Là loại cho vay có thời hạn đến 12 tháng và được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động cho các DN và các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.
b. Cho vay trung hạn
Lá các món vay có thời hạn trên 12 tháng đến 60 tháng. Cho vay trung hạn chủ yếu được mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mơ rrộng, sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ vàthời gian thu hồi vốn nhanh, hình thành vốn lưu động thương xuyên của các DN, đặc biệt là những DN mới thành lập
c. Cho vay dài hạn
Là loại cho vay có thời hạn trên 60 tháng và thời hạn tối đa có thể lên đến 20-30 năm. Múc đích cho vay dài hạn nhằm mục tài trợ cho các công trình xây dựng cơ bản như xây dựng nhà ơ, sân bay, cầu đường, các thiết bị, phương tiện vận tải coa quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới .
88 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 934 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao chất lượng cho vay của Ngân hàng VPBank Phòng Giao Dịch Hai Bà Trưng Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Một là : Sự hạn chế về quy mô vốn: So với các NHTM quốc doanh và một số NHTMCP khác thì quy mô vốn của VPBank nói chung và PGD Hai Bà Trưng nói riêng còn thấp. Đặc biệt so với các chi nhánh Ngân hàng nước ngoài thì ngân hàng thực sự kém ưu thế. Quy mô vốn thấp sẽ ảnh hưởng đến việc mở rộng hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay nói riêng. Nó còn làm giảm tính cạnh tranh của PGD, việc tiếp cận với các dự án vay lơn không cao giảm khả năng đối phó với những bất lợi của thị trường tài chính.
Hai là: công tác kiểm tra kiểm soát: hoạt động này tuy được tiến hành thường xuyên nhưng chưa phát huy được hiệu quả cao trong việc phát hiện kịp thời và xử lý những vướng mắc trong việc thực hiện quy trình tín dụng cũng như trong việc bố trí sắp xếp cán bộ sao cho đúng người đúng việc. Điều này gắn liền với sự hạn chế trình độ của cán bộ làm công tác này.
Ba là: Về năng lực trình độ của cán bộ tín dụng: khả năng thu thập và phân tích thông tin còn mang tính một chiều, chưa kịp thời và thiếu chính xác. Cán bộ tín dụng thường chỉ thẩm định nguồn thông tin duy nhất từ khách hàng cung cấp. Trình độ phân tích của cán bộ thậm định còn hạn chế.
Bốn là: Những hạn chế khác
- Công tác thu nợ và xử lý nợ quá hạn tiến triển chậm.
- Chính sách lãi suất chưa có sự linh hoạt, đặc biệt đối với các món vay lớn PGD vẫn phải trình xin ý kiến của ban tín dụng chi nhánh cấp trên, như vậy PGD sẽ khó khăn trong tiếp cận với các khoản vay lớn.
* Những nguyên nhân từ phía khách hàng
- Phẩm chất đạo đức của một số khách hàng xuống thấp do kinh doanh không hiệu quả nên có tâm lý trốn tránh, dây dưa nợ nần. Thậm chí có khách hàng còn âm mưu lừa đảo để chiếm đoạt vốn của PGD.
- Trình độ năng lực quản lý của các DN yếu kém
- Các nguồn thông tin về phía người vay thường thiếu chính xác, không đảm bảo thường xuyên, kịp thời, và do đó còn thiếu chính xác. Đối với cho vay tiêu dùng cá nhân thì nợ quá hạn còn do khách hàng không có kế hoạch chi tiêu trả nợ hợp lý. Phụ thuộc vào thu nhập thường xuyên của khách hàng.
* Những nguyên nhân khác
Một là: Môi trường kinh tế xã hội. Sự biến động về giá cả trong nước, sự giảm giá của đồng nội tệ so với đồng đôla, chính sách quản lý ngoại hối của NHNN đang là những nhân tố tác động lớn đến tâm lý của người gửi tiền, người vay vốn tạo ra những khó khăn trong việc huy động nguồn vốn dân cư cũng như để đáp ứng nhu cầu vay vốn của các DN. Năm 2007 lạm phát ở nước ta 12,63% , chỉ số giá tiêu dùng 3 tháng đầu năm 2008 là 9,19%; vàng tăng giá 18,46%; USD giảm giá 1,88%;VN-Index giảm 44,25%. Thị trường bất động sản năm 2007 đã xuất hiện những cơn sốt, nhưng mang tính cục bộ( theo nơi, theo loại ) và cuối năm 2007, đầu năm 2008 thì sốt thật sự. Nhờ các giải pháp kiềm chế lạm phát, đặc biệt là thắt chặt tiền tệ và các thông tin về thuế luỹ tiến, thuế thu nhập, giá vật liệu xây dựng phi mãcơn sốt bất động sản đã hạ nhiệt. Tuy nhiên, trong điều kiện lạm phát cao hiện nay, thì lãi suất thực vẫn còn mang dấu âm, khi loại trừ yếu tố tăng giá. Năm 2007 lãi suất danh nghĩa chỉ đạt khoảng 9%, trong khi tốc độ tăng giá tiêu dùng lên đến 12,63% thì lãi suất đã bị thực bị âm 3,2%. bước sang năm 2008, 3 tháng đầu năm lãi suất tiết kiệm khoảng 3% nhưng tốc độ tăng giá tiêu dùng lên đến 9,19%, nên mức thực âm còn lớn hơn. Các tháng tới tốc độ tăng giá tiêu dùng sẽ thấp hơn 3 tháng đầu năm nay, những theo dự đoán của các chuyên gia, tính chung giá tiêu dùng sẽ tăng cao hơn năm trước, nên lãi suất tiết kiểm thực vẫn bị ấm. Do đó các ngân hàng nói chung, đặc biệt là đối với các NHTM quy mô nhỏ thì việc huy động nguồn vốn tiết kiệm càng trở nên khó khăn hơn.Một số ngân hàng còn rơi vào tình trạng khả năng thanh khoản thấp.
Hai là: Cơ chế chính sách. Các văn bản chế độ của NHNN, tài chính tư pháp còn chưa đồng bộ, chưa bám sát thực tiễn, chưa tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các Ngân hàng hoạt động. Chẳng hạn đây là một thí dụ, Theo lời Bà Dương Thu Hương, Tổng thư ký Hiệp Hội Ngân hàng Việt Nam (VNBA) phân tích trên tờ thời báo kinh tế Việt Nam " hiện nay, xuất hiện một vướng mắc lớn giữa điều 476 của Bộ luật dân sự 2005 về lãi suất cho vay không được vượt quá 150% lãi suất cơ bản. Nếu có một sự cố phải giải quyết tại toà án thì toàn bộ hệ thống ngân hàng phải đi tù ". Vì theo quyết định 479 QĐ/NHNN ngày 29/2/2008 về mức lãi suất cơ bản bằng đồng Việt Nam thì chỉ có 8,75%/năm. Nếu lấy mức này nhân với tỷ lệ 150% thì mức lãi suất cho vay chỉ tương đương 13,125% /năm, trong khi đó các Ngân hàng đều cho vay cao hơn mức này.
Ba là: Đối thủ cạnh tranh: Hiện trên địa bàn cũng có các chi nhánh ngân hàng khác hệ thồng hoạt động, cạnh tranh nhằm chiếm lĩnh thị phân giữa các ngân hàng càng trở nên khốc liệt. Các ngân hàng đua nhau đưa ra các mức lãi suất cạnh tranh. Như trong các hoạt động cho vay tiêu dùng, cho vay mua ô tô là các sản phẩm tín dụng thế mạnh của VPBank, hiện có rất nhiều NHTM khác cũng phát triển loại hình cho vay này. Mỗi ngân hàng đều có những chương trình ưu đãi về lãi suất , thời hạn cho vayđể thu hút khách hàng. Cạnh tranh nhất trong lĩnh vực cho vay trả góp mua ô tô là Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, khách hàng thế chấp xe có thể được Vietcombank cho vay với hạn mức tối đa 85%, thời hạn vay tối đa 5 năm, lãi suất tuỳ theo từng khu vực ( Hà Nội hiện áp dụng lãi suất cho vay trả góp mua ô tô là 1.1% /tháng, TP. Hồ Chí Minh là 0.97%/Tháng). Sự tham gia của các ngân hàng nước ngoài như: HSBC, ANZhoạt động mạnh trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng, cho vay trả góp cũng là một thách thức không nhỏ đối với các NHTM trong nước vì họ đã có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực cho vay trả góp. Với áp lực cạnh tranh gay gắt như vậy, thì thị phần cho vay sẽ bị chia sẻ.
