- Bảo lãnh là một hình thức tài trợ của ngân hàng cho khách hàng thông qua uy tín của ngân hàng, trong đó khách hàng có thể tìm nguồn tài trợ mới, mua được hàng hóa hoặc thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm thu lợi.
- Bảo lãnh là hoạt động tài trợ ngoài bảng cân đối kế toán. Nó được xếp vào loại tài sản ngoại bảng của ngân hàng vì ngân hàng chưa phải xuất quỹ cho khách hàng sử dụng khi cam kết bảo lãnh. Khi đáo hạn, khách hàng không có khả năng thanh toán ngân hàng mới xuất tiền để thanh toán hộ và ghi nợ bắt buộc cho khách hàng. Hơn nữa, người thụ hưởng chỉ có quyền đòi hoàn trả từ phía người phát hành thư bảo lãnh khi họ đáp ứng được đầy đủ các điều kiện ghi trong thư bảo lãnh
68 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1156 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao chất lượng hoạt động bảo lãnh tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Đống Đa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ủi ro có thể phát sinh khi ngân hàng đối phương hoặc bên nhập khẩu không thanh toán tiền từ bộ chứng từ xin được chiết khấu hoặc chứng từ mở L/C.
Xác định mức tiền, thời hạn và phí bảo lãnh
Phí bảo lãnh =
Trong đó mức phí bảo lãnh được ngân hàng tính như sau :
- Phần có ký quỹ ngân hàng sẽ tính mức phí 1%/năm trên số dư bảo lãnh có ký quỹ
- Phần không ký quỹ ngân hàng sẽ tính mức phí 2%/năm trên số dư bảo lãnh không ký quỹ.
c) Lập tờ trình thẩm định bảo lãnh
Trên cơ sở các ý kiến phân tích đánh giá thu được từ bước thẩm định điều kiện bảo lãnh, cán bộ tín dụng sẽ lập tờ trình thẩm định. Trong đó, cán bộ tín dụng phải nêu rõ nhận xét về mức độ đáp ứng các điều kiện (điều kiện về tình hình tài chính, tính khả thi của phương án, tài sản đảm bảo,) và đề xuất cấp bảo lãnh hay từ chối bảo lãnh.
Việc tái thẩm định có thể được thực hiện khi khâu thẩm định của cán bộ tín dụng bị phát hiện có nhiều thiếu sót. Cán bộ tín dụng trình tờ trình thẩm định/ tái thẩm định (nếu có) cùng toàn bộ hồ sơ cho trưởng phòng tín dụng duyệt.
d) Trình duyệt khoản bảo lãnh
Trường hợp không phải qua hội đồng tín dụng cơ sở
Cán bộ tín dụng trình Tờ trình thẩm định / tái thẩm định cùng toàn bộ hồ sơ bảo lãnh cho trưởng phòng tín dụng, đồng thời phải chịu trách nhiệm về tính đầy đủ và hợp pháp của toàn bộ hồ sơ khách hàng, tính trung thực và chính xác của Tờ trình thẩm định.
Trường hợp phải qua hội đồng tín dụng cơ sở
Hội đồng tín dụng cơ sở sẽ họp và ký quyết định phê duyệt hay không phê duyệt tờ trình bảo lãnh. Nếu khoản bảo lãnh vượt quyền phán quyết của CN, CN sẽ phải chuyển hồ sơ khoản bảo lãnh lên trụ sở chính bao gồm tờ trình thẩm định, biên bản họp hội đồng tín dụng cơ sở và toàn bộ hồ sơ của khách hàng xin bảo lãnh.
e) Ký kết hợp đồng bảo lãnh, hợp đồng bảo đảm, giao nhận tài sản đảm bảo và các giấy tờ liên quan tới tài sản đảm bảo
Khi khoản bảo lãnh đã được phê duyệt, cán bộ tín dụng sẽ soạn thảo Hợp đồng bảo lãnh và Hợp đồng bảo đảm cho nghĩa vụ được bảo lãnh và trình ban lãnh đạo kiểm tra và phê duyệt. Sau khi Hợp đồng đã được phê duyệt, cán bộ tín dụng sẽ gửi hợp đồng cho khách hàng để lấy chữ ký.
f) Phát hành cam kết bảo lãnh
Cán bộ tín dụng sẽ soạn thảo cam kết bảo lãnh có các nội dung sau:
- Ngày phát hành bảo lãnh, số bảo lãnh
- Tên địa chỉ của CN, khách hàng được bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh
- Số tiền bảo lãnh, phạm vi, đối tượng, loại bảo lãnh
- Tính chất bảo lãnh (có thể hủy ngang hay không thể hủy ngang)
- Hình thức thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh
- Địa điểm nhận yêu cầu thanh toán theo nghĩa vụ bảo lãnh
- Ngày hết hạn hiệu lực bảo lãnh
- Các yêu cầu mà bên nhận thanh toán phải đáp ứng khi yêu cầu thanh toán
Tùy theo yêu cầu của khách hàng trong giấy đề nghị bảo lãnh mà cam kết bảo lãnh có thể được phát hành bằng thư, điện Telex hoặc Swift.
g) Theo dõi thực hiện hợp đồng bảo lãnh
Cán bộ tín dụng thường xuyên theo dõi, đôn đốc khách hàng thực hiện hợp đồng. Với từng loại nghiệp vụ bảo lãnh cụ thể cán bộ tín dụng sẽ yêu cầu khách hàng phải cung cấp các bằng chứng chứng minh mình đang thực hiện hợp đồng với bên thứ ba theo đúng cam kết. Đồng thời cán bộ tín dụng cũng phải theo dõi tài sản đảm bảo, định kỳ kiểm tra hiện trạng và giá trị thị trường để đánh giá lại giá trị của tài sản đảm bảo.
h) Định kỳ đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh và tài chính của khách hàng
Đối với trường hợp bảo lãnh có thời hạn dài hơn 1 năm thì định kỳ hàng năm cán bộ tín dụng sẽ tiến hành phân tích khách hàng. Tùy theo diễn biến của tình hình khách hàng và thị trường, cán bộ tín dụng sẽ lập tờ trình thẩm định trình TPTD, đề xuất một trong các phương án là tiếp tục duy trì quan hệ với khách hàng; duy trì quan hệ trên cơ sở một số điều kiện mới hay ngừng phát hành thêm cam kết bảo lãnh mới. Sau đó cán bộ tín dụng sẽ thông báo với khách hàng quyết định cuối cùng của CN.
k) Gia hạn bảo lãnh
Khi cán bộ tín dụng nhận được Giấy đề nghị gia hạn bảo lãnh của khách hàng sẽ thực hiện kiểm tra phân tích lý do xin gia hạn; tình trạng tài chính và hoạt động của khách hàng; thực tế tình hình thực hiện nghĩa vụ được bảo lãnh; phương án thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh sau khi được gia hạn; tình trạng và giá trị tài sản đảm bảo. Trên cơ sở đó, cán bộ tín dụng sẽ lập tờ trình thẩm định đề xuất một trong ba phương án: đồng ý gia hạn; gia hạn có điều kiện; từ chối gia hạn
Nếu đồng ý gia hạn bảo lãnh, cán bộ tín dụng sẽ thảo văn bản bổ sung hợp đồng bảo lãnh, hợp đồng bảo đảm và cam kết bảo lãnh về điều khoản gia hạn. đến cùng một địa chỉ như đối với cam kết bảo lãnh ban đầu.
