Nguồn trả nợ đối với khoản cho vay trung và dài hạn nhìn chung khác với cho vay ngắn hạn. Các khoản cho vay trung và dài hạn được dùng chủ yếu cho nhu cầu mua sắm tài sản cố định và tài sản lưu động, cho nên nguồn trả nợ chính của khoản vay này là từ nguồn khấu hao và một phần lợi nhuận do dự án đầu tư mang lại.
* Ba là: Giải ngân trong cho vay trung và dài hạn.
Đối với khoản vay trung và dài hạn có thể giải ngân một lần, hoăc nhiều lần nhằm đảm bảo cho khách hàng sử dụng tiền vay đúng mục đích. Ngân hàng không cho rút vốn khi các nhu cầu chi tiêu liên quan đến dự án chưa phát sinh.
87 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1245 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Chương Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương Dương
3.1.1. Kế hoạch kinh doanh năm 2009
Kết thúc năm 2008, với sự nỗ lực phấn đấu, cố gắng tích cực của toàn thể CBCNV, Chi nhánh NHCT Chương Dương đã đạt được kết quả kinh doanh hết sức ấn tượng với nhiều thành tích xuất sắc, các chỉ tiêu về quy mô, tốc độ tăng trưởng, chất lượng và hiệu quả đều tăng cao hơn năm trước. Tình hình tài chính lành mạnh, các hoạt động kinh doanh nghiệp vụ, dịch vụ được đổi mới, phát triển đúng định hướng của Chi nhánh. Năm 2009, với khẩu hiệu đề ra “Năng động – sáng tạo – an toàn – hiệu quả”, Chi nhánh NHCT Chương Dương sẽ đạt được nhiều thành tích cao hơn góp phần vào công cuộc xây dựng NHCT Việt Nam: An toàn – Hiệu quả - Hiện đại và Hội nhập.
Trong bối cảnh nền kinh tế trong năm 2009 có nhiều mặt biến động bất lợi, hoạt động kinh doanh tiền tệ ẩn nhiều khó khăn vì vậy chi nhánh NHCT Chương Dương đề ra các chỉ tiêu kế hoạch năm 2009 như sau:
Tổng vốn huy động: 6.500 tỷ đồng.
Tổng dư nợ và đầu tư: 3.200 tỷ đồng.
Tỷ lệ cho vay không có bản đảm tài sản: 35%.
Tỷ lệ cho vay DNNN: 65%.
Thu hồi nợ đã xử lý rủi ro ngoại bảng: 20 tỷ đồng.
Thu dịch vụ ngân hàng: 17 tỷ đồng.
Lợi nhuận đã trích DPRR: 188 tỷ đồng.
Từ những mục tiêu trên đây, NH hình thành các phương hướng sau:
- Huy động vốn: Đánh giá phân tích thị trường, tìm kiếm khách hàng có tiềm năng về vốn, có nguồn tiền gửi lớn (gồm các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế chính trị xã hội, đoàn thể), tạo ra nhiều kênh huy động vốn mới. Việc tăng trưởng nguồn vốn phải gắn liền với nâng cao chất lượng nguồn vốn để tránh rủi ro về lãi suất.
- Tăng trưởng tín dụng đầu tư, phát triển dư nợ mới, khách hàng mới, đảm bảo chất lượng, an toàn, hiệu quả, bền vững: Chất lượng tín dụng phải đảm bảo, không có nợ xấu và nợ tồn đọng. Mặt khác tìm kiếm thị trường trên cơ sở đảnh giá từng ngành kinh tế, từng lĩnh vực hoạt động theo từng nhóm khách hàng để đưa ra định hướng chọn lọc khách hàng theo hướng đầu tư cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cho vay các doanh nghiệp có phương án kinh doanh hiệu quả, có vốn chủ sở hữu tham gia lớn, có triển vọng phát triển lâu dài, có tín nhiệm vói Ngân hàng, sử dụng vốn đúng mục đích, trả nợ và thanh toán đúng hạn. Ưu tiên tài trợ các doanh nghiệp xuất khẩu.
- Phát triển thị phần thu dịch vụ phí phi tín dụng và các dịch vụ tài chính ngân hàng: Cung ứng cho nền kinh tế các sản phẩm dịch vụ mới đa dạng, phong phú với nhiều tiện ích, chất lượng cao và hiệu quả, có sự khác biệt và tính cạnh tranh cao so với các ngân hàng thương mại khác. Trập trung thực hiện các dịch vụ ngân hàng hoàn hảo với mục tiêu: phát hành thẻ ghi nợ trong năm 2009 là 12000 thẻ, phát hành thẻ tín dụng quốc tế 110 thẻ, đặt thêm 15 cơ sở chấp nhận thẻ với chỉ tiêu doanh số thanh toán thẻ là 20 tỷ đồng. Tăng cường hoạt động mua bán ngoại tệ, đáp ứng nhu cầu thanh toán xuất nhập khẩu, mục tiêu đạt được doanh số mua bán 250 triệu USD. Bên cạnh đó tăng cường các dịch vụ bán lẻ để thu phí dịch vụ như chuyển tiền trong và ngoài nước, giải ngân các dự án có nguồn hỗ trợ tín dụng quốc tếtăng cường hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu với mục tiêu mở được 600 L/C hàng nhập và 200 L/C hàng xuất.
- Đặc biệt coi trọng công tác cán bộ và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực: Xây dựng được đội ngũ cán bộ có phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp, ý thức tổ chức kỷ luật và tinh thần trách nhiệm cao, có đủ bản lĩnh và năng lực chuyên môn để hoàn thành tốt công việc đảm nhiệm. Chú trọng tuyển dụng được nhiền cán bộ trả tài năng, có chích sách đãi ngộ và tiền lương xứng đáng.
- Tăng cường chất lương, hiệu quả công tác kiểm tra, kiểm soát và kiểm toán nội bộ: Hoạt động ngân hàng là ngành kinh tế trọng yếu và nhạy cảm, vì vậy tội phạm trong lĩnh vực ngân hàng rất tinh vi, nghiêm trọng và khó lường. Do đó, các quy chế, quy trình nghiệp vụ phải được kiểm soát chặt chẽ, đúng pháp luật. Phát triển nghiệp vụ mới phải đi đôi với khả năng kiểm soát được rủi ro.
-Phát huy sức mạnh tập thể, nâng cao vai trò lãnh đạo chỉ đạo của Đảng: Quán triệt và thực hiện hai luật lớn của Nhà nước và Chính phủ là chống tham nhũng và thực hành tiết kiệm chống lãnh phí. Thực hiện tối quy chế dân chủ cơ sở, đoàn kết, công khai, chăm lo và cải thiện đời sống sinh hoạt, điều kiện làm việc của cán bộ và người lao động. Tổ chức có kết quả các phong trào thi đua, tạo không khí phấn khởi, tươi vui, hăng hái, hoạt động kinh doanh đạt kết quả cao.
3.1.2. Phương hướng phát triển cho vay trung và dài hạn
Nằm trong kế hoạch phát triển kinh doanh của NH, phương hướng phát triển cho vay trung và dài hạn được cụ thể hoá như sau:
Lựa chọn những dự án hậu quả của các đơn vị để xét duyệt cho vay. Khi xét duyệt dự án, lấy hiệu quả và tính khả thi của dự án là tiêu chuẩn hàng đầu.
Duy trì thường xuyên công tác đánh giá, phân loại khách hàng theo định kì (trên cơ sở các thông tin có chọn lọc), từ đó xây dựng hạn mức tín dụng cho từng khách hàng, có chính sách lãi suất phù hợp kết hợp với chính sách phát triển sản phẩm dịch vụ, theo hướng đáp ứng tối đa nhu cầu khách hàng để có thể gia tăng số dịch vụ cung cấp cho từng khách hàng, đồng thời tăng doanh số giao dịch.
Tăng cường thu thập thông tin về các chương trình đầu tư phát triển của thành phố, của các bộ ngành, các tổng công ty, kết hợp với tình hình hoạt động của doanh nghiệp, lên kế hoạch tiếp cận cụ thể và có các chính sách phù hợp, đáp ứng đúng nhu cầu khách hàng.
