Trong năm 2004 nhà trường vẫn tiếp tục hoàn thiện bộ máy quản lý, xắp xếp bố trí hợp lý lực lượng cán bộ, giáo viên nhà trường. Đã soạn thảo, sửa đổi và hoàn thiện các quy chế của trường như:
- Quy chế về chế độ đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ viên chức Trường Đào tạo bồi dưỡng cán bộ ngành Xây dựng.
- Quy chế tài chính theo tinh thần nghị định số10/NĐ-CP của Chính phủ và thông tư số 25/TT-BTC của Bộ Tài chính đã trình Bộ và được phép ban hành, tổ chức thực hiện.
- Tiếp tục thực hiện quy chế tuyển dụng, sử dụng công chức - giáo viên và lao động hợp đồng nhằm bảo đảm nguồn nhân lực đúng số lượng và chất lượng lao động phù hợp với công việc đảm nhận, hoàn thành nhiệm vụ trước mắt và lâu dài.
- Đã tuyển dụng được 04 giáo viên mới và đã ký hợp đồng dài hạn.
- Trong năm 2004 trường đã tạo điều kiện về thời gian và kinh phí cho cán bộ, giáo viên đi học tập nâng cao trình độ như:
+ 03 đ/c theo học Tiến sĩ (02 học ở trong nước, 01 học ở nước ngoài) .
+ 07 đ/c theo học cao học.
- Công tác văn thư lưu trữ, phục vụ, lái xe, an ninh trật tự bảo đảm tốt.
- Công tác quản lý khai thác cơ sở vật chất được thực hiện tốt tạo điều kiện cho công tác phục vụ dạy và học.
- Bổ sung trang thiết bị: 01 phòng hội thảo, 03 máy chiếu đa năng, 03 máy tính xách tay, 03 điều hoà nhiệt độ, 01 máy giặt phục vụ khu nội trú, 06 tủ đựng tài liệu, và lắp đặt đưa vào sử dụng 06 bình nóng lạnh, 04 ti vi do các lớp tặng. Đến nay 100% các phòng ở khu nội trú đã được trang bị ti vi, 23/37 phòng đã được trang bị bình nóng lạnh chiếm 75,1%, 18/37 phòng đã được trang bị điều hoà nhiệt độ chiếm 56,6%.
63 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1032 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao chất lượng đào tạo tại Trường đào tạo bồi dưỡng cán bộ ngành xây dựng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
( nhân ) viên kỹ thuật và hệ số ca làm việc của máy móc thiết bị.
KT =
SM : là số máy móc thiết bị kỹ thuật cần thiết ở kỳ triển vọng.
Hca : Hế số ca làm việc của máy móc trang thiết bị.
N : Số lượng máy móc trang thiết bị do công nhân viên kỹ thuật phảI tính.
C. phương pháp chỉ số.
Dự đoán nhu cầu công nhân viên kỹ thuật căn cứ vào chỉ số tăng của sản phẩm, chỉ số tăng công nhân viên kỹ thuật trên tổng số công nhân viên và chỉ số tăng năng suất lao động ở kỳ kế hoạch.
IKT =
I : chỉ số tăng công nhân viên kỹ thuật
I : Chỉ số tăng sản phẩm.
I : Chỉ số tăng tỷ trọng công nhân viên kỹ thuật trên tổng số.
I : Chỉ số tăng năng suất lao động.
Phương pháp này cho số liệu không chính xác bằng cách tính ở hai phương pháp trên. Thường dùng để tính nhu cầu công nhân viên kỹ thuật của các công ty lớn trong các kế hoạch dài hạn.
Căn cứ vào bản phân tích công việc và việc đánh giá tình hình thực hiện công việc, căn cứ vào cơ cấu tổ chức công ty sẽ xác định số lượng lao động và loại kiến thức kỹ năng cần đào tạo.
2.2.Xác định mục tiêu đào tạo
Là việc xác định kết quả cần đạt được của chương trình đào tạo. Bao gồm:
-Những kỹ năng cụ thể cần đào tạo và trình độ kỹ năng có được sau đào tạo.
-Số lượng và cơ cấu học viên.
-Thời gian đào tạo.
2.3.Lựa chọn đối tượng đào tạo
Là lựa chọn người cụ thể để đào tạo, dựa trên nghiên cứu và xác định nhu cầu và động cơ đào tạo của người lao động, tác dụng của đào tạo đối với người lao động và khả năng nghề nghiệp của từng người.
2.4.Xây dựng chương trình đào tạo và lựa chọn phương pháp đào tạo.
Chương trình đào tạo là một hệ thống các môn học và bài học được dạy, cho thấy những kiến thức nào kỹ năng nào cần được dạy và dạy trong bao lâu. Trên cơ sở lựa chọn phương pháp đào tạo phù hợp.
2.5.Dự tính chi phí đào tạo.
Chi phí đào tạo quyết định việc lựa chọn phương án đào tạo bao gồm các chi phí đào tạo cho việc học, chi phí cho việc giảng dạy.
2.6.Lựa chọn và đào tạo giáo viên
Có thể lựa chọn các giáo viên từ những người trong biên chế của doanh nghiệp hoặc thuê ngoài. Để có thể thiết kế một nội dung chương trình đào tạo phù hợp nhất với thực tế tại doanh nghiệp, có thể kết hợp với giáo viên thuê ngoài và những người có kinh nghiệm lâu năm trong doanh nghiệp. Việc kết hợp này cho phép người học tiếp cận với kiến thức mới, đồng thời không xa rời thực tiễn tại doanh nghiệp. Các giáo viên cần phải được tập huấn để nắm vững mục tiêu và cơ cấu của chương trình đào tạo chung.
2.7.Đánh giá chương trình đào tạo
Chương trình đào tạo có thể được đánh giá theo tiêu thức như : Mục tiêu đào tạo có thể đạt được hay không ? Những điểm yếu điểm mạnh của chương trình đào tạo và đặc tính hiệu quả đào kinh tế của việc đào tạo thông qua đánh giá chi phí và kết quả của chương trình từ đó so sánh chi phí và lợi ích của chương trình đào tạo.
Kết quả của chương trinh đào tạo bao gồm: Kết quả nhận thức sự thoả mãn của người học đối vói chương trình đào tạo, khả năng vận dụng những kiến thức kỹ năng lĩnh hội được từ chương trình đào tạo, sự thay đổi hành vi theo hướng tích cực. Để đo lường các kết quả trên, có thể sử dụng các phương pháp phỏng vấn, điều tra thông qua bảng hỏi, quan sát, yêu cầu người học làm bài kiểm tra.
Phòng quản trị nhân lực có vai trò lãnh đạo trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình này,trong sự ủng hộ của lãnh đạo trực tuyến và các phòng ban chức năng khác.
chương II: đánh giá Thực trạng chất lượng đào tạo của trường Đào tạo bồi dưỡng cán bộ ngành Xây dựng.
I. Đặc điểm tình hình của đơn vị.
1.Tên đơn vị:
Trường Đào tạo bồi dưỡng cán bộ ngành Xây dựng được thành lập theo quyết định số 71/1998/QĐ-TTg ngày 31 tháng 3 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ, trên cơ sở Trung tâm Đào tạo bồi dưỡng cán bộ ngành Xây dựng được thành lập tháng 5/1995.
Tên chính thức: Trường Đào tạo bồi dưỡng cán bộ ngành Xây dựng
Địa điểm: Km10 - Đường Nguyễn Trãi - Quận Thanh Xuân - Hà Nội.
Tổng số cán bộ viên chức của Trường 75 người, gồm: 45 biên chế và 30 hợp đồng.
Trong đó:
- Cán bộ có trình độ trên đại học: 20.
+ Tiến sĩ: 04.
+ Thạc sĩ:16.
- Cán bộ có trình độ đại học: 32.
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Trường:
- Hiệu trưởng
- 02 Phó hiệu trưởng.
- Các phòng ban gồm:
+ Phòng Tổng hợp.
+ Phòng Đào tạo.
+ Phòng Kế toán - Tài vụ.
+ Phòng Nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế.
+ Trung tâm Tư vấn đào tạo và thông tin kinh tế.
- Các bộ môn trực thuộc Trường:
+ Bộ môn Quản lý kinh tế Xây lắp.
+ Bộ môn Quản lý kinh tế Công nghiệp.
+ Bộ môn Khoa học quản lý.
+ Bộ môn Quản lý Dự án đầu tư xây dựng.
+ Bộ môn Ngoại ngữ.
3. Chức năng, nhiệm vụ của Trường:
a/ Chức năng:
- Đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng, kiến thức quản lý, ngoại ngữ, tin học cho cán bộ thuộc trong và ngoài ngành Xây dựng.
