Đề tài Mục tiêu – chiến lược phát triển nghành Bưu chính Viễn thông

Chiến tranh đã khiến cho nền kinh tế Việt Nam chậm phát triển, khiến cho người dân Việt Nam phải sống trong cái nghèo đói, công nghệ lạc hậu. Trong khi người dân các nước đang được hưởng một cuộc sống đầy đủ về vật chất và đặc biệt được hưởng một nền công nghệ tiên tiến thì đại đa số nhân dân Việt Nam vẫn phải tiếp mặt với con trâu cái bừa. Dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, nền kinh tế Việt Nam đã có những chuyển biến rõ rệt, đời sống nhân dân đã được cải thiện, từng bước hội nhập với các nước trong khu vực và trên thế giới, nhân dân đã dần dần được tiệp cận với công nghệ tiên tiến, ứng dụng công nghệ trong đời sống, sản xuất, đặc biệt là công nghệ Viễn thông. Mặc dù đã có những thành tựu đáng kể như vậy nhưng so với các nước trên thế giới, Việt Nam vẫn còn rất kém về nhiều mặt trong đó có Bưu chính Viễn thông. Để bắt kịp với xu thế toàn cầu hoá, việc lựa chọn đúng đắn là Việt Nam gia nhập các tổ chức trong khu vực và trên thế giới. Đó là cách lựa chọn duy nhất trong điều kiện hiện nay dù Việt Nam có muốn hay không. Và như vậy, phía trước đối với Việt nam còn rất nhiều khó khăn trong mọi lĩnh vực dịch vụ trong đó có dịch vụBưu chính Viễn thông. Bưu chính viễn thông sẽ là phương tiện để phát triển các lĩnh vực khác, có ảnh hưởng lớn đến các lĩnh vực khác. Khi Việt nam gia nhập các tổ chức quốc tế thì các ngành, dịch vụ trong đó có Bưu chính Viễn thông sẽ phải cạnh tranh rất khốc liệt với các công ty, các tổ chức trên thế giới. Như vậy với vị thế của Việt Nam hiện giờ thì vấn đề đặt ra đối với dịch vụ Bưu chính Viễn thông là gì? Mục tiêu phát triển ra sao? Các biện pháp để thực hiện mục tiêu đó? Nghiên cứu về dịch vụ Bưu chính Viễn thông của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay là rất cần thiết.

doc36 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1585 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Mục tiêu – chiến lược phát triển nghành Bưu chính Viễn thông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uyền trong một thời gian dài cho nên sẽ gặp rất nhiều khó khăn khi chuyển sang môi trường canh tranh, nhất là cạnh tranh quốc tế vì các lý do bất cập về cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh, hiệu suất lao động... + Cơ chế hạch toán phụ thuộc với phương thức quản lý giao nộp chậm được đổi mới. Về thực chất, vẫn còn tồn tại cách quản lý cấp phát - giao nộp, chưa phân cấp thích đáng đi đôi với việc giao trách nhiệm và kiểm tra chặt chẽ đối với các đơn vị này, hạn chế sự chủ động của các đơn vị cơ sở, tạo nên sự ỷ lại trông chờ vào sự bao cấp của công ty. Tổng công ty cũng chưa hạch toán chính xác, tính đúng chi phí thực của từng loại dịch vụ làm cơ sở hình thành các phương án giá cước để làm cơ sở cho việc chuyển một số đơn vị chuyên ngành hạch toán phụ thuộc thành hạch toán độc lập và thực hiện cổ phần hoá. Trong điều kiện hiện nay Tổng công ty chưa thực sự phải đối mặt với cạnh tranh trong nước cũng như quốc tế. Nhưng nếu Tổng công ty không kịp thời đổi mới tổ chức, quản lý trở nên năng động hơn, năng suất lao động cao hơn để từ đó có khả năng cạnh tranh mạnh hơn thì sự phát triển của Tổng công ty sẽ gặp khó khăn không lường trước được nhất là khi nước ta mở cửa thị trường dịch vụ, hội nhập quốc tế. + Các văn bản pháp luật hiện nay chưa tạo được môi trường pháp lý hoàn chỉnh để đủ sức điều chỉnh các mối quan hệ trong lĩnh vực Viễn thông, còn thiếu nhiều văn bản pháp luật như Luật Viễn thông, về cạnh tranh, về cước phí, mối quan hệ và chính sách về kinh doanh và công ích trong môi trường cạnh tranh. Chưa tạo được một "sân chơi" bình đẳng, nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp... để chuẩn bị cho việc mở cửa, hội nhập. Các cơ chế, chính sách còn chưa đủ thông thoáng để có thể huy động tốt hơn các nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước cũng như việc huy động tiềm lực của các thành phần kinh tế trong nước đầu tư cho phát triển Viễn thông. + Để duy trì được tốc độ phát triển cao và bền vững từ nay đến năm 2020 đòi hỏi phải có vốn đầu tư lớn (từ nay đến năm 2010 cần khoảng 13 tỷ USD, đến 2020 cần khoảng 25 tỷ USD). Nhưng trên thực tế, do chính sách đầu tư hiện hành, ngoài vốn Nhà nước vốn nước ngoài đầu tư trong lĩnh vực Viễn thông chiếm tỷ trọng khá lớn, chủ yếu theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh BCC. Theo các hợp đồng hợp tác kinh doanh, bên nước ngoài không được tham gia quản lý điều hành kinh doanh, nhưng họ vẫn đầu tư vì đầu tư vào Viễn thông dễ sinh lợi và ít rủi ro. Việc các thành phần kinh tế trong nước chưa được tham gia đầu tư trực tiếp vào lĩnh vực dịch vụ Viễn thông đã hạn chế việc nâng cao nội lực và tỷ trọng vốn trong nước. Mặt khác trong thời gian tới khi việc cạnh tranh trên thị trường Viễn thông trở nên quyết liệt hơn, rủi ro đối với các nhà đầu tư sẽ lớn hơn thì các hình thức đầu tư hiện hành sẽ không còn hấp dẫn và phù hợp với các nhà đầu tư nước ngoài. Vì vậy cần phải xem xét cho phép các hình thức đầu tư khác hấp dẫn hơn có thể là liên doanh, BOT, BT, BTO. + Mô hình quản lý Nhà nước hiện nay chưa tương xứng với cơ quan quản lý ngành Bưu điện đang phát triển rất nhanh trong điều kiện mở cửa thị trường, thúc đẩy cạnh tranh, hội nhập quốc tế, hội tụ về công nghệ, Viễn thông, tin học và phát thanh truyền hình. Trách nhiệm chỉ đạo thực hiện quy hoạch, kế hoạch xây dựng và quản lý cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia, chỉ đạo phổ cập các dịch vụ cơ bản, phục vụ công ích chưa được quy định rõ ràng. Hiện tại, Tổng cục Bưu điện thiếu hẳn các tổ chức chuyên môn làm các công việc nghiên cứu chính sách, pháp luật, quy hoạch phát triển mạng lưới và dịch vụ Viễn thông trong xu thế mở cửa và hội nhập với thế giới về Viễn thông. + Đội ngũ cán bộ quản lý, quản lý sản xuất kinh doanh đủ sức quản lý và phát triển Viễn thông Việt Nam trong môi trường mở cửa và hội nhập với kinh tế thế giới còn thiếu cả về số lượng, yếu về năng lực trình độ, tư duy trong môi trường cạnh tranh quốc tế. + Về vấn đề dịch vụ công ích: - Về phía cơ quan quản lý Nhà nước: Việc phục vụ công ích và việc phổ cập các dịch vụ cơ bản đáng lẽ Nhà nước phải giao chỉ tiêu kế hoạch hàng năm cho Tổng công ty Bưu chính - Viễn thông và có các điều kiện kèm theo như đối với các doanh nghiệp công ích (vĩ mô), nhưng về vấn đề này không được quy định rõ ràng mà để Tổng công ty quyết định và tự cân đối trong kế hoạch kinh doanh. - Về phía các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ công ích: Cho đến nay mặc dù đã có 3 công ty cùng khai thác dịch vụ Viễn thông nhưng chỉ có duy nhất Tổng công