt nam là nhập khẩu hàng rồi bán ra thị trường Việt nam. Do đó thị trường kinh doanh của công ty chỉ là thị trường trong nước, và trọng tâm là tại các thành phố lớn. Sau đây là một số đặc điểm đáng chú ý của thị trường này. 1.1.1.Khách hàng. Khách hàng là đối tượng mà doanh nghiệp phục vụ và là yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Bởi vì khách hàng tạo nên thị trường, có khách hàng doanh nghiệp mới có thể bán được hàng hoá của mình. Về phần công ty, khách hàng tập trung vào hai loại chính là: * Các đại lý trung gian mua hàng hoá của công ty rồi bán cho người tiêu dùng hoặc bán lại cho các đại lý khác. Đó là những hộ kinh doanh cá thể, các công ty tư nhân được công ty nhận làm đại lý bán hàng cho mình. * Khách hàng là người tiêu dùng. Đó là những hộ gia đình có thu nhập thuộc loại khá trở lên, bởi vì hàng hoá của công ty là những sản phẩm có chất lượng rất cao và đều là hàng nhập khẩu nên phải chịu một mức thuế suất lớn, do đó hầu hết có giá khá cao, những người có thu nhập trung bình thường ít khi chọn mua sản phẩm của công ty. 1.1.2.Các đặc điểm về văn hoá, kinh tế, an ninh chính trị. Đối với lĩnh vực kinh doanh của công ty, khi thâm nhập vào thị trường Việt nam thì các xung đột về văn hoá là gần như không có, tuy nhiên có một đặc điểm đáng chú ý đó là: Tập quán tiêu dùng giữa người miền Bắc và người miền Nam Việt nam rất khác nhau. Trong khi người miền Bắc thường tiết kiệm, dành dụm tiền bạc để dùng vào các việc như xây nhà, mua sắm đồ dùng xa xỉ như điều hoà, máy giặt dàn máy nghe nhạc...thì người miền Nam lại không có thói quen để dành tiền như vậy. Đó là lý do tại sao mà Electrolux Việt nam lại đặt công ty chính tại Hà nội chứ không phải ở thành phố Hồ Chí Minh, mặc dù thành phố Hồ Chí Minh có dân cư đông hơn thu nhập cao hơn, khả năng tiêu dùng cao hơn Hà nội. Trong những năm gần đây, Việt nam luôn có mặt trong số những quốc gia có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao trên thế giới. Năm 2002, tăng trưởng kinh tế đạt 7.7% , thu nhập bình quân đầu người một tháng là 42 USD, số người có thu nhập khá và cao tăng 14% so với năm 2000. Tuy nhiên ở Việt nam vẫn còn một bộ phận không nhỏ tầng lớp dân cư có thu nhập thấp, đặc biệt là các vùng nông thôn. Cùng với sự phát triển về kinh tế, cuộc sống của người dân ngày một được nâng cao, tình hình trật tự an ninh xã hội theo đó cũng ngày càng được ổn định.Trong khi thế giới đang hoang mang bởi chiến tranh và nạn khủng bố đe doạ thì đầu năm 2003 vừa qua, Việt nam lần thứ hai liên tiếp được bầu là quốc gia an toàn nhất khu vực Châu á Thái bình dương. Điều đó cùng với sự ổn định về chính trị, nền kinh tế tăng trưởng cao và việc chính phủ Việt nam đang có những chính sách mới ngày càng tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa cho các nhà đầu tư nước ngoài khiến Việt nam đang trở thành một thị trường đầu tư rất hấp dẫn trong khu vực và trên thế giới. 1.2.Mặt hàng kinh doanh. Trên thị trường, mặt hàng kinh doanh của công ty ElectroluxViệt nam là các sản phẩm điện lạnh và điện gia dụng. Đó là: * Máy giặt. Trên thị trường có hai loại máy giặt là loại cửa đứng và loại cửa ngang, còn về phần mình thì Electrolux chỉ sản xuất loại máy cửa ngang. Hiện tại, công ty đang có bán 8 model được nhập từ Italia đó là: EW 558/559/658/ 659/859/1079/1289 và EW 2408, với tốc độ vắt mỗi loại khác nhau từ 500 - 1400(vòng/phút), công suất giặt từ 5 - 6.5 kg.Giá bán thấp nhất là loại EW 558: 7.993.000 VND và cao nhất là loại 1289 : 15.587.000 VND. * Tủ lạnh. Là loại tủ lạnh làm lạnh bằng quạt gió, được nhập từ Thái lan và Hàn quốc. Hiện tại công ty có 5 model là: - ER 1590 : dung tích 147 lít, giá 4.059.000 VND. Màu trắng. - ER 2099 : dung tích 219 lít, giá 6.791.000 VND. Màu ghi/ bạc. - ER 2399 : dung tích 239 lít, giá 7.272.000 VND. Màu ghi. - ER 3198 : dung tích 310 lít, giá 8.145.000 VND. Màu trắng/bạc/kem. - ER 7198 : dung tích 710 lít, giá 29.373.000 VND. Màu trắng. * Máy hút bụi. Máy hút bụi của công ty là loại máy gia đình, hiện có 4 model là: -Z 1020: công suất 1300W, phin lọc micro, giá 1.292.000 VND. -Z 2020: công suất 1600W, phin lọc O2, giá 2.299.000 VND. -Z 5628: công suất 1600W, phin lọc O2, giá 3.460.000 VND. -Z 5830: công suất 1300W, phin lọc O2, không dùng túi bụi, giá 3.945.000. * Lò vi sóng. Hiện công ty đang có 4 model, trong đó 3 model dùng vi sóng không là: EMS 1900/1920/ 2820, dung tích 19 và 28l, công suất vi sóng 900W, giá bán lần lượt là 2.198.000; 2.469.000 và 2.995.000 VND. Riêng model EMS 2475 dung tích 24l có cả nướng công suất 1300W, giá 3.699.000 VND. * Bếp ga đứng và mặt bếp âm. -Bếp ga đứng: là loại bếp dạng hình tủ, cao 85 cm, rộng và sâu 60 cm. Phía trên nóc là bếp ga với 3-4 mặt nấu còn buồng dưới là lò nướng. Hiện chỉ có 2 model là EK 6714 giá 8.899.000 và EK 6735 giá 9.889.000 VND. -Mặt bếp âm: là loại bếp ga được thiết kế nằm chìm trên thành nhà bếp hoặc các loại tủ bếp. Hiện có 4 model nhập từ Italia là EHG 671W/671X, EHM 681W/681X giá bán từ 2.567.000 đến 3.775.000 VND và hai model nhập từ Singapore là EHG 972 GK /973 GK với giá là 2.597.000 và 2.914.000 VND. * Máy hút mùi. Là loại máy hình hộp dẹt, được gắn trên tường trong nhà bếp, máy có tác dụng khử sạch mùi thức ăn khi nấu nướng. Hiện công ty chỉ có 3 model nhập từ Italia là: EFT 625W /625X/925X với giá tương ứng là 1.911.000 ; 2.299.000 và 2.696.000 VND. * Cây lau nhà bằng hơi nước. Ký hiệu Z 310A, tổng công suất 800W, dung tích nước 350 ml. Máy có tác dụng làm sạch bằng hơi nước: tẩy sạch bụi bẩn, dầu mỡ mà không cần dùng hoá chất. Giá bán 1.468.000 VND. * Máy lọc không khí. Ký hiệu Z 7040, sử dụng phin lọc O2(Hepa H12), giá 4.652.000 VND. * Máy rửa bát. Ký hiệu ESF 6120, năng suất rửa tối đa 12 bộ đồ ăn Châu âu, tự sấy khô bát đĩa sau khi rửa. Giá bán 9.891.000 VND. 1.3. Đối thủ cạnh tranh. Hiện nay trên thị trường hàng điện lạnh, điện gia dụng Việt nam có rất nhiều nhãn hiệu của các hãng khác nhau đang cạnh tranh quyết liệt. Có thể kể ra là : National, Toshiba, Hitachi, Mitsubishi, Sharp, Sanyo, Daewoo, LG, Samsung, Electrolux, Candy, Eurotech, Ariston, Elica ... Về tủ lạnh thì Sanyo, Daewoo và LG là các nhãn hiệu đang chiếm ưu thế trên thị trường do có giá cả phải chăng phù hợp với thu nhập của đại đa số người tiêu dùng Việt nam đồng thời chất lượng cũng khá đảm bảo. National, Mtisubishi, Sharp, Toshiba và Hitachi tuy không chiếm được thị phần lớn nhưng lại là các hãng có những sản phẩm khá cao cấp cạnh tranh lớn với sản phẩm của công ty. Đối với máy giặt, có nhiều nhãn hiệu cạnh tranh với nhau nhất.Tuy nhiên nếu xét riêng loại máy giặt cửa ngang thì chỉ có các sản phẩm nhập khẩu của Candy , Elica , Ariston , Eurotech và mới đây là LG cạnh tranh với sản phẩm của công ty. Dẫn đầu thị trường mặt hàng này vẫn là Sanyo cùng với National và LG với các model cửa trên. Về các mặt hàng gia dụng: lò vi sóng, máy hút bụi, hút mùi, bếp ga âm... do nhu cầu tiêu dùng chưa cao nên chỉ có National, Sharp, Ariston Elica, Sanyo có sản phẩm cạnh tranh với công ty. 2.Phân tích tình hình kinh doanh của công ty. 2.1.Hoạt động kinh doanh. 2.1.1. Bán hàng. * Hệ thống phân phối. Hình thức phân phối hiện nay của công ty chủ yếu qua hệ thống đại lý bán hàng tới tay người tiêu dùng, mặt khác khách hàng có thể trực tiếp đến công ty mua hàng tại Showroom của công ty. Người Tiêu dùng Đại lý Công ty Người Tiêu dùng Show -room Hiện tại công ty có hơn 300 đại lý trên khắp các miền của Tổ quốc nhưng hầu như chỉ tập trung tại các tỉnh, thành phố lớn. Tại miền Bắc là Hà nội, Hải dương, Hải phòng, Quảng ninh, Bắc ninh, Thanh hoá, Lạng sơn, Bắc giang...; Miền Trung: Vinh, Huế, Đà nẵng, Quảng bình, Quy nhơn...; Và miền Nam có thể kể ra là thành phố Hồ Chí Minh, Cần thơ, Long an, Bình dương... Các đại lý của công ty, thực ra là những cửa hàng kinh doanh hàng gia dụng do các cá nhân hoặc một vài công ty tư nhân làm chủ. Công ty chỉ chịu trách nhiệm cung cấp biển hiệu, kệ trưng bày và cho mượn một số hàng để bày mẫu. Còn các đại lý phải tự lo các chi phí cho hoạt động kinh doanh tại cửa hàng của mình. So với giá bán lẻ cho khách hàng, công ty bán hàng cho các đại lý với giá thấp hơn 4%, thêm vào đó nếu thanh toán ngay sẽ được giảm giá 1%. Khi bán hàng cho khách, các đại lý phải tự vận chuyển. Với những mặt hàng đòi hỏi phải cần kỹ thuật lắp đặt