m) Xử lý khi phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh
Khi nhận được văn bản yêu cầu thực hiện nghãi vụ bảo lãnh của bên thứ ba, cán bộ tín dụng kiểm tra lại cam kết bảo lãnh về hiệu lực bảo lãnh và các điều kiện yêu cầu đối với bên thứ ba. Cán bộ tín dụng đề xuất họp 3 bên: ngân hàng, bên được bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh để bàn biện pháp thanh toán cụ thể, xác định nghĩa vụ thanh toán của mình.
n) Giải tỏa bảo lãnh và thanh lý hợp đồng bảo lãnh / hợp đồng bảo đảm
Hợp đồng bảo lãnh được thanh lý khi cam kết bảo lãnh đã hết thời hạn hiệu lực hay khi bên nhận bảo lãnh có văn bản xác nhận chấm dứt cam kết bảo lãnh và gửi trả lại cho ngân hàng bản gốc của cam kết bảo lãnh
2.2.2. Phân tích chất lượng bảo lãnh trong thời gian qua
2.2.2.1. Giá trị dư nợ bảo lãnh
Với mục tiêu tăng thu phí dịch vụ và đa dạng hóa sản phẩm, NHCT Đống Đa đã liên tục phát triển và hoàn thiện các nghiệp vụ bảo lãnh. Hiện nay, chi nhánh đang cung ứng nhiều loại hình dịch vụ bảo lãnh cho nhiều đối tượng khách hang khác nhau như bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh bảo hành
Biểu 2.9: Tổng dư nợ bảo lãnh năm 2005- 2006- 2007
Đơn vị:tỷ đồng,%
Năm2006
Năm 2007
Năm 2008
Giá trị
06/05
Giá trị
07/06
Giá trị
08/07
Tổng dư nợ cho vay
2100
25,3
1600
23,8
1250
21,8
Tổng dư nợ bảo lãnh
277,6
17
234,6
15,5
183
22
DNBL/DNCV
13,2
14,6
14,6
Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của CN NHCT Đống Đa (2006 – 2008)
Dư nợ bảo lãnh phát sinh trong 3 năm qua có chiều hướng đi xuống, liên tục trên 15% trong năm 2006, 2007, 2008. Năm 2008 doanh số bảo lãnh giảm so với năm 2007 giảm 51,6 tỷ tương đương 22%; So với năm 2006, dư nợ bảo lãnh giảm 98,4% tương đương 34%. Điều này báo hiệu chất lượng bảo lãnh đang có dấu hiệu suy giảm
Biểu 2.10: Biểu đồ dư nợ bảo lãnh
Tỷ VNĐ
Phân tích nguyên nhân của sự suy giảm có thể thấy do nguyên nhân sau: Do tốc độ tăng trưởng dư nợ trong ba năm gần đây cũng có sự giảm sút mạnh trên 20%. Sự sụt giảm của dư nợ cho vay kéo theo sự suy giảm dự nợ bảo lãnh. Trong 2 năm 2006,2007 tỷ lệ giảm của dư nợ cho vay mạnh hơn tỷ lệ giảm của dư nợ bảo lãnh. Nhưng sang năm 2008 đã có sự khác biệt: tỷ lệ giảm của dư nợ bảo lãnh và dư nợ cho vay gần như nhau
2.2.2.2. Giá trị doanh thu phí bảo lãnh
Biểu 2.11: Bảng thu phí dịch vụ bảo lãnh
Đơn vị: tỷ đồng
Năm2006
Năm 2007
Năm 2008
Tỷ đồng
06/05
Tỷ đồng
07/06
Tỷ đồng
08/07
Doanh thu phí bảo lãnh
15,5
13
13,5
12,32
12,78
5,9
Doanh thu phí dịch vụ
30,57
7,39
28,02
8,38
26,87
4,1
Tổng doanh thu
295
24,5
350
18,6
380
8,57
DTPBL/DTPDV
50,71%
48,18%
47,56%
DTPBL/Tổng DT
5,25%
3,85%
3,35%
Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của CN NHCT Đống Đa (2006 – 2008)
Sự sụt giảm dư nợ cho vay cũng như dư nợ bảo lãnh dẫn đến sự sụt giảm doanh thu phí bảo lãnh. Năm 2006 doanh thu từ phí bảo lãnh là 15,5 tỷ, nhưng đến năm 2007 chỉ còn 213,5 tỷ giảm 12,32% đến năm 2008 là 12,78 tỷ so với năm 2007 là giảm 5,9% tương đương với 0,72 tỷ đồng. Có thể thấy tuy có giảm doanh thu phí nhưng tốc độ giảm giữa 2 năm 2007, 2008 đã giảm dần. CN cũng đang dần dần lại lại được vị thế của mình.
Biểu 2.12: Biểu đồ doanh thu phí bảo lãnh
Tỷ VNĐ
Xem xét các số liệu trong bảng ta có thể thấy tỷ trọng doanh thu phí bảo lãnh chiếm một tỷ lệ đáng kể so với doanh thu phí dịch vụ. Năm 2006, doanh thu phí bảo lãnh chiếm 50,71% tức là hơn một nửa doanh thu phí dịch vụ. Sang năm 2007 tỷ trọng doanh thu phí dịch vụ giảm chỉ còn 48,18% và sang năm 2008 chỉ chiếm 47,56%. Như vậy tỷ trọng doanh thu phí bảo lãnh so với doanh thu phí dịch vụ có chiều hướng giảm. Mặt khác cũng có thể thấy tỷ trộng doanh thu phí bảo lãnh so vowistoongr doanh thu của CN còn nhỏ bé chưa đến 6%. Năm 2006 là 5,25%, năm 2007 là 3,85% và năm 2008 tiếp tục giảm xuống còn 3,35%. Hoạt động bảo lãnh chỉ đóng góp một phần rất nhỏ vào tổng thu nhập của ngân hàng.