- Nghiên cứu tư vấn về tổ chức và quản lý đầu tư xây dựng cho các đơn vị trong ngành.
- Quan hệ hợp tác với các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức nhà nước.
b/ Nhiệm vụ:
- Lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức nhà nước thuộc ngành Xây dựng theo yêu cầu và phát triển của ngành.
- Tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ nhà nước ngành Xây dựng theo các chỉ tiêu kế hoạch Bộ giao và theo yêu cầu của các đơn vị, địa phương thuộc mọi thành phần kinh tế.
- Nghiên cứu, biên soạn nội dung chương trình, giáo trình, tài liệu, phương pháp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức Nhà nước đáp ứng yêu cầu phát triển của ngành.
- Bồi dưỡng để thi tuyển mới công chức nhà nước, nâng ngạch cho cán bộ, công chức nhà nước.
4.Tình hình hoạt động
Năm học 2003-2004 cũng là năm Ngành Xây dựng tiếp tục thực hiện tinh thần nghị quyết hội nghị Trung ương 3 khoá IX: Tiếp tục sắp xếp đổi mới và phát triển doanh nghiệp nhà nước, tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lý đầu tư và xây dựng, Bộ Xây dựng đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật để hướng dẫn thực hiện đồng bộ nghị định số 07/2003/NĐ-CP ngày 30/01/2003 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ, trong đó đáng lưu ý là một số chỉ thị và quyết định có liên quan đến công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ ngành Xây dựng đó là:
- Chỉ thị số 02/2003/CT-BXD ngày 18/02/2003 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc điều hành kế hoạch sản xuất kinh doanh và đầu tư phát triển năm 2003.
- Quyết định số 18/2003/QĐ-BXD ngày 27/6/2003 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc quy định quản lý chất lượng công trình xây dựng
- Quyết định số 19/2003/QĐ-BXD ngày 03/7/2003 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về quy định điều kiện năng lực hoạt động xây dựng.
- Quyết định số 20/2003/QĐ-BXD ngày 22/7/2003 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc quy chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp có thu do Bộ Xây dựng quản lý.
Năm 2005 là năm toàn Ngành Xây dựng tiếp tục thực hiện và triển khai Luật Xây dựng vào cuộc sống. Chính phủ ban hành các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Xây dựng: Nghị định số 08/2005/NĐ-CP, Nghị định số 16/2005/NĐ-CP và Nghị định số 209/2004/NĐ-CP về các lĩnh vực Quản lý quy hoạch Xây dựng, Quản lý dự án đầu tư Xây dựng công trình, Quản lý chất lượng công trình xây dựng; Bộ Xây dựng ban hành các Quyết định, Thông tư hướng dẫn thực hiện các Nghị định trên.
Năm 2005 là năm cuối thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2001- 2005, chuẩn bị cho kế hoạch 2006-2010. Một số lĩnh vực quản lý bộc lộ những bất cập cần phải sửa đổi bổ xung cơ chế chính sách cho phù hợp với thực tiễn như: Quản lý Đầu tư, đấu thầu, nhà ở, quản lý doanh nghiệp; đòi hỏi phải nghiên cứu, xây dựng và ban hành một số luật mới: Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp, Luật Đấu thầu và Luật Nhà ở.
Năm 2005 là năm tiếp tục đẩy mạnh tiến trình cổ phần hoá Doanh nghiệp nhà nước, tiếp tục sắp xếp, đổi mới và phát triển nâng cao hiệu quả Doanh nghiệp. Hình thành các tập đoàn kinh tế mạnh hoạt động theo mô hình tổ chức Công ty mẹ, công ty con.
Trong bối cảnh đó, nhà Trường thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ theo phương châm:
- Thực hiện Đào tạo bồi dưỡng theo nhiệm vụ Bộ giao về các chức danh quản lý trong hệ thống quản trị doanh nghiệp, đảm bảo điều kiện năng lực của các tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động XD theo luật định.
- Thực hiện Đào tạo bồi dưỡng đáp ứng nhu cầu thực tiễn tại các tổ chức và Doanh nghiệp, coi đây là hướng gắn nhà trường với doanh nghiệp, với thực tiễn sản xuất kinh doanh đáp ứng nhu cầu khách hàng.
- Thực hiện phổ biến về giáo dục pháp luật Xây dựng đến tận cơ sở, đẩy mạnh bồi dưỡng kiến thức quản lý xây dựng cho cán bộ lãnh đạo và cán bộ chuyên môn chính quyền các cấp Tỉnh, Thành phố, Quận, huyện, thị xã và xã phường, thị trấn giúp Bộ Xây dựng thực hiện chức năng quản lý nhà nước về Xây dựng.
- Thực hiện công tác tư vấn Đào tạo, bồi dưỡng giúp các đơn vị, doanh nghiệp xác định và lựa chọn phương thức, nội dung đào tạo bồi dưỡng cán bộ có hiệu quả.
5. Tính chất đặc thù của trường Trường Đào tạo bồi dưỡng cán bộ ngành Xây dựng
Là một cơ sở mới thành lập (1998) theo nhu cầu bức thiết của tình hình xã hội, khi mà ngành xây dựng đang trên đà phát triển mạnh mẽ thì nhu cầu nâng cao trình độ cho cán bộ của ngành là điều quyết định cho sự phát triển vững chắc của ngành xây dựng nói riêng và công cuộc xây dựng đất nước nói chung.
Là một cơ sở đào tạo mới, các học viên theo học đa số là theo hợp đồng với các cơ sở xây dựng, các tổ chức ban ngành có liên quan có nhu cầu cử cán bộ đi học.
Các khóa học với các chủ đề sáng tạo mới mẻ đáp ứng nhu cầu thực tế trước mắt và nhu cầu riêng của từng tổ chức.
Các học viên đến từ mọi miền trên đất nước và lớp học có thể mở ngay tại địa phương trên mọi miền đất nước nhằm tạo điều kiện cho cán bộ có thể vừa học vừa làm đảm bảo công việc trong khi vẫn được bổ xung kiến thức trong quá trình bồi dưỡng của trường.
II.Thực trạng chất lượng đào tạo bồi dưỡng tại Trường Đào tạo bồi dưỡng cán bộ ngành Xây dựng
1. Nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ viên chức:
Với tinh thần phát huy những mặt thuận lợi, tích cực, khắc phục những khó khăn và hạn chế, tập thể cán bộ, giáo viên Trường Đào tạo bồi dưỡng cán bộ ngành Xây dựng đã cố gắng thực hiện tốt công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức nhằm đáp ứng nhu cầu chiến lược của ngành theo tinh thần các nghị quyết Trung ương của Đảng. Khối lượng đào tạo bồi dưỡng ngày một tăng lên và chất lượng ngày một nâng cao. Trong năm qua, Nhà trường đã mở nhiều lớp với nhiều chương trình đào tạo khác nhau như : lớp Bồi dưỡng cán bộ tổ chức, Kỹ sư tư vấn giám sát chất lượng công trình xây dựng, Quản lý dự án xây dựng, Quản trị doanh nghiệp, Đội trưởng xây dựng .. .vv..v. Các lớp trên được mở dàn trải trên mọi miền của đất nước như: Thành phố Hồ Chí Minh, Đà nẵng, Bình định, Thái nguyên, Gia lai. .... Các chương trình này nhà trường tiếp tục tổ chức đào tạo trong năm 2004. Đặc biệt trong năm 2004 Trường đã chủ động đề xuất với Bộ Xây dựng chương trình đào tạo cho các cấp chính quyền địa phương để triển khai Luật Xây dựng, chương trình này đã được Bộ phê duyệt và bước đầu Trường đã tổ chức bồi dưỡng cho gần 1000 học viên là cán bộ xã phường, công chức địa chính xây dựng tại các tỉnh như: Nghệ an, Hải phòng, Ninh bình, Bắc cạn, Hải dương.. .vv. Từng bước giải quyết những bức xúc về quản lý xây dựng ở cấp xã, phường hiện nay. Kết quả trong 11 tháng đầu năm 2004 Nhà trường đã mở được 94 lớp, với số lượng là 9182 học viên. Tỷ lệ khá, giỏi chiếm từ 70 đến 75%.
Trong hoạt động đào tạo bồi dưỡng, lực lượng giảng viên luôn đóng vai trò to lớn, quyết định đến chất lượng giảng dạy, hiệu quả và sự thành công của hoạt động đào tạo bồi dưỡng. Hiện nay lực lượng giảng viên của Trường đã đảm nhiệm gần 40% khối lượng giờ giảng của năm (trên 3.000 giờ giảng).