công ty sẽ cử người đến, nhưng nếu đại lý nào tự làm được sẽ được chiết khấu 50.000 VND vào giá mua. * Thị phần và doanh số bán hàng. Trong mấy năm vừa qua, tình hình tiêu thụ của Electrolux Việt nam là khá tốt. Năm 2002, công ty bán được 11.858 hàng hoá các loại đạt tổng doanh số 3.731.965 USD. Trong đó máy giặt bán được nhiều nhất với 4.458 chiếc đạt 2.072.113 USD chiếm 55.5% doanh số.Thứ hai là tủ lạnh, 2470 chiếc - 813.180 USDchiếm 21.8%; Lò vi sóng 1377 chiếc, 265.301 USD chiếm 7.1% ; Máy hút bụi 1385 cái -157.813 USD chiếm 4.2%. Các mặt hàng còn lại do nhu cầu tiêu thụ chưa cao nên doanh số chỉ đạt 423.558 USD chiếm 11.4%. Biểu 1: Các mặt hàng bán chạy nhất của công ty năm 2002 TT Lò vi sóng Dung tích Nướng Lượng bán Doanh số(USD) 1 EME 2475 24l Có 852 cái 194.663 2 EME 1900 19l Không 166 cái 20.415 3 EME 1920 19l Không 155 cái 22.005 TT Máy giặt Năng suất (kg) Tốc độ vắt (vòng/phút) Lượng bán (cái) Doanh số ( USD) 4 EW 648 5 600 919 399.378 5 EW 558 5 500 691 308.444 6 EW 658 5 600 533 248.488 7 EW 858 5 800 259 133.847 8 EW 559 5 550 239 114.462 9 EW 659 5 650 201 97.799 10 EW 859 5 850 126 65.200 Tủ lạnh Dung tích Khử mùi Lượng bán Doanh số(USD) 11 ER 1590 147l Không 1250 cái 308.814 12 ER 2099 219l Có 513 cái 190.817 13 ER 2399 239l Có 212 cái 83.957 14 ER 3098 300l Có 298 cái 144.748 Hút bụi Công suất Hệ thống lọc Lượng bán Doanh số(USD) 15 Z 1020 1300W Phin micro 583 cái 40.836 16 Z 1955 1300W Phin micro 314 cái 37.137 17 Z 2020 1600W Phin O2 167 cái 20.301 18 Z 5628 1600W Phin O2 69 cái 13.300 Nguồn: Công ty Electrolux Việt nam. 2003 Trong từng mặt hàng, các model bán được nhiều nhất là những model có giá bán thấp nhất của công ty. Điều này phản ánh rõ nhu cầu của người tiêu dùng hiện nay là vẫn ưa thích những sản phẩm có chất lượng nhưng giá cả phải vừa phải phù hợp với túi tiền của mình. Chỉ riêng mặt hàng lò vi sóng model bán chạy nhất là EME 2475 lại là loại có giá bán cao nhất, bởi vì loại này ngoài chức năng nấu thông thường còn kết hợp cả nướng, ngoài ra dung tích khá lớn 24lít. Biểu 2 : Doanh số bán hàng từ năm 1999 -2002 Đơn vị: USD Sản phẩm 1999 2000 2001 2002 Máy giặt 1.328.447 1.898.482 2.254.132 2.272.113 Tủ lạnh 521.649 619.243 801.056 813.180 Lò vi sóng 164.842 204.375 262.131 265.301 Máy hút bụi 67.495 94.254 143.215 157.813 Tổng doanh số các mặt hàng 2.134.417 2.943.140 3.648.733 3.731.965 Nguồn: Công ty Electrolux Việt nam.2003 Như vậy, từ năm 1999 đến năm 2002, năm nào doanh thu của công ty cũng tăng. Năm 2002 tăng 1.597.548 USD ( 73.3% ) so với năm 1999. Tuy nhiên, so với năm 2001 thì doanh thu năm 2002 tăng không đáng kể. Nguyên nhân phần lớn là do tâm lý chờ đến năm 2003 để mua hàng giảm giá của người tiêu dùng sau khi đăng tải thông tin về giảm thuế nhập khẩu khi Việt nam hội nhập AFTA. Điều này đã ảnh hưởng khá lớn đển sức tiêu thụ của công ty. Về thị phần, do các sản phẩm của công ty đều là những mặt hàng cao cấp có chất lượng cao, mặt khác lại phải chịu thuế suất nhập khẩu khá cao, cho nên thị phần của công ty không lớn lắm. Chiếm thị phần cao nhất trên thị trường là các sản phẩm lắp ráp trong nước của Sanyo, Daewoo và cả LG. Năm 2002, thị phần của công ty về tủ lạnh chỉ đạt xấp xỉ 10%, máy giặt được 8%, máy hút bụi 14%, lò vi sóng 12%. Tuy nhiên, nếu chỉ xét riêng các loại máy giặt cửa ngang thì máy giặt của công ty chiếm tới gần 60% thị phần. Nguyên nhân là vì loại máy giặt này là sản phẩm rất hiện đại, trên thị trường ngoài Electrolux thì chỉ có một vài hãng cùng kinh doanh mặt hàng này. Điều đó chứng tỏ Electrolux là thương hiệu được ưa chuộng nhất tại thị trường Việt nam đối với các sản phẩm gia dụng cao cấp. 2.1.2 Hiệu quả kinh doanh. Năm 2002, lợi nhuận của công ty là 854 .352 USD, tăng hơn 70% so với năm 1999.Trong bốn năm từ 1999 đến 2002, hàng năm tỷ suất lợi nhuận của công ty được 23-25% so với tổng doanh số, thu nhập bình quân của một nhân viên là 1.850.000 VND một tháng. Có được kết quả như vậy là do công ty đã những có chiến lược kinh doanh hợp lý nhằm mở rộng thị trường và thu hút khách hàng. Trong đó có việc thay đổi chế độ với các đại lý, chuyển từ đại lý độc quyền sang đại lý hỗn hợp, tức là hiện nay ngoài sản phẩm của công ty, đại lý có thể bày bán các mặt hàng của các đối thủ cạnh tranh với công ty tại cửa hàng của họ. Điều đó cùng với việc chủ động tìm đến các cửa hàng bán lẻ có địa điểm rộng rãi thuận tiện để mời họ làm đại lý cho mình đã làm cho hệ thống phân phối của công ty mở rộng lên rất nhiều. Thêm vào đó công ty cũng thường xuyên mở những chương trình khuyến mại rất hấp dẫn dành cho khách hàng vào những dịp đặc biệt như Noel, Tết, Quốc khánh... 