LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, với việc thúc đẩy mạnh mẽ công cuộc đổi mới kinh tế,Việt Namđã đạt đượcnhững thành tựu to lớn với tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, trên 8%/năm.Trong quá trình hội nhập mạnh mẽ với nền kinh tế thế giới, nền kinh tế trong nước đang có những chuyển biến tích cực phù hợp với xu thế phát triển chung. Đặc biệt, kể từ khi Việt Nam trở thành thành viên của WTO thì dấu ấn của sự hội nhập càng trở nên rõ nét hơn trong nền kinh tế nước ta.
Trong hoàn cảnh nền kinh tế ngày càng phát triển, đời sống người dân ngày càng tăng cao, nhu cầu vay tiêu dùng của người dân cũng ngày một lớn. Những năm trở lại đây, hoạt động cho vay tiêu dùng mang một vai trò quan trọng trong dịch vụ ngân hàng, cho vay tiêu dùng đóng góp một phần lợi nhuận không nhỏ trong hoạt động cho vay của ngân hàng. Người tiêu dùng với mức thu nhập ngày càng ổn định và được cải thiện, cùng với trình độ dân trí và mức sống cao, hứa hẹn sẽ thúc đẩy hoạtđộng cho vay tiêu dùng ngày càng phát triển.
Tuy vậy, hoạt động cho vay tiêu dùng tại Việt Nam vẫn có những hạn chế nhất định như định mức cho vay tiêu dùng tối đa còn thấp, thời hạn cho vay tiêu dùng ngắn, chính sách và thủ tục cho vay tiêu dùng còn phức tạp và hạn chế, chưa hấp dẫn được lượng đông đảo KH tương xứng với vị thế và tiềm năng của các ngân hàng tại Việt Nam.
Ngân hàng Công Thương Việt Nam là Ngân hàng thương mại Quốc doanh , cũng là một trong những ngân hàng hàng đầu về quy mô và chất lượng đang hoạt động tại Việt Nam. Chi nhánh Ngân Hàng Công Thương Ba Đình là đơn vị thành viên của hệ thống Ngân Hàng Công Thương trên cả nước, có nhiệm vụ thay mặt Ngân Hàng Công Thương trực tiếp kinh doanh trên địa bàn Quận Ba Đình. Trên thực tế, tiềm năng phát triển của kinh tế Quận Ba Đình và nhu cầu vay tiêu dùng tại đây còn rất lớn. Sự phát triển của nền kinh tế cũng như nhu cầu tiêu dùng của người dân nhất thiết phải có sự hỗ trợ của các ngân hàng. Bởi vậy, cho vay tiêu dùng là một thị trường tiềm năng đối với các NHTM nói chung và Chi Nhánh Ngân Hàng Công Thương Ba Đìnhnói riêng trong thời gian tới.
Trước bối cảnh đó, Chi Nhánh Ngân Hàng Công Thương Ba Đình cũng đã nhận thức được tầm quan trọng của việc thiết lập quan hệ với khu vực KHvay tiêu dùng tại địa bàn.Chi nhánh là đơn vị tiên phong trong khối NHTM Nhà nước thành lập phòng tín dụng dành riêng cho KHcá nhân, nhằm nâng cao chất lượng của hoạt động cho vay tiêu dùng. Tuy nhiên, cho đến nay, hoạt động cho vay tiêu dùng của chi nhánh vẫn còn nhiều tiềm năng cần khai thác. Do đó, việc tìm hiểu thực trạng cho vay tiêu dùng của chi nhánh và đưa ra những giải pháp nhằm khắc phục hạn chế, nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùnglà rất cần thiết. Vì lý do trên, đề tài “Nâng cao chất lượngcho vay tiêu dùng tại Chi Nhánh Ngân Hàng Công Thương Ba Đình” đã được lựa chọn nghiên cứu.
Ngoài Lời mở đầu và Kết luận, kết cấu đề tài được chia thành 3 chương:
ã Chương 1: Hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM - những vấn đề lý luận cơ bản
ã Chương 2: Thực trạng cho vay tiêu dùng của Chi nhánh Ngân Hàng Công Thương Ba Đình
ã Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng của Chi nhánh Ngân Hàng Công Thương Ba Đình
CHƯƠNG 1. HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI - NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN .3
1.1 Hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại .3
1.1.1 Hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại 3
1.1.1.1 Khái niệm về Ngân hàng thương mại 3
1.1.1.2 Hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại .7
1.1.2 Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại .16
1.1.2.1 Khái niệm hoạt động cho vay .16
1.2Hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại . .18
1.2.1 Khái niệm hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại 18
1.2.2 Quy trình cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại 25
1.2.3. Nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thương mại . 28
1.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến việc nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại 30
1.3.1 Những nhân tố chủ quan .30
1.3.2 Những nhân tố khách quan .33
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG BA ĐÌNH 36
2.1 Tổng quan về Chi nhánh Ngân Hàng Công Thương Ba Đình .36
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Chi nhánh Ngân Hàng Công Thương Ba Đình 36
2.1.2 Mô hình tổ chức 38
2.1.3 Tình hình hoạt động của Chi nhánh trong 3 năm trở lại đây 40
2.1.3.1 Hoạt động huy động vốn .40
2.1.3.2 Hoạt động tín dụng 42
2.1.3.3 Kết quả kinh doanh 45
2.2 Thực trạng cho vay tiêu dùng của chi nhánh 45
2.2.1 Cơ sở pháp lý hoạt động cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Ba Đình .45
2.2.2 Các hình thức cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Ba Đình 46
2.2.3 Điều kiện vay vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Ba Đình .47
2.2.4 Quy trình cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Ba Đình 56
2.2.5 Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Ba Đình 56
2.3 Đánh giá thực trạng cho vay tiêu dùng của chi nhánh Ngân Hàng Công Thương Ba Đình .62
2.3.1 Những thành tựu của chi nhánh trong cho vay tiêu dùng .62
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân cho vay tiêu dùng của chi nhánh 63
2.3.2.1 Hạn chế .63
2.3.2.2 Nguyên nhân 64
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG BA ĐÌNH 69
3.1 Định hướng phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng của chi nhánh trong thời gian tới .69
3.1.1 Nhu cầu vay tiêu dùng trong thời gian tới .69
3.1.2 Định hướng phát triển cho vay tiêu dùng của chi nhánh trong thời gian tới .70
3.2 Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng của chi nhánh Ngân Hàng Công Thương Ba Đình .71
3.2.1 Tăng cường công tác huy động vốn 71
3.2.2 Tăng cường hoạt động marketing để nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng 73
3.2.3 Đa dạng hoá các loại hình sản phẩm cho vay tiêu dùng .77
3.2.4 Xây dựng chính sách khách hàng theo hướng cởi mở hơn đối với khách hàng vay tiêu dùng .78
3.3 Một số kiến nghị .80
3.3.1 Kiến nghị đối với Ngân hàng Công Thương Việt Nam .80
3.3.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam .81
3.3.3 Kiến nghị đối với Chính phủ và các cơ quan có thẩm quyền liên quan 82
89 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1600 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại Chi Nhánh Ngân Hàng Công Thương Ba Đình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ồng mua bán, chuyển nhượng và các giấy tờ kèm theo (Bản sao);
Giấy tờ liên quan đến nguồn trả nợ (Bản sao);
Tờ trình thẩm định (Bản chính); Tờ trình đề nghị cơ cấu lại thời hạn trả nợ, Tờ trình đề nghị xử lý nợ (Bản chính nếu có);
Biên bản họp hội đồng tín dụng và phiếu biểu quyết tín dụng (Bản chính nếu có);
Hợp đồng bảo hiểm vật chất cho tài sản hình thành từ vốn vay và giấy tờ liên quan (Bản chính nếu có);
Hợp đồng tín dụng (Bản chính); Hợp đồng tín dụng bổ sung và Phụ lục hợp đồng tín dụng (Bản chính nếu có);
Giấy nhận nợ (Bản chính);
Biên bản kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay (Bản chính);
Các giấy tờ khác có liên quan (tuỳ từng trường hợp cụ thể mà yêu cầu bản chính hoặc bản sao).
Hồ sơ bảo đảm tiền vay :
Hợp đồng bảo đảm tiền vay và các giấy tờ khác liên quan đến định giá tài sản bảo đảm tiền vay (Bản chính);
Hợp đồng mua bán (tài sản hình thành từ vốn vay) hoặc Giấy tờ về quyền sở hữu và/hoặc quyền sử dụng của tài sản bảo đảm (Bản chính);
Giấy tờ liên quan đến đăng ký giao dịch đảm bảo (Bản chính);
Các giấy tờ khác liên quan (tuỳ từng trường hợp mà Ngân hàng có thể yêu cầu bản chính hoặc bản sao).