Một số chương trình đào tạo bồi dưỡng; các giảng viên của nhà Trường đã đảm nhiệm ở mức cao: từ 65% đến 100% giờ giảng như chương trình đào tạo bồi dưỡng Quản trị doanh nghiệp, Đội trưởng xây dựng, Quản lý dự án đầu tư xây dựng, Cán bộ tổ chức lao động, bồi dưỡng Ngoại ngữ Tiếng Anh các trình độ A-B-C.
Công tác nghiên cứu khoa học và biên soạn giáo trình tài liệu giảng dạy cũng được chú trọng, lực lượng giảng viên các bộ môn tham gia hầu hết các đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ và cấp Trường. Tất cả các chương trình đào tạo của trường đều đã có tài liệu giảng dạy.
Năm 2005 Trường đã mở được 172 lớp với số lượng 21.135 học viên.
Trong đó:
* Khối bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ: 109 lớp với 11142 học viên chiếm 89.07% tổng số học viên.
* Khối các lớp khác: 20 lớp với 1367 học viên chiếm 10.93% tổng số học viên.
* Khối Tập huấn: Đã phối hợp với các đơn vị tổ chức 43 lớp tập huấn với 8.626 học viên. Trong đó có 25 lớp tập huấn Luật Xây dựng và các Nghị định, Thông tư hướng dẫn với số học viên là hơn 6.345 người, còn lại các lớp tập huấn như: Tiêu chuẩn thiết kế nhà ở chung cư cao tầng; An toàn lao động trên cao, Chế độ tiền lương mới, định mức mới về dự toán công trìnhvv.
+ Chia theo địa chỉ đào tạo có:
- Lớp mở trong Trường: 54 lớp mở với 5438 học viên chiếm 43.47% tổng số học viên.
- Lớp mở ngoài Trường tại hầu hết các Tỉnh, Thành phố trong cả nước: 75 lớp với 7071 học viên chiếm 56.53% tổng số học viên.
+ Chia theo hình thức đào tạo có:
Lớp mở theo thông báo tập trung: 64 lớp với 5382 học viên chiếm 43.02%
Lớp mở theo hợp đồng kinh tế với các Tổ chức và Doanh nghiệp là 65 lớp với 7127 học viên chiếm 56.98% tổng số học viên.
+ Chia theo đơn vị về đào tạo bồi dưỡng có:
- Các lớp mở cho Doanh nghiệp là 14 lớp chiếm 11.96% tổng số lớp, trong đó có 6 lớp, mở cho 5 doanh nghiệp ngoài Bộ Xây dựng và đặc biệt có một lớp cho người nước ngoài.
- Các lớp mở cho Sở Xây dựng là 38 lớp chiếm 34.47% tổng số lớp. Trong đó các Sở Miền Nam có 11 lớp chiếm 28.94% tổng số lớp mở cho các Sở, các Sở Xây dựng Miền Trung có 07 lớp chiếm 18.42% tổng số lớp và các sở Xây dựng Miền Bắc 20 lớp chiếm 52.63% tổng số lớp. Trong đó các lớp Bồi dưỡng QLXD cho cán bộ xã phường, quận huyện là 13 lớp với 1943 học viên, chiếm 15.53% tổng số học viên, các lớp Bồi dưỡng nghiệp vụ giám sát là 25 lớp với 2761 học viên chiếm 22.07% tổng số học viên.
- Lớp mở cho các Hội, Hiệp hội, các tổ chức nghề nghiệp 03 lớp số lượng 672 học viên chiếm 5.37% tổng số học viên
* Nếu so sánh với kế hoạch đề ra năm 2005 thì hoàn thành vượt mức cao:
Về số lớp: (129/72)x100% = 179% tăng 79% so với kế hoạch đề ra.
Về số lượng học viên: (12509/5591)x100% = 223% tăng 123% so với kế hoạch đề ra.
* Nếu so với thực hiện năm 2004 thì năm nay có sự tăng trưởng đáng kể:
Về số lớp tăng: (129-103/129)x100% = 20.15%
Về số lượng học viên tăng: (12509-10131/12509)x100 = 19.01%
Như vậy mức tăng trưởng năm nay vượt kế hoạch đề ra (kế hoạch đề ra năm 2005 là 10% về số lớp và số lượng học viên)
Trong năm 2005 đã vận hành 12 loại chương trình cho 12 đối tượng đào tạo bồi dưỡng. Đáng chú ý là đã thực hiện tư vấn 5 nội dung chương trình để tổ chức 7 lớp tại các Doanh nghiệp và cơ sở. (Công ty Điện lực 2, UBND huyện Võ Nhai, UBND huyện Thanh Trì.)
Tóm tại về số lượng Đào tạo Bồi dưỡng đã hoàn thành xuất sắc được coi là năm đạt kỷ lục về Đào tạo, bồi dưỡng với những nét đặc thù như sau:
- Loại hình Đào tạo, bồi dưỡng đông nhất là Bồi dưỡng nghiệp vụ giám sát thi công xây dựng công trình.
Số lớp Bồi dưỡng NVGS: (61/129)x100% = 47.28% tổng số lớp
Số lượng h/viên BDNVGS: (7050/12509)x100% = 56.36% tổng số h/v
- Loại hình Đào tạo, bồi dưỡng có sự tăng trưởng đáng kể so với các năm trước: Quản trị doanh nghiệp, Đội trưởng xây dựng, Bồi dưỡng thi nâng ngạch.
- Đặc biệt năm nay đã tổ chức được 02 lớp bồi dưỡng quản lý xây dựng và quản lý đô thị cho cán bộ quận, huyện và thị xã cho tỉnh Hà Tây và tỉnh Kiên Giang.
- Năm nay, đã mở rộng mối quan hệ và gắn bó với địa phương: Trường đã thực hiện việc mở lớp tại 38 Sở Xây dựng các Tỉnh, Thành phố trong cả nước.
*. Chất lượng đào tạo bồi dưỡng.
Kết quả học viên ra Trường được cấp giấy chứng nhận trên 90%, trong đó học viên khá, giỏi chiếm gần 70%. Trường đã phát phiếu góp ý kiến cho các học viên nhận xét, đánh giá về chất lượng bài giảng được học viên đều đánh giá là tốt và phù hợp.
Kết quả trên thể hiện:
+ Kế hoạch được lập sớm và sát với thực tế tạo sự chủ động trong các khâu: Thông báo mở lớp, tập trung học viên, tuyển sinh, bố trí giảng viên và điều hành thực hiện tiến độ.
+ Trong quá trình điều hành kịp thời khắc phục những khó khăn, biến động về giảng viên đảm bảo được nội dung chương trình và chất lượng bài giảng.
+ Công tác đào tạo bồi dưỡng năm 2005 có thể đánh giá những ưu điểm và hạn chế như sau:
*. ưu điểm:
- Hoàn thành vượt mức kế hoạch đào tạo bồi dưỡng Bộ giao về số lớp, số học viên và định suất, chất lượng đào tạo bồi dưỡng được đảm bảo theo mục tiêu, yêu cầu và nội dung chương trình từng đối tượng.
- Linh hoạt trong hình thức đào tạo bồi dưỡng, năm học qua đã tổ chức thành công các lớp buổi tối, thu hút số lượng đông học viên và được đánh giá là thích hợp, đáp ứng được nhu cầu của học viên.
- Đã kết hợp tốt giữa đào tạo bồi dưỡng tại Trường và tại các cơ sở tạo điều kiện thuận lợi và giảm chi phí cho học viên được cơ sở hoan nghênh.
- Đã đáp ứng được nhu cầu thực tiễn sản xuất ở cơ sở, bổ xung vào chương trình những vấn đề cơ sở đang cần, góp phần giải quyết những nhu cầu về đào tạo bồi dưỡng thể hiện ở việc mở lớp cho công ty Sông Đà 4 tại Sêsan, Công ty Điện lực 2-TPHCM, Công ty truyền tải Điện I, Điện lực Hà Tây, Công ty Tư vấn xây dựng Tổng hợp TPHCM, Công ty đầu tư phát triển xây dựng Vũng Tàu, Trường đào tạo nhân lực dầu khí Vũng tàu, Uỷ ban nhân dân huyện Võ Nhai, Uỷ ban nhân dân huyện Thanh Trì. . ..