2.2.Đánh giá về tình hình kinh doanh của công ty. * Những mặt đã đạt được: Từ khi chính thức đi vào hoạt động đến nay, công ty đã thiết lập được một hệ thống các đại lý rộng khắp tại nhiều tỉnh thành trên toàn quốc. Hàng năm doanh thu bán hàng và lợi nhuận của công ty đều tăng đáng kể so với năm trước. Các sản phẩm có chất lượng cao của công ty ngày càng chiếm được lòng tin của khách hàng, uy tín công ty không ngừng được nâng lên. * Hạn chế: Mặc dù doanh thu và lợi nhuận vẫn tăng qua các năm nhưng thị phần của công ty trên thị trường vẫn còn rất khiêm tốn. Các mặt hàng kinh doanh của công ty mới chỉ phù hợp với những người tiêu dùng có thu nhập khá trở lên mà chưa khai thác dược một số lượng lớn khách hàng có thu nhập trung bình và thấp. III/ Thực trạng hoạt động cạnh tranh và khả năng cạnh tranh của công ty Electrolux Việt nam. 1.Khả năng cạnh tranh về chất lượng sản phẩm. Có thể nói, chất lượng sản phẩm và uy tín của nhãn hiệu Electrolux nổi tiếng thế giới chính là lợi thế cạnh tranh lớn, chủ yếu của công ty Electrolux Việt nam so với các đối thủ cạnh tranh. Trên thị trường hàng điện lạnh và điện gia dụng Việt nam, các mặt hàng của Electrolux được xếp vào loại hàng cao cấp và được người tiêu dùng đánh giá là những sản phẩm có chất lượng tốt nhất trên thị trường với mẫu mã đẹp, kiểu dáng hiện đại sang trọng cộng với nhiều chức năng công dụng đặc biệt. Cụ thể là: * Máy giặt Tất cả các máy giặt của công ty đều được sản xuất và kiểm nghiệm theo tiêu chuẩn của viện Wfk ( Đức ). Electrolux đã nghiên cứu và giới thiệu công nghệ giặt mới mang lại hiệu quả giặt sạch hơn và giữ gìn quần áo tốt hơn, với những đặc tính đặc biệt như: - Chức năng cân bằng đồ giặt: Trong suốt quá trình giặt dàn đều lượng đồ giặt trong máy, tránh làm xoắn quần áo. Giảm rung lắc trong khi giặt, giảm ồn, kéo dài tuổi thọ của máy. - Bảng điều khiển điện tử hiện đại, hiển thị thời gian giặt và thông báo khi gặp sự cố. Tự động kết hợp giữa chương trình giặt và nhiệt độ, có thể điều chỉnh tốc độ vắt cho phù hợp với từng loại vải. - Công nghệ phun mưa tạo dòng nước phun trực tiếp vào quần áo, phát huy tối đa tác dụng của xà phòng và làm sạch đều hơn. - Chế độ hẹn giờ linh hoạt, đặc biệt tiện lợi cho những người bận rộn. - Thiết bị cảm ứng xà phòng có thể nhận biết được nồng độ xà phòng trên quần áo và tự đặt thời gian và lượng nước cần thiết để xả sạch xà phòng. Rất có lợi cho những người dễ bị dị ứng với xà phòng. - Vỏ máy được tráng một lớp kẽm chống gỉ sét, thùng giặt bằng thép không gỉ cực bền. Ngoài ra trong quá trình sản xuất, các máy giặt Electrolux đều được kiểm tra tổng thể có thể chịu được thử thách của thời gian. - Thử nghiệm về độ ẩm : Máy được phun nước muối, đặt trong phòng kín với độ ẩm 100% ở nhiệt độ 35 độ C trong vòng 500 giờ. - Thử nghiệm về độ bền: Đã trải qua 2500 lần giặt mà không bị hỏng hóc. - Thử nghiệm về áp lực: Máy được đặt trong một phòng rung lắc mạnh để chắc chắn cấu trúc máy có thể chịu được các cú va đập mạnh. - Thử nghiệm cho cánh cửa: Cửa được đóng mở 10.000 lần. * Tủ lạnh Các thế hệ tủ lạnh của Electrolux có kiểu dáng và nội thất sang trọng, hiện đại với hệ thống làm lạnh bằng quạt gió liên tục/cân bằng toả lạnh không chỉ qua một nguồn duy nhất mà thông qua một loạt các khe với bán kính hoạt động lớn, hoạt động này giúp làm lạnh thực phẩm nhanh hơn ngay cả khi tủ đầy thực phẩm. Lớp vỏ ngoài tủ được nhiệt đới hoá, chống gỉ một cách hiệu quả. Ngoài ra hầu hết các tủ lạnh còn có bộ phận khử mùi sinh học làm giảm hẳn mùi khó chịu trong tủ. Nhờ thiết kế vặn, khay làm đá viên thật dễ lấy. Các giá đỡ, ngăn trong tủ được làm bằng loại nhựa cao cấp hoặc thuỷ tinh tinh luyện màu