ty Bưu chính Viễn thông được Nhà nước giao nhiệm vụ cung cấp các dịch vụ công ích trong lĩnh vực Viễn thông. Các dịch vụ công ích chủ yếu mà Tổng công ty cung cấp là: Bảo đảm thông tin liên lạc phục vụ sự chỉ đạo của các cơ quan Đảng và Nhà nước, phục vụ an ninh, quốc phòng, ngoại giao, các đơn vị hành chính sự nghiệp; Phát triển mạng lưới và cung cấp các dịch vụ Viễn thông ở các vùng sâu, vùng xa là những nơi mà việc kinh doanh hầu như không có lãi, hoạt động chủ yếu mang tính chất phục vụ nhằm đáp ứng các mục tiêu chính trị của Nhà nước là phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội ở các vùng sâu, vùng xa. Để đảm bảo cho việc cung cấp các dịch vụ nói trên, Tổng công ty thực hiện lấy lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh bù lỗ cho các hoạt động dịch vụ mà chủ yếu từ lợi nhuận dịch vụ điện thoại (chủ yếu là điện thoại quốc tế). Vấn đề quan trọng là: hiện tại Tổng công ty không còn là doanh nghiệp duy nhất hoạt động trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ Viễn thông, thị trường Viễn thông đã xuất hiện thêm hai doanh nghiệp, đó là: Công ty cổ phần dịch vụ Bưu chính Viễn thông Sài Gòn và Công ty điện tử Viễn thông quân đội cùng tham gia vào việc cung cấp các dịch vụ Viễn thông. Mức độ cạnh tranh hiện nay tuy không gay gắt, song rõ ràng đây là điều mà Tổng công ty phải tính đến trong tương lai không xa. Mặt khác xu hướng tự do hóa và mở cửa thị trường dịch vụ Viễn thông và giảm cước Viễn thông quốc tế sẽ dẫn đến những khó khăn lớn đối với Tổng công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh và phục vụ. + Về giá cước dịch vụ Viễn thông Quá trình hội nhập với thế giới, xu thế hội tụ của các dịch vụ Viễn thông do sự phát triển của công nghệ mới, thêm một số doanh nghiệp tham gia vào thị trường dịch vụ Viễn thông... nhưng cơ chế quản lý giá cước trong thời gian qua đã không còn phù hợp và có nhiều bất hợp lý, cụ thể : - Cơ chế quản lý giá cước được quy định ở nhiều văn bản khác nhau, có những quy định mang tính tạm thời không còn phù hợp với pháp luật hiện hành - Cơ chế quản lý giá cước chưa thoát ly hoàn toàn tư tưởng bao cấp qua giá Nhà nước còn can thiệp sâu vào hoạt động sản xuất kinh doanh trực tiếp của doanh nghiệp, thể hiện qua việc quy định những mức giá cước cụ thể. Vì vậy chưa thực sự đảm bảo quyền tự chủ và đề cao trách nhiệm của các doanh nghiệp mà các văn bản pháp luật mới ban hành trong thời gian qua 3. Gia nhập WTO, những cơ hội và thách thức đối với ngành Viễn thông Việt nam. -Việc gia nhập WTO có những ảnh hưởng sâu sắc và toàn diện đến sự phát triển của ngành viễn thông Việt nam. Một chính sách và lộ trình hội nhập hợp lý là tiền đề vô cùng quan trọng để tận dụng được những lợi thế, giảm thiểu được những tác động tiêu cực của quá trình này và tạo điều kiện cho hội nhập viễn thông gắn liền với quá trình phát triển bền vững. Các thách thức của ngành viễn thông Việt nam hiện nay là: + Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp viễn thông trong nước còn yếu. Điều này thể hiện rõ qua yếu tố về vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lý kinh doanh, trình độ đội ngũ cán bộ và năng suất lao động thấp. Quan thông đến thị trường viễn thông Việt nam là các nước công nghiệp phát triển có nhiều tiềm lực và kinh nghiệm cạnh tranh quốc tế cùng hệ thống pháp luật chặt chẽ để hỗ trợ và bảo vệ quyền lợi của các doanh nghiệp của họ đầu tư ra nước ngoài. + Hội nhập nhập cũng đồng nghĩa với việc đứng trước những áp lực về mở cửa thị trường, dành ưu đãi tối huệ quốc và đãi ngộ quốc gia cho các nước, các công ty và tổ chức kinh doanh khai thác dịch vụ viễn thoiong nước ngoài. Trong khi đó các công ty trong nước nhất là Tổng Công Ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam do hoạt động trong môi trường độc quyền với một thời gian dài sẽ gặp nhiều khó khăn do sức ép cạnh tranh từ việc mở cửa thị trường. Mặt khác so với các công ty khai thác dịch vụ viễn thông trên thế giới thì các công ty của Việt Nam còn thua kém rất nhiều mặt: công nghệ, tài chính, thị trường, kinh nghiệm quản lý …và một điều quan trọng là các công ty này được hoạt động trong môi trường cạnh tranh khá dài cho nên kinh nghiệm kinh doanh của họ hơn hẳn các công ty Việt Nam. Do vậy trong thời gian tới, việc tự do và mở cửa thị trường dịch vụ Viễn thông đồng nghĩa với việc các công ty trong nước sẽ mất dần thị trường do không đủ sức cạnh tranh với các công ty nước ngoài. + Thị trường viễn thông trong tương lai có thể bị chia sẻ đáng kể khi các tập đoàn viễn thông lớn nước ngoài xâm nhập vào thị trường Việt Nam. Mặt khác, nếu không có chính sách quản lý phù hợp sẽ dẫn đến việc phát triển mất cân đối do các công ty nước ngoài thường tập trung đầu tư vào những ngành, những lĩnh vực có lợi nhuận cao, như khu vực thành thị, khu công nghiệp…, trong khi vùng nông thôn và đặc biệt ở vùng sâu, vùng xa lại không có ai làm. + Với cơ chế đào tạo tuyển dụng, đãi ngộ như hiện nay, các doanh nghiệp nhà nước khó có thể có và duy trì được đội ngũ cán bộ có đủ năng lực để cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài. + Việc duy trì và phát triển các nhân tố ưu việt của chế độ xã hội nước ta, việc cân bằng ba lợi ích Nhà nước-doanh nghiệp-người sử dụng trong môi trường cạnh tranh, có sự tham gia của yếu tố nước ngoài là vấn đề rất mới và nhất nhiều khó khăn cho việc hài hoà giữa các mục tiêu kinh tế và xã hội, giữa kinh doanh và công ích, giữa phát triển và an toàn an ninh. + Việc điều chỉnh môi trường pháp lý về viễn thông vừa đảm bảo các tiêu chí phát triển của Nhà nước ta vừa phù hợp với yêu cầu quốc tế là quá trình đòi hỏi mất nhiều thời gian thực hiện nhưng thựcc tế lại là vấn hết sức cấp bách. Các quy định trong văn bản phụ lục tham chiếu về viễn thông của WTO như vấn đề bảo vệ cạnh tranh, kết nối, cấp phép, dịch vụ phổ cập, sự độc lập của cơ quan quản lý nhà nước…là vấn đề mới và phức tạp đối với ngành viễn thông Việt Nam. + Hiện tại Việt Nam chưa có Luật Bưu chính -viễn thông, hệ thống luật và văn bản pháp lý có liên quan nói chung cũng chưa được hoàn thiện và đồng bộ. Điều này gây khó khăn rất lớn cho Việt Nam trông việc công khai hoá thể chế chính sách của viễn thông Việt Nam khi tham gia đàm phán với các tổ chức kinh tế quốc tế cũng như xây dựng lộ trình hội nhập về dịch vụ viễn thông. Mặt khác với thể chế quản lý yếu kém và lạc hậu tồn tại trong thời gian dài đã làm ảnh hưởng không ít tới sự phát triển của Viễn thông Việt Nam. Tuy nhiên, quá trình hội nhập cũng tạo ra cho ngành viễn thông những cơ hội phát triển : + Cơ hội để tiến hành đổi mới, thu hút vốn nước ngoài, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng thông