Đề tài Nâng cao chất lượng cho vay Doanh nghiệp Ngành Xây dựng tại Chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất Nhập Khẩu Eximbank Hà Nội

Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (đối với khách hàng là doanh nghiệp, tổ chức thì tổ chức tín dụng phải có hồ sơ đánh giá khách hàng về khả năng trả nợ đầy đủ nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn được điều chỉnh lần đầu). - Nhóm 3: nợ dưới tiêu chuẩn - nợ được đánh giá là không có khả năng thu hồi gốc và lãi khi đến hạn - bao gồm: + Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày; + Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2; + Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng. - Nhóm 4: nợ nghi ngờ -nợ được đánh giá là có khả năng tổn thất cao - bao gồm:

doc75 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1062 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao chất lượng cho vay Doanh nghiệp Ngành Xây dựng tại Chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất Nhập Khẩu Eximbank Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Giá trị % tăng trưởng Giá trị % tăng trưởng Doanh số cho vay 1.891,89 2.030 7,3% 3.256,12 60,4% Doanh số thu nợ 1.457,76 1.580,8 8,44% 2.707,91 71,3% Dư nợ cho vay Trong hạn Quá hạn 720,88 763,54 752,48 11,06 5,89% 1.310,94 1.302,61 8,34 71,74% Tỷ lệ nợ quá hạn 2,83% 1,45% 1,40% (Nguồn: Báo cáo thường niên các năm 2005, 2006, 2007 Chi nhánh NHTMCP XNK Eximbank Hà Nội) Tốc độ tăng trưởng tín dụng năm 2007 có sự gia tăng đột biến so với năm 2006. Chi nhánh đạt được tốc độ tăng trưởng tín dụng cao như trên, một phần do xu hướng tăng trưởng tín dụng cao của ngành Ngân hàng trong các năm gần đây, một phần do việc tích cực quảng bá hình ảnh, tìm kiếm đối tượng khách hàng và thiết lập quan hệ tốt với những khách hàng cũ của Chi nhánh. Đối tượng khách hàng vay vốn chủ yếu của Chi nhánh Eximbank Hà Nội là các doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động trên nhiều lĩnh vực thương mại, sản xuất, dịch vụ, đầu tư cơ sở hạ tầng, Phương thức và quy trình cho vay được Chi nhánh Eximbank Hà Nội cụ thể hoá tới từng đối tượng khách hàng để quản lý hiệu quả hơn. Chi nhánh Eximbank Hà Nội luôn duy trì tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ dưới 2%. Tỷ lệ dư nợ quá hạn năm 2006, 2007 giảm so với năm 2005 chứng tỏ chất lượng các khoản cho vay của chi nhánh đã được nâng lên. 2.1.3.3 Thanh toán quốc tế Hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu của Chi nhánh Eximbank Hà Nội ngày càng phát triển. Những kết quả cụ thể mà Chi nhánh đạt được: Bảng 2.4: Trị giá thanh toán xuất nhập khẩu (Đơn vị: triệu USD) Năm 2005 2006 2007 Mở L/C xuất khẩu 28,29 30,3 34,05 Thanh toán L/C nhập khẩu 82,42 85,72 88,46 Thanh toán phi mậu dịch 43,28 53,24 52,05 Nguồn: Báo cáo thường niên các năm 2005, 2006, 2007 Chi nhánh NHTMCP XNK Eximbank Hà Nội Các mặt hàng chủ yếu là nông sản, thủ công mỹ nghệ, thuỷ hải sản. Trong những năm qua, một số khó khăn của ngành may mặc, giày da, thuỷ sản cũng có ảnh hưởng phần nào đến hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu của Chi nhánh. Tuy nhiên, Eximbank vẫn liên tục được các tổ chức trong và ngoài nước đánh giá cao về hoạt động thanh toán quốc tế. Trong những năm gần đây, lượng kiều hối từ nước ngoài đổ về Việt Nam ngày một gia tăng mạnh, đặc biệt là lượng kiều hối chuyển về để đầu tư chứng khoán và đầu tư bất động sản. Với mối quan hệ hợp tác tốt đẹp, mạng lưới đại lý rộng khắp trên thế giới, việc áp dụng mức phí cạnh tranh và thủ tục thuận lợi cho khách hàng, hệ thống NHTMCP Xuất Nhập Khẩu nói chung và Chi nhánh Eximbank Hà Nội đã tạo được uy tín cao trong hoạt động chi trả kiều hối. 2.1.3.4 Kinh doanh ngoại tệ Thu nhập thuần từ hoạt động mua bán ngoại tệ năm 2006 đạt 6,25 tỷ VNĐ, tăng 38% so với năm 2005, năm 2007 đạt 10,5 tỷ VNĐ, tăng 68% so với năm 2006. Eximbank là một trong 3 NHTMCP có hoạt động kinh doanh ngoại tệ hiệu quả nhất và đây là một trong những lợi thế cạnh tranh của Eximbank cũng như của Chi nhánh Eximbank Hà Nội. 2.1.3.5 Kết quả hoạt động kinh doanh Trong 3 năm vừa qua, Chi nhánh Eximbank Hà Nội đã đạt được tốc độ tăng trưởng trung bình về tổng thu nhập là 17,92 % và về lợi nhuận sau thuế là 405%. Trong đó, tổng thu nhập năm 2007 tăng trưởng 30%, cao hơn so với tốc độ tăng trưởng tổng thu nhập năm 2006. Lợi nhuận sau thuế năm 2006 tăng trưởng mạnh là do năm 2005, chi phí dự phòng rủi ro tín dụng của Eximbank cao khiến lợi nhuận năm 2005 chỉ đạt 3,02 tỷ VNĐ, sang năm 2006, chỉ tiêu này được điều chỉnh giảm. Năm 2007 tốc độ tăng trưởng lợi nhuận của Chi nhánh là 23%, đây là con số phản ánh hoạt động kinh doanh của Chi nhánh vẫn duy trì được tăng trưởng cao. 2.2 Thực trạng chất lượng cho vay DNNXD tại Chi nhánh NHTMCP Xuất Nhập Khẩu Eximbank Hà Nội Chi nhánh NHTMCP Eximbank Hà Nội có trụ sở tại Quận Hai Bà Trưng, là quận trung tâm Thành phố, tạo điều kiện thuận lợi cho Chi nhánh trong việc thực hiện các quan hệ với khách hàng. Trong 3 năm 2005-2007, cùng với sự sôi động trở lại của thị trường bất động sản đem lại cơ hội mở rộng sản xuất kinh doanh cho ngành xây dựng, Chi nhánh đã không ngừng mở rộng quan hệ để thực hiện các khoản cho vay đối với DNNXD. Trong cơ cấu cho vay theo ngành nghề, tỷ trọng dư nợ cho vay của nhóm DNNXD có sự gia tăng qua các năm và ngày càng chiếm tỷ trọng lớn so với các nhóm ngành khác. Bảng 2.5: Dư nợ cho vay theo ngành nghề kinh doanh (Đơn vị: tỷ đồng) Năm 2005 2006 2007 Ngành Dư nợ Tỷ trọng Dư nợ Tỷ trọng % Tăng trưởng % Dư nợ Tỷ trọng % Tăng trưởng % Nông, lâm, ngư nghiệp 293,95 40,78 79,35 10,40 -73,01 157,31 12 98,25 Xây dựng 48,02 6,66 359,01 47,03 647,63 681,68 52 89,88 Thương mại hàng hóa 22,25 3,09 140,58 18,42 531,82 78,65 6 -44,05 Năng lượng 152,18 21,11 1,18 0,15 -99,22 26,21 2 2121,93 Ngành hàng tiêu dùng 2,91 0,40 47,231 6,19 1523,06 131,04 10 177,56 Ngành khác 201,57 27,96 135,99 17,81 -32,54 235,96 18 73,52 Tổng dư nợ cho vay 720,88 763,34 5,89 1310,94 71,74 Nguồn: Báo cáo thường niên các năm 2005, 2006, 2007 Chi nhánh NHTMCP XNK Eximbank Hà Nội Các DNNXD là đối tượng cho vay của Eximbank Hà Nội hoạt động chủ yếu trong các lĩnh vực sau: - Công nghiệp xây dựng; - Công nghiệp cơ khí, chế tạo thiết bị phục vụ xây dựng; - Công nghiệp xi măng và vật liệu xây dựng; - Đầu tư phát triển đô thị và kinh doanh bất động sản. Đặc điểm đáng chú ý của các doanh nghiệp hoạt động trong ngành này: - DNNXD thường có quy mô sản xuất và đầu tư lớn Do những dự án sản xuất kinh doanh của DNNXD