*. Những hạn chế:
- Mặc dù đã có nội dung chương trình cho từng loại hình đào tạo, nhưng khi tổ chức tại các đơn vị cơ sở và doanh nghiệp vẫn chưa đáp ứng được đầy đủ những nội dung yêu cầu và mong muốn của cơ sở. Cụ thể có những hợp đồng đào tạo còn nằm trong quá trình nghiên cứu vì chưa cập nhật đủ thông tin cần thiết để xây dựng đựơc chương trình đào tạo phù hợp. ( Quản lý đô thị, ngoại ngữ tiếng Anh, cán bộ kế toán... )
2. Đánh gía chất lượng đội ngũ giáo viên
Nhìn chung đội ngũ giảng viên Nhà trường đã có nhiều cố gắng, luôn cập nhật lượng kiến thức thực tiễn và những đổi mới trong cơ chế chính sách để nâng cao chất lượng bài giảng vì vậy đã tăng cường được tính thời sự và hấp dẫn trong mỗi, các bài giảng đều được học viên đánh giá là phù hợp và bổ ích, đáp ứng được nhu cầu học tập của học viên. Bên cạnh lực lượng giảng viên lâu năm, nhiều kinh nghiệm làm nòng cốt, lực lượng giảng viên trẻ đã hăng hái sẵn sàng lên lớp và một số giáo viên đã được bố trí giảng dạy chính thức ở một số lớp.
Tuy vậy, so với yêu cầu thì lực lượng giảng viên của Trường còn mỏng về số lượng. Số giảng viên trẻ chưa đảm nhận và thay thế được số giảng viên lâu năm, có nhiều kinh nghiệm trong công tác giảng dạy và thực tiễn công tác của ngành đang sắp đến tuổi nghỉ hưu. Thực tế này đòi hỏi phải có sự chuyển biến tích cực trong công tác tuyển dụng, sử dụng và bồi dưỡng giảng viên trẻ, đặc biệt là sự cố gắng, phấn đấu vươn lên, tự khẳng định mình của mỗi giảng viên.
- Đội ngũ giảng viên nhà trường đã có nhiều cố gắng luôn cập nhật được kiến thức thực tiễn và những đổi mới trong cơ chế chính sách để tăng cường tính thời sự và hấp dẫn trong bài giảng, bên cạnh lực lượng giáo viên lâu năm nhiều kinh nghiệm làm nòng cốt, lực lượng giáo viên trẻ đã hăng hái sẵn sàng lên lớp và một số đã được bố trí giảng dạy chính thức tại các lớp.
- Một số giáo viên trẻ chưa có sự cố gắng nỗ lực để học tập và tích luỹ kinh nhiệm thực tế và nghề nghiệp để nâng cao trình độ chuyên môn, tác phong lề lối làm việc chưa khoa học.
- Do đặc thù của Trường, bên cạnh lực lượng giảng viên của Trường còn có đội ngũ giảng viên kiêm chức đông đảo. Tổng khối lượng giờ giảng của Trường năm 2005 là 17.897 giờ giảng, trong đó khối lượng giảng dạy giáo viên kiêm chức là 15.140 giờ giảng chiếm 84.59% tổng khối lượng giờ giảng, khối lượng giảng dạy giáo viên trường là 2.757 giờ giảng, chiếm 15.41% tổng khối lượng giờ giảng.
- Về giảng viên kiêm chức: Nhà trường luôn chú trọng hợp tác và mời giảng viên có uy tín, có học hàm học vị cao, có nhiều kinh nghiệm thực tiễn trong công tác tổ chức, quản lý, trong chuyên môn kỹ thuật và nghiệp vụ để lên lớp nhằm tạo sự cân đối giữa lý thuyết và thực tiễn, giữa lý luận cơ bản và xử lý tình huống từng vấn đề để tạo sự hứng thú trong học tập của học viên. Tuy nhiên cũng có những hạn chế vì cỏc giảng viờn đương chức, mặc dự đều là những cỏn bộ đương chức cú trỡnh độ cao về lý luận cũng như thực hành, nhưng giảng dạy khụng phải là cụng việc chớnh hàng ngày, nờn trỡnh độ từng mặt chưa đồng đều, chưa chuyờn nghiệp trong cỏch truyền đạt cũng như trỡnh độ lý luận. Mặt khỏc, do thời lượng hạn hẹp nờn khú cú thể đi thật sõu vào cỏc nội dung lý luận cơ bản của cụng việc quản lý đang tiến hành
- Về giảng viên của Trường: Nhà trường luôn chú trọng bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao khả năng tích luỹ kiến thức thực tế, với phương châm động viên và khai thác năng lực giảng dạy của giảng viên lâu năm, có nhiều kinh nghiệm, coi đây là nòng cốt trong lực lượng giảng dạy của Trường, đồng thời tạo cơ hội để giảng viên mới được lên lớp phù hợp với từng đối tượng học viên, tạo điều kiện để lực lượng giảng viên trẻ từng bước đảm nhận và chuyển giao thế hệ.
- Hầu hết các lớp đào tạo bồi dưỡng, Trường tổ chức lấy phiếu góp ý kiến của học viên về chương trình đào tạo về chất lượng giảng dạy của giáo viên và đều được đánh giá là tốt và phù hợp.
3.Đánh gía chất lượng giáo trình:
- Tài liệu theo chương trình từng đối tượng về cơ bản đã đáp ứng đủ nhưng một số tài liệu vẫn còn thiếu, cần phải tổ chức biên soạn thêm, chỉnh lý lại và đảm bảo đủ về số lượng và chất lượng tài liệu cho học viên, đặc biệt chú ý tới hình thức của tài liệu.
-Tài liệu phục vụ học tập cho học viên ở từng đối tượng được cập nhật chỉnh sửa kịp thời theo sự đổi mới cơ chế chính sách. Công tác in ấn khắc phục được sai sót, in rõ ràng trình bày đẹp, cung cấp kịp thời cho học viên khi khai giảng lớp học.
-Giáo trình riêng của trường được soạn thảo theo những chương trình riêng cuả trường bước đầu vẫn còn có thiếu sót nhưng sẽ dần được hoàn thiện trong quá trình học và được bổ xung những khiếm khuyết cho những khóa sau.
4.Đánh gía cơ sở vật chất đào tạo.
4.1. Công tác tổ chức hành chính – phục vụ
Trong năm 2004 nhà trường vẫn tiếp tục hoàn thiện bộ máy quản lý, xắp xếp bố trí hợp lý lực lượng cán bộ, giáo viên nhà trường. Đã soạn thảo, sửa đổi và hoàn thiện các quy chế của trường như:
- Quy chế về chế độ đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ viên chức Trường Đào tạo bồi dưỡng cán bộ ngành Xây dựng.
- Quy chế tài chính theo tinh thần nghị định số10/NĐ-CP của Chính phủ và thông tư số 25/TT-BTC của Bộ Tài chính đã trình Bộ và được phép ban hành, tổ chức thực hiện.
- Tiếp tục thực hiện quy chế tuyển dụng, sử dụng công chức - giáo viên và lao động hợp đồng nhằm bảo đảm nguồn nhân lực đúng số lượng và chất lượng lao động phù hợp với công việc đảm nhận, hoàn thành nhiệm vụ trước mắt và lâu dài.
- Đã tuyển dụng được 04 giáo viên mới và đã ký hợp đồng dài hạn.
- Trong năm 2004 trường đã tạo điều kiện về thời gian và kinh phí cho cán bộ, giáo viên đi học tập nâng cao trình độ như:
+ 03 đ/c theo học Tiến sĩ (02 học ở trong nước, 01 học ở nước ngoài) .
+ 07 đ/c theo học cao học.
- Công tác văn thư lưu trữ, phục vụ, lái xe, an ninh trật tự bảo đảm tốt.
- Công tác quản lý khai thác cơ sở vật chất được thực hiện tốt tạo điều kiện cho công tác phục vụ dạy và học.
- Bổ sung trang thiết bị: 01 phòng hội thảo, 03 máy chiếu đa năng, 03 máy tính xách tay, 03 điều hoà nhiệt độ, 01 máy giặt phục vụ khu nội trú, 06 tủ đựng tài liệu, và lắp đặt đưa vào sử dụng 06 bình nóng lạnh, 04 ti vi do các lớp tặng. Đến nay 100% các phòng ở khu nội trú đã được trang bị ti vi, 23/37 phòng đã được trang bị bình nóng lạnh chiếm 75,1%, 18/37 phòng đã được trang bị điều hoà nhiệt độ chiếm 56,6%.
- Mua thêm 01 ô tô 16 chỗ bằng nguồn kinh phí trường tự lo.
- Tiến hành cải tạo một số hạng mục công trình xuống cấp như: Thay mới toàn bộ mái nhà B301, chống thấm khu nhà A lát nền nhà, hành lang một số điểm tại khu lớp học nhàA và khu nội trú tầng 1 nhà B, thay toàn bộ hệ thống đèn tại tầng 2 nhà B.
- Công tác phòng cháy chữa cháy, phòng chống bão lụt luôn được chú trọng và thực hiện tốt. Đặc biệt trong thời gian qua do thời tiết thất thường mưa nhiều nên xảy ra hiện tượng ngập úng, ngay sau đó nhà trường cũng đã xử lý kịp thời bằng việc xây dựng hệ thống thoát nước chống úng cục bộ.