tin và truyền thông quốc gia ICT và qua đó thúc đẩy phát triển kinh tế quốc dân. Tuy coi trọng phát huy nội lực, chúng ta vẫn cần quan tâm thích đáng đến đầu tư nước ngoài. Cũng như các cơ sở hạ tầng kinh tế quốc dân khác, cơ sở hạ tầng thông tin và truyền thông quốc gia đòi hỏi vốn đầu tư lớn và có thời gian thu hồi vốn dài. Việc phát triển nhanh, mạnh cơ sở hạ tầng thông tin và truyền thông quốc gia sẽ giúp chúng ta nhanh chóng nâng cao hiệu quả của nền kinh tế, sức cạnh tranh quốc gia, thu hẹp khoảng cách phát triển với các nước phát triển. + Tạo điều kiện thuận lợi để tiếp thu kinh nghiệm quản lý tiên tiến, chuyển giao công nghệ hiện đại đáp ứng sự thay đổi rất nhanh chóng của công nghệ cũng như môi trường kinh doanh viễn thông. + Tạo động lực đổi mới tổ chức sản xuất, kinh doanh theo hướng nâng cao sức cạnh tranh của nhiều doanh nghiệp trong nước tuy nhiên mức độ cạnh tranh còn thấp do hầu hết các doanh nghiệp hiên nay là doanh nghiệp nhỏ và vừa. Việc gia nhập WTO chắc chắn sẽ làm cho cạnh tranh trở nên khốc liệt hơn với sự tham gia của các tập đoàn, công ty lớn nước ngoài. Đây cung là nguồn động lực mới để các doanh nghiệp trong nước tiếp tục đẩy mạnh các biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh nhằm đứng vững và phát triển. + Nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý Nhà nước. Thực tế cho thấy tác động của sự thay đổi nhanh chóng về công nghệ, sự hội tụ của các nghành điện tử-tin học-viễn thông cũng như những biến động theo chiều hướng toàn cầu hoá của thị trường, viễn thông đã có những tác động tích cực trong việc đổi mối tổ chức và hoạt động của bộ máy quản lý nhà nước trong lĩnh vực này. Thời gian vừa qua, ngành Viễn thông Việt Nam đã nghiên cứu và áp dụng có chọn lọc và hiệu quả những kinh nghiệm quốc tế trong đổi mới tổ chức và quản lý để thích ứng được nhũng yêu cầu ngày càng khắt khe hơn trong giai đoạn hội nhập sắp tới. + Cơ hội tốt để đào tạo nguồn nhân lực: Việc gia nhập WTO sẽ tăng cường các quan hệ đầu tư, thương mại với các nước, nhất là các nước công nghiệp phát triển. Các hoạt động kinh tế trong nước sẽ gắn chặt hơn với thị trường thế giới. Đây chính là trường học thực tế, tuy khốc liệt nhưng cần thiết để chúng ta đào tạo được một nguồn nhân lực có chất lượng cao cho xây dựng và phát triển đất nước lâu dài. + Cơ hội để doanh nghiệp viễn thông Việt Nam mở rộng hoạt động ra thị trường quốc tế. + Người tiêu dùng Việt Nam có thêm cơ hội hưởng thụ các thành tựu phát triển viễn thông va CNTT. Cạnh tranh nếu được quản lý tốt, người tiêu dùng Việt Nam sẽ được hưởng lợi từ những sản phẩm, dịch vụ giá rẻ và chất lượng cao. III. Mục tiêu – chiến lược phát triển nghành Bưu chính Viễn thông. 1. Chiến lược tự do hoá và mở cửa thị trường dịch vụ Viễn thông Việt Nam trước xu thế hội nhập quốc tế 1. 1. Phương hướng, các mục tiêu chủ yếu phát triển Viễn thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020. Xây dựng và phát triển mạng Viễn thông Việt Nam hiện đại, đồng bộ, vững chắc và đều khắp, đủ sức đáp ứng được nhu cầu thông tin ngày càng tăng của xã hội. Các dịch vụ phong phú, đa dạng có chất lượng cao, tiêu chuẩn quốc tế, đáp ứng nhu cầu của mọi đối tượng khách hàng của thị trường trong nước và quốc tế. Xây dựng xa lộ thông tin quốc gia, hình thành mạng trí tuệ và cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia. Mạng Viễn thông Việt Nam năm 2020 đạt trình độ công nghệ, chất lượng dịch vụ của các nước phát triển và có vị trí tiên tiến trong khu vực. Giai đoạn 2001 - 2005. * Mục tiêu: - Mạng lưới: phát triển mới hơn 3 triệu máy điện thoại, đưa mật độ điện thoại bình quân cả nước đạt 7 - 8 máy/100 dân. +Thiết lập một hệ thống liên doanh để cung ứng hầu hết các phần tử của mạng công cộng. + Phát triển và tích luỹ các công nghệ khai thác và phần mềm. + Cải thiện hệ thống cung ứng trong nước cho các thiết bị mạng dùng riêng và sản xuất thiết bị mạng. + Đưa công nghệ ATM cùng với các dịch vụ băng rộng đa phương tiện của mạng B - ISDN vào khai thác thương mại ở một số thành phố, tỉnh lỵ lớn. + Hoàn thành việc xây dựng, các tuyến cáp quang đường trục, liên tỉnh. 100% tuyến truyền dẫn liên tỉnh được cáp quang hoá, triển khai chiến lược cáp quang hoá giai đoạn 2 các tuyến truyền dẫn từ tỉnh xuống huyện thực hiện cáp quang hoá mạng trung kế liên đài. Triển khai cáp quang đến tại nhà thuê bao cho các thuê bao có nhu cầu lớn, băng rộng. Phát triển thông tin di động sẽ hướng tới hệ thống thông tin di động thế hệ thứ 3. + Hoàn thành các dự án trọng điểm: Phóng vệ tinh thông tin riêng của Việt Nam VINASAT phục vụ Viễn thông, phát thanh truyền hình phủ sóng vùng sâu, vùng xa, truyền hình tận nhà. - Dịch vụ: + Phổ cập dịch vụ điện thoại đến 100% số xã toàn quốc, tăng cường phát triển máy điện thoại cho các vùng nông thôn, thị tứ, cụm văn hoá xã phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội vùng nông thôn, miền núi nâng cao dân trí. + Phát triển mạnh các dịch vụ giá trị gia tăng hiện có nhằm nâng cao năng lực phục vụ xã hội. Phổ cập dịch vụ Internet tới hầu hết các trường đại học, cao đẳng, viện nghiên cứu, bệnh viện... trong cả nước. + Đưa các dịch vụ băng rộng đa phương tiện vào khai thác thương mại ở một số tỉnh, thành phố lớn. Triển khai các dịch vụ thương mại điện tử. * Các yêu cầu về chính sách : + Xây dựng mạng viễn thông quốc gia trên cơ sở sử dụng các trang thiết bị viễn thông đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế mới nhất. + Tăng cường công tác đào tạo về máy tính, phần mềm. + Ưu tiên đầu tư vào bảo vệ và phát triển các công ty trong nước để sản xuất thiết bị mạng riêng và thiết bị mạng. + Hệ thống thuế ưu đãi để đầu tư vào các công nghệ thông tin hệ thống hoá các công ty. Giai đoạn 2006 - 2010 * Mục tiêu: Mạng lưới: Năm 2010 có 11 - 14 triệu máy điện thoại, mật độ điện thoại bình quân cả nước phấn đấu đạt 12 - 15 máy/100 dân, thành thị đạt bình quân mỗi hộ gia đình có một máy điện thoại. + Thiết lập một hệ thống cung ứng trong nước cho thiết bị mạng riêng và sản xuất thiết bị mạng ứng dụng các công nghệ khai thác và phần mềm, cải thiện hệ thống bán sản phẩm thiết bị mạng bằng cộng tác với các doanh nghiệp nước ngoài. + Cơ bản hoàn thành xa lộ thông tin quốc gia, thực hiện cáp quang hoá hầu hết các tuyến truyền dẫn từ tỉnh xuống huyện. Tiếp tục thực hiện nâng cấp hiện đại hoá mạng thuê bao, đạt mức phấn đấu khoảng trên 30% thuê bao có khả năng truy cập dịch vụ băng rộng. Mạch vòng thuê bao vô tuyến băng rộng cũng được phát triển để cung cấp dịch vụ cho các vùng nông thôn, vùng thưa dân và cả đô thị. + Xây dựng và phát triển mạng số băng rộng liên kết đa dịch vụ, mạng thông minh đảm bảo cung cấp các dịch