Chi nhánh đã quán triệt nghiêm túc sự chỉ đạo của NHNN và NHCTVN về việc nâng cao chất lượng tăng trưởng tín dụng, khắc phục tình trạng tăng trưởng tín dụng nóng. Ngay từ đầu năm, chi nhánh đã đưa ra quan điểm định hướng cụ thể nhằm minh bạch hoá chất lượng tín dụng và nâng cao chất lượng tăng trưởng tín dụng, kiểm soát tốc độ tăng trưởng tín dụng phù hợp với khả năng quản lý của Chi nhánh.
Để đạt được định hướng đó, Chi nhánh đã thực hiện rà soát, sàng lọc 100% đội ngũ khách hàng và dư nợ đã có, lựa chọn tiếp tục đầu tư đối với các khách hàng làm ăn có hiệu quả, tình hình tài chính lành mạnh, có tín nhiệm với Ngân hàng.
66 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1105 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
THANGLONG LPG Co.., DAIHAI LPG, SELL GAS, UNIQUE GAS, KEROGASIMEX và TOTAL (mới thâm nhập thị trường); tất cả những công ty này đều có thạm nạp bình LPG.
4.2.3. Thẩm định về phương diện kỹ thuật
4.2.3.1. Tổ chức thực hiện
Dự án trạm nạp bình LPG Hà Nội là dự án thuộc hình thức đầu tư mới với chủ đầu tư là Công ty chế biến và Kinh doanh các sản phẩm khí(PVGC).
Căn cứ vào tổng mức đầu tư, dự án nằm trong nhóm C thuộc doanh nghiệp tư nhân. Với chức năng nhiệm vụ, năng lực sẵn có của công ty, căn cứ vào điều 66 của quy chế quản lý đầu tư và xây dựng bạn hang theo nghị định 162/1999 NĐ-CP PVGC đủ điều kiện tổ chức thực hiện dự án dưới hình thức tự thực hiện dự án cùng với đấu thầu mua sắm thiết bị.
4.2.3.2. Công nghệ và trang thiết bị
* Nguyên lý xuất sản phẩm lên xe: Bơm hút LPG từ bồn lớn sẽ ép vào bồn của xe, hơi nén được xả theo ống hơi quay trở lại không gian của buồng lớn. Việc xác định lượng LPG xuất thông qua đồng hồ đo lưu lượng hoặc cân tải trọng và hoạt động tự động, khi đủ lượng hệ thống sẽ tự động ngừng việc cấp LPG. Máy bơm sử dụng chủ yếu là máy của căn cứ nhưng trong trường hợp máy bơm bị hỏng thì sự dụng máy bơm của xe bồn.
* Thiết bị:
+ Bồn chứa: gồm 4 loại 277 tấn.bồn được thiết kế và xây lắp theo các tiêu chuẩn của Mỹ. Các bồn chứa có thể hoạt động độc lập để thuận tiện cho việc nhập, xuất sản phẩm và sữa chữa, bão dưỡng.
+ Hệ thống tiếp nhận LPG từ tàu: sử dụng cầu cảng chung với Thăng Long LPG Co nên giảm được chi phí xây dựng.
+ Hệ thống đường ống, máy bơm, máy nén khí và các loại van, đồng hồ dùng để vận chuyển và nạp sản phẩm sẽ thiết kế theo tiêu chuẩn của viện dầu khí Mỹ.
+ Hệ thống điều khiển, kiểm tra: được thiết kế và lắp đặt hiện đại cho phép vận hành tự động, quản lý và kiểm soát được toàn bộ các hoạt động của căn cứ từ phòng điều khiển.
4.2.3.3. Địa điểm và quy mô của dự án
4.2.3.3.1. Địa điểm
Địa điểm để xây dựng trạm nạp được đặt tại xã Đình Xuyên huyện Gia Lâm-Hà Nội. Đây là khu vực đảm bảo được các yếu tố về địa chất, khí hậu và thủy văn với các đặc điểm như sau:
˚Phía bắc tiếp giáp với mương thủy lợi
˚Phía đông và tây giáp khu đất nông nghiệp
˚Phía nam giáp đường đi từ quốc lộ 1A đi vào khu hóa chất dung dịch
khoan của PV
4.2.3.3.2. Quy mô công trình
Công trình được xây dựng bao gồm:
- Công suất nạp bình:50 bình/giờ
- Sức chứa của trạm nạp là 20 tấn (2 bình 10 tấn)
- Nhà tổ hợp 720m2( nhà nạp bình, khu chứa bình đã nạp, khu chứa bình rỗng)
- Nhà làm việc điều hành:79.2m2;
- Nhà thường trực và bảo vệ: 9m2;
- Nhà đặt bơm cứu hỏa, tủ phân phối điện và máy phát điện dự phòng;
- Gara ô tô:216 m2;
- Gara xe máy, xe đạp: 30m2;
- Tường rào bảo vệ 342 m( một cổng vào và một cổng thoát hiểm);
-Đường bãi nội bộ: 3.055 m2;
- Hệ thống cấp điện, chống sét và an toàn tĩnh điện;
- Hệ thống cấp thoát nước, hệ thống PCCC :18O m2.
4.2.4. Thẩm định về môi trường và giải pháp xử lý
LPG là là loại nhiên liệu sạch, không độc nên không gây ô nhiễm môi trường, nhưng tính nguy hiểm của LPG là dễ gây cháy nổ khi nồng độ đạt tới mức nguy hiểm. Vì vậy các thiết bị và hệ thống ống dẫn LPG phải được thiết kế và lắp đặt như một hệ thống khép kín. Bất kỳ một lượng LPG nhỏ nào nếu bị thoát ra trong quá trình vận hành sẽ phải thấp hơn giới hạn cháy nổ thấp nhất và được phân tán trong không khí một cách an toàn. Hơn nữa, mọi thao tác khi vận hành phải hạn chế tối đa sự tạo ra tia lửa điện.
Các tiêu chuẩn và quy phạm thực hành mà Quốc tế chấp nhận được sử dụng trong các giai đoạn xây lắp và vận hành. Các tiêu chuẩn và quy phạm thực hành thích hợp sử dụng cho Trạm như sau:
Các khoảng cách an toàn giữa các bồn chứa, nhà làm việc, nhà nạp bình, từ bồn chứa tới các khu vực xung quanh, tới các thiết bị khác phù hợp với các tiêu chuẩn của Mỹ, cụ thể theo tiêu chuẩn Hiệp hội phòng cháy quốc gia (NFPA) số 58 quy định. Các khía cạnh an toàn khác được tính đến là:
- Việc sử dụng hiện tại hoặc tương lai các khu đất lân cận được bố trí sát với các khu vực ít có khả năng xây dựng nhất ;
- Tạo điều kiện dễ dàng cho sự di chuyển của các loại xe ra vào trong phạm vi trạm nạp để giảm tối đa khả năng va chạm của các phương tiện giao thông.
- Tổ chức mặt bằng nhằm phục vụ các trường hợp khẩn cấp như sẽ có cổng thoát riêng trong trường hợp khẩn cấp để tránh các vụ tắc nghẽn giao thông tại cổng ra vào chính trong các trường hợp khẩn cấp;
- Các nhu cầu về hành chính và nhân sự.
Các giải pháp phòng chống cháy
Các tiêu chuẩn và quy phạm thực hành được Quốc tế thừa nhận áp dụng cho các thiết kế và thiết bị phòng chống cháy, đặc biệt là những yêu cầu và điều kiện teo NFPA-58 sẽ được xem xét cho việc xây dựng hệ thống cứu hỏa của Trạm nạp.
Nguyên tắc cơ bản của việc chữa cháy Trạm nạp là: khi có cháy, việc đầu tiên là ngắt nguồn LPG ( tự động hoặc thủ công), làm sạch các bông chứa và hệ thống đường ống, hạn chế tối đa các tác động làm tăng áp suất trong các bồn chứa để tránh nguy cơ nổ. Lửa sẽ tự tắt khi LPG không còn, tiếp tục làm lạnh để tránh cháy lại.
Hệ thống cứu hỏa sử dụng từ bồn chứa nước cứu hỏa, nguồn nước được lấy từ giếng khoan từ trạm.