trắng hoặc xanh pha lê trong suốt rất đẹp và chắc chắn đủ khoẻ để chứa đựng được khối lượng thực phẩm lớn. * Máy hút bụi Các loại máy hút bụi của Electrolux được thiết kế có công suất hút lớn 1000 - 1600W, hệ thống phin lọc hiệu quả cao - phin lọc O2(độc quyền của Electrolux) - giữ lại được tới 99,97% các phân tử có kích thước 0,3 micro và 99.5% các phân tử kích thước 0,06 micro, kể cả vi rút và vi khuẩn. Đồng thời đây cũng là loại phin lọc đầu tiên có thể giặt được và tái sử dụng, chỉ cần xả phin lọc dưới vòi nước là nó lại hoạt động hiệu quả như mới. Ngoài ra túi bụi diệt khuẩn độc quyền của Electrolux có thể ngăn cản sự phát triển của các loại vi khuẩn có hại. Riêng model Z 5628 mới được thiết kế hệ thống Backaver -bảo vệ lưng, phát minh độc quyền của Electrolux với thiết kế lao động học giúp người sử dụng không phải cúi xuống khi hút bụi dưới gầm đồ vật thấp và những ngóc ngách khó với tới. Hệ thống này bao gồm ống hút hình chữ S, các phụ kiện đi kèm được gắn ngay trên tay cầm, rất tiện khi cần thay. Đặc biệt, công ty mới tung ra thị trường loại máy hút bụi đầu tiên không cần dùng đến túi bụi, ký hiệu Z 5830. Với loại máy này, không khí mang theo bụi bẩn khi vào máy sẽ bị quay với tốc độ cực lớn. Dưới tác động của lực ly tâm, bụi bẩn sẽ bị tách ra và đưa xuống khoang dưới của hộp bụi, đồng thời hệ thống phin lọc O2 sẽ lọc sạch và cho không khí trong lành nhất. * Lò vi sóng Lò vi sóng của Electrolux sử dụng hệ thống vi sóng Heatwave (độc quyền của Electrolux) giúp phân phối nhiệt đều khắp, đem lại kết quả nấu nhanh, đều và tiết kiệm điện năng sử dụng. Vỏ ngoài được thiết kế một lớp thép rất chắc chắn và được tráng một loại men chống gỉ và trầy xước rất hiệu quả. Công suất vi sóng lớn 900W với 10 mức công suất khác nhau. Đồng hồ hẹn giờ 90 phút. Chức năng ghi nhớ có thể tự lưu lại cách thức nấu các món ăn. * Bếp ga đứng và mặt bếp âm Bếp ga đứng: sử dụng hệ thống đánh lửa một nấc chỉ với một vòng vặn, có tác dụng tiết kiệm được lượng ga thừa khi đánh lửa và làm giảm mối nguy hại với sức khoẻ so với chức năng đánh lửa hai nấc. Đặc biệt bộ phận cảm ứng nhiệt có tác dụng tự ngắt ga khi ngọn lửa bị tắt đột ngột. Lò nướng được tráng một lớp men chống xước, chống gỉ, chống axít ăn mòn, chống cháy. Cửa lò nướng hai lớp đảm bảo an toàn. Thân bếp có bề mặt không in dấu vân tay giúp người sử dụng không phải đánh bóng và lau chùi bếp thường xuyên. Mặt bếp âm: Loại bếp này cũng có hệ thống đánh lửa một nấc, mặt bếp và kiềng bếp được tráng men Electrolux loại A. Loại men này có khả năng bảo vệ mặt bếp khỏi bị ăn mòn bởi các loại axít trong thức ăn và chất kiềm trong hoá chất tẩy rửa. Lớp men này còn giúp cho việc làm vệ sinh bếp dễ hơn và giữ được bề mặt bóng hơn. * Máy hút mùi Hệ thống lọc được làm bằng than hoạt tính , phin lọc mỡ có lưới lọc 6 lớp bằng nhôm có thể tháo ra cọ rửa được. Thân máy được làm bằng vật liệu chịu nhiệt cao, các linh kiện điện trong máy được bọc một lớp plastic đặc biệt chống đoản mạch do côn trùng gây ra. Có thiết bị an toàn tự ngắt khi nhiệt độ quá cao hoặc khi nguồn điện sử dụng không ổn định * Máy lọc không khí Không khí được lọc qua chiếc máy này còn trong lành hơn cả không khí ở Bắc cực, nơi không khí trong lành nhất thế giới. Hệ thống phin lọc O2 ( Hepa H12) giúp loại bỏ bụi bẩn, phấn hoa, chất gây dị dứng... Đó là các nhân tố gây nên các bệnh về da, mũi và mắt như dị ứng, mẩn ngứa, hen... Phin lọc bằng than hoạt tính giúp loại bỏ những mùi khó chịu. Máy sẽ báo khi nào cần làm sạch hoặc thay phin lọc. Phin lọc có thể dễ dàng làm sạch bằng máy hút bụi . Bên cạnh đó, công ty cung luôn chú trọng đến việc nhập về các model sản phẩm mới nhằm làm phong phú hơn chủng loại sản phẩm và đồng thời để đối phó với những thay đổi của đối thủ cạnh tranh. Bảng 1. Số lượng các model mới của công ty trong năm 2002 Tên sản phẩm Số model mới (cái) Máy giặt 9 Tủ lạnh 4 Máy hút bụi 3 Lò vi sóng 2 Máy hút mùi 1 Bếp ga âm 5 Tổng số 24 Nguồn: Electrolux Việt nam. 2003 Trong năm 2002, công ty đã nhập về tổng cộng 24 model mới trong 6 dòng sản phẩm các loại bằng cách cho thêm các tính năng mới hoặc thay đổi thông số kỹ thuật của sản phẩm. Trong