thường là dự án lớn, thời gian dài, nên nhu cầu về vốn của các doanh nghiệp trong ngành rất lớn. Đặc điểm này giải thích cho việc các DNNXD thường có tỷ lệ vốn nợ/vốn tự có cao hơn các ngành khác. Tuy nhiên trên thực tế, chỉ có các DNNXD thuộc sở hữu của Nhà nước như các Tổng công ty mới có vốn lớn, lực lượng lao động lớn, tài sản lớn và đất đai nhiều. Còn với các DNNXD thuộc các thành phần kinh tế khác như công ty cổ phần, công ty TNHH, doanh nghiệp tư nhân, có quy mô nhỏ, tỉ lệ công ty cổ phần có mức vốn điều lệ dưới 10 tỉ đồng chiếm hơn 59%, trên 20 tỉ đồng chỉ chiếm 16,38%. Với mức vốn như vậy, các doanh nghiệp này có năng lực cạnh tranh kém, cơ sở vật chất kỹ thuật nghèo nàn, công nghệ sản xuất lạc hậu; thiếu cán bộ khoa học có trình độ cao và công nhân có tay nghề hoạt động thiếu tính chuyên nghiệp; công tác nghiên cứu thị trường, thực hiện xúc tiến thương mại, quảng bá, khuếch trương sản phẩm và hình ảnh của doanh nghiệp chưa được chú trọng đầu tư đúng mức. Do đó, các doanh nghiệp này gặp nhiều khó khăn trong việc vay vốn để đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh. - Rủi ro ngành kinh doanh đối với các DNNXD rất cao Trong hoạt động xây dựng cơ bản, thời gian thi công của các công trình thường kéo dài, việc nghiệm thu, bàn giao được thực hiện từng phần và tại Việt Nam hiện nay việc giải ngân vốn thường chậm, quá trình hoàn tất hồ sơ thi công cũng như thống nhất phê duyệt quyết toán giữa chủ đầu tư và nhà thầu thường mất rất nhiều thời gian. Bên cạnh đó, các chủ đầu tư là các bộ nghành và địa phương thường bố trí quá nhiều dự án, công trình xây dựng không tương xứng với nguồn vốn đầu tư cho nên thi công kéo dài, khối lượng đầu tư dở dang nhiều. Điều đó càng làm chậm thêm tiến độ giải ngân và thanh quyết toán của các công trình và làm ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình tài chính của các công ty xây dựng, đặc biệt là tình hình công nợ phải thu, phải trả và dòng tiền hoạt động. Ngoài ra, giá cả các yếu tố đầu vào của ngành xây dựng, đặc biệt là thép đang ở mức cao và còn có xu hướng tăng làm ảnh hưởng đến chi phí của doanh nghiệp. Một thực tế trong ngành xây dựng là tình trạng khó thu hồi nợ sau khi hoàn thành công trình nên doanh nghiệp có thể sẽ gặp những khó khăn trong việc thanh toán các nghĩa vụ tài chính đến hạn. Với đặc thù ngành xây dựng là nợ đọng dài ngày, chậm thanh quyết toán vốn xây dựng cơ bản – số tỷ lệ các khoản phải trả/tổng tài sản có là một rủi ro thanh toán tiềm ẩn, khi có các khoản nợ xấu phát sinh, doanh nghiệp không thu được các khoản phải thu đúng hạn thì có thể sẽ gặp những khó khăn về khả năng thanh toán. Chính vì đặc điểm này, mà các khoản cho vay DNNXD có khả năng đem lại lợi nhuận cao cho Chi nhánh, song việc quản lý rủi ro các khoản cho vay này cần được chú trọng. Từ thực trạng cho vay đối với DNNXD tại Chi nhánh NHTMCP XNK Eximbank Hà Nội, có thể đánh giá chất lượng cho vay của Chi nhánh qua các chỉ tiêu phản ánh chất lượng cho vay. 2.2.1 Phân tích chất lượng hoạt động cho vay DNNXD tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Eximbank Hà Nội qua các chỉ tiêu định tính - Về việc tuân thủ các quy định pháp luật về hoạt động cho vay Hoạt động cho vay nói chung và cho vay DNNXD của Chi nhánh NHTMCP XNK Eximbank Hà Nội luôn đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật về hoạt động cho vay như Luật các Tổ chức tín dụng 1997 (được sửa đổi, bổ sung một số điều năm 2004), Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng được ban hành kèm theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN, các quy định về phân loại nợ và trích lập dự phòng ban hành theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN và Quyết định 18/2007/QĐ-NHNN sửa đổi, bổ sung Quyết định số 493, Chưa có tình trạng vi phạm pháp luật về hoạt động cho vay đối tượng DNNXD xảy ra tại Chi nhánh. - Về việc tuân thủ các nguyên tắc cho vay và quy trình cho vay Tại Chi nhánh, quy trình cho vay được xây dựng cụ thể căn cứ theo các quy định pháp luật về hoạt động cho vay, nội quy của ngân hàng và nội quy của Phòng Tín dụng cũng quy định rõ những quyền hạn, và trách nhiệm của cán bộ, nhân viên trong từng bộ phận để thuận lợi cho việc quản lý, giám sát việc tuân thủ các nguyên tắc cho vay và quy trình cho vay của ngân hàng. Trong hoạt động cho vay DNNXD chưa có tình trạng sai phạm nguyên tắc cho vay và quy trình cho vay. Tuy nhiên, vẫn có tình trạng doanh nghiệp nợ quá hạn do hạn chế trong công tác theo dõi và đốc thúc doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ trả gốc và lãi đúng hạn. - Về chất lượng phục vụ khách hàng Đối tượng doanh nghiệp ngành xây dựng là khách hàng mới được chú trọng trong 2 năm 2006-2007, chủ yếu khách hàng tiếp cận vốn vay của ngân hàng thông qua các mối liên hệ: quan hệ giữa doanh nghiệp với Chi nhánh (như doanh nghiệp là cổ đông của Eximbank), quan hệ giữa doanh nghiệp với cán bộ cho vay của Chi nhánh hoặc với những đối tác khách hàng của Chi nhánh, và chủ động tìm đến Chi nhánh đề nghị vay vốn. Chi nhánh mới chỉ đáp ứng được nhu cầu của các doanh nghiệp từ các nguồn này, chưa có quá trình thu thập số liệu, phân tích và thống kê để xác định nhu cầu thực tế tại địa bàn. Về tác phong làm việc và thái độ phục vụ, mặc dù số lượng cán bộ-nhân viên trong Phòng Tín dụng của Chi nhánh khá đông (26 người) và trong công tác đào tạo, Ban lãnh đạo Chi nhánh đã lưu ý đến tác phong, thái độ của nhân viên trong khâu tiếp xúc và chăm sóc khách hàng, song trong việc tiếp đón khách hàng, đặc biệt là khách hàng mới đến Chi nhánh, nhân viên phòng Tín dụng chưa có sự chủ động, tận tình. 2.2.2 Phân tích chất lượng hoạt động cho vay DNNXD tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Eximbank Hà Nội qua các chỉ tiêu định lượng 2.2.2.1 Các chỉ tiêu phản ánh tăng trưởng Bảng 2.6: Các chỉ tiêu phản ánh tăng trưởng trong hoạt động cho vay DNNXD (2005-2007) (đơn vị: tỷ đồng) Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Số tiền  Tỷ trọng cho vay DNNXD Số tiền Tỷ trọng cho vay DNNXD % Tăng trưởng % Số tiền Tỷ trọng cho vay DNNXD % Tăng trưởng % DSCV 1891,89 2030,00 7,30 3256,12 60,40 DSCV DNNXD 130,35 6,89 1005,46 49,53 671,35 1665,51 51,15 65,65 DSTN 1457,76 1580,80 8,44 2707,91 71,30 DSTN DNNXD 108,31 7,43 734,28 46,45 577,93 1311,17 48,42 78,57 DNCV 720,88 763,54 5,92 1310,94 71,69 DNCV DNNXD 48,02 6,66 359,01 47,02% 647,63 681,68 52,00 89,88 Nguồn: Báo cáo thường niên các năm 2005, 2006, 2007 Chi nhánh NHTMCP XNK Eximbank Hà Nội Doanh số cho vay nói