Các biện pháp sau sẽ được triệt để áp dụng:
- Phối hợp với các địa phương để có kế hoạch đảm bảo an toàn chung cho Trạm nạp, các cơ sở sản xuất xung quanh và khu dân cư lân cận.
- Có kế hoạch đào tạo và hướng dẫn công nhân viên của Trạm nạp thường xuyên về an toàn lao động và phòng chống cháy.
4.2.5. Thẩm định về tổ chức quản lý và bố trí nhân lực
Khi bắt đầu xây dựng Trạm, một bộ phận tổ chức sản xuất và kinh doanh được thành lập gồm:
Trưởng trạm: Điều hành chung
Tổ sản xuất: sẽ vận hành trạm nạp, xếp dỡ bình. Bộ phận có tổ trưởng và các nhân viên
Tổ kinh doanh: phụ trách việc kinh doanh, giao dịch với các bạn hàng, tiếp thị bán hàng Tổ có Tổ trưởng và 9 nhân viên.
Tổ tài chính, hành chính: chuyên trách vấn đề tài chính, hành chính. Tổ có mộ tổ trưởng và 3 nhân viên, 4 bảo vệ.
4.2.6 Thẩm định phương diện kinh tế-tài chính
4.2.6.1. Dự toán và nguồn vốn đầu tư
Theo số liệu tính toán mà chủ đầu tư gửi tới Ngân hàng, cán bộ thẩm định nhận thấy rằng với mức tổng vốn đầu tư là 7873 triệu đồng thì lượng tiền mà chủ đầu tư muốn vay là hợp lý và có thể đáp ứng được
4.2.6.2. Dự trù doanh thu – chi phí
4.2.6.2.1. Thẩm định phần doanh thu
Qua phân tích đơn giá mà chủ đầu tư gửi tới ngân hàng thì cán bộ thẩm định tiến hàng kiểm tra lại doanh thu hàng năm mà dự án mang lại
Bảng 3: Bảng dự trù doanh thu
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Đơn vị
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
Sản lượng
tấn
169
609
964
1313
1719
2137
2292
2451
Đơn giá
triệu đ/tấn
6.5
6.5
6.5
6.5
6.5
6.5
6.5
6.5
Doanh thu
triệu đ
1098.5
3958.5
6266
8534.5
11173.5
13890.5
14898
15931.5
Chỉ tiêu
Đơn vị
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
Sản lượng
tấn
2892
3076
3264
3456
3653
3854
4060
4271
Đơn giá
triệu đ/tấn
6.5
6.5
6.5
6.5
6.5
6.5
6.5
6.5
Doanh thu
triệu đ
18798
19994
21216
22464
23744.5
25051
26390
27761.5
4.2.6.2.2. Thẩm định phần chi phí
Dự án vay của ngân hàng số tiền là 6701 triệu đồng với lãi suất 12.6%/ năm và kế hoạch trả đều trong 5 năm từ 2001 đến 2005. Diễn giải tiền trả lãi hàng năm và số tiền phải trả nợ hàng năm được cán bộ Thẩm định tính toán như sau:
Bảng 4: Bảng trả lãi vay
Đơn vị : triệu đồng
STT
Diễn giải
2000
2001
2002
2003
2004
2005
1
Vốn vay
6701
2
Vốn vay ở thời điểm đầu năm
6701
6701
5360.8
4020.6
2680.4
1340.2
3
Trả lãi từng năm
985
844.326
675.4608
506.5956
337.7304
168.8652
4
Trả vốn gốc từng năm
1340.2
1340.2
1340.2
1340.2
1340.2
5
Vốn gốc vay còn lại
6701
5360.8
4020.6
2680.4
1340.2
0
6
Số tiền trả nợ hàng năm
985
2184.526
2015.661
1846.796
1677.93
1509.065
Theo giả định các mức khấu hao tài sản mà chủ đầu tư đưa ra như sau
Xe cộ :18% được khấu hao trong 7 năm(2000-2006)
Kết cấu xây dưng: 12% khấu hao trong 9 năm (2000-2008)
Bồn chứa và các thiết bị: 18% khấu hao trong 7 năm(2000-2006)
Cán bộ thẩm định tiến hành thẩm định lại việc tính khấu hao và kết quả như sau:
Bảng 5: Bảng tính khấu hao
Đơn vị: triệu đồng
STT
Diễn giải
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
1
Xe chở LPG
23
47
47
47
47
47
26
2
Kết cấu xây dựng
184
367
367
367
367
367
367
367
306
3
Bồn chứa và các thiết bị khác
195
391
391
391
391
391
4
Tổng cộng
402
805
805
805
805
805
393
367
306
Chi phí sản xuất kinh doanh hàng năm bao gồm chi phí vận hành, trả lãi vay và khấu hao cơ bản. Dựa trên các định mức tính chi phí vận hành như tiền lương, bảo hiểm, chi phí sửa chữa lớn, vv.. tính toán chi phí sản xuất kinh doanh hàng năm như sau:
Bảng 6: Bảng chi phí sản xuất kinh doanh hàng năm
Đơn vị: triệu đồng
STT
Khoản mục
Diễn giải
2000
2001
2002
I
Chi phí vận hành
404.18
993.44
1082.99
1
Chi phí lương
tăng 2% hàng năm
242.26
494.2
504.09
2
Chi phí cho xe
tăng 5% hàng năm
31.53
66.2
69.51
3
Bảo hiểm
bằng 1.5% giá trị /năm
45.06
90.13
90.13
4
Chi phí tiện ích
tăng 5% hàngnăm
34.2
71.82
75.41
5
Chi phí sửa chữa lớn
tăng 3%hàng năm
109.98
113.28
6
Chi phí bán hàng
bằng 10% lãi gộp
30.92
111.44
176.42
7
Chi phí thuê đất
tăng 10% cho mỗi giai đoạn 5 năm
8
Chi phí khác
bằng 5% tổng chi phí
20.21
49.67
54.15
II
Trả lãi vay
985
844.326
675.4608
III
Khấu hao
402
805
805
IV
Tổng chi phí(I+II+III)
1791.18
2642.766
2563.451
Khoản mục
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
Chi phí vận hành
1171.99
1272.57
1380.51
1430.28
1485.64
1596.09
1657.99
Chi phí lương
514.17
524.45
534.94
545.64
556.55
567.68
579.04
Chi phí cho xe
72.99
76.64
80.47
84.49
88.72
93.15
97.81
Bảo hiểm
90.13
90.13
90.13
90.13
90.13
90.13
90.13
Chi phí tiện ích
79.18
83.14
87.3
91.66
96.25
101.06
106.11
Chi phí sửa chữa lớn
116.68
120.18
123.38
127.5
131.32
135.26
139.32
Chi phí bán hàng
240.24
314.4
390.97
419.35
448.41
529.01
562.68
Chi phí thuê đất
4.5
Chi phí khác
58.6
63.63
68.82
71.51
74.26
79.8
82.9
Trả lãi vay
506.5956
337.7304
168.8652
Khấu hao
805
805
805
393
367
306
Tổng chi phí(I+II+III)
2483.586
2415.3
2354.375
1823.28
1852.64
1902.09
1657.99
Khoản mục
2010
2011
2012
2013
2014
2015
Chi phí vận hành
1726.59
1786.36
1853.96
1919.64
1993.73
2072.04
Chi phí lương
590.62
602.43
614.48
626.77
639.3
652.09
Chi phí cho xe
102.7
107.84
113.23
118.89
124.84
131.08
Bảo hiểm
90.13
90.13
90.13
90.13
90.13
90.13
Chi phí tiện ích
111.42
116.99
122.84
126.16
135.43
142.2
Chi phí sửa chữa lớn
143.5
147.3
152.24
156.41
161.51
166.35
Chi phí bán hàng
597.14
632.33
668.34
705.14
742.83
781.36
Chi phí thuê đất
5
5.5
Chi phí khác
86.08
89.34
92.7
96.14
99.69
103.33
Trả lãi vay
Khấu hao
Tổng chi phí(I+II+III)
1726.59
1786.36
1853.96
1919.64
1993.73
2072.04
Dựa vào các số liệu phân tích ở các bảng trên cán bộ tín dụng tính lợi nhuận ròng hàng năm dự án mang lại như sau:
