MỞ ĐẦU. 1
PHẦN I : MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT CHỦ YẾU ẢNH HƯỞNG TỚI CÔNG TÁC KẾ HOẠCH CỦA CÔNG TY. 3
I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty MTTW. 3
II. Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty có ảnh hưởng tới công tác kế hoạch. 6
1. Tính chất, nhiệm vụ, chức năng của công ty. 6
2. Cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty (tài sản cố định và máy móc thiết bị). 7
3. Đặc điểm về nguyên vật liệu. 8
4. Đặc điểm về lao động. 10
5. Đặc điểm về thị trường kinh doanh. 11
PHẦN II : PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ HOẠCH Ở CÔNG TY MTTW. 16
I. Công tác xây dựng kế hoạch trong công ty. 16
1. Phân công xây dựng kế hoạch. 16
2. Những căn cứ xây dựng kế hoạch. 16
3. Trình tự xây dựng kế hoạch. 17
4. Các kế hoạch đã xây dựng trong một số vừa qua năm. 18
II. Công tác tổ chức chỉ đạo thực hiện kế hoạch của công ty qua một số năm. 22
III. công tác tổ chức kiểm tra đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch ở công ty. 24
IV. đánh giá chung về công tác kế hoạch của công ty. 25
1. Kết quả đạt được qua một số năm. 25
2. Những tồn tại. 36
3. Những nguyên nhân dẫn đến tồn tại trên. 37
PHẦN III : MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KẾ HOẠCH SẢN XUẤT-KINH DOANH CỦA CÔNG TY MTTW. 39
I. đối với công tác xây dựng kế hoạch. 39
1. Để công tác kế hoạch có hiệu quả, trước hết khi xây dựng kế hoạch doanh nghiệp cần tuân thủ các nguyên tắc lập kế hoạch: 39
2. Tăng cường công tác phân tích môi trường kinh doanh để tạo thuận lợi cho công tác xây dựng kế hoạch. 40
3. Tăng cường nghiên cứu phân tích và dự báo nhu cầu thị trường. 42
4. Tăng cường công tác phân tích môi trường nội bộ tạo thuận lợi và căn cứ để xây dựng kế hoạch. 43
5. Tăng cường công tác tiếp thị nhằm tiếp xúc, lôi kéo khách hàng, tạo uy tín, từ đó tạo căn cứ cho xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh. 44
6. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ xây dựng kế hoạch. 45
7. Đầu tư thêm máy móc thiết bị cho phòng kế hoạch để tạo thuận lợi cho việc tổng hợp, thu thập phân tích và xử lý thông tin xây dựng kế hoạch. Đầu tư thêm và nâng cấp các loại máy móc thiết bị quản lý như: Máy tính, máy in, máy phôtôcopy, điện thoại, các phương tiện liên lạc và lưu trữ thông tin, máy tính cần phải được nối mạng để tiện cho việc giao tiếp qua mạng và thu thập thông tin. 45
7. Xây dựng nhiều phương án để lựa chọn kế hoạch. 46
II. Đối với công tác chỉ đạo thực hiện kế hoạch. 46
1. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh bằng kế hoạch tác nghiệp. 47
2. Công tác điều độ sản xuất. 49
III. Đối với công tác kiểm tra đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch. 51
IV. Một số kiến nghị khác. 51
KẾT LUẬN. 53
59 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1567 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao chất lượng công tác kế hoạch ở công ty Mỹ Thuật Trung Ương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ích đất đai không cần dùng : 0
Về máy móc thiết bị trong công ty chủ yếu là máy móc dùng trong thi công, xây dựng các công trình cơ bản với giá trị lớn như máy đào, ôtô vận chuyển, máy ủi, cạp chuyển, các loại máy đóng cọc, tàu đóng cọc, các loại máy khoan, các loại máy lu, máy đầm, máy chộn vữa, máy bơm bê tông… Do đặc điểm các công trình thi công cách xa công ty hàng trăm km trở lên cộng với việc công ty phải thi công nhiều công trình trong cùng một thời gian, các công trình cách xa nhau, giá trị máy móc lớn, các máy móc cồng kềnh, vận chuyển từ nơi này đến nơi khác là khó khăn nên máy móc thi công các công trình là do công ty đi thuê, thi công ở đâu thì thuê ở đó. dịch vụ cho thuê máy móc phục vụ công tác thi công, xây dựng hiện nay cũng tương đối phát triển nên việc thuê máy móc cũng không gặp nhiều khó khăn.
Do máy móc thiết bị thi công, xây lắp công ty đi thuê nên giá trị tài sản của công ty chủ yếu là nhà cửa vật kiến trúc và các thiết bị dụng cụ quản lý:
Giá trị nhà của vật kiến trúc : 6,170,423,283Đ
Giá trị còn lại của phương tiện vận tải thiết bị truyền dẫn : 355,980,869Đ
Giá trị còn lại của thiết bị dụng cụ quản lý : 371,813,760Đ
Giá trị tài sản cố định vô hình : 9,500,000Đ
Đặc điểm về nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu sử dụng sản xuất – kinh doanh trong công ty chủ yếu nhất là nguyên vật liệu xây dựng gồm các loại:
Khoáng sản: bột đá, cát chuẩn, cát hạt nhỏ, cát mịn, cát mềm, các loại xây, gạch lát, các loại ngói, vôi, các loại Ximăng, các loại đá…
Kim khí: cáp cường độ cao, cáp ngầm, các loại sắt thép …
Lâm sản: cây chống gỗ, cọc gỗ, cọc tre, củi, gỗ dán, gỗ ván …
Hoá chất: axít, hàn, ben tô nit, bột bả, bột màu, bột phấn,bột bôi trơn ván khuôn, dầu bóng, sơn, vecli, xăng, ôxy …
Các loại vật liệu khác: bulông, bản lề, dây thép lữa cưa, lưới cốt thép, đinh …
Nguyên vật liệu làm tượng đài, tranh hoành tráng: các nguyên vật liệu để tạc tượng như đá, thạch cao, bột đá, đất sét; các loại nguyên vật liệu để đúc tượng như vàng, bạc, đồng, các loại sắt thép …
Nguyên vật liệu cung cấp cho các sản phẩm in: giấy in các loại, kẻm, mực in, dầu mỡ bôi trơn …
Nguyên vật liệu làm tranh: màu bột, màu nước, sơn các loại dùng trong sản xuất tranh sơn mài, các loại gỗ làm khung tranh, làm vóc tranh, các loại giấy vẽ, các loại vải vẽ …
Với đặc điểm là các sản phẩm của công ty thường được thực hiện cách xa công ty hàng trăm km (trừ một số sản phẩm in) do đó việc vận chuyển nguyên vật liệu từ công ty tới các công trình là hết sức khó khăn nên công ty hầu như không dự trữ nguyên vật liệu mà thi công ở khu vực nào thì mua nguyên vật liệu ở khu vực đó. Việc thực hiện công tác mua sắm nguyên vật liệu như trên là không hề khó khăn vì với nền kinh tế thị trường phát triển tạo thuận lợi rất lớn cho việc thu mua nguyên vật liệu nhất là nguyên vật liệu xây dựng. Mặc dù vậy các nguyên vật liệu dùng trong các sản phẩm tượng đài, tranh hành tráng thì nguồn cung cấp nguyên vật liệu có ít hơn, việc vận chuyển cũng khó khăn hơn. Chủ yếu công ty mua đá tạc tượng ở 3 nguồn chính: miền Bắc mua ở Thanh Hoá, miền Trung mua ở Quỳ Hợp Nghệ An, miền Nam thì mua ở Khánh Hoà.
Đặc điểm về lao động.
Số lượng lao động trong công ty ngày càng tăng năm 2000 tổng số lao động trong công ty là 640 người, năm 2001 là 904 người, năm 2002 là 904 người và đến năm 2003 là 1269 người. Lao động trong công ty chủ yếu là lao động hợp đồng, chiếm tỷ lệ hơn 75% tổng số lao động toàn công ty, trong khi đó lao động trong biên chế chiếm không đến 25%. Số lao động hợp đồng này chủ yếu được công ty thuê chủ yếu là để thi công các công trình. (xem bảng số 2)
Bộ phận quản lý lao động của công ty là phòng hành chính tổng hợp, phòng kế hoạch, và các phòng ban có liên quan. Các phòng này có nhiệm vụ tham mưu cho thủ trưởng về mọi vấn đề có liên quan đến nhân sự trong doanh nghiệp: lập kế hoạch lao động, tuyển mộ lao động và lập hợp đồng lao động, phân công chỉ dẫn lao động, các nhiệm vụ lao động và tiền lương, phân công đánh giá đề bạt lao dộng…
Đặc điểm về lao động có ảnh hưởng rất lớn tới công tác kế hoạch ở công ty vì kế hoạch do người lao động xây dựng, thực hiện, kiểm tra đánh giá; trong kế hoạch cũng có cả kế hoạch về lao động,…
Bảng số 2: Bảng số liệu lao động của công ty MTTƯ
các năm 2001, 2002, 2003
CHỈ TIÊU
NĂM 2001
NĂM 2002
NĂM 2003
NGƯỜI
%
MGƯỜI
%
NGƯỜI
%
Tổng số lao động
904
100
1,105
100
1,269
100
LĐ trong biên chế
205
22.6
235
21.2
244
19.2
LĐ hợp đồng
699
77.4
870
78.8
1,025
80.8
Nguồn số liệu: phòng Kế hoach, phòng hành chính tổng hợp
Đặc điểm về thị trường kinh doanh.