2.2.4 Quy trình cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Ba Đình
Quy trình cho vay bắt đầu từ khi cán bộ tín dụng tiếp nhận hồ sơ của KH và kết thúc khi tất toán, thanh lý hợp đồng tín dụng. Quy trình cho vay được Phòng Chính sách và quản lý tín dụng soạn thảo với mục đích giúp cho quá trình cho vay diễn ra thống nhất, khoa học, hạn chế, phòng ngừa rủi ro và nâng cao chất lượng tín dụng, đồng thời được áp dụng chung cho toàn hệ thống Ngân Hàng Công Thương. Như đã trình bày ở mục 1.2.2.3 Quy trình cho vay tiêu dùng của NHTM, quy trình cho vay tiêu dùng tại chi nhánh cũng bao gồm 6 bước:
Bước 1 Nhận hồ sơ tín dụng
Bước 2 Thẩm định tín dụng
Bước 3 Xét duyệt và quyết định cho vay
Bước 4 Hoàn tất thủ tục pháp lý và tiến hành giải ngân
Bước 5 Kiểm tra trong quá trình cho vay
Bước 6 Thu hồi nợ hoặc đưa ra quyết định tín dụng mới
2.2.5 Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Ba Đình
Trước xu thế phát triển mạnh mẽ của hoạt động tiêu dùng, hoạt động CVTD tại CN ngày càng được chú trọng hơn. Trong giai đoạn 2005-2007 Chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình đã đạt được những kết quả khả quan. Điều này được thể hiện qua một số khía cạnh sau:
*Dư nợ cho vay tiêu dùng
Bảng 2.4 Cơ cấu dư nợ cho vay theo kỳ hạn
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Giá trị
Tỷ trọng
Giá trị
Tỷ trọng
Giá trị
Tỷ trọng
Ngắn hạn
17.2
65.2%
30.9
61.4%
35.6
50.6%
Trung hạn
7.7
29.2%
14.6
29%
23.5
33.4%
Dài hạn
1.5
5.6%
4.8
9.6%
11.3
16%
TỔNG CỘNG
26.4
100%
50.3
100%
70.4
100%
(Nguồn: Số liệu CVTD 2005-2007 phòng Khách hàng cá nhân CN NHCT BĐ)
Thứ nhất, dư nợ CVTD của CN tăng trưởng liên tục qua các năm với tốc độ cao và ổn định. Cụ thể, năm 2006 dư nợ tăng 90.5% so với năm 2005, năm 2007 tăng 40% so với năm 2006. Ngoài ra, tốc độ tăng dư nợ của năm sau lớn hơn năm trước, cho thấy chất lượng CVTD của CN đang dần được nâng cao.
Thứ hai, trong tổng dư nợ CVTD tại chi nhánh, dư nợ của các khoản cho vay ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng lớn, khoảng 60%. Điều này được lý giải bởi những lý do sau: Một là các khoản vay tiêu dùng mua động sản như xe cộ, đồ dùng, các khoản vay hỗ trợ du học, cho vay chứng minh tài chính thường chiếm tỷ trọng lớn trong các khoản vay tiêu dùng, đa số các khoản vay này thường là ngắn hạn. Các khoản cho vay bất động sản như mua nhà ở, đất ở, xây dựng có độ rủi ro cao,kỳ hạn dài, biến động giá cả các loại hình này rất phức tạp nên chiếm tỷ trọng nhỏ hơn. Mặt khác, thủ tục vay tiêu dùng đối với các khoản vay ngắn hạn thường đơn giản và điều kiện cho vay dễ dàng hơn. Nhưng yếu tố quan trong nhất ảnh hưởng tới cơ cấu kỳ hạn của các khoản vay tiêu dùng là xu hướng tiêu dùng của người dân và chính sách cho vay của NH trong từng thời kỳ, vay tiêu dùng để phục vụ nhu cầu sinh hoạt đương nhiên chiếm tỷ trọng lớn hơn. Vay tiền mua bất động sản,xây dựng nhà ở đòi hỏi người vay chịu chi phí cao trong thời gian kéo dài, hơn nữa chính sách cho vay tiêu dùng của các ngân hàng đối với loại hình này khá chặt chẽ, bởi loại hình cho vay này hàm chứa những rủi ro khó lường.
Tuy nhiên, tình trạng này đang dần thay đổi. Dư nợ của các khoản cho vay trung dài hạn chiếm tỷ trọng ngày một lớn hơn. Điều này được minh hoạ ở hình 2.4
Trước đây, CN thường ưu tiên tài trợ cho những nhu cầu vay vốn tiêu dùng ngắn hạn. Khách hàng rất khó tiếp cận với nguồn vốn trung dài hạn của NH. Nhưng hiện nay, trước sự cạnh tranh gay gắt của thị trường NH, cộng với tình hình thị trường bất động sản chuyển biến tích cực nhu cầu vay vốn mua bất động sản, xây dựng nhà ở ngày một tăng cao. NH phải điều chỉnh chính sách cho vay để có thể đáp ứng nhu cầu ngày càng lớn đó. NH tăng cường cho vay trung dài hạn đối với các khoản vay tiêu dùng, làm cho các khoản tín dụng trung dài hạn tăng trưởng với tốc độ cao hơn so với các khoản tín dụng ngắn hạn. Cụ thể, tốc độ tăng trưởng dư nợ của các khoản cho vay ngắn hạn giai đoạn 2005-2006 đạt mức 79.7%, sang giai đoạn 2006-2007 chỉ tăng 15.2%. Trong khi đó, tỷ lệ tăng trưởng của các khoản cho vay trung hạn là 89.6% giai đoạn 2005-2006, 61% giai đoạn 2006-2007, dài hạn: tăng trưởng 220% giai đoạn 2005-2006, 135% giai đoạn 2006. Kết quả là, tỷ trọng của các khoản cho vay trung dài hạn có bước đột phá vô cùng mạnh mẽ, đồng thời tỷ trọng của các khoản cho vay ngắn hạn chỉ giữ ở mức tăng ổn định. Điều đó cho thấy CN đang chú trọng vào việc đáp ứng nhu cầu vay trung dài hạn của người tiêu dùng, góp phần vào việc nâng cao chất lượng CVTD của CN.
*Tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng trong tổng dư nợ của chi nhánh
Qua bảng 2.2 Hoạt động tín dụng, Có thể nhận thấy cơ cấu cho vay của chi nhánh đang có sự chuyển biến, dư nợ CVTD không những tăng trưởng liên tục mà tỷ trọng của nó trong tổng dư nợ của CN cũng tăng dần. Năm 2005, dư nợ CVTD chỉ chiếm 0.94%, năm 2006 chiếm 2.1% và đến năm 2007, tỷ lệ này đạt 2.7%. Tỷ trọng dư nợ CVTD tăng lên đồng nghĩa với sự giảm tỷ trọng dư nợ của các khoản vay kinh doanh. Bởi lẽ, trong những năm gần đây, thị trường ngân hàng diễn ra cạnh tranh gay gắt, thị trường CVTD trước đây bị xem nhẹ, dần dần trở thành mục tiêu mở rộng kinh doanh đối với các NH, để đạt được điều đó các NH buộc phải nâng cao chất lượng CVTD để thu hút khách hàng. Hơn nữa khi cuộc đua lãi suất tiết kiệm bắt đầu, đồng nghĩa với việc gia tăng lãi suất, đặc biệt ở lĩnh vực cho vay kinh doanh, bởi cho vay kinh doanh trong NH luôn chiếm tỷ trọng lớn. Các DN phải chịu chi phí vốn cao hơn nên nhu cầu vay kinh doanh cũng giảm. Tỷ trọng dư nợ CVTD tăng lên chứng tỏ rằng CN đang từng bước nâng cao chất lượng cho vay đối với nhu cầu tiêu dùng của người dân, qua đó lượng KH vay tiêu dùng đến với chi nhánh ngày một đông đảo.
Tất nhiên các khoản vay kinh doanh luôn là hoạt động mang lại thu nhập lớn đối với NH. Tuy vậy, nếu đem so sánh với dư nợ của các khoản vay kinh doanh thì dư nợ CVTD vẫn còn quá nhỏ bé. Hình 2.5 sau đây sẽ cho thấy rõ điều đó.
Xét về dư nợ, các khoản cho vay kinh doanh vẫn chiếm một tỷ lệ áp đảo so với các khoản CVTD. Nguyên nhân chủ yếu do cho vay kinh doanh vẫn là hoạt động chủ đạo của CN. Cho vay kinh doanh là nghiệp vụ mang lại nhiều lợi nhuận nhất cho CN, hơn nữa nghiệp vụ này còn có rất nhiều lợi thế như: là hoạt động thế mạnh truyền thống của CN, các lợi thế về quy mô, lãi suất so với CVTD. Trong khi đó, CVTD có chi phí lớn, công tác quản lý lại gặp nhiều khó khăn do số lượng các khoản vay tiêu dùng rất lớn, hơn nữa hoạt động CVTD chỉ mới ở bước đầu khai thác. Chính vì vậy, tỷ trọng dư nợ CVTD dù có tăng nhưng vẫn chưa đáng kể. Mục tiêu để tỷ trọng này lớn hơn 5% vẫn chưa đạt được. Điều đó cho thấy, chính sách khách hàng của CN còn thiếu quan tâm đối với lĩnh vực CVTD, khiến cho việc nâng cao chất lượng cho vay đối với đối tượng này chưa thực sự hiệu quả.