Chương 3. Giải Pháp nâng cao chất lượng cho vay của Ngân hàng VPBank- PGD Hai Bà Trưng Hà Nội
3.1. Định hướng cho vay của PGD Hai Bà Trưng Hà Nội trong thời gian tới
Với phương châm trở thành Ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam, VPBank đang chú trọng rất nhiều đến hoạt động cho vay trực tiếp tới các DN,hộ gia đình và các cá nhân , đặc biệt tập trung vào các sản phẩm tín dụng mới ( Cho vay mua- sưa chữa- xây dưng nhà,cho vay mua ô tô, cho vay du học và cho vay tiêu dùng khác). Được xác định ngay từ đầu là một nghiệp vụ mang lại lợi nhuận cao cho PGD. PGD hướng tới các nội dung hoạt động cụ thể sau:
Một là: Phấn đấu thực hiện huy động vốn trên địa bàn tăng trưởng với tốc độ bình quân là 24-27% năm. Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn, đặc biệt là các hình thức huy động kỳ hạn 12 tháng để nâng cao khả năng cạnh tranh với các ngân hàng trên cùng địa bàn. Đồng thời đảm bảo cân đối giữa cơ cấu huy động và cho vay. Tiếp tục tìm kiếm nguồn vốn hoạt động có chi phí thấp, ổn định.
Hai là: Thực hiện nghiệp vụ ngân hàng bán lẻ. Linh hoạt, năng động trong việc triển khai nhiều sản phẩm của VPBank . Đẩy mạnh cho vay các sản phẩm tín dụng mới. Khai thác sâu nhu cầu của cá nhân, doanh nghiệp, đầu tư tín dụng theo hướng chọn lựa khách hàng, đáp ứng nhu cầu vốn cho mọi đối tượng đáp ứng đủ điều kiện vay vốn. Tìm kiếm và thu hút các khách hàng tiềm năng, duy trì mối quan hệ tốt đẹp với các khách hàng truyền thống. Chú trọng chất lượng tín dụng, có kế hoạch đầu tư chọn điểm, phân công cán bộ phù hợp, tăng cường khâu thẩm định ban đầu, cho vay trên cơ sở nguồn thu mang lại từ dự án là chính, không đặt nặng vấn đề TSĐB. Bám sát chắc món vay, phân loại nợ định kỳ hàng tháng để có hướng sử lý kịp thời. Lên kế hoạch thu hồi nợ xử lý rủi ro ngay từ đầu năm.
Tính toán, cân nhắc mở rộng tín dụng trên địa bàn và các vùng lân cận.
Ba là: Thực hiện trích DPRR tín dụng theo chỉ tiêu Trụ sở chính giao, thường xuyên kiểm tra, theo dõi tình hình thu hồi các khoản nợ đã xử lý rủi ro theo chỉ tiêu cụ thể cho từng CBTD, hàng tháng báo cáo bằng văn bản về ban chỉ đạo thu hồi nợ xử lý rủi ro gắn với việc xếp loại để trả lương và xem xét thi đua.
Bốn là: Tich cực chăm sóc và phục vụ tốt khách hàng, quán triệt tư tưởng đến từng CB-CNV thực hiện phong cách giao dịch văn minh, lịch sự, thực hiện văn hoá doanh nghiệp, bố trí sạch đẹp nơi làm việc, quầy giao dịch.
Năm là: Theo dõi chặt chẽ các món nợ, thường xuyên phân tích đánh giá khả năng thu hồi, thực hiện kịp thời việc chuyển các nhóm nợ có tiềm ẩn rủi ro nhằm đánh giá đúng chất lượng tín dụng.
Sau là: Chuẩn bị đầy đủ các điều kiện để hoàn thành kế hoạch kinh doanh cho từng năm. Để thực hiện thắng lợi kế hoạch đã đề ra góp phần vào sự lớn mạnh của hệ thống ngân hàng VPBank.
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay Tại PGD
3.2.1. Xây dựng chiến lược kinh doanh cụ thể và dài hạn, hướng vào khách hàng trên cơ sở khảo sát điều tra thị trường toàn diện và chi tiết
Trong bối cảnh mà sự cạnh tranh trong lĩnh vực tài chính - tiền tệ ngày càng trở nên gay gắt thì việc xây dựng một chiến lược kinh doanh đúng đắn sẽ giúp cho hoạt động của PGD vận hành hiệu quả và thuận lợi. Để có một chiến lược kinh doanh hiệu quả thì điều kiện cần thiết đầu tiên là nhà hoạch định phải có được trong tay những thông tin chính xác, đầy đủ về thị trường gồm những thông tin về phân đoạn khách hàng, hành vi của từng nhóm khách hàng trên các phân đoạn đó, quy mô, tính chất, tốc độ phát triển của các nhóm, các đối thủ cạnh tranh chủ yếu và tiềm năng trên từng phân đoạn, khả năng thâm nhập thị trường của các đối thủ mới đặc biệt là các đối thủ từ nước ngoài.... Tuy nhiên, một thực tế rõ ràng là hầu hết các Ngân hàng Việt Nam đều xây dựng chiến lược kinh doanh mà không tiến hành các nghiên cứu thị trường một cách toàn diện và việc nghiên cứu thị trường chưa được tiến hành một cách bài bản. Điều đó đã dẫn tới tính mơ hồ, chung chung của các chiến lược kinh doanh, làm phân tán nguồn lực của các Ngân hàng thể hiện ở việc đầu tư dàn trải, manh mún và tự phát, không có hệ thống và định hướng gây lãng phí nguồn lực. Sự quá giống nhau trong chiến lược kinh doanh của các Ngân hàng đã dẫn tới sự cạnh tranh gay gắt quá mức và có dấu hiệu không lành mạnh, làm yếu đi sức mạnh của từng Ngân hàng cũng như của toàn hệ thống trong khi vẫn còn nhiều mảng thị trường đang bị bỏ ngỏ.
Không có một Ngân hàng nào có lợi thế tuyệt đối trên tất cả các mảng thị trường. Vì vậy, các Ngân hàng Việt Nam, NH VPBank nói riêng cần xây dựng một tầm nhìn, một chiến lược kinh doanh dài hạn, chủ động tìm hiểu nhu cầu của khách hàng để có thể đa dạng hoá sản phẩm, đầu tư vào những phân đoạn thị trường mà NH có thể nhằm định vị được sản phẩm trên thị trường mục tiêu, khai thác tối ưu những lợi thế đã có, tạo ra và duy trì lợi thế cạnh tranh, có định hướng phát triển rõ ràng, cụ thể. Đây là một việc làm không hề dễ dàng song NH lại không thể không làm nếu muốn phát triển hiệu quả và bền vững
3.2.2. Tăng cường công tác huy động vốn
Huy động và sử dụng vốn là hai mặt có quan hệ biện chứng với nhau, có huy động được nguồn vốn mới có cơ sở sử dụng vốn và ngược lại có sử dụng vốn hiệu quả mới tiếp tục bổ sung vào nguồn vốn, mở rộng quy mô kinh doanh và đa dạng hóa được hình thức cho vay, duy trì khả năng thanh khoản tốt cho PGD. Từ đó mới có điều kiện để nâng cao chất lượng cho vay. Hiện nay, PGD có nguồn vốn tăng trưởng ổn định qua các năm tuy nhiên quy mô chưa thực sự lớn so với các chi nhánh, phòng giao dịch của các NHTM khác trên địa bàn. Việc mở rộng nguồn vốn huy động luôn cần thiết và ngân hàng có được đầu vào đủ mạnh mới có khả năng đầu tư vào các dự án, công trình trọng điểm có hiệu quả nhưng cần nguồn tài trợ lớn. PGD cần đa dạng hóa các tiền gửi về kỳ hạn với lãi suất linh hoạt, phương thức trả lãi phù hợp: trả lãi trước, trả lãi bậc thang mở rộng hình thức huy động như huy động bằng vàng, các loại ngoại tệ có giá trị chuyển đổi cao. Điều chỉnh cơ cấu nguồn hợp lý hơn để tạo ra nguồn có chi phí rẻ và đảm bảo khả năng thanh khoản.
Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của huy động vốn đối với cán bộ công nhân viên nhằm phục vụ nhanh chóng, chính xác, kịp thời mọi nhu cầu giao dịch của khách hàng. Tiếp cận khách hàng mới thông qua việc khoán chỉ tiêu thu hút khách hàng sử dụng tài khoản ATM để trả lương cho nhân viên cho từng CBTD phụ trách. Vừa tạo được nguồn có chi phí rẻ lại gắn kết được quan hệ của khách hàng với ngân hàng. Một điều mà các Chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang làm và rất hiệu quả hiện nay là: thông qua việc cho vay đối với DN, họ sẽ tìm cách thu hút nguồn tiền gửi từ chính những người lao động làm việc trong các DN ấy thông qua việc phát triển tài khoản ATM và các dịch vụ ngân hàng cá nhân hiện đại, tạo được mối quan hệ rất tốt và thực hiện mục tiêu “Bán mềm” đối với những khách hàng này: tức là một khách hàng khi đã sử dụng một dịch vụ của ngân hàng thì sẽ có xu hướng sử dụng tất cả các dịch vụ khác của chính ngân hàng đó và hình thành một mối quan hệ “chung thủy” thông qua nâng cao chất lượng phục vụ (Thành công điển hình là HSBC, Standard Charter bank). Khi phân tích kỹ chiến lược kinh doanh này của các ngân hàng có một điều rất dễ nhận ra là uy tín của họ ngày càng được nâng cao do hiệu quả truyền miệng của khách hàng; Tiếp theo là họ sẽ có chi phí nguồn rất thấp: vì hầu hết các khách hàng của các DN sử dụng dịch vụ cá nhân tại ngân hàng như duy trì tài khoản ATM thường xuyên với số dư lớn, gửi tiền có kỳ hạn nhưng liên tiếp nhau tức là đến hạn nhưng không rút mà gửi tiếp. Như vậy thực tế nhiều khi ngân hàng huy động trên danh nghĩa là kỳ hạn ngắn hạn nhưng thông qua nghiệp vụ chuyển hoán kỳ hạn với các ưu thế trên thì trở thành nguồn trung và thậm chí dài hạn với chi phí cực thấp. Nhờ đó họ lại có ưu thế trong việc tài trợ trung và dài hạn. Các NHTM Việt Nam chưa thực sự chú ý đến điều này.
3.2.3. Hoàn thiện chính sách tín dụng
Mặc dù phải tuân theo một quy trình thống nhất mà NHNN đã quy định để đảm bảo đưa ra quyết định chính xác và kiểm soát được mục đích sử dụng vốn của khách hàng. Ngân hàng nên ngày càng hoàn thiện chính sách tín dụng để thủ tục vay được nhanh gọn, thuận tiện cho khách hàng, bên cạnh đó vẫn đảm bảo được sự chặt chẽ trong quá trình cho vay.
Hiện nay chính sách tín dụng cảu ngân hàng khá cụ thể, chi tiết giúp CBTD có căn cứ rõ ràng trong việc xét duyệt và quản lý các khoản vay. Song nhiều khi cũng vì thế mà các khiến các CBTD áp dụng một cách máy móc, không linh trong nhiều trường hợp, đặc biệt còn coi TSĐB là yếu tố quan trọng nhất trong thẩm định. Do đó, việc hoàn thành chính sách tín dụng luôn là một nhiệm vụ quan trọng.
* Nâng cao công tác phân tích và thẩm định khách hàng
Thực tế và lý luận đã chứng minh rằng điều kiện quan trọng nhất để đảm bảo an toàn đồng vốn cho vay không phải là TSDB mà là ý thức trả nợ của người vay. Như vậy, một trong những vấn đề có ý nghĩa quan trọng để góp phần xây dựng mối quan hệ tín dụng lâu bền giưa VPBankk với khách hàng là nâng cao trình độ thẩm định khách hàng của PGD. Nếu làm tốt được công tác này sẽ tạo điều kiện cho PGD có thể chủ động trong việc ngăn chặn rủi ro và tài trợ cho các khoản cho vay tốt một cách có hiệu quả. Nâng cao năng lực thẩm đinh khách hàng còn giúp cho PGD có thể chủ độngtrong việc tham gia tư vấn, thẩm định và từ chối ngay từ đầu những khách hàng tiềm ẩn nhiều rủi ro tiết kiệm chi phí cho PGD
* Hoàn thiện hệ thống thông tin đánh giá khách hàng.
Thông tin tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý đảm bảo chất lượng hoạt động tín dụng. Nhờ có thông tin tín dụng người quản lý có thể đưa ra những quyết định cần thiết liên quan đến khoản vay. Thông tin tín dụng có thể thu được từ các cơ quan chuyên cung cấp thông tín tín dụng NHNN( CIC), từ các tổ chức tín dụng , từ các nguồn thông tin khác trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Tuy nhiên, vấn đề thu thấp thông tin nói trên lại là một vấn đề hết sức khó khăn do phạm vi thu thập rộng, các kênh cung cấp thông tin không đầy đủ và khó tiếp cận trong khi cán bộ thẩm định bị giới hạn về thời gian. Do vậy, cán bộ thẩm định phải thường xuyên lưu ý đến vấn đề thu thập và lưu trữ thông tin một cách khoa học những lĩnh vực ngành nghề khác nhau.
* Hoàn thiện hệ thống chấm điểm tín dụng.
Chấm điểm tín dụng hiện nay là phương pháp đánh giá định lượng khách quan duy nhất trong xét duyệt cho vay tại VPBank. Hệ thống chấm điểm tín dụng của Ngân hàng đã được xây dựng khá chi tiết và chính xác nhưng vẫn gặp rất nhiều khó khăn cho CBTD trong việc áp dụng do nhiều nhân tố, trong đó có nhiều thông tin cung cấp từ khách hàng là không chính xác.
Việc chấm điểm tín dụng sẽ không bao giờ có thể là công cụ duy nhất trong khấu xét duyệt cho vay, nó chỉ có thể là công cụ đóng vai trò hỗ trợ, bổ xung cho việc ra quyết định sau khi tất cả các yếu tố khác đã đạt yêu cầu.
Nhịêm vụ đặt ra cho VPBank nói riêng và hệ thống Ngân hàng nói chung lúc này là cần nghiên cứu 1 mô hình đánh giá tổng hợp hơn, thống nhất trong toàn hệ thống, sát với tiêu chuẩn chấm điểm tín dụng của quốc tế...có như vậy mới đảm bảo một phương pháp đánh giá tổng hợp, một thước đo đúng đắn và chính xác hơn để tiến tới một mô hình độc lập mang tính chất quyết định trong xét duyệt cho vay. Việc thu thập được các thông tin trung thực của khách hàng cũng là vấn đề tiên quyết đặt ra, tuy nhiên công việc này không chỉ đòi hỏi sự nỗ lực từ phía Ngân hàng mà còn cần sự hợp tác của khách hàng.
* Giám sát và kiểm tra sau vay
Bên cạnh việc nâng cao chất lượng của công tác thẩm định và hoàn thiện hệ thống đánh gia khách hàng trước khi cho vay. Ngân hàng nên chú trọng đến cả những rủi ro bất ngờ không thể lường trước do những điều kiện khách quan hay chủ quan từ phía người vay. Vì thế việc giám sát và kiểm tra sau vay đòi hỏi cấp thiết được đưa ra cho toàn hệ thống ngân hàng nói chung và cho CBTD nói riêng. Muốn vậy việc kiểm tra, kiểm soát của PGD không nên chỉ dựa vào những số liệu, báo cáo do khách hàng cung cấp. Mà chuyển vị trí từ bị động sang chủ động, nghĩa là phải giám sát chặt chẽ tình hình tài chính của khách hàng. Từ đó có thể phát hiện kịp thời những tình huống có vấn đề và nguyên nhân của nó, trên cơ sở đó có thể giúp ngân hàng đề ra các biện pháp khắc phục và bảo tồn vốn vay.