Hiện nay thị trường chủ yếu của công ty là thị trường trong nước với các sản phẩm chủ yếu là các công trình nghệ thuật, công trình văn hoá, tranh nghệ thuật, tranh cổ động, các sản phẩm in…. đến nay các sản phẩm tranh cổ động, tranh nghệ thuật đã có mặt khắp các tỉnh thành trong cả nước và các công trình nghệ thuật của công ty đã có mặt ở 54/61 tỉnh thành trong cả nước.
Sản phẩm chính của công ty là các công trình nghệ thuật với các khách hàng chủ yếu là trung ương, uỷ ban nhân dân tỉnh, sở văn hoá các tỉnh, các đơn vị quân đội từ trung ương đến địa phương: quân khu quân đoàn, quân chủng bộ quốc phòng, bộ công an, các binh chủng công đoàn như phòng không, hải quân, thông tin… đối với các sản phẩm là tranh, sản phẩm in…thì các khách hàng là các công ty phát hành sách như công ty phát hành sách Đà Nẵng, Quảng Nam, Kon Tum, Đắc Lắc
Công ty tiếp cận thị trường chủ yếu thông qua bộ văn hoá và các khách hàng đã có các công trình do công ty do công ty thực hiện. Bộbộ văn hoá giới thiệu, cung cấp các thông tinvề khách hàng là các tỉnh, các viện bảo tàng ở trung ương, địa phương, các bảo tàng quân đội từ trung ương đến quân khu…các khách hàng đã có các công trình do công ty thực hiện sẽ giới thiệu khách hàng mới cho công ty. Một số khách hàng tự tìm đến công ty do uy tín của công ty, do công ty là công ty nhà nước duy nhất hoạt động trên lĩnh vực mỹ thuật, văn hoá nghệ thuật. Số khách hàng còn lại do công ty trực tiếp tiếp xúc và lôi kéo.
để mở rộng thị trương công ty thường xuyên mở các cuộc hội trợ triển lãm, các hội nghị khách hàng – cuối năm công ty thường mở các cuộc hội nghị khách hàng mời các khách háng đã có các công trình do công ty thực hiện và các khách hàng đang có ý định đầu tư, xây dựng các công trình…về dự hội nghị khách hàng để nghe ý kiến đóng góp, đánh giá của khách hàng, tư vấn trả lời các câu hỏi của khách hàng, và giới thiệu thêm về công ty, về các sản phẩm mà công ty đã thực hiện…nhằm nâng cao uy tín, thu hút thêm khách hàng.
Đặc điểm tài chính của công ty.
Nguồn vốn của công ty MTTƯ trong những năm gần, chủ yếu là do chiếm dụng, cụ thể: nợ phải trả đầu năm2001 là 20,588,286,000 Đ cuối năm là 25,475,904,000 Đ, đầu năm 2002 là 25,475,904,000 Đ cuối năm là 32,172,760,000 Đ tương tự với năm 2003 là 32,172,760,000 Đ và 52,227,738,000Đ trong khi đó nguồn vốn chủ sở hữu lại ít hơn nhiều (nguồn vốn CSH chiếm không đến 20%).(Xem bảng số3)
Điều này làm cho nguồn vốn của công ty không ổn định, dễ gặp rủi ro trong kinh doanh, ảnh hưởng tới công tác kế hoạch vì tình hình tài chính cũng là một căn cứ để xây dựng kế hoạch, tình hình tài chính ảnh hưởng tới việc tổ chức chỉ đạo thực hiện kế hoạch (thiếu vốn để sản xuất, phải đi vay do đó làm chậm tiến độ sản xuất, không hoàn thành kế hoạch).
Bảng số 3: bảng số liệu về nguồn vốn của công ty MTTW trong các năm 2001, 2002, 2003.
TT
NGUỒN VỐN
NĂM 2001
ĐẦU NĂM
CUỐI NĂM
1000Đ
%
1000Đ
%
I
1
2
Nợ phải trả
Nợ ngắn hạn
Ký quỹ ký cược dài hạn
17,336,985
17,306,985
30,000
84
21,717,326
21,687,362
30,000
85
II
Nguồn vốn chủ sở hữu
3,251,301
16
3,758,542
15
Cộng nguồn vốn
20,588,286
100
25,475,904
100
TT
NGUỒN VỐN
NĂM 2002
ĐẦU NĂM
CUỐI NĂM
1000Đ
%
1000Đ
%
I
1
2
Nợ phải trả
Nợ ngắn hạn
Ký quỹ ký cược dài hạn
21,955,223
21,952,223
30,000
85
27,947,935
27,917,935
30,000
87
II
Nguồn vốn chủ sở hữu
3,758,542
15
4,224,825
13
Cộng nguồn vốn
25,713,765
100
32,172,760
100
TT
NGUỒN VỐN
NĂM 2003
ĐẦU NĂM
CUỐI NĂM
1000Đ
%
1000Đ
%
I
1
2
Nợ phải trả
Nợ ngắn hạn
Ký quỹ ký cược dài hạn
27,947,935
27,917,935
30,000
87
42,317,026
42,287,026
30,000
81
II
Nguồn vốn chủ sở hữu
4,224,825
13
9,940,712
19
Cộng nguồn vốn
32,172,760
100
52,257,738
100
Nguồn số liệu: phòng tài chính kế toán
: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ HOẠCH Ở CÔNG TY MTTW.
Công tác xây dựng kế hoạch trong công ty.
Phân công xây dựng kế hoạch.
Các kế hoạch của công ty được phân công cho bộ phận xây dựng kế hoạch. Bộ phận xây dựng kế hoạch của công ty MTTW bao gồm phòng kế hoạch phòng hành chính tổng hợp, phòng tài chính kế toán, các đơn vị các cá nhân có liên quan.
Những căn cứ xây dựng kế hoạch.
Để lập kế hoạch công ty căn cứ vào:
Chủ trương đường nối phát triển phát triển kinh tế của đảng và nhà nước trong từng thời kỳ.
Căn cứ vào quyết định số 343/QĐ ngày 10 tháng 2 năm 1993 của bộ văn hoá thông tin về việc quy định chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của công ty MTTW.
Căn cứ vào điều tra nghiên cứu nhu cầu thị trường về các mặt hàng mà công ty kinh doanh. Tuy nhiên công ty chưa có phòng ban chuyên môn để nghiên cứu và phân tích nhu cầu thị trường nên khi xây dựng kế hoạch công ty chủ yếu dựa vào chủ trương đường nối phát triển kinh tế của trung ương, bộ ngành, uỷ ban nhân dân tỉnh sở văn hoá các tỉnh, các viện bảo tàng,…
Căn vào số lượng chủng loại mặt hàng mà công ty phải cung cấp trong năm.
Căn cứ vào năng lực nguồn lực thực tế của công ty về lao động, tài chính, máy móc thiết bị tài sản định của công ty.
Căn cứ vào hệ thống công cụ quản lý của công ty, hệ tống định mức kinh tế kỹ thuật.
Căn cứ vào tình hình thực hiện của các năm trước xem tình hình thực hiện kế hoạch đã đạt được những kết quả gì, có nhưng tồn tại nào, nguyên nhân nào từ đó sẽ rút kinh nghiệm và xây dựng kế hoạch cho tốt hơn.
Căn cư vào dự kiến kế hoạch năm của các đơn vị thành viên.
Trình tự xây dựng kế hoạch.
Công tác chuẩn bị xây dựng kế hạch.
Công ty tiến hành công tác chuẩn bị xây dựng kế hoạch vào tháng 9 hàng năm với các công việc:
Phân tích tình hình thực hiện 9 tháng đầu năm và ước thực hiện cho cả năm.
Mở hội nghị khách hàng xác định nhu cầu tiêu thụ trong năm tới.
Kiểm tra lại hệ thống công cụ quản lý của công ty và điều chỉnh lại cho phù hợp với tình hình thực tế.
Giai đoạn dự thảo.