*Doanh số cho vay tiêu dùng của chi nhánh
Bảng 2.5 Doanh số cho vay của chi nhánh
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Giá trị
Giá trị
Tăng
Giá trị
Tăng
DS CVTD
63.2
143.8
127.5%
186
29.4%
(Nguồn: số liệu cho vay tiêu dùng Phòng KH cá nhân 2005-2007)
Doanh số CVTD tăng lên rõ rệt, cùng với sự sụt giảm doanh số cho vay kinh doanh cho thấy chi nhánh đã đạt được những kết quả nhất định trong việc nâng cao chất lượng CVTD.
Cũng dựa vào bảng số liệu trên, ta có thể thấy rằng doanh số CVTD đang có xu hướng lớn dần. Năm 2005, doanh số CVTD đạt 63.2 t ỷ, năm 2006 tăng 127.5% đạt 143.8 tỷ và năm 2007 tăng 29.4% đạt 186 tỷ. Doanh số CVTD tăng lên cả về tương đối lẫn tuyệt đối chứng tỏ rằng chất lượng CVTD đang được cải thiện đáng kể, để hoạt động của chi nhánh phù hợp hơn với xu hướng phát triển chung của nền kinh tế.
Qua những phân tích trên đây, có thể nhận định rằng, chất lượng CVTD của chi nhánh đang được nâng cao, biểu hiện ở sự tăng trưởng dư nợ cho vay, chuyển biến cơ cấu cho vay, gia tăng doanh số cho vay… Mặc dầu vậy, xét về tỷ trọng dư nợ thì giữa CVTD và cho vay kinh doanh vẫn còn chênh lệch quá lớn. Thực tế này đang dần thay đổi nhưng sự thay đổi đó diễn ra quá chậm. Tóm lại, hoạt động nâng cao chất lượng CVTD của chi nhánh đã đạt được một số kết quả ban đầu, song vẫn còn nhiều hạn chế bởi những nguyên nhân khác nhau. Tất cả những vấn đề này sẽ được tìm hiểu kỹ hơn ở phần sau đây.
2.3 Đánh giá thực trạng cho vay tiêu dùng của chi nhánh Ngân Hàng Công Thương Ba Đình
2.3.1 Những thành tựu của chi nhánh trong cho vay tiêu dùng
Từ năm 2002, chi nhánh đã bắt đầu định hướng nâng cao chất lượng CVTD. Nội dung các nghiệp vụ cho vay tiêu dùng đã được thống nhất trong toàn bộ hệ thống NH Công Thương theo quyết định số 049/QĐ-NHCT-HĐQT ngày 31/5/2002. Từ đó cho đến nay, với vị thế là lá cờ đầu trong hệ thống Ngân hàng Công Thương, chi nhánh đã đạt được những thành tựu nổi bật.
Về dư nợ cho vay và doanh số CVTD: trong ba năm qua, cả hai chỉ tiêu này đều gia tăng với tốc độ cao. Cụ thể, dư nợ CVTD tăng trưởng với tốc độ trung bình 65%/năm, đạt 70,4 tỷ đồng vào năm 2007. Doanh số cho vay còn tăng trưởng nhanh hơn, trung bình 78%/năm, năm 2007 đạt 186 tỷ đồng. Sự phát triển mạnh mẽ của nhu cầu tiêu dùng kéo theo nhu cầu vay vốn của thành phần kinh tế này tăng cao, cả về số lượng và quy mô các khoản vay. Chính vì thế, Chi nhánh phải nâng cao chất lượng các khoản vay, tăng nhanh doanh số cho vay và dư nợ CVTD để đáp ứng xu thế thị trường.
Về tỷ trọng của doanh số cho vay và dư nợ CVTD: qua ba năm, tỷ trọng của doanh số cho vay và dư nợ cho vay có xu hướng lớn dần. Năm 2005, dư nợ CVTD chiếm 0.94%, năm 2006 chiếm 2.1% và đến năm 2007, tỷ lệ này đạt 2.7%. Sự thay đổi tích cực này cho thấy quyết tâm lớn của chi nhánh trong việc nâng cao chất lượng CVTD.
Về cơ cấu dư nợ CVTD: các khoản cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn đều có sự tăng trưởng. Chi nhánh tập trung cho vay các khoản ngắn hạn bởi khả năng thu hồi vốn của khoản ngắn hạn lớn hơn so với khoản trung dài hạn, độ an toàn cao hơn. Tuy nhiên, các khoản cho vay trung dài hạn đang có tốc độ gia tăng lớn hơn và tỷ trọng của nó trong tổng dư nợ cũng tăng dần. Năm 2005, cho vay trung và dài hạn chiếm 34.8% tổng dư nợ CVTD, năm 2006 chiếm 38.6% và năm 2007, con số này là 49.4%. Thực tế này chứng tỏ chi nhánh đang nâng cao chất lượng cho vay trung dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng lớn người tiêu dùng.
Hoà mình vào xu thế chung của các NHTM hiện nay là nâng cao chất lượng CVTD, qua đó tăng sức cạnh tranh trên thị trường, chi nhánh cũng đã đạt được những kết quả nhất định trong hoạt động này. Tuy nhiên, những kết quả ấy vẫn chưa xứng đáng với tiềm năng và vị thế của chi nhánh. Hoạt động CVTD của chi nhánh vẫn còn nhiều hạn chế cần phải được khắc phục.
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân cho vay tiêu dùng của chi nhánh
2.3.2.1 Hạn chế
Trước hết tỷ trọng dư nợ CVTD còn rất nhỏ so với tỷ trọng cho vay kinh doanh . Dư nợ CVTD chỉ chiếm khoảng hơn 2.5% tổng dư nợ của chi nhánh. Mục tiêu để tỷ trọng này lớn hơn hoặc bằng 5% vẫn chưa đạt được.
Hơn nữa, khi vay vốn tại chi nhánh, KH vay tiêu dùng vẫn phải chịu sự phân biệt đối xử về lãi suất, kỳ hạn và quy mô các khoản vay so với các khoản vay kinh doanh.
Chi nhánh vẫn còn rất dè dặt khi cấp tín dụng trung dài hạn cho các khoản vay tiêu dùng, đặc biệt là nhu cầu mua bất động sản. Tỷ trọng cho vay trung dài hạn trong tổng dư nợ CVTD mới chỉ đạt trung bình 37%. Vì vậy, nhu cầu vay vốn trung dài hạn của KH vay tiêu dùng chưa thể được chi nhánh đáp ứng đầy đủ.
Những hạn chế trong hoạt động CVTD của chi nhánh vẫn đang tồn tại một cách rõ ràng. Để khắc phục tình trạng này, việc tìm hiểu nguyên nhân của những hạn chế nêu trên là rất cần thiết.
2.3.2.2 Nguyên nhân
* Về phía chi nhánh:
Nguyên nhân đầu tiên là chính sách tín dụng của chi nhánh chưa thật linh hoạt. Cho vay kinh doanh là hoạt động thế mạnh truyền thống của chi nhánh, lợi nhuận từ cho vay kinh doanh mang lại chiếm tỷ trọng rất lớn. Chính sách tín dụng được xây dựng theo hướng ưu tiên đối tượng KH này. Trong khi đó, KH vay tiêu dùng lại gặp nhiều khó khăn hơn khi vay vốn tại chi nhánh. So với các khoản vay kinh doanh, các yêu cầu vay vốn tiêu dùng khó được chấp thuận hơn. Nếu được vay thì lãi suất vay tiêu dùng cao hơn, thời hạn ngắn hơn, giới hạn cho vay lại thấp hơn… Các điều kiện về tài sản đảm bảo cũng chặt chẽ hơn. CVTD không có đảm bảo bằng tài sản hầu như chỉ có hình thức vay bằng sổ lương. Thủ tục định giá tài sản đảm bảo của chi nhánh khá rườm rà. Tỷ lệ cho vay trên giá trị tài sản đảm chưa cao, chỉ từ 20-50%. Chính sách KH của chi nhánh còn thiếu cởi mở, chưa thu hút được lượng đông đảo KH vay tiêu dùng đến với chi nhánh.
Công tác marketing về CVTD của chi nhánh chưa được quan tâm. Chính sách sản phẩm chưa tạo ra sự nổi bật cho sản phẩm của chi nhánh so với sản phẩm của các NHTM khác. Chi nhánh đã chủ động tìm kiếm KH mới, tìm hiểu thực tế để đưa ra các sản phẩm dịch vụ chất lượng cao mới, thoả mãn nhu cầu của KH, xong hoạt động quan trọng này chưa thực sự được quan tâm đúng mức. Chính sách marketing của CN mới chỉ được xây dựng chung chung, chưa hướng tới từng đối tượng KH cụ thể. Việc quảng bá thương hiệu, hình ảnh mặc dù đã có nhưng chưa được đầu tư thích đáng nên hiệu quả đem lại không cao. Chính vì vậy mà những cố gắng trong việc nâng cao chất lượng CVTD của chi nhánh chưa đạt được những kết quả như mong đợi.