Bảng 7: Bảng tính lợi nhuận ròng hàng năm
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
2000
2001
2002
2003
2004
2005
Doanh thu
1098.5
3958.5
6266
8534.5
11173.5
13890.5
Chi phí sxkd
1791.18
2642.766
2563.451
2483.586
2415.3
2354.375
Thuế VAT phải nộp
99.86364
359.8636
569.6364
775.8636
1015.773
1262.773
Lợi nhuận trước thuế
-792.544
955.8704
3132.913
5275.051
7742.427
10273.35
Thuế thu nhập doanh nghiệp
305.8785
1002.532
1688.016
2477.577
3287.473
Lợi nhuận sau thuế
-792.544
649.9918
2130.381
3587.035
5264.85
6985.879
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
2009
2010
2011
Doanh thu
14898
15931.5
18798
19994
21216
22464
Chi phí sxkd
1823.28
1852.64
1902.09
1657.99
1726.59
1786.36
Thuế VAT phải nộp
1354.364
1448.318
1708.909
1817.636
1928.727
2042.182
Lợi nhuận trước thuế
11720.36
12630.54
15187
16518.37
17560.68
18635.46
Thuế thu nhập doanh nghiệp
3750.514
4041.773
4859.84
5285.88
5619.418
5963.347
Lợi nhuận sau thuế
7969.842
8588.768
10327.16
11232.49
11941.26
12672.11
Chỉ tiêu
2012
2013
2014
2015
Doanh thu
23744.5
25051
26390
27761.5
Chi phí sxkd
1853.96
1919.64
1993.73
2072.04
Thuế VAT phải nộp
2158.591
2277.364
2399.091
2523.773
Lợi nhuận trước thuế
19731.95
20854
21997.18
23165.69
Thuế thu nhập doanh nghiệp
6314.224
6673.279
7039.097
7413.02
Lợi nhuận sau thuế
13417.73
14180.72
14958.08
15752.67
Ghi chú:VAT phải nộp= 0.1 *doanh thu/1.1
Thuế thu nhập doanh nghiệp :32% lợi nhuận trước thuế
Bảng 8: Bảng dòng tiền để tính NPV
Đơn vị: triệu đồng
Phần chi
STT
Khoản mục
2000
2001
2002
2003
2004
2005
1
VĐT ban đầu
2
Dòng tiền ra
7873
Phần thu
1
Lợi nhuận sau thuế
-792.54
864.94
2360.2
3826.9
5520.61
7252.3
2
Khấu hao
402
805
805
805
805
805
3
Lãi vay NH
985
844.33
675.46
506.6
337.73
168.87
4
Dòng tiền vào
594.456
2514.3
3840.7
5138.5
6663.34
8226.1
Dòng tiền thuần
-7278.5
2514.3
3840.7
5138.5
6663.34
8226.1
Dòng tiền quy đổi
-7278.5
2232.9
3029.2
3599.3
4145.13
4544.7
Cộng dồn dòng tiền vào
-7278.5
-5045.6
-2016.4
3599.3
7744.48
12289
Phần chi
STT
Khoản mục
2006
2007
2008
2009
2010
1
VĐT ban đầu
2
Dòng tiền ra
Phần thu
1
Lợi nhuận sau thuế
8253.38
8884.1
10640
11559
12286.6
2
Khấu hao
393
367
306
3
Lãi vay NH
4
Dòng tiền vào
8646.38
9251.1
10946
11559
12286.6
Dòng tiền thuần
8646.38
9251.1
10946
11559
12286.6
Dòng tiền quy đổi
4242.32
4031.1
4236.1
3972.5
3750.14
Cộng dồn dòng tiền vào
4242.32
8273.5
12510
3972.5
7722.64
Phần chi
STT
Khoản mục
2011
2012
2013
2014
2015
1
VĐT ban đầu
2
Dòng tiền ra
Phần thu
1
Lợi nhuận sau thuế
13031.1
13797
14573
15375
16185.7
2
Khấu hao
3
Lãi vay NH
4
Dòng tiền vào
13031.1
13797
14573
15375
16185.7
Dòng tiền thuần
13031.1
13797
14573
15375
16185.7
Dòng tiền quy đổi
3532.3
3321.5
3115.7
2919.2
2729.32
Cộng dồn dòng tiền vào
11254.9
3321.5
6437.3
9356.5
12085.21
Qua bảng phân tích trên cán bộ thẩm định của chi nhánh Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm ta tính được giá trị NPV của dự án là 12085.21 triệu đồng , với kết quả ngân hàng đưa ra kết luận là dự án có tính khả thi nhưng kết quả này khác với giá trị mà chủ đầu tư trình bày trong báo cáo khả thi là NPV=6671 triệu đồng.; IRR =23.3%; Thời hạn thu hồi vốn 4 năm
Tuy nhiên chúng ta còn phân tích độ nhạy của DA trong các trường hợp :
TH1: Khi doanh thu giảm 10%, VĐT không đổi
Tổng vốn đầu tư :7873 tr đồng
IRR :15.4%
NPV :3574 triệu đồng
Thời gian hoàn vốn:9 năm
TH2: Khi vốn đầu tư tăng 10%,doanh thu không đổi
Tổng vốn đầu tư :8661 tr đồng
IRR :20.3%
NPV :7568 triệu đồng
Thời gian hoàn vốn:7 năm
TH3: Vốn đầu tư tăng 10%, doanh thu giảm 10%
Tổng vốn đầu tư :8661 tr đồng
IRR :14.3%
NPV :2958 triệu đồng
Thời gian hoàn vốn: 10 năm
Kết luận: Kết quả thẩm định trên đây cho thấy dự án đầu tư xây dựng trạm nạp bình LPG Hà Nội là cần thiết, hợp lý và khả thi. Dự án mang lại lợi ích kinh tế cao, tạo nguồn thu ngân sách cho Nhà nước, tạo công ăn việc làm cho người lao động.
Nguồn vay NHCT chiếm 60 % vốn đầu tư của dự án. Nguồn thu nhập và khấu hao cơ bản của dự án cũng như lợi nhuận của công ty có thể đảm bảo khả năng trả nợ cho Ngân hàng. Vì vậy phòng kinh doanh trình bày với ban giám đốc Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm duyệt cho vay đối với dự án:
Số tiền cho vay :7873 triệu đồng
Thời gian cho vay:5 năm trong đó thời gian ân hạn 2 năm
Lãi suất cho vay :12.6%/năm
4.3. Đánh giá về công tác thẩm định dự án “đầu tư xây dựng trạm nạp bình LPG Hà Nội”
Thông qua việc nghiên cứu cụ thể dự án " Dự án đầu tư xây dựng trạm nạp bình LPG Hà Nội ", tôi nhận thấy một số điểm nổi bật sau về công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm như sau:
- Về quy trình thẩm định tài chính dự án đầu tư: các bước tiến hành thẩm định dự án trên đã được thực hiện một cách đầy đủ chính xác theo quy trình thẩm định do ngân hàng Công Thương Việt Nam quy định
- Về phương pháp thẩm định tài chính dự án đầu tư: dự án được tiến hành thẩm định theo phương pháp thẩm định theo trình tự kết hợp với phương pháp thẩm định dựa vào phân tích độ nhạy của dự án.
- Về nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư: dự án được thẩm định dựa trên hệ thống các chỉ tiêu phân tích tài chính khá đầy đủ. Đồng thời việc thẩm định tài chính dự án đầu tư cũng được dựa trên những số liệu khá chính xác do các do cac số liệu này đã được xác minh lại.
- Vê thông tin phục vụ cho cán bộ thẩm định trong công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư chủ yếu là thông tin từ khách hàng vay vốn.
- Về cán bộ thẩm định: dự án này được cán bộ am hiểu lĩnh vực mà dự án dự kiến đầu tư, nhiều kinh nghiệm trong công tác thẩm định.