Ở giai đoạn này, bộ phận xây dựng kế hoạch xem xét lại công tác chuẩn bị xây dựng và dự thảo kế hoạch cho năm sau với đầy đủ các chỉ tiêu, và các bộ phận.
Giai đoạn chính thức xây dựng kế hoạch. (tháng 11)
Chính thức xây dựng kế hoạch: bộ phận xây dựng kế hoạch xem xét lại tình hình thực hiện 11 tháng trong năm, xem xét lại kế hoạch dự thảo, xem xét tới dự thảo kế hoạch của các đơn vị xem cần phải bổ sung bộ phận nào, chỉ tiêu nào. Từ đó đứ ra một kế hoạch hoàn chỉnh. Sau đó, chính thức giao kế hoạch xuống các bộ phận để các bộ phận triển khai thực hiện.
Các kế hoạch đã xây dựng trong một số vừa qua năm.
Kế hoạch 5 năm (2001 – 2005): trong năm 2000 công ty đã xây dựng kế hoạch 5 năm (2001 – 2002) trong kế hoạch gồm các chỉ tiêu chủ yếu sau: tổng doanh thu, doanh thu các sản phẩm chủ yếu, lao động và tiền lương, các khoản nộp ngân sách… và được thể hiện qua bảng kế hoạch 5 năm của công ty (bảng 4)
Bảng 4: Kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty mttư ( kế hoạch 5 năm 2001 – 2005 )
TT
CHỈ TIÊU KINH TẾ
Đơn vị
Kh 2001
Kh 2002
Kh 2003
Kh 2004
Kh 2005
1
Doanh thu
1000đ
36,040,000
38,202,000
40,494,000
42,923,000
45,928,000
2
Các sản phẩm chủ yếu:
-Công trình nghệ thuật
-Tranh nghệ thuật
-Tranh cổ động
-Triển lãm tranh
-Sản phẩm in
-Panô quảng cáo
-Hàng xuất nhập khẩu
Trong đó:
+Nhập khẩu uỷ thác
+Xuất khẩu
1000đ
26,232,000
733,500
600,000
66,700
3,337,000
2,269,000
133,400
2,669,000
27,806,000
777,000
636,000
70,700
3,537,000
2,405,000
141,400
2,829,000
29,474,000
823,600
674,000
74,900
3,749,000
2,549,000
149,800
2,998,700
31,242,000
873,000
714,000
79,000
3,973,900
2,701,900
158,700
3,178,600
33,428,900
934,000
763,900
84,000
4,252,000
2,891,000
169,800
3,401,000
3
Lao động và tiền lương
a
Tổng số người lao động
Trong đó:
+lao động thường xuyên trong biên chế
+lao động hợp đồng
Người
678
150
528
718
150
568
761
150
611
806
150
650
862
150
712
b
Tổng quỹ tiền lương
1000đ
15,722,000
16,665,000
17,664,900
18,724,800
20,035,500
c
Thu nhập bình quân (người/tháng)
Đ
2,327,000
2,466,600
2,614,600
2,771,400
2,965,000
d
Lương bình quân (người/tháng)
Đ
2,047,178
2,170,000
2,300,000
2,438,000
2,608,600
4
Các khoản nộp ngân sách:
+thuế VAT
+thuế sử dụng vốn
+thuế thu nhập doanh nghiệp
+Các khoản nộp khác (khấu hao cơ bản, thuế đất)
1000đ
2,055,000
57,000
346,000
188,000
2,178,300
60,400
366,700
199,000
2,308,900
64,000
388,700
210,900
2,447,000
67,800
412,000
223,500
2,618,000
72,500
440,800
239,000
Số liệu phòng kế hoạch và pbhòng tài tài chính tổng hợp
- Kế hoạch hàng năm. Kế hoạch hàng năm của công ty qua các năm gần đây được thể hiện dưới bảng sau:
Bảng 5: Kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm của công ty MTTƯ (NĂM2001, 2002, 2003)
TT
CHỈ TIÊU KINH TẾ
ĐƠN VỊ
KH 2001
KH 2002
KH 2003
1
Tổng doanh thu
Trong đó:
-Công trình nghệ thuật (tranh nghệ thuật, nội thất bảo tàng, tượng đài)
-Sản phẩm in khác
-Sản phẩm quảng cáo
-Hoạt động xuất nhập khẩu
Trong đó:
+xuất khẩu
+nhập khẩu
-Tranh cổ động
1000đ
36,040,600
27,032,200
3,337,000
2,269,000
2,802,400
133,400
2,669,000
600,000
50,000,000
38,400,000
4,000,000
3,150,000
4,200,000
1,000,000
3,200,000
250,000
70,000,000
51,500,000
10,000,000
3,500,000
4,000,000
2,000,000
2,000,000
500,000
2
Kết quả sản xuất kinh doanh (lợi nhuận trước thuế)
1000Đ
1,012,500
1,264,000
3
Các khoản nộp ngân sách
- Thuế VAT
- Thuế thu nhập doanh nghiệp
- Nộp khác
1000Đ
2,646,000
2,055,000
346,000
245,000
2,500,000
2,038,000
324,000
93,000
3,039,000
2,520,000
404,000
115,000
4
Lợi nhuận sau thuế
1000đ
688,500
5
Số lao động hiện có
-Lao động dài hạn
-Lao động hợp đồng và thời vụ
1000đ
678
150
528
940
215
725
1,245
250
995
6
Thu nhập bình quân (người/tháng)
-Khối trực tiếp sản xuất
-Khối quản lý
Đồng
2,100,00
1,010,000
2,300,000
1,106,000
2,310,000
1,527,000
Nguồn số liệu phòng kế hoạch và pbhòng tài tài chính tổng hợp
- Kế hoạch tác nghịêp: Để hoàn thành kế hoạch sản xuất hàng năm và để sản xuất kinh doanh của công ty đạt hiệu quả công ty giao kế hoạch hàng năm cho các xưởng và có các kế hoạch tác nghiệp để hoàn thành các kế hoạch hàng năm.
Công tác tổ chức chỉ đạo thực hiện kế hoạch của công ty qua một số năm.
Công ty cụ thể hóa và đảm bảo hoàn thành kế hoạch cả năm bằng cách chia nhỏ nhiệm vụ cả năm cho các khâu của công ty (phòng, xưởng…) và chia nhỏ ra trong từng khoảng thời gian ngắn, (một quý,một tháng, một tuần) về mặt sản xuất cũng như phục vụ cho sản xuất.
Công ty căn cứ vào các chỉ tiêu giá trị hiện vật của kế hoạch năm, quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm, định mức thời gian lao động và sử dụng máy móc thiết bị ở từng bước công việc của bộ phận sản xuất, thời gian thi công công trình, năng lực sản xuất ở từng khâu, từng bộ phận sản xuất. Để tính toán chính xác nhiệm vụ sản xuất cụ thể trong từng khoảng thời gian ngắn cho các bộ phận phục vụ về cung cấp nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, máy móc thiết bị … cho việc tiến hành sản xuất thi công.
- Công ty thực hiện chuẩn bị đầy đủ, kịp thời theo yêu cầu của các khâu sản xuất, các điều kiện vật chất để đảm bảo thực hiện nhiệm vụ được giao; các bảng biểu phục vụ cho công tác theo dõi kiểm tra và đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch.
- Dưới sự chỉ đạo trực tiếp của ban lãnh đạo, thực hiện tốt công tác điều hòa việc hoàn thành kế hoạch tác nghiệp, trên cơ sở nghiên cứu và đưa vào áp dụng các biện pháp tổ chức kinh tế, kỹ thuật thích hợp.
- Công ty không tổ chức bộ máy điều hòa sản xuất nhưng vẫn có các cán bộ, nhân viên quản lý (Giám đốc, phó giám đốc, các trưởng phòng, trưởng phòng kế hoạch và nhân viên trong phòng kế hoạch thực hiện các khâu, các bộ phận trong suốt thời kỳ kế hoạch trên cơ sở thành kế hoạch trên cơ sở áp dụng các biện pháp tổ chức, kỹ thuật, kinh tế thích hợp nhằm giải quyết đúng đắn và kịp thời vấn đề mất cân đối.
- Phòng kế hoạch tổ chức chỉ đạo thực hiện kế hoạch của công ty bằng cách gửi phiếu giao việc, gửi các chỉ tiêu kế hoạch xuống từng phòng, xưởng,… tại các phòng, xưởng này, các trưởng phòng lại phân công công việc cho công nhân thông qua giấy giao việc.
công tác tổ chức kiểm tra đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch ở công ty.
Công tác tổ chức đánh giá thực hiện kế hoạch được công ty thực hiện liên tục hàng tuần, hàng tháng, hàng quý.