Mở rộng cho vay sang các lĩnh vực khác và các thành phần kinh tế khác như công ty cổ phần, doanh nghiệp ngoài quốc doanh, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. . . Thí điểm lựa chọn một số công ty cổ phần đã có uy tín trong giao dịch, có khả năng tài chính để đầu tư trên cơ sở đảm bảo đúng chế độ quy định. Có kế hoạch tiếp thị và khai thác khách hàng trong các khu công nghiệp.
Thực hiện nghiêm túc luật tổ chức tín dụng và quy trình tín dụng của ngành, nâng cao vai trò công tác thẩm định dự án trong xét duyệt cho vay trung và dài hạn, tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát, nhất là đối với các doanh nghiệp có dấu hiệu khó khăn ngăn chặn việc không phát sinh thêm nợ quá hạn và rủi ro trong tín dụng.
Mở rộng cho vay ngoại tệ với những khách hàng có khả năng tái tạo ngoại tệ hoặc tìm được nguồn cung ngoại tệ từ các doanh nghiệp khác, cho vay kết hợp với áp dụng các biệm pháp phòng chống rủi ro tỉ giá, xác định khả năng hỗ trợ ngoại tệ của NH đối với một số khách hàng có doanh số giao dịch lớn để nâng mức tăng trưởng tín dụng một cách an toàn trên cơ sở chính sách cung ứng ngoại tệ phù hợp với tình hình cung cầu.
3.2. Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Công thương KV Chương Dương
Là một trong những ngân hàng đi đầu có nhiều thành tích xuất sắc của Ngân hàng Công thương Việt Nam, NHCT KV Chương Dương không những phải thực hiện những phương hướng của toàn ngành Ngân hàng, mà còn phải thực hiện các phương hướng phát triển của cả hệ thống Ngân hàng Công thương Việt Nam. Vì vậy nhiệm vụ đặt ra đối với NH là rất lớn. Hiện tại, hoạt động cho vay trung và dài hạn của NH còn gặp nhiều khó khăn trở ngại và có nhiều tồn tại, trong đó các trở ngại thuộc về chủ quan bản thân ngân hàng chiếm phần không nhỏ. Để giải quyết những vấn đề đó, em xin đề nghị NH áp dụng một số giải pháp sau đây để nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng trung và dài hạn của NH.
3.2.1. Các biện pháp về nguồn vốn
Cũng như các ngân hàng thương mại, NHCT KV Chương Dương đang xảy ra tình trạng thừa vốn ngắn hạn nhưng lại thiếu vốn trung và dài hạn. Về lâu dài, để có thể mở rộng hoạt động cho vay trung và dài hạn, NH cần từng bước tạo lập một nguồn vốn trung và dài hạn thực sự và vững chắc. Do vậy, NH nên tiếp tục hoàn thiện và phát triển các hình thức huy động vốn trung và dài hạn theo các hướng sau:
* Hoàn thiện và phát triển hình thức huy động tiền gửi tiết kiệm có kì hạn trên một năm
Hiện nay, thu nhập và tích luỹ của người dân hiện đang có xu hướng tăng lên vì vậy NH nên điều chỉnh hoạt động huy động vốn, nhằm thu hút được một bộ phận tiền gửi dài hạn bằng cách luôn đảm bảo thực hiện một chính sách lãi suất hợp lý để thu hút khách hàng, triển khai rộng rãi hình thức gửi tiết kiệm một nơi, rút được ở nhiều nơi, tại tất cả các Chi nhánh trong hệ thống Ngân hàng Công thương.
NHCT KV Chương Dương cũng nên đưa ra các hình thức tiền gửi tiết kiệm mới như: tiết kiệm xây dựng nhà ở, mua ô tô, tiết kiệm trả lãi trước, tiết kiệm có đảm bảo bằng vàng... với các điều kiện hợp lí và hấp dẫn hơn đối với khách hàng.
Bên cạnh việc đa dạng hoá các hình thức, kì hạn tiền gửi, NH cần phải nâng cao tinh thần, tác phong phục vụ của cán bộ công nhân viên trong quá trình giao dịch với khách hàng.
Cải thiện một bước đáng kể chất lượng dịch vụ, cải tiến quy trình nghiệp vụ giảm bớt thủ tục giấy tờ nhằm nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, tạo niềm tin, thông qua khách hàng cũ mở rộng marketing tới khách hàng mới.
* Đẩy mạnh hoạt động huy động vốn ngoại tệ từ dân cư và các tổ chức kinh tế
Trong tình hình nhu cầu xin vay vốn ngoại tệ đang tăng lên, NHCT KV Chương Dương cần mở rộng các hình thức huy động tiền gửi bằng ngoại tệ có kì hạn. Hiện nay, Chi nhánh có đưa ra hình thức huy động tiền gửi ngoại tệ mới nhưng số dư tiền gửi tiết kiệm chưa nhiều vì thiếu các hình thức khuyến khích người gửi. Với loại tiền gửi này, NHCT KV Chương Dương cần xem xét và mở rộng theo hướng sau:
Tăng cường các biện pháp khuyến khích doanh nghiệp lớn có thu nhập thường xuyên bằng ngoại tệ gửi vào Ngân hàng theo tài khoản tiền gửi có kì hạn với lãi suất hấp dẫn; hay với hình thức gửi ngoại tệ vào tài khoản tiền gửi thanh toán và được đảm bảo thanh toán nhanh gọn với chi phí thanh toán thấp hơn. Ngân hàng nên có sự ưu đãi về lãi suất đối với các khách hàng có mức dư nợ đạt đến một mức nào đó hoặc thông qua hình thức khuyến mại, tặng quà để khuyến khích người gửi.
Chi nhánh có thể huy động tiền gửi ngoại tệ không chỉ bằng USD mà còn cả các ngoại tệ mạnh khác như: đồng Yên Nhật (JPY), đồng Euro bởi nhu cầu về thanh toán, giao dịch buôn bán của các doanh nghiệp Việt Nam với các nước khác đang trên đà phát triển. Kết hợp với huy động vốn ngoại tệ để cho vay, Chi nhánh nên đẩy mạnh kinh doanh ngoại hối và thanh toán quốc tế để kiếm lời và tránh rủi ro hối đoái.
NHCT KV Chương Dương có thể khuyến khích các cá nhân không cư trú, người nước ngoài học tập và công tác tại Việt Nam được mở tài khoản tiền gửi ngoại tệ tại Chi nhánh để thực hiện các hoạt động thanh toán, chuyển tiền ra nước ngoài hoặc hưởng lãi theo tài khoản tiền gửi tiết kiệm có kì hạn.
Đối với các món tiền gửi bằng ngoại tệ có kì hạn dài dưới dạng các chứng chỉ tiền gửi, NHCT KV Chương Dương có thể thực hiện nghiệp vụ chiết khấu ngắn hạn khi khách hàng có nhu cầu. Hình thức này đã được Ngân Hàng Ngoại Thương áp dụng và rất có hiệu quả.
*Tiếp tục triển khai hoạt động phát hành trái phiếu ngân hàng loại trung và dài hạn, kì phiếu ngân hàng có mục đích bằng nội tệ và ngoại tệ
Trái phiếu với lãi suất huy động cao hơn các hình thức gửi tiền cùng kỳ hạn đang được người dân ưa thích. Nhưng đối với ngân hàng nguồn vốn từ phát hành trái phiếu luôn là nguồn có giá cả cao nhất. Do đó, khi phát hành trái phiếu, NHCT KV Chương Dương nên chú ý tới các vấn đề sau:
Nên phát hành trái phiếu ngân hàng khi có nhu cầu thực sự về việc bổ sung vốn cho vay đầu tư vào các dự án lớn có tính khả thi cao. Mỗi đợt phát hành trái phiếu cần tính toán cân đối giữa lãi suất đầu vào và đầu ra. Lãi suất cho vay cao sẽ không khuyến khích được khách hàng vay vốn trung và dài hạn, do vậy Chi nhánh cần tìm cách giảm chi dịch vụ cho họ để gánh đỡ phần nào về lãi suất cho vay.
Để giãn bớt nhu cầu tiền mặt quá tập trung vào thời điểm trái phiếu đáo hạn, Chi nhánh nên tổ chức phát hành trái phiếu huy động vốn làm nhiều đợt, mỗi đợt cách nhau khoảng một tháng. Do vậy các dự án đầu tư cần được đưa ra sớm để ngân hàng có thời gian thẩm định, xem xét, cân đối nguồn vốn và nếu cần sẽ tổ chức phát hành trái phiếu.