2.2.2.3. Cơ cấu bảo lãnh
* Cơ cấu các loại hình bảo lãnh
Theo quy chế số 26/2006/QĐ- NHNN, theo văn bản hướng dẫn của NHCT Viêt Nam, chi nhánh Đống Đa cung ứng các loại hình bảo lãnh: bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh hoàn thanh toán, bảo lãnh bảo hành, Thông qua cơ cấu bảo lãnh, ta có thể biết được tỷ trọng các loại hình bảo lãnh, xem xét xu thế phát triển của nó có phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế hay không
Biểu 2.13: Tỷ trọng của các loại bảo lãnh
Đơn vị: tỷ đồng, %
Năm
2006
2007
2008
Giá trị
%
Giá trị
%
Giá trị
%
Bảo lãnh dự thầu
59,235
21,34
45,894
19,56
36,687
20,05
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng
97,014
34,95
87,822
37,43
64,262
35,15
Bảo lãnh thanh toán
9,882
3,56
9,456
4,03
9,734
5,32
Bảo lãnh hoàn thanh toán
4,552
1,64
5,420
2,31
5,727
3,13
Bảo lãnh bảo hành
106,896
38,51
86,039
36,67
66,567
36,38
Tổng
277,579
100,00
234,630
100,00
182,977
100,00
Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của CN NHCT Đống Đa (2006 – 2008)
Năm 2006 bảo lãnh bảo hành chiếm 38.5%, sau đó đến bảo lãnh thực hiện hợp đồng và bảo lãnh dự thầu. Sang năm 2007, bảo lãnh thực hiện hợp đồng giữ vị trí cao nhất với 37.43%, vị trí thứ hai là bảo lãnh bảo hành, vị trí thứ ba vẫn là bảo lãnh dự thầu. Năm 2008, tỷ trọng bảo lãnh hợp đồng lại quay lên chiếm vị trí cao nhất 36,38%, bão lãnh bảo hành thấp hơn một chút với 35,15%, tiếp theo là bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thanh toán và bảo lãnh hoàn thanh toán
Có thể thấy bảo lãnh bảo hành và bảo lãnh thực hiện hợp đồng luôn chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu bảo lãnh của NHCTĐĐ chiếm trên 30%. Điều này xuất phát từ nguyên nhân khách hàng chủ yếu của CN NHCT Đống Đa là các doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng và sản xuất thiết bị nên nghiệp vụ bảo lãnh chủ yếu họ yêu cầu là hai loại này. Bên cạnh đó hai loại nghiệp vụ bảo lãnh này thường có giá trị bảo lãnh rất lớn nên doanh số bảo lãnh có thể rất cao dù số món bảo lãnh có thể không nhiều bằng các loại bảo lãnh khác. Trong các loại bảo lãnh mà CN đang thực hiện thì bảo lãnh thanh toán và bảo lãnh hoàn thanh toán có tỷ trọng rất thấp, thường chỉ chiếm từ 2-5% trong tổng doanh số bảo lãnh. Điều này xuất phát từ nguyên nhân là nhu cầu hai loại bảo lãnh này hiện nay không nhiều và rủi ro của nghiệp vụ bảo lãnh này thường cao đặc biệt là bảo lãnh thanh toán nên số lượng bảo lãnh hai loại này ở CN NHCT Đống Đa còn hạn chế. Tuy nhiên hai loại bảo lãnh này đang tăng lên từng năm.
Nhìn chung, cơ cấu bảo lãnh của NHCTĐĐ tương đối hợp ly và đang có những điều chỉnh ngày càng cân đối hơn. Hoạt động bảo lãnh đang phát triển theo hướng đa dạng hóa. Tuy nhiên tính đa dạng hóa này chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra. Một số loại hình bảo lãnh còn thiếu vắng như bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh đối ứng
* Cơ cấu bảo lãnh theo đối tượng khách hàng
Biểu 2.14: Phân loại bảo lãnh theo quy mô kinh tế của khách hàng được bảo lãnh
Đơn vị: tỷ đồng, %
Năm
2006
2007
2008
Giá trị
%
Giá trị
%
Giá trị
%
Doanh nghiệp lớn
193,695
69,78
169,426
72,21
130,938
71,56
Doanh nghiệp nhỏ và vừa
81,053
29,20
63,632
27,12
49,13
26,85
Cá nhân
2,831
1,02
1,572
0,67
2,909
1,59
Tổng
277,579
100,00
234,630
100,00
182,977
100,00
Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của CN NHCT Đống Đa (2006 – 2008)
Theo bảng số liệu ta thấy doanh số bảo lãnh của CN chủ yếu nằm trong các doanh nghiệp lớn, tỷ trọng chiếm trên dưới 70% trong tổng doanh số bảo lãnh. Doanh số bảo lãnh cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa vẫn chiếm một tỷ lệ nhỏ (dưới 30% tổng doanh số). Điều này cho thấy sự bất hợp lý trong cơ cấu đối tượng khách hàng bảo lãnh của CN. Hiện nay ở nước ta phần lớn là các doanh nghiệp nhỏ và vừa nhưng khách hàng của CN lại chủ yếu là các doanh nghiệp lớn, chứng tỏ CN chưa biết cách khai thác tốt nguồn khách hàng. Việc quá tập trung vào các khách hàng lớn mà bỏ quên một lượng khách hàng nhỏ và vừa dồi dào đã phản ánh chất lượng bảo lãnh của CN không thật sự tốt, luôn tiềm ẩn rủi ro cao.
* Cơ cấu theo thành phần kinh tế
Biểu 2.15: Phân loại bảo lãnh theo thành phần kinh tế
Đơn vị: tỷ đồng, %
Năm
2004
2005
2006
Giá trị
%
Giá trị
%
Giá trị
%
Doanh nghiệp quốc doanh (Nhà nước nắm giữ trên 50% cổ phần)
155,805
56,13
131,510
56,05
104,754
57,25
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh (Nhà nước nắm giữ dưới 50% cổ phần)
118,943
42,85
101,548
43,28
75,313
41,16
Cá nhân
2,831
1,02
1,572
0,67
2,909
1,59
Tổng
277,579
100,00
234,630
100,00
182,977
100,00
Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của CN NHCT Đống Đa (2006 – 2008)
Từ bảng ta thấy doanh số bảo lãnh của chi nhánh phần lớn vẫn tập trung vào các doanh nghiệp quốc doanh (trên 55 % tổng doanh số), tuy nhiên các doanh nghiệp ngoài quốc doanh cũng đã chiếm một tỷ lệ đáng kể (trên 40% tổng doanh số). Sự chênh lệch trong tỷ trọng doanh số bảo lãnh của hai loại hình doanh nghiệp này ngày càng giảm cho thấy CN đang trong quá trình tìm kiếm và đa dạng hóa khách hàng. Trong xu hướng chung là đẩy mạnh cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước, thì doanh số bảo lãnh của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tăng lên là điều dễ hiểu. Chắc chắn trong tương lai tỷ trọng khách hàng là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh sẽ tăng đáng kể và chiếm phần lớn trong tổng doanh số bảo lãnh của CN.
2.2.2.4. Giá trị dư nợ bảo lãnh quá hạn
Hiện nay chi nhánh chưa có khoản bảo lãnh nào phải thanh toán cho bên thứ ba thay khách hàng nên CN không có nợ bảo lãnh quá hạn.
Tỷ lệ dư nợ bảo lãnh qua hạn trong tổng dư nợ bảo lãnh của CN bằng 0 không có nghĩa chất lượng bảo lãnh của CN đã tốt, bởi vì tỷ lệ này chỉ thể hiện được chất lượng ở thời điểm hiện tại mà không hề cho chúng ta thấy những dấu hiệu tiềm ẩn rủi ro của bảo lãnh trong tương lai.
Biểu 2.16: Phân loại bảo lãnh theo khả năng trả nợ của khách hàng
Đơn vị: tỷ đồng, %
Năm
2004
2005
2006
Giá trị
%
Giá trị
%
Giá trị
%
Bảo lãnh nhóm 1
247,267
89,08
206,334
87,94
166,930
91,23
Bảo lãnh nhóm 2
30,312
10,92
28,296
12,06
16,047
8,77
Bảo lãnh nhóm 3,4,5
0
0
0
0
0
0
Tổng
277,579
100,00
234,630
100,00
182,977
100,00
Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của CN NHCT Đống Đa (2006 – 2008)
Trong 3 năm qua CN không có các khoản bảo lãnh có vấn đề tức là các khoản bảo lãnh được xếp vào nhóm 3,4,5; các khoản bảo lãnh nhóm 2 cũng chiếm tỷ lệ rất ít chỉ trên dưới 10%. Trong tổng doanh số bảo lãnh của CN chủ yếu là các khoản bảo lãnh nhóm 1, tuy nhiên tỷ lệ này lại đang giảm dần trong 2 năm 2006,2007 lại tăng trở lại vào năm 2008.