Quy trình cho vay mà chi nhánh đang áp dụng đối với các khoản CVTD chưa mang tính linh hoạt. Đây cũng là nguyên nhân gây nên những hạn chế trong hoạt động CVTD. Những điều kiện cho vay còn khắt khe, thủ tục phức tạp, mất thời gian khiến cho nhiều KH vay tiêu dùng, tuy có tình hình tài chính và thu nhập tốt, phương án vay khả thi khó tiếp cận được nguồn tín dụng từ chi nhánh. Vẫn biết lĩnh vực CVTD hàm chứa rất nhiều rủi ro, nhưng chi nhánh còn quá chặt chẽ trong việc xác định tài sản cầm cố thế chấp và các thủ tục nhằm tránh rủi ro, sự chặt chẽ đó đã khiến cho nhiều KH không thể vay được vốn.
Một nguyên nhân chủ quan khác, không thể không nhắc tới là quy mô và cơ cấu nguồn vốn của chi nhánh. Hà Nội nói chung và Quận Ba Đình nói riêng là nơi tập trung rất nhiều NHTM. Vì vậy, sự cạnh tranh trong việc huy động vốn cũng rất gay gắt, gây khó khăn cho hoạt động huy động vốn của chi nhánh. Lãi suất huy động mà chi nhánh đưa ra thấp hơn so với các NHTM cổ phần khác, các hình thức huy động chưa hấp dẫn nên quy mô vốn của chi nhánh chưa có sự gia tăng mạnh mẽ. Mặt khác, nguồn huy động của chi nhánh chủ yếu là ngắn hạn. Để đảm bảo khả năng thanh khoản và sự phù hợp về kỳ hạn, chi nhánh không thể đáp ứng đủ nhu cầu vốn trung dài hạn CVTD. Chính vì vậy, hoạt động nâng cao chất lượng CVTD của chi nhánh vẫn bị kìm hãm.
Bên cạnh nguyên nhân từ phía chi nhánh, những hạn chế trong hoạt động CVTD của chi nhánh còn được lý giải bởi những nguyên nhân thuộc về chính KH vay tiêu dùng.
*Về phía khách hàng vay tiêu dùng
Nguyên nhân lớn nhất chính là khả năng đáp ứng các điều kiện vay của người tiêu dùng còn hạn chế. Các KH vay tiêu dùng có đặc điểm là quy mô vốn nhỏ, năng lực tài chính không đồng đều, đa số KH vay tiêu dùng không có tình hình tài chính tốt. Hơn nữa KH vay tiêu dùng hầu hết không có người bảo lãnh, lại không có tài sản đảm bảo, hoặc tài sản đảm bảo không đủ tiêu chuẩn. Công tác kiểm tra tài chính của KH cá nhân gặp khó khăn hơn nhiều so với KH doanh nghiệp. Thêm vào đó, trình độ của KH cá nhân không cao, kiến thức quản lý vốn và tài sản yếu kém. Rủi ro đạo đức đối với KH cá nhân lại cao hơn nhiều so với KH doanh nghiệp, công tác kiểm tra giám sát cho vay với đối tượng này tốn nhiều chi phí và phức tạp vì tuy quy mô vay nhỏ nhưng số lượng lại rất lớn. Tất cả những điều đó khiến cho người tiêu dùng khó đáp ứng được các điều kiện vay mà chi nhánh đặt ra. Tuy nhiên trình độ, các điều kiện tài chính và thu nhập của KH cá nhân không thể được cải thiện trong ngắn hạn, bởi đây là yếu tố mang tính xã hội và phụ thuộc vào sự tăng trưởng của toàn bộ nền kinh tế. Do đó việc tiếp cận vốn tín dụng của chi nhánh đối với KH cá nhân còn rất khó khăn.
*Về phía môi trường kinh doanh
Bên cạnh những nguyên nhân thuộc về chi nhánh và KH, những nguyên nhân từ phía môi trường kinh doanh cũng rất quan trọng và không thể không kể đến.
Hiện nay cho vay tiêu dùng đã trở thành mục tiêu của các tổ chức tín dụng, nhất là các Ngân hàng ngoài Quốc doanh, điển hình là các ngân hàng thương mại cổ phẩn lớn như ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu (ACB), ngân hàng Sài Gòn Thương tín (Sacombank), ngân hàng kỹ thương (Techcombank), ngân hàng Nhà Hà Nội (HaBuBank)… Cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt làm cho các ngân hàng quốc doanh dường như đã thức tỉnh trước thị trường đầy tiềm năng này. Họ ngày càng chú trọng đến các khách hàng cá nhân, hộ gia đình để đáp ứng nhu cầu vay tiêu dùng như Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (AgriBank), Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long (MHB), Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank), Ngân hàng Đầu tư và phát triển (BIDV). Với áp lực cạnh tranh gay gắt như vậy, thị phần cho vay tiêu dùng sẽ bị chia sẻ nên quy mô cho vay tiêu dùng ở Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Ba Đình khá nhỏ là một lẽ tất yếu. Quan trọng hơn việc Việt Nam chính thức trở thành thành viên của tổ chức thương mại quốc tế WTO dẫn đến sự mở cửa thị trường tài chính. Những ngân hàng quốc tế, những tập đoàn tài chính lớn mạnh xuất hiện, cung cấp những sản phẩm dịch vụ có chất lượng tốt sẽ thu hút một lượng lớn KH đến với mình. Vì thế, hoạt động nâng cao chất lượng CVTD của chi nhánh sẽ ngày càng khó khăn hơn.
Ngoài ra môi trường pháp lý kém minh bạch, thiếu lành mạnh khiến cho việc nâng cao chất lượng CVTD của chi nhánh gặp nhiều trở ngại. Sự vô lý, cứng nhắc trong công tác hành chính, các văn bản pháp luật chồng chéo, mâu thuẫn gây ra sự lúng túng cho KH khi tiến hành vay vốn. Năng lực quản lý yếu kém của các cơ quan quản lý kìm hãm sự phát triển của nền kinh tế nói chung và đối với hoạt động CVTD nói riêng. Vì thế mà nhu cầu vay vốn tiêu dùng cũng bị hạn chế rất nhiều. Hơn thế nữa, những quy định của pháp luật điều chỉnh hoạt động của các NHTM lại quá khắt khe. Tất cả những điều này đã gây khó khăn rất lớn đối với hoạt động CVTD của chi nhánh.
Hiện nay chưa có đủ các quy định pháp lý đảm bảo cho người tiêu dùng có nhu cầu vay vốn có thể tiếp cận thường xuyên với nguồn tín dụng của NH. Những biện pháp hỗ trợ tiêu dùng, bảo lãnh tín dụng cho nhu cầu vay tiêu dùng của người dân, chính sách hỗ trợ tài chính - tín dụng…chưa đem lại hiệu quả như mong đợi. Vì vậy, vay được vốn của NH nói chung và của chi nhánh nói riêng vẫn là vấn đề khó khăn đối với KH vay tiêu dùng.
Nhìn chung, hoạt động nâng cao chất lượng CVTD của chi nhánh đã đạt được những thành tựu lớn. Song những hạn chế còn tồn tại trong hoạt động này cũng không ít. Nếu như chi nhánh không có những giải pháp kịp thời thì những hạn chế nêu trên không những không được giải quyết mà ngày càng trở nên nghiêm trọng hơn, đe doạ tới sự phát triển của chi nhánh nói chung, và tới hoạt động CVTD nói riêng trong tương lai.
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG BA ĐÌNH
3.1 Định hướng phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng của chi nhánh trong thời gian tới
3.1.1 Nhu cầu vay tiêu dùng trong thời gian tới
Nhìn chung, trong những năm gần đây, mức sống của người tiêu dùng đã được cải thiện đáng kể, hoà mình với xu hướng chung của khu vực và thế giới, nhu cầu tiêu dùng tại Việt Nam đã có sự tăng trưởng mạnh mẽ. Xu hướng tích luỹ của cải đến một mức nhất định để chi cho các nhu cầu tiêu dùng có chi phí đắt đã dần thay đổi. Thêm vào đó người tiêu dùng đã dần quen với môi trường thanh toán hiện đại và các dịch vụ tài chính NH tiện ích. Nhu cầu vay vốn NH để chi cho tiêu dùng trở thành một nhu cầu tất yếu. Trong khi đó, lĩnh vực cho vay kinh doanh của các NH đang ngày một trở nên khó khăn do áp lực cạnh tranh, CVTD trở thành thị trường tiềm năng cho các NH nhằm đa dạng hoá đầu tư. Hoạt động vay tiêu dùng đang được hưởng những lợi ích nhất định mà các NH mang lại, nhu cầu vay tiêu dùng qua đó ngày càng tăng cao. Để đáp ứng nhu cầu đó, các NHTM nói chung và chi nhánh nói riêng cần cải thiện chất lượng CVTD, qua đó thu hút được nhiều KH hơn.