Tuy nhiên cần nghiêm túc xem xét rút kinh nghiệm ví dụ như: Việc giữ gìn bảo quản tài sản cơ quan, ý thức tiết kiệm (sử dụng điện, nước sạch, điện thoại, điều hoà) của một số cán bộ giáo viên chưa tự giác cao.
Năm 2005 nhà trường vẫn tiếp tục thực hiện đề án phát triển trường giai đoạn 2001-2010 được Bộ phê duyệt, tiếp tục hoàn thiện bộ máy quản lý, từng bước sắp xếp bố trí hợp lý lực lượng cán bộ, giáo viên nhà trường phù hợp năng lực, công việc trên tinh thần chỉ tăng cán bộ giảng dạy. Các quy chế được xây dựng mới, được sửa đổi bổ sung phù hợp với chế độ chính sách và từng bước lấy quy chế để quản lý mọi hoạt động của nhà trường như:
- Thành lập bộ môn Quản lý hành chính nhà nước.
- Ban hành quy chế làm việc của cán bộ, viên chức.
- Ban hành quy định về công tác giáo viên chủ nhiệm.
- Ban hành quy định về công tác tổ chức nhân sự và tiền lương của trung tâm tư vấn đào tạo và thông tin kinh tế.
- Ký hợp đồng với 18 cán bộ viên chức nhà trường theo tinh thần của Nghị định số 68/2000/NĐ-CP và Nghị định 116/2003/NĐ-CP.
- Trong năm 2005 trường đã tạo điều kiện về thời gian và kinh phí cho cán bộ, giáo viên đi học tập nâng cao trình độ như:
+ 03 đ/c theo học Tiến sĩ (01 đã bảo vệ).
+ 10 đ/c theo học cao học (02 đã bảo vệ).
- Làm thủ tục lên lương cho cán bộ viên chức nhà trường.
- Công tác BHXH và BHYT đã làm thủ tục đúng chế độ, đúng thời hạn.
- Công tác văn thư lưu trữ, phục vụ, lái xe bảo đảm tốt.
Tuy nhiên cần khắc phục một số tồn tại công tác tổ chức:
- Việc chấp hành kỷ luật lao động (giờ giấc làm việc) của một số cán bộ viên chức chưa thật sự nghiêm túc và làm hết chức trách được giao.
4.2 Về công tác Quản trị thiết bị:
- Đã bổ sung các trang thiết bị gồm: 100% máy điều hoà nhiệt độ cho các đơn vị trực thuộc trường, 03 máy tính xách tay, 02 máy chiếu đa năng có dây và không dây, 01 màn chiếu điện tử cỡ lớn có điều khiển từ xa... Đến nay 100% các phòng ở khu nội trú đã được trang bị ti vi, bình nóng lạnh, 21/37 phòng đã được trang bị điều hoà nhiệt độ.
- Tiến hành lắp đặt thiết bị điều hoà, âm thanh phòng học A602 với số lượng 140 học viên, sửa chữa nâng nền tầng 1 nhà B đề phòng úng lụt.
- Công tác phòng cháy chữa cháy, phòng chống bão lụt luôn được chú trọng và thực hiện tốt. Trong thời gian qua do thời tiết thất thường mưa nhiều nên xảy ra hiện tượng ngập úng, ngay sau đó nhà trường cũng đã xử lý kịp thời.
Tuy nhiên việc giữ gìn bảo quản tài sản cơ quan, ý thức tiết kiệm (sử dụng điện, nước sạch, điện thoại, điều hoà) cần tiếp tục rút kinh nghiệm.
4.3. Công tác quản lý tài chính:
-Thanh quyết toán các lớp trong và ngoài trường, các hợp đồng đào tạo một cách nhanh ngọn, chính xác, kịp thời.
- Thanh toán kịp thời các khoản chi thường xuyên từng tháng, hỗ trợ các cán bộ viên chức nhân các dịp lễ Tết.
- Đối chiếu khớp số dư tất cả các tài khoản, các nguồn kinh phí tại Kho bạc.
- Giải quyết các vướng mắc về thủ tục để giải ngân xong các nguồn kinh phí còn tồn đọng trong 1 tuần cuối năm 2005, cụ thể :
+ Đào tạo tiếng Anh tại Singapore.
+ KP chương trình tài liệu, dự án sự nghiệp kinh tế 2005.
+ Thanh toán và rút hết tiền gửi còn tồn đọng từ kho bạc về.
- Gửi công văn và đôn đốc công nợ các lớp, đã thu hồi hầu hết công nợ các lớp trong năm.
- Mở thêm 01 tài khoản tiền gửi mới tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội. Điều hoà các nguồn kinh phí, nguồn tiền một cách hợp lý để khai thác triệt để lãi tiền gửi, đem lại hiệu quả kinh tế cao cho nhà trường.
- Lập, bảo vệ và thực hiện dự toán Ngân sách 2005 đã được Bộ phê duyệt.
- Lập và bảo vệ các loại báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán, báo cáo liên quan đến số liệu tài chính, đầu tư, tiền lương và thu nhập, các loại văn bản, tờ trình liên quan đến tài chính trong năm.
- Tiến hành mở sổ kế toán đầu năm và khoá sổ kế toán cuối năm theo đúng thủ tục quy định của nhà nước, hạch toán, kế toán, thanh quyết toán đúng chế độ. Kiểm kê tài sản, vật tư và tiền quỹ định kỳ theo đúng quy định, quản lý chặt chẽ không để thất thoát và lãng phí.
- Thực hành tiết kiệm chống lãng phí theo chủ trương của Nhà nước.
- Làm việc với cục thuế Hà nội xin cấp mã số thuế và biên lai thu phí cho lĩnh vực đào tạo bồi dưỡng của trường.
4.4. Công tác Trung tâm tư vấn Đào tạo và Thông tin kinh tế:
- In ấn tài liệu phục vụ giảng dạy và học tập với gần 100 loại tài liệu gồm tài liệu giảng dạy, báo cáo khoa học, đề tài nghiên cứu, in hơn 10 triệu trang in (91.121 cuốn) tăng gần 1,5 lần so với năm 2004, đảm bảo chất lượng, tiến độ kịp thời phục vụ cho công tác đào tạo, bồi dưỡng của Trường.
- Số sách bán được 1991 cuốn. Công tác trông giữ xe của học viên được quan tâm, quản lý chặt chẽ và đi vào nề nếp.
Trong năm 2005 theo quy định nhà trường đã giao nhiệm vụ cho Trung tâm như: chi trả lương, thưởng, các ngày lễ tết cho cán bộ viên chức Trung tâm, các khoản phải đóng góp cho nhà trường Trung tâm đã thực hiện đầy đủ kịp thời và chu đáo.
Chương III: Giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo.
I. Chiến lược phát triển.
1. Những nhiệm vụ trọng tâm:
- Về đào tạo bồi dưỡng cán bộ: Về số lượng lớp mở năm 2006 là 90 lớp và số lượng học viên là 7080 học viên. Hoàn thành vượt mức chỉ tiêu bộ giao và vượt 10% về số lượng lớp và học viên so với năm học trước. Tìm mọi giải pháp đảm bẩo mở được các lớp đang gặp khó khăn trong năm học trước như: Quản lý đô thị, ngoại ngữ tiếng Anh, cán bộ kế toán . .vv.
- Xây dựng, sửa đổi bổ xung các quy chế cũ bằng quy chế mới phù hợp với chế độ chính sách của nhà nước và điều kiện của nhà trường. Phối hợp với các Cục, Vụ, Viện Bộ Xây dựng tập huấn những chế độ chính sách và các tiêu chuẩn mới. Nâng cao 20% mức thu nhập của cán bộ công nhân viên
- Không ngừng cải tiến nội dung chương trình, tài liệu và phương pháp giảng dạy. Đảm bảo chất lượng giảng dạy ngày càng nâng cao. Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế. Hoàn thiện các quy chế nhằm nâng cao công tác quản lý giảng dạy học tập và các mặt hoạt động khác của Trường. .
- Nâng cao chất lượng phục vụ cho học viên như: Tài liệu, trang thiết bị phục vụ học tập, điều kiện ăn ở, sinh hoạt cho học viên. Tiếp tục đầu tư chiều sâu để nâng cao trình độ cán bộ giáo viên và trang thiết bị phục vụ giảng dạy học tập
- Tập trung xây dựng đội ngũ giáo viên chuyên trách ngày càng đông về số lượng, tốt về chất lượng đủ khả năng đảm nhiệm trên 50% khối lượng giảng dạy. Xây dựng dự án về đào tạo cán bộ tại Trung quốc để trình Bộ phê duyệt làm cơ sở cho việc triển khai đào tạo.