số đó, máy giặt chiếm nhiều nhất với 9 model mới, và hầu hết là được cải tiến từ các model cũ. Nguyên nhân là do đầu tháng 6 năm 2002, LG tung ra thị trường Việt nam một loạt sản phẩm máy giặt cửa ngang với tên gọi Intellowasher và nhấn mạnh đặc điểm là cánh cửa rộng, có thể mở được 180 độ. Trong khi các loại máy của công ty cánh cửa hơi nhỏ và chỉ mở được 90 độ, vì vậy mà Electrolux phải thay đổi, làm cánh cửa lớn hơn và cũng mở được 180 độ để cạnh tranh lại đồng thời tăng tốc độ vắt thêm 50 vòng/ phút so với các model cũ. 2.Khả năng cạnh tranh về giá. Trên thị trường Việt nam, các mặt hàng của Electrolux được bán với giá khá cao so với các sản phẩm tương tự của các hãng cạnh tranh khác. Dưới đây là so sánh giá bán giữa các sản phẩm của công ty Electrolux Việt nam với các đối thủ cạnh tranh chính trên thị trường Việt nam. Bảng 2. So sánh giá của các mặt hàng Electrolux với đối thủ cạnh tranh trên thị trường Việt nam. Tủ lạnh Kí hiệu Dung tích Hệ thống làm lạnh Giá bán(VND) Electrolux ER 1590 147l Quạt gió 4.059.000 LG GR 182 136l Quạt gió 3.600.000 Sanyo SR 14ED 140l Trực tiếp 3.050.000 Sanyo SR 15SN 150l Quạt gió 3.650.000 Toshiba S 15VPT 150l Quạt gió 3.950.000 Mitsubishi MR 15Y 150l Quạt gió 4.400.000 Hitachi R 15AG 150l Quạt gió 4.750.000 Hitachi R 15BK 150l Trực tiếp 4.100.000 Daewoo VR 1610 160l Quạt gió 3.400.000 Natinal B 17D1 170l Quạt gió 5.000.000 Electrolux ER 2099 219l Quạt gió 6.790.000 LG GR 242 210l Quạt gió 4.975.000 National B 22S1 217l Quạt gió 5.800.000 Electrolux ER 2399 239l Quạt gió 7.300.000 Samsung 282BNF 240l Quạt gió 4.950.000 Deawoo VR 278 240l Quạt gió 4.600.000 Máy giặt Năng suất Tốc độ vắt(vòng/phút) Giá bán (VND) Electrolux 5kg 500 7.990.000 Eurotech 5kg 500 5.700.000 Candy 5kg 500 6.800.000 Reetech 5kg 500 5.200.000 Ariston 5kg 500 7.000.000 Bompany 5kg 500 5.200.000 Electrolux 5kg 850 9.328.000 LG 5kg 800 6.950.000 Eurotech 5kg 800 7.000.000 Candy 5kg 800 7.400.000 Reetech 5kg 800 6.000.000 Ariston 5kg 800 7.900.000 Lò vi sóng Dung tích Nướng Giá bán (VND) Electrolux 19l Không 2.469.000 Daewoo 19l Không 1.800.000 Cosmos 17l Có 2.000.000 Sanyo 19l Không 2.100.000 Candy 17l Không 2.800.000 Electrolux 24l Có 3.700.000 LG 28l Có 2.800.000 Cosmos 23l Có 2.400.000 Sanyo 23l Có 2.400.000 Candy 23l Có 4.300.000 Máy hút bụi Công suất ( W ) Giá bán (VND) Electrolux 1300 1.300.000 Sharp 1300 1.170.000 Sanyo 1200 1.050.000 Sanyo 1300 1.150.000 Samsung 1300 1.200.000 National 1400 1.300.000 National 1500 1.550.000 Electrolux 1600 2.300.000 Sharp 1600 1.300.000 Tiger 1600 1.500.000 Máy hút mùi Giá bán (VND) Bếp ga đứng Giá bán (VND) Electrolux 2.300.000 Electrolux 8.900.000 Elica 2.150.000 Candy Ariston 2.200.000 Nguồn: Công ty Electrolux Việt nam 2003 Như vậy, có thể thấy rằng hầu hết giá bán của các mặt hàng của công ty trên thị trường đều cao hơn so với các đối thủ cạnh tranh. Trong đó, chênh lệch giá cao nhất thuộc về 2 loại mặt hàng là máy giặt và tủ lạnh( ngoại trừ model 1590 do được lắp ráp tại Việt nam theo hợp đồng gia công giữa Electrolux với Sanyo. VN). 3.Cạnh tranh bằng các hoạt động quảng cáo, khuyến mại. 3.1.Quảng cáo. Về hoạt động này có thể nói là chưa được công ty thực sự quan tâm lắm. Trong thời gian qua, công ty mới chỉ tiến hành một số hình thức quảng cáo như: quảng cáo giới thiệu sản phẩm trên truyền hình, quảng cáo giới thiệu các chương trình khuyến mại của công ty cho khách hàng trên các báo, tạp chí và lắp đặt các biển hiệu quảng cáo tại các cửa hàng là đại lý của công ty. Trên truyền hình, cũng chỉ có quảng cáo về máy giặt còn việc quảng cáo giới thiệu các sản phẩm khác thì chưa có, ngay cả số lần xuất hiện của chương trình quảng cáo máy giặt cũng rất ít. Trong khi đó, các đối thủ cạnh tranh như LG thì rất tích cực trong các hoạt động này như quảng cáo trên tivi, trên báo đài, tài trợ cho các hoạt động văn hoá thể thao... 3.2.Các chương trình khuyến mại. 3.2.1.Chương trình dành cho khách hàng. Các chương trình này được công ty áp dụng vào những thời điểm mà trên thị trường nhu cầu mua sắm của người tiêu dùng tăng cao, nhằm thu hút khách hàng và kích thích họ mua các sản phẩm của công