Quận Ba Đình là khu vực kinh tế văn hoá trọng điểm của thủ đô, lĩnh vực tài chính ngân hàng nói chung và CVTD nói riêng có rất nhiều triển vọng phát triển. Khu vực dân cư tại quận Ba Đình có mức sống trung bình cao, nhu cầu tiêu dùng, đặc biệt là nhu cầu mua hàng hoá có chi phí đắt là rất lớn. Trước tình hình đó, chi nhánh cần phải có định hướng nâng cao chất lượng CVTD để nắm lấy thời cơ, thu hút thêm nhiều KH, tăng lợi nhuận, tạo điều kiện cho sự phát triển vững chắc của chi nhánh trong tương lai.
3.1.2 Định hướng phát triển cho vay tiêu dùng của chi nhánh trong thời gian tới
Về chất lượng khoản vay: Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Ba Đình luôn xác định chất lượng của khoản vay là tiêu chí hàng đầu khi xét duyệt cho vay cho nên Ngân hàng tập trung vào các khoản vay mà người vay có mức thu nhập cao, ổn định, đã có quan hệ tốt với Ngân hàng.
Về chất lượng dịch vụ: Chi nhánh cố gắng nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, tạo quan hệ bền vững với khách hàng trong quan hệ tín dụng. Đây là một nhân tố rất quan trọng giúp cho Chi nhánh nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường. Do hoạt động CVTD rất ít có sự chênh lệch về lãi vay, khách hàng lựa chọn Ngân hàng để vay chủ yếu dựa vào uy tín thương hiệu, chất lượng dịch vụ và các mối quan hệ trước đó. Bên cạnh đó, phong cách phục vụ đối với khách hàng của các cán bộ tín dụng cũng phải được cải thiện dựa trên những cải tiến cơ bản về quy trình cho vay, cách giao tiếp với khách hàng…
Về Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của Ngân hàng: luôn tìm kiếm những cán bộ mới có năng lực và trình độ cao; tiến hành đào tạo, bồi dưỡng cho các nhân viên mới còn ít kinh nghiệm; có chính sách đãi ngộ tốt hơn về lương, thưởng với các nhân viên giàu kinh nghiệm, có đóng góp lớn cho Chi nhánh. Đây chính là động lực đổi mới của Ngân hàng trong thời gian tới.
Về chính sách khách hàng: trong thời gian tới, hàng loạt các khu đô thị, chung cư mới sẽ được xây mới trên địa bàn nên Chi nhánh sẽ tiếp tục phát triển các nhóm khách hàng dân cư tại đây, đặc biệt là nhóm khách hàng có thu nhập từ trung bình khá trở lên, trẻ tuổi và thành đạt. Ngoài ra, cần phát triển hơn nữa các sản phẩm tín dụng tiêu dùng hiện có, trong đó chú trọng đặc biệt vào hoạt động tài trợ mua nhà chung cư, sửa chữa nhà và mua ô tô trả góp.
3.2 Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng của chi nhánh Ngân Hàng Công Thương Ba Đình
3.2.1 Tăng cường công tác huy động vốn
Nguồn vốn dồi dào chính là điều kiện hàng đầu để chi nhánh có thể nâng cao chất lượng CVTD. Mọi nỗ lực nâng cao chất lượng cho vay đều trở nên vô nghĩa nếu như hoạt động huy động vốn của chi nhánh kém hiệu quả. Chính vì vậy, giải pháp đầu tiên mà chi nhánh phải thực hiện để nâng cao chất lượng CVTD là tăng cường công tác huy động vốn. Để làm được điều này, chi nhánh cần có các biện pháp cụ thể như sau:
Đa dạng hoá các hình thức huy động: đặc biệt là các hình thức huy động tiền gửi. Đối với tiền gửi thanh toán, chi nhánh có thể phát hành nhiều loại thẻ khác nhau, phù hợp với nhu cầu phong phú của KH. Còn đối với tiền gửi tiết kiệm, các loại hình tiền gửi với kỳ hạn, lãi suất khác nhau sẽ đem đến cho KH nhiều sự lựa chọn hơn. Từ đó KH sẽ có tâm lý thoải mái bởi họ có thể chủ động lựa chọn hình thức gửi tiền phù hợp nhất trong số rất nhiều sản phẩm huy động mà chi nhánh đưa ra.
Tăng tính hấp dẫn của các hình thức huy động tiền gửi: đối với tiền gửi thanh toán, chi nhánh cần đem đến cho KH nhiều tiện ích hơn khi sử dụng thẻ thanh toán hoặc dịch vụ thanh toán của chi nhánh. Đối với tiền gửi tiết kiệm, chi nhánh có thể tăng tính hấp dẫn của hình thức huy động này bằng cách tăng lãi suất, áp dụng lãi suất bù lạm phát hay lãi suất bậc thang… Ngoài ra, các hình thức khuyến mại như bốc thăm trúng thưởng, quà tặng… dành cho KH khi họ mở tài khoản thanh toán hoặc khi gửi tiền cũng rất cần thiết.
Nâng cao chất lượng sản phẩm huy động tiền gửi: các sản phẩm huy động tiền gửi có đặc điểm là chất lượng của nó phụ thuộc rất nhiều vào phong cách phục vụ của những người cung cấp nó, mà cụ thể là nhân viên giao dịch. Một khi KH có ấn tượng xấu về nhân viên giao dịch, họ cũng có ấn tượng không tốt về NH nơi nhân viên đó làm việc và ấn tượng này rất khó thay đổi. Bởi vậy, ngoài kỹ năng nghề nghiệp tốt, nhân viên giao dịch của NH cần phải có kỹ năng giao tiếp tốt, có tác phong phục vụ chuyên nghiệp… Nhờ đó, hình ảnh về chi nhánh trong lòng KH sẽ là một hình ảnh đẹp. Những người gửi tiền sẽ trở thành KH trung thành của chi nhánh. Điều này không những làm tăng vốn cho chi nhánh mà còn giúp chi nhánh huy động được những nguồn ổn định hơn. Bên cạnh yếu tố con người, yếu tố công nghệ cũng ảnh hưởng lớn đến chất lượng của sản phẩm huy động tiền gửi. Máy móc công nghệ lạc hậu sẽ gây phiền hà cho KH, đặc biệt là các KH sử dụng thẻ thanh toán hay các dịch vụ thanh toán khác. Bởi vậy, chi nhánh cần đầu tư, hiện đại hoá máy móc và công nghệ để các sản phẩm dịch vụ mà chi nhánh cung cấp có chất lượng ngày càng cao hơn.
Tăng cường huy động vốn trung dài hạn: Bằng việc đưa ra lãi suất hấp dẫn cho các khoản tiền gửi trung dài hạn, phát hành thêm nhiều giấy tờ có giá dài hạn, chi nhánh có thể gia tăng nhanh chóng nguồn vốn trung dài hạn của mình. Nguồn vốn trung dài hạn tăng lên chính là điều kiện để chi nhánh nâng cao chất lượng cho vay trung dài hạn đối với CVTD.
3.2.2 Tăng cường hoạt động marketing để nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng
Hiện nay, sự cạnh tranh trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng đang diễn ra rất gay gắt. Thông qua hoạt động marketing, các NHTM phải chủ động tìm hiểu nhu cầu của thị trường, tìm đến KH và lôi kéo họ về phía mình. Hoạt động marketing có ý nghĩa quyết định tới số lượng KH cũng như sự trung thành của họ đối với NH. Chính vì lẽ đó, để nâng cao chất lượng CVTD, chi nhánh cần phải tăng cường hoạt động marketing, tập trung vào đối tượng KH tiềm năng. Nhiệm vụ quan trọng nhất của hoạt động này là xác định được nhu cầu, mong muốn của KH có nhu cầu vay tiêu dùng và cách thức đáp ứng nhu cầu đó một cách hiệu quả hơn các đối thủ cạnh tranh của chi nhánh.
Để tăng cường hoạt động marketing, việc đầu tiên mà chi nhánh cần thực hiện là thành lập phòng marketing riêng biệt. Trong nhiều năm qua, hoạt động thế mạnh truyền thống của chi nhánh vốn là các khoản vay kinh doanh. Tuy nhiên, những năm gần đây chi nhánh đã có định hướng nâng cao chất lượng CVTD, qua đó mở rộng thị trường đối với loại hình dịch vụ này. Người tiêu dùng không những là đối tượng KH mới, mà hiểu biết của họ về các dịch vụ NH nói chung và dịch vụ CVTD nói riêng còn hạn chế. Vì thế, để nâng cao chất lượng cho vay đối với nhóm khách hàng này, chi nhánh phải tìm hiểu về nhu cầu tiêu dùng thực tế của họ. Đồng thời, chi nhánh phải quảng bá hình ảnh của mình đến với KH để họ biết đến những sản phẩm và dịch vụ chất lượng cao mà chi nhánh đang cung cấp. Điều này yêu cầu chi nhánh phải có một phòng marketing riêng biệt. Việc thành lập phòng marketing chuyên trách phải được thực hiện nhanh chóng. Phòng marketing với đội ngũ nhân viên marketing chuyên nghiệp có nhiệm vụ thực hiện các nội dung của marketing NH. Hơn thế nữa, chi nhánh nhất thiết phải tạo lập cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa hoạt động của phòng marketing và hoạt động của phòng tín dụng. Chỉ khi đó, hoạt động marketing của chi nhánh mới thực sự đạt hiệu quả.