vụ băng rộng, đa phương tiện theo yêu cầu của khách hàng. + Mạng lưới và dịch vụ Viễn thông được phát triển trên cơ sở xu hướng hội tụ công nghệ: Viễn thông, tin học, truyền thông và phù hợp với xu hướng toàn cầu hoá, khu vực hoá các hệ thống thông tin. + Xây dựng mạng lưới có cấu trúc tối ưu để có thể triển khai các dịch vụ mạng tiên tiến. Thực hiện phát triển, quản lý mạng không theo địa giới hành chính mà theo vùng và cấu trúc mạng để nâng cao hiệu quả hoạt động. - Dịch vụ: thực hiện hoàn toàn việc phổ cập dịch vụ, người dân trong cả nước có quyền truy cập các dịch vụ Viễn thông ở bất kỳ mọi nơi, mọi lúc khi có yêu cầu. + Mở rộng việc cung cấp dịch vụ băng rộng đa phương tiện tới tất cả các tỉnh thành trong cả nước. + Dịch vụ Internet cung cấp rộng rãi tới các trường phổ thông trung học, phổ thông cơ sở trong cả nước. + Phấn đấu đến năm 2010 khách hàng Việt Nam được hưởng thụ thông tin ngang mức người dân của các nước phát triển. * Các yêu cầu chính sách : + Xây dựng cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia + Xây dựng các hku công nghiệp phần mềm ở một vài thành phố trong cả nước. + Triển khai cạnh tranh vào các thị trường sản xuất thiết bị mạng riêng và thiết bị mạng. Giai đoạn 2010 - 2020: * Mục tiêu: + Sản xuất thiết bị mạng sử dụng các công nghệ khai thác và phần mềm do Việt Nam tự phát triển và cung cấp cho các thị trường nước ngoài. Hoàn thành xây dựng cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia. Phát triển khoảng 22 triệu máy điện thoại, bình quân mật đố đạt 20 - 25 máy/100 dân. Cơ bản đa dịch vụ hoá mạng nội hạt: cáp quang và các phương thức truy nhập băng rộng khác được triển khai tới tận nhà thuê bao các dịch vụ băng rộng, đa phương tiện được cung cấp tới các hộ dân cư theo yêu cầu. * Các yêu cầu chính sách. Khuyến khích các công ty sản xuất thiết bị mạng riêng và thiết bị maịnh thâm nhập vào các thị trường nước ngoài. 2. Chiến lược tự do hoá và mở cửa thị trường dịch vụ Viễn thông Việt Nam. 2.1. Nội dung của chiến lược Chiến lược tự do hoá và mở cửa thị trường dịch vụ Viễn thông có liên quan đến nhiều nội dung khác nhau, nhưng trong đó có 3 nội dung lớn chủ yếu sau. - Cho phép cạnh tranh về kinh doanh, khai thác dịch vụ Viễn thông. Là một ngành vừa thuộc cơ sở hạ tầng của nền kinh tế quốc dân, vừa là một ngành kinh doanh độc lập có liên quan đến an ninh quốc phòng. Do vậy không giống như các ngành sản xuất hàng hoá vật chất thuần tuý, việc tự do cạnh tranh trong dịch vụ Viễn thông được xem xét một cách thận trọng, phù hợp với trình độ phát triển Viễn thông Việt Nam và nó liên quan đến 3 vấn đề sau đó là: Điều kiện cấp phép, đối tượng được cấp phép và lĩnh vực dịch vụ được cấp phép. - Thực hiện cổ phần hoá các công ty cung cấp dịch vụ Viễn thông. Đa dạng hoá sở hữu và cổ phần hoá là chủ trương chung của Đảng và Nhà nước nhằm mục tiêu sau: + Tạo điều kiện để người lao động trong doanh nghiệp có cổ phần và những người đã góp vốn được làm chủ thực sự, thay đổi phương thức quản lý tạo động lực thúc đẩy doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả, tăng tài sản Nhà nước, nâng cao thu nhập của người lao động, góp phần tăng trưởng kinh tế đất nước. Quán triệt chính sách đó, trong thời gian qua ngành Bưu điện đã tiến hành cổ phần hoá một số doanh nghiệp sản xuất công nghiệp và có kế hoạch cổ phẩn hoá một số doanh nghiệp cung cấp dịch vụ. Công ty cổ phần dịch vụ Bưu chính - Viễn thông Sài Gòn - SPT là công ty cổ phần, khi thành lập mới giới hạn cổ phần trong các doanh nghiệp Nhà nước song hiện nay đang có kế hoạch trình Chính phủ cho phép mở rộng cổ phần cho các thành phần khác trong và ngoài nước nắm giữ. Trong thời gian tới, quá trình cổ phần hoá tiếp tục được đẩy mạnh được thể hiện trong chiến lược thông qua việc cho phép các thành khác trong nước và quốc tế nâng dần mức vốn trong các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ và tiến tới năm 2020 có thể sở hữu không hạn chế trong các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ, ngoại trừ các doanh nghiệp chủ đạo mà Nhà nước câng giữ cổ phần chi phối và cổ phần đặc biệt. - Mở cửa thị trường và cho phép các tổ chức, các công ty nước ngoài tham gia vào thị trường cung cấp dịch vụ Viễn thông. Trong thời gian vừa qua các tổ chức và Công ty nước ngoài tham gia cung cấp dịch vụ Viễn thông ở thị trường Việt Nam chỉ được dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC). Đây là một hình thức đầu tư nước ngoài trực tiếp. Cho đến nay đã có 7 BCC về khai thác dịch vụ Viễn thông đã được Chính phủ cấp phép. Hình thức này đã huy động vốn rất có hiệu quả trong thời gian qua, tổng số vốn đầu tư của các BCC khoảng hơn 1 tỷ USD. Tuy nhiên chính sách đầu tư theo hình thức BCC chỉ phù hợp với giai đoạn đầu của quá trình phát triển cơ sở hạ tầng Viễn thông, khi mà Nhà nước còn giữ vai trò độc quyền trong lĩnh vực dịch vụ Viễn thông. Nhưng khi Chính phủ cho phép cạnh tranh với nhiều nhà khai thác và tiến trình hội nhập quốc tế, việc cạnh tranh ở mức độ cao làm cho mức độ rủi ro đầu từ vào lĩnh vực Viễn thông tăng lên. Mà hình thức BCC không thành lập một pháp nhân mới, phía đối tác nước ngoài không trực tiếp điều hành sẽ dẫn đến nhiều yếu tố rủi ro và trở nên kém hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước ngoài. Ngoài ra, việc chậm đổi mới các chính sách cho phép các hình thức khác của đầu tư nước ngoài sẽ làm cho Viễn thông Việt Nam thua thiệt trong cuộc cạnh tranh với thị trường các nước khác về thu hút vốn đầu tư. Do vậy để có thể huy động được khối lượng vốn khổng lồ cho kế hoạch phát triển Viễn thông từ nay đến năm 2020 đòi hỏi phải có hình thức hợp tác đầu tư khác phù hợp và hấp dẫn hơn như liên doanh (JV), Xây dựng - khai thác - chuyển giao (BOT), Xây dựng - chuyển giao - khai thác (BTO)... Việc xem xét bổ sung thêm các hình thức đầu tư cao hơn BCC một mặt tạo ra sự hấp dẫn hơn về môi trường đầu tư cho đối tác nước ngoài, tăng cường huy động vốn và kinh nghiệm cho phát triển Viễn thông Việt Nam, đồng thời về lâu dài thể hiện thiện chí hội nhập của Việt Nam, phù hợp với tiến trình và những yêu cầu của WTO/GATS. 2.2. Chiến lược tự do hoá và mở cửa thị trường dịch vụ Viễn thông Việt Nam trong thời gian tới. 2.3. Giai đoạn từ 2004 - 2006: Đây là giai đoạn có những biến chuyển căn bản về cơ cấu và thành phần kinh tế (giữa quốc doanh và ngoài quốc doanh, giữa trong nước và nước ngoài) tham gia trên thị trường cung cấp dịch vụ Viễn thông Việt Nam, trong đó tuỳ vào hoàn cảnh cụ thể sẽ cấp thêm giấy phép cung cấp các dịch vụ cơ bản và giá trị gia tăng. Về vấn đề cổ phần hoá, dự kiến đến năm 2006 các thành phần kinh tế trong nước được phép sở hữu 49% cổ phần trong các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Viễn thông đường dài và quốc tế, trong đó mỗi pháp nhân không quá 15%, mỗi cá nhân không quá 7% Đến năm 2006, phía nước ngoài bắt đầu được phép mua cổ phần trong các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng với hạn chế tối đa là 49%. 