Để làm tăng tính hấp dẫn của trái phiếu, Chi nhánh nên thực hiên nghiệp vụ chiết khấu các trái phiếu, chuyển nhượng quyển sở hữu giữa các cá nhân thông qua hoạt động mua bán, biếu tặng các trái phiếu vô danh hay đăng ký lại quyển sở hữu đối với các trái phiếu ký danh. Trái phiếu dài hạn có thể dùng làm vật cầm cố thế chấp để vay vốn tại ngân hàng. Các tiện ích đó làm tăng tính hấp dẫn của trái phiếu và trên cơ sở đó ngân hàng có thể giảm bớt lãi suất huy động nhưng vẫn thu hút được nhiều người mua .
* Đẩy mạnh các hoạt động vay vốn từ các ngân hàng khác, đặc biệt là vay vốn ngoại tệ với lãi suất ưu đãi từ các ngân hàng nước ngoài, các tổ chức tài chính- ngân hàng quốc tế
NHCT KV Chương Dương cần tích cực hơn nữa trong việc cùng với khách hàng, giúp đỡ khách hàng lập được các dự án có tính khả thi cao để được vay vốn theo các chương trình tài trợ và uỷ thác có lãi suất thấp.
* Tiếp tục sử dụng vốn ngắn hạn để cho vay trung dài hạn
Định hướng chung là cho phép các ngân hàng thương mại trích một phần vốn ngắn hạn cho vay trung và dài hạn. Tuy nhiên, các ngân hàng được quyền chủ động quyết định mức sử dụng cụ thể, phù hợp với khả năng cân đối nguồn vốn của mình.
3.2.2. Các biện pháp về thay đổi đầu tư
Khách hàng của Chi nhánh gồm các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế hoạt động trong các lĩnh vực công nghiệp, thương nghiệp, giao thông vận tải, xây dựng... Các doanh nghiệp đang trong quá trình đổi mới và tự nâng cao năng lực sản xuất bằng các hoạt động đầu tư vào tài sản cố định và bổ sung tài sản lưu động định kỳ. Nếu NHCT KV Chương Dương chỉ dừng ở hoạt động cho vay vốn trực tiếp theo dự án như hiện nay thì rất nhiều doanh nghiệp muốn vay vốn của NH nhưng không đáp ứng được mọi điều kiện xin vay. Để giúp các doanh nghiệp đổi mới được tài sản cố định theo kịp trình độ khoa học kỹ thuật tiên tiến, NHCT KV Chương Dương cần đa dạng hoá các hình thức cho vay trung và dài hạn theo hướng phát triển nghiệp vụ tín dụng thuê mua, bảo lãnh, tài trợ xuất nhập khẩu, tiến hành đồng tài trợ và thực hiện tài trợ các dự án lớn. Việc đa dạng hoá như vậy sẽ giúp ngân hàng vừa mở rộng quy mô hoạt động tín dụng trung và dài hạn vừa nâng cao được chất lượng của hoạt động này vì phân tán được rủi ro. Chi nhánh có thể thực hiện các biện pháp sau:
Thứ nhất: Hiện tại các dự án cho vay của NHCT KV Chương Dương chủ yếu là các món vay trung hạn thời gian không quá 5 năm, cho vay vốn để mua mới máy móc thiết bị đầu tư chiều sâu. Trong thời gian tới khi NHCT KV Chương Dương đã có được nguồn vốn trung và dài hạn ổn định và khá dồi dào, hoạt động cho vay vốn có thể tiến hành đối với cả các dự án đầu tư dài hạn để xây dựng mới, mở rộng, thành lập thêm các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Thứ hai: Phát triển và hoàn thiện nghiệp vụ tín dụng thuê mua: Đây là hình thức gián tiếp của hoạt động tín dụng trung và dài hạn cần được đẩy mạnh để bổ trợ cho hoạt động cho vay trực tiếp theo dự án. Để mở rộng hoạt động tín dụng thuê mua, NHCT KV Chương Dương cần giải quyết một số vấn đề sau:
- Vốn cho hoạt động tín dụng thuê mua: Để thực hiện được các phương án thuê mua dài hạn, Chi nhánh cần phải tiến hành tạo nguồn vốn dài hạn thông qua hoạt động phát hành trái phiếu ngân hàng với kì hạn dài. Là nghiệp vụ kinh doanh, hoạt động tín dụng thuê mua cũng đòi hỏi các chi phí ban đầu để tạo ra các tài sản cố định như chi phí mua sắm, thiết kế xây dựng... Các chi phí này cần được tạm ứng và hạch toán chi tiết.
- NHCT KV Chương Dương, trên cơ sở tìm hiểu thị trường, cần lập các phương án để quyết định loại tài sản cần khai thác phù hợp với nhu cầu thị trường, nhu cầu thuê mua của khách hàng và gắn với xu hướng phát triển kinh tế của đơn vị và của ngành trước mắt cũng như lâu dài.
- Mở rộng quan hệ hợp tác với các cơ quan quản lí nhà đất, các công ty xây dựng và phát triển đô thị, các tổ chức kinh doanh xuất nhập khẩu ... để tạo nguồn tài sản cho thuê. NHCT KV Chương Dương có thể tiến tới mở rộng quan hệ liên doanh với các công ty thuê mua quốc tế một mặt giúp ngân hàng có điều kiện học hỏi kinh nghiệm, mặt khác tận dụng được nguồn ngoại tệ hiện nay còn đang thiếu.
Thứ ba: Với nguồn vốn tự tích luỹ và các nguồn vốn dài hạn huy động được, ngân hàng có thể tham gia tài trợ các dự án lớn, liên doanh trong một số dự án của nhà nước về hiện đại hoá và xây dựng cơ sở hạ tầng hoặc tài trợ dự án thành lập các ngành sản xuất mới, các hoạt động mang tính chất thử nghiệm nhưng có tính khả thi cao. Hình thức tài trợ các dự án lớn còn quá mới mẻ với NHCT KV Chương Dương. Hiện nay các dự án lớn của chính phủ đều do các ngân hàng và tổ chức nước ngoài tài trợ. Dần dần khi NHCT KV Chương Dương sẽ có kinh nghiệm và mạnh lên về tiềm lực tài chính, hoạt động tài trợ dự án của Chi nhánh chắc chắn là có thể thực hiện tốt.
Thứ tư: Mở rộng các hoạt động cho vay đồng tài trợ để giải quyết nhu cầu cho vay các dự án lớn trong khi ngân hàng đang thiếu vốn. Phát triển hoạt động cho vay đồng tài trợ sẽ giúp ngân hàng tận dụng được các khoản vốn từ nhỏ nhất vào cho vay, đồng thời chia sẻ bớt rủi ro với các ngân hàng thương mại khác, trong trường hợp dự án lớn và mức độ mạo hiểm cao. Ngoài ra, hình thức này còn giúp Ngân hàng tham gia cho vay trung và dài hạn đối với các doanh nghiệp có nguồn vốn tự có cao và nhu cầu vay khối lượng vốn lớn hơn lượng vốn mà ngân hàng được phép cho vay (theo thể lệ tín dụng trung và dài hạn, một ngân hàng không được phép cho một khách hàng vay quá 10% vốn tự có của mình).
Thứ năm: Về cơ cấu cho vay trung và dài hạn theo thành phần kinh tế: Đối với các doanh nghiệp quốc doanh, chỉ cho vay những đơn vị làm ăn thực sự có lãi và những ngành, những đơn vị được nhà nước ưu tiên. Đẩy mạnh cấp tín dụng vào khu vực kinh tế ngoài quốc doanh vì một khi đã có luật thế chấp tài sản và một số luật khác được thực hiện nghiêm minh và có đội ngũ cán bộ tín dụng vững vàng thì Chi nhánh không sợ mất vốn.
3.2.3 Các biện pháp về công tác thẩm định dự án và quyết định cho vay
Xét trên quan điểm của hoạt động tín dụng trung và dài hạn, thẩm định các dự án đầu tư là khâu quan trọng nhất. Để tăng hiệu quả của công tác này, đảm bảo an toàn cho các khoản cho vay, từ đó nâng cao chất lượng của hoạt động cho vay trung và dài hạn, trong khi xét duyệt cho vay, cán bộ thẩm định cần đặc biệt chú ý tới các điều kiện cơ bản sau:
- Coi trọng tính pháp lí của các pháp nhân vay vốn.