Đối với tình hình thực tế hiện nay ở VPbank, vấn đề công tác kiểm tra sau cho vay không những chỉ cần hoàn thiện về phương pháp mà cần có những giải pháp đồng bộ về vấn đề nhân sự. Là một ngân hàng bán lẻ, các khoản cho vay của VPBank nói chung và PGD Hai Bà Trưng nói riêng chủ yếu là các khoản vay nhỏ lẻ, điều này dẫn đến thực trạng là số lượng các khoản vay lớn, CBTD không thể bao quát hết từ việc tiếp thị khách hàng để cho vay đến việc quản lý tất cả các khoản vay, do đó khâu kiểm tra giám sát sau vay thường bị xem nhẹ. Giải pháp đặt ra cho VPBank đối với vấn đề này là Ngân hàng cần lập một bộ phận riêng chuyên quản lý các khoản vay sau khi đã giải ngân; tách rời khâu tiếp thị, thẩm định và giám sát sau vay. Có như vậy việc thực hiện mới dược chuyên môn hoá, đảm bảo tính khách quan, đạt hiệu quả cao và đảm bảo an toàn tín dụng cho ngân hàng.
3.2.4. Mở rộng quan hệ với các đơn vị hỗ trợ hoạt động cho vay trả góp của Ngân hàng
VPbank Đông Đô đã ký hợp đồng liên kết với nhiều công ty kinh doanh trong lĩnh vực nhà đất, ô tô để hỗ trợ cho hoạt động cho vay trả góp. Trong hợp đồng có các điều khoản như: Hai bên sẽ giới thiệu khách hàng cho nhau khi khách hàng có nhu cầu vay vốn để mua nhà , mua ô tô. Đồng thời cả hai bên sẽ tiến hành thẩm định sơ bộ khả năng tài chính và độ tín nhiệm của khách hàng. Hoạt động này mang lại lợi thế cho cả 2 bên. Còn đối với các cơ quan quản lý Nhà nước liên quan đến hoạt động tín dụng thì Ngân hàng mới chỉ dừng lại ở các cơ quan đăng ký giao dịch đảm bảo, mà đây cũng chỉ là các mối quan hệ do cá nhân từng CBTD tự thiết lập. Mở rộng mối quan hệ với các cơ quan Nhà nước khác sẽ giúp Ngân hàng nắm được thông tin về các thay đổi trong chính sách quản lý của Nhà nước.
Với cho vay mua ô tô: Ngân hàng nên triển khai cho vay trên cơ sở vẫn có khả năng giám sát khoản vay. Hiện nay VPbank Đông Đô đã thiết lập mối quan hệ hợp tác với các hãng bán xe lớn như: Toyota, Ford Thăng Long, Mercedes Benz, Isuzu. để các hãng này gối thiệu khách hàng đến với ngân hàng vay tiền mua xe trả góp. Mối quan hệ này tuy đã có các hợp đồng liên kết nhưng mới chỉ dừng lại ở các điều khoản 2 bên hỗ trợ nhau trong hoạt động kinh doanh chứ chưa triển khai hình thức cho vay gian tiếp. Thời gian tới ngân hàng và các hãng bán lẻ này nên ký hợp đồng mua bán nợ. Ở đó ngân hàng sẽ đưa ra các điều kiện về đối tượng khách hàng được bán chịu, số tiền được bán chịu tối đa, loại ài sản được bán chịuSong song với điều đó, ngân hàng phải đưa ra các văn bản quy định cụ thể phương thức tài trợ giữa 2 bên ( Ngân hàng và hnãg bán lẻ ) là: tài trợ truy đòi toàn bộ, truy đòi hạn chế, miễn truy đòi hay có mua lại. Nên có các văn bản ký kết hợp tác giữa VPBank và các hãng bán lẻ, không chỉ dừng lại là bán ô tô mà còn bán các mặt hàng tiêu dùng cao cấp khác chẳng hạn như: máy tính, xe máy và các đồ điện tử cao cấp, cùng với các quy định ràng buộc trách nhiệm chặt chẽ của mỗi bên. Nhờ đó sẽ hạn chế rủi ro cho Ngân hàng và khắc phục được nhược điểm của hình thức cho vay gian tiếp này.
Cho vay mua nhà: Ngân hàng nên liên kết với các công ty xây dựng: ký kết hợp đồng giữa 3 bên: Công ty xây dựng, ngân hàng và khách hàng. Nhờ đó nếu khách hàng có nhu cầu mua nhà nhưng chưa thể đáp ứng ngay về tài chính thì họ có thể nghĩ tới ngân hàng thông qua sự giới thiệu hay sự đồng ý của các Công ty Xây dựng và phân phối nhà.
3.2.3. Hoàn thiện đổi mới công nghệ ngân hàng
Công nghệ ngân hàng sẽ là cầu nối cho mọi hoạt động bên trong và bên ngoài ngân hàng. Nếu áp dụng các công nghệ hiện đại,tiên tiến không những sẽ giúp ngân hàng liên kết được các thông tin trong nội bộ PGD, cung như trong toàn hệ thông ngân hàng hay có thể liên kết với các nguồn thông tín ngoài để khai thác một cách tốt nhất giúp giảm thiểu chi phí và rủi ro cho ngân hàng.
Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng nhằm tránh cho ngân hàng rơi vào tình trạng tụt hậu, kém khả năng cạnh tranh trong môi trường kinh doanh ngày càng khó khăn và khốc liệt như hiện nay. Chỉ với công nghệ tiên tiến ngân hàng mới có thể thiết kế được nhiều sản phẩm chất lượng cao, đa tiện ích, tiết kiệm chi phí. Không ngừng nâng cao, hiện đại hoá công nghệ ngân hàng là vô cùng cần thiết không chỉ đối với VPBank mà đối với tất cả các NHTM Việt Nam
Cần áp dụng công nghệ hiện đại, tin học hóa hoạt động cho vay. Trong nền kinh tế tri thức, tốc độ xử lý thông tin là rất quan trọng. Sẽ là khập khiễng khi ta thực hiện phép so sánh giữa các NHTM Việt Nam và các ngân hàng nước ngoài về trình độ công nghệ thông tin nhưng không vì thế mà ta bỏ qua những gì đang diễn ra. Sở dĩ nói như vậy là vì không lâu nữa – theo dự báo là vào mùa thu năm nay Việt Nam sẽ ra nhập WTO, lĩnh vực ngân hàng sẽ dần phải mở cửa hoàn toàn khi đó các NHTM nước ngoài sẽ tràn vào với sức mạnh của họ thì sự chịu đựng trong cạnh tranh của các NHTM Việt Nam là rất khó khăn. Theo quan điểm một số NHTM Việt Nam cho rằng khi đó chúng ta chỉ có một lợi thế duy nhất là hiểu được văn hóa bản địa của dân tộc mình nhưng theo khẩu hiệu hoạt động của tập đoàn ngân hàng hàng đầu của Anh Quốc đang hoạt động tại Việt Nam là HSBC “ngân hàng toàn cầu am hiểu địa phương” và quan trọng hơn không chỉ là khẩu hiệu mà họ đã biến thành hành động cụ thể thì lợi thế duy nhất đó của NHTM Việt Nam sẽ không còn nữa.
Vì vậy hệ thống NH VPBank nói chung và PGD nói riêng cần sớm trang bị công nghệ hiện đại phục vụ hoạt động cho vay và hơn thế nữa công nghệ thông tin hiện đại còn giúp cho PGD có thể triển khai các dịch vụ ngân hàng hiện đại như Phonebanking, Internetbanking, ngân hàng điện tửbổ trợ cho hoạt động chính của PGD.
3.2.5. Nâng cao hiệu quả hoạt động marketing
3.2.5.1. Xây dựng chính sách khách hàng hợp lý:
Hiện nay VPBank mới chỉ có những ưu đãi nhất định đối với các khách hàng truyền thống. Mà chưa có sự phân nhóm rõ nét đối với những khách hàng tiềm năng ( Những người có thu nhập ổn định, những gia đình trẻ) để chủ động tìm đến họ, kích thích nhu cầu tiêu dùng của họ.
Đặc điểm của dịch vụ ngân hàng là rất dễ bắt chước và bắt chước 1 cách hợp pháp một cách hợp pháp, do vậy rất khó giữ bản quyền. Nhằm thu hút và giữ khách, Ngân hàng cần chú ý hơn đến việc thiết kế và triển khai dịch vụ mới phù hợp với nhu cầu cảu khách hàng.
Để đưa ra các giải pháp nhằm thu hút khách hàng, trước hết cần phải hiểu sơ lược về khách hàng của ngân hàng. Họ chính là các cá nhân, tổ chức đã, đang và sẽ sử dụng các sản phẩm dịchvụ của ngân hàng. Họ mong muốn Ngân hàng có thể thoả mãn tối đa nhu cầu của mình. Muốn được ngân hàng cho vavy với mức lãi suất thấp hơn, muốn được cung ứng các sản phẩm dịch vụ nhanh chóng thuận tiện, muốn được giao dịch với Ngân hàng có độ tin cậy cao, có đội ngũ nhân viên giao dịch nhiệt tình, tôn trọng khách hàng
Trên cơ sở đó Ngân hàng cần có giải pháp thu hút tối đa lượng khách hàng về ngân hàng mình .