chung đối với các ngành kinh tế của Chi nhánh đều có sự tăng trưởng trong 3 năm 2005-2007, trong đó năm 2007 có sự tăng trưởng mạnh mẽ do chính sách mở rộng hoạt động cho vay của toàn hệ thống NHTMCP XNK Eximbank. Riêng đối với hoạt động cho vay DNNXD, DSCV các doanh nghiệp trong ngành này đã có sự tăng trưởng mạnh mẽ trong năm 2006 và tiếp tục tăng trưởng mạnh trong năm 2007, thể hiện mức độ tín nhiệm của ngân hàng đối với các DNNXD đã dần tăng lên. DNNXD đã dần thiết lập mối quan hệ với ngân hàng qua việc thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trả nợ đối với ngân hàng, thể hiện qua DSTN cũng tăng tương ứng với DSCV qua các năm. Dư nợ cho vay cuối kỳ của Chi nhánh tăng trưởng qua các năm và cũng có sự tăng trưởng mạnh mẽ trong năm 2007 (71,69%), thể hiện uy tín và khả năng cạnh tranh của ngân hàng trong thời gian qua đã được nâng cao. DNCV DNNXD cuối kỳ tăng trưởng mạnh về quy mô và tỷ trọng trong tổng DNCV của chi nhánh, chứng tỏ các khoản cho vay các DNNXD có chất lượng đảm bảo, được coi là khách hàng mục tiêu trong chiến lược mở rộng hoạt động cho vay của Chi nhánh. 2.2.2.2 Các chỉ tiêu đảm bảo an toàn Bảng 2.7: Tình hình nợ quá hạn và nợ xấu của Chi nhánh NHTMCP NXK Eximbank Hà Nội (2005-2007) (đơn vị: tỷ đồng) Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Tổng dư nợ quá hạn của Chi nhánh 20,42 11,06 18,34 Dư nợ quá hạn của các khoản cho vay DNNXD 1,11 4,42 9,27 Tỷ lệ nợ quá hạn của Chi nhánh 2,83% 1,45% 1,40% Tỷ lệ nợ quá hạn của các khoản cho vay DNNXD 2,31% 1,23% 1,36% Tỷ lệ nợ xấu của Chi nhánh 1% 0,8% 0,6% Tỷ lệ nợ xấu của DNNXD 0% 0,2% 0,3% Nguồn: Báo cáo thường niên các năm 2005, 2006, 2007 Chi nhánh NHTMCP XNK Eximbank Hà Nội Tỷ lệ nợ quá hạn của Chi nhánh nói chung và của các khoản cho vay DNNXD nói riêng giảm dần qua các năm. Năm 2005, tỷ lệ nợ quá hạn của Chi nhánh và tỷ lệ nợ quá hạn của các khoản cho vay DNNXD đều cao hơn 2%, đây là mức cần chú ý kiểm soát kỹ hơn các khoản cho vay để ngăn ngừa rủi ro. Trong 2 năm 2006-2007, mặc dù tốc độ tăng trưởng tín dụng cao, song công tác quản lý rủi ro tín dụng của Chi nhánh cũng được nâng cao, nên tỷ lệ nợ quá hạn được giảm xuống dưới 2%. Tuy nhiên, dư nợ quá hạn của Chi nhánh được giảm xuống trong năm 2006, song lại tăng trở lại trong năm 2007, chủ yếu do sự gia tăng dư nợ quá hạn của các khoản cho vay DNNXD. Điều này chứng tỏ, việc duy trì tỷ lệ nợ quá hạn dưới 2% có được là nhờ đẩy dư nợ cuối kỳ tăng cao, chưa thực chất là hiệu quả của công tác quản lý nợ. Để giảm dư nợ quá hạn trong thời gian tới, các khoản cho vay DNNXD là đối tượng mà Chi nhánh cần quan tâm sát sao. Tỷ lệ nợ xấu của Chi nhánh dưới 1%, đây là mức khá thấp so với các NHTM trong nước. Riêng đối với cho vay DNNXD, tỷ lệ nợ xấu thấp, các khoản cho vay DNNXD được xếp vào nhóm 1 và nhóm 2 trong bảng phân loại nợ của chi nhánh. Tỷ lệ nợ xấu thấp được coi là tiêu chí đánh giá chất lượng cho vay tốt. Song, với dư nợ quá hạn cao, vẫn có nhiều khả năng các khoản cho vay ở nhóm 2 cần được xem xét lại. Mặt khác, tỷ lệ nợ xấu tính vào cuối kỳ, vẫn chưa phản ánh được hết những rủi ro tác động đến hoạt động của các doanh nghiệp. Năm 2006-2007 là thời điểm ngành xây dựng làm ăn thuận lợi do thị trường bất động sản nóng lên, hoạt động cho vay của các NHTM tăng trưởng mạnh, do đó, các DNNXD đảm bảo được khả năng thanh toán các khoản nợ. Sang năm 2008, hoạt động cho vay của NHTM được kiểm soát chặt chẽ hơn, thị trường bất động sản kém sôi động hơn, trong khi giá vật liệu xây dựng tăng cao, nhiều công trình, dự án phải hoãn, giãn tiến độ. Với tình hình khó khăn hơn rất nhiều, các khoản cho vay DNNXD sẽ có mức độ rủi ro cao hơn. 2.2.2.3 Vòng quay vốn đối với DNNXD Bảng 2.8: Vòng quay vốn cho vay DNNXD (2005-2007) (đơn vị: tỷ đồng) Chỉ tiêu 2005 2006 2007 DSTN DNNXD 108,31 734,28 1311,17 DNCV DNNXD đầu kỳ 14,53 68,17 119,45 DNCV DNNXD cuối kỳ 48,02 359,01 681,68 DNCV DNNXD bình quân trong kỳ 31,28 213,59 400,57 Vòng quay vốn DNNXD 3,46 3,44 3,27 Nguồn: Báo cáo thường niên các năm 2005, 2006, 2007 Chi nhánh NHTMCP XNK Eximbank Hà Nội Từ bảng trên cho thấy vòng quay vốn cho vay DNNXD của Chi nhánh luôn được duy trì trên 3 lần. Vòng quay vốn cho vay ngắn hạn của ngành ngân hàng trong 2 năm 2006, 2007 được duy trì trên 4 lần. Trong cơ cấu cho vay DNNXD, tỷ lệ cho vay ngắn hạn chiếm từ 53-58%, như vậy, vòng quay vốn 3 lần là con số tương đối cao, chứng tỏ nguồn vốn cho vay của Chi nhánh luân chuyển khá nhanh, đáp ứng được kịp thời nhu cầu vay vốn của khách hàng. Đạt được kết quả đó một phần do các cán bộ cho vay có trách nhiệm trong việc đôn đốc, giám sát, kiểm tra, thu hồi nợ một cách chặt chẽ, đồng thời tăng cường mở rộng quan hệ cho vay và duy trì mối quan hệ với các khách hàng DNNXD. Tuy nhiên, con số dư nợ quá hạn của các khoản cho vay DNNXD gia tăng qua các năm, vòng quay vốn giảm dần, cho thấy việc mở rộng cho vay đối với DNNXD cho đi đôi với việc nâng cao công tác giám sát, quản lý khoản cho vay. 2.2.2.4 Lợi nhuận thu được từ hoạt động cho vay DNNXD Bảng 2.9: Thu nhập từ hoạt động cho vay DNNXD (Đơn vị: tỷ đồng) Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Tăng trưởng % Tăng trưởng % Lợi nhuận trước thuế của Chi nhánh 3,02 26,82 788,08% 32,99 23,01% Lợi nhuận trước thuế từ hoạt động cho vay DNNXD 0,45 8,05 1676,16% 11,22 39,41% Tỷ trọng lợi nhuận cho vay DNNXD 15% 30% 34% Nguồn: Báo cáo thường niên các năm 2005, 2006, 2007 Chi nhánh NHTMCP XNK Eximbank Hà Nội Thu nhập từ hoạt động cho vay của Chi nhánh có sự tăng trưởng mạnh trong năm 2006 và duy trì tăng trưởng cao trong năm 2007. Hoạt động cho vay DNNXD đã đóng góp đáng kể vào sự tăng trưởng thu nhập của Chi nhánh, qua tốc độ tăng trưởng lợi nhuận và tỷ trọng lợi nhuận cho vay DNNXD trong 2 năm 2006-2007. Tuy nhiên, điều này cho thấy xu hướng “độc canh tín dụng” có thể xảy ra, khi Chi nhánh tận dụng thời điểm thị trường bất động sản và ngành xây dựng đang tăng trưởng cao và làm ăn thuận lợi, nhu cầu vay vốn tăng cao để mở rộng cho vay DNNXD mà ít chú trọng tới những nhóm khách hàng cũ như doanh nghiệp ngành nông, lâm, thuỷ hải sản, doanh nghiệp xuất nhập khẩu, Việc chỉ cho vay trong một nhóm khách hàng cụ thể có rủi ro cao bởi khi điều kiện không thuận lợi cho ngành này xảy ra thì khả năng khó thu hồi vốn thậm chí mất vốn của ngân hàng là rất lớn, dẫn đến lợi nhuận giảm. 2.3 Đánh giá thực trạng chất lượng cho vay DNNXD tại Chi nhánh NHTMCP Xuất Nhập Khẩu Eximbank Hà Nội 2.3.1 Kết quả đạt được Qua phân tích các chỉ tiêu phản ánh chất lượng cho vay