5. Đánh giá công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm
5.1. Những thành tựu đạt được
Hoạt động tín dụng là nguồn thu quan trọng nhất trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Do đó yêu cầu nâng cao chất lượng hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm ngày càng trở lên bức thiết hơn bao giờ hết. Chúng ta biết rằng, trên nguyên tắc, tất cả các dự án xin vay đều phải qua bước thẩm định kỹ càng trước khi duyệt cho vay. Tuy nhiên, đối với các món vay ngắn hạn thì việc thẩm định sẽ đơn giản hơn rất nhiều so với các dự án cho vay trung và dài hạn. Sở dĩ như vậy là vì các dự án đầu tư trung và dài hạn có thời gian thu hồi vốn lâu, do vậy khó xác định các yếu tố liên quan quyết định đến hiệu quả của vốn vay trong tương lai. Trong những năm gần đây, công tác thẩm định dự án đầu tư được các ngân hàng nói chung và Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm nói riêng đặc biệt được coi trọng. Sự coi trọng ấy đã mang lại những kết quả đáng khích lệ. Nỗ lực của cán bộ tín dụng đã góp phần nâng cao hiệu quả của công tác thẩm định dự án đầu tư ở ngân hàng một cách đáng kể, nhằm loại bỏ những dự án không hiệu quả và ra quyết định đầu tư đối với những dự án được đánh giá là khả thi.
Chất lượng của công tác thẩm định dự án đầu tư có ảnh hưởng trực tiếp tới sự an toàn về nguồn vốn của ngân hàng. Điều này có nghĩa là, khi chất lượng của công tác thẩm định dự án tăng lên thì việc phòng ngừa rủi ro của ngân hàng có cơ sở vững chắc và có hiệu quả cao hơn.
Từ đầu năm đến 15/12/2006, Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm đã tiếp nhận và thẩm định 150 dự án .
Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm đã hoàn thành báo cáo thẩm định 8dự án được phê duyệt cho vay, tăng 15% sơ với tổng số dự án NHCTHK đã tiếp nhận và thẩm định. Các dự án chưa được thẩm định và duyệt cho vay do nguyên nhân: Một số dự án khách hàng chưa hoàn thiện hồ sơ hay chưa giải trình được những yêu cầu; một số dự án khách hàng đưa hồ sơ dự án nhưng sau đó không đề cập đến, không đề nghị vay vốn, nhiều dự án NHCTHK mới tiếp nhận trong tháng 12/2006 (5dự án).
Thẩm định tài sản đảm bảo đến ngày 15/12/2006:115 tài sản đảm bảo (tính từ đầu năm 2006 đến 20/6/2006 15 tài sản đảm bảo).
Thẩm định dự án đầu tư đến ngày 15/12/2006: hoàn thành báo cáo thẩm định 6dự án:
Phòng thẩm định và khách hàng doanh nghiệp lớn tính đến ngày 30/3/2007 tiếp cận các dự án của Tổng công ty than, Tập đoàn điện lực Việt Nam, EVN Telecom, Tổng công ty phát triển nhà Hà Nội
Trong quá trình thẩm định dự án cho vay vốn, cán bộ thẩm định đã luôn tuân thủ đầy đủ quy trình và nội dung thẩm định đã được Ngân hàng công thương Việt Nam soạn thảo. Thẩm định dự án được diễn ra theo một quy trình thống nhất, bảng biểu thể hiện các chỉ tiêu tính toán của dự án có mẫu thống nhất chung, mang đặc trưng riêng của phòng Thẩm định. Trong đó, tùy theo đặc điểm cụ thể của từng dự án mà cán bộ thẩm định có sự linh hoạt trong quy trình và nội dung thẩm định cho thích ứng và phù hợp với hoàn cảnh. Trong mỗi dự án, mức độ thẩm định từng nội dung có thể khác nhau. Ví dụ như đối với dự án mua máy móc thiết bị, việc xem xét địa điểm thực hiện có thể được bỏ qua.
Việc phân công bổ nhiệm cán bộ thẩm định đối với từng dự án được tiến hành một cách chặt chẽ. Từ đó gắn kết được trách nhiệm của cán bộ thẩm định đối với dự án, tạo cho họ có ý thức hơn đối với các dự án mà họ được phân công quản lý. Bên cạnh đó việc phân công còn phù hợp với năng lực của từng cán bộ, từ đó tạo điều kiện cho cán bộ phát huy được tinh thần sáng tạo, say mê công việc.
Trình độ phân tích tín dụng và công tác thẩm định dự án đầu tư ngày càng được chú trọng. Quy trình và chất lượng thẩm định dự án có sự chuyển biến tích cực. Các cán bộ thẩm định được tổ chức thảo luận nghiệp vụ chuyên môn, thường xuyên trao đổi và cập nhập thông tin về các ngành nghề lĩnh vực có liên quan đến nghiệp vụ chuyên môn.
Trong quá trình hội nhập, việc nghiên cứu vận dụng phương pháp thẩm định và một số chỉ tiêu thẩm định theo thông lệ quốc tế (theo cơ chế thị trường) được áp dụng phù hợp với từng dự án cụ thể tại Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm . Ngoài ra, Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm đã bước đầu áp dụng công nghệ thông tin để giảm thiểu lao động trong tính toán thẩm định và thu thập thông tin.
5.2. Hạn chế và nguyên nhân
5.2.1 Hạn chế
Mặc dù Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm đã có nhiều kết quả đạt được trong công tác thẩm định dự án đầu tư nhưng không thể tránh khỏi những khó khăn và tồn tại như:
Về đội ngũ cán bộ, với số lượng cán bộ hiện có mới chỉ đáp ứng được công tác đánh giá tài sản bảo đảm và công tác thẩm định, đối với công tác quản lý tín dụng còn chưa thực hiện đầy đủ theo đúng chức năng và nhiệm vụ được giao.
Một hạn chế nhưng không phải hoàn toàn do thiếu sót về mặt chủ quan đó là: Cán bộ thẩm định được phân công thẩm định một hoặc một vài dự án mà không có sự chuyên sâu vào một lĩnh vực ngành nghề cụ thể. Điều này gây ra nhiều khó khăn cho các cán bộ trong quá trình thẩm định dự án vay vốn. Nếu dự án đó thuộc lĩnh vực mà Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm đã từng tiếp nhận và thẩm định nhiều thì các cán bộ thẩm định sẽ có nhiều dữ liệu và kinh nghiệm khi thẩm định. Nhưng nếu dự án đó thuộc một lĩnh vực hoàn toàn mới thì rất khó khăn cho cán bộ thẩm định khi đi thu thập tài liệu. Thực tế, trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm thì số lượng các dự án thuộc lĩnh vực kinh doanh đầu tư thường chiếm tỷ trọng lớn, cho nên khi thẩm định những dự án thuộc lĩnh vực này thì việc thu thập dữ liệu là khá thuận lợi. Ngược lại, số lượng các dự án thuộc lĩnh vực xây dựng tại Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm là rất ít, cho nên khi thẩm định những dự án thuộc lĩnh vực này thì cán bộ thẩm định sẽ gặp khó khăn trong việc thu thập tài liệu.
Trong quá trình thẩm định, có trường hợp thông tin bị thiếu hoặc phản ánh thiếu khách quan. Nguồn thông tin chủ yếu vẫn là do chủ dự án cung cấp. Khi một dự án được giao cho một hay một số cán bộ thẩm định phụ trách, ngoài nguồn thông tin nội bộ và thông tin thu thập được từ các bộ, ban ngành khác thì chủ yếu việc thu thập thông tin vẫn dựa trên mối quan hệ của bản thân các cán bộ đó với các tổ chức hoặc doanh nghiệp trong ngành.
Các trang thiết bị, các chương trình tiện ích, các chương trình phần mềm ứng dụng, nhất là các chương trình cung cấp thông tin phục vụ công tác thẩm định và quản lý tín dụng vẫn chưa được đầu tư thích đáng.
Trong quá trình thẩm định dự án, cán bộ thẩm định chưa quan tâm nhiều đến độ nhạy của dự án – chính là việc khảo sát ảnh hưởng của sự thay đổi một nhân tố hay nhiều nhân tố đồng thời đến hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ của dự án. Ngoài ra, việc phân tích rủi ro vẫn chưa được làm một cách chi tiết và đầy đủ.
5.2.2. Nguyên nhân
Có nhiều nguyên nhân gây nên những hạn chế trong công tác thẩm định dự án đầu tư trong đó có nguyên nhân từ phía Ngân hàng, từ khách hàng và do yếu tố khách quan tác động.
5.2.2.1. Nguyên nhân từ phía Ngân hàng
Nhìn chung khi tiến hành thẩm định một dự án thì hầu hết các Ngân hàng nói chung và Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm nói riêng quan tâm hàng đầu là khả năng thu hồi vốn và có lãi nên họ chú trọng vào việc phân tích các chỉ tiêu tài chính.