- Có chính sách đối xử tốt với mọi khách hàng đa,đang và sẽ có quan hệ với giao dịch với Ngân hàng. Bên cạnh đó ngân hàng cần xác định và tập trung vào nhóm khách hàng trọng yếu và tiềm năng. Từ đó tăng cường mối quan hệ mật thiết với khách hàng, xây dựng mối quan hệ khách hàng bền vững. Để làm được điều đó Ngân hàng nên có danh mục khách hàng có quan hệ lâu dài với ngân hàng và có chính sách chăm sóc, ưu đãi hướng tới các đối tượng khách hàng này: ưu đãi về lãi suất cho vay,tặng quà, gửi điện chúc mừng mỗi dịp lễ tết , đưa ra kỳ hạn trả nợ linh hoạt tuỳ thuộc vào điều kiện trả nợ của khách hàng
- Ngân hàng phải lập và lưu trữ hồ sơ khách hàng. Việc cập nhật, lưu trữ các thông tin khách hàng sẽ rất hữu ích để giúp ngân hàng đề những chính sách giá cả, khuyến mại hỗ trợ khách hàng một cách phù hợp và kịp thời, từ đó xây dựng mối quan hệ lâu dài với khách hàng.
- Định kỳ xem xét và kiểm tra lại danh sách khách hàng: để nắm tình hình khách hàng có thường xuyên quan hệ không, khách hàng nào giảm quan hệ hoặc chấm dứt không quan hệ nữa. Nắm được các thông tin bất lợi này CBTD cần đến tận nơi để tiếp xúc khách hàng. Xác định rõ nguyên nhân gây ra việc gián đoạn hoặc giảm quan hệ. Từ đó, Ngân hnàg tìm ra các giải pháp khắc phục kịp thời.
- Tăng cường hướng dẫn khách hàng: Nhân viên tín dụng cần tư vấn cho khách hàng sử dụng sản phẩm của Ngân hàng, phải nêu rõ cho khách hàng những lợi ích có được từ giao dịch với Ngân hàng. Công việc này của nhân viên cũng thể hiện sự quan tâm của Ngân hàng tới khách hàng và bảo vệ lợi ích của khách hàng. Từ đó tạo ra mối quan hệ gắn kết lâu dài với khách hàng. Thông tin kịp thời cho khách hàng về những đổi mới của sản phẩm dịch vụ, nhất là những đổi mới có lợi cho khách hàng.
- Luôn đảm bảo đủ nguồn vốn để có thể đáp ứng tốt nhất nhu cầu về vốn của khách hàng, tránh tình trạng cung không đủ cầu dẫn đến làm tăng giá, phí dịch vụ dẫn đến mất khách hnàg.
- Rút ngắn thời gian xem xét hồ sơ, để có thể giải quyết nhanh chóng các khoản vay cho khách hàng, tránh tình trạng gây tâm lý căng thẳng cho khách hàng.
- Chấn chỉnh và xây dựng nếp văn hoá, cơ quan văn minh lịch sự, trong đó cần quan tâm đên thái độ, tác phong giao tiếp với khách hàng. Cán bộ nhân viên là người tiếp xúc trực tiếp với khách hàng nên thái độ, phong cách phục vụ,giao tiếpcủa họ sẽ tạo ra hình ảnh tốt hay xấu về Ngân hàng trong lòng khách hàng. Những nhân viên có cách cư xử cởi mở, nhiệt tình trong công việc, lịch sự, thân thiện, biết lăng nghe mong muốn của khách hàngchắc chắn sẽ để lại ấn tượng tốt cho khách hàng. Điều này không chỉ giúp Ngân hàng giữ được khách hàng mà còn thu hút khách hàng mới.
Muốn vậy, ngoài việc quan tâm đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ ngân hàng cũng cần chú trọng đến việc đào tạo cho cán bộ nhân viên về văn hoá ngân hnàg nói chung và phong cách giao tiếp nói riêng; nâng cao nhận thức thái độ của nhân viên theo hướng luôn coi khách hàng là người quan trọng nhất và thoả mãn nhu cầu của họ là nhiệm vụ quan trọng nhất.
Thông qua chăm sóc khách hàng, Ngân hàng bày tỏ sự quan tâm của mình đến khách hnàg, nâng cao sự hiểu biết của khách hnàg về sản phẩm dịch vụ Ngân hàng, tạo ra mối quan hệ bền vững trên cơ sở hai bên cùng có lợi. Điều này thể hiện qua thái độ phục vụ khách hàng trong suốt quá trình sử dụng vốn vay, cso thể tư vấn cho khách hàng trong việc lựa chọn các sản phẩm Ngân hàng phù hợp. Bên cạnh đó, đa số khách hàng đã từng quan hệ tín dụng với VPBank được sự ưu đãi hơn so với khách hàng đi vay lần đầu như lãi suất thấp hơn, miễn giảm lãi phí, thủ tục vay gọn hơn. Sự ưu tiên này cũng khíên khách hàng gắn bó hơn với Ngân hàng. Đồng thời qua sự giới thiệu của khách hàng cũ mà Ngân hàng đã lôi kéo được nhiều khách hàng mới. Từ đó Ngân hàng yên tâm cho sự an toàn của các khoản vay đó hơn, dư nợ cho vay cũng tăng lên nhanh chóng.
3.2.5.2. Đa dạng hoá sản phẩm
Không chỉ dừng lại ở 2 sản phẩm thế mạnh là cho vay mua ô tô và cho vay mua- xây dựng- sửa chữa nhà, Ngân hàng cần mở rộng thêm các sản phẩm mới để đáp ứng một cách toàn diện nhu cầu vay của khách hàng.
Tiến hành nghiên cứu và xây dựng những ý tưởng về sản phẩm mới dựa trên cơ sở nghiên cứu kỹ lưỡng nhu cầu khách hàng chẳng hạn như triển khai sản phẩm cho vay du học trọn gói, cho vay thiết bị tiêu dùng lâu bền như hàng dân dụng, máy tính, thiết lập những cách thức giao dịch hiện đại dựa trên công nghệ internet, điện thoại. Nó sẽ làm giảm thời gian và chi phí cho khách hàng cũng như mang lại sự tiện lợi tốt nhất cho họ. Việc phát triển sản phẩm mới dựa trên tình hình phát triển kinh tế, sự xuất hiện những hàng hoá mới trên thị trường, thị hiếu tiêu dùng của người dân.
Ngày nay đối thủ cạnh tranh đều có các sản phẩm cho vay tương đồng với VPBank, đặc biệt là sản phẩm cho vay tiêu dùng đã có khá nhiều ngân hàng triển khai loại hình cho vay này. Vì cho vay tiêu dùng góp phần khá lớn trong doanh thu từ hoạt động cho vay của các Ngân hàng bán lẻ, do vậy để có thể mở rộng được thị trường các sản phẩm của VPBank phải có những điểm khác biệt, nổi trội hơn so với sản phẩm của các Ngân hàng khác. Do vậy Ngân hàng cần phải tăng cường công tác nghiên cứu, triển khai nhằm đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ cho vay nói chung và cho vay tiêu dùng mới nói riêng như hình thức cho vay thông qua thẻ tín dụng, cho vay tiêu dùng đối với các cán bộ công nhân viên:
- Đối với hình thức cho vay thông qua thẻ tín dụng: khi hình thức này được thực hiện, Ngân hàng sẽ thu được nhiều lợi ích. Số lượng khách hàng của Ngân hàng sẽ tăng lên, bên cạnh đó mối quan hệ giữa Ngân hàng và cơ sở chấp nhận thẻ sẽ tăng lên. Đây là một hướng đi mà VPbank cần tập trung trong thời gian tới để mở rộng thị trường của mình.