- Đánh giá năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, xem xét khả năng tài chính dùng cho hoàn trả vốn vay và xu hướng phát triển của doanh nghiệp trong những năm tới.
- Thẩm định các dự án xin vay một cách chi tiết đầy đủ, tính toán các chỉ tiêu kinh tế kĩ thuật quan trọng của dự án, so sánh với các định mức của ngành và của nhà nước giúp cho việc đánh giá mức độ khả thi của dự án được chính xác. Đồng thời nên phát huy vai trò tư vấn cho doanh nghiệp.
Qua khảo sát thực tế các khâu tại NHCT KV Chương Dương, em nhận thấy còn một vài vấn đề cần phải được sửa đổi và làm rõ thêm. Dưới đây là một vài biện pháp nhằm hoàn thiện công tác thẩm định và ra quyết định cho vay của NHCT KV Chương Dương:
3.2.3.1. Đổi mới dần cách thức thẩm định dự án
Hoạt động cho vay vốn trung và dài hạn của NHCT KV Chương Dương không chỉ bó hẹp trong các món vay trung hạn mà sẽ mở rộng cho vay cả các dự án lớn với thời gian dài đến hàng chục năm. Điều này buộc NHCT KV Chương Dương phải hoàn thiện một bước phương thức thẩm định dự án, chuyển từ phân tích tài chính giản đơn sang phân tích tài chính bằng phương pháp hiện đại hoá có tính đến sự biến động của tiền tệ. Bên cạnh đó, ngân hàng nên sử dụng phương pháp phân tích độ nhạy và phương pháp so sánh để có cách nhìn chính xác hơn về tính khả thi và độ an toàn của dự án, có nghĩa là phải đặt dự án trong sự biến động của các yếu tố có liên quan: Nếu một dự án trong trường hợp xấu nhất, vẫn đạt được một tỉ suất thu hồi vốn nội bộ (IRR) và giá trị hiện tại thuần (NPV) đủ bù đắp được lãi phải trả ngân hàng ở mức độ các doanh nghiệp chấp nhận được thì dự án đó có khả năng trả nợ chắc chắn nhất.
3.2.3.2. Kéo dài thời gian cho vay đối với các dự án đầu tư chiều sâu theo dây chuyền công nghệ lớn
Hiện tại các khoản cho vay trung và dài hạn của NHCT KV Chương Dương chủ yếu là trung hạn không quá 5 năm. Theo quy định, đối với các dự án đầu tư chiều sâu có thời gian xây dựng thì thời hạn cho vay không quá 3 năm, còn các dự án mua máy móc về lắp đặt thì thời hạn cho vay chỉ 2 năm. Quy định về thời hạn cho vay như vậy là chưa thật hợp lí: cũng là một hình thức đầu tư chiều sâu nhưng các dự án đầu tư theo cả một dây chuyền mới dù với quy mô vừa hay nhỏ thì doanh nghiệp cũng khó hoàn trả vốn trong thời gian 3 năm bởi lẽ với một dây chuyền mới, sản phẩm sản xuất ra sẽ là mới đối với thị trường (về giá cả, chất lượng, chủng loại,...); mặt khác, công nhân phải có thời gian làm quen với dây chuyền mới, sản phẩm mới... do đó thời kì đầu sản phẩm sản xuất ra sẽ tiêu thụ chậm cần có thời gian chiếm lĩnh thị trường, thậm chí doanh nghiệp có thể bị thua lỗ trong thời gian này. Vì vậy, đối với các doanh nghiệp đầu tư theo hình thức này thời gian cho vay nên dài hơn, có thể chuyển qua cho vay tín dụng dài hạn (trên 5 năm).
3.2.3.3. Giảm bớt thời gian xét duyệt hồ sơ vay vốn
Để khắc phục tình trạng hồ sơ vay vốn thiếu trung thực làm mất thời gian thẩm định lại số liệu, khi doanh nghiệp có ý định vay vốn tại NHCT KV Chương Dương, cán bộ tín dụng cần phổ biến cho doanh nghiệp các thủ tục cần thiết trong hồ sơ và yêu cầu doanh nghiệp cung cấp tài liệu thoả mãn các điều kiện sau:
- Cung cấp một cách trung thực các thông tin về sản xuất kinh doanh.
- Hồ sơ gửi đến phải đầy đủ, rõ ràng, chính xác, ngắn gọn.
- Các bảng biểu trước khi đến ngân hàng cần phải có xác nhận của cơ quan kiểm toán để đảm bảo các số liệu hạch toán là chính xác.
3.2.3.4. Nâng cao trình độ thẩm định dự án của cán bộ tín dụng
NHCT KV Chương Dương cần phải làm tốt hơn nữa công tác đào tạo cán bộ trong ngân hàng từ lãnh đạo tới nhân viên về các kiến thức thẩm định dự án. Tiến hành thẩm định các dự án lớn, cần phải mời các chuyên gia kĩ thuật đối với các dự án lớn, kĩ thuật phức tạp...
Trên cơ sở cán bộ có trình độ chuyên môn cao, được trang bị hiện đại, Chi nhánh có thể thành lập các phòng tư vấn và lập dự án. Với ưu thế nắm bắt được thông tin từ nhiều lĩnh vực, có quan hệ rộng với nhiều doanh nghiệp lớn với các nhà cung cấp và tiêu thụ... các phòng tư vấn của Chi nhánh sẽ giúp doanh nghiệp ra quyết định đầu tư một cách chính xác và hiệu quả nhất.
3.2.4. Về nâng cao trình độ các bộ tín dụng
Con người luôn là nhân tố quyết định trong mọi lĩnh vực, đặc biệt đối với lĩnh vực tín dụng, cán bộ tín dụng là người phải chịu trách nhiệm trong việc đưa ra những quyết định cho vay. Do đó hoạt động ngân hàng là trong đó có cả hoạt động tín dụng trung và dài hạn luôn đòi hỏi nguồn nhân lực có chất lượng đáp ứng được nhữnh yêu cầu trong xu thế pháp triển. Yêu cầu của người tín dụng có thể tóm gọn như sau:
- Am hiểu qui trình nghiệp vụ, biện pháp thẩm định khách hàng, đánh giá món vay.
- Biết cách thu thập và sử lý thông tin.
- Nắm vững chủ trương, chính sách phát triển của ngành, địa phương có liên quan đến dự án, tình hình kinh tế xã hội của đất nước và thế giới có liên quan, tình hình thị trường sản phẩm của doanh nghiệp.
- Có tư duy nhanh nhẹn, năng động sáng tạo xử lý những tình huống phức tạp.
- Có đức tính trung thực, bản lĩnh, phong cách làm việc khẩn trương khoa học.
- Có tinh thần tập thể và lợi ích của Ngân hàng là yếu tố quyết định đến sự thành công của mỗi Ngân hàng.
Trong những năm qua, chi nhánh đã bổ sung thêm nhiều cán bộ trẻ, song so với nhu cầu vẫn chưa đạt, vì việc phát huy nguuồn lực trong Ngân hàng là điều cần thiết.
- Ngân hàng nên tiến hành đào tạo và đào tạo lại, đẻ tránh tình trạng lạc hậu về nghiệp vụ, Ngân hàng thường xuyên cử cán bộ dự các lớp học, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ ngắn ngày do Ngân hàng Công thương Việt nam mở. Trong một số lĩnh vực liên quan trực tiếp đên công việc có thể mời và thuê chuyên gia, cán bộ kỹ thuật về giảng cho cán bộ Ngân hàng.
- Chuyên môn hoá đội ngũ cán bộ Ngân hàng: Nền kinh tế rất đa dạng và phức tạp, số lượng cán bộ Ngân hàng thì hạn chế không thể dàn trải trên mọi lĩnh vực. Vì vậy, Ngân hàng nên nên tổ chức từng nhóm cán bộ chuyên phụ trách về từng lĩnh vực. Ví dụ như nhóm phụ trách xây dựng, nhom phụ trách về cơ khí chế tạo. . .
Việc chuyên môn hoá sẽ giúp cho cán bộ tín dụng tránh khỏi tình trạng quá tải do phải ôm nhiều lĩnh vực, có thời gian đi ssâu vào từng loại hình cụ thể. Nhờ đó mà khi thẩm định dự án sẽ có sự đánh giá chính xác hơn.