DNNXD của Chi nhánh NHTMCP XNK Eximbank Hà Nội, có thể đánh giá những kết quả Chi nhánh đã đạt được trong việc mở rộng cho vay DNNXD và nâng cao chất lượng cho vay DNNXD qua những nét chính: - Hoạt động cho vay của Chi nhánh nói chung và cho vay DNNXD đã đạt được tốc độ tăng trưởng mạnh mẽ trong năm 2006 và duy trì tăng trưởng cao trong năm 2007, phù hợp với xu thế chung và với môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các NHTM. Chi nhánh đã có sự chủ động trong việc mở rộng quan hệ với đối tượng khách hàng là các DNNXD, quan tâm đến nhu cầu vay vốn và coi các doanh nghiệp trong ngành này là một trong những đối tượng khách hàng mục tiêu để mở rộng hoạt động cho vay của Chi nhánh. - Các khoản cho vay DNNXD đã đảm bảo được tính an toàn và tính sinh lời cao. Tỷ lệ nợ quá hạn trong cho vay DNNXD luôn dưới 2%. Tỷ lệ nợ xấu thấp, đảm bảo dưới 3%. Thu nhập từ hoạt động cho vay DNNXD đóng góp một tỷ trọng ngày càng lớn trong thu nhập của Chi nhánh. - Về phía ngân hàng, Chi nhánh đã tạo được uy tín và khẳng định được thương hiệu đối với các DNNXD, thể hiện qua số lượng doanh nghiệp trong ngành vay vốn của Chi nhánh ngày càng tăng. Về phía các DNNXD, các doanh nghiệp đã thực hiện nghĩa vụ chi trả đầy đủ và đúng hạn, giữ mức tín nhiệm cao, do đó, Chi nhánh không ngừng mở rộng quan hệ cho vay đối với các doanh nghiệp trong ngành này trong 2 năm vừa qua. Chi nhánh đã đạt được những kết quả trên nhờ việc xác định hướng đi mới trong chiến lược kinh doanh là ngày càng quan tâm đến nhu cầu vay vốn của DNNXD, chính sách tín dụng linh hoạt, phù hợp với đối tượng khách hàng và với sự biến động của thị trường, đồng thời nâng cao trình độ cán bộ cho vay để tạo uy tín đối với khách hàng, kiểm soát chặt chẽ khoản cho vay để ngăn ngừa rủi ro. 2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân 2.3.2.1 Hạn chế - Mặc dù hoạt động cho vay DNNXD có tốc độ tăng trưởng cao, song phạm vi đối tượng DNNXD tiếp cận được với nguồn vốn tín dụng của ngân hàng vẫn còn bị giới hạn. Đối tượng vay vốn của Chi nhánh chủ yếu vẫn là những DNNXD có mối quan hệ với Chi nhánh, với các đối tác của Chi nhánh. - Tỷ lệ nợ xấu thấp trong khi dư nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn khá cao. Trong công tác phân loại nợ, Chi nhánh vẫn chú trọng yếu tố định lượng, chưa thực sự chú trọng yếu tố định tính. - Nguồn thông tin mà ngân hàng cần để đánh giá và phân tích còn thiếu, không kịp thời. Vì vậy, cán bộ cho vay mất nhiều thời gian trong việc điều tra, theo dõi các khoản cho vay DNNXD. 2.3.2.2 Nguyên nhân * Nguyên nhân từ phía ngân hàng - Chính sách cho vay đối với DNNXD chưa hoàn thiện Do ngân hàng chưa huy động được nhiều vốn từ dân cư, doanh nghiệp, cho nên việc mở rộng cho vay đối với DNNXD vẫn bị giới hạn. Hơn nữa, Chi nhánh mới chỉ chú trọng vào đối tượng DNNXD trong 2 năm trở lại đây, nên mối quan hệ khách hàng vẫn chưa thực sự gắn kết. Bên cạnh đó, ngành xây dựng có đặc thù riêng là chịu rủi ro lớn, đặc biệt ra rủi ro khi thay đổi chính sách vĩ mô, rủi ro do lạm phát, nên Chi nhánh chưa thể mở rộng cho vay một cách tràn lan cho đối tượng doanh nghiệp trong ngành này, mà cần có lộ trình mở rộng dần dần để vừa tạo quan hệ, vừa nâng cao trình độ của cán bộ cho vay trong việc quản lý các khoản cho vay DNNXD. Trong thời gian 2005-2007, Chi nhánh đã có chính sách mở rộng cho vay đối với các DNNXD, tuy nhiên, việc quản lý và kiểm soát vẫn thực hiện theo quy trình cho vay đối với các đối tượng thuộc ngành kinh tế khác, chưa có quy trình riêng hoặc những hướng dẫn riêng theo ngành, giống như Chi nhánh đã thực hiện với đối tượng doanh nghiệp Xuất-Nhập khẩu. Giai đoạn cuối năm 2007, đầu năm 2008, nền kinh tế Việt Nam đối mặt với tình trạng lạm phát cao, các chính sách thắt chặt tín dụng và đặc biệt với các khoản cho vay mua bất động sản. Trước tình hình đó, các NHTM Việt Nam nói chung và Chi nhánh NHTMCP XNK Eximbank Hà Nội nói riêng đều gặp phải khó khăn trong việc quản lý các khoản cho vay DNNXD do chính sách cho vay không kịp thích ứng với những biến động này. - Công tác thẩm định và phân tích doanh nghiệp trước khi cho vay vẫn chưa thực sự hiệu quả Thứ nhất, do phương pháp điều tra, thu thập và xử lý thông tin về doanh nghiệp vẫn chủ yếu dựa vào thông tin mà doanh nghiệp cung cấp cho cán bộ cho vay, việc điều tra thực tế còn bị hạn chế do kinh phí và trình độ, tinh thần trách nhiệm của cán bộ cho vay. Thứ hai, chi nhánh chưa xây dựng hệ thống thông tin phân tích vĩ mô, phân tích ngành hiệu quả và đặc biệt là ngành xây dựng để có thể đưa ra những ứng phó kịp thời trước biến động của nền kinh tế. Thứ ba, công tác thẩm định do cán bộ cho vay trực tiếp thực hiện, chưa có bộ phận Thẩm định và bộ phận Kiểm tra, giám sát cho vay độc lập. Hiện tại, Chi nhánh mới chỉ có bộ phận Định giá nhà đất. Do đó, cán bộ cho vay chưa có nhiều kinh nghiệm và chuyên môn cao trong công tác thẩm định và định giá. Công tác thực hiện tài sản đảm bảo chưa tốt do thị trường bất động sản của Việt Nam vẫn thiếu sự ổn định, việc định giá tài sản đảm bảo khó chính xác và vượt quá trình độ của cán bộ cho vay. Thêm vào đó, tỷ lệ thu hồi từ tài sản đảm bảo chưa cao nên việc sử dụng tài sản đảm bảo như một nguồn thu nợ thứ hai chưa thực sự hiệu quả. - Hệ thống thông tin quản lý cho vay DNNXD chưa đầy đủ Mặc dù các món cho vay DNNXD ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ của Chi nhánh, song Chi nhánh chưa xây dựng hệ thống thông tin quản lý cho vay DNNXD đầy đủ. Thông tin cho vay DNNXD vẫn dựa trên việc lưu trữ hồ sơ vay vốn của doanh nghiệp, hồ sơ bảo đảm khoản vay, báo cáo kết quả kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp, báo cáo dư nợ theo tháng, được lưu trữ theo từng doanh nghiệp, theo nhóm ngành, báo cáo thẩm định khách hàng và phân tích tình hình doanh nghiệp vẫn sơ sài, được thực hiện theo mẫu song chưa có sự chuyên sâu trong phân tích. * Nguyên nhân từ phía các doanh nghiệp - Thứ nhất, quy mô của các DNNXD còn nhỏ Đối tượng khách hàng chủ yếu của Chi nhánh là doanh nghiệp vừa và nhỏ, hoạt động theo mô hình CTCP, Công ty TNHH, DNTN. Trong ngành xây dựng, những doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động theo các mô hình trên chủ yếu có quy mô nhỏ, do đó, các doanh nghiệp này thường gặp khó khăn trong việc tiếp cận với nguồn vốn cho vay của ngân hàng. - Thứ hai, năng lực lập và trình bày dự án sản xuất kinh doanh của DNNXD chưa cao Những bản dự án không được tính toán đầy đủ và rõ ràng, mất thời gian, công sức để bổ sung, hoàn thiện, gây khó khăn cho công tác thẩm định, kéo dài thời gian giản ngân. Không những thế, sự chậm chễ này còn có thể làm mất cơ hội đầu tư, kinh doanh của doanh nghiệp, làm giảm hiệu quả phương án đầu tư. - Thứ ba, các DNNXD chưa đáp ứng được các yêu cầu về tài sản đảm bảo Bên cạnh năng lực tài chính kém, DNNXD còn gặp khó khăn về tài sản thế chấp. Tài sản mà các doanh nghiệp này thường dùng để vay vốn ngân hàng là đất đai. Trong khi các doanh nghiệp thường gặp khó khăn trong việc chuyển nhượng, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Khi chưa có đầy đủ giấy tờ pháp lý cần thiết thì doanh nghiệp không thể sử dụng để thế chấp vay vốn ngân hàng. - Thứ tư, yếu kém trong công tác kế toán tại DNNXD Kế toán các DNNXD - đặc biệt là các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ vẫn chưa đảm bảo được tính trung thực cao. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp phần lớn có ý định chủ quan không chấp hành nghiêm túc các quy định của pháp luật về hoạt động kế toán. Chính vì thế, tình hình tài chính, hoạt động kinh doanh thực tế của doanh nghiệp không được phản ánh xác thực. Điều này gây khó khăn cho ngân hàng khi tiến hành thẩm định và phân tích trước khi cho vay. Ngoài ra, trong giai đoạn cuối năm 2007, đầu năm 2008, NHNN đưa ra các quyết định nhằm thắt chặt tín dụng đối với cho vay mua bất động sản, khiến thị trường bất động sản không tăng trưởng nóng sốt như giai đoạn trước đó, cùng với những khó khăn chung của nền kinh tế do lạm phát, các DNNXD cũng gặp không ít khó khăn, ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Việc cho vay đối với các DNNXD chứa đựng rất nhiều rủi ro. Do đó, các doanh nghiệp trong ngành này chưa tiếp cận được với nguồn vốn cho vay của ngân hàng mà đặc biệt là vốn vay tín chấp. * Nguyên nhân khác Ngoài những nguyên nhân thuộc về phía ngân hàng và về phía các DNNXD, còn có những nguyên nhân khác có ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động cho vay DNNXD của Chi nhánh. - Thứ nhất là tình hình biến động trong nền kinh tế giai đoạn cuối năm 2007 đầu năm 2008. Lạm phát tăng cao dẫn đến việc Chính phủ phải ban hành các quyết định thắt chặt tiền tệ, trong đó có thắt chặt tín dụng và quản lý chặt chẽ các khoản cho vay mua bất động sản. Những quyết định này ảnh hưởng đến chính sách cho vay của các NHTM, đặc biệt sau thời gian tăng trưởng nóng năm 2006-2007, các NHTM đang phải điều chỉnh hoạt động cho vay để đảm bảo các quy định về tốc độ tăng trưởng tín dụng, tỷ lệ đảm bảo an toàn, Tình hình giá cả leo thang và biến động trên thị trường bất động sản có ảnh hưởng lớn đến các DNNXD khiến hoạt động của các doanh nghiệp trong ngành này đang gặp nhiều khó khăn, hiệu quả sử dụng vốn không cao, và khả năng chi trả các khoản vay giảm sút. - Thứ hai là công tác quản lý của Chính phủ, Bộ Xây dựng và các Bộ, ban ngành có liên quan còn thiếu đồng bộ, còn lỏng lẻo và kém hiệu quả. Hiện tại, Chính phủ đang xây dựng lộ trình cải cách, đổi mới, sắp xếp lại các DNNXD. Hệ thống văn bản pháp luật quy định hoạt động của các doanh nghiệp trong ngành vẫn thiếu đồng bộ, có sự chồng chéo giữa quyền hạn, nghĩa vụ của các cơ quan, đơn vị thực thi, dẫn đến khó khăn cho hoạt động của các DNNXD, đặc biệt trong công tác quy hoạch đô thị, giải phóng mặt bằng, thi công công trình, Các DNNXD có quy mô vừa và nhỏ chỉ nhận được sự quan tâm mờ nhạt, thêm vào đó là sự quản lý lỏng lẻo dẫn đến tình trạng vi phạm các quy định của ngành. Tóm lại, Chi nhánh NHTMCP XNK Eximbank đã có những thành công nhất định trong việc mở rộng cho vay DNNXD và nâng cao chất lượng cho vay DNNXD trong 3 năm 2005-2007 vừa qua. Tuy nhiên, vẫn tồn tại một số hạn chế cần khắc phục và có nhiều nhân tố khách quan và chủ quan ảnh hưởng đến chất lượng cho vay DNNXD tại Chi nhánh. CHƯƠNG 3 ĐỀ XUẤT NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY DNNXD TẠI CHI NHÁNH NHTMCP XNK EXIMBANK HÀ NỘI 3.1 Định hướng phát triển hoạt động cho vay của Chi nhánh NHTMCP Xuất Nhập Khẩu Eximbank Hà Nội trong thời gian tới Mục tiêu hoạt động của hệ thống NHTMCP XNK Eximbank nói chung và của Chi nhánh Eximbank Hà Nội nói riêng đều hướng tới: - Hoàn thiện hơn nguồn lực nội tại của Eximbank (mô hình tổ chức, quy chế, quy trình, hạ tầng công nghệ, nguồn nhân lực,); - Tăng nhanh năng lực tài chính và quy mô đối với tất cả các hoạt động kinh doanh của Eximbank trên cơ sở đảm bảo an toàn và hiệu quả. Để đảm bảo mục tiêu chung trên, riêng với lĩnh vực cho vay, Chi nhánh NHTMCP XNK Eximbank Hà Nội đã đề ra định hướng hoạt động cho vay của trong thời gian tới: - Đẩy mạnh tăng trưởng đi đôi với kiểm soát chặt, đồng thời chú trọng cải tiến, nâng cao chất lượng hoạt động cho vay nhằm hạn chế nợ quá hạn, nợ xấu phát sinh. Cân đối khả năng huy động vốn, đặc biệt là nguồn trung và dài hạn để tăng trưởng cho vay một cách phù hợp. - Đẩy mạnh cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tài trợ xuất nhập khẩu, mở rộng hạn mức tín dụng đối với khách hàng có uy tín và đã có thời gian hợp tác lâu dài với Chi nhánh. Mở rộng đối tượng cho vay, đồng thời phân loại khách hàng và giảm dư nợ cho vay đối với những khách hàng sản xuất kinh doanh yếu kém để đảm bảo an toàn. - Nâng cao chất lượng cho vay, chất lượng thẩm định dự án đầu tư, an toàn, hiệu quả. Hoàn thiện quy trình cho vay phù hợp với quy định của pháp luật và phù hợp với tình hình thực tế của Chi nhánh. - Trên cơ sở các quy định về quản lý rủi ro của NHNN, kết hợp với hoạt động của Uỷ ban ALCO để xây dựng các hạn mức, giới hạn trong hoạt động cho vay, làm cơ sở quản lý rủi ro. Tích cực tìm biện pháp thu hồi các khoản nợ quá hạn, nợ khó đòi, chủ động phối hợp với các cơ quan pháp luật và cơ quan thi hành án xử lý tài sản thế chấp để thu hồi nợ. Tiếp tục tiến hành phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo quy định. - Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ, từ đó phát hiện, xử lý, sửa chữa kịp thời những sai sót, nhằm nâng cao ý thức chấp hành các thể lệ, chế độ quy định, cán bộ nhân cho vay làm việc có nề nếp, tác phong chuyên nghiệp, và phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn. - Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ cho vay. Tạo điều kiện cho cán bộ cho vay tham gia các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ, tự đào tạo, đi du học, để nâng cao trình độ. Trên cơ sở những định hướng trên và tình hình thực tế tại Chi nhánh NHTMCP XNK Eximbank Hà Nội, có thể đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay đối với đối tượng là các DNNXD tại Chi nhánh. 