Ngân hàng còn thu thập chưa đầy đủ các thông tin đánh giá, nhiều thông tin còn chủ quan tin tưởng vào thông tin khách hàng nên phân tích và xử lý thông tin không được tốt, không phân tích và đánh giá kế hoạch kinh doanh một các xác đáng mà chỉ liệt kê theo kế hoạch kinh doanh của khách hàng. Ngoài ra chưa đánh giá chính xác khả năng trả nợ của khách hàng.
Mỗi cán bộ thẩm định có một phương pháp thẩm định đánh giá riêng nhưng nhìn chung quá chú trọng vào mặt kỹ thuật trong phân tích đánh giá, chú trọng vào việc hoàn thiện một bộ hồ sơ đầy đủ để đảm bảo an toàn cho cá nhân.
Việc kiểm tra tình hình sản xuất kinh doanh (SXKD) và TSĐB nhiều khi chưa sát sao đúng qui định của Ngân hàng, các phiếu kiểm tra được lập thường xuyên và được bổ xung vào hồ sơ lưu trữ, nhưng nhìn chung thiếu một số đánh giá, phân tích một cách chính xác khả năng trả nợ của khách hàng để có biện pháp xử lý thích hợp trước khi rủi ro có khả năng xảy ra.
Việc đánh giá, phân tích đơn xin gia hạn của khách hàng không được thực hiện một cách kỹ lưỡng như đánh giá một đơn xin vay mới. Thông thường khách hàng chuyển đơn xin gia hạn lên, CBTD xuống kiểm tra đối chiếu tình hình thực tế sau đó lập tờ trình và trình Giám đốc duyệt gia hạn nợ . Một số CBTD khác khi chuyển môi trường làm việc không quan tấm đến những món nợ quá hạn cũ.
CBTD không tham gia vào quá trình xử lý nợ sẽ không rút ra được những bài học xương máu, không thấy được tính phức tạp, những thủ đoạn, mánh khoé của khách hàng... để kịp thời rút ra những kinh nghiệm, tích luỹ được trình độ, kiến thức nhằm nâng cao chất lượng trong việc thẩm định, đánh giá, quản lý những khoản vay tiếp theo. Công tác tổng kết và rút kinh nghiệm được thực hiện không được tốt nên dẫn tới tình trạng: Một số CBTD mới được tuyển dụng lại mắc phải những sai lầm trước đây của CBTD cũ, ví dụ: trong khâu thẩm định, đánh giá, xác định thời hạn cho vay, lập hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp, cầm cố. Do không được tổng kết, rút kinh nghiệm nên ngay cả những CBTD cũ cũng lặp lại những sai lầm trước đây đã mắc phải.
5.2.2.2. Nguyên nhân từ phía khách hàng:
-Năng lực tài chính: Hiện nay ở nhiều doanh nghiệp vốn ghi trong điều lệ chỉ là hình thức, nhiều công ty có vốn trong đăng ký lớn hàng tỷ đồng nhưng vốn kinh doanh thực chất lại rất ít vì khi xin giấy phép họ vay mượn vốn gửi vào ngân hàng để xin xác nhận đăng ký, khi được cấp giấy phép lại rút tiền ra để trả nợ, do vậy dẫn tới rủi ro tín dụng. Khả năng về vốn của các khách hàng hạn chế, máy, móc thiết bị, công nghệ lạc hậu, không đồng bộ, không có vốn để đầu tư chiều sâu xây dựng nhà xưởng, mở rộng sản xuất kinh doanh. Vốn tham gia vào dự án thiếu, chủ yếu dựa vào vốn vay của ngân hàng, có doanh nghiệp vay vốn ngắn hạn của ngân hàng để đầu tư một phần vào máy móc thiết bị, phần còn lại dùng làm vốn lưu động do đó dẫn tới mất khả năng thanh toán khi đến hạn.
- Khả năng quản lý kinh doanh: Do bị hạn chế về năng lực, trình độ và kinh nghiệm quản lý, đặc biệt trong điều kiện thị trường cạnh tranh găy gắt như hiện nay. Dẫn tới khó khăn cả khâu sản xuất và tiêu thụ hàng hoá, ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tài chính của doanh nghiệp và khả năng trả nợ ngân hàng.
5.2.2.3. Nguyên nhân khách quan
Môi trường kinh tế thiếu ổn định và môi trường pháp lý trong hoạt động tín dụng còn nhiều hạn chế và thiếu sót. Cơ chế quản lý Nhà nước còn lỏng lẻo, sự ban hành chồng chéo và mâu thuẫn giữa các đạo luật, các quy chế dẫn đến sơ hở tạo điều kiện cho các phần tử xấu có hành vi lừa đảo.
Môi trường pháp lý cho hoạt động tín dụng chưa đồng bộ: Một số văn bản pháp lý có liên quan đến vấn đề thế chấp, cầm cố vay vốn ngân hàng ở khía cạnh này hay khía cạnh khác qui định chưa đồng bộ, đầy đủ, nhất là thiếu văn bản hướng dẫn, hoặc có hướng dẫn nhưng chưa đầy đủ nên quá trình thực hiện còn nhiều khó khăn.
CHƯƠNG II: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG HOÀN KIẾM
1. Định hướng hoạt động
1.1. Công tác huy động vốn
Trong công tác huy động vốn, Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm phải chú trọng vào các hoạt động sau:
-Tập trung đẩy mạnh huy động vốn, nâng cao tỷ trọng trung dài hạn đáp ứng nhu cầu cho vay đầu tư phát triển.
-Đa dạng hóa sản phẩm huy động, đáp ứng cao nhất nhu cầu tiền gửi của khách hàng.
-Chuyển dịch cơ cấu nguồn đảm bảo, tự chủ về nguồn vốn, đảm bảo khả năng thanh toán và đáp ứng hoàn toàn nhu cầu cho vay và đầu tư.
-Nâng cao tỷ trọng tiền gửi thanh toán trên nguồn vốn huy động góp phần giảm chi phí huy động đầu vào.
-Điều hành lãi suất theo sát biến động thị trường, đảm bảo giữ vững và tăng trưởng nguồn vốn.
1.2. Công tác tín dụng đầu tư
Trong công tác tín dụng đầu tư, Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm phải chú trọng vào các hoạt động sau:
Nâng cao chất lượng công tác tín dụng, thẩm định dự án và tư vấn khách hàng nhằm tăng trưởng dư nợ cho vay.
Chú trọng kiểm tra, giám sát sau giải ngân, đảm bảo sử dụng vốn đúng mục đích vay, hạn chế rủi ro có thể xảy ra với khoản vay.
Tiếp tục đẩy mạnh xử lý dứt điểm nợ xấu, nợ tồn đọng, cơ cấu lại dư nợ cho vay.
Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng theo đúng thực tế hoạt động tín dụng, quyết định của NHNN và hướng dẫn của Ngân hàng công thương Việt Nam.
Tăng cường công tác tiếp thị để mở rộng và đa dạng hóa khách hàng. Tập trung vào đối tượng là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh hoạt động có hiệu quả, sản phẩm có thương hiệu và có sức cạnh tranh lớn, có tài sản đảm bảo, các DNNN thuộc khối sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Thu hẹp dần tín dụng đối với các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh kém hiệu quả.
Tăng cường thu nợ trung dài hạn, giảm bớt cho vay trung dài hạn đối với các dự án mới, chỉ cho vay các dự án có hiệu quả, thời gian thu hồi nhanh.
Nâng cao vai trò công tác thẩm định, đảm bảo an toàn trong công tác tín dụng bảo lãnh.
1.3. Công tác dịch vụ khách hàng
Trong công tác dịch vụ khách hàng, Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm phải chú trọng vào các hoạt động sau:
- Từng bước đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ, nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, thể hiện phong cách giao dịch văn minh, đa dạng hóa các dịch vụ thanh toán.
- Phát huy thế mạnh của Ngân hàng trong các lĩnh vực bảo lãnh, thanh toán trong nước, quốc tế và kinh doanh tiền tệ.
- Phát triển các hoạt động dịch vụ, tập trung vào các sản phẩm dịch vụ đầu tư dự án trên nền công nghệ hiện đại. Mở rộng dịch vụ trên cơ sở phát triển các phần mềm như: Home banking, Internet bankingNghiên cứu, triển khai các ứng dụng mới, hỗ trợ các phòng ban trong công tác quản lý điều hành.