- Đối với hình thức cho vay đối với cán bộ nhân viên cần được áp dụng cho cả cán bộ công nhân viên trong VPBank và cả cán bộ ngoài Ngân hàng. Cho vay đối với cán bộ công nhân viên trong ngân hàng thì sẽ ít rủi ro hơn do các nhân viên đều có tài khoản mở tại Ngân hàng. Còn hình thức cho vay đối với cán bộ nhân viên ngoài VPBank có thể thực hiện thông qua người đại diện là cơ quan nơi khách hàng đang công tác. Cơ quan đó sẽ có trách nhiệm cung cấp các thông tín cần thiết về khách hàng cho VPbank. Hàng tháng Ngân hàng sẽ trích tài khoản của công ty mở tại ngân hàng để trả nợ, còn Công ty sẽ trích tiền lương của cán bộ nhân viên.
Một cách khác để Ngân hàng có thể mở rộng hoạt động cho vay của mình là tăng cường việc cho vay tiêu dùng gián tiếp thông qua các đại lý như đại lý xe hơi, các trung tâm hỗ trợ du học,Việc cho vay tiêu dùng gián tiếp qua các công ty, đại lý sẽ mang lại lợi ích cho cả ngân hàng và đại lý. Tuy nhiên tiêu chuẩn để chọn đại lý đó phải là những đại lý có quan hệ thường xuyên với Ngân hàng, có uy tín trên thị trường.
Về tài sản bảo đảm cho các khoản vay tại Ngân hàng: Hiện nay Ngân hàng chủ yếu chấp nhận các tài sản bảo đảm là các tài sản bảo đảm là đất đai, nhà cửa, ô tô. Đất đai và nhà ở phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở, ô tô thì phải mới 100% hoặc có giá trị cao thì mới được Ngân hàng chấp nhận. Ngân hàng cần mở rộng hơn nữa danh mục tài sản đảm bảo cho khoản vay như hàng hoá, máy móc, thiết bị, các hợp đồng bảo hiểmtuy nhiên đòi hỏi công tác thẩm định tài sản bảo đảm cần phải thực hiện một cách chặt chẽ, bảo đảm an toàn và sinh lời của khoàn vay.
3.2.5.3. Đẩy mạnh công tác quảng bá thương hiệu VPBank
Trên thực tế, nhu cầu của dân cư về sản phẩm tín dụng là rất lớn. Nhưng do chính sách giao tiếp, khuyếch trương của ngân hàng chưa đủ mạnh nên khách hàng không có thông tin cụ thể các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng. Vì vậy, ngân hàng cần có những buổi tiếp xúc trực tiếp hoặc phải cung cấp các thông tin về các sản phẩm một cách cụ thể trên tờ rơi, thông qua Website, cùng với các chiến lược tiếp thị khác.
Việc tăng cường quảng bá như vậy có thể sẽ giúp tháo bỏ được nếp suy nghĩ cố hữu, cũng như các tập quán văn hoá_ xã hội tạo thói quen sử dụng các dịch vụ ngân hàng.
Việc phát triển thương hiệu VPbank cũng là một vấn đề cần chú trọng. Thương hịệu là tài sản lớn của các ngân hàng bởi nó có khả năng tác động đến thái và hành vi của người tiêu dùng. Mục đích của thương hiệu là tạo ra nhận thức, niềm tin và sự trung thành. Nó tạo ra lợi thế cạnh tranh cho ngân hàng, giúp ngân hàng thuận lợi hơn khi tìm và phát triển thị trường mới. Như vậy, thương hiệu không chỉ là biểu tượng cho sản phẩm dịch vụ cảu ngân hàng mà còn là biểu tượng cho hình ảnh của chính ngân hàng trước khách hàng. Mặt khác, thương hiệu còn là tài sản vô hình của ngân hàng. Giá trị của thương hiệu là triển vọng lợi nhuận mà thương hiệu có thể mang lại cho ngân hàng trong tương lai.
Do hoạt động trong ngành dịch vụ đặc biệt với những sản phẩm mang tính chất truyền thống nên việc thu hút , lôi kéo thêm khách hàng là rất khó khăn đối với ngân hàng trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay. Do vậy, thương hiệu sẽ là lợi thế cạnh tranh của ngân hàng.
Hiện nay thương hiệu VPBank đã được mọi người biết đến tuy nhiên còn hạn chế, để có thể phát triển hơn nữa thì Ngân hàng cần chú trọng thực hiện các công việc sau:
- Cần tiến hành xây dựng và thực hiện một chiến lược phát triển thương hiệu gắn với chiến lược phát triển tổng thể của ngân hàng trên cơ sở tầm nhìn dài hạn nhưng có mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu được cụ thể hoá cho từng giai đoạn và hàng năm để có thể xem xét đánh giá kết quả thực hện và điều chỉnh khi cần thiết> Mục tiêu nhiệm vụ chủ yếu và cách thức quảng bá của chiến lược này phải nhằm tới các nhóm khách hàng và thị trường mục tiêu đã được xác định.
- Do còn thiếu kinh nghiệm trong lĩnh vực này, nên Ngân hàng có thể sử dụng các dịch vụ tư vấn của các công ty nước ngoài, hoặc tranh thủ sự hỗ trợ tư vấn, tài chính của các tổ chức quốc tế.
- Cần tuyên truyền, giáo dục mạnh mẽ cho toàn cán bọ của Ngân hàng hiểu rõ ý nghĩa và tầm quan trong của việc quảng bá thương hiệu Ngân hàng, tự giác tham gia và có những đóng góp thiết thực cho hoạt động này.
- Không ngừng cải tiến và nâng cao chất lượng dịch vụ, tiện lợi và an toàn cho khách hàng, coi đây là yếu tố quyết định đối với giá trị và mức độ thành công cuả thương hiệu Ngân hàng.
- Trong quá trình quảng bá, cần chú ý cung cấp các thông tin và chỉ ra cho các khách hnàg nhận biết những nổi trội của Ngân hàng mình trong chất lượng và cách thức cung cấp dịch vụ để họ có thể tự so sánh với các ngân hàng khác và tự rút ra kết luận.
3.2.6. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Trong bất cứ loại hình kinh doanh nào con người vẫn luôn là yếu tố hàng đầu quyết định sự thành bại của mọi hoạt động. Đặc biệt trong kinh doanh ngân hàng là ngành kinh doanh loại hàng hoá đặc biệt và đầy các rủi ro, vai trò của con người lại càng được đề cao và phát huy. CBTD phải thể hiện đầy đủ tư cách một người nắm vững trình độ chuyên môn, nhanh nhạy và có tư chất đạo đức và kiến thức xã hội phong phú.
Đây là một công tác quan trọng hàng đầu. Các cán bộ kinh doanh cũng tự mình nâng cao trình độ của bản thân để thích nghi với những yêu cầu của thời đại. NH VPBank cần có định hướng đào tạo, tuyển chọn và sử dụng nguồn nhân lực sao cho phù hợp. Cụ thể là:
* Đối với cán bộ quản lý điều hành hoạt động tín dụng
Ngoài các kiến thức cơ bản về nghiệp vụ, cần phải nắm chắc các văn bản pháp luật về kinh tế ngân hàng, hiểu rõ các quy định và thể chế của ngành, có khả năng phân tích những sai sót trong văn bản chế độ, từ đó rút ra những ý kiến chỉ đạo bổ sung về nghiệp vụ cho cấp dưới.
* Đối với đội ngũ CBTD
Các CBTD được tạo điều kiện học hỏi, trau dồi kiến thức, tích luỹ kinh nghiệm cũng như ý thức đạo đức để có thể hoàn thành công việc được xuất sắc. Họ được huấn luyện, tham dự vào các lớp học về giáo dục những phẩm chất cần có của người CBTD, những yêu cầu về trình độ, kỹ năng nghiệp vụ, tác phong làm việc, phong cách phục vụ. Đặc biệt trong năm 2005, NH VPBank có những bước thay đổi rõ rệt trong công tác đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho các CBTD, góp phần tránh những sai lầm không đáng có trong quá trình cho vay.
Ngoài ra, cần có chế độ phân định rõ ràng giữa quyền hạn và trách nhiệm, các CBTD còn được hưởng chế độ ưu đãi, khen thưởng thích hợp, tạo phấn khích, thi đua trong công việc, đồng thời có chế độ kỷ luật nghiêm khắc với những cán bộ có hành vi tiêu cực gây tổn thất cho ngân hàng. Ngân hàng còn chú trọng môi trường làm việc trong sạch, lành mạnh, thân ái giữa các thành viên. Đây là một biện pháp được coi là rất tích cực để đưa Ngân hàng lên những tầm phát triển mới.