2.4. Giai đoạn 2007 - 2010: Giai đoạn này có thể coi là giai đoạn chuyển tiếp sang cạnh tranh quốc tế về cung cấp dịch vụ Viễn thông. Sự tham gia của các thành phần ngoài quốc doanh vào thị trường dịch vụ Viễn thông sẽ được mở rộng rất nhiều. Còn phía đối tác nước ngoài được phép sở hữu một số lượng cổ phần không hạn chế trong các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng - VAS và tối đa là 60% cổ phần trong các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Viễn thông cơ bản và 10% trong các doanh nghiệp chủ đạo (mỗi pháp nhân hoặc cá nhân sở hữu không quá 5% cổ phần). 2.5. Giai đoạn 2011 - 2012. Đây là giai đoạn ngắn và có thể coi là giai đoạn bước đệm chuẩn bị về pháp lý, tổ chức thị trường... cho việc mở rộng sự tham gia sâu của các thành phần kinh tế ngoài nước. Đến năm 2012 sẽ cho phép nước ngoài nâng mức vốn cổ phần trong các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ cơ bản là 49% và trong các doanh nghiệp chủ đạo là 20%. Trong đó mỗi pháp nhân và cá nhân không qúa 10%. 2.6. Giai đoạn 2013 - 2016. Trong giai đoạn này có thể sẽ cho phép nâng cổ phần của nước ngoài trong các doanh nghiệp chủ đạo lên tối đa 30%. Trong đó mỗi pháp nhân hoặc cá nhân sở hữu không quá 10%. 2.7. Giai đoạn 2017 - 2020: Đây là giai đoạn cuối của chiến lược tự do hoá và mở cửa thị trường dịch vụ Viễn thông. Kết thúc giai đoạn này bằng việc xoá bỏ hầu hết các hạn chế đối với cấp phép cung cấp dịch vụ và hình thức đầu tư trong khi vẫn đảm bảo sự quản lý của Nhà nước đối với doanh nghiệp chủ đạo với việc Nhà nước nắm cổ phần khống chế hoặc đặc biệt, các thành phần kinh tế khác nắm tối đa số % cổ phần còn lại, trong đó mỗi pháp nhân hoặc cá nhân nước ngoài nắm không quá 10% cổ phần. Đến năm 2020, Tổng công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam sẽ vẫn giữ vai trò là doanh nghiệp chủ đạo. IV. Những kiến nghị và giải pháp chủ yếu thực hiện chiến lược. 1. Về Phía Chính phủ. 1.1. Đổi mới và tăng cường bộ máy quản lý Nhà nước về Bưu điện: Sự phát triển nhanh chóng cơ sở hạ tầng thông tin có sự phối hợp Viễn thông - điện tử - tin học cùng với việc mở cửa thị trường dịch vụ Viễn thông, mở rộng cạnh tranh trong nước, hội nhập quốc tế là điều kiện thuận lợi nhưng cũng đầy thử thách đòi hỏi xây dựng bộ máy quản lý Nhà nước về Bưu điện mạnh, tập trung thống nhất, có đủ năng lực và thẩm quyền cùng với các cơ quan Nhà nước hữu quan giúp Chính phủ: + Tạo môi trường pháp lý và các điều kiện cần thiết cho sự phát triển Bưu điện, đảm bảo lợi ích quốc gia, lợi ích của người sử dụng Bưu điện và của các doanh nghiệp. + Đảm bảo cho cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia phát triển vững chắc và có hiệu quả. + Đảm bảo phổ cập các dịch vụ cơ bản, phục vụ công ích và cung cấp rộng rãi các dịch vụ khác. + Quản lý và sử dụng một cách có hiệu quả nguồn tài nguyên quốc gia, đặc biệt là tần số vô tuyến điện, kho số và thương quyền khai thác các dịch vụ, phát triển công nghiệp Bưu chính - Viễn thông tương ứng với phát triển mạng lưới và dịch vụ. 1.2. Hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách xây dựng và hoàn thiện môi trường pháp lý công khai, minh bạch hoá chính sách. Hệ thống cơ chế, chính sách pháp luật, thể lệ quản lý dịch vụ Viễn thông được xây dựng mới hoặc sửa đổi bổ sung trên quan điểm đặt các doanh nghiệp trong môi trường cạnh tranh theo pháp luật, các cơ quan Nhà nước không can thiệp vào việc quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Đồng thời khuyến khích và thúc đẩy phát triển mạng lưới và dịch vụ trong điều kiện mở cửa thị trường Viễn thông trong nước và chuẩn bị mở cửa thị trường cho nước ngoài tham gia vào. Trong năm 2001 và quý 1 năm 2002. Tổng cục bưu điện nay là Bộ Bưu chính Viễn thông (Bộ BCVT) đã phối hợp với Bộ Tư pháp và các bộ, ngành liên quan xây dựng và trình chính phủ/Quốc hội dự thảo pháp lệnh Bưu chính Viễn thông, trong đó thể hiện những quan điểm lớn của Đảng và Chính phủ nêu trong Nghị quyết 07/NQ-TW của Bộ Chính trị, Hội nghị Trung ương khoá 3-đó là đảm bảo chủ quyền, phát huy nội lực, thể hiện ý chí mở cửa, hội nhập. Song song với quá trình soạn thảo Pháp lệnh, Bộ Bưu chính Viễn thông cũng đang tiến hành nghiên cứu, bổ sung/sửa đổi và xây dựng mới những văn bản quy phạm nháp luật phục vụ cho công tác quản lý nhà nước. Bộ Bưu chính Viễn thông cũng đang xây dựng Luật về CNTT. 1.3. Xây dựng và thực hiện các chính sách, kế hoạch phát triển Viễn thông ở Việt Nam nhằm phát huy nội lực, tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế tham gia phát triển nghành, chuyển mạnh thị trường từ độc quyền sang cạnh tranh, tích cực chuẩn bị cho hội nhập kinh tế quốc tế. Ngành Bưu chính Viễn thông đã xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển Bưu chính Viễn thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020, trong đó định hướng tổng quát là thúc đẩy một môi trường cạnh tranh, tạo “điều kiện cho mọi thành phần kinh tế tham gia các hoạt động dịch vụ Bưu chính Viễn thông, Internet trong mối quan hệ giữ vững vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước. Trên cơ sở đó Bộ BCVT đang tập chung chỉ đạo đổi mới doanh nghiệp, áp dụng mô hình tập đoàn đối với Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam. Bộ BCVT đang áp dụng một số biện pháp nhằm đổi mới tổ chức quản lý và sản xuất kinh doanh để hạ giá thành và nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp. Trong thời gian qua, cước dịch vụ viễn thông đã được giảm liên tục và từ 1/4/2003, cước các dịch vụ Viễn thông tại Việt Nam đã bằng hoặc thấp hơn mức bình quâncủa các nước trong khu vực. Điều này cũng làm cho môi trường đầu tư tại Việt Nam được cải thiện hơn nhiều. 