II. Khó khăn và thuận lợi
1. Thuận lợi:
- Trường tiếp tục nhận được sự quan tâm chỉ đạo của lãnh đạo Bộ Xây dựng trong định hướng phát triển và hỗ trợ thực hiện nhiệm vụ kế hoạch hàng năm.
- Nhu cầu của các đơn vị và cá nhân trong ngành xây dựng về đào tạo bồi dưỡng để được cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng đáp ứng quyết định số 19/2003/QĐ-BXD, mở ra khả năng thực hiện thuận lợi kế hoạch bộ giao trong năm 2004 ở một số đối tượng như: Kỹ sư tư vấn giám sát, quản lý dự án đầu tư xây dựng, bồi dưỡng kiến thức quản lý xây dựng cho cán bộ chính quyền các cấp...
- Kế thừa và phát huy kết quả đạt được trong năm trước, trong mối quan hệ hợp tác giữa trường với các Cục, Vụ, Viện trong Bộ, với các trường, các đơn vị bên ngoài Bộ, với đội ngũ giảng viên kiêm chức ngày càng được củng cố và phát triển, mở ra triển vọng hợp tác có hiệu quả trong lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng cán bộ.
- Những bài học kinh nghiệm trong năm trước, tạo cơ sở thực hiện nhiệm vụ đào tạo bồi dưỡng cán bộ theo hướng nâng cao chất lượng các khâu: Xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên; nội dung chương trình; phục vụ giảng dạy và học tập.
- Cơ sở vật chất của Trường từ hệ thống hội trường, lớp học, đến bếp ăn, phòng ở, bãi xe, hoạt động thể thao, vệ sinh môi trường được củng cố và hoàn thiện theo hướng đồng bộ và khép kín đáp ứng được nhu cầu đào tạo bồi dưỡng.
- Lãnh đạo Bộ Xây dựng quan tâm chỉ đạo và tạo điều kiện thuận lợi để Trường thực hiện nhiệm vụ đào tạo bồi dưỡng hàng năm.
- Mối quan hệ hợp tác và phối hợp giữa Trường và các Cục, Vụ, Viện và các đơn vị trong và ngoài ngành tiếp tục được củng cố và mở rộng.
- Các doanh nghiệp Xây dựng trong và ngoài ngành ngày càng quan tâm đến đào tạo bồi dưỡng cán bộ để đảm bảo điều kiện năng lực hoạt động Xây dựng và phục vụ công tác quy hoạch cán bộ.
2. Khó khăn:
- Do tính chất xã hội hoá trong đào tạo, dẫn đến sự cạnh tranh thiếu lành mạnh; một số hội, tổ chức cũng chuyển sang hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ để cấp chứng chỉ cho một số đối tượng như: Kỹ sư tư vấn giám sát, quản lý dự án đầu tư xây dựng. Điều đáng lưu ý là các hiệp hội, tổ chức này không đảm bảo quy trình về yêu cầu đầu vào, về số chuyên đề và thời lượng giảng dạy được quy định trong chương trình khung Bộ Xây dựng đã phê duyệt. Điều này ít nhiều cũng có tác động đến tâm lý cán bộ đi học và có ảnh hưởng tới kế hoạch đào tạo bồi dưỡng của trường. Trong bối cảnh đó Trường vẫn kiên trì giữ vững chất lượng đào tạo bồi dưỡng, đảm bảo thực hiện theo khung chương trình Bộ Xây dựng phê duyệt, giữ vững chữ tín với học viên.
- Năm 2004 là năm có chuyển biến tích cực trong lĩnh vực đầu tư và xây dựng, cơ chế chính sách có nhiều thay đổi, các văn bản quy phạm pháp luật mới ban hành, nhất là từ khi Luật Xây dựng có hiệu lực đòi hỏi phải có sự chỉ đạo, điều hành về xây dựng nội dung chương trình, biên soạn tài liệu đáp ứng với sự đổi mới cơ chế chính sách trong quản lý đầu tư và xây dựng.
- Lực lượng giảng viên của Trường tuy hàng năm đã đảm nhiệm trên 40% khối lượng giảng dạy, song nếu so với yêu cầu vẫn còn mỏng về số lượng, yếu về kinh nghiệm thực tiễn. Số giảng viên trẻ chưa đảm nhận và thay thế được số giảng viên lâu năm, có kinh nghiệm trong giảng dạy và thực tiễn công tác của ngành đang dần đến tuổi nghỉ hưu. Thực tế này đòi hỏi phải có sự chuyển biến tích cực trong công tác tuyển dụng, sử dụng và bồi dưỡng giảng viên trẻ, đặc biệt là sự cố gắng, phấn đấu vươn lên, tự khẳng định mình của mỗi giáo viên
- Việc đẩy mạnh cổ phần hoá các doanh nghiệp thành viên trong các Tổng Công ty nhà nước dẫn đến công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ do các doanh nghiệp cổ phần hoá quyết định, các Tổng công ty không can thiệp sâu vào lĩnh vực đào tạo bồi dưỡng của các doanh nghiệp cổ phần hoá. Để thu hút các doanh nghiệp cổ phần hoá trong công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ đòi hỏi Trường phải tăng cường công tác tiếp thị, đổi mới nội dung chương trình cho phù hợp, thiết thực và hiệu quả.
- Số lượng các tổ chức được phép đào tạo bồi dưỡng để cấp giấy chứng nhận. Trong khi số lượng học viên có xu hướng giảm dần đến sự cạnh tranh và tự khẳng định về chất lượng đào tạo của các cơ sở.
- Lực lượng giảng viên của Trường còn mỏng về số lượng, thiếu về kinh nghiệm thực tiễn và phương pháp sư phạm, chưa đảm nhận được những mũi nhọn trong nội dung chương trình giảng dạy. Cán bộ giảng dạy có kinh nghiệm đến tuổi nghỉ hưu nhiều, tỷ lệ cán bộ giáo viên nữ cao vv.
Qua những gì đã nêu ở trên đã cho ta thấy được phần nào tình hình thực tế và những vấn đề cơ bản tại Trường đào tạo bồi dưỡng cán bộ ngành xây dựng. Trong bối cảnh trước mắt tuy còn tồn tại nhiều những khó khăn bất cập, nhưng nhà trường đang dần dần cố gắng từng bước hoàn thiện trong quá trình đào tạo, và đặc biệt chú ý đến quá trình nâng cao chất lượng trong đào tạo. Nhằm đưa ra xã hội những con người có kiến thức chuyên môn góp phần vào công cuộc xây dựng và cải tạo đất nước.
3. Những nguyên nhân dẫn đến sự hạn chế trong đào tạo tại trường bồi dưỡng cán bộ ngành xây dựng.
Có khá nhiều những nguyên nhân dẫn đến sụ bất cập trong quá trình đào tạo. Trước hết phải kể đến đó là thông tin cập nhật từ cơ sở đào tạo và các cơ sỏ có nhu cầu đào tạo về chuyên môn, khối lượng kiến thức chưa đáp ứng đầy đủ. Trường chưa có chương trình nghiên cứu và phát triển quy mô và đi vào thực tế ngay trong đào tạo. Từ những kiến thức thực tế tại cở sở nơi cán bộ được cử đi học ta cần có sự tìm hiểu sâu xa về nhu cầu, hạn chế để có thể xác định rõ mục đích cần đào tạo cho mỗi thành phần khác nhau.
Nhà trường chưa có đủ lượng giáo viên tâm huyết, có thâm niên và trình độ nhằm hoàn thiện hệ thống giáo trình riêng biệt và tạo cơ sở giúp đỡ các giáo viên mới vào trường. Chính vì thế, cho nên đa phần giáo viên của trường là dạy hợp đồng vì thế thiếu đi sự nhiệt tình và trách nhiệm trong những bài giảng.
Ta có thể thấy tỷ lệ số lượng giáo viên tại Trường đào tạo bồi dưỡng cán bộ ngành xây dựng qua biểu đồ sau:
1
Số lượng giáo viên của trường
45
2
Số lượng giáo viên hợp đồng
105
Mặt khác, khi nhu cầu của xã hội ngày càng gia tăng số lượng học viên hàng năm ngày càng lớn : Qua các năm ta có thể thấy số lượng học viên gia tăng là khá lớn, trong khi lượng giáo viên của trường thì lại không có sự thay đổi. Dẫn đến tỷ lệ học viên trên giáo viên thấp, điều này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng đào tạo.