3.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng cho vay tai PGD Hai Bà Trưng Hà Nội
3.3.1. Đối với chính phủ và các cơ quan nhà nước
-Nhà nước cần xây dựng và tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho Ngân hàng hoạt động, một hành lang pháp lý thông thoáng nhằm tạo ra môi trường đầu tư hấp dân cho cả nhà đầu tư trong nước lẫn đàu tư nước ngoài.
Do tình hình kinh tế - xã hội phát triển nhanh, nhiều quan hệ xã hội mới phát sinh trong nền kinh tế thị trường thực sự cần có sự điều chỉnh của pháp lý lành mạnh cho sự phát triển kinh tế. Chính vì vậy, việc đòi hỏi một hệ thống pháp luật đồng bộ làm chỗ dựa pháp lý cho ngân hàng, cho doanh nghiệp là rất cần thiết. Hơn nữa, hệ thống pháp luật của nươc ta còn chưa ổn định, hay bị sửa đỏi, đặc biệt là Luật Doanh Nghiệp, Luật đầu tư nước ngoài, Luật đất đai khiến cho các giấy tờ có liên quan như Giấy phép kinh doanh, Giấy sở hữu nhà đất không rõ ràng, gây khó khăn cho Ngân hàng trong quá trình xem xét các dự án để có thể cho vay
Riêng đối với lĩnh vực Ngân hàng, hai bộ Luật Ngân hàng (Luật NHNN và Luật các TCTD) là cơ sở pháp lý quan trọng để Ngân hàng cho vay đối với các loại hình doanh nghiệp khác nhau cần ban hành các quy chế có tính mềm dẻo hơn nhằm kích thích cán bộ tín dụng có thể mở rộng đối tượng khách hàng cho vay.
Trên con đường hội nhập trong lĩnh vực tài chính – Ngân hàng trong khu vực và thế giới, Chính phủ cần từng bước thể chế hoá các quy định trong Hiệp định thương mại Việt - Mỹ, các quy định của tổ chức thương mại thế giới làm tiêu chuẩn để xây dựng các văn bản pháp lý sát với thông lệ quốc tế mà vẫn đảm bảo phù hợp với thực tiến ở Việt Nam.
Chính phủ cần phải ổn định môi trường vĩ mô, xác định chiến lược phát triển kinh tế, ổn định giá cả, duy trì tỷ lệ lạm phát ở mức hợp lý, các DN có cơ hội mở rộng và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh, cũng như đáp ứng nhu cầu phong phú đa dạng về hàng hoá,dịch vụ tiêu dùng cho dân cư. Nâng cao thu nhập và mức sống của dân cư, từ đó kích cầu tiêu dùng trong dân cư, Như vậy hoạt động cho vay của Ngân hàng được mở rộng và chất lượng cho vay được nâng cao.
- Thực hiện chế độ kiểm toát bắt buộc.
Để giúp các Ngân hàng xét duyệt hồ sơ xin vay vốn của khách hàng được chính xác, báo cáo tài chính của khách hàng cần phải phản ánh đúng tình hình thực tế, đồng thời, việc thu thập thông tin của Ngân hàng cũng phải tiến hành thuận lợi và chính xác. Muốn vây, Nhà nước cần sớm ban hành quy chế tài chính và hạch toán kinh doanh đối với khu vực kinh tế ngoại quốc doanh. Qua đó, tăng cường hiệu lưch pháp lý, đảm bảo tính đồng bộ, đảm bảo chuẩn mực của công tác hạch toán kế toán, tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ Ngân hàng có những kết luận chính xác về tình hình tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng. Việc chấn chỉnh công tác kiểm toán phải đi đôi với nâng cao hoạt động kiểm toán. Để nâng cao hiệu quả cảu công tác kiểm toán và làm cơ sở cho việc thẩm định tín dụng, trước mắt cần có sự thống nhất giữa các cơ quan kiểm toán Việt Nam. Nhà nước cần quy định chế độ kiểm toán bắt buộc đối với mọi loại hình Doanh nghiệp, qua đó để đảm bảo độ tin cậy cho các báo cáo tài chính, góp phần nâng cao hiệu quả công tác thẩm định dự án đàu tư.
3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước
- Nâng cao chất lượng thông tin:
Một trong những nguyên nhân gay ra rủi ro trong hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động tín dụng cho vay nói riêng là thiếu thông tin cần thiết, chính xác từ phía khách hàng, từ thị trường và dự án. Vì vậy, muốn hoạt động của các NHTM đạt hiệu quả cao thì NHNN cần nâng cao chất lượng hoạt động của Trung Tâm thông tin tín dụng tại NHNN để có thể cung cấp những thông số chính xác nhất, mới nhất về các DN, các biến động trên thị trường, các thông tin có liên quan đến Dự án, thông tín tài chính
- Về mức lãi suất:
NHNN nên áp dụng hai mức lãi suất khác nhau cho NQH phân theo nguyên nhân khách quan và chủ quan. Sẽ là không công bằng nếu DN phải trả mức lãi suất cao gấp gần 1,5 lần nếu nguyên nhân gây nợ quá hạn là sự thay đổi của cơ chế chính sách của nhà nước, hay do những ảnh hưởng của môi trưởng tự nhiên.
3.3.3. Đối với NH VPBank
Ngân hàng VPBank cần bám sát quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của đát nước, của các bộ, các ngành để xây dựng chiến lược kinh doanh của Ngân hàng trong thời gian tới. Ngân hàng cần có chính sách tín dụng phù hợp, bám sát tình hình thực tế để nâng cao hiệu quả của công tác tín dụng, cũng như nâng cao nguồn vốn đảm bảo mục tiêu phấn đấu vài năm tới trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu khu vực phía bắc và nằm trong 5 ngân hàng dẫn đầu NHTMCP trong cả nước.
Ngân hàng cần đẩy manh hơn nữa công tác khách hàng, có những biện pháp tiếp cận thu hút nhiều nhóm khách hàng khác nhau. Việc xây dựng cơ chế tài chính trong tiếp thị và ưu đãi đối với khách hàng vừa mang tính hệ thống, vừa có khả năng cạnh tranh cao, vừa tạo quyền chủ động cho các đơn vị thành viên trong việc vận dụng hiệu quả các cơ chế đó.
Ngân hàng cần xây dựng một hệ thống quản lý nguồn nhân lực có hiệu quả hơn, tăng cường việc tổ chức các chương trình đào tạo, nâng cao trình độ và năng lực chuyên môn của các CBTD của ngân hàng. Quy định rõ trách nhiệm và quyền hạn đối với mỗi cán bộ tín dụng trong việc thực hiện nghiệp vụ tín dụng, chế độ thường phạt rõ ràng .sẽ góp phần không nhỏ trong việc nâng cao chất lượng tín dụng của Ngân hàng.
3.3.4. Đối với khách hàng
Khách hàng là các doanh nghiệp thì càn phải cung cấp những thông tin chính xác cho ngân hàng: Thông tin về kết quả kinh doanh, tình hình tài chính, phương án kinh doanh,
Doanh nghiệp cần phải nâng cao năng lực hoạt động sản xuất kinh doanh của mình: Trong nền kinh tế cạnh tranh gay gắt, các DN luôn phải chủ động tìm kiếm thị trường và nắm bắt được nhu cầu, thị hiếu của khách hàng từ đó thực hiện nhiều biện pháp hợp lý sắp xếp lại cơ cấu tổ chức nâng cao khả năng quản lý, xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hợp lý, có chính sách đào tạo nhân lực, , phát huy nội lực và kêt hpj với sự hỗ trợ giúp đỡ của hệ thống NHTM để có vốn tiến hành các dự án sản xuất kinh doanh có khả năng sinh lời cao.
Khách hàng và ngân hàng phải có thiện ý trao đổi nhằm đưa ra những quyết định tốt nhất cho cả hai. Hay nói các khác phải có sự nỗ lực hợp tác, giúp đỡ từ cả hai phía Khách hàng- Ngân hàng.
Kết luận
Hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động cho vay nói riêng đóng vai trò rất quan trọng trong sự phát triển và tồn vong của ngân hàng. Đặc biệt là trong nền kinh tế cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng. Thì việc nâng cao chất lượng cho vay của các NHTM là vô cùng cần thiết.