- Ngân hàng phải có những chính sách khuyến khích thoả đáng với cán bộ công nhân viên: Người cán bộ tín dụng là người đứng mũi chịu sào, làm việc vì lợi ích tập thể, nhưng lại chịu trách nhiệm cá nhân khi có rủi ro xảy ra, chính vì vậy Ngân hàng phải có chính sách động viên. Có thể hàng tháng , hàng quý bầu xét thi đua. Với những cán bộ làm tốt nhiệm vụ của mình sẽ được thưởng hay cho mức lương cao hơn cán bộ khác. Đồng thời Ngân hàng cũng có hình thức kỷ luật đối với cán bộ thiếu trách nhiệm( phạt, trừ lương...). Chính sách thưởng phạt phân minh, quuyền lợi gắn liền với trách nhiệm, sẽ là động lực thúc đẩy cán bộ tín dụng hoàn thành tốt công việc của mình.
3.2.5. Về chính sách tiếp thị
Theo thống kê, hiện tại Ngân hàng Công thương Chương Dương mới chỉ điều tra được 60% số doanh nghiệp trên địa bàn. Số doanh nghiệp vay vốn tại Ngân hàng chỉ chiếm 15% tổng số doanh nghiệp. Như vậy, Ngân hàng đã bỏ sót một số lượng khách hàng lớn có tiềm năng. Vì thế việc nắm bắt được nhu cầu của khách hàng để đưa ra các sản phẩm thích hợp là việc rất cần thiết. Công tác tiếp thị hầu như là do các cán bộ phòng Kinh doanh đảm nhiệm, điều này không phát huy được hết tác dụng của tiếp thị và tăng thêm gánh nặng cho cán bộ tín dụng. Thiết nghĩ rằng, ngoài cán bộ tín dụng thì mỗi nhân viên trong Chi nhánh phải là một nhà kinh tế trong việc thông tin tuyên truyền. Ngoài ra, Ngân hàng cần phải lập thêm một phòng Marketing để chuyên sâu vào nghiên cứu, tìm hiểu.
Để Ngân hàng có thể phát triển mạnh chính sách tiếp thị, thu hút ngày càng lớn khách hàng, thì Ngân hàng cần thực hiện một số biện pháp sau:
- Nghiên cứu tìm hiểu thu thập thông tin về khách hàng hiện tại cũng như khách hàng tiềm năng nhằm đưa ra những sản phẩm tối ưu đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng so với đối thủ cạnh tranh.
- Ngân hàng luôn phải tích cực tìm kiếm và khai thác khách hàng để tạo ra đội ngũ khách hàng truyền thống có quan hệ lâu năm với ngân hàng nhằm thực hiện tốt việc chăm sóc và đưa ra những hình thức ưu đãi về giá cho khách hàng.
- Tiếp tục áp dụng linh hoạt hiệu quả và có chọn lọc chính sách lãi suất đối với khách hàng, tăng cường tiếp xúc giữa lãnh đạo ngân hàng và khách hàng nhằm tạo ra sự hiểu biết lẫn nhau cùng nhau tháo gỡ khó khăn và phối hợp có hiệu quả.
- Nghiên cứu xây dựng mục tiêu kế hoạch đầu tư trung và dài hạn theo chiến lược khách hàng. Chủ động về nguồn vốn để đầu tư cho dự án có vị trí chiến lược , đáp ứng tối đa nhu cầu và mang lại hiệu quả cao nhất cho khách hàng.
- Tư vấn cho khách hàng về soạn thảo dự án, tính toán có hiệu quả kinh tế, lựa chọn phương án đầu tư có như vậy khách hàng càng thêm tin tưởng và tạo mối quan hệ tín dụng đối vơi ngân hàng.
- Ngoài các công tác chính trên, trong quá trình hoạt động kinh doanh ngân hàng cũng phải quan tâm đến hoạt động xã hội khác nhau như chính sách thăm hỏi, chăm sóc bà mẹ Việt Nam anh hùng, gia đình thương binh liệt sĩ, tài trợ các phong trào thể thao, văn hoá, quĩ tài năng trẻ trên địa bàn.
Như vậy quan tâm tới hoạt động marketing là ngân hàng đang từng bước hoà nhập với nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt để không gừng nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn.
3.2.6 Các biện pháp khác
3.2.6.1. Áp dụng một qui trình giám sát chặt chẽ và khoa học
Trong quá trình sử dụng vốn vay, có nhiều nhân tố ảnh hưởng nảy sinh gây ra rủi ro cho Ngân hàng:
- Khách hàng sử dụng tiền vay sai mục đích.
- Khách hàng phạm sai lầm trong khi sử dụng tiền vay vào doanh nghiệp.
- Khách hàng vay vốn với động cơ lừa đảo Ngân hàng.
Chính vì vậy, việc Ngân hàng giám sát hành vi của khách hàng là rất cần thiết cho việc đảm bảo hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nếu trong quá trình kinh doanh và sử dụng vốn vay, ngân hàng có sự kiểm tra chặt chẽ, thì mọi việc có thể được phát hiện và sử lý, có thể vẫn kịp thời...
Đối với dự án cho vay trung và dài hạn, thời gian thực hiện dài nên quá trình giám sát cũng phải kéo dài theo, các ngân hàng nhiều khi chỉ quá chú trọng vào công tác thẩm định ban đầu đôi khi việc giám sát sử dụng tiền vay chỉ dừng lại ở mức hình thức.
Khi có sự việc xẩy ra thì Ngân hàng mới kiểm tra lại kỹ càng, lúc đó cứu vãn được tình thế là vấn đề rất khó, việc kiểm tra lúc đó chỉ là để rút kinh nghiệm, sửa chữa khắc phục, không thực hiện được chức năng ngăn ngừa.
Ngân hàng Công thương KV Chương Dương luôn xác định công tác kiểm tra giám sát việc sử dụng vốn vay của khách hàng là một khâu quan trọng trong qui trình tín dụng. Khách hàng của Ngân hàng thường là những đơn vị có quan hệ lâu năm và các tổ chức này chủ yếu là các doanh nghiệp liên doanh trong lĩnh vực xây dựng, thi công, lắp ráp. Đây là một điều thuận lợi trong công tác kiểm tra giám sát. Nhưng không vì thế mà Ngân hàng buông lỏng công tác này vì điều này có thể dẫn đến việc sử dụng vốn sai mục đích, dễ gây thiệt hại cho Ngân hàng, làm giảm chất lượng tín dụng trung và dài hạn. Để tránh điều này, Ngân hàng cần phải thiết lập các mối quan hệ tốt với khách hàng, áp dụng một quy trình giám sát tiền vay chặt chẽ và khoa học là điều không thể thiếu. Chúng ta biết rằng các doanh nghiệp không bao giờ muốn chịu sự giám sát của Ngân hàng, bởi có rất nhiều lý do, trong đó có đảm bảo bí mật trong kinh doanh, ngựơc lại đối với ngân hàng việc giám sát, kiểm tra là công viêc không thể thiếu. Nhưng trong thực tế thường thấy các Ngân hàng nói chung và Ngân hàng Công thương KV Chương Dương nói riêng luôn phải đôn đốc các doanh nghiệp trong việc báo cáo kết quả kinh doanh. Các doanh nghiệp thường nộp chậm, hoặc nếu không có sự thúc bách thì dễ dàng “quên”, thậm chí việc báo cáo lại không đúng sự thật. Dĩ nhiên với doanh nghiệp cố tình trì hoãn, Ngân hàng cũng có những biện pháp xử lý như cử cán bộ xuống đôn đốc hay gửi công văn tới doanh nghiệp, các cấp chủ quản của doanh nghiệp. Mặc dù vậy, đây không phải là giải pháp tốt cho công tác kiểm tra, giám sát của Ngân hàng.
Để giải quyết được vấn đề này, cán bộ tín dụng phải giải thích cho khách hàng hiểu được nghĩa vụ và quyền lợi trong việc lập báo cáo thường xuuyên gửi ngân hàng. Viêc tuân thủ các báo cáo sẽ là một cơ sở tốt để Ngân hàng đánh giá xem xét khi cho vay lần sau.
Nếu Ngân hàng tạo được mối quan hệ gắn bó thân tình với khách hàng như vạy thì khách hàng cũng sẽ cung cấp số liệu đầy đủ, tạo điều kiện cho Ngân hàng thực hiện tótt công tác kiểm tra giám sát của mình một yếu tố cơ bản để nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn.