3.2 Đề xuất nâng cao chất lượng cho vay DNNXD của Chi nhánh NHTMCP Xuất Nhập Khẩu Eximbank Hà Nội 3.2.1 Xây dựng chính sách cho vay hợp lý Các DNNXD đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển cơ sở hạ tầng, đô thị, tạo nền tảng cho các ngành kinh tế khác phát triển. Trong bối cảnh Việt Nam đã chính thức gia nhập Tổ chức thương mại Quốc tế WTO, đồng nghĩa với việc phải từng bước mở cửa hội nhập, thì các DNNXD mà đặc biệt là những doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ sẽ gặp khó khăn trong môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt, đặc biệt là khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn cho vay của các NHTM để tài trợ cho dự án sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy, ngân hàng cần xây dựng một chính sách cho vay hợp lý để khai thác đối tượng khách hàng là các DNNXD theo hướng đơn giản, thuận tiện mà vẫn đảm bảo an toàn, hiệu quả. 3.2.1.1 Xây dựng chính sách khách hàng phù hợp với các DNNXD Để có một chiến lược kinh doanh hiệu quả thì điều kiện cần đầu tiên là các nhà hoạch định phải có chính sách khách hàng phù hợp. Đối với đối tượng DNNXD, Chi nhánh có thể xây dựng hệ thống thông tin khách hàng với những thông tin đầy đủ, chính xác về đối tượng doanh nghiệp trong ngành này, như: các phân đoạn khách hàng cơ bản và hành vi của từng nhóm khách hàng trên phân đoạn đó, (có thể phân đoạn theo những lĩnh vực nhỏ trong ngành như: doanh nghiệp xây lắp, doanh nghiệp cung cấp vật liệu xây dựng, doanh nghiệp kinh doanh chung cư, văn phòng, dự án bất động sản,); xác định quy mô, tính chất, tốc độ phát triển nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp trong ngành này, tiềm năng trên từng phân đoạn; xác định những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp trong ngành; Nhìn chung, ngân hàng cần xây dựng chính sách khách hàng theo hướng: * Chủ động tìm kiếm khách hàng Ngân hàng cần tích cực chủ động tìm kiếm khách hàng thông qua các hình thức: quảng cáo, giới thiệu dịch vụ cho vay DNNXD trên các phương tiện thông tin đại chúng như báo chí, truyền hình, internet, tham gia các hội chợ DNNXD, tổ chức các buổi hội thảo, hội nghị khách hàng dành cho các DNNXD, Thông qua các hình thức này, ngân hàng giới thiệu dịch vụ cho vay DNNXD, cho các DNNXD biết đến những lợi ích khi sử dụng vốn vay của ngân hàng, đồng thời ngân hàng cũng hiểu biết hơn về nhu cầu vay vốn của các DNNXD. * Thiết lập mối quan hệ tốt và lâu bền với khách hàng Chi nhánh có thể phân loại các DNNXD theo tiêu chí đối tượng khách hàng lâu dài, khách hàng mới, để đưa ra chính sách khách hàng hợp lý. Ví dụ, với khách hàng lâu dài, Chi nhánh có thể đưa ra ưu đãi về lãi suất, hoặc có thể triển khai các sản phẩm thuận lợi hơn cho doanh nghiệp như cho vay theo hạn mức, thấu chi, Đồng thời, thông qua đối tượng khách hàng lâu dài, ngân hàng có thể khai thác thêm khách hàng mới qua quan hệ của các doanh nghiệp cùng ngành, đặc biệt với các doanh nghiệp lớn, làm ăn hiệu quả thì những doanh nghiệp có quan hệ thường xuyên với các doanh nghiệp này cũng có thể là doanh nghiệp kinh doanh ổn định. Việc đẩy mạnh hiệu quả của chính sách khách hàng sẽ giúp Chi nhánh khai thác được nhiều hơn từ đối tượng DNNXD, nâng cao uy tín và mở rộng quan hệ của Chi nhánh với các doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc nghiên cứu thị trường của các ngân hàng Việt Nam thực sự chưa được tiến hành bài bản. Hầu như các ngân hàng đều xây dựng chiến lược kinh doanh mà không tiến hành các nghiên cứu thị trường toàn diện, dẫn đến tính mơ hồ, chung chung của chính sách cho vay. Nguyên nhân chủ yếu là do việc tiến hành một nghiên cứu chi tiết với đối tượng khách hàng theo nhóm ngành như các DNNXD cần rất nhiều chi phí, đòi hỏi kỹ thuật điều tra, phân tích phức tạp mà trình độ của đội ngũ nhân lực làm công tác phân tích thị trường hiện nay của các ngân hàng Việt Nam không đáp ứng được. Giải pháp đưa ra là các ngân hàng nên phối hợp với nhau và với các tổ chức độc lập như Hiệp hội Ngân hàng với sự tư vấn của các chuyên gia có uy tín trong và ngoài nước để tiến hành nghiên cứu thị trường. Từ đó, mỗi ngân hàng tuỳ vào năng lực tài chính, năng lực quản lý và trình độ đội ngũ nhân lực để xây dựng chính sách khách hàng riêng cho mình. 3.2.1.2 Đa dạng hoá các hình thức cho vay đối với DNNXD và nâng cao chất lượng phục vụ Chi nhánh cần xem xét phân loại khách hàng trong nhóm DNNXD để chọn ra những doanh nghiệp có thể áp dụng những hình thức vay vốn có thủ tục đơn giản, thuận tiện hơn như cho vay theo hạn mức, thấu chi, từ đó vừa khuyến khích các doanh nghiệp này thực hiện tốt các nghĩa vụ chi trả để giữ uy tín và quan hệ tốt đẹp với ngân hàng. Khi đưa ra các hình thức cho vay khác nhau, các cán bộ cho vay cần tư vấn, giải thích và hướng dẫn các doanh nghiệp trong việc tiếp cận các hình thức cho vay này, đây là một phần của khâu marketing, đồng thời nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ, làm tiền đề phát triển các dịch vụ tư vấn tài chính mà hiện nay các ngân hàng còn bỏ ngỏ. Song song với việc đa dạng hoá hình thức cho vay, Chi nhánh cần coi trọng việc nâng cao chất lượng phục vụ. Bởi với sự gia tăng mức độ cạnh tranh trên thị trường các dịch vụ ngân hàng tài chính, khách hàng ngày càng có nhiều cơ hội lựa chọn các dịch vụ, và chất lượng phục vụ của ngân hàng khi đưa ra các dịch vụ cho vay sẽ quyết định mức độ trung thành của khách hàng vay vốn. Trước hết, cần chỉnh đốn tác phong làm việc và văn hoá giao tiếp của các cán bộ cho vay từ cách nói năng, chào hỏi, trả lời điện thoại đến thái độ phục vụ khách hàng. Bên cạnh đó, cần lưu trữ những thông tin cần thiết để xây dựng một “bức tranh” đầy đủ về nhu cầu hiện tại cũng như tương lai của doanh nghiệp. Một cơ sở dữ liệu đầy đủ, liên tục cập nhật là cơ sở để ngân hàng nhanh chóng phát hiện những cơ hội kinh doanh, tìm kiếm giải pháp phát triển sản phẩm mới, đổi mới phương thức phục vụ một cách linh hoạt và năng động. 3.2.2 Hoàn thiện quy trình cho vay 3.2.2.1 Tăng cường công tác tổ chức thẩm định Khi thẩm định, đòi hỏi cán bộ cho vay của Chi nhánh kiểm tra toàn diện tất cả các chỉ tiêu về mặt kinh tế, kỹ thuật của dự án sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp xuất trình. Việc kiểm tra cần phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn để có những phân tích đúng đắn. Tuy nhiên, tại Chi nhánh NHTMCP XNK Eximbank Hà Nội, cán bộ cho vay thực hiện cả chức năng theo dõi và quản lý khoản vay, chưa có bộ phận độc lập thực hiện thẩm định