- Các giám đốc, phó giám đốc, các trưởng phòng và xưởng trưởng là những người tham gia công tác tổ chức này.
- Trưởng phòng kế hoạch giao nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch trong công ty cho các nhân viên trong phòng. Các nhân viên trong phòng kế hoạch có nhiệm vụ thực hiện đầy đủ các thủ tục giấy tờ cho việc thi công công trình, tìm nguồn cung ứng nguyên vật liệu, cung cấp cho thi công, theo dõi việc thi công các công trình xem có đúng chất lượng và tiến độ hay không. Rồi về thông báo cho trưởng phòng kế hoạch sẽ chính sách các quyết định thích ứng với tình hình cụ thể.
- Hàng quý, công ty có tổng hợp kết quả theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch và ước thực hiện kế hoạch cho cả năm.
- 6 tháng đầu năm công ty có tổ chức họp bàn về tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh 6 tháng đầu năm, nhận xét và tổ chức bình bầu các cá nhân tiên tiến.
- Cuối năm công ty có họp tổng kết và đưa ra bản báo cáo tổng kế hoạch trong năm. Trong bản báo cáo này công ty có nhận xét về tình hình đặc điểm (thuận lợi, khó khăn, các điều kiện khác). Nhận xét về những kết quả đạt được trong năm (về công tác tổ chức cán bộ, công tác sản xuất - kinh doanh , công tác kế hoạch và tài chính). Và đề ra phương hướng, nhiệm vụ chính trong năm tới.
đánh giá chung về công tác kế hoạch của công ty.
Kết quả đạt được qua một số năm.
Với sự cố gắng trong việc chỉ đạo và thực hiện kế hoạch hàng năm, cùng sự cố gắng của toàn bộ các cán bộ, công nhân viên trong toàn công ty, công ty luôn hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch với những chỉ tiêu quan trọng.
1.1. Kết quả kế hoạch năm 2001.
Năm 2001 về tổng doanh thu công ty đạt 124% tăng 24% so với kế hoạch về giá trị tăng 8,740556.000đ. Trong đó:
Công trình nghệ thuật đạt 125% tăng 25% (tăng 6.967.800.000đ)
Sản phẩm in tăng 919.000.000đ ( về số tương đối tăng 27%)
Sản phẩm quảng cáo tăng 246.000.000đ (về số tương đối tăng 10%)
Hoạt động xuất nhập khẩu tăng 997.600.000đ (về số tương đối tăng 35%)
Chỉ trừ có doanh thu về tranh cổ động là không hoàn thành kế hoạch: chỉ đạt 35% so vói kế hoạch.
Về lợi nhuận trước thuế không hoàn thành kế hoạch thực hiện 912.500.000đ, kế hoạch 1.0.80.000.000đ) chỉ đạt 85%.
Về các khoản nộp ngân sách cũng không hoàn thành kế hoạch chỉ đạt 85% (thực hiện đạt 2.250.000.000đ so với kế hoạch 2.646.000.000 đ).
Về lợi nhuận sau thuế cũng không hoàn thành kế hoạch chỉ đạt 84% (thực hiện 620.500.000đ, kế hoạch 734.000.000).
Số lao động trong công ty tăng: thực tế 904 người so với 638 người của kế hoạch điều này chứng tỏ sự phát triển của công ty thu nhập bình quân (người/ tháng): khối trực tiếp sản xuất đạt kế hoạch được giao với mức thu nhập bình quân 2.100.000đ/người/tháng. Khối quản lý vượt kế hoạch 9% (KH 1.010.000đ/người/tháng, TH 1106.000đ/người/ tháng).
(xem bảng 6) trang bên
Bảng 6:Kế hoạch sản xuất kinh doanh năm của công ty MTTƯ (NĂM2001)
TT
CHỈ TIÊU KINH TẾ
ĐƠN VỊ
KH 2001
TH 2001
TỶ LỆ HOÀN THÀNH(%)
1
Tổng doanh thu
Trong đó:
*Công trình nghệ thuật (tranh nghệ thuật, nội thất bảo tàng, tượng đài)
*Các sản phẩm khác
-Sản phẩm in khác
-Sản phẩm quảng cáo
-Hoạt động xuất nhập khẩu
Trong đó:
+xuất khẩu
+nhập khẩu
-Tranh cổ động
1000đ
36,040,600
27,032,200
3,337,000
2,269,000
2,802,400
133,400
2,669,000
600,000
44,781,156
34,000,000
4,256,000
2,515,000
3,800,000
444,000
3,556,000
210,156
124
125
127
110
135
332
133
35
2
Kết quả sản xuất kinh doanh (lợi nhuận trước thuế)
1000Đ
1,080,000
912,500
84
3
Các khoản nộp ngân sách
- Thuế VAT
- Thuế thu nhập doanh nghiệp
- Nộp khác
1000Đ
2,646,000
2,055,000
346,000
245,000
2,250,000
1,875,000
292,000
83,000
85
91
84
33
4
Lợi nhuận sau thuế
1000đ
734,000
620,500
84
5
Số lao động hiện có
-Lao động dài hạn
-Lao động hợp đồng và thời vụ
1000đ
678
150
528
904
205
699
133
136
132
6
Thu nhập bình quân (người/tháng)
-Khối trực tiếp sản xuất
-Khối quản lý
Đồng
2,100,00
1,010,000
2,100,000
1,106,000
100
109
Nguồn số liệu phòng kế hoạch và phòng tài tài chính tổng hợp
1.2. Kế hoạch năm 2002.
Về tổng chỉ tiêu doanh thu, công ty tăng 24% so với chỉ tiêu kế hoạch, về giá trị tăng 6.255.000.000đ. Trong đó:
- công trình nghệ thuật đạt 108% tăng 8% so với kế hoạch (tăng 3.342.000.000đ).
- Sản phẩm in tăng 16% (thực hiện 4.649.000.000đ so với kế hoạch 4.000.000.000đ).
- Sản phẩm quảng cáo tăng 11% (về số tuyệt đối tăng 649.000.000đ).
- Hoạt động xuất nhập khẩu thực hiện 6.126.000.000đ so với kế hoạch 4.200.000đ tăng 45%
- tranh cổ động năm nay đã đạt 95% tuy nhiên vẫn chưa hoàn thành kế hoạch.
Về lợi nhuận trước thuế công ty đạt 111% tăng 11% so với kế hoạch (thực hiện 1.125.100.000đ so với 1.102.500.000đ của kế hoạch).
Các khoản nộp ngân sách trong năm 2002 đã hoàn thành vượt mức kế hoạch (không như năm 2001 cụ thể đạt 108% tăng 8%.
Lợi nhuận sau thuế đạt 111% (kế hoạch 688.500.000đ TH 765.068.000đ) tăng 11%.
Lao động trong công ty tăng 17% (tăng 165 người).
Về thu nhập bình quân: khối trực tiếp sản xuất tăng 0,4% (tăng 10.000đ), khối quản lý hoàn thành kế hoạch 100%.
(xem bảng 7) trang sau
Bảng 7: Kế hoạch sản xuất kinh doanh năm của công ty MTTƯ (NĂM2002)
TT
CHỈ TIÊU KINH TẾ
ĐƠN VỊ
KH 2002
TH 2002
TỶ LỆ HOÀN THÀNH
(%)
1
Tổng doanh thu
Trong đó:
*Công trình nghệ thuật (tranh nghệ thuật, nội thất bảo tàng, tượng đài)
*Các sản phẩm khác
-Sản phẩm in khác
-Sản phẩm quảng cáo
-Hoạt động xuất nhập khẩu
Trong đó:
+xuất khẩu
+nhập khẩu
-Tranh cổ động
1000đ
50,000,000
38,400,000
4,000,000
3,150,000
4,200,000
1,000,000
3,200,000
250,000
56,255,000
41,742,000
4,649,000
3,500,000
6,126,000
2,000,000
4,126,000
238,000
125
108
116
111
145
200
128
95
2
Kết quả sản xuất kinh doanh (lợi nhuận trước thuế)
1000Đ
1,012,500
1,125,100
111
3
Các khoản nộp ngân sách
- Thuế VAT
- Thuế thu nhập doanh nghiệp
- Nộp khác
1000Đ
2,500,000
2,038,000
324,000
93,000
2,705,232
2,250,200
360,032
95,000
108
110
111
102
4
Lợi nhuận sau thuế
1000đ
688,500
765,068
111
5
Số lao động hiện có
-Lao động dài hạn
-Lao động hợp đồng và thời vụ
1000đ
940
215
725
1,105
235
870
117
109
120
6
Thu nhập bình quân (người/tháng)
-Khối trực tiếp sản xuất
-Khối quản lý
Đồng
2,300,00
1,106,000
2,310,000
1,106,000
100.4
100
Nguồn số liệu phòng kế hoạch và phòng tài tài chính tổng hợp1.3. kế hoạch năm 2003.