Năm
Số lượng đào tạo
1998
1669
1999
2316
2000
2638
2001
3326
2002
4500
2003
8686
2004
10131
2005
12509
Số lượng học viờn theo từng năm –
Trường đào tạo bồi dưỡng cỏn bộ ngành xõy dựng
Hiện nay, bờn cạnh những thành tựu đỏng ghi nhận, chất lượng đào tạo ta xột thấy trường cũn nhiều yếu kộm, chưa theo kịp những chuẩn mực tiờn tiến trong khu vực và trờn thế giới. Sức ộp của quy mụ đào tạo ngày càng gia tăng trong khi khả năng của cỏc cơ sở đào tạo cũn nhiều hạn chế. Tỷ lệ số sinh viờn trờn một giỏo viờn cũn cao ta cú thể thấy rằng nú vượt cả con số của một trường trung học phổ thụng và gấp nhiều lần so với cỏc nước phỏt triển cũng như cỏc nước trong khu vực. Khụng thể nõng cao chất lượng đào tạo nếu khụng cú sự giảm tải cần thiết. Hay chớnh là bổ xung lượng giỏo viờn cú tay nghề tốt cho trường nhằm phục vụ tốt hơn qỳa trỡnh đạo tạo
Nội dung và cơ cấu chương trỡnh cũn nhiều bất cập. Nhà trường chưa thực sự cú sự khảo sỏt thực tế mà hầu như là dựa vào một số nhu cầu chung của xó hội và những ý kiến đúng gúp của cỏc giỏo viờn kiờm chức.
Cơ cấu cỏc mụn học vẫn mang tớnh dàn trải theo quan điểm "toàn diện", thiếu tớnh chuyờn sõu cần thiết. Nội dung cỏc mụn học cũn chứa đựng nhiều kiến thức lạc hậu, khụng được cập nhật thường xuyờn, cú nhiều điểm cỏch xa thực tế, dẫn tới sinh viờn tốt nghiệp, khi va chạm thực tiễn rất lỳng tỳng và bỡ ngỡ. Phương phỏp và quy trỡnh đào tạo hay núi cỏch khỏc, cụng nghệ đào tạo của ta cũn lạc hậu, chưa phỏt huy được khả năng sỏng tạo, tư duy độc lập và năng lực học tập của học viờn.
Tài liệu tham khảo hạn chế, sinh viờn lờn lớp nghe thầy giảng là chủ yếu. Số giờ tự học, thảo luận, thực nghiệm cũn chiếm tỷ lệ khiờm tốn (chưa đến một phần ba) trong quỹ thời gian đào tạo. Phương tiện giảng dạy của thầy vẫn truyền thống là phấn và bảng. Mối liờn hệ giữa thầy và trũ tương đối lỏng lẻo. Tất cả những điều đú làm giảm đi, nếu khụng núi là triệt tiờu sự hứng thỳ học tập của sinh viờn.
Chất lượng đào tạo thấp, nguyờn nhõn của hiện tượng này thỡ cú nhiều, nhưng nguyờn nhõn sõu xa nhất lại thuộc về cơ chế sử dụng người lao động. Cơ chế sử dụng lao động hiện nay vừa mang tớnh cào bằng, vừa nặng về hỡnh thức, bằng cấp. Người cú năng lực thật sự khú cú điều kiện phỏt huy. Dẫn đến kết quả là khụng cú một động lực hoặc sức ộp hữu hiệu nào đối với bản thõn người lao động bắt buộc phải nõng cao năng lực của họ. Và tất yếu là chất lượng đào tạo cũng khụng hề chịu một sức ộp lớn nào từ phớa xó hội, Cú thể khẳng định là sẽ khụng cú sự thay đổi lớn trong chất lượng đào tạo nếu khụng cú sự thay đổi lớn trong chất lượng đào tạo nếu khụng cú sự chuyển biến cần thiết trong cơ chế sử dụng. Vỡ đào tạo chịu ảnh hưởng trực tiếp vàchủ yếu của nhu cầu lao động xó hội. Những nguyờn nhõn khỏc như nhận thức xó hội cũn nhiều điểm chưa hợp lý, điều kiện vật chất hạn chế cũng là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng chất lượng đào tạo. Khắc phục tỡnh trạng này khụng chỉ là nhiệm vụ của riờng ngành giỏo dục - đào tạo mà là của toàn xó hội.
III. Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác đào tạo.
Trước những hạn chế trong quá trình đào tạo tại trường đào tạo và bồi dưỡng cán bộ ngành xây dựng theo em thì ngay từ buổi đầu đến lớp học viờn phải được biết chương trỡnh chi tiết của mụn học, sau đú dưới sự hướng dẫn của cỏc giảng viờn, họ tự tham khảo sỏch, tài liệu, tỡm kiếm thụng tin trờn mạng lnternet để chiếm lĩnh kiến thức cho mỡnh.
Khắc phục những khó khăn, biến động về giảng viên đảm bảo được nội dung chương trình và chất lượng bài giảng. Bằng cỏch chuyển từ cỏch tiếp cận nội dung và cỏch tiếp cận mục tiờu, sang cỏch tiếp cận quỏ trỡnh (coi việc học trong nhà trường chỉ là giai đoạn đầu, muốn phỏt triển nghề nghiệp mỗi con người phải học qua thực tiễn và học liờn tục, học suốt đời), chương trỡnh mới trang bị cho người học cỏc kiến thức cơ bản và phương phỏp học mụn học, nhờ đú tạo ra năng lực tự học cho người học. Năng lực tự phỏt triển này bao gồm năng lực nhận thức, năng lực tư duy, kỹ năng và phẩm chất nhõn văn...
Những năng lực này rất cần để khi ra trường, vào một mụi trường cụng tỏc mới học viờn cú thể nhanh chúng làm chủ được cụng việc mỡnh được đảm nhận và từng bước làm việc một cỏch độc lập, sỏng tạo. Chương trỡnh đào tạo mới khi sử dụng vào thực tiễn giảng dạy cũng khụng đơn giản. Giảng viờn muốn giảng dạy tốt phải cập nhật được kiến thức hiện đại, cập nhật nhiều thụng tin khoa học phải cú nghiệp vụ sư phạm tốt...
Cập nhật chỉnh sửa kịp thời giáo trình theo sự đổi mới cơ chế chính sách.
Chú trọng hợp tác và mời giảng viên có uy tín, có học hàm học vị cao, có nhiều kinh nghiệm thực tiễn trong công tác tổ chức, quản lý, trong chuyên môn kỹ thuật và nghiệp vụ.
Áp dụng chương trỡnh đào tạo mới đồng thời với cải tiến phương phỏp giảng dạy sẽ làm cho sinh viờn tiếp thu chi thức chủ động hơn, do đú chất lượng đào tạo cao hơn.
Nhà trường cần luôn chú trọng bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao khả năng tích luỹ kiến thức thực tế, với phương châm động viên và khai thác năng lực giảng dạy của giảng viên lâu năm, có nhiều kinh nghiệm, coi đây là nòng cốt trong lực lượng giảng dạy của Trường, đồng thời tạo cơ hội để giảng viên mới được lên lớp phù hợp với từng đối tượng học viên, tạo điều kiện để lực lượng giảng viên trẻ từng bước đảm nhận và chuyển giao thế hệ.
Tiếp tục thực hiện đa dạng hoá hình thức, loại hình và các chương trình đào tạo nâng cao khả năng dự báo, tính thực thi trong lập kế hoạch đào tạo. Qua đó chuẩn bị tốt lực lượng giáo viên (bao gồm cả giáo viên kiêm nhiệm) để không bị động trong việc triển khai các lớp.
Thực hiện tốt đề án phát triển đội ngũ giáo viên đã được Bộ phê duyệt. Tăng cường tiếp nhận cán bộ đã qua thực tế sản xuất; quản lý nhà nước về làm giáo viên. Khuyến khích, tạo điều kiện để giảng viên trẻ được học tập nâng cao trình độ, nhất là kiến thức thực tế tham gia giảng dạy các lớp phù hợp với khả năng.
Đẩy mạnh công tác đoàn thể, thực hiện tốt qui chế dân chủ trong cơ quan nhằm động viên khuyến khích cán bộ viên chức hăng hái tham gia các phong trào thi đua tạo đà hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. Tạo sự gắn kết giữa trường với cán bộ tham gia giảng dạy.