2.2.2.5. Chất lượng tài sản đảm bảo cho các khoản bảo lãnh
Biểu 2.17: Phân loại bảo lãnh theo tỷ lệ ký quỹ
Đơn vị: tỷ đồng, %
Năm
2004
2005
2006
Giá trị
%
Giá trị
%
Giá trị
%
Ký quỹ 0%
139,261
50,17
109,220
46,55
82,925
45,32
Ký quỹ 5%
108,922
39,24
98,028
41,78
73,465
40,15
Ký quỹ 10% - 90%
4,858
1,75
3,519
1,50
0,695
0,38
Ký quỹ 100%
24,538
8,84
23,862
10,17
26,587
14,53
Tổng
277,579
100,00
234,630
100,00
182,977
100,00
Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của CN NHCT Đống Đa (2006 – 2008)
Theo bảng số liệu ta thấy các khoản bảo lãnh không có tài sản đảm bảo vẫn chiếm tỷ lệ rất lớn trên 45%. Các khoản bảo lãnh chỉ ký quỹ 5% cũng chiếm tới trên 40%. Trong khi đó các khoản bảo lãnh có tỷ lệ ký quỹ từ 10% trở lên luôn chiếm một tỷ lệ khá nhỏ trong tổng số. Điều này phản ánh rằng đang tồn tại một cơ cấu bất hợp lý và tiềm ẩn nhiều rủi ro trong tài sản bảo lãnh của ngân hàng. Hiện tượng này có thể được giải thích thông qua việc đánh giá khách hàng bảo lãnh của chi nhánh. Đối tượng khách hàng bảo lãnh chủ yếu của chi nhánh là các doanh nghiệp nhà nước có quan hệ làm ăn truyền thống và vẫn mang nặng tư tưởng bao cấp. Họ đã quen được hưởng nhiều ưu đãi của Nhà nước so với các doanh nghiệp khác, do vậy họ thường không đồng ý ký quỹ khi yêu cầu ngân hàng bảo lãnh. Như vậy, cho đến nay cơ cấu bảo lãnh của CN vẫn còn nhiều bất hợp lý và tiềm ẩn nhiều rủi ro.
2.3. ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI NHCT ĐỐNG ĐA..
2.3.1. Những kết quả đạt được.
Tuy kết quả không được mở rộng trên nhiều phương diện: về quy mô, về đối tượng khách hàng, về phạm vi hoạt động như 2 năm 2006,2007 nhưng so với tình hình kinh tế chung thì năm 2008 tình hình hoạt động bảo lãnh của chi nhánh vẫn tương đối tốt. Chi nhánh đã đạt được một số thành tích nhất định:
Thứ nhất: Cho đến nay CN chưa phải thanh toán hộ khách hàng lần nào cũng như chưa hề có nợ bảo lãnh quá hạn. Điều này chứng tỏ hoạt động bảo lãnh của CN khá an toàn, mang lại sự tin tưởng cho bên hưởng bảo lãnh khi tiếp nhận cam kết bảo lãnh của CN.
Thứ hai: Các dịch vụ bảo lãnh mà CN cung cấp đang ngày một hoàn thiện và có chất lượng hơn, đem lại sự hài lòng cho khách hàng. Chi nhánh đã không ngừng hoàn thiện quy trình bảo lãnh, xây dựng mức phí và kí quỹ phù hợp với từng loại bảo lãnh, tuwnngf đối tượng khách hàng. Điều này được thể hiện ở chỗ thời gian thẩm định và quyết định bảo lãnh đã nhanh hơn, cán bộ tín dụng đã có kinh nghiệm hơn trong nghiệp vụ bảo lãnh.
Thứ ba: Số lượng khách hàng đến yêu cầu bảo lãnh tại CN đã nhiều lên không chỉ bao gồm các doanh nghiệp quốc doanh mà còn có các thành phần kinh tế khác. Sự chuyển biến này hoàn toàn phù hợp với xu thế chung của nền kinh tế Hoạt động bảo lãnh của CN NHCT Đống Đa đã làm tăng cường thêm mối quan hệ giữa CN với các doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy các dịch vụ khác cùng phát triển. Đặc biệt, dịch vụ bảo lãnh của chi nhánh đã phần nào đáp ứng được nhu cầu cần bảo lãnh của một bộ phận doanh nghiệp trong nền kinh tế.
Thứ tư: Hoạt động bảo lãnh của chi nhánh tăng cường mối quan hệ giữa ngân hàng và các doanh nghiệp trong nền kinh tế, góp phần thúc đảy các dịch vụ khác cũng phát triển như thanh toán, chuyển tiền
2.3.2. Một số hạn chế trong hoạt động bảo lãnh tại Chi Nhánh.
Từ những phân tích về chất lượng bảo lãnh ở phần trên, chúng ta có thể thấy chất lượng bảo lãnh của NHCT Đống Đa còn nhiều vấn đề tồn tại:
Thứ nhất: Dư bảo lãnh phát sinh của NHCT Đống Đa có nhiều biến động thất thường trong các năm. Năm 2007, 2008 liên tiếp dư nợ bảo lãnh phát sinh giảm
Thứ hai: Hiện nay các nghiệp vụ bảo lãnh của chi nhánh chưa thực sự đa dạng và phong phú. Nhiều loại bảo lãnh chưa bao giờ được thực hiện ở CN như nghiệp vụ bảo lãnh bao tiêu hàng hóa, Nghiệp vụ bảo lãnh chủ yếu và thường xuyên là bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh bảo hành, bảo lãnh mở L/C.Thời hạn bảo lãnh thường ngắn và doanh số thực hiện từng loại bảo lãnh cũng không cao và có biến động thất thường.
Thứ ba: Khách hàng của chi nhánh chủ yếu là các doanh nghiệp lớn, các doanh nghiệp nhà nước có quan hệ truyền thống, lâu năm. Đối tượng khách hàng của CN còn nhiều hạn chế, không phù hợp với xu hướng phát triển chung của nền kinh tế, điều này đã quyết định đến cơ cấu bảo lãnh của CN. Cơ cấu bảo lãnh của CN có nhiều bất hợp lý, trong đó cơ cấu chủ yếu nghiêng về phía tỷ trọng của các doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp lớn. Vì vậy cơ cấu bảo lãnh theo tỷ lệ ký quỹ đa phần vẫn là các khoản bảo lãnh ký quỹ 0% và ký quỹ 5%. Cơ cấu bảo lãnh không hợp lý chính là biểu hiện rõ nét, minh chứng cho sự chưa hoàn thiện trong chất lượng bảo lãnh của CN NHCT Đống Đa.
Thứ tư: Doanh thu từ dịch vụ bảo lãnh của chi nhánh khá thấp, khoảng trên 12 tỷ, chiếm một tỷ trọng nhỏ (xấp xỉ 4%) trong tổng doanh thu của CN. Dịch vụ bảo lãnh chưa thực sự được CN coi trọng và phát triển một cách đúng mức. So với các dịch vụ tín dụng khác, dịch vụ bảo lãnh thường chỉ là dịch vụ đi kèm theo, tức là các khách hàng bảo lãnh thường là các khách hàng có quan hệ tín dụng từ trước với CN.
Thứ năm: Mặc dù cho đến nay CN chưa từng phải thanh toán bảo lãnh hộ khách hàng nhưng hoạt động bảo lãnh của CN vẫn tiềm ẩn nguy cơ rủi ro cao, khi rủi ro xảy ra tổn thất sẽ rất lớn.