Một quy trình giám sát gồm các bước sau:
- Tiến hành các cuộc kiểm tra thường xuyên và đột xuất trong việc thành lập hợp đồng tín dụng với khách hàng, Ngân hàng cần phải ghi rõ những quy định về kiểm tra định kỳ, tiến độ thực hiện dự án của khách hàng, kiểm soát hệ thống thu chi của khách hàng. Trong trường hợp có dấu hiệu bất thường, Ngân hàng cần phải tiến hành những cuộc kiểm tra đột xuất. Để làm đựơc những điều này, yêu cầu đặt ra là cán bộ tín dụng phải có tinh thần trách nhiệm cao. Phải đi sâu đi sát các doanh nghiệp một cách khéo léo đẻ tránh mất long khách hàng, tuyệt đối tránh tình trạng “kiểm tra trên giấy tờ” hoặc quá tin tưởng những khách hàng truyền thống, có uy tín để buông lỏng kiểm soát, điều đó sẽ rất dễ đi đến rủi ro.
- Nhận biết và ngăn ngừa các khoản vay không an toàn: Trong hoạt động tín dụng, việc nhận biết và ngăn ngừa các khoản vay không an toàn là việc hết sức quan trọng. Nếu xem nhẹ công tác này thì sẽ ảnh hưởng đến chất lượng của tín dụng. Trong công tác giám sát càng đăc biệt chú ý vấn đề này để có cơ sở tiến hành các cuộc kiểm tra đột xuất. Có nhiều dấu hiệu cho thấy khoản vay sẽ gặp khó khăn. Tuy nhiên, để nhận biết được vấn đề này còn phụ thuộc vào khả năng và kinh nghiệm của cán bộ giám sát: thực tế thấy rằng không có nguyên tắc hay một mô hình cụ thể nào để đánh giá những kiểu vay không an toàn. Nhưng không phải chúng ta cũng không thể nhận biết được những nét chung để rút ra kinh nghiệm. Sau đây là một số tiêu chuẩn có thể áp dụng đẻ nhận biết về các khoản vay không an toàn:
+ Trì hoãn nộp các báo cáo tài chính cho Ngân hang.
+ Chậm trễ trong việc trì hoãn các cuộc viếng thăm của các cán bộ Ngân hàng.
+ Số dư tiền gửi giảm bất thường, xuất hiện các khoản thiếu chi trên tài khoản thanh toán.
+ Có sự gia tăng bất thường hàng tồn kho, các khoản phải thu, các khoản bán chịu.
+ Có sự thay đổi về ban lãnh đạo doanh nghiệp, có sự biến động con người, từ chức, bỏ trốn, có khó khăn về tổ chức, lao động như đình công, bãi công.
+ Thay đổi chế độ tài chính trong doanh nghiệp, có sự xác nhập, giải thể.
+ Có nhiều bạn hàng đến đòi nợ hoặc trên thương trường uy tín đã giảm sút.
+ Các thảm hoạ thiên nhiên xảy ra như bão lụt, cháy hoặc mất trộm.
+ Khi có các hiện tượng kiện tụng về tài chính trong doanh nghiệp.
Khi nhận biết được các dấu hiệu trên, Ngân hàng phải nhanh chóng có những biện pháp kịp thời để bảo vệ lợi ích của mình như:
- Cán bộ tín dụng có thể trợ vấn cho doanh nghiệp về các vấn đề tiêu thụ sản phẩm, thu nợ, tiếp tục sản xuất, kinh doanh hoặc mời các chuyên gia về tư vấn cho doanh nghiệp.
- Ngân hàng thông qua mối quan hệ của mình với những khách hàng khác có thể giới thiệu các đối tác cho doanh nghiệp trong việc xử lý những vướng mắc, tồn tại.
Tuy nhiên, nhận biết được các rủi ro của doanh nghiệp, Ngân hàng phải phân tích một cách cụ thể trên mọi khía cạnh, khách quan hay chủ quan đem lại để có biện pháp khắc phục hợp lý với từng trường hợp.
- Ngân hàng có thể đầu tư thêm vốn cho doanh nghiệp bằng cách bảo lãnh phát hành trái phiếu, cổ phiếu.
- Tìm mọi biện pháp thu hồi các hoá đơn chậm trả giúp doanh nghiệp.
- Sắp xếp, kết cấu lại các khoản nợ của doanh nghiệp bằng cách kéo dài kỳ hạn nợ, rút bớt các khoản chi trả định kỳ nếu có thể được.
- Gia tăng khối lượng các khoản cho vay trên cơ sở quy định chặt chẽ các điều kiện và khẳng định với khả năng người vay sẽ phục hồi được sản xuất kinh doanh nếu được tiếp vốn.
- Ngân hàng có thể nhận thêm bảo lãnh của một người khác có tài sản đối với doanh nghiệp đang mắc nợ. Việc bảo lãnh phải thực hiện đúng thủ tục bảo lãnh bằng tài sản. Các quy trình giám sát trên nếu Ngân hàng thực hiện tốt sẽ tránh được cho Ngân hàng gặp rủi ro như vậy đã góp phần làm tăng chất lượng tín dụng nói chung và chất lượng tín dụng trung và dài hạn nói riêng. Hơn nữa qua công tác này, Ngân hàng có thể giữ được khách hàng lâu dài góp phần làm tăng khả năng thu hút khách hàng của Ngân hàng.
- Các biện pháp xử lý việc cho vay:
Trong việc quyết định cho vay tiếp hay không đối với một doanh nghiệp gặp khó khăn, Ngân hàng cần phải xem xét, phân tích kỹ xem doanh nghiệp gặp khó khăn trong trường hợp nào, để từ đó Ngân hàng có quyết định cho vay hay không. Nhiều Chi nhánh còn quá cứng nhắc khi áp dụng các quy định, quy chế về cho vay. Điều này ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng. Theo em ta có thể dựa vào từng trường hợp sau để có biện pháp xử lý:
+ Với doanh nghiệp có khó khăn nhưng có biện pháp khắc phục khả thi, hoặc với doanh nghiệp gặp rủi ro trong trường hợp khách quan, bão, lụt, thì Ngân hàng nên tạo điều kiện cho vay song không trái với quy luật 284.
+ Với những doanh nghiệp không có biện pháp khắc phục thì Ngân hàng tận thu để tránh rủi ro.
3.2.6.2. Các biện pháp xử lý kịp thời đối với nợ quá hạn
Trong giai đoạn thu nợ, biện pháp xử lý nợ quá hạn quá cứng nhắc và thái độ chưa thực sự hợp tác với người vay cũng là một trong những nguyên nhân quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng.
Thu nợ là một khâu quan trọng trong quy trình cho vay, công tác này cần phải làm liên tục, các cán bộ tín dụng phải thường xuyên theo dõi hợp đồng tín dụng của các doanh nghiệp.
Ở Ngân hàng Công thương Chương Dương, trong vài năm gần đây tỷ lệ nợ quá hạn rất thấp. Các năm 2006, 2007, 2008 có thể coi như bằng không. Tuy nhiên, trước đó tỷ lệ nợ quá hạn của Ngân hàng là khá cao và không thể nói trước được rằng điều này không tiếp tục xảy ra. Vì thế việc đưa ra các biện pháp áp dụng khi có nợ quá hạn là cần thiết:
+ Trong kỳ trả nợ đầu tiên cho Ngân hàng, không nên thúc ép doanh nghiệp trả nợ vượt quá khả năng của đơn vị. Cần xác định thời hạn trả nợ và mức trả nợ phù hợp với thu nhập của doanh nghiệp trong thời hạn đó, tránh gây căng thẳng về vốn cho doanh nghiệp.
+ Ngân hàng khoanh nợ và xoá nợ cho doanh nghiệp có đủ điều kiện theo Quy định của Chính phủ.
+ Tiến hành thanh lý tài sản thế chấp
Qua thực tế cho thấy, việc xử lý nợ quá hạn của Chi nhánh hiệu quả đạt được chưa cao và nhiều món nợ quá hạn đã trở thành nợ không thể thu hồi được. Để khắc phục tình trạng trên Chi nhánh cần có một hệ thống phương pháp thu nợ cũng như xử lý nợ quá hạn một cách khoa học. Sau đây xin đề cập đến như vấn đề xử lý nợ quá hạn.