dự án để tham mưu cho Phòng Tín dụng trong việc ra quyết định cho vay. Do đó, Chi nhánh cần thiết lập thêm một bộ phận Thẩm định để chuyên môn hoá công tác điều tra, phân tích, thẩm định dự án. Bên cạnh đó, cần thiết lập bộ phận Kiểm tra và giám sát khoản cho vay độc lập thực hiện công tác đánh giá mức độ rủi ro, kiểm tra giám sát các hoạt động cho vay của Chi nhánh. Trong nội dung thẩm định để ra quyết định cho vay các DNNXD, Chi nhánh cần chú trong những thông tin sau: - Thẩm định khách hàng vay vốn: xác minh tính trung thực trong các số liệu mà doanh nghiệp cung cấp cho ngân hàng; tính toán các chỉ tiêu tài chính, đánh giá dựa trên những đặc thù của ngành xây dựng; tăng cường điều tra thực tế để nắm bắt tình hình hoạt động thực sự của doanh nghiệp. - Thẩm định phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư của doanh nghiệp: bao gồm phân tích các phương diện kỹ thuật, tài chính của dự án. Những thông tin được kiểm tra lại sau khi phân tích sẽ là căn cứ quan trọng để ngân hàng ra quyết định cho vay. Đây cũng là cơ sở để xác định lãi suất, kỳ hạn, cách thức trả nợ, thích hợp với khả năng tài chính của doanh nghiệp và ngân hàng. Ngoài ra, khi phân tích về phương diện kỹ thuật, ngân hàng còn phát hiện ra các kiếm khuyết của dự án, những sai lệch trong việc tính toán các dòng tiền thu nhập, chi phí, để yêu cầu doanh nghiệp điều chỉnh. Thẩm định khách hàng và dự án sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp luôn là khâu quan trọng, quyết định việc cho vay của Chi nhánh đối với doanh nghiệp. Hoàn thiện công tác tổ chức thẩm định sẽ góp phần giảm thiểu những rủi ro về khả năng chi trả của doanh nghiệp. 3.2.2.2 Nâng cao chất lượng thông tin tín dụng Để công tác thẩm định đạt hiệu quả tốt, thì thông tin là yếu tố rất quan trọng. Thông tin chính xác, đầy đủ và kịp thời sẽ hạn chế được rủi ro thị trường, rủi ro chính sách, và rút ngắn thời gian thẩm định của Chi nhánh, nâng cao lợi thế cạnh tranh. Ngân hàng có thể thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau như phỏng vấn trực tiếp, phân tích các báo cáo của doanh nghiệp, các nguồn thông tin từ các dịch vụ, trung tâm, cơ quan cung ứng thông tin, các phương tiện thông tin đại chúng,Tuy nhiên, cần phân tích thông tin để kiểm tra độ chính xác. Ngân hàng có thể nâng cao chất lượng thông tin tín dụng theo một số hướng như: - Xây dựng hệ thống thông tin tín dụng bằng cách thu thập, lưu trữ 2 loại thông tin sau: thông tin và các chỉ tiêu thống kê phục vụ cho phân tích, đánh giá và xếp loại khách hàng cũng như khoản vay; thông tin có liên quan đến khách hàng và khoản vay. - Xây dựng hệ thống máy móc thiết bị tin học và truyền thông thích hợp. - Nâng cao năng lực trình độ của đội ngũ cán bộ đặc biệt là đội ngũ thực hiện công tác thông tin tín dụng và xếp loại rủi ro tín dụng. - Phối hợp chặt chẽ với thông tin tín dụng của NHNN, hệ thống NHTMCP XNK Eximbank, Trung tâm thông tin tín dụng (CIC), thông tin phân tích vĩ mô, phân tích ngành của các tổ chức trong và ngoài nước có uy tín. Với các DNNXD, hiện nay chưa có hệ thống thông tin ngành đầy đủ và có sự phân tích sâu. Ngân hàng có thể tham khảo các báo cáo của CBRE (Công ty TNHH CB Richard Ellis), tuy nhiên đây chỉ là phân tích của một công ty và chủ yếu tập trung vào thị trường bất động sản, trong khi ngành xây dựng còn có nhiều lĩnh vực khác vẫn chưa có hệ thống thống kê, phân tích ngành cụ thể. - Cử cán bộ có kiến thức, nghiệp vụ ngân hàng và có kiến thức ngành xây dựng đến địa bàn sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp để trực tiếp điều tra, kết hợp với bạn hàng của doanh nghiệp, các doanh nghiệp hoạt động cùng ngành, lĩnh vực, các cơ quan, tổ chức chính quyền địa phương,Từ đó đưa ra những đánh giá về hoạt động của doanh nghiệp, uy tín và vị thế của doanh nghiệp trên thị trường. 3.2.2.2 Thực hiện tốt công tác phân loại rủi ro và đẩy mạnh giải quyết các khoản nợ tồn đọng Quản lý rủi ro tín dụng ngày càng có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo an toàn hoạt động của các ngân hàng. Chi nhánh cần xây dựng quy trình quản lý rủi ro tín dụng theo hướng xây dựng thang điểm để chấm điểm doanh nghiệp, xếp loại rủi ro tín dụng để đưa ra những quyết định cho vay phù hợp và kịp thời ngăn ngừa rủi ro. Bên cạnh đó, cần đẩy mạnh giải quyết các khoản nợ tồn đọng bằng quỹ dự phòng rủi ro, tăng cường hiệu quả xử lý tài sản đảm bảo, tích cự thu hồi nợ của các doanh nghiệp, kết hợp với hoạt động của các công ty quản lý nợ để xử lý các khoản nợ này. 3.2.3 Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cho vay Nhân lực là nhân tố quan trọng quyết định chất lượng cho vay của Chi nhánh. Một mặt, đội ngũ nhân lực góp phần tạo nên chất lượng phục vụ của ngân hàng, đem lại uy tín, thương hiệu cho ngân hàng nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh. Mặc khác, trình độ đội ngũ cán bộ cho vay sẽ quyết định chất lượng thông tin tín dụng, chất lượng công tác thẩm định và phân tích trước khi cho vay. Chính vì vậy, để nâng cao chất lượng cho vay của Chi nhánh, cần thường xuyên chú trọng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cho vay. - Trước hết cần chú trọng nâng cao chất lượng tuyển dụng và đào tạo. Trong khâu tuyển dụng, cần kiểm tra kiến thức nghiệp vụ, khả năng phân tích, trình độ tin học, ngoại ngữ, khả năng giao tiếp,để nâng cao chất lượng đầu vào. Trong công tác đào tạo, định kỳ mở các lớp huấn luyện, bồi dưỡng cán bộ cho vay về nghiệp vụ, về kiến thức pháp luật, kiến thức ngành - Xây dựng chế độ tiền lương, khen thưởng, xử lý vi phạm nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ cán bộ cho vay, đồng thời có chính sách cụ thể để giữ chân những cán bộ có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, phẩm chất đạo đức tốt. - Xây dựng quy trình và chế độ làm việc, nghỉ ngơi khoa học, hợp lý, tạo môi trường phát triển ổn định, tạo động lực thúc đẩy các cán bộ, nhân viên làm việc hiệu quả, tích cực trau dồi kỹ năng nghề nghiệp. Nhìn chung, những giải pháp nâng cao chất lượng cho vay đối với DNNXD nêu trên có tính chất chung, đòi hỏi Chi nhánh thực hiện trong thời gian lâu dài, có lộ trình cụ thể phù hợp với tình hình thực tế. 3.3 Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng cho vay DNNXD của Chi nhánh NHTMCP Xuất Nhập Khẩu Eximbank Hà Nội 3.3.1 Kiến nghị đối với NHTMCP XNK Eximbank NHTMCP XNK Eximbank là cơ quan chỉ đạo trực tiếp hoạt động của Chi nhánh NHTMCP XNK Eximbank Hà Nội, cần dành sự quan tâm nhất định đến việc nâng cao chất lượng cho vay DNNXD