2.3.3. Nguyên nhân
Thứ nhất, Do sự thiếu đồng bộ trong các quy định của nhà nước. Hiện nay NHCT Đống Đa thực hiện quy trình bảo lãnh căn cứ vào những điều khoản quy định trong quy chế bảo lãnh do NHNN Việt Nam ban hành và các văn bản hướng dẫn của NHCT Việt Nam. Các văn bản này được ban hành ra nhằm định hướng, điều tiết cho hoạt động bảo lãnh của NHTM. Tuy nhiên, giữa các văn bản nhiều khi còn chưa thống nhất với nhau, chưa theo kịp với thực tiễn hoạt động và còn thường xuyên bị sửa đổi. Một môi trường pháp lý còn nhiều điều bất ổn đã gây khó khăn rất nhiều cho các NHTM nói chung và CN NHCT Đống Đa nói riêng. Các NH vì thế không dám mạnh tay trong việc cung cấp dịch vụ bảo lãnh vì lo sợ các quy định sẽ lại được sửa đổi theo chiều hướng khác.
Nền kinh tế phát triển, các doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn được thành lập ngày càng nhiều với thủ tục rất đơn giản và hoạt động giao dịch rất sôi động. Tuy nhiên quy định của nhà nước để điều tiết các giao dịch này còn rất hạn chế vì có quá nhiều kẽ hở trong luật pháp và các quy định của Nhà nước. Vì vậy, rủi ro trong hoạt động bảo lãnh của các NHTM nói chung và NHCT Đống Đa nói riêng là rất cao. Có quá nhiều các doanh nghiệp của tư nhân được thành lập chỉ là các “công ty ma”, rủi ro lớn và khó kiểm soát buộc NHCT Đống Đa còn chưa thể triển khai rộng rãi dịch vụ bảo lãnh đến đối tượng là các doanh nghiệp nhỏ và vừa ngoài quốc doanh.
Thứ hai: Năng lực tài chính, vốn tự có, năng lực sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp ở Việt Nam còn nhiều hạn chế. Rủi ro kinh doanh của các doanh nghiệp rất lớn vì vậy rủi ro bảo lãnh của các ngân hàng khá cao, và việc phát triển, mở rộng cũng như nâng cao chất lượng bảo lãnh còn nhiều hạn chế. Bên cạnh đó, người dân và bản thân nhiều doanh nghiệp cũng chưa thật sự hiểu rõ về dịch vụ bảo lãnh, không thấy được tiện ích của dịch vụ bảo lãnh. Vì vậy, nhu cầu bảo lãnh trong nền kinh tế chưa cao nên doanh số bảo lãnh của CN còn thấp và cơ cấu bảo lãnh vẫn chỉ tập trung vào một số doanh nghiệp có quan hệ làm ăn lâu dài.
Thứ ba: CN chưa chú trọng đến việc tìm một cơ cấu khách hàng hợp lý. Khách hàng được bảo lãnh ở CN chủ yếu vẫn là các doanh nghiệp quốc doanh lâu năm, có quan hệ truyền thống với CN, đặc biệt là các doanh nghiệp trong lĩnh vực giao thông và xây dựng cơ bản. Chính vì chưa chú trọng vào việc đa dạng hóa khách hàng nên chất lượng bảo lãnh của CN phụ thuộc rất lớn vào rủi ro kinh doanh của khách hàng. Nếu có một sự cố xảy ra trong lĩnh vực giao thông làm cho các doanh nghiệp trong ngành này bị đình chỉ hoạt động thì CN sẽ gặp tổn thất rất lớn.
Thứ tư: Do đội ngũ cán bộ, nhân viên ngân hàng chưa có đủ kinh nghiệm và kỹ năng cần thiết trong phân tích, thẩm định khách hàng. Hiện nay, đội ngũ nhân viên làm việc tại chi nhánh chủ yếu là những cán bộ trẻ, có năng lực, nhiệt tình và tận tâm với công việc nhưng thiếu kinh nghiệm, kỹ năng cần thiết. Vì vậy, họ còn gặp nhiều khó khăn và sai sót trong công tác thẩm định các điều kiện bảo lãnh, đặc biệt là với các khoản bảo lãnh cho các dự án có quy mô lớn.
Thứ năm: Do chính sách ký quỹ của CN còn nhiều bất cập. Khách hàng của chi nhánh chủ yếu là các doanh nghiệp quốc doanh lớn, có uy tín, vẫn mang nặng tư tưởng bao cấp quen được Nhà nước ưu ái. Vì vậy, để giữ khách hàng CN thường phải áp dụng một chính sách ký quỹ nới lỏng cho họ. Các doanh nghiệp này khi yêu cầu bảo lãnh thường không phải ký quỹ hoặc chỉ ký quỹ ở mức 5%. Mức ký quỹ quá ít và tỷ trọng của các khoản bảo lãnh này lại rất lớn mặc dù sẽ đem lại nhiều phí bảo lãnh hơn cho ngân hàng nhưng làm tăng rủi ro tiềm ẩn trong các khoản bảo lãnh và làm giảm chất lượng bảo lãnh của CN.
CHƯƠNG III
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG ĐỐNG ĐA
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG ĐỐNG ĐA
3.1.1. Định hướng phát triển chung của chi nhánh
Trên cơ sở định hướng phát triển theo mô hình ngân hàng bán lẻ hiện đại, với mục tiêu tăng trưởng bền vững, trong năm 2009 chi nhánh ngân hàng Công thương Đống Đa cần đặt ra một số mục tiêu cụ thể như sau:
Về công tác huy động vốn, đẩy mạnh huy động vốn dưới hình thức tiền gửi tiết kiệm dân cư và tiền gửi của các Tổ chức đảm đủ vốn cho hoạt động tín dụng và điều chuyển vốn về hội sở theo kế hoạch, triển khai thêm nhiều sản phẩm huy động vốn mớiThực hiện tổng hợp các công cụ lãi suất, tiếp thị khuyến mại, chăm sóc khách hàng, tuyên truyền, quảng cáo, phấn đấu đạt 5400 tỷ VND và 600 tỷ ngoại tệ quy đổi. Trong đó 2300 tỷ VNĐ là huy động từ khối dân cư, còn lại là huy động từ các doanh nghiệp trong những năm tới.
Về hoạt động tín dụng, Tăng dư nợ tín dụng, phấn đấu không có nợ quá hạn mới phát sinh, triển khai thêm nhiều loại hình và hình thức cho vay mớiKiểm soát chặt chẽ tốc độ tăng trưởng tín dụng, cơ cấu lại dư nợ cho vay, danh mục đầu tư. Kế hoạch trong năm nay dư nợ cho vay đạt 2200 tỷ VNĐ, gồm 400 tỷ ngoại tệ quy đổi và 1800 tỷ VNĐ. Trong đó cho vay trung và dài hạn chiếm 20% tổng dư nợ, còn lại là cho vay ngắn hạn
Các dịch vụ thanh toán, ngân quỹ và dịch vụ khác, Tiếp tục nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán, ngân quỹ và dịch vụ khác, đẩy mạnh việc mở thanh toán quốc tế và triển khai thêm dịch vụ như thanh toán thẻ, chuyển tiền nhanh, thu – chi hộ tại nhà, quản lý giữ hộ các loại tài sản quý + giấy tờPhát triển các sản phẩm dịch vụ thanh toán hiện đại, chuyển tiền kiều hối.
3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động bảo lãnh.