Về tổng chỉ tiêu doanh thu, công ty tăng 13% so với chỉ tiêu kế hoạch, về giá trị tăng 9.310.000.000đ. Trong đó:
- công trình nghệ thuật đạt 112% tăng 12% so với kế hoạch ( về giá trị tuyệt đối tăng 6.500.000.000đ).
- Sản phẩm in tăng 5% (thực hiện 10.500.000.000đ so với kế hoạch 10.000.000.000đ).
- Sản phẩm quảng cáo hoàn thành kế hoạch được giao
- Hoạt động xuất nhập khẩu thực hiện 7.000.000.000đ so với kế hoạch 5.500.000đ tăng 27%
- Tranh cổ động năm nay chỉ đạt 62% kế hoạch.
Về lợi nhuận trước thuế công ty đạt 113% tăng 13% so với kế hoạch (thực hiện 1.433.229.000đ so với 1.264.500.000đ của kế hoạch).
Các khoản nộp ngân sách trong năm 2003 đã hoàn thành vượt mức kế hoạch (không như năm 2001) cụ thể đạt 115% tăng 15%.
Lợi nhuận sau thuế đạt 113% (kế hoạch 859.520.000đ TH 974.596.000đ) tăng 13%.
Lao động trong công ty tăng 1%.
Về thu nhập bình quân: khối trực tiếp sản xuất tăng so với kế hoạch 8%, khối quản lý hoàn thành kế hoạch 100%.
(xem bảng 8) trang sau
Bảng 8: Kế hoạch sản xuất kinh doanh năm của công TY MTTƯ (NĂM2003)
TT
CHỈ TIÊU KINH TẾ
ĐƠN VỊ
KH 2003
TH 2003
TỶ LỆ HOÀN THÀNH (%)
1
Tổng doanh thu
Trong đó:
*Công trình nghệ thuật (tranh nghệ thuật, nội thất bảo tàng, tượng đài)
*Các sản phẩm khác:
-Sản phẩm in khác
-Sản phẩm quảng cáo
-Hoạt động xuất nhập khẩu
Trong đó:
+xuất khẩu
+nhập khẩu
-Tranh cổ động
1000đ
70,000,000
51,500,000
10,000,000
3,500,000
5,500,000
2,000,000
3,500,000
500,000
79,310,000
58,000,000
10,500,000
35,000,000
7,000,000
3,000,000
4,000,000
310,000
113
112
105
100
127
150
114
62
2
Kết quả sản xuất kinh doanh (lợi nhuận trước thuế)
1000Đ
1,264,000
1,433,229
113
3
Các khoản nộp ngân sách
- Thuế VAT
- Thuế thu nhập doanh nghiệp
- Nộp khác
1000Đ
3,039,000
2,520,000
404,000
115,000
3,500,000
2,650,000
458,663
391,337
115
340
4
Lợi nhuận sau thuế
1000đ
859,520
974,596
113
5
Số lao động hiện có
-Lao động dài hạn
-Lao động hợp đồng và thời vụ
1000đ
1,245
250
995
1,269
244
1,025
101
6
Thu nhập bình quân (người/tháng)
-Khối trực tiếp sản xuất
-Khối quản lý
Đồng
2,310,000
1,527,000
2,500,000
1,527,000
108
100
Nguồn số liệu phòng kế hoạch và phòng tài tài chính tổng hợp
Qua tình hình thực hiện công tác kế hoạch của công ty MTTW trong các năm 2001, 2002,2003 ta thấy công ty đã đạt được các kết quả sau:
- Đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty không những là những người có kinh nghiệm mà còn là những người có trình độ và năng lực. Công tác tổ chức phối hợp phân công nhiệm vụ xây dựng thực hiện kế hoạch của công ty là tương đối rõ ràng, sự phối hợp các đơn vị, các thành viên là tương đối ăn khớp.
- Công tác kế hoạch của công ty đã dựa trên nhu cầu thị trường và khả năng thực tế của công ty. Công ty đã mở rộng thị trường sang các bộ, ngành có liên quan, chủ động phối hợp với các công ty khác, dựa vào sức mạnh và uy tín của mình để tiếp thị các dự án lớn nhằm hoàn thành các kế hoạch đã đặt ra.
Có sự phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị trực thuộc công ty, các phòng ban chức năng trong công ty với phòng kế hoạch trong công tác xây dựng và thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh. ở các đơn vị trong công ty đều có các cán bộ chuyên môn nghiệp vụ thực hiện công tác kế hoạch vật tư kỹ thuật. Nên tạo những điều kiện thuận lợi cho các cán bộ công nhân viên phòng kế hoạch nắm bắt thông tin về các đơn vị trực thuộc để từ đó tiến hành xây dựng, chỉ đạo thực hiện công tác kế hoạch.
Công ty đã xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh sát với thực tế hơn, sát với tình hình sản xuất kinh doanh hiện tại của công ty hơn. Kế hoạch đã đưa ra được những con số cụ thể phù hợp với mục tiêu của doanh nghiệp, phù hợp với từng đơn vị trực thuộc đảm bảo kinh doanh có lãi chứ không phải là những con số quá xa với thực tế.
Những tồn tại.
Công tác kế hoạch đạt được nhiều kết quả tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót và tồn tại:
Về căn cứ xây dựng kế hoạch mặc dù đã nhận thức được căn cứ quan trọng nhất là nhu cầu thị trường xong thực tế công tác điều tra nhu cầu thị trường còn rất yếu, thiếu chính xác và không có tính công nhật chủ yếu, thiếu chính xác, và không có tính cập nhật chủ yếu thông qua chủ trương chiến lược phát triển kinh tế của Nhà nước, các bộ, ngành… có liên quan. Không những căn cứ thị trường mà những căn cứ khác như môi trường nội bộ (máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, lao động, tình hình tài chính…) cũng không được phân tích tính toán chính xác, cụ thể, không lường trước hết các khả năng làm cho kế hoạch đưa ra không đảm bảo tính hiện thực. Thực tế năm 2001 đã chứng minh: tranh cổ động chỉ đạt 35%, kết quả sản xuất kinh doanh (lợi nhuận trước thuế) đạt 84%, các khoản nộp ngân sách chỉ đạt 85%, lợi nhuận sau thuế đạt 84% (xem bảng 6).
- Trong hệ thống kế hoạch của công ty mới chỉ chú trọng đến kế hoạch ngắn hạn (kế hoạch năm) còn kế hoạch trung và dài hạn lại không được quan tâm đúng mức.
Kế hoạch trung hạn và dài hạn là những kế hoạch làm phương hướng tiền đề cho kế hoạch năm, kế hoạch phát triển lâu dài của công ty.
- Về hệ thống kế hoạch năm cũng chưa đồng bộ, công ty mới chỉ có kế hoạch sản xuất kinh doanh với một số ít các chỉ tiêu. Trong khi kế hoạch vật tư máy móc thiết bị, kế hoạch về lao động và sử dụng lao động, chỉ cung cấp theo từng công trình, theo tiến độ thi công chứ không dự kiến trong năm kế hoạch.
- Hệ thống chỉ tiêu kế hoạch đã có tiến bộ so với trước đây, song chưa đồng bộ, chưa đầy đủ…
Những nguyên nhân dẫn đến tồn tại trên.
* Nguyên nhân khách quan.
- Nguyên nhân đầu tiên là nguyên nhân hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam gặp phải đó là nền kinh tế thị trường trong nước ta còn đang trong giai đoạn sơ khai, đang phát triển. Nền kinh tế nước ta mới chuyển từ cơ chế quản lý cũ sang vận hành theo cơ chế thị trường mới hơn 10 năm do đó vẫn còn bị ảnh hưởng bởi thói quen cũ.
- Kinh tế thị trường ngày càng mở rộng cho nên sự cạnh tranh trên thương trường ngày càng gay gắt đặc biệt trong lĩnh vực mỹ thuật cũng khó khăn. Trong việc sáng tác và thi công công trình mỹ thuật chưa có những quy định cụ thể về chế độ chính sách đơn giá, nhuận bút hợp lý từ đó có thể dẫn đến cạnh tranh không lành mạnh.
* Những nguyên nhân chủ quan.
- Nhận thức về tầm quan trọng của công tác kế hoạch sản xuất - kinh doanh của cả lãnh đạo và toàn thể công nhân viên, chưa thấy được lợi ích to lớn của công tác kế hoạch, chưa thoát khỏi tình trạng cố hữu của doanh nghiệp Nhà nước.
- Kiến thức về công tác lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch chưa đầy đủ, chưa được cập nhật bằng những phương pháp mới tiên tiến về kế hoạch, các chỉ tiêu và phương pháp lập kế hoạch.