1.4. Phát huy lợi thế so sánh, tranh thủ mở rộng quy mô mạng lưới, phổ cập dịch vụ và tạo bàn đạp để phất triển trên khắp các địa bàn. Một lợi thế so sánh của các doanh nghiệp Viễn thông Việt Nam là đă và đang khai thác một mạng lưới rộng lớn, nhiều dịch vụ đã cóp mức xâm nhập thị trường khá, khách hàng đã quen. Để phát huy lợi thế này, trong thời gian qua nghành viễn thông đă đẩy mạnh việc mở rông quy mô mạng lưới, tạo thế đúng vững chắc trên khắp các địa bàn, chiếm lĩnh thị trường trước khi tham gia WTO. Đặc biệt, ngành viễn thông đã chú trọng phát triển hệ thống các điểm bưu điểm văn hoá xã, đưa dịch vụ BCVT và CNTT đến các vùng nông thôn đồng hành cùng các công nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn. 1.5. Tăng cường nguồn nhân lực cho công tác hội nhập: Để chuẩn bị cho công tác hội nhập kinh tế quốc tế, Bộ BCVT đă thành lập Ban chỉ đạo ngành về hợp tác kinh tế quốc tế và nhóm các chuyên viên thuộc nhiều lĩnh vực chuyên môn khác nhau chuyên trách phục vụ cho công tác này. Đồng thời, Bộ BCVT cũng chú trọng công tác đào tạo cho các chuyên viên về hội nhập kinh tế quốc tế những kiến thức cần thiết như kinh tế, luật thương mại quốc tế, kỹ năng đàm phán quốc tế… 1.6. Tuyên truyền phổ biến nâng cao nhận thức về hội nhập toàn ngành. Công tác tuyên truyền phổ biến nâng cao về hội nhập trong toàn ngành trong thời gian qua tập trung vào việc tuyên truyền phổ biến Hiệp định Thương mại Việt Nam – Hoa kỳ, một hiệp định khá quy mô và theo mô hình WTO và có những cam kết cụ thể về viễn thông và CNTT. Bộ Bưu chính Viễn thông đã tổ chức nhiều buổi hội thảo, báo cáo diện hẹp và chuyên sâu về những nội dung cơ bản của Hiệp định, những cơ hội và thách thức có liên quan đến lĩnh vực bưu chính viễn thông và CNTT. Bộ BCVT cử nhiều lượt cán bộ tham gia các khoá đào tạo /hội nghị hội thảo trong và ngoài. 1.7. Chính sách thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh và kiểm soát độc quyền, cũng như cần tách bạch rõ mối quan hệ giữa cạnh tranh và độc quyền. Việc tự do hoá và mở cửa thị trường dịch vụ Viễn thông tất yếu sẽ thúc đẩy cạnh tranh giữa các doanh nghiệp. Nhưng trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh sẽ xẩy ra hiện tượng "cá lớn nuốt cá bé", chèn ép, đưa ra các thủ đoạn để đánh gục đối thủ và tất yếu sẽ sinh ra độc quyền. Chính vì vậy để đảm bảo quyền bình đẳng cho các doanh nghiệp trong việc khai thác và kinh doanh các dịch vụ Viễn thông mà Tổng cục Bưu điện cấp phép, Chính phủ cần ban hành các chính sách sau: + Tất cả các doanh nghiệp đều có quyền bình đẳng cho tham gia sử dụng hệ thống đường trục. Ban hành và quản lý các quy định về kết nối đảm bảo sự bình đẳng giữa các doanh nghiệp. + Nguồn tài nguyên quốc gia trong lĩnh vực Viễn thông như: Kho số, phổ tần số vô tuyến điện quản lý một cách có hiệu quả. Các kế hoạch đánh số cũng như quy hoạch sử dụng phổ tần số vô tuyến điện sẽ được thực hiện quản lý công khai hoá, công bằng khi phân bổ sử dụng. + Và tất nhiên quy chế quản lý giá cước Viễn thông tốt cũng sẽ là công cụ của Nhà nước để chống độc quyền, đảm bảo cạnh tranh bình đẳng. Song song với việc thúc đẩy cạnh tranh lành mạnh và chống độc quyền thì Nhà nước cần xác định ngày trong thời gian tới những dịch vụ nào sẽ được tự do cạnh tranh, dịch vụ nào sẽ được độc quyền khai thác bởi các doanh nghiệp chủ đạo. Có như vậy thì các doanh nghiệp mới trong và ngoài nước yên tâm khai thác và có kế hoạch đầu tư lâu dài phù hợp với lợi ích của các doanh nghiệp. 1.8. Tăng cường, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế phục vụ cho phát triển Viễn thông. Tiếp tục mở rộng quan hệ quốc tế, tăng cường các môi quan hệ quốc tế song phương, mở rộng hợp tác đa phương với các tổ chức quốc tế nhằm huy động mọi nguồn lực để phát triển. Thông qua các hoạt động hợp tác quốc tế thu hút được các nguồn lực tài chính, vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản lý đào tạo cán bộ... Đẩy mạnh hợp tác song phương nhằm thu hút mạnh mẽ được các nguồn đầu tư tài chính, chuyển giao công nghệ cao hiện đại,... đồng thời tìm kiếm thị trường chuẩn bị cho các công ty Viễn thông Viện Nam mở rộng hoạt động kinh doanh ra nước ngoài khi mà thị trường Viễn thông được tự do hoá, mở cửa cho nhiều công ty nước ngoài vào khai thác. Tích cực tham gia các tổ chức về Viễn thông quốc tế: Liên minh Viễn thông quốc tế ITU, Liên minh Viễn thông khu vực châu á - Thái Bình Dương - APT, các tổ chức vệ Intelsat, Intersputnik... và các tổ chức phi Chính phủ khác về Viễn thông và tần số vô tuyến điện tạo điều kiện pháp lý thuận lợi cho các doanh nghiệp Viễn thông của Việt Nam hoạt động trên trường quốc tế, nâng cao vị trí của Viễn thông Việt Nam. Tăng cường và mở rộng quan hệ với các tổ chức tài chính quốc tế và khu vực như: IMF, WB, ADB... để huy động vốn phát triển mạng lưới, dịch vụ tại các doanh nghiệp. 1.9. Trao quyền đầy đủ hơn cho các doanh nghiệp Nhà nước kinh doanh dịch vụ Viễn thông. Trao cho các doanh nghiệp Nhà nước như VNPT, VIETEL, SPT những quyền hạn đầy đủ trong kinh doanh trong khi vẫn bảo đảm sự kiểm soát của chủ sở hữu Nhà nước là một trong những biện pháp giúp cho các doanh nghiệp này mạnh dạn đầu tư, mở rộng kinh doanh, khuyến khích được sự cạnh tranh công bằng. Cụ thể là các doanh nghiệp này phải được quyền quyết định và tự chịu trách nhiệm trong các vấn đề sau: + Quyền quyết định chiến lược phát triển; kế hoạch kinh doanh dài hạn và hàng năm bao gồm cả quyền quyết định đầu tư. + Quyền quyết định về tài chính, bao gồm quyền huy động vốn theo nguyên tắc tự vay, tự tra; quyền định đoạt tài sản theo nguyên tắc bảo toàn vốn; quyền trả công và phân phối lợi nhuận sau thuế. + Quyền quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm cán bộ quản lý chủ chốt trong doanh nghiệp. Đối với Tổng công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam trong thời gian trước mắt khi chưa thực hiện cổ phần hoá thì: * Bỏ hội đồng quản trị mà chỉ duy trì ban điều hành: Tổng giám đốc và các phó tổng giám đốc thay mặt Nhà nước điều hành hoạt động kinh doanh của Tổng công ty. * Nếu vẫn duy trì hội đồng quản trị, thì giao cho hội đồng quản trị có quyền bầu ra tổng giám đốc hoặc thuê tổng giám đốc điều hành. Còn trong quá trình thực hiện chiến lược khi mà tổng công ty được cổ phần hoá thì Nhà nước nắm cổ phần chi phối thì lúc đó hội đồng quản trị sẽ do đại hội cổ đông bầu ra, và ban điều hành bao gồm tổng giám đốc và các phó tổng giám đốc sẽ do hội đồng quản trị bầu ra hoặc là thuê ở các công ty quản lý. 1.10. Tiếp tục khuyến khích thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong lĩnh vực dịch vụ Viễn thông Mở rộng các hình thức đầu tư nước ngoài khác hợp đồng hợp tác kinh doanh BCC như liên doanh JV, BOT, BTO... trong lĩnh vực dịch vụ Viễn thông, đòi hỏi phải tạo ra môi trường thuận lợi cho các nhà đầu tư, để các nhà đầu tư tự hiểu đầu tư vào lĩnh vực dịch vụ Viễn thông là an toàn vốn và sinh lời từ vốn. Để thực hiện được việc huy động vốn từ đầu tư trực tiếp nước ngoài với các hình thức nêu trên, điều đầu tiên phải xem xét các trở ngại, khó khăn để từ đó có những giải pháp khắc phục Những trở ngại khó khăn: + Chưa có quy hoạch phát triển kinh tế tổng thể và dựa vào những luận cứ khoa học thực tiễn đầy đủ. Đến nay, chưa thể nói chúng ta đã nắm vững các nguồn lực phát triển của mình, nguồn lực được xem xét trong mối