Phát triển trong bối cảnh kinh tế cả nước hội nhập vào nền kinh tế thế giớí, giữa những cơ hội đan xen với nhiều khó khăn và thách thức. Cùng với toàn hệ thông ngân hàng VPBank, phấn đấu thực hiện mục tiêu trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam cũng như khu vực. PGD thời gian qua đã không ngừng khẳng định vai trò của mình trong quá trình hoạt động kinh doanh. Tổng dư nợ hàng năm tăng, có một lượng khách hàng truyền thống đáng kể. Đồng thời PGD cũng rất chú trọng trong công tác kiểm tra xét duyệt trươc khi ra quyết định cho vay, theo dõi chặt chẽ các khoản cho vay để hạn chế rủi ro, đảm bảo an toàn các khoản cho vay. Nhờ vậy chất lượng cho vay của PGD không ngừng được nâng cao.
Tuy nhiên, hoạt động cho vay của PGD Hai Bà Trưng còn một số tồn đọng và hạn chế. PGD chưa tạo lập được một nguồn vốn trung và dài hạn ổn định để mở rộng hoạt động cho vay trung và dài hạn, khả năng cho vay của PGD còn chưa đủ lớn để đáp ứng nhu cầu vay vốn trung và dài hạn. PGD còn chưa đa dạng hoá được các hình thức cho vay, chưa tiếp cận được với các DN có quy mô lớn, các DN có vốn đầu tư nước ngoài, chủ yếu vẫn là các khoản cho vay trả góp, cho vay tiêu dung, là các khoản cho vay ngắn hạn và trung hạn đối với các khách hàng truyền thống. Những tồn tại và hạn chế đó do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan, đòi hỏi PGD phải xem xét và khắc phục.
Trên đây là những lý luận và thực tiễn mà em đã tích luỹ được trong quá trình học tập ở trường và khảo sát tại PGD Hai Bà Trưng. Trên cơ sở đó em xin đưa ra một số ý kiến đóng góp nhằm nâng cao chất lượng cho vay tại PGD Hai Bà Trưng. Do thời gain cũng như kinh nghiệm thực tiễn có hạn, em rất mong được sự góp ý của thầy cô. Em xin chân thành cảm ơn.
Danh mục tài liệu tham khảo
Giáo trình Ngân hàng Thương mại – PGS. TS Phan Thị Thu Hà
Giáo trình lý thuyết tài chính tiền tệ- PGS.TS Nguyễn Hữu Tài
Giáo trình Tài chính doanh nghiệp-PGS.TS Lưu Thị Hương
Giáo trình Thanh toán quốc tế- TS Nguyễn Thu Thảo
Báo cáo kết quả kinh doanh của PGD Hai Bà Trưng năm 2005,2006,2007.
Sổ tay chính sách tín dụng của NH VPBank
Tạp trí ngân hàng, Thời báo kinh tế Việt Nam
Website: http:// www.sbv.gov.vn
http:// www.vietnamnet.vn
http:// www.vnba. Org.vn
Danh mục chữ viết tắt
NHNN : Ngân hàng Nhà nước
NHTM : Ngân hàng Thương mại
PGD : Phòng giao dịch
CBTD : Cán bộ tín dụng
TSĐB : Tài sản đảm bảo
TCTD : Tổ chức tín dụng
NH : Ngân hàng
NQH : Nợ quá hạn
CNH-HĐH : Công nghiệp hoá-Hiện đại hoá
DN : Doanh nghiệp
Danh mục bảng, biểu, sơ đồ
Hình 1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của PGD Hai Bà Trưng Hà Nội
Bảng 2.1. Bảng tình hình huy động vốn tại PGD
Bảng 2.2. Bảng tình hình tín dụng tại PGD năm 2006,2007
Bảng 2.3. Bảng cơ cấu doanh số và dư nợ cho vay theo mục đích của PGD
Bảng 2.4. Bảng doanh số dư nợ cho vay theo kỳ hạn của PGD
Bảng 2.5. Bảng tình hình nợ quá hạn của PGD
Bảng 2.6. Bảng tình hình nợ quá hạn của các PGD trực thuộc NH VPBank – chi nhánh Đông Đô
Bảng 2.7. Bảng thu nhập từ hoạt động cho vay của PGD
Bảng 2.8. Bảng Tỷ lệ an toàn vốn của PGD Hai Bà Trưng Hà Nội
MôC LôC
Phần mở đâu 1
Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng cho vay của NHTM 3
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò hoạt động cho vay của NHTM 3
1.1.1. Khái niệm 3
1.1.2. Phân loại cho vay của NHTM 3
1.1.2.1. Căn cứ vào thời hạn cho vay 3
1.1.2.2. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay 4
1.1.2.3. Căn cứ vào tính chất bảo đảm của khoản vay 5
1.1.2.4. Căn cứ vào phương thức cho vay 6
1.1.3. Các nhân tố cơ bản trong nghiệp vụ cho vay của NHTM 11
1.1.3.1. Nguồn vốn tín dụng 11
1.1.3.2. Thời hạn tín dụng 12
1.1.3.3. Lãi suất cho vay 12
1.1.3.4. Hạn mức tín dụng 12
1.1.4. Đặc điểm hoạt động cho vay của NHTM 12
1.1.5. Vai trò hoạt động cho vay của NHTM 16
1.1.5.1. Vai trò đối với ngân hàng 16
1.1.5.2. Vai trò đối với khách hàng 17
1.1.5.3. Vai trò đối với nền kinh tế 18
1.2. Chất lượng cho vay 18
1.2.1. Quan niệm chất lượng cho vay 18
1.2.2. Sự cần thiêt phải nâng cao chất lượng cho vay 19
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay 21
1.2.3.1 Xét trên quan điểm ngân hàng 21
1.2.3.2. Xét trên quan điểm của khách hàng 24
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay 24
1.2.4.1. Nhân tố về phía ngân hàng 24
1.2.4.2. Các nhân tố thuộc về khách hàng 28
1.2.4.3.Các nhân tố thuộc về môi trường vĩ mô và đối thủ cạnh tranh 30
Chương 2.Thực trạng chất lượng cho vay của Ngân hàng VPBank Phòng Giao Dịch Hai Bà Trưng Hà Nội 33
2.1.Tổng quan về Ngân hàng VPBank - PGD Hai Bà Trưng Hà Nội 33
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng VPBank Hai Bà Trưng Hà Nội 33
2.1.2. Quyền hạn và nghĩa vụ của PGD Hai Bà trưng 34
2.1.3. Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của các Phòng Ban 35
2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng VPBank PGD Hai Bà Trưng Hà Nội 37
2.1.4.1. Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng VPBank PGD Hai Bà Trưng Hà Nội 38
2.1.4.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của PGD Hai Bà Trưng thời gian qua. 39
2.2.Thực trạng chất lượng cho vay của PGD Hai Bà Trưng 45
2.2.1. Tình hình chất lượng hoạt động cho vay của PGD Hai Bà Trưng 45
2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá từ phía khách hàng: 53
2.3. Đánh giá chất lượng cho vay của PGD Hai Bà Trưng Hà Nội 54
2.3.1. Những kết quả đạt được 54
2.3.2. Những hạn chế 55
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế 57
Chương 3. Giải Pháp nâng cao chất lượng cho vay của Ngân hàng VPBank PGD Hai Bà Trưng Hà Nội 60
3.1. Định hướng cho vay của PGD Hai Bà Trưng Hà Nội trong thời gian tới 60
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay Tại PGD 61
3.2.1. Xây dựng chiến lược kinh doanh cụ thể và dài hạn, hướng vào khách hàng trên cơ sở khảo sát điều tra thị trường toàn diện và chi tiết 61
3.2.2. Tăng cường công tác huy động vốn 62
3.2.3. Hoàn thiện chính sách tín dụng 64
3.2.4. Mở rộng quan hệ với các đơn vị hỗ trợ hoạt động cho vay trả góp của Ngân hàng 66
3.2.5. Nâng cao hiệu quả hoạt động marketing 69
3.2.5.1. Xây dựng chính sách khách hàng hợp lý: 69
3.2.5.2. Đa dạng hoá sản phẩm 72
3.2.5.3. Đẩy mạnh công tác quảng bá thương hiệu VPBank 73
3.2.6. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 75
3.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng cho vay tai PGD Hai Bà Trưng Hà Nội 76
3.3.1. Đối với chính phủ và các cơ quan nhà nước 76
3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước 78
3.3.3. Đối với NH VPBank 79
3.3.4. Đối với khách hàng 79
Kết luận 81
Danh mục tài liệu tham khảo 82
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 7627.doc