Phòng marketing chuyên trách được thành lập có nhiệm vụ thực hiện các nội dung marketing NH. Nội dung đầu tiên chính là nghiên cứu môi trường kinh doanh. Phòng marketing phải thu thập, nghiên cứu thông tin về các yếu tố vĩ mô bao gồm: môi trường địa lý, môi trường dân số, môi trường kinh tế, văn hoá xã hội, chính trị và pháp luật. Những thay đổi của các yếu tố môi trường này có tác động lớn đến hoạt động của cả chi nhánh lẫn hoạt động CVTD trên địa bàn. Vì vậy, bộ phận marketing phải dự báo được sự biến động của chúng, giúp lãnh đạo chi nhánh kịp thời điều chỉnh hoạt động của chi nhánh nói chung và hoạt động CVTD nói riêng cho phù hợp với những thay đổi của môi trường.
Không chỉ dừng lại ở đó, bộ phận marketing còn phải tìm hiểu về nhu cầu của KH, cụ thể là xu hướng tiêu dùng của xã hội và khu vực. Bộ phận marketing phải nghiên cứu thị trường, xác định được KH mong muốn điều gì ở dịch vụ NH trong hiện tại và cả trong tương lai. Trên cơ sở những thông tin đầu vào mà bộ phận marketing cung cấp, chi nhánh mới có thể nâng cao chất lượng dịch vụ và phát triển các dịch vụ mới, phù hợp với nhu cầu của thị trường. Bên cạnh đó, bộ phận marketing còn có nhiệm vụ tìm hiểu về đối thủ cạnh tranh hiện tại và tiềm ẩn của chi nhánh, để xây dựng chiến lược cạnh tranh phù hợp, tạo ra lợi thế cho chi nhánh trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ CVTD.
Trong chiến lược marketing hiện nay của chi nhánh thì chiến lược quảng bá hình ảnh thương hiệu chưa được chú trọng đúng mức. Để khắc phục điều này, chi nhánh cần thực hiện một số biện pháp như sau:
Tổ chức họp báo và hội nghị KH để giới thiệu về định hướng nâng cao chất lượng CVTD của mình. Tại đây, những thông tin về các sản phẩm hiện có, kế hoạch triển khai sản phẩm chất lượng cao mới sẽ được chi nhánh cung cấp cho báo chí và KH. Đồng thời, chi nhánh thu thập ý kiến phản hồi, giải đáp những thắc mắc của KH khi vay vốn tại chi nhánh. Đây là biện pháp rất hiệu quả để chi nhánh và KH hiểu biết sâu sắc hơn về nhau, giúp cho quan hệ tín dụng giữa hai bên được mở rộng và bền chặt hơn.
Sử dụng các phương tiện truyền thông như truyền hình, báo chí, Internet… để giới thiệu về chi nhánh và các chính sách ưu đãi dành cho KH có nhu cầu vay tiêu dùng, quảng cáo về các sản phẩm mới, đặc biệt là các sản phẩm sắp tung ra thị trường. Biện pháp này không những giúp cho hình ảnh của chi nhánh trở nên phổ biến hơn mà còn giúp truyền thông điệp đầy thiện chí từ chi nhánh đến với KH.
Tài trợ cho các sự kiện tiêu biểu nhằm thu hút sự chú ý của người tiêu dùng. Tất cả những sự kiện thu hút được sự chú ý của xã hội đều nên được tận dụng để làm cho thương hiệu chi nhánh trở nên quen thuộc hơn. Tuy nhiên, chi nhánh cũng cần có sự lựa chọn khi tài trợ, tránh tài trợ cho các sự kiện không phù hợp với hoạt động NH, không xứng đáng với vị thế của chi nhánh Ngân Hàng Công Thương Việt Nam.
Chủ động tìm kiếm KH mới. Chi nhánh có thể tổ chức họp báo giới thiệu sản phẩm của, hoặc tổ chức sự kiện quảng bá sản phẩm mới, hướng dẫn, tư vấn KH trong việc lựa chọn sản phẩm dịch vụ phù hợp với họ. Đây là biện pháp trực tiếp làm tăng số lượng KH vay vốn tại chi nhánh, qua đó nâng cao chất lượng CVTD.
Bên cạnh việc chú trọng tạo dựng quan hệ với KH mới, chi nhánh không nên sao lãng việc duy trì và phát triển quan hệ với KH cũ. Bộ phận chăm sóc KH phải liên tục thu thập thông tin phản hồi từ KH để có sự điều chỉnh hợp lý về sản phẩm. Bộ phận marketing phải nghiên cứu đưa ra những chương trình khuyến mại, những chính sách ưu đãi dành cho KH vay tiêu dùng để khuyến khích họ tiếp tục vay vốn tại chi nhánh.
Bên cạnh chiến lược quảng bá thương hiệu thì chiến lược sản phẩm cũng cần phải được chi nhánh quan tâm nhiều hơn. Hiện nay, các sản phẩm tín dụng của chi nhánh khá đa dạng song không có nhiều khác biệt so với các sản phẩm dịch vụ mà những NHTM khác đang cung cấp. Điều đó tạo ra tâm lý quen thuộc của KH là dù đến các NH khác nhau, họ cũng nhận được những loại hình dịch vụ như nhau, với chất lượng đồng đều. Bởi vậy, để nâng cao chất lượng CVTD, chi nhánh phải nắm bắt kịp thời nhu cầu của thị trường, đa dạng hoá danh mục tín dụng để đáp ứng nhu cầu ngày càng phong phú của KH. Hơn thế nữa, chi nhánh cần phải tạo ra sự khác biệt cho sản phẩm của mình, bằng các dịch vụ tiện ích kèm theo, bằng phong cách phục vụ tận tình, chuyên nghiệp. Điều này sẽ tạo ra dấu ấn riêng cho các sản phẩm dịch vụ của chi nhánh. Một mặt hoàn thiện các sản phẩm của mình, mặt khác, chi nhánh cần phải tìm hiểu xem các NH đối thủ đang triển khai dịch vụ gì, chất lượng ra sao và dịch vụ mới nào sắp được họ tung ra thị trường. Từ đó, chi nhánh có những động thái đáp lại để có thể cạnh tranh với các NH khác trong việc thu hút KH về phía mình.
Tất cả những biện pháp trên, từ việc nghiên cứu môi trường kinh doanh đến quảng bá thương hiệu đều phải được chi nhánh thực hiện đều đặn, thường xuyên hoặc định kỳ. Hoạt động marketing của chi nhánh không những được tăng cường về quy mô và còn được nâng cao về chất lượng. Nhờ đó, việc nâng cao chất lượng CVTD mới được thực hiện dễ dàng và hiệu quả.
3.2.3 Đa dạng hoá các loại hình sản phẩm cho vay tiêu dùng
Thực hiện đa dạng hoá các loại hình sản phẩm, dịch vụ CVTD là hoạt động quan trọng đối với chi nhánh Ngân hàng Công Thương Ba Đình. Bởi lẽ nhu cầu tiêu dùng của các cá nhân, hộ gia đình là rất phong phú không chỉ vay để mua nhà đất, sửa chữa nhà cửa, vay mua ô tô mà còn vay để thanh toán hàng hoá - dịch vụ, để mua sắm đồ dùng sinh hoạt gia đình hoặc là nhu cầu tài trợ du học, khám chữa bệnh… Tuy nhiên chi nhánh mới chỉ chú trọng đến những nhu cầu mua nhà đất, mua sắm đồ dùng sinh hoạt, phương tiện đi lại và xây sửa nhà cửa là chủ yếu, trong khi các nhu cầu khác như: học hành, chữa bệnh, du lịch, hay các nhu cầu tiêu dùng tiện ích khác vẫn chưa được quan tâm. Chi nhánh cần chú trọng mở rộng thêm các loại hình sản phẩm mới, cải thiện chất lượng các sản phẩm cũ để đáp ứng nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng. Có như vậy chi nhánh mới có thể thu hút thêm KH, tăng sức cạnh tranh giữa các ngân hàng trong cùng địa bàn, phục vụ mục đích nâng cao chất lượng CVTD.
Tuy nhiên, để thực hiện việc đó không phải dễ dàng, số lượng khách hàng có nhu cầu trên thường ít hơn các loại hình truyền thống. Chi nhánh nên chủ động tiếp cận với những khách hàng này thông qua hoạt động Marketing, quảng bá sản phẩm mới. Bên cạnh đó, Chi nhánh vẫn phải duy trì và phát triển các hình thức dịch vụ đã có như cho vay mua nhà đất, sửa chữa nhà cửa và cho vay mua ô tô vì nhu cầu này của người tiêu dùng hiện vẫn đang hết sức lớn.