1.4. Công tác thẩm định dự án đầu tư
1.4.1. Về quy trình thẩm định tài chính dự án đầu tư.
+ Công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư phải tuân thủ theo đúng quy trình nghiệp vụ, mà cụ thể là quy trình do Ngân hàng Công Thương Việt Nam ban hành.
+ Tiếp tục hoàn thiện hơn nữa quy trình thẩm định. Trong quá trình áp dụng quy trình do Ngân hàng Công Thương V iệt Nam ban hành, chi nhánh nhận thấy một số điều cần khắc phục. Tuy nhiên chi nhánh mới chỉ có định hướng trong quá trình áp dụng phát hiện những tồn tại đó bởi quy định thẩm định này vẫn đang trong quá trình hoàn thịên.
1.4.2. Về phương pháp thẩm định tài chính dự án đầu tư:
- Chi nhánh ngân hàng tiếp tục áp dụng phương pháp thẩm định theo trình tự kết hợp với phương pháp thẩm định dựa vào phân tích độ nhạy. Đây là hai phương pháp chủ đạo áp dụng trong công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư của chi nhánh ngân hàng.
- Ngoài ra chi nhánh còn có định hướng trong công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư cần phải sử dụng thêm phương pháp so sánh chỉ tiêu. Muốn sử dụng được phương pháp này chi nhánh cần phải xây dựng được một hệ thống các chỉ tiêu tiêu chuẩn cho từng ngành, nghề, lĩnh vực kinh doanh Dựa và các chỉ tiêu đó cán bộ thẩm định khi tiến hành thẩm định tài chính dự án đầu tư có thể so sánh đánh giá được hiệu quả tài chính dự án đầu tư so với các tiêu chuẩn định mức.
1.4.3. Nội dung thẩm định dự án đầu tư:
- Tiếp tục áp dụng những nội dung thẩm định tài chính mà hiện tại chi nhánh đang sử dụng, tuy nhiên đối với từng loại dự án đầu tư cụ thể cán bộ tín dụng có thể áp dụng nội dung tài chính dự án đầu tư một cách linh hoạt.
- Hoàn thiện hơn nữa các chỉ tiêu tính toán hiệu quả tài chính dự án đầu tư: ngoài các chỉ tiêu NPV, IRR cần bổ sung tính toán một số chỉ tiêu như: chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư, chỉ tiêu thời gian thu hồi vốn đầu tư
1.4.4. Thời gian thẩm định dự án đầu tư:
Thời gian thẩm định dự án đầu tư là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của cả chủ đầu tư và của ngân hàng.
- Nếu thời gian thẩm định kéo dài đối với ngân hàng thì dự án xin vay vốn được xem xét kỹ, tránh được rủi ro cho ngân hàng khi dự án được cho vay. Tuy nhiên thời gian thẩm định kéo dài ảnh hưởng đến việc vay vốn cuả dự án, chủ đầu tư sẽ chậm đưa dự án đi vao hoạt động, có khả năng dẫn đến mất cơ hội đầu tư.
- Còn nếu như thời gian thẩm định được rút ngắn, ngân hàng có thể gặp phải một số rủi ro do dự án chưa được xem xét kỹ. Tuy nhiên đối với chủ đầu tư thời gian thẩm định rút ngắn dự án sớm được cho vay nên nhanh chóng đi vào hoạt động, chớp lấy được cơ hội kinh doanh đem lại lợi nhuận cao cho chủ đầu tư.
Do đó cần phải xác định được mục thời gian thẩm định dự án đầu tư như thế nào là hợp lý, đây chính là đòi hỏi rất cần thiết trong công tác thẩm định dự án đầu tư. Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm luôn nỗ lực rất nhiều trong việc rút ngắn thời gian thẩm định dự án đầu tư nói chung và thẩm định tài chính dự án đầu tư nói riêng. Mục tiêu mà Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm đặt ra cho công tác thẩm định dự án đầu tư trong thời gian tới là:
+ Dự án nhóm A: 15 ngày
+ Dự án nhóm B: 10 ngày
+ Dự án nhóm C: 7 ngày
2. Giải pháp nâng cao công tác thẩm định dự án đầu tư
2.1. Nâng cao nhận thức về vai trò công tác thẩm định
Để nâng cao chất lượng thẩm định dự án, vấn đề trước hết là phải định hướng và có nhận thức đúng đắn về công tác thẩm định dự án.
Công tác thẩm định dự án phải được quán triệt về cả nội dung và quy trình thẩm định trong toàn hệ thống Ngân hàng. Không chỉ các cán bộ trực tiếp thẩm định mà còn các bộ phận khác có liên quan cũng cần hiểu biết về công tác thẩm định. Thẩm định dự án cần được quy trình hóa, công nghệ hóa, chú trọng sự phù hợp với định hướng hoạt động cho vay để trở thành thế mạnh trong kinh doanh của Ngân hàng.
Thẩm định dự án phải đóng vai trò thực sự quan trọng trong việc tham mưu có hiệu quả cho các cấp lãnh đạo trước khi ra quyết định cuối cùng đối với một khoản vay. Khoản vay được chấp nhận dựa trên cơ sở kết quả thẩm định kỹ lưỡng, có cơ sở khoa học sẽ hạn chế được đáng kể rủi ro có thể xảy ra.
Về lâu dài cần tiến tới xây dựng một bộ phận chuyên về tư vấn tài chính, làm nhà tư vấn cho khách hàng để xây dựng dự án, phương án mang tính khả thi và có hiệu quả cao. Bên cạnh đó, bộ phận hay tổ chức này phải luôn bảo vệ quyền lợi của Ngân hàng, chứ không phải chỉ đem lại lợi ích riêng cho doanh nghiệp.
2.2. Tăng cường số lượng và chất lượng cán bộ thẩm định
Nhân tố con người là nhân tố quan trọng nhất quyết định chất lượng thẩm định vì cán bộ thẩm định là những người trực tiếp thực hiện công việc thu thập thông tin, phân tích, đánh giá và đề xuất phương án thực hiện các khoản vay. Kết quả thẩm định sẽ có độ tin cậy cao nếu được thực hiện một cách khách quan, khoa học và công tâm – điều đó phụ thuộc chủ yếu vào năng lực và đạo đức của cán bộ thẩm định. Cán bộ thẩm định phải nắm vững quy trình, phương pháp thẩm định đồng thời có kinh nghiệm, hiểu biết sâu rộng về các nghiệp vụ của Ngân hàng và các lĩnh vực kinh tế xã hội có liên quan.
Về tuyển dụng cán bộ, Ngân hàng cần có những chính sách hợp lý để thu hút những sinh viên giỏi của các trường thuộc các chuyên ngành kinh tế, tài chính, ngân hàng, thương mại, kỹ thuật, pháp lý cũng như những người có trình độ, năng lực, kinh nghiệm về tín dụng và thẩm định dự án để vào làm việc hoặc cộng tác với Ngân hàng về lĩnh vực tín dụng. Việc thuyên chuyển những cán bộ đã có kinh nghiệm ở các bộ phận khác như ở phòng khách hàng cũng cần được cân nhắc để bổ sung lực lượng cho đội ngũ cán bộ thẩm định.
Về vấn đề bố trí cán bộ: Ngân hàng cần căn cứ vào tính chất phức tạp của từng dự án và trình độ, năng lực, đạo đức của từng cán bộ để phân công công việc cho phù hợp; đặt kế hoạch bồi dưỡng hay chuyển sang làm công việc khác đối với những cán bộ không đáp ứng được yêu cầu công việc. Với khối lượng công việc ngày càng lớn như hiện nay, cần tăng cường lực lượng cán bộ để bố trí cho phù hợp, tuyệt đối tránh tình trạng quá tải đối với cán bộ thẩm định vì khi đó tiềm ẩn rủi ro rất lớn cho hoạt động thẩm định nói riêng và hoạt động Ngân hàng nói chung.