Nằm trong chiến lược phát triển kinh doanh chung của Chi nhánh, định hướng phát triển hoạt động bảo lãnh cụ thể hóa thành những mục tiêu như sau:
- Tăng cường hoạt động tiếp thị và tìm kiếm khách hàng mới đặc biệt là các thành phần kinh tế tư nhân, mở rộng và đa dạng hóa các nghiệp vụ bảo lãnh vì mục tiêu không ngừng tăng trưởng doanh số bảo lãnh lành mạnh
- Tiếp tục thực hiện cơ cấu lại khách hàng theo hướng đa dạng hóa, hợp ly và an toàn, trong đó tỷ trọng các doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng như các doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm phần lớn
- Tiếp tục thực hiện rà soát, hoàn thiện lại các thủ tục và hồ sơ pháp ly của các hợp đồng bảo lãnh, các hình thức đảm bảo tài sản.
- Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ nhân viên thực hiện dịch vụ bảo lãnh về chất cũng như về lượng, không những giỏi chuyên môn mà còn phải có tư cách đạo đức tốt.
- Tiếp tục mở rộng và đa dạng hóa các loại hình bảo lãnh nhằm đem lại nguồn thu nhập tối ưu cho ngân hàng
3.2. GIẢI PHÁP CỤ THỂ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG ĐỐNG ĐA.
3.2.1.Tuân thủ chặt chẽ các quy định của pháp luật có liên quan đến hoạt động bảo lãnh.
Bảo lãnh ngân hàng có chức năng tài trợ cho các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh thuộc mọi linh vực của nền kinh tế. Phạm vi bảo lãnh rất rộng lớn và chịu sự chi phối của nhiều hệ thống văn bản pháp luật khác nhau. Ngoài các văn bản chính thức điều chỉnh hoạt động bảo lãnh do NHNN ban hành như: luật các tổ chức tín dụng ban hành năm 1997, được sửa đổi bổ sung năm 2005; Quy chế bảo lãnh ngân hàng ban hành kèm theo quyết đínhố 26/ 2006/ QĐ- NHNN; Quy chế mở L/C nhập hàng trả chậm ban hành kèm theo quyết định số 207/QĐ- NH17 của NHNNHoạt động bảo lãnh còn phải tuân thủ các quy định về thế chấp, cầm cố tài sản trong bộ luật dân sự, các quy định về giao dịch đảm bảo, và các văn bản pháp luật có liên quan. Một hợp đồng bảo lãnh có đầy đủ tính pháp ly là cơ sở để giải quyết tranh chấp giữa các bên. Vì vậy cần phải tìm hiểu rõ các quy định của pháp luật, thường xuyên cập nhập các văn bản pháp luật mới. Bên cạnh đó, phải tăng cường công tác kiểm tra, giám sát quy trình bảo lãnh để kịp thời phát hiện những sai phạm.
Việc tuân thủ chặt chẽ các quy định của pháp luật là một trong những điều kiện quan trọng nhất nhằm hoàn thiện chất lượng bảo lãnh.
3.2.2. Tuân thủ nghiêm túc quy trình bảo lãnh.
Quy trình bảo lãnh do NHCT Việt Nam đề ra là chuẩn mực chung được áp dụng thống nhất trong toàn hệ thống NHCT. Để có được quy trình này các cán bộ cảu NHCT Việt Nam đã phải nghiên cứu và tìm ra những bước cần làm trong quá trình tiếp nhận yêu cầu bảo lãnh đến khi kết thúc bảo lãnh, những tiêu chuẩn đánh giá hợp lý nhất. Vì vậy, CN cần phải tuân thủ thực hiện quy trình một cách nghiêm túc, tạo điều kiện cho NHCT Việt Nam kiểm soát và theo dõi dễ dàng tình hình bảo lãnh của CN để kịp thời ngăn chặn, xử lý kịp thời những sai sót có thể xảy ra. Khi thực hiện bảo lãnh theo một quy trình bảo lãnh chặt chẽ, khoa học CN mới có thể hạn chế được các kẽ hở trong công tác quản lý, tránh được hành vi lừa đảo, chiếm đoạt tiền. Nếu không thực hiện nghiêm túc quy trình bảo lãnh thì CN không thể thực hiện được mục tiêu nâng cao chất lượng bảo lãnh của mình.
3.2.3. Nghiên cức và xây dựng chính sách phí và kí quỹ hợp ly.
Chính sách phí và mức ký quỹ là yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng bảo lãnh của CN. Hiện nay CN đang áp dụng một biểu phí chung cho tất cả các dịch vụ bảo lãnh đó là: mức phí tính 1%/năm cho phần số dư bảo lãnh có ký quỹ ; mức phí tính 2%/năm cho phần số dư bảo lãnh không ký quỹ. Biểu phí này đã phần nào cân đối được mối quan hệ giữa rủi ro và lợi nhuận của ngân hàng. Tuy nhiên, biểu phí này chưa thực sự cân đối giữa lợi ích và chi của khách hàng được bảo lãnh. Trước đây trong quyết định 283/2000/QĐ–NHNN có quy định mức phí bảo lãnh không quá 2%/năm, nhưng quy định này đã được bỏ trong quy chế bảo lãnh mới đi kèm theo quyết định 26/2006/QĐ-NHNN, thay vào đấy là quy định cho phép các NHTM cung cấp một mức phí thỏa thuận, linh hoạt cho bên được bảo lãnh. Căn cứ vào quy định của NHNN và thực tế dịch vụ của mình, CN phải xây dựng chính sách phí sao cho khách hàng không cảm thấy quá đắt so với những gì mình nhận được, như vậy mới khuyến khích khách hàng sử dụng dịch vụ bảo lãnh. Sau đây là một số giải pháp được đề xuất nhằm giúp CN có một chính sách phí phù hợp:
- CN nên xây dựng một biểu phí chi tiết cho từng loại nghiệp vụ bảo lãnh vì mỗi loại bảo lãnh tiềm ẩn mức độ rủi ro khác nhau. Như vậy, khi muốn tập trung phát triển, mở rộng loại nghiệp vụ bảo lãnh nào, CN có thể hạ mức phí bảo lãnh của nghiệp vụ bảo lãnh đó xuống mà không làm ảnh hưởng đến các nghiệp vụ bảo lãnh khác.
- Chi nhánh cũng cần phải căn cứ vào công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng trong việc xây dựng biểu phí. Với các khách hàng có rủi ro thấp hơn nên được hỗ trợ, khuyến khích bằng cách giảm mức phí.