3.2.6.3. Thành lập bộ phận thu hồi nợ riêng
Thông thường người cán bộ tín dụng quản lý món nào sẽ chịu trách nhiệm thu nợ và đòi nợ quá hạn món vay đó và doanh nghiệp đó. Tuy nhiên việc quản lý món cho vay kém chất lượng và thu hồi nợ khó đòi là một công việc khó, nhất là khi cán bộ tín dụng và doanh nghiệp đã hình thành quan hệ thân thiết, thì việc áp dụng biện pháp cứng rắn sẽ đặt người cán bộ tín dụng vào một tình huống khó xử.
Chính vì vậy, Chi nhánh nên thiết lập một bộ phận chuyên thu hồi nợ riêng. Với quy mô nợ quá hạn của Ngân hàng Công thương KV Chương Dương thì bộ phận này chỉ cần hai người và những cán bộ này chỉ chuyên phụ trách việc thu hồi nợ quá hạn.
Đối với nợ quá hạn, Ngân hàng có thể áp dụng hai biện pháp: Khai thác và thanh lý. Ngân hàng có thể áp dụng một hoặc đồng thời cả hai biện pháp dựa trên phân tích các yếu tố:
+ Sự trung thực và thái độ của người vay đối với các khoản nợ. Đây chính là xem xét ý muốn trả nợ của người vay.
+ Khả năng chi trả của người vay: là xem xét khả năng trả nợ của người vay trong tương lai.
- Các chi phí phải trả cho việc thu hồi nợ
Có trường hợp món nợ thu hồi được không đủ bù đắp cho chi phí thu hồi nó. Dù Ngân hàng có thu được nợ nhưng cũng phải chịu khoản lỗ. Do vậy đây sẽ là vấn đề phải cân nhắc.
- Thái độ của các chủ nợ khác.
Nếu như các chủ nợ có thái độ tin tưởng vào doanh nghiệp, không truy đòi gắt gao thì chứng tỏ doanh nghiệp vẫn còn uy tín và khả năng trong việc trả nợ cho Ngân hàng.
+ Ngân hàng tư vấn cho người vay trên nhiều khía cạnh nhằm tác động đến khả năng tạo ra và thu được lợi nhuận. Ngân hàng có thể điều chỉnh hợp đồng tín dụng, giảm quy mô hoàn trả trước mắt, hoặc cho vay tiếp để tăng sức mạnh về tài chính cho khách hàng, khôi phục sản xuất kinh doanh.
+ Ngân hàng có thể dãn nợ cho doanh nghiệp, tức là kéo dài thời gian trả nợ ( tối đa không quá 12 tháng), nếu không thể gia hạn được thì chuyển sang nợ quá hạn nếu khách hàng bỏ sung thêm tài sản thể chấp, cầm cố thì bổ xung thêm thời hạn cho vay. Trường hợp này chỉ áp dụng cho nhưng khách hàng:
- Đang còn hoạt động sản xuất kinh doanh, có nguồn thu nhập, có khả năng trả nợ.
- Có thiện chí trả nợ, trong quá trình sử dụng vốn đã hoàn trả được một phần nợ gốc, trả lãi hàng tháng đều đặn.
- Tài sản thế chấp, cầm cố thuộc sở hữu hợp pháp của khách hàng, dễ phát mại.
- Ngân hàng đề nghị người vay quản lý chặt chẽ ngân quỹ, có thể khuyên bán bớt tài sản không sử dụng.
- Ngân hàng đề nghị doanh nghiệp cải tổ lại hệ thống sản xuất kinh doanh, tổ chức lại sản xuất, thay đổi lại thiết bị, máy móc.
- Ngân hàng kết hợp với chính quyền địa phương thúc ép nợ ( chỉ áp dụng với những món vay nhỏ, tại thời điểm chuyển sang nợ quá hạn có: tài sản thế chấp cầm cố hợp pháp, dễ phát mại, có nguồn thu nhập khác. . . ).
Nội dung cơ bản của phương pháp này là người vay được phép khắc phục khó khăn về tài chính và hoàn trả cho Ngân hàng càng nhanh càng tốt. Tất nhiên người vay phải trung thực và có thái độ tích cực trong việc trả nợ, áp dụng biện pháp này giống như một chương trình phục hồi mà Ngân hàng áp dụng lên người vay.
- Biện pháp thanh lý:
Biện pháp thanh lý tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh chỉ áp dụng sau khi đã thực hiện các hình thức khai thác, giúp đỡ doanh nghiệp nhưng không thành công. Trong kinh doanh các Ngân hàng đều mong muốn các khoản vay sẽ được hoàn trả lại theo thoả thuận chứ không phải là các tài sản thế chấp được phát mãi hay được công ty bảo trợ, người bảo lãnh thanh toán hộ.
Việc thanh lý được nhanh chóng thực hiện trong những trường hợp tư tưởng người không sẵn lòng chi trả, đã có hành đồng lừa đảo hay không thật thà, đã bộc lộ, tình trạng vỡ nợ hiện ra, tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng là vô vọng. Lúc đó Ngân hàng cần áp dụng biện pháp thanh lý như một số giải páhp tình thế bắt buộc, có các biện pháp thực hiện:
+ Gán nợ: sử dụng trong trường hợp khách hàng không có khả năng trả nợ, không có nguồn thu nhập nàp khác, có uỷ quyền cho Ngân hàng toàn quyền trong việc định đoạt tài sản thế chấp. Để thu hồi nợ, Ngân hàng có thể sử dụng tài sản thế chấp làm trụ sở hoặc bán trả góp cho mọi đối tượng.
+ Khởi kiện: biện pháp này áp dụng đối với khách hàng có hành vi lừa đảo, bị bắt do vi phạm pháp luật trong vụ án khác mà bỏ trốn, lẩn tránh, sử dụng vốn sai mục đích gây thất thoát vốn không còn sản xuất kinh doanh, không còn khả năng trả nợ.
+ Đối với những tài sản thế chấp có đủ hồ sơ hợp lệ, sau khi có quyết định của Toà án các cấp hoặc người gán nợ thì chuyển sang trung tâm bán đấu giá tài sản ( thuộc sở Tư pháp để xử lý bán, hoặc xuất nợ đưa vào sử dụng, khai thác, liên doanh)
Còn đối với những tài sản có đủ hồ sơ pháp lý nhưng lại có thế chấp ở Ngân hàng khác thì vẫn tiến hành xử lý phát mại nhưng việc phân chia tiền trả nợ phải chờ quyết định của Toà án.
+ Nếu là các khoản vay không có thế chấp bảo đảm thì Ngân hàng phải chờ sự phán quyết của Toà án kinh tế mới có biện pháp thu hồi vốn nhờ bán tài sản của người vay. Nếu người vay không có tài sản thì kết quả đòi nợ là vô hiệu và người vay phải thụ án dân sự.
3.3. Một số kiến nghị
3.3.1. Đối với Nhà nước
Nhà nước cần tạo lập môi trường kinh tế pháp lý đồng bộ cho hoạt động tín dụng trung và dài hạn theo các hướng.
Có quy hoạch phát triển tổng thể theo vùng lãnh thổ và theo các khu vực cũng như quy hoạch và hướng phát triển của từng ngành kinh tế. Định kì lập và công bố định hướng phát triển từng thời kỳ đó. Đây là cơ sở để NHCT hoạch định chính sách đầu tư tín dụng trung và dài hạn cho từng ngành kinh tế cụ thể.
Việc điều chỉnh lãi suất cho phù hợp với tình hình kinh tế – xã hội là cần thiết nhưng không nên quá nhiều lần trong năm ảnh hưởng đến tâm lý người gửi tiền, khó huy động được vốn dài hạn, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động cho vay.
Nghiên cứu việc mở rộng hoạt động của các cơ quan kiểm toán tài chính và các tổng cục quản lí vốn doanh nghiệp. Các cơ quan này có nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát quá trình hạch toán vốn của doanh nghiệp theo định kỳ và khi có yêu cầu, xác nhận vào báo cáo tài chính của doanh nghiệp trước khi chủ đầu tư gửi báo cáo đến Ngân hàng.
Tăng cường các biện pháp quản lí nhà nước đối với doanh nghiệp, cần có biện pháp kinh tế, hành chính bắt buộc các doanh nghiệp chấp hành đúng Pháp lệnh kế toán thống kê.