3.2.4 Xây dựng chính sách khách hàng theo hướng cởi mở hơn đối với khách hàng vay tiêu dùng
Hiện nay, chính sách tín dụng đối với khách hàng vay tiêu dùng của chi nhánh còn khá khắt khe, người tiêu dùng khó vay được vốn và việc nâng cao chất lượng CVTD gặp nhiều trở ngại. Vì vậy, việc điều chỉnh chính sách tín dụng theo hướng mềm dẻo, cởi mở hơn với các khoản vay tiêu dùng là rất cần thiết.
Hiện tại, đối tượng chủ yếu mà chi đang cho vay tiêu dùng là những cá nhân có tài sản bảo đảm và công nhân viên chức nhà nước có thu nhập ổn định đảm bảo trả được nợ vay. Tuy nhiên, những khách hàng thường xuyên này lại chỉ chiếm một phần nhỏ trong dân cư. Trong khi đó ở địa bàn thành phố Hà Nội, và địa bàn quận Ba Đình những người có nhu cầu vay tiêu dùng như buôn bán nhỏ, rồi các sinh viên mới ra trường đang làm việc cho các công ty liên doanh, công ty cổ phần, công ty nước ngoài rất đông đảo. Họ cũng có thu nhập ổn định và khả năng thanh toán cao. Đây chính là nguồn khách hàng tiềm năng mà Chi nhánh cần có chính sách để khai thác, chất lượng cho vay tiêu dùng đối với các khác hàng này còn hạn chế. Chi nhánh cần cải thiện chất lượng các sản phẩm vay tiêu dùng cũ và cung cấp các sản phẩm chất lượng cao mới đối với đối tượng khách hàng trên.
Về lãi suất, tại chi nhánh hiện nay, lãi suất đối với các món vay tiêu dùng thường cao hơn so với cho vay sản xuất kinh doanh khoảng 2% một năm. Tuy rằng các khoản vay tiêu dùng có rủi ro cao hơn nhưng nó không thật phù hợp với thực tế vì mục đích của vay tiêu dùng là chi tiêu, thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của người vay chứ không phải vay để sinh lãi. Do vậy, chi nhánh cần áp dụng mức lãi suất đa dạng cho từng loại khách hàng, để tạo nên sự hài hoà cân đối giữa lợi ích NH và lợi ích khách hàng. Cụ thể, chi nhánh cần xây dựng chính sách lãi suất linh hoạt theo đối tượng vay vốn: với các khách hàng quen thuộc, có uy tín Chi nhánh có thế áp dụng mức lãi suất ưu đãi. Điều đó củng cố mối quan hệ lâu dài với khách hàng, vừa khuyến khích cho khách hàng tăng cường mối quan hệ với chi nhánh, vừa tích cực làm ăn có hiệu quả, trả nợ lãi và gốc đúng hạn cho ngân hàng. Còn đối với các món vay không chắc chắn thì sé áp dụng mức lãi suất cao hơn…
Những thay đổi về đối tượng cho vay và chính sách lãi suất nêu trên chắc chắn sẽ giúp chi nhánh hoạt động hiệu quả hơn, qua đó cải thiện được chất lượng các khoản vay tiêu dùng, thúc đẩy quá trình nâng cao chất lượng CVTD tại chi nhánh
Đối với phương thức thu hồi nợ gốc và lãi, tại chi nhánh hiện nay vẫn áp dụng phương thức trả định kỳ theo kỳ hạn nợ. Tuy nhiên đối với một số người buôn bán kinh doanh, nguồn thu chỉ phát sinh không đều đặn, phương thức này lại gây ra khó khăn cho họ khi kỳ trả nợ đến. Hoặc đối với những người có thu nhập không trùng với kỳ hạn trả nợ, việc trả lãi định kỳ sẽ rất khó khăn.
Để giải quyết khó khăn này, chi nhánh có thể xem xét giải pháp về cho vay tiêu dùng thông qua người đại diện. Người đại diện trong phương thức cho vay này thường là người ở đơn vị có cán bộ nhân viên vay vốn, có trách nhiệm tập hợp các hồ sơ xin vay, tiến hành thu nợ gốc và lãi của người xin vay. Để đảm bảo quyền lợi của người đại diện nhằm khuyến khích họ làm tốt trách nhiệm được giao, nên có một số ưu đãi như: hàng kỳ trích thưởng theo % số lãi thực thu và hỗ trợ tiền đi lại khi đến kỳ trả nợ. Tuy nhiên ngân hàng cũng cần lưu ý về trách nhiệm của người đại diện theo hình thức cho vay này. Nếu ngân hàng không có sự giám sát và kiểm tra chặt chẽ thì có thể dẫn đến tình trạng người đại diện lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tiền trả nợ của người vay, gây ảnh hưởng đến việc cho vay và thu nợ. Chính vì vậy mà việc xác định rõ quyền lợi và trách nhiệm của mỗi bên tham gia rất quan trọng và cần phải được xem xét kỹ càng. Giải pháp thông qua người đại diện giúp chi nhánh nâng cao chất lượng khoản vay, dễ dàng hơn trong công tác thu lãi, thu hút thêm nhiều đối tượng khách hàng tại cùng địa điểm, thông qua đó, hỗ trợ hoạt động nâng cao chất lượng CVTD tại chi nhánh.
3.3 Một số kiến nghị
3.3.1 Kiến nghị đối với Ngân hàng Công Thương Việt Nam
Chi nhánh là bộ phận nằm trong hệ thống Ngân hàng Công Thương Việt Nam. Do đó, mọi hoạt động của chi nhánh đều chịu sự tác động trực tiếp từ đường lối hoạt động của Ngân hàng Công Thương Việt Nam. Bởi thế, Ngân hàng Công Thương Việt Nam cần có những tác động nhằm hỗ trợ chi nhánh trong việc thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng CVTD. Cụ thể:
Chỉ đạo phương hướng hoạt động tín dụng của chi nhánh là phải nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng.
Tạo cơ chế để chi nhánh chủ động hơn trong việc lựa chọn dịch vụ, nhu cầu cần tài trợ.
Cùng với chi nhánh xây dựng quy trình cho vay phù hợp với các khoản vay tiêu dùng, điều chỉnh những điều kiện cho vay và chính sách tín dụng theo hướng mềm dẻo, linh hoạt hơn đối với khách hàng vay tiêu dùng.
Hỗ trợ về tài chính để chi nhánh tăng cường các hoạt động giới thiệu hình ảnh và quảng bá thương hiệu.
Thực hiện các chương trình quảng cáo, tài trợ cho các sự kiện để thương hiệu Ngân hàng Công Thương Việt Nam trở nên phổ biến hơn, tạo điều kiện thuận lợi cho chi nhánh thu hút được nhiều khách hàng, qua đó thúc đẩy động lực nâng cao chất lượng CVTD tại chi nhánh.
Hỗ trợ việc đào tạo, nâng cao năng lực chuyên môn của lãnh đạo cũng như cán bộ nhân viên chi nhánh.
Tăng cường công tác kiểm tra để đảm bảo việc nâng cao chất lượng CVTD của chi nhánh phải gắn liền với tăng trưởng tỷ trọng CVTD trong hoạt động cho vay tại chi nhánh, đảm bảo an toàn cho hoạt động của chi nhánh và của toàn hệ thống Ngân hàng Công Thương Việt Nam.
3.3.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Tạo ra môi trường ổn định cho sự phát triển của thị trường tài chính tiền tệ, là điều kiện để các NHTM nói chung và chi nhánh nói riêng tăng cường huy động vốn và nâng cao chất lượng hoạt động cho vay.
Ban hành các văn bản hướng dẫn cụ thể về việc CVTD, xây dựng hành lang pháp lý tạo điều kiện cho các NHTM nới lỏng điều kiện vay vốn đối với các khoản vay tiêu dùng.
Cho phép các NHTM chủ động hơn trong hoạt động kinh doanh của mình. Các NHTM có thể tự đưa ra những quy định về chính sách cho vay để hoạt động cho vay của NH linh hoạt hơn.
Hỗ trợ các NHTM mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế. Hợp tác quốc tế là con đường để các NHTM học hỏi, tiếp thu công nghệ mới, phương thức hoạt động và xu thế phát triển của các NH nước ngoài. Nhờ đó, các NHTM trong nước mới nâng cao chất lượng hoạt động, từng bước tiến tới mô hình NH hiện đại. Chất lượng cho vay tiêu dùng cũng vì thế mà được nâng cao hơn.
3.3.3 Kiến nghị đối với Chính phủ và các cơ quan có thẩm quyền liên quan
Trước hết, Chính phủ cần duy trì sự ổn định và phát triển của nền kinh tế. Trong năm 2007, tỷ lệ lạm phát ở nước ta đã lên đến 12.6%. Sự gia tăng tỷ lệ lạm phát vẫn chưa có dấu hiệu dừng lại, khi mà chỉ trong quý I năm 2008, chỉ số giá tiêu dùng đã tăng 5%. Đây là những biến động xấu, ảnh hưởng lớn đến sức khoẻ của nền kinh tế và hoạt động của hệ thống NHTM. Trong điều kiện lạm phát cao, nhu cầu gửi tiền của người dân sẽ giảm đi. Hoạt động huy động tiền gửi của NH sẽ rất khó khăn và tất nhiên, hoạt động cho vay nói chung và cho vay tiêu dùng nói riêng cũng chịu tác động tiêu cực. Vì thế, Chính phủ phải có sự điều hành thận trọng nhằm bình ổn giá cả, kiềm chế lạm phát, ổn định nền kinh tế. Đó là điều kiện về môi trường vĩ mô để chi nhánh tiếp tục gia tăng nguồn vốn và nâng cao chất lượng CVTD.