- Các cấp lãnh đạo cũng chưa thực sự quan tâm để nâng cao trình độ và cập nhật kiến thức cho bản thân, cho cán bộ làm công tác kế hoạch.
- Đội ngũ cán bộ chuyên môn và quản lý của công ty rất tích cực và có tinh thần trách nhiệm, nhưng nhiều mặt chưa chuyển biến kịp thời với cơ chế thị trường luôn biến động.
- Vốn lưu thông của công ty quá ít, quay vòng vốn của một sản phẩm quá dài nên phải huy động vốn vay nhiều, vấn đề vốn gối đầu của năm kế hoạch hầu như không có vốn các công trình mà công ty thực hiện được cấp rất chậm thường phải hết quý I đầu quý II mới được cấp phát và thanh toán một phần, kinh phí không tập trung, nhỏ giọt… gây khó khăn cho việc thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KẾ HOẠCH SẢN XUẤT-KINH DOANH CỦA CÔNG TY MTTW.
đối với công tác xây dựng kế hoạch.
1. Để công tác kế hoạch có hiệu quả, trước hết khi xây dựng kế hoạch doanh nghiệp cần tuân thủ các nguyên tắc lập kế hoạch:
Kế hoạch phải xuất phát từ nhu cầu của thị trường. Mục đích cuối cùng của công ty là cung cấp sản phẩm cho thị trường với chất lượng tốt và thu lợi nhuận. Vì vậy kế hoạch không xuất phát từ nhu cầu thị trường thì kế hoạch không có tính hiện thực và công ty sẽ thua lỗ.
Khi lập kế hoạch phải dựa trên những định hướng lớn của nhà nước và phù hợp với quy định của pháp luật. Trong nền kinh tế thị trường quyền chủ động của doanh nghiệp được bảo đảm. Tuy nhiên khi lập kế hoạch công ty vẫn phải dựa trên các định hướng lớn của nhà nước, vì các định hướng này đảm bảo lợi ích cho toàn quốc gia và cộng đồng, nó đã dựa trên các dự báo khoa học. Nếu công ty biết khai thác nó sẽ có thể làm lợi cho bản thân mình.
Kế hoạch phải căn cứ vào nang lực thực tế của doanh nghiệp. Nếu công ty không tính đến nhân tố này thì tính hiện thực của kế hoach thấp.
Kế hạch phải có mục tiêu rõ rệt, đảm bảo tính tập trung dứt điểm, thoả mãn các yêu cầu của đơn đặt hàng của các chủ đầu tư.
Kế hoạch phải đảm bảo tính khoa học, tính đồng bộ và bả đảm tính chính xác cao nhất có thể được.
Kế hoạch phải linh hoạt, có khả năng thích tốt với tình hình thay đổi của thị trường.
Kế hoạch phải cố gáng bảo đảm tính liên tục và có kế hoạch gối đầu. điều này phụ thuộc vào khả năng tranh thầu, vào khối lượng xây dựng của thị trường và vào thời tiết.
Phải phối hợp tốt giữa kế hoạch theo công trình và theo niên lịch. điều này rất quan trọng vì kế hoạch theo niên lịch có liên quan đến chi phí bất biến, một nhân tố quan trọng bảo đảm cho doanh nghiệp co lãi hay bị lỗ.
Kế hoạch phải đảm bảo tính tin cậy, tính tối ưu và hiệu quả kinh tế – xã hội. đặc biệt phải đảm bảo độ an toàn về tài chính thể hiện ở tính bảo đảm nguồn vốn, bảo đảm khả năng trả nợ, khả năng thanh toán và tối thiểu phải bảo đảm doanh thu hoà vốn.
2. Tăng cường công tác phân tích môi trường kinh doanh để tạo thuận lợi cho công tác xây dựng kế hoạch.
* Môi trường vĩ mô.
- Môi trường chính trị, luật pháp.
- Môi trường kinh tế.
- Môi trường công nghệ.
- Môi trường văn hóa - xã hội.
- Môi trường tự nhiên.
* Phân tích môi trường ngành.
- Phân tích đối thủ cạnh tranh.
- Phân tích nhà cung ứng.
- Phân tích khách hàng.
- Phân tích đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn.
Phân tích môi trường kinh doanh để thấy được thời cơ nắm bắt thời cơ, tránh và khắc phục những nguy cơ.
* Thuận lợi và thời cơ.
- Các chính sách pháp luật của Nhà nước ngày càng thông thoáng tạo điều kiện cho công ty phát triển.
- Ngày càng có nhiều công trình đầu tư ở các bộ, ngành liên quan để phát triển đất nước.
- Trong bối cảnh hiện nay chúng ta có khả năng tiếp cận và sử dụng những công nghệ mới, hiện đại trong thi công và trong sản xuất.
- Nhu cầu hưởng thụ về văn hóa nghệ thuật, mỹ thuật, của quần chúng ngày càng tăng.
- Công ty có lịch sử phát triển tương đối dài, tạo được uy tín với khách hàng và cấp trên.
* Nguy cơ:
- Ngày càng có nhiều doanh nghiệp trong và ngoài ngành tham gia cạnh tranh.
- Sự thay đổi của công nghệ thi công dẫn tới tình trạng các thiết bị thi công có sự phát triển không đồng bộ, có thiết bị rất hiện đại, có thiết bị lại rất lạc hậu dẫn đến năng suất lao động không cao.
- Công ty đóng tại Hà Nội nhưng các công trình thi công lại khắp mọi miền tổ quốc nên bị ảnh hưởng nhiều bơỉ yếu tố địa lý, và môi trường tự nhiên, và các chính sách địa phương cũng như việc di chuyển, thuê máy móc thiết bị và cung ứng nguyên vật liệu.
- Như vậy thời cơ, cơ hội cho công ty phát triển có nhiều nhưng nguy cơ cũng không ít. Điều này có ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng công tác kế hoạch. Xây dựng kế hoạch kinh doanh làm sao để tận dụng phát huy được thời cơ, cơ hội cũng như tránh được các rủi ro, nguy cơ.
3. Tăng cường nghiên cứu phân tích và dự báo nhu cầu thị trường.
Kế hoạch được gọi là có chất lượng cao tính linh hoạt thích ứng cao khi nó phù hợp với thị trường và tình hình thực tế của công ty.
Việc dự báo chính xác nhu cầu thị trường có tác động rất lớn đến việc xây dựng kế hoạch kinh doanh: nếu dự báo càng chính xác, đưa ra các con số càng gần thực tế thì công tác xây dựng kế hoạch càng thuận lợi và chất lượng tính khả thi của kế hoạch càng cao, các chỉ tiêu kế hoạch càng tiên tiến.
Ngược lại việc dự báo nhu cầu thị trường mà làm qua loa, dự báo sai không chính xác thì chất lượng kế hoạch không cao, có khi còn kém chất lượng dẫn đến tình trạng sản xuất kinh doanh không hiệu quả và thua lỗ.
Các công việc công ty nên tiến hành:
- Tổ chức thu thập thông tin về trung ương, ngành, về các bộ có liên quan đến các sản phẩm mà công ty cung cấp (công trình văn hóa, nghệ thuật bảo tàng, nhà lưu niệm, phòng trưng bày, tượng đài…).
- Phân tích xử lý các thông tin thu thập được và đưa ra các dự báo chính xác phù hợp với điều kiện công ty.
- Đẩy mạnh công tác dự báo trung và dài hạn phát hiện những nhân tố sẽ nảy sinh để đưa ra những lối sách phù hợp.
- Xác định nhu cầu thị trường mà công ty có khả năng đáp ứng một cách cao nhất, hiệu quả nhất, có lợi nhất cho công ty và cho cả khách hàng.
4. Tăng cường công tác phân tích môi trường nội bộ tạo thuận lợi và căn cứ để xây dựng kế hoạch.
Thường xuyên và liên tục kiểm tra, khảo sát, thống kê các nguồn lực của công ty để tạo ra các căn cứ chính xác có chất lượng làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch, cân đối giữa nhu cầu và khả năng để đưa ra các chỉ tiêu xác thực.
* Về máy móc thiết bị: Cán bộ làm công tác kế hoạch cần phải nắm được số lượng máy móc thiết bị hiện có, công suất… và phải tổ chức đánh giá thực trạng công nghệ để có cơ sở cho xây dựng kế hoạch.
ở công ty, máy móc thiết bị thi công rất ít, chủ yếu phải đi thuê do đó cần nắm rõ thực trạng này để lập các kế hoạch thuê máy móc thi công cũng như kế hoạch đầu tư máy móc thiết bị mới.