tại Chi nhánh trong thời gian tới. Cụ thể: - Tích cực ủng hộ, hỗ trợ về thông tin, đặc biệt là thông tin tín dụng để toàn hệ thống hoàn thiện quy trình cho vay, thực hiện tốt công tác thẩm định, phân tích doanh nghiệp, nâng cao chất lượng thông tin tín dụng. - Khai thác các nguồn tín dụng ưu đãi, uỷ tác từ NHNN, Chính phủ, và các tổ chức khác, phân bổ hợp lý để tăng thêm nguồn vốn cho Chi nhánh, tạo điều kiện mở rộng cho vay các DNNXD. - Tổ chức hội thảo, hội nghị về cho vay các DNNXD. - Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra viêc thực hiện quy trình cho vay các DNNXD để có những chỉ đạo kịp thời. 3.3.2 Kiến nghị đối với Chính phủ và một số cơ quan, ban, ngành có liên quan Trong những năm vừa qua, Chính phủ, các Bộ và các cơ quan, ban, ngành có liên quan đến hoạt động của các DNNXD đã có sự quan tâm sát sao hơn, có định hướng cụ thể và liên tục hoàn thiện hệ thống pháp luật nhằm mục tiêu phát triển ngành xây dựng trong thời kỳ hội nhập. Để nâng cao chất lượng cho vay DNNXD tại Chi nhánh NHTMCP XNK Eximbank Hà Nội trong thời gian tới, rất cần có những chính sách hỗ trợ của Chính phủ và các cơ quan, ban, ngành liên quan. Cụ thể: - Hoàn thiện hệ thống pháp luật quy định về hoạt động của các DNNXD và các quy định liên quan đến hoạt động cho vay của các NHTM đối với DNNXD. Cắt giảm thủ tục hành chính rườm rà trong lĩnh vực đầu tư xây dựng. - Tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát của NHNN đối với hoạt động cho vay của các NHTM, đặc biệt cần tăng cường kiểm tra, giám sát việc phân loại nợ và công tác quản lý rủi ro của các NHTM; - Nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức kiểm toán, đặc biệt là hoạt động kiểm toán các DNNXD nhằm minh bạch hoá và hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính của các doanh nghiệp; - Xem xét thành lập và triển khai hoạt động của các Quỹ bảo lãnh tín dụng đối với các DNNXD có quy mô vừa và nhỏ thực hiện chức năng bảo lãnh cho những doanh nghiệp chưa có đủ điều kiện bảo đảm tiền vay, song có nhu cầu vay vốn để mở rộng sản xuất, kinh doanh. Kiến nghị này nhằm tạo điều kiện cho những DNNXD kinh doanh trong lĩnh vực xuất nhập khẩu máy móc, thiết bị và vật liệu xây dựng có thể tiếp cận nguồn vốn cho vay của NHTM. Một số giải pháp và kiến nghị trên nhằm nâng cao chất lượng cho vay các DNNXD tại Chi nhánh NHTMCP XNK Eximbank Hà Nội. Để thực hiện những giải pháp và kiến nghị trên cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa Chi nhánh với hệ thống NHTMCP XNK Eximbank, với Chính phủ, các Bộ, cơ quan, ban, ngành có liên quan và trên tinh thần hợp tác, tuân thủ pháp luật của các DNNXD. KẾT LUẬN Việc phát triển các DNNXD là chiến lược quan trọng của Chính phủ, các Bộ, các cơ quan, ban, ngành bởi hoạt động của ngành xây dựng góp phần phát triển cơ sở hạ tầng, tạo điều kiện thuận lợi cho các ngành kinh tế khác phát triển. Để phát triển hoạt động của các DNNXD, vốn là yếu tố quan trọng hàng đầu bởi hầu hết các dự án sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong ngành đều có quy mô lớn. Do đó, vai trò của các NHTM trong việc tài trợ vốn cho hoạt động của các DNNXD là hết sức quan trọng. Mở rộng cho vay DNNXD không chỉ góp phần giúp các NHTM mở rộng hoạt động kinh doanh mà còn đóng góp và sự phát triển của nền kinh tế. Qua thực tế tìm hiểu hoạt động cho vay DNNXD tại Chi nhánh NHTMCP XNK Eximbank Hà Nội, em thấy việc mở rộng hoạt động cho vay DNNXD là hướng đi phù hợp với xu hướng phát triển kinh tế xã hội Việt Nam. Tuy nhiên, do đặc thù của ngành xây dựng có rủi ro lớn, nên Chi nhánh cần chú trọng nâng cao chất lượng cho vay DNNXD để đảm bảo tính an toàn và hiệu quả. Trong công tác quản lý chất lượng cho vay DNNXD tại Chi nhánh, còn tồn tại nhiều hạn chế do các nguyên nhân từ phía Chi nhánh, từ phía các DNNXD và từ nhân tố khách quan là tình hình nền kinh tế vĩ mô, chính sách của Chính phủ. Khoá luận đã đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm khắc phục những hạn chế trên để nâng cao chất lượng cho vay tại Chi nhánh NHTMCP XNK Eximbank Hà Nội. Đây là những giải pháp và kiến nghị mang tính chất tham khảo, việc thực hiện cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa Chi nhánh và các bên liên quan và cần có thời gian, cũng như lộ trình cụ thể để có thể đạt được kết quả cao. DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO A – CÁC BÁO CÁO CỦA CHI NHÁNH NHTMCP XNK EXIMBANK HÀ NỘI 1. Chi nhánh NHTMCP XNK Eximbank Hà Nội, Báo cáo thường niên năm 2005, Hà Nội 2. Chi nhánh NHTMCP XNK Eximbank Hà Nội, Báo cáo thường niên năm 2006, Hà Nội 3. Chi nhánh NHTMCP XNK Eximbank Hà Nội, Báo cáo thường niên năm 2007, Hà Nội 4. Chi nhánh NHTMCP XNK Eximbank Hà Nội, Báo cáo cho vay năm 2005, Hà Nội 5. Chi nhánh NHTMCP XNK Eximbank Hà Nội, Báo cáo cho vay năm 2006, Hà Nội 6. Chi nhánh NHTMCP XNK Eximbank Hà Nội, Báo cáo cho vay năm 2007, Hà Nội B- CÁC SÁCH, GIÁO TRÌNH 7. PGS. TS Phan Thị Thu Hà (Chủ biên) (2006), Giáo trình Ngân hàng thương mại, NXB Thống Kê, Hà Nội 8. PGS. TS Lê Văn Tề (Chủ biên) (2004), Giáo trình Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại, NXB Thống Kê, Hà Nội 9. PGS. TS Lưu Thị Hương (Chủ biên) (2004), Giáo trình Thẩm định Tài chính dự án, NXB Tài Chính, Hà Nội 10. TS Nguyễn Kim Định (2005), Giáo trình Quản trị chất lượng, NXB Đại Học Quốc Gia TP. Hồ Chí Minh, TP HCM 11. PGS. TS Nguyễn Thị Quy (2005), Năng lực cạnh tranh của các NHTM trong xu thế hội nhập, NXB Lý luận Chính trị, Hà Nội C – BÁO, TẠP CHÍ, WEBSITE 12. ThS Đỗ Quan Hải (2001), “Cần quy định chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng của các ngân hàng thương mại”, Tạp chí ngân hàng, Số 05/2001 13. Đặng Ngọc Ba (2004), “Khách hàng và chiến lược khách hàng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại”, Tạp chí ngân hàng, Số 10/2004 14. www.eximbank.com.vn 15. www.vneconomy.vn 16. www.sbv.gov.vn 17. www.gso.gov.vn 18. www.vnexpress.net 19. www.vir.com.vn 20. www.moc.gov.vn D- VĂN BẢN PHÁP LUẬT 20. Luật các tổ chức tín dụng năm 1997 - được sửa đổi, bổ sung một số điều năm 2004 21. Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN về việc Ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng và các văn bản sửa đổi bổ sung. 22. Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ban hành các Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của các TCTD và Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều trong Quyết định số 493.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc7684.doc
Tài liệu liên quan