Việc cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường pháp lý cũng cần được thực hiện ngay. Một hệ thống các văn bản pháp lý được xây dựng thống nhất sẽ giúp người tiêu dùng tránh được những khó khăn, lúng túng trong quá trình vay vốn. Các thủ tục hành chính đơn giản gọn nhẹ sẽ giúp cho hoạt động cho vay diễn ra thông suốt, dễ dàng hơn. Các cơ quan quản lý phải không ngừng nâng cao năng lực, trình độ của mình.
Ngoài ra, người tiêu dùng cũng rất cần sự hỗ trợ của Nhà nước trong việc hỗ trợ, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Nhà nước và các cơ quan ban hành cơ chế chính sách cần cung cấp thông tin qua hình thức mở các lớp tập huấn, đào tạo, các trung tâm thông tin, phát hành rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng để người tiêu dùng tiếp cận kịp thời.
Tóm lại, để chất lượng cho vay tiêu dùng được nâng cao thì nỗ lực của riêng chi nhánh là không đủ. Sự phối hợp đồng bộ từ phía Ngân hàng Công Thương Việt Nam, Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam, từ Chính phủ và các cơ quan có thẩm quyền là rất quan trọng. Những thay đổi, cải cách trong hoạt động của các cơ quan này sẽ giúp chi nhánh thực thi có hiệu quả các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng.
KẾT LUẬN
Trong những năm gần đây, thị trường Ngân hàng diễn ra cạnh tranh hết sức gay gắt, hoạt động cho vay kinh doanh vốn là thế mạnh truyền thống của các NHTM đang trở nên ngày càng khó khăn hơn. Trong bối cảnh đó, thị trường cho vay tiêu dùng được xem như thị trường tiềm năng để các NHTM đa dạng hoá danh mục đầu tư, nâng cao lợi nhuận. Các ngân hàng đang có xu hướng nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng, qua đó thu hút lượng đông đảo khách hàng vay tiêu dùng đến với mình. Cho vay tiêu dùng là một thị trường hoàn toàn mới và rất tiềm năng. Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Ba Đình cũng đang đi theo xu hướng đó. Việc nghiên cứu thực trạng chất lượng cho vay tiêu dùng của chi nhánh cho thấy hoạt động này đã đạt được nhiều kết quả đáng ghi nhận, song những kết quả đó còn chưa xứng đáng với vị thế và tiềm năng của chi nhánh. Hoạt động cho vay tiêu dùng của chi nhánh cũng còn nhiều hạn chế cần được khắc phục.
Quận Ba Đình - địa bàn hoạt động của chi nhánh là trung tâm kinh tế - văn hoá - chính trị của thủ đô. Với vị trí đó, nền kinh tế Quận Ba Đình sẽ tiếp tục tăng trưởng với tốc độ cao. Hơn nữa khu vực dân cư quận Ba Đình hầu hết có mức thu nhập cao, nhu cầu tiêu dùng và chất lượng tiêu dùng lớn. Đây thật sự là một thị trường đầy tiềm năng đối với hoạt động tín dụng của chi nhánh. Bởi vậy, chi nhánh cần nhanh chóng thực hiện các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng. Hơn thế nữa, các giải pháp đó phải được thực hiện với sự đầu tư lớn và quyết tâm cao, để hoạt động nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng thực sự đạt hiệu quả, góp phần tăng cường sức mạnh của chi nhánh trong cuộc cạnh tranh với các NHTM Việt Nam và nước ngoài.
Danh mục tài liệu tham khảo
Perter S. ROSE – Quản trị Ngân hàng thương mại – NXB Tài chính.
Giáo trình ngân hàng thương mại - Đại học Kinh tế quốc dân – NXB Thống kê.
Các văn bản hiện hành liên quan đến công tác tín dụng trong hệ thống Ngân Hàng Công Thương Việt Nam
Báo cáo tổng kết năm chi nhánh NHCT Ba Đình 2005-2007
Báo cáo tình hình cho vay tiêu dùng tại chi nhánh NHCT Ba Đình 2005-2007
Tạp chí Ngân hàng
Thời báo kinh tế Việt Nam (www.vneconomy.com.vn)
Website Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam (www.sbv.gov.vn)
Tạp chí khác và các Website.
Danh mục bảng biểu
Bảng 2.1 Tình hình huy động vốn
Bảng 2.2 Hoạt động tín dụng
Bảng 2.3: Lợi nhuận hạch toán
Bảng 2.4 Cơ cấu dư nợ cho vay theo kỳ hạn
Bảng 2.5 Doanh số cho vay của chi nhánh
Hình 2.1 Biến động cơ cấu nguồn huy động
Hình 2.2 Dư nợ cho vay
Hình 2.3 Tỷ lệ nợ quá hạn
Hình 2.4 Cơ cấu dư nợ CVTD theo kỳ hạn
Hình 2.5 Cơ cấu cho vay theo đối tượng
Danh mục viết tắt
CVTD Cho vay tiêu dùng
NHTM Ngân Hàng Thương Mại
NHNN Ngân Hàng Nhà Nước
CN NHCT BĐ Chi nhánh Ngân Hàng Công Thương Ba Đình
NH Ngân hàng
KH Khách hàng
CN Chi nhánh
CHƯƠNG 1. HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI - NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN…………………….3
1.1 Hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại…………………………...3
1.1.1 Hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại……………………………..3
1.1.1.1 Khái niệm về Ngân hàng thương mại……………………………………3
1.1.1.2 Hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại…………………………...7
1.1.2 Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại…………………………...16
1.1.2.1 Khái niệm hoạt động cho vay…………………………………………...16
1.2 Hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại……...……….18
1.2.1 Khái niệm hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại……..18
1.2.2 Quy trình cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại…………………25
1.2.3. Nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thương mại….…28
1.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến việc nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại……………………………………………..30
1.3.1 Những nhân tố chủ quan………………………………………………….30
1.3.2 Những nhân tố khách quan……………………………………………….33
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG BA ĐÌNH…………………………………..36
2.1 Tổng quan về Chi nhánh Ngân Hàng Công Thương Ba Đình…..……...36
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Chi nhánh Ngân Hàng Công Thương Ba Đình…………………………………………………………………………36
2.1.2 Mô hình tổ chức…………………………………………………………..38
2.1.3 Tình hình hoạt động của Chi nhánh trong 3 năm trở lại đây……………..40
2.1.3.1 Hoạt động huy động vốn……………………………………………….40
2.1.3.2 Hoạt động tín dụng……………………………………………………..42
2.1.3.3 Kết quả kinh doanh……………………………………………………..45
2.2 Thực trạng cho vay tiêu dùng của chi nhánh……………………………45
2.2.1 Cơ sở pháp lý hoạt động cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Ba Đình………………………………………………………………...45
2.2.2 Các hình thức cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Ba Đình…………………………………………………………………………46
2.2.3 Điều kiện vay vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Ba Đình…….47
2.2.4 Quy trình cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Ba Đình……………………………………………………………………………..56
2.2.5 Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Ba Đình……………………………………………………………………………..56
2.3 Đánh giá thực trạng cho vay tiêu dùng của chi nhánh Ngân Hàng Công Thương Ba Đình……………………………………………………………….62
2.3.1 Những thành tựu của chi nhánh trong cho vay tiêu dùng………………...62
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân cho vay tiêu dùng của chi nhánh………………63
2.3.2.1 Hạn chế………………………………………………………………….63
2.3.2.2 Nguyên nhân……………………………………………………………64
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG BA ĐÌNH……69
3.1 Định hướng phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng của chi nhánh trong thời gian tới…………………………………………………………………….69
3.1.1 Nhu cầu vay tiêu dùng trong thời gian tới………………………………...69
3.1.2 Định hướng phát triển cho vay tiêu dùng của chi nhánh trong thời gian tới……………………………………………………………………………….70
3.2 Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng của chi nhánh Ngân Hàng Công Thương Ba Đình………………………………………………….71
3.2.1 Tăng cường công tác huy động vốn………………………………………71
3.2.2 Tăng cường hoạt động marketing để nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng……………………………………………………………………………..73
3.2.3 Đa dạng hoá các loại hình sản phẩm cho vay tiêu dùng………………….77
3.2.4 Xây dựng chính sách khách hàng theo hướng cởi mở hơn đối với khách hàng vay tiêu dùng……………………………………………………………...78
3.3 Một số kiến nghị…………………………………………………………...80
3.3.1 Kiến nghị đối với Ngân hàng Công Thương Việt Nam………………….80
3.3.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam……………………….81
3.3.3 Kiến nghị đối với Chính phủ và các cơ quan có thẩm quyền liên quan…..82
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- NH10.docx