ty. Gần đây nhất, trong dịp trước Tết ngyên đán vừa rồi, công ty có một chương trình khuyến mại đặc biệt cho khách hàng khi mua các sản phẩm nhãn hiệu Electrolux, áp dụng từ 20/12/2002 đến hết ngày 30/01/2003, nội dung cụ thể như sau: - Khách hàng mua máy giặt và máy rửa bát sẽ được tặng phiếu mua hàng tại 3 siêu thị Marko tại Hà nội. Phiếu mua hàng trị giá từ 300.000 đến 1.000.000 VND tuỳ từng máy. Ký hiệu Phiếu mua hàng EW 558/EW 559 300.000 VND EW 658/EW 659 350.000 VND EW 859 500.000 VND EW 1079 700.000 VND EW 2408 1.000.000 VND EW 1289 1.000.000 VND ESF 6120 300.000 VND - Khách hàng mua tủ lạnh ER 2099, ER 2399, ER 3098 và ER 7198 sẽ được giảm 500.000 VND/chiếc và trừ trực tiếp trên hoá đơn. - Khách hàng mua máy hút bụi, máy lọc không khí, cây lau nhà, máy hút mùi, lò vi sóng và bếp ga sẽ được nhận 01 vé cào chắc chắn trúng thưởng. Khách hàng có thể cào và biết ngay giải thưởng. Giải thưởng bao gồm: + 10 giải nhất - mỗi giải là 01 chiếc máy giặt Electrolux ký hiệu EW 859. + 10 giải nhì- mỗi giải là 01 chiếc tủ lạnh Electrolux ký hiệu ER 1590. +Giải khuyến khích mỗi giải là một phiếu mua hàng trị giá 50.000 VND. So với các chương trình của các đối thủ cạnh tranh vào thời điểm đó (hình thức khuyến mại là tặng quà kèm theo sản phẩm, quà tặng chỉ là: bột giặt OMO, nước xả làm mềm vải, bộ ly thuỷ tinh, két bia lon...) thì chương trình khuyến mại của công ty tỏ ra hấp dẫn hơn rất nhiều. Việc áp dụng chương trình này đã làm cho tốc độ tiêu thụ của công ty trong hơn một tháng trước Tết đó tăng lên đáng kể, thậm chí mấy ngày giáp Tết một số model tủ lạnh và máy giặt đã không còn hàng để bán. 3.2.2.Chương trình dành cho các đại lý. Việc tổ chức các chương trình khuyến mại dành riêng cho các đại lý có ý nghĩa rất quan trọng vì các đại lý là các khách hàng lớn nhất đồng thời họ là những người trực tiếp quảng cáo, giới thiệu các sản phẩm của công ty tới người tiêu dùng. Vì vậy trong thời gian qua hoạt động này đã được công ty khá chú trọng. Hiện tại công ty đang có áp dụng hai chương trình khuyến mại dành cho các đại lý đó là chương trình thưởng trực tiếp trên từng đơn hàng và chương trình thưởng chiết khấu dựa trên doanh số tháng. Bảng 3. Mức thưởng tháng dành cho các đại lý của Electrolux VN. ( áp dụng từ ngày 1/10/2002) (Đơn vị: VND) Doanh số tháng (có VAT) Mức thưởng chiết khấu cho tháng kế tiếp 40.000.000 372.000 51.000.000 572.000 62.000.000 840.000 92.000.000 1.380.000 123.000.000 1.968.000 153.000.000 2.670.000 184.000.000 3.440.000 215.000.000 4.270.000 245.000.000 5.140.000 276.000.000 6.070.000 306.000.000 7.030.000 337.000.000 8.420.000 368.000.000 9.560.000 398.000.000 10.740.000 429.000.000 12.010.000 459.000.000 13.770.000 490.000.000 15.190.000 521.000.000 16.670.000 551.000.000 18.180.000 582.000.000 19.780.000 612.000.000 21.420.000 643.000.000 23.140.000 674.000.000 23.930.000 Bảng 4. Mức thưởng trực tiếp trên từng đơn hàng cho đại lý của Electrolux VN. (áp dụng từ 1/10/2002) Giá trị mỗi đơn hàng (VND có VAT) Giảm giá trực tiếp trên hoá đơn (VND có VAT) Giảm giá trực tiếp trên hoá đơn (VND không VAT) 15.000.000 750.000 681.820 20.000.000 1.200.000 1.090.910 30.000.000 2.250.000 2.045.450 40.000.000 3.600.000 3.272.730 50.000.000 5.500.000 5.000.000 60.000.000 7.800.000 7.090.910 70.000.000 10.150.000 9.227.270 Nếu so sánh với các chương trình khuyến mại cho đại lý của các hãng khác vào thời điểm hiện nay chỉ có Sanyo là cũng đang áp dụng chương trình khuyến mại cho đại lý. --------------------------------------------------------------------------------------- Chương trình khuyến mại hỗ trợ năm 2003 của Sanyo. ( Từ 1/04/2003 đến 30/09/2003) - Giải thưởng Topten: + Trong thời gian (1/4/2003 đến 30/9/2003) nếu số lượng hàng mua từ công ty của các đại lý đạt mức tổng số (tủ lạnh và máy giặt) cao nhất từ 1 đến 10 sẽ được thưởng tương ứng theo bảng sau. + Trong thời gian trên, nếu đại lý nào đạt mức tổng số (tủ lạnh và máy giặt) từ 250 chiếc trở lên mà không thuộc 10 đại lý có mức tổng số cao nhất sẽ nhận được giải khuyến khích (10 chỉ vàng). Mức giải thưởng Toten của Sanyo. Giải Thưởng vàng 1 30 chỉ 2 25 chỉ 3 22 chỉ 4 22 chỉ 5 20 chỉ 