tương quan cần thiết giữa khối lượng cần thiết và tiềm năng, chất lượng, cơ cấu và mối ràng buộc giữa chúng + Môi trường vĩ mô, với hai yếu tố cấu thành chủ yếu là môi trường kinh tế và cơ cấu pháp lý, chưa phải đã hoàn toàn thuận lợi như yêu cầu đòi hỏi. Về môi trường kinh tế mức độ ổn định chưa cao, trình độ kinh tế của các nhà kinh doanh, người lao động chưa cao và không đồng đều giữa các vùng, tình trạng kém phát triển của môi trường tài chính, tiền tệ... Về cơ cấu pháp lý cho sự vận động cuả dòng vốn nước ngoài; những trở ngại chủ yếu bao gồm sự rườm rà của các thủ tục hành chính trong việc thẩm định, xét duyệt dự án; tính chưa hoàn toàn nhất quán của các quy chế điều tiết kinh tế như thuế, thuế quan, thủ tục xuất nhập khẩu; sự ổn định của cơ cấu pháp lý + Trình độ thấp của các cán bộ quản lý và người lao động Việt Nam trong các công trình, dự án liên doanh là một hạn chế lớn đối với việc sử dụng vốn nước ngoài. Trong hoạt động đầu tư và tiếp nhận đầu tư nước ngoài, cái khó chuyển giao nhất là các bí quyết công nghệ và bí quyết quản trị kinh doanh. Với trình độ non kém về quản lý và kỹ thuật của cán bộ, công nhân, quá trình chuyển giao này sẽ trở nên khó khăn hơn, kém hiệu quả và kéo dài Những giải pháp khắc phục : + Xây dựng quy hoạch chiến lược phát triển tổng thể, cụ thể có căn cứ khoa học và thực tiễn trong quy hoạch phát triển của Viễn thông. Đề nghị Nhà nước sớm phê chuẩn kế hoạch chiến lược phát triển tổng thể Bưu chính Viễn thông đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 + Bảo đảm môi trường vĩ mô ổn định và thuận lợi. Môi trường này bao hàm trong nó mặt chính trị - kinh tế- xã hội và pháp lý. Hai yếu tố quan hệ trực tiếp đến sự vận động dòng vốn nước ngoài là môi trường kinh doanh và cơ cấu pháp lý + Phát triển mạnh môi trường tài chính -tiền tệ nhằm mục tiêu hàng đầu là nâng cao tỷ lệ tiết kiệm và đầu tư trong nước. Chỉ trên cơ sở này mới có điều kiện tạo ra sự cân bằng giữa vốn nước ngoài và vốn trong nước trong quan hệ đối ứng; thu được hiệu quả cao hơn trong quan hệ hợp tác liên doanh, hạn chế khả năng bị phụ thuộc vào vốn nước ngoài + Đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý đủ năng lực điều hành các dự án và xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, nâng cao kỹ năng và trình độ kỹ thuật của người lao động 1.11. Khuyến khích hơn nữa đầu tư trong nước vào lĩnh vực dịch vụ Viễn thông Đây là điểm mấu chốt quan trọng để thúc đẩy các thành phần kinh tế trong nước tham gia vào khai thác kinh doanh dịch vụ Viễn thông. Mặc dù hiện nay đã có luật khuyến khích đầu tư trong nước và có 13 văn bản hướng dẫn thi hành luật khuyến khích đầu tư trong nước nhưng đầu tư trong nước vẫn còn nhiều bước gian nan. Đặc biệt là đối với lĩnh vực dịch vụ Viễn thông, một lĩnh vực còn khá mới mẻ để khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia vào đầu tư. Do vậy trong thời gian tới Tổng cục Bưu điện phối hợp với các bộ ngành có liên quan ban hành các văn bản về khuyến khích đầu tư trong nước về dịch vụ Viễn thông. Cụ thể: +Xác định xem loại hình dịch vụ Viễn thông nào được khuyến khích đầu tư. Trong thời gian trước mắt khuyến khích các thành phần kinh tham gia đầu tư vào kinh doanh khai thác dịch vụ ở các khâu đầu cuối trực tiếp với thuê bao và người sử dụng như bán lại dịch vụ, đại lý... theo hợp đồng với các nhà khai thác dịch vụ. Tại các khu công nghiệp, các đặc khu kinh tế, các thành phần kinh tế cũng được đầu tư xây dựng và khai thác mạng lưới Viễn thông đầu cuối theo hình thức BOT, BTO, BT theo luật khuyến khích đầu tư trong nước. Sau đó tuỳ thuộc vào chiến lược đã được xây dựng mà chính phủ khuyến khích dần đầu tư trong nước đối với các loại hình dịch vụ khác bằng những ưu đãi về thuế, lãi suất ngân hàng, trợ vốn... + Đối tượng được hưởng ưu đãi: Quy định chế độ ữu đãi như nhau đối với các dự án đầu tư thành lập doanh nghiệp mới và các dự án đầu tư mới ở các doanh nghiệp đã được thành lập. + Khuyến khích những dự án đầu tư vào những vùng dân tộc miền núi, hải đảo và những vùng còn có nhiều khó khăn bằng những ưu đãi, miễn giảm thuế hơn. + Tạo "sân chơi" bình đẳng giữa các thành phần kinh tế trong nước và ngoài nước, giữa người trong nước với đồng bào Việt Nam định cư ở nước ngoài theo tinh thần động viên sức mạnh của cả dân tốc. + Thủ tục hành chính phải theo cơ chế "một cửa", hạn chế tối thiểu cơ chế "xin phép, cho phép". Cơ quan kế hoạch các cấp được giao nhiệm vụ làm đầu mối nhận đơn xin cấp giấy phép đầu tư, xin được hưởng ưu đãi, cùng làm việc với các cơ quan chức năng liên quan (thuế, đầu tư phát triển, các cơ quan quản lý chuyên ngành), trên cơ sở đó, trình uỷ ban nhân dân địa phương việc cấp cho nhà đầu tư các loại giấy nói trên. Cơ quan nào được hỏi ý kiến mà sau 10 ngày không trả lời được thì coi như là đồng ý. Vai trò của uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố được quy định rõ là người quản lý Nhà nước trên địa bàn lãnh thổ, có đủ thẩm quyên theo luật định; Các cơ quan chức năng phải thực hiện đúng nhưng ưu đãi mà nhà đầu tư được hưởng theo luật pháp đã được ghi trong quyết định của uỷ ban nhân dân. + Trong tương lai, cần xoá bỏ cơ chế xin phép thành lập doanh Nghiệp, thực hiện cơ chế đăng ký kinh doanh. Như vậy sẽ thể hiện được rõ quyền kinh doanh theo pháp luật của nhà đầu tư, đơn giản hoá được nhiều thủ tục, khắc phục được nhiều tiêu cực trong việc xin phép và cho phép. 2. Về phía các doanh nghiệp. 2.1. Các doanh nghiệp sắn sàng và chuẩn bị tham gia cạnh tranh trong điều kiện hội nhập. +Việc tự do hoá và hội nhập dịch vụ viễn thông đồng nghĩa với việc Viễn thông Việt Nam sẽ nhận được những ưu đãi tối huệ quốc và đãi ngộ quốc gia tạo điều kiện thuận lợi cho các công ty cung cấp dịch vụ viễn thông Việt Nam tham nhập vào thị trường các nước trong khu vực và trên thế giới. Nhưng đồng thời cũng mang lại nhiều khó khăn do sức ép từ viêc mở cửa thị trường khi các công ty và tổ chức nước ngoài tham gia vào kinh doanh trong lĩnh vực này tại Việt Nam. Do vậy, bất kì một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển thì phải xây dựng một chiến lược kinh doanh phù hợp với thực trạng của doanh nghiệp đó. Phải xây dựng chiến lược và mục tiêu kinh doanh. Trên cơ sở đó phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động của công ty và đưa ra các mục tiêu và giải pháp để thực hiện mục tiêu đó. 2.2. Chủ động liêndoanh liên kết. Trong một thời gian dài do điều kiện đặc thù của nghành Viễn thông, cũng như do điều kiện, môi trường kinh tế, việc khai thac kinh doanh, khai thác các dịch vụ Viễn thông là do Nhà nước độc quyền và thực hiện độc quyền công ty, chỉ có doanh nghiệp Nhà nước là Tổng công ty Bưu