Về cơ chế đãi ngộ, do đặc thù nghiệp vụ phức tạp và có độ rủi ro khá lớn nên Ngân hàng cần nghiên cứu khung lương, thưởng hợp lý để khuyến khích cán bộ hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Công tác thẩm định có nhu cầu cập nhật thông tin rất lớn nên không giống một số bộ phận khác thường chỉ làm việc tại văn phòng, cán bộ thẩm định thường phải đi lại nhiều để tìm hiểu thông tin từ các cơ quan, ban ngành, bạn hàngVì vậy, Ngân hàng nên xem xét cung cấp những phương tiện làm việc cần thiết tạo thuận lợi cho công việc của cán bộ thẩm định như phương tiện đi lại, điện thoại di động, máy tính xách tayTrước mắt, khi điều kiện cơ sở vật chất chưa cho phép cung cấp đầy đủ cho tất cả cán bộ thẩm định thì có thể ưu tiên cho cấp lãnh đạo phòng hoặc cho một vài nhóm trong phòng. Bên cạnh đó, Ngân hàng cũng cần nghiên cứu ban hành những quy định, chế tài xử lý nghiêm khắc những cán bộ vì lợi ích cá nhân, vì thiếu tinh thần trách nhiệm gây thất thoát vốn của Ngân hàng.
Về bồi dưỡng, đào tạo cán bộ, Ngân hàng cần nghiên cứu xây dựng chương trình cụ thể về đào tạo bồi dưỡng cho cán bộ thẩm định. Ngoài các đợt tập huấn nghiệp vụ được tổ chức hàng năm như hiện nay, cần thường xuyên tổ chức các buổi hội thảo chuyên đề về kinh nghiệm cho vay, thẩm định dự án (chú trọng kỹ năng đánh giá, phân loại khách hàng và kỹ năng phân tích tài chính, thẩm định dự án). Lực lượng giảng dạy có thể là chính các cán bộ thẩm định có trình độ, kinh nghiệm của Ngân hàng hoặc thuê các chuyên gia từ các Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước, hoặc các trường có uy tín như Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Đại học Ngoại thương, Học viện Ngân hàng, Học viện Tài chínhĐể cán bộ có thêm cơ hội tiếp cận với các phương pháp và kỹ năng thẩm định hiện đại cũng như kinh nghiệm của các nước đi trước, có thể mời chuyên gia nước ngoài đến giảng dạy, nói chuyện, trao đổi kinh nghiệm hoặc liên hệ, cử các cán bộ thẩm định đi thực tập tại các Ngân hàng nước ngoài.
Mặt khác, cần khuyến khích cán bộ thẩm định chịu khó tự trao dồi kiến thức chuyên môn nghiệp vụ, trình độ ngoại ngữ, học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau và nâng cao tinh thần trách nhiệm trong công việc; chú ý sắp xếp, chọn lọc, bồi dưỡng các cán bộ có năng lực, có tinh thần trách nhiệm cao và ý thức vươn lên trong công việc vào những vị trí quan trọng chủ chốt để nêu gương cho các cán bộ khác.
2.3. Nâng cấp trang thiết bị công nghệ phục vụ công tác thẩm định
Hiện nay, Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm nói riêng và Ngân hàng công thương nói chung cần tăng cường các trang thiết bị, các chương trình tiện ích, các chương trình phần mềm ứng dụng, nhất là các chương trình cung cấp thông tin phục vụ công tác thẩm định và quản lý tín dụng. Bên cạnh đó, công tác đào tạo cần được triển khai rộng rãi hơn nhằm tạo điều kiện cho cán bộ nâng cao trình độ, tăng khả năng thích ứng với các trang thiết bị và công nghệ mới.
2.4. Từng bước triển khai và áp dụng các kỹ thuật phân tích rủi ro hiện đại vào công tác thẩm định các dự án đầu tư
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay găt và đầy biến động như hiện nay thì Ngân hàng cần phải quan tâm thích đáng đến việc ứng dụng các công nghệ phân tích rủi ro hiện đại vào công tác thẩm định dự án đầu tư.
2.5. Từng bước đổi mới và hoàn thiện phương thức thẩm định theo hướng đáp ứng yêu cầu thẩm định một cách toàn diện các dự án đầu tư .
Thực tế công tác thẩm định dự án đầu tư ở Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm cũng như phần lớn các NHTM Việt Nam hiện nay mới chỉ quan tâm chủ yếu đến phần thẩm định nội dung tài chính của DAĐT mà chưa tiến hành phân tích và thẩm định một cách đầy đủ nội dung về thị trường, về kỹ thuật của dự án.
Một thực tế hiện nay là phần lớn cán bộ làm công tác tín dụng nói chung đều được đào tạo ở các trường thuộc khối kinh tế, do đó khả năng nắm bắt các vấn đề thị trường, kỹ thuật sẽ gặp những khó khăn nhất định, nhất là đối với việc tài trợ các dự án lớn công tác nghiên cứu về thị trường và kỹ thuật rất chuyên sâu và phức tạp đòi hỏi một trình độ chuyên môn cao. Vì thế xin đưa ra một giải pháp mang tính khả thi đó là ngân hàng cần tạo lập mối quan hệ với các chuyên gia kỹ thuật - công nghệ hàng đầu của các Viện nghiên cứu, các trường Đại học...để từ đó, khi có nhu cầu thẩm định các nội dung thị trường, kỹ thuật... mang tính chuyên sâu, ngân hàng có thể thuê các chuyên gia này tiến hành thẩm định. Như vậy, với kiến thức chuyên môn của mình, chắc chắn các kết luận của các chuyên gia sẽ có độ tin cậy cao đảm bảo chất lượng thông tin tư vấn cho quyết định tài trợ dự án của ngân hàng. Mô hình trên đây thực tế đã được áp dụng ở các NHTM tại hầu hết các nước tiên tiến theo kinh tế thị trường. Tuy nhiên để công tác tư vấn nói trên đạt hiệu quả cao thì hoạt động này cần được đưa vào một khung pháp lý chắc chắn.
2.6. Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm cần chủ động hơn nữa trong việc tìm kiếm dự án
Ngân hàng có thể và cần chủ động cùng các chủ doanh nghiệp căn cứ vào các thông tin định hướng về quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, thông tin về thị trường... để cùng nhau xây dựng các phương án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh tránh hiện tượng ngân hàng thụ động chỉ ngồi chờ doanh nghiệp đến xin vay vốn. Bởi trong điều kiện kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp với nhau cũng như sự cạnh tranh giữa các NHTM là rất gay gắt. Việc NHTM cùng doanh nghiệp tìm phương án vay vốn sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp có vốn để sản xuất kinh doanh, đồng thời ngân hàng có được tính chủ động trong việc nắm bắt các thông tin về dự án ngay từ những bước đầu...Điều này sẽ tạo cơ sở thuận lợi trong công tác thẩm định và phân tích rủi ro dự án cũng như khả năng ngân hàng chủ động về tạo lập các nguồn vốn tài trợ cho dự án.
3. Một số kiến nghị
3.1. Những kiến nghị đối với Ngân hàng Công Thương Việt Nam
3.1.1. Vấn đề nắm bắt thông tin kinh tế xã hội và định hướng cho các ngân hàng chi nhánh
Ngân hàng Công thương trên địa bàn Tỉnh, Thành phố cần nắm vững phương hướng, nhiệm vụ, mục tiêu phát triển kinh tế của địa phương mình. Qua đó tư vấn cho các ngân hàng trên địa bàn đầu tư vốn cho các dự án của các doanh nghiệp sao cho đúng hướng, phát huy được hiệu quả của vốn đầu tư và thu hồi vốn đúng hạn.
3.1.2. Thu thập và xử lý các thông tin tín dụng, thông tin về doanh nghiệp
Ngân hàng Công thương cần mở rộng phạm vi và nội dung của thông tin tín dụng trên địa bàn mình quản lý nhằm cung cấp thông tin theo yêu cầu của các ngân hàng về các doanh nghiệp, giúp cho các chi nhánh có những thông tin cần thiết để thẩm định và phân tích rủi ro trước khi đầu tư vốn cho doanh nghiệp. Cần tạo lập cơ chế để các ngân hàng chi nhánh cung cấp đầy đủ chính xác. Từng bước thu thập và xử lý các thông tin về doanh nghiệp, tiến hành sắp xếp, cho điểm và phân loại đối với các doanh nghiệp để lấy đó làm cơ sở cho các NH tham khảo khi triển khai hoạt động thẩm định, phân tích rủi ro dự án trước khi tiến hành tài trợ. Đối với bộ phận thông tin phòng ngừa rủi ro của các ngân hàng thuộc chi nhánh của Ngân hàng công thương cũng cần được củng cố và thường xuyên cung cấp các thông tin cần thiết cho các chi nhánh của mình.