Chính sách mức ký quỹ có mục tiêu là giảm rủi ro, tăng độ an toàn cho ngân hàng. Vì vậy, ngân hàng nào cũng đều muốn khách hàng ký quỹ nhiều, vừa an toàn vừa có thêm nguồn vốn chi phí thấp để kinh doanh. Tuy nhiên, khi khách hàng ký quỹ tức là khách hàng đã bị chiếm dụng vốn, có thể làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh của khách hàng. Chính sách ký quỹ cũng là một yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn ngân hàng bảo lãnh của khách hàng, bởi vì không có doanh nghiệp nào muốn mình bị chiếm dụng vốn quá nhiều, tiền nằm nhàn rỗi không sinh lời. Một chính sách ký quỹ hợp lý phải đảm bảo được hai mục tiêu: thứ nhất là tạo ra độ an toàn nhất định cho ngân hàng, thứ hai là ở mức có thể chấp nhận được của khách hàng, tức là không làm giảm hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng. Để xây dựng được chính sách ký quỹ hợp lý chi nhánh có thể thực hiện các giải pháp sau:
- Gắn mức ký quỹ với mức độ rủi ro của khách hàng và mức độ rủi ro của khoản bảo lãnh. Ví dụ bảo lãnh thanh toán có rủi ro lớn hơn các nghiệp vụ bảo lãnh khác cho nên mức ký quỹ cho nghiệp vụ bảo lãnh này phải cao hơn; đồng thời khách hàng yêu cầu bảo lãnh có rủi ro cao (đánh giá thông qua công tác chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng) thì sẽ phải ký quỹ nhiều hơn các khách hàng có mức rủi ro thấp hơn. CN có thể xây dựng cách tính mức ký quỹ thực tế thông qua phương pháp đánh trọng số cho mức ký quỹ căn cứ vào rủi ro bảo lãnh và mức ký quỹ căn cứ vào rủi ro của khách hàng. CN cũng có thể lập bảng liệt kê mức ký quỹ cụ thể cho từng trường hợp.
- Chi nhánh nên áp dụng phương thức trả lãi cho khoản tiền ký quỹ của các doanh nghiệp như các khoản tiền gửi thông thường, để khuyến khích các doanh nghiệp ký quỹ, tăng tính cạnh tranh với các ngân hàng khác.
3.2.4. Đảm bảo tính pháp ly và giá trị kinh tế của tài sản đảm bảo.
Khi khách hàng (bên được bảo lãnh) vi phạm nghĩa vụ hợp đồng với bên nhận bảo lãnh, ngân hàng phải thực hiện cam kết bảo lãnh của mình. Mối quan hệ giữa ngân hàng và bên được bảo lãnh về bản chất là mối quan hệ tín dụng. Bên được bảo lãnh có nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi và đúng thời hạn cam kết cho ngân hàng. Cũng như các khoản cho vay thông thường, ngân hàng yêu cầu người được bảo lãnh phải có biện pháp bảo đảm cho nghĩa vụ nợ của mình.
Theo quy chế bảo lãnh ngân hàng, các biện pháp bảo đảm cho nghĩa vụ của khách hàng đối với tổ chức tín dụng bao gồm; cầm cố tài sản, thế chấp tài sản, bảo lãnh của bên thứ ba, kí quỹ và các biện pháp bảo đảm khác theo quy định của pháp luật
Nguồn tài sản đảm bảo không chỉ là nguồn thu nợ của ngân hàng mà còn có y nghĩa là động cơ thúc dục người đi vay phải trả nợ.Việc đánh giá tài sản đảm bảo theo đúng giá trị thực của nó góp phần hạn chế rủi ro trong hoạt động bảo lãnh ngân hàng. Trong thời gian từ lúc ra quyết định bảo lãnh đến khi xử ly sau bảo lãnh, do biến động của thị trường, giá trị tài sản có thể xuống thấp hơn nghĩa vụ được đảm bảo. Vì vậy nhân viên ngân hàng phải thường xuyên theo dõi diễn biến thị trường, đánh giá lại tài sản và yêu cầu khách hàng bổ sung tài sản đảm bảo khi cần thiết. Để làm tốt điều này, ngân hàng cần thành lập bộ phận nghiên cứu thị trường, dự báo xu hướng phát triển của các loại hình dịch vụ. Hơn nữa, nhân viên thẩm định phải hiểu và vận dụng các quy định về thế chấp, cầm cố tài sản.
3.2.5. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định trong bảo lãnh
Chất lượng bảo lãnh phụ thuộc rất nhiều vào khách hàng. Khách hàng có thể mất khả năng thực hiện nghĩa vụ đã cam kết hoặc cố tình chây ỳ không thực hiện nghĩa vụ, như thế đều gây ra tổn thất cho ngân hàng và làm giảm chất lượng bảo lãnh của ngân hàng. Vì vậy, để nâng cao chất lượng bảo lãnh nhất thiết phải hoàn thiện công tác thẩm định trong bảo lãnh.
Thẩm định khách hàng là bước quan trọng trong quy trình bảo lãnh của ngân hàng. Chất lượng thẩm định khách hàng có y nghĩa quyết định khi ra quyết định bảo lãnh. Công tác thẩm định càng chính xác thì chất lượng hoạt động bảo lãnh càng cao.
Chất lượng thẩm định phụ thuộc vào nhiều yếu tố: chất lượng nguồn thong tin, năng lực chuyên môn của nhân viên thực hiện phân tích, quy trình phân tích, sự ứng dụng khoa học công nghệ Trước hết ban lãnh đạo cần phải tăng cường kiểm tra, giám sát quá trình thẩm định của các cán bộ tín dụng. Công tác thẩm định khách hàng có bốn nội dung cơ bản đó là phân tích tư cách và năng lực pháp lý, năng lực điều hành và quản lý; đánh giá tình hình hoạt động của khách hàng; phân tích và đánh giá tình hình tài chính của khách hàng; phân tích khả năng thực hiện nghĩa vụ được bảo lãnh. Cán bộ tín dụng cần phải thực hiện đầy đủ và chi tiết, không được bỏ sót nội dung nào. Để đạt được kết quả phân tích nhanh chóng và chính xác, chi nhánh cần triển khai ứng dụng công nghệ thong tin vào hoạt động phân tích
3.2.6. Ưu tiên phát triển hoạt động marketing ngân hàng và xây dựng chính sách khách hàng phù hợp
Khách hàng bảo lãnh của NHCT Đống Đa chủ yếu vẫn là các doanh nghiệp có quan hệ truyền thống lâu năm, đặc biệt là các doanh nghiệp trong lĩnh vực giao thông và xây dựng cơ bản. CN hiện nay không có nhiều các khách hàng mới, vì vậy muốn nâng cao chất lượng bảo lãnh CN cần phải đa dạng hóa khách hàng. Để làm được điều này, trước hết CN cần thực hiện các việc sau:
- Bên cạnh việc giao thêm công tác tiếp thị dịch vụ, tư vấn khách hàng cho các cán bộ tín dụng, Cần thành lập bộ phận Marketing nghiên cứu chuyên nghiệp để xây dựng cho mình môt thương hiệu mạnh.
- Nghiên cứu thị trường, phân nhóm khách hàng và phân tích các đặc điểm của từng nhóm khách hàng. Từ đó, xác định được nhu cầu và động cơ của khách hàng khi lựa chọn ngân hàng bảo lãnh và xây dựng được một chính sách phí, mức ký quỹ, các dịch vụ kèm theo phù hợp với đặc điểm của từng nhóm khách hàng.
- Đa dạng hóa không có nghĩa là cung cấp một cách lan man, không có trọng điểm. CN cần tìm ra thị trường mục tiêu cho dịch vụ bảo lãnh của mình, để tập trung chính sách Marketting cho đối tượng khách hàng này.
- Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức của CN trong việc cung cấp dịch vụ bảo lãnh, xác định vị trí của mình trong ngành, xác định các đối thủ cạnh tranh trực tiếp và gián tiếp . Từ đó tìm ra những khoảng trống thị trường phù hợp với mình để cung cấp dịch vụ bảo lãnh hiệu quả.
3.2.7. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ nhân viên ngân hàng.