* Về nguyên vật liệu:
Cần nắm vững những thông tin sau:
- Nắm vững số lượng nguyên vật liệu đầu kỳ, dự trữ cuối kỳ, định mức sử dụng đối với từng loại. Hiện nay công ty hoạt động theo hướng không cần dự trữ nguyên vật liệu do đó các chỉ tiêu này mức độ quan trọng ngày càng giảm. Tuy nhiên vẫn cần nghiên cứu và nắm bắt.
- Cần thu thập các thông tin về nhà cung ứng. Vì hiện nay công ty hoạt động không có dự trữ, thi công công trình ở đâu thì mua ở đó. Do vậy, nhà cung ứng có vai trò đặc biệt quan trọng, công ty cần tìm hiểu về các nhà cung cấp và từ đó chọn việc mua nguyên vật liệu của một người hay nhiều người. Người được giao nhiệm vụ phụ trách về nguyên vật liệu phải thường xuyên thông báo về tình hình số lượng, chất lượng của nguyên vật liệu.
- Công ty nên xây dựng mối quan hệ lâu dài với các nhà cung ứng nguyên vật liệu, phải tìm hiểu và mở rộng quan hệ thêm với các nhà cung ứng khác để tránh rủi ro.
* Về lao động: Lao động là nguồn lực quan trọng đối với mọi doanh nghiệp do đó cán bộ làm công tác kế hoạch phải nắm vững số lượng, chất lượng lao động (bao nhiêu cán bộ quản lý, bao nhiêu công nhân, nhân viên bao nhiêu người trong biến chế, ngoài biên chế, năng suất, trình độ tay nghề, bậc thợ…). Từ đó công ty có kế hoạch huy động và sử dụng nguồn lao động một cách có hiệu quả.
* Về tài chính: Tình hình tài chính có quyết định rất lớn tới tình hình sản xuất kinh doanh. Nó quyết định tới hầu hết các hoạt động trong công ty. Công tác kế hoạch cũng không thể tránh khỏi. Nó là căn cứ để xây dựng và thực hiện kế hoạch của công ty. Do vậy cần hết sức chú trọng tới tình hình tài chính.
5. Tăng cường công tác tiếp thị nhằm tiếp xúc, lôi kéo khách hàng, tạo uy tín, từ đó tạo căn cứ cho xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh.
Sau khi phân tích môi trường kinh doanh, phân tích và dự báo nhu cầu thị trường phân tích môi trường nội bộ thấy được thời cơ thuận lợi và khó khăn, biết được nhu cầu thị trường. Công ty cần phải đẩy mạnh công tác tiếp thị nhằm tạo lập uy tín với khách hàng và cấp trên, nhằm tiếp xúc, lôi kéo khách hàng, và nhằm đạt hiệu quả trong việc đấu thầu.
Công ty tiếp thị bằng nhiềubiện pháp: Mở các cuộc hội chợ triển lãm, các hội nghị khách hàng, cả các cán bộ công nhân viên trực tiếp tới khách hàng để tư vấn cho họ, đăng báo, đài truyền hình, in sách giới thiệu về công ty và các thành tựu công ty đã đạt được.
6. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ xây dựng kế hoạch.
Để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ xây dựng kế hoạch công ty nên thực hiện những biện pháp:
- Gửi đi đào tạo các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ ngắn hạn, hoặc thuê chuyên gia về bồi dưỡng.
- Để có một đội ngũ xây dựng kế hoạch có chất lượng cũng cần phảicó chế độ khuyến khích đãi ngộ thích hợp cũng như có các biện pháp kỷ luật nghiêm minh.
- Giáo dục mọi người đoàn kết trong công việc, cùng nhau phối hợp, tất cả mọi người vì mục tiêu chung của công ty. Để làm được điều này, công ty, phòng kế hoạch cần thường xuyên có các buổi sinh hoạt trao đổi về công việc, đánh giá những tồn tại và những thành công đã đạt được từ đó rút kinh nghiệm và tạo không khí thân thiện giữa mọi người tạo ra một môi trường làm việc thân thiện cởi mở.
7. Đầu tư thêm máy móc thiết bị cho phòng kế hoạch để tạo thuận lợi cho việc tổng hợp, thu thập phân tích và xử lý thông tin xây dựng kế hoạch. Đầu tư thêm và nâng cấp các loại máy móc thiết bị quản lý như: Máy tính, máy in, máy phôtôcopy, điện thoại, các phương tiện liên lạc và lưu trữ thông tin, máy tính cần phải được nối mạng để tiện cho việc giao tiếp qua mạng và thu thập thông tin.
Xây dựng nhiều phương án để lựa chọn kế hoạch.
Kế hoạch là chỉ tiêu, các con số dự kiến trong thực tế không có cái gì được dự kiến một cách chính xác, dự kiến đúng cái này thì cái khác lại không đúng, dự kiến đúng sẽ đem lại hiệu quả cao, dự kiến sai sẽ dẫn đến rủi ro trong kinh doanh, có khi còn thua lỗ. Chính vì vậy mà phải có nhiều phương án kế hoạch để lựa chọn kế hoạch nào được cho là tốt nhất, có chất lượng nhất (tính khả thi cao, tính hiệu quả cao, ít sai sót…) phù hợp với nhu cầu thị trường, với điều kiện thực tế công ty.
Ngoài ra cần phải có nhiều phương án kế hoạch để tránh rủi ro. Do môi trường vĩ mô, môi trường ngành, môi trường nội bộ luôn luôn thay đổi dẫn đến kế hoạch đã lựa chọn không còn tính khả thi, cần phải lựa chọn kế hoạch khác, hoặc thay đổi kế hoạch đó một cách linh hoạt để tránh được những rủi ro (do môi trường kinh doanh và các yếu tố thay đổi) mà vẫn đạt hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh.
II. Đối với công tác chỉ đạo thực hiện kế hoạch.
Công ty, phòng kế hoạch tiến hành giao nhiệm vụ cụ thể (các chỉ tiêu kế hoạch) cho từng đơn vị và cá nhân trong từng đơn vị thông qua việc xây dựng kế hoạch tác nghiệp và căn cứ vào nhiệm vụ đó, bộ phận điều độ sản xuất tiến hành đôn đốc tạo điều kiện cho các đơn vị, cá nhân hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Công ty cần phải:
1. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh bằng kế hoạch tác nghiệp.
Kế hoạch tác nghiệp là cụ thể hóa và đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ cả năm của doanh nghiệp bằng cách chia nhỏ nhiệm vụ cả năm cho các khâu của doanh nghiệp (phân xưởng, tổ, đội sản xuất cho các cá nhân) và chi nhỏ ra trong từng khoảng thời gian ngắn (tháng, tuần, ngày, ca làm việc).
Mục đích của việc xây dựng kế hoạch tác nghiệp nhằm đảm bảo cho mọi hoạt động của doanh nghiệp được tiến hành bình thường, đảm bảo sử dụng hợp lý và tiết kiệm 3 yếu tố của quá trình sản xuất và cuối cùng là nhằm đảm bảo hoàn thành và hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu của kế hoạch sản xuất.
* Mục tiêu cuối cùng của kế hoạch tác nghiệp là phải xác định được nhiệm vụ cụ thể cho từng phòng, phân xưởng. Muốn xác định chính xác nhiệm vụ này, phải xuất phát từ những căn cứ sau:
- Các chỉ tiêu của kế hoạch năm và quý đó.
- Quy trình công nghệ thi công các sản phẩm, chế tạo các sản phẩm.
- Định mức thời gian lao động và sử dụng máy thiết bị ở từng bước công việc của các bộ phận sản xuất.
- Thời gian hoàn thành các sản phẩm, công trình.
- Năng lực sản xuất, ở từng khâu, từng bộ phận sản xuất.
* Công ty nên xây dựng kế hoạch tác nghiệp với những nội dung:
- Tính toán chính xác nhiệm vụ cụ thể trong từng khoảng thời gian ngắn cho các bộ phận sản xuất (phòng, xưởng, tổ đội thi công…).
- Việc tính toán nhiệm vụ cụ thể sao cho đảm bảo sự cân đối chung giữa nhiệm vụ với khả năng để đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ đúng thời hạn.
- Tính toán chính xác nhiệm vụ sản xuất cụ thể cho các bộ phận phù trợ (bộ phận động lực, sửa chữa…) nhằm phục vụ kịp thời, hiệu lực cho các bộ phận sản xuất chính.
- Tính toán nhiệm vụ cụ thể cho các bộ phận phục vụ về cung cấp nguyên vật liệu, bán thành phẩm, công cụ, dụng cụ,… trên cơ sở sử dụng một cách hợp lý các phương tiện vận chuyển và hệ thống kho tàng hiện có.