chính Viễn thông hoạt động trong lĩnh vực này. Tới năm 1995, căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế xã hội của đất nước và nhu cầu sử dụng dịch vụ Viễn thông của người tiêu dùng trong xã hội ngày càng tăng. Chính phủ đã cho phép thành lập hai Công ty 100% vốn nhà nước được tham gia vào thị trường khai thác dịch vụ viễn thông, đó là: Công ty điện tử Viễn thông quân đội (VIETEL) và công ty cổ phần dịch vụ Bưu chính Viễn thông Sài Gòn (GBT). Như vậy, trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ Viễn thông đã bắt đầu xuất hiện cạnh tranh. Trong điều kiện hội nhập quốc tế hiện nay, Việt Nam phải dành ưu đãi tối huệ quốc và đãi ngộ quốc gia cho các nước, các công ty và tổ chức kinh doanh nước ngoài. Trong khi đó các công ty Viễn thông trong chắc chắn sẽ gặp nhiều khó khăn do sức ép cạnh tranh từ việc mở cửa thị trường. Hơn thế nữa các công ty khai thác viễn thông trên thế giới mạnh hơn các công ty trong nước rất nhiều mặt: công nghệ, tài chính, thị trường, kinh nghiệm quản lý…và hơn nữa các công ty viễn thông trên thế giới đã hoạt động trông môi trường cạnh tranh khá dài nên khả năng kinh doanh của họ chắc chấn sẽ hơn hẳn các công ty Việt nam. Từ đó cho thấy Viễn thông Việt Nam sẽ không đủ sức cạnh tranh nếu không có biên pháp hữu hiệu ttrong đó sự liên kết giưã cá công ty vơí nhau là hết sức quan trọng. Chẳng hạn khi SFONE vào thị trường Việt Nam như vậy thì VINAFONE và MOBIFONE có nên sát nhập hợp tác để cạnh tranh với SFONE. Theo tôi nghĩ, điều này phải được thực hiện. Do vậy, việc chủ động liên kết liên doanh là thiết yếu. 2. 3. Đổi mới công nghệ. Đổi mới công nghệ đã tạo nên một sự thay đổi to lớn về cấu trúc thị trường trên quy mô toàn cầu trong lĩnh vực thông tin truyền thông và đặt ra hàng loạt vấn đề cần giải quyết chi những bước phát triển tiếp theo trong tương lai. Ví dụ, Việt Nam cần phải có chiến lược phát triển như thế nào để đáp ứng được những thách thức liên quan để cả cung và cầu trong một môi trường đầy năng động? Tiến bộ nhanh chóng hiện nay trong công nghệ thông tin truyền thông đã tạo cơ hội quan trọng cho phép thúc đẩy những bước phát triển nhanh hơn trong công nghiệp Viễn thông và tạo điều kiện cho những nước phát triển có cơ hội đẩy nhanh sự phát triển cơ sở hạ tầng thông tin của mình. Về hiện trạng ngành công nghiệp công nghệ thông tin và truyền thông của Việt Nam thì còn ở giai đoạn đầu của sự phát triển và cần được thúc đẩy bằng các chính sách công nghiệp mạnh mẽ. Cần phải quyết định lĩnh vực công nghệ mà đất nước có thể đi chuyên sâu và cần tập trung các các nguồn lực còn giới hạn vào các lĩnh vực này. Trên cơ sở đó cần có các biện pháp sau: + Tăng cường thúc dẩy phát triển các lĩnh vực phần mềm và công nghệ khai thác như phần mềm ứng dụng, phối hợp giao diện và lập trình ứng dụng. + Đáp ứng nhu cầu sản xuất thiết bị thông qua việc chuyển giao công nghệ tiên tiến trong các liên doanh. + Hệ thống nghiên cứu và phát rriển dựa trên việc hợp tác hiệu quả giữa sản xuất, nghiên cứu và các mục tiêu khác. Cùng với chuyển giao công nghệ thông qua các liên doanh, Việt Nam cần phả thực hiệ chương trình phát riển nhân lực và đầu tư cho nghiên cứu cơ bản, làm giảm rủi ro việc lắp ráp đơn thuần. Muốn phát triển công nghệ viễn thông thường phải gắn bó chặt chẽ với phát riển nguồn nhân lực và nghiên cứu cơ bản. + Đáp ứng nhu cầu về phần mềm và công nghệ khai thác, cần phải sớm thực hiện một chương trình đào tạo rộng rãi không chỉ trong lĩnh vực viễn thông mà còn bao gồm cả máy tính và Internet. + Các ưu đãi và biện pháp hỗ trợ cần phải được thực hiện để khuyến khích đàu tư cho công nghệ thông tin từ các ngành và các doanh nghiệp khác. Kết luận Chiến tranh đã khiến cho nền kinh tế Việt Nam chậm phát triển, khiến cho người dân Việt Nam phải sống trong cái nghèo đói, công nghệ lạc hậu. Trong khi người dân các nước đang được hưởng một cuộc sống đầy đủ về vật chất và đặc biệt được hưởng một nền công nghệ tiên tiến thì đại đa số nhân dân Việt Nam vẫn phải tiếp mặt với con trâu cái bừa. Dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, nền kinh tế Việt Nam đã có những chuyển biến rõ rệt, đời sống nhân dân đã được cải thiện, từng bước hội nhập với các nước trong khu vực và trên thế giới, nhân dân đã dần dần được tiệp cận với công nghệ tiên tiến, ứng dụng công nghệ trong đời sống, sản xuất, đặc biệt là công nghệ Viễn thông. Mặc dù đã có những thành tựu đáng kể như vậy nhưng so với các nước trên thế giới, Việt Nam vẫn còn rất kém về nhiều mặt trong đó có Bưu chính Viễn thông. Để bắt kịp với xu thế toàn cầu hoá, việc lựa chọn đúng đắn là Việt Nam gia nhập các tổ chức trong khu vực và trên thế giới. Đó là cách lựa chọn duy nhất trong điều kiện hiện nay dù Việt Nam có muốn hay không. Và như vậy, phía trước đối với Việt nam còn rất nhiều khó khăn trong mọi lĩnh vực dịch vụ trong đó có dịch vụBưu chính Viễn thông. Bưu chính viễn thông sẽ là phương tiện để phát triển các lĩnh vực khác, có ảnh hưởng lớn đến các lĩnh vực khác. Khi Việt nam gia nhập các tổ chức quốc tế thì các ngành, dịch vụ trong đó có Bưu chính Viễn thông sẽ phải cạnh tranh rất khốc liệt với các công ty, các tổ chức trên thế giới. Như vậy với vị thế của Việt Nam hiện giờ thì vấn đề đặt ra đối với dịch vụ Bưu chính Viễn thông là gì? Mục tiêu phát triển ra sao? Các biện pháp để thực hiện mục tiêu đó?…Nghiên cứu về dịch vụ Bưu chính Viễn thông của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay là rất cần thiết. Em xin cảm ơn thầy giáo Nguyễn Như Bình đã giao đề tài này cho em và đã hướng dẫn em hoàn thành đề tài. Hà Nội, ngày 22/11/2004 Tài liệu tham khảo 1. Việt Nam sẵn sàng gia nhập WTO - Kỷ yếu diễn đàn Hà Nội 3-4/6/2003 - Kỷ yếu diễn đàn TP. Hồ Chí Minh 6-7/6/2003 2. Nghiên cứu tổng quan viễn thông Việt Nam Tập 1, 2, 3, 4, 5 - NXB Bưu điện 2001 3. Giáo trình quản trị dự án đầu tư quốc tế và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài - Tô Xuân Dân. 4. Tìm hiểu luật kinh tế - Trân Anh Minh, Lê Xuân Thọ - NXB Thống kê. 5. Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế - Cơ hội và thách thức. - Kỷ yếu hội thảo khoa học, khoa kinh tế và kinh doanh quốc tế - Hà Nội 1992 6. Báo cáo tổng kết công tác của Tổng cục Bưu điện - 1998 7. Báo cáo tóm tắt chiến lược phát triển Bưu chính viễn thông từ nay đên 2010 và định hướng đến năm 2020 - Tổng cục Bưu điện. 8. Tạp chí Kinh tế thế giới 9. Tạp chí Bưu chính viễn thông 1998 - 1999 - 2000 10 Thời báo Kinh tế Việt Nam 11. Một số trang Web. www.dei.gov.vn www.mofa.gov.vn www.vneconomy.com.vn www.ciem.com.vn www.vnexpress.vn www.tintucvietnam.com

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc35688.doc
Tài liệu liên quan