6 20 chỉ 7 17 chỉ 8 17 chỉ 9 15 chỉ 10 15 chỉ -Giải thưởng du lịch Italia 7 ngày: Mức Thưởng Máy giặt 350 máy 1 vé đi du lịch Tủ lạnh 700 máy 1 vé đi du lịch Tổng cộng (tính gộp) 1050 sp 2 vé đi du lịch Thưởng đặc biệt 1 2500 sp 1 xe Suzuki 0,75 tấn ------------------------------------------------------------------------------------------ Như vậy so sánh giữa hai chương trình khuyến mại của công ty và của Sanyo vào thời điểm này thì trị giá giải thưởng chương trình của Sanyo có phần hấp dẫn hơn nhưng số lượng giải thưởng và số đại lý có khả năng đạt được không nhiều bằng các chương trình của công ty. Cho nên có thể nói là chương trình của công ty hấp dẫn hơn. 4.Cạnh tranh bằng hệ thống phân phối. Trên thị trường hàng điện lạnh điện gia dụng Việt nam , Electrolux Việt nam là một trong những công ty có hệ thống phân phối được tổ chức tốt nhất. Về cách thức tổ chức phân phối thì giữa công ty và các đối thủ cạnh tranh là rất giống nhau. Về mức độ rộng lớn của các kênh phân phối thể hiện qua số lượng đại lý trên toàn quốc, công ty chỉ có hơn 300, chỉ đạt mức độ trung bình so với các đối thủ cạnh tranh như LG ( 402 ) và Sanyo ( 431). 5. Đánh giá về thực trạng khả năng cạnh tranh của công ty. 5.1. Mặt mạnh. - Uy tín của nhãn hiệu Electrolux: Electrolux là một nhãn hiệu đã nổi tiếng từ lâu trên thế giới. Trong tâm trí của người tiêu dùng, nhãn hiệu Electrolux được đồng nghĩa với những sản phẩm cao cấp có chất lượng hoàn hảo. Vì vậy mà nó tạo cho các sản phẩm của công ty một lợi thế cạnh tranh đặc biệt mà các đối thủ cạnh tranh không sánh được. - Sản phẩm và chất lượng sản phẩm: Các sản phẩm của công ty đều là những sản phẩm có chất lượng rất cao, mẫu mã kiểu dáng hiện đại sang trọng hơn hẳn các sản phẩm cùng loại khác trên thị trường. Điều này cùng với danh tiếng của nhãn hiệu Electrolux tạo nên một ưu thế cạnh tranh lớn cho công ty trên thị trường. 5.2.Mặt hạn chế. - Giá bán của hầu hết các mặt hàng của công ty còn khá cao so với thu nhập bình quân của người tiêu dùng Việt nam và so với các sản phẩm cùng loại của các đối thủ cạnh tranh. Chính điều này là nguyên nhân chính làm cho khả năng cạnh tranh của các sản phẩm của công ty trên thị trường còn thấp, mặc dù đó là những sản phẩm có chất lượng rất cao. Nguyên nhân của việc này là do các sản phẩm được thiết kế, chế tạo với công nghệ và tiêu chuẩn rất cao, mặt khác hầu hết các sản phẩm của công ty đều là hàng nhập khẩu nên phải chịu một biểu thuế cao (hiện tại đang là 50%). - Hạn chế thứ hai là mức độ rộng lớn của kênh phân phối của công ty mới chỉ dừng ở mức trung bình so với nhiều đối thủ cạnh tranh. Điều này đã làm giảm khả năng cung cấp hàng hoá tới tay người tiêu dùng của công ty. -Các hoạt động quảng cáo giới thiệu cho sản phẩm chưa được công ty chú trọng. Các chương trình khuyến mại cho khách hàng đã có nhưng chưa được tổ chức thường xuyên. *Những cơ hội, thách thức đối với công ty trong thời gian tới. Cơ hội : Đó là việc cắt giảm thuế cho các sản phẩm điện lạnh điện gia dụng hoàn chỉnh nhập khẩu khi Việt nam hội nhập vào AFTA. Sang năm 2003, thuế nhập khẩu đối với các sản phẩm hoàn chỉnh sẽ còn 20% so với 50% trước đó và theo dự kiến của chính phủ Việt nam đến năm 2005 sẽ giảm xuống còn khoảng 0% - 5%. Điều này mở ra cơ hội rất lớn cho việc kinh doanh của công ty vì tất cả các sản phẩm công ty đang bán trên thị trường đều là hàng nhập khẩu. Lúc này ưu thế cạnh tranh của công ty không chỉ còn là uy tín và chất lượng nữa. Đồng nghĩa với việc giảm thuế, khách hàng có thể mua các sản phẩm chất lượng cao của công ty với giá thấp hơn trước nhiều. Bên cạnh đó, nền kinh tế Việt nam ngày càng phát triẻn, thu nhập của người dân theo đó cũng càng được nâng cao, nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm cao cấp như của công ty có thể sẽ tăng lên rất nhiều. Thách thức: Việc cắt giảm thuế một mặt tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của công ty nhưng đồng thời nó cũng mở ra cơ hội cho các sản phẩm cao cấp của các hãng khác nhập khẩu vào thị trường, cạnh tranh mạnh với sản phẩm của công ty.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docJ0014.doc
Tài liệu liên quan