* Khi xây dựng kế hoạch tác nghiệp, công ty cần tuân thủ các nguyên tắc:
- Đảm bảo thời hạn hoàn thành sản phẩm mà doanh nghiệp đã quy định. Muốn vậy cần phải xác định một cách đúng đắn, rõ ràng thời hạn hoàn thành nhiệm vụ sản xuất của các phòng, phân xưởng theo trình tự ngược chiều với quá trình công nghệ. Nghĩa là xuất phát từ ngày xuất sản phẩm của phân xưởng cuối cùng rồi tính ngược trở lại cho tới phân xưởng bắt đầu thực hiện quá trình công nghệ.
- Phải nghiên cứu và đưa vào áp dụng một cách hợp lý những biện pháp tổ chức, kinh tế, kỹ thuật nhằm giải quyết kịp thời những khâu yếu có thể nảy sinh trong quá trình sản xuất.
- Phải căn cứ vào nhiệm vụ cụ thể và thời hạn phục vụ cho các bộ phận sản xuất phù trợ.
- Trong quá trình tính toán và xác định nhiệm vụ sản xuất cho các bộ phận phải luôn quan tâm đến việc nâng cao trình độ chuyên môn hóa, phải coi trọng nhiệm vụ phát triển và cải tiến kỹ thuật.
2. Công tác điều độ sản xuất.
Như chúng ta đã biết, công tác kế hoạch trong doanh nghiệp là một quá trình liên tục, bao gồm 3 khâu: tổ chức xây dựng kế hoạch, tổ chức chỉ đạo thực hiện kế hoạch và tổ chức kiểm tra đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch kế hoạch tác nghiệp và điều độ sản xuất là 2 công cụ quan trọng trong công tác tổ chức chỉ đạo thực hiện kế hoạch vì: điều độ sản xuất là bao gồm tất cả các biện pháp nhằm chuẩn bị kịp thời và đầy đủ cho sản xuất, điều hòa, phối hợp việc thực hiện kế hoạch ở tất cả các khâu sản xuất, phục vụ cho sản xuất trong suốt cả thời kỳ kế hoạch cũng như kiểm tra đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch.
Như vậy, thực hiện công tác điều độ sản xuất là một yêu cầu tất yếu khách quan vì trong quá trình sản xuất kinh doanh thường phát sinh các hiện tượng:
- Giữa kế hoạch và tình hình thực hiện kế hoạch thường không ăn khớp với nhau.
- Tình hình tăng năng suất lao động giữa các khâu, các bộ phận thường không đồng đều.
- Cung cấp nguyên vật liệu có lúc không đầy đủ, kịp thời.
- Hoạt động của máy móc thiết bị có lúc hư hỏng đột xuất, ngoài dự kiến kế hoạch, công tác điều độ sản xuất sẽ khắc phục những sự cố đột xuất này.
Trong công tác điều độ sản xuất, công ty cần thực hiện:
- Tổ chức kiểm tra theo dõi thực hiện công tác chuẩn bị cho sản xuất, tình hình thực hiện kế hoạch tác nghiệp ở tất cả các khâu thông qua việc sử dụng các bảng biểu thích hợp.
- Kiểm tra việc tính, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch tác nghiệp trên cơ sở số liệu đã thu thập được.
- Nêu rõ nguyên nhân của sự mất cân đối giữa các khâu và trong nội bộ từng khâu của quá trình thực hiện kế hoạch tác nghiệp, đồng thời đề ra các biện pháp thích hợp nhằm đảm bảo sản xuất tiến hành nhịp nhàng, liên tục với hiệu quả cao.
- Thực hiện việc chuẩn bị đầy đủ, kịp thời theo yêu cầu của các khâu sản xuất, các điều kiện vật chất để đảm bảo được thực hiện nhiệm vụ được giao, các bảng biểu, biểu phục vụ cho công tác theo dõi, kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch (biểu tiến độ và biểu đồ so sánh giữa con số kế hoạch và thực hiện).
- Dưới sự chỉ đạo của giám đốc, phó giám đốc hoặc trưởng phòng kế hoạch, thực hiện tốt công tác điều hòa việc hoàn thành kế hoạch tác nghiệp trên cơ sở nghiên cứu và đưa vào áp dụng những biện pháp tổ chức,kinh tế, kỹ thuật.
Công ty cần phải tổ chức ra bộ máy tổ chức sản xuất nhằm điều hòa hoàn thành kế hoạch ở tất cả các khâu, các bộ phận trong suốt thời kỳ kế hoạch trên cơ sở áp dụng các biện pháp tổ chức, kỹ thuật, kinh tế thích hợp nhằm giải quyết đúng đắn, kịp thời với vấn đề mất cân đối.
III. Đối với công tác kiểm tra đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch.
Việc kiểm tra đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch có thể được phân chia ra từng khoảng thời gian: tháng, quý năm và quan trọng nhất là kế hoạch năm.
Nội dung của công tác kiểm tra đánh giá là đối chiếu, so sánh giữa các nhiệm vụ được giao với tình hình thực hiện các nhiệm vụ đó, đánh giá mức độ thực hiện và các nguyên nhân thàn công trong việc thực hiện kế hoạch:
- Tiến hành theo dõi, kiểm tra và điều chỉnh lực lượng đưa vào sản xuất, thi công, tình hình tăng giảm khối lượng sản phẩm dở dang.
- Tiến hành theo dõi, kiểm tra và điều chỉnh khối lượng công việc, sự hoạt động của thiết bị, máy móc và các phương tiện vận chuyển nội bộ công ty.
- Tiến hành theo dõi, kiểm tra và điều chỉnh công tác phân công, bố trí và sử dụng lao động trong công ty.
- Tiến hành theo dõi, kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh tình hình thực hiện kế hoạch tác nghiệp ở tất cả các khâu sản xuất.
Điểm quan trọng là sau kiểm tra, đánh giá phải có chế độ kích thích vật chất thỏa đáng.
IV. Một số kiến nghị khác.
- Công ty cần phải dự đoán được hướng phát triển nhu cầu hưởng thụ nghệ thuật. Cần định hướng được mối quan hệ giữa nhà nước, tập thể với đội ngũ các họa sĩ và các nhà điều khắc trong cả nước ở lĩnh vực mỹ thuật.
- Công tác tiếp thị ở lĩnh vực xuất khẩu, đồ họa và tranh cổ động cần được thực sự lưu ý, có những cuộc thảo luận chuyên đề.
- Công ty cần kịp thời nắm bắt luật pháp và chế độ mới.
- Cần phát động phong trào thi đua, phát huy sáng kiến nhiều hơn nữa trong quản lý và tổ chức thực hiện công việc hiệu quả, tiết kiệm, chất lượng cao.
- Lãnh đạo công ty cung cấp ủy, ban chấp hành công đoàn thường xuyên có biện pháp động viên cán bộ công nhân viên của công ty cố gắng hoàn thành nhiệm vụ lưu ý cả phần khối lượng và chất lượng bảo đảm tiến độ công việc với hiệu quả cao về ý nghĩa chính trị và kinh tế.
- Kính mong bộ và các cơ quan hữu quan xét bổ sung vốn lưu động cho công ty vì công trình phục vụ đời sống công cộng của công ty phức tạp, thời gian dài, vòng quay chậm.
- Kính mong Bộ và các cơ quan chức năng quan tâm hoàn chỉnh các chế độ chính sách, quy chế định mức, đơn giá và nhuận bút của ngành mỹ thuật hơn nữa.
KẾT LUẬN.
Hơn 25 năm qua, công ty MTTW đã tích cực phấn đấu xây dựng và trưởng thành. Phát huy thành tích trên, công ty còn phải phấn đấu nhiều hơn nữa để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ ngày càng cao của bộ, ngành và đất nước giao cho. Trước mắt công ty còn nhiều thử thách và nhiều công việc cần làm. Mà việc nâng cao chất lượng công tác kế hoạch cũng là một trong những công việc đó.
Với những hiểu biết còn hạn hẹp, viết chuyên đề này là hết sức khó khăn đối với em, trong chuyên đề em chỉ nêu ra một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác kế hoạch của công ty MTTW. Trong chuyên đề sẽ có nhiều hạn chế và thiếu sót không thể tránh khỏi. Em rất mong nhận được sự đánh giá, chỉ dẫn của thầy giáo. Đồng thời em xin chân thành cảm ơn thầy Đỗ Văn Lư, thầy Mai Xuân Được chú Trần Tuấn Đăng và các thầy co giáo cũng như các anh chị trong công ty MTTW đã hướng dẫn chỉ bảo tận tình cung cấp cho em những kiến thức, các tài liệu và phương pháp luận để em hoàn thành chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn
Nâng cao chất lượng công tác kế hoạch ở công ty Mỹ Thuật Trung Ương
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BC1901.doc