3.1.3. Hướng dẫn thống nhất về nội dung các chỉ tiêu thẩm định cho các ngân hàng thương mại và tổng kết kinh nghiệm.
Ngân hàng Công thương Việt Nam cần sớm ban hành một tài liệu hướng dẫn chung cho các Ngân hàng công thương trên địa bàn tỉnh, thành phố và địa phương về nội dung và quy trình thẩm định một DAĐT...Trên cơ sở sự kết hợp với Bộ kế hoạch và đầu tư, Bộ Xây dựng, Bộ khoa học công nghệ và môi trường... sao cho phù hợp với thực tiễn của Việt nam hiện nay đồng thời, đảm bảo được đúng thông lệ quốc tế.
Sau từng thời kỳ, ngân hàng Công thương Việt Nam cần tổ chức những hội nghị tổng kết việc đầu tư của các ngân hàng công thương vào từng lĩnh vực, từng nghành nghề trong nền kinh tế, từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm và góp phần định hướng đầu tư trong thời gian tiếp theo. Tránh hiện tượng đầu tư tràn lan theo phong trào hoặc theo ý chí chủ quan của một số người mà không tính đến các yếu tố khách quan của thị trường, đến quan hệ cung cầu...Dẫn đến tình trạng sản phẩm sản xuất ra không tiêu thụ được trong thời gian vừa qua như các dự án xi-măng , bia ( địa phương ), vật liệu xây dựng, đường mía....làm cho vốn vay ngân hàng khó hoặc không thể hoàn trả được, đó chính là một trong những nguyên nhân sâu xa gây rủi ro trong hoạt động tín dụng ngân hàng.
3.2. Những kiến nghị đối với Nhà Nước
3.2.1. Về quy hoạch tổng thể nền kinh tế:
Nhà nước cần phải công bố quy hoạch tổng thể về phát triển kinh tế xã hội theo ngành, vùng lãnh thổ và theo từng thời kỳ. quy hoạch tổng thể này sẽ tạo điều kiện cho các NHTM có cơ sở lập kế hoạch tín dụng trung dài hạn sao cho phù hợp với yêu cầu của từng ngành kinh tế vừa đảm bảo được nhu cầu về vốn đầu tư của các doanh nghiệp, phục vụ được mục tiêu phát triển kinh tế xã hội đồng thời tránh được những rủi ro đầu tư sai hướng của NHTM.
3.2.2. Về vấn đề thực hiện chế độ kế toán thống kê:
Nhà nước cần chỉ đạo và có những biện pháp bắt buộc các doanh nghiệp thực hiên nghiêm túc chế độ kế toán thông kê và thông tin báo cáo theo đúng quy định. Bên cạnh đó, ban hành quy chế kiểm toán bắt buộc và công khai tình hình tài chính của doanh nghiệp nhằm tạo điều kiện giúp NHTM trong việc phân tích thực trạng hoạt động của doanh nghiệp, qua đó có cơ sở phòng ngừa rủi ro tín dụng.
3.2.3. Củng cố các cơ quan tư vấn và hoạt động tư vấn:
Nhà nước cần củng cố các cơ quan, công ty tư vấn hiện có để đáp úng được nhu cầu thuê thẩm định, thuê kiểm định thông tin về dự án. Cần có những văn bản pháp lý quy định rõ trách nhiệm, phạm vi hoạt động của các công ty này như “Luật tư vấn “, “ Hướng dẫn thi hành Luật tư vấn “...Bởi trong nền kinh tế thị trường, nhu cầu được tư vấn là rất lớn, các nhà doanh nghiệp cần được tư vấn để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình đúng pháp luật Nhà nước, để giải quyết các khó khăn vướng mắc về kỹ thuật về hành chính...Đối với các NHTM, công tác tư vấn cũng đặc biệt cần thiết nhất là đối với những lĩnh vực mà ngân hàngcòn ít được tiếp cận như tư vấn về thị trường, về kỹ thuật về pháp lý trong hoạt động tín dụng ngân hàng. Thực hiện tốt điều này không những giúp cho NHTM hoạt động tín dụng có hiệu quả hơn mà còn hạn chế được tình trạng đổ vỡ tín dụng, phân định được một cách rõ ràng trách nhiệm và quyền hạn của cán bộ tín dụng, của cấp lãnh đạo... tránh được tình trạng “ hình sự hoá “ các sai sót trong hoạt động tín dụng ngân hàng, gây tâm lý hoang mang trong các cán bộ tín dụng, làm ảnh hưởng không nhỏ đến doanh số cho vay của các NHTM Việt Nam như trong thời gian vừa qua.
3.2.4. Cải cách lại các doanh nghiệp nhà nước:
Đối với những doanh nghiệp nhà nước hoạt động kém hiệu quả, kinh doanh thua lỗ kéo dài, nên tìm giải pháp cho tiến hành cổ phần hoá hoặc ngừng hoạt động. Chỉ nên duy trì và phát triển những doanh nghiệp làm ăn thực sự có lãi, những danh nghiệp có vai trò thực sự quan trọng đối với nền kinh tế. Từ đó, tạo điều kiện cho kinh doanh tín dụng của NHTM nâng được hiệu quả và hạn chế bớt những rủi ro.
KẾT LUẬN
Trong xu thế hội nhập phát triển như hiện nay thì công tác thẩm định dự án đầu tư cần được coi trọng và xem xét ở bất kỳ ngân hàng thương mại nào. Qua nghiên cứu chúng ta có thể thấy công tác thẩm định dự án đầu tư của Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm bắt đầu có hiệu quả và đạt được những kết quả đáng kể nhưng vẫn còn những hạn chế. Việc nắm bắt những hạn chế này để khắc phục chúng hoàn thiện các chính sách quản lý là điều cần thiết đảm bảo sự an toàn và phát triển của ngân hàng. Qua tìm hiểu và phân tích thực tế em rút ra được một số ưu cũng như hạn chế của công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng và em có đề xuất một số kiến nghị và giải pháp hy vọng được tham khảo và hoàn thiện thêm để góp sức làm cho Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm ngày càng phát triển hơn.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn cô giáo hướng dẫn Đinh Đào Ánh Thủy cùng các cô chú anh chị trong phòng khách hàng số 1- Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm đã tận tình giúp em hoàn thành chuyên đề thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn!
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình kinh tế đầu tư (PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt- TS. Từ Quang Phương) ĐH KTQD
Giáo trình lập dự án đầu tư (PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt) ĐH KTQD
Giáo trình ngân hàng thương mại (TS. Phan Thị Thu Hà) ĐH KTQD
Tạp chí ngân hàng
Sổ tay tín dụng Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm
Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án đầu tư trạm nạp bình LPG Hà Nội
Các báo cáo kết quả kinh doanh, thẩm định dự án đầu tư của Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm
Các trang web của ngân hàng Nhà nước, ngân hàng công thương và các lĩnh vực khác có liên quan.
MỤC LỤC
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Hà nội, Ngày .thángnăm 2007
Ng©n hµng c«ng th¬ng
hoàn kIÕM
---------o0o---------
céng hoµ x· héi chñ nghÜa viÖt nam
§éc lËp - Tù do - H¹nh phóc
---------o0o---------
Hµ Néi, ngµy 25/4/2007 n¨m 2007
XÁC NHẬN THỰC TẬP
Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm xác nhận
Sinh viên : Nguyễn Thị Quyên Ngày sinh : 03/09/1984
Lớp : Đầu tư 45B Khoá : 45
Bộ môn : Kinh tế đầu tư Trường : Đại học Kinh tế quốc dân
Đã được Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm tiếp nhận tại Phòng Khách hàng doanh nghiệp lớn từ ngày 01/01/2007 đến ngày 28/04/2007. Trong thời gian thực tập, sinh viên Nguyễn Thị Quyên đã chấp hành tốt những quy định của đơn vị và cố gắng trong việc nghiên cứu tài liệu, tìm hiểm về thực tế của Phòng Khách hàng doanh nghiệp lớn nói riêng và cả Ngân hàng nói chung.
Hà Nội, ngày.. tháng.. năm 2007
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 4908.doc