Tăng cường cú những dự ỏn liờn kết đào tạo với nước ngoài. Trong cỏc dự ỏn hợp tỏc đào tạo, toàn bộ chương trỡnh và giỏo trỡnh, giỏo viờn, quản lý trong giai đoạn đầu sẽ là của cỏc cơ sở đào tạo cú uy tớn trờn thế giới. Cần cú sự hỗ trợ tài chớnh ban đầu để bảo đảm tớnh khả thi của cỏc dự ỏn. Tiếp đú cần tăng cường sự tham gia của đội ngũ giỏo viờn Việt Nam vào cỏc cụng việc giảng dạy và quản lý. Dần dần thực hiện "nội địa hoỏ" hay "Việt hoỏ" cỏc quy trỡnh này. Quỏ trỡnh chuyển giao này sẽ được hoàn tất trong thời gian từ khoảng bốn đến năm năm. Để thực hiện thành cụng giải phỏp trờn đõy, điều kiện quan trọng nhất là phải xõy dựng được một đội ngũ giỏo viờn cú đủ khả năng tiếp nhận và thực hiện cỏc cụng nghệ giảng dạy hiện đại. Việc cử cỏn bộ của trường đi học nước ngoài là một hướng đi đỳng đắn.
Trờn cơ sở cỏc dự ỏn hợp tỏc quốc tế, nhanh chúng hỡnh thành cỏc chương trỡnh đào tạo mang tớnh chất lượng cao, đạt được cỏc tiờu chuẩn quốc tế. Tiến tới cú khả năng thu hỳt sinh viờn ở cỏc nước trong khu vực đến theo học. Việc chất lượng cao là tiền đề cho việc xuất khẩu lao động chất lượng cao của Việt Nam. Trong điều kiện sự thiếu hụt lao động chất lượng cao tại cỏc nước phỏt triển đang ngày càng trầm trọng thỡ nước ta càng cú nhiều cơ hội để xuất khẩu lao động chất lượng cao của mỡnh.
Phải thay đổi một cỏch cơ bản cơ cấu đào tạo, tăng cường đào tạo đội ngũ lao động lành nghề, cú trỡnh độ tay nghề và nghiệp vụ thuần thục, cú khả năng tiếp nhận những kỹ thuật mới. Trường đào tạo cỏn bộ ngành xõy dựng phải thật sự trở thành những trung tõm nghiờn cứu và đào tạo chất lượng cao. Muốn vậy, phải tập trung đầu tư sớm, nghiờn cứu, triển khai ứng dụng cỏc cụng nghệ vừa phục vụ đào tạo vừa phục vụ sản xuất.
Ngay trong quỏ trỡnh học tập, cần phải tạo ra một mụi trường cạnh tranh cần thiết cho học viờn. Những học viờn tốt nghiệp phải cú được những khả năng cần thiết cho một mụi trường lao động độc lập và canh tranh gay gắt.
Một trong những giải phỏp để nõng cao hiệu quả là đào tạo phải gắn liền với thực tế, giải quyết những yờu cầu và vấn đề của thực tiễn. Đào tạo theo địa chỉ là một trong những hướng đi đỳng. Hơn nữa, đào tạo theo địa chỉ cũn huy động được cỏc nguồn lực xó hội và đào tạo.
Ta cũng nhận thấy rằng việc đào tạo tại Trường đào tạo bồi dưỡng cán bộ ngành xây dựng ở đây không giống như đào tạo tại những trường đại học, mà nó giống như đào tạo mang tính chất học nghề hơn. Các môn học đại cương nhường chỗ cho môn học chuyên ngành, đi sâu vào nghiên cứu các vấn đề thực tiễn. Vì thế thực tế là tối quan trọng. Giáo viên cần đưa học viên vào những trường hợp cụ thể, những bài toán trong xây dựng thực tê sẽ giúp học viên có thể nhanh chóng tiếp thu được kiến thức cũng như kinh nghiệm qua những người thầy của mình.
Tiếp tục phương châm đa dạng hoá. Mở rộng mối quan hệ hợp tác với các đơn vị trong và ngoài ngành. Tổ chức phong trào thi đua giữa các đơn vị, đoàn thể trong Trường. Tăng cường sự đoàn kết thống nhất từ lãnh đạo đến cán bộ công nhân viên hướng tới hoàn thành những mục tiêu quan trọng.
Tập trung rà soát xây dựng cải tiến nội dung chương trình đào tạo bồi dưỡng và giáo trình bài giảng. Tiếp tục thực hiện đa dạng hoá hình thức, loại hình và các chương trình đào tạo; ngoài những chương trình đào tạo đã được thực hiện tập chung triển khai các chương trình đào tạo mới như: Bồi dưỡng quản lý cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong ngành xây dựng. Phối hợp chặt chẽ với các cục vụ của Bộ trong việc triển khai đào tạo bồi dưỡng các chức danh theo luật xây dựng. Nâng cao khả năng dự báo, tính thực thi trong lập kế hoạch đào tạo.
Để đảm bảo hoàn thành số lượng học viên sẽ tập trung đầu tư cho công tác đào tạo và xây dựng đội ngũ giáo viên. Tăng cường phân cấp và nâng cao trách nhiệm của bộ môn trong công tác quản lý giáo viên. Triển khai đề án kiện toàn tổ chức và tinh giản biên chế, nâng cao chất lượng cán bộ viên chức đáp ứng yêu cầu đề án phát triển trường đến năm 2010. Tuyển mới, tuyển những người có học vị từ đơn vị sản xuất về trường và nâng cao trình độ giáo viên (trình độ sau đại học). Phối hợp chặt chẽ với các Sở xây dựng, các doanh nghiệp trong và ngoài ngành trong việc đào tạo bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý, trình độ chuyên môn và nghiệp vụ của cán bộ.
Thực hiện tốt đề án phát triển đội ngũ giáo viên đã được Bộ phê duyệt. Tăng cường tiếp nhận cán bộ đã qua thực tế sản xuất; quản lý nhà nước về làm giáo viên. Khuyến khích, tạo điều kiện để giảng viên trẻ được học tập nâng cao trình độ, nhất là kiến thức thực tế tham gia giảng dạy các lớp phù hợp với khả năng. Phấn đấu giáo viên nhà trường đảm nhận trên 50% giờ giảng cả năm của khối kinh tế,. Trên cơ sở kế hoạch đào tạo, chuẩn bị tốt lực lượng giáo viên (bao gồm cả giáo viên kiêm nhiệm) để không bị động trong việc triển khai các lớp.Thường xuyên tổ chức các phong trào thi đua "Dạy tốt, học tốt, phục vụ tốt" theo khẩu hiệu đã được thực hiện từ nhiều năm nay.
Phần kết luận:
Cú thể nhận thấy một vấn đề đỏng chỳ ý là chất lượng đào tạo hiện nay chưa đỏp ứng được những yờu cầu của CNH, HĐH trong bối cảnh hội nhập và kinh tế tri thức. Chỳng ta gặp rất nhiều khú khăn trờn phần lớn cỏc lĩnh vực kinh tế - xó hội. Tuy nhiờn, ưu tiờn phỏt triển giỏo dục, nõng cao chất lượng đào tạo tại trường đào tạo bồi dưỡng ngành xõy dựng núi riờng và của ngành giỏo dục núi chung phải trở thành quốc sỏch vỡ nú tạo ra nguồn động lực mạnh mẽ để giải quyết cỏc vấn đề xó hội khỏc.
Chất lượng đào tạo luụn là vấn đề quyết định mấu chốt. Cú được những cỏn bộ cú năng lực, cú kiến thức đủ đỏp ứng nhu cầu xó hội nhằm thỳc đẩy sự phỏt triền của nền kinh tế. Ngành xõy dựng hiện nay rất đang được trỳ trọng, trong khi đất nước ta đang dần hoàn thiện cỏc cơ sở hạ tầng, cỏc cụng trỡnh vĩ mụ mang tớnh giải phỏp ( Đường xỏ, chung cư, cầu, cống....). Cỏc cụng ty xõy dựng mọc lờn như ào ạt..vỡ thế thực sự cần cú sự cú mặt của cỏc cỏn bộ cú tay nghề, nghiệp vụ, chuyờn mụn.. nhằm ngày càng hoàn thiện đội ngũ cỏn bộ của ngành và nõng cao chất lượng, hiệu quả trong xõy dựng ở Việt Nam.
Tài liệu tham khảo:
Giáo trình Quản Trị Nhân Lực – NXB Lao Động - Xã Hội.
Quản trị Nhân sự – PGS.TS Nguyễn Hữu Thân
Thời Báo Kinh Tế Sài Gòn
Website của bộ giáo dục và đào tạo:
Website của trường đào tạo bồi dưỡng cán bộ ngành xây dựng:
6. Tạp chớ Phỏt triển kinh tế, thỏng 11/2005. 1,4/2006
7. Tạp chớ Kinh tế Phỏt triển - số: 83/2004
8. Bỏo điện tử - Thời bỏo kinh tế Việt Nam:
9. Bỏo cỏo năm học 2003- 2004. 2004-2005 Trường đào tạo bồi dưỡng cán bộ ngành xây dựng
mục lục
Nhận xét của cơ quan thực tập:
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5458.doc