Tiếp tục hoàn thiện và phát triển thị trường chứng khoán của Việt Nam. Nó sẽ cho phép các ngân hàng mua bán các chứng chỉ tiền gửi dài hạn của ngân hàng. Đồng thời chính phủ cũng nên cho phép các ngân hàng thương mại lớn được phép phát hành trái phiếu gọi vốn từ nước ngoài.
Ban hành và hoàn thiện hệ thống các văn bản luật và dưới luật để tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng, bao gồm các văn bản chủ yếu sau:
- Luật về mua bán và chuyển nhượng chứng khoán và giấy tờ có giá.
- Luật về sở hữu tài sản, và các văn bản dưới luật quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan quản lý nhà nước về cấp chứng thư sở hữu tài sản.
- Các văn bản về thế chấp, cầm cố tài sản, xử lí, phát mại tài sản, xử lí công nợ của doanh nghiệp thua lỗ, phá sản...
Nhanh chóng thành lập công ty bảo hiểm tiền gửi và đây là một hình thức tạo lập niềm tin cho ngươì gửi tiền, khuyến khích người dân gửi tiền dài hạn vào ngân hàng.
3.3.2. Đối với Ngân hàng Công Thương Việt Nam
Đối với các dự án lớn của các Tổng công ty lớn, đề nghị NHCTVN cân đối, hỗ trợ nguồn vốn với lãi suất hợp lý đảm bảo khả năng cạnh tranh của Chi nhánh. Việc ban hành chế độ nghiệp vụ tín dụng nên tránh mâu thuẫn chồng chéo với các quy điịnh chung của Nhà nước.
Do tính chất phức tạp của công tác cho vay, nên cần sớm nghiên cứu ban hành cơ chế về chính sách, chế độ, thể lệ làm việc, nghĩa vụ quyền lợi của đội ngũ cán bộ tín dụng, có chính sách ưu đãi với cán bộ tín dụng về thu nhập, phương tiện đi lại, đảm bảo an toàn. Thường xuyên quan tâm tới việc động viên, khen thưởng với những cán bộ tín dụng giỏi để có cơ sở đề nghị xét chọn, khen thưởng hàng năm. Có chính sách khuyến khích thoả đáng mới đảm bảo được chất lượng tín dụng và hoạt động kinh doanh của Ngân hàng đạt hiệu quả cao.
Tăng cường năng lực công nghệ cả về trang thiết bị và các chương trình tiện ích, các chương trình phần mềm ứng dụng, nhất là các chương trình cung cấp thông tin phục vụ cho công tác tín dụng ở những chi nhánh lớn trên những địa bàn mà có cạnh tranh gay gắt.
Hỗ trợ NHCT KV Chương Dương trong công tác đào tạo cán bộ (ngắn hạn, dài hạn; trong nước, ngoài nước) nhằm nâng cao trình độ, kĩ năng hoạt động trong cơ chế thị trường.
LỜI KẾT
Hoạt động cho vay trung và dài hạn của NHCT KV Chương Dương trong thời gian qua đã khẳng định được vai trò của mình, góp phần mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Về cơ bản, các cơ chế chính sách và các biện pháp triển khai cụ thể của Chi nhánh đã phù hợp với chính sách tiền tệ, tín dụng của nhà nước và đáp ứng được phần nào yêu cầu phát triển kinh tế. Tổng dư nợ trung và dài hạn của NHCT KV Chương Dương tăng nhanh qua các năm, các khách hàng không chỉ là các doanh nghiệp quốc doanh mà còn có cả các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. NHCT KV Chương Dương đã cố gắng khắc phục khó khăn, hạn chế về nguồn vốn trung và dài hạn để có thể đáp ứng ở mức cao nhất cho nhu cầu vay vốn trung và dài hạn của các doanh nghiệp. Đồng thời NHCT KV Chương Dương cũng rất chú trọng công tác kiểm tra xét duyệt trước khi quyết định cho vay, theo dõi chặt chẽ các khoản cho vay, để hạn chế rủi ro, đảm bảo an toàn các khoản cho vay trung và dài hạn. Nhờ vậy chất lượng hoạt động cho vay trung và dài hạn của NH không ngừng được nâng cao.
Tuy nhiên, hoạt động cho vay trung và dài hạn của NHCT KV Chương Dương vẫn còn nhiều tồn tại và hạn chế. NH chưa đa dạng hoá được các hình thức cho vay trung và dài hạn: chủ yếu mới cho vay theo dự án và thường tập trung vào các doanh nghiệp trong nước. NH chưa tạo lập được một nguồn vốn trung và dài hạn ổn định (cả ngoại tệ và nội tệ) để mở rộng hoạt động cho vay trung và dài hạn.Bên cạnh đó khả năng cho vay của NH còn nhỏ bé so với nhu cầu vay vốn trung và dài hạn của các doanh nghiệp trong nền kinh tế mở cửa, hội nhập như hiện nay. Những tồn tại và hạn chế đó do nhiều nguyên nhân cả khách quan và chủ quan, đòi hỏi NH phải xem xét và khắc phục.
Chuyên đề này mới chỉ tổng hợp những nhận thức về lí luận mà em đã tích luỹ được qua quá trình học tập ở trường và nhưng thực tế qua thời gian ngắn khảo sát tại Ngân hàng trên cơ sở đó em đã mạnh dạn đề xuất cùng một số giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Chi nhánh. Em mong rằng những giải pháp đề xuất trong bài chuyên đề này sẽ góp phần tháo gỡ những khó khăn của NH và có thể giúp ích phần nào cho các ngân hàng thương mại khác ở Việt Nam.
Do hạn chế về mặt thời gian khảo sát cũng như về mặt kinh ngiệm thực tế, bài chuyên đề này của em không tránh khỏi có những thiếu sót nhất định. Em rất mong được sự góp ý của thầy cô và bạn bè để chuyên đề này được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới T.S Cao Ý Nhi, cùng các cô chú, anh chị làm việc tại Ngân hàng Công thương Khu vực Chương Dương đã giúp em hoàn thành chuyên đề này.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình tài chính, tiền tệ - TS. Nguyễn Hữu Tài
Ngân hàng thương mại- PGS. TS. Phan Thị Thu Hà
Tiền tệ Ngân hàng và thị trường tài chính - Frederic S.Mishkin.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2006, 2007, 2008 của Ngân hàng Công thương Khu vực Chương Dương.
Báo cáo phương tiện thanh toán tháng 12/2006, 12/2007, 12/2008 của Ngân hàng Công thương Khu vực Chương Dương.
Tạp chí Ngân hàng năm 2006, 2007, 2008.
Tạp chí tin học Ngân hàng.
Và một số tài liệu khác có liên quan.
BẢNG KÝ HIỆU VIẾT TẮT
DNTN : Doanh nghiệp tư nhân
DNQD : Doanh nghiệp Quốc doanh
DNNQD : Doanh nghiệp ngoài Quốc doanh
NHCT : Ngân hàng Công thương
NHCTVN : Ngân hàng công thương Việt Nam
NHNN : Ngân hàng Nhà nước
NHNT : Ngân hàng Ngoại thương
NHTM : Ngân hàng Thương mại
TCTD : Tổ chức Tín dụng
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
TDH : Trung dài hạn
KT- XH : Kinh tế xã hội
KV : Khu vực
MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Huy động vốn qua các năm 33
Biểu đồ 2.1: Tình hình nguồn vốn huy động 34
Bảng 2.2 Tình hình hoạt động tín dụng 38
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu dư nợ theo loại vốn 39
Bảng 2.3: Tình hình cho vay trung và dài hạn theo thành phần kinh tế 41
Bảng 2. 4: Vòng quay vốn Ngân hàng 43
Bảng 2.5: Cơ cấu nợ quá hạn 44
Bảng 2.6: Tình hình nợ quá hạn trung và dài hạn. 45
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Sinh viên : Nguyễn Thu Hồng
Lớp : Ngân hàng C - K47
Trường : Đại học Kinh tế Quốc dân
Đề tài: Nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Chương Dương
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Sinh viên : Nguyễn Thu Hồng
Lớp : Ngân hàng C - K47
Trường : Đại học Kinh tế Quốc dân
Đề tài: Nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Chương Dương
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 2147.doc