Yếu tố con người luôn là yếu tố quyết định trong công việc. Chất lượng nguồn nhân lực là yếu tố hàng đầu mà các ngân hàng đã và đang xây dựng nhằm đáp ứng yêu cầu của hoạt động kinh doanh.Vì vậy, muốn thực hiện được mục tiêu nâng cao chất lượng bảo lãnh không thể không chú ý đến vấn đề con người. Cán bộ tín dụng là những người sẽ trực tiếp tiếp xúc với khách hàng, tiếp nhận và thẩm định hồ sơ bảo lãnh. Cần tập trung hoàn thiện chất lượng cán bộ tín dụng bằng những biện pháp sau:
- Thực hiện điều chỉnh, sắp xếp cán bộ cho phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của hoạt động bảo lãnh nói riêng, hoạt động tín dụng nói chung.
- Có chính sách tuyển dụng cán bộ hợp lý, thu hút được nguồn lao động có chất lượng cao, có phẩm chất tốt.
- Tăng cường công tác giáo dục, đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn cho các cán bộ tín dụng.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát để phát hiện kịp thời những sai sót, gian lận trong quá trình làm việc của các nhân viên.
3.2.8. Hiện đại hóa công nghệ thông tin
Ngày nay khoa học công nghệ được ứng dụng rộng rãi trong tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế. Trong lĩnh vực tài chính- ngân hàng, cuộc cách mạng về công nghệ thông tin đã tạo ra sự phát triển vượt bậc về dịch vụ ngân hàng hiện đại. Công nghệ ngân hàng cho phép các giao dịch được tiến hành nhanh chóng, thuận lợi và an toàn cho khách hàng. Qua đó, nâng cao chất lượng dịch vụ và uy tín ngân hàng. Vai trò của công nghệ ngân hàng hiện đại được phát huy trên tất cả các khâu trong hoạt động ngân hàng: từ công tác kế toán, kiểm soát đến công tác quản ly khách hàng, phân tích khách hàng và quản trị rủi ro. Vì vậy, bên cạnh những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng bảo lãnh thi hiện đại hóa công nghệ ngân hàng là giải pháp có tác dụng hỗ trợ tích cực.
Từ nhận thức trên, Chi nhánh cần đẩy mạnh ứng dụng những thành tựu công nghệ hiện đại, nhất là công nghệ thông tin. Công nghệ thông tin cho phép CN nắm bắt và cập nhập đầy đủ thông tin từ khách hàng, giảm thiểu rủi ro. Công nghệ ngân hàng hiện đại cũng cho phép ngân hàng giảm chi phí, giảm thời gian trong giao dịch, tăng độ an toàn cho khách hàng. Trong hoạt động bảo lãnh, Chi nhánh cần ứng dụng các hệ thống phần mềm quản ly, thường xuyên đánh giá mức độ an toàn của bảo lãnh để có những điều chỉnh kịp thời.
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ và các cơ quan quản ly Nhà nước
Môi trường kinh doanh có ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động của tất cả các thành phần trong nền kinh tế. Nguyện vọng của tất cả các cá nhân, tổ chức và tất cả các doanh nghiệp trong nền kinh tế là có môi trường kinh doanh ổn định. Bởi vì điều này sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh, và là cơ sở để các hợp đồng kinh tế được thực hiện đúng cam kết. Nhờ đó, các nghĩa vụ của khách hàng đối với ngân hàng được tuân thủ một cách nghiêm chỉnh, và có tác động trực tiếp đến chất lượng bảo lãnh ngân hàng. Vì vậy Chính phủ cần hướng tới xây dựng một môi trường kinh doanh phải đảm bảo nguyên tắc cạnh tranh lành mạnh, thông tin công khai. Một môi trường như vậy không chỉ thúc đẩy các doanh nghiệp phát triển mà còn tạo điều kiện hỗ trợ rất nhiều cho công tác thẩm định bảo lãnh của ngân hàng. Để tạo môi trường kinh doanh thuận lợi và bình đẳng Chính phủ cần kịp thời đưa ra các giải pháp nhằm ổn định thị trường. Các giải pháp nhằm ổn định giá cả, kiềm chế lạm phát, chính sách về tỷ giá, chính sách thuếphải được phối hợp đồng bộ để phát huy hiệu quả cao nhất
Hoạt động bảo lãnh ngân hàng có liên quan đến nhiều lĩnh vực trong nền kinh tế: lĩnh vực xây dựng, vận tải, sản xuất kinh doanh, thương mại, xuất nhập khẩu Vì vậy cần tăng cường phối hợp giữa các cơ quan chức năng nhằm hỗ trợ cho các ngân hàng thực hiện tốt nhiệm vụ. Các cơ quan này có thể hỗ trợ ngân hàng bằng cách cung cấp thông tin hoặc giải đáp những vướng mắc mà ngân hàng gặp phải.
3.3.2. Kiến nghị với NHNN Việt Nam.
Hiện nay, CN NHCT Đống Đa thực hiện hoạt động bảo lãnh theo quyết định số 26/2006/QĐ – NHNN về việc ban hành quy chế bảo lãnh ngân hàng. Mặc dù quyết định này đã được nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung so với các văn bản trước đây nhưng nó vẫn chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu là văn bản định hướng cụ thể và chi tiết cho hoạt động bảo lãnh của NHTM. Ví dụ như ở khoản 3 điều 20 quy định về “nghĩa vụ bảo lãnh chấm dứt” Tuy nhiên cần phân biệt rõ nghĩa vụ giữa bên bảo lãnh và bên nhân bảo lãnh; Tại khoản 1 điều 29 có đề cấp tới vấn đề “hạch toán và theo dõi các khoản bảo lãnh”. Nhưng trong thực tế, các quy định hiện hành chỉ có quy định về số hiệu tài khoản nhưng chưa có quy định cụ thể về thời điểm hạch toán, xuất nhập cam kết bảo lãnh.
Vì vậy, Ngân hàng nhà nước cần tiếp tục hoàn thiện quy chế về bảo lãnh ngân hàng nhằm tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho các NHTM và các doanh nghiệp khi thực hiện bảo lãnh. Xin được kiến nghị với NHNN cần có văn bản hướng dẫn rõ ràng về các nội dung: nghĩa vụ bảo lãnh, thời điểm xuất nhập giá trị cam kết bảo lãnh trên tài khoản ngoại bảng, hạch toán và phân loại nợ đối với các khoản nợ trả thay
NHNN Việt Nam cũng cần đổi mới và tăng cường công tác thanh tra, giám sát đối với các tổ chức tín dụng, tập trung vào thanh tra chất lượng tín dụng trong đó có chất lượng bảo lãnh, công tác quản trị điều hànhđể phát hiện và xử lý kịp thời các sai phạm. NHNN cần tiếp tục xử lý nợ tồn đọng nhằm tăng cường năng lực tài chính của các NHTM.
3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng Công thương Việt Nam.
Là chi nhánh cấp 1 của ngân hàng Công Thương Việt Nam, hoạt động của chi nhánh Đống Đa phải tuân thủ đầy đủ những quy định do NHCT VN ban hành. Do đó, NHCT Việt Nam cần hoàn thiện những văn bản hướng dẫn bảo lãnh sao cho phù hợp với thực tế, với quy định của nhà nước và với đặc điểm kinh doanh của các chi nhánh trực thuộc.
Đồng thời NHCT Việt Nam cần tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra trong toàn hệ thống để phát hiện và xử lý kịp thời những sai phạm.
Nguồn nhân lực có ánh hưởng trực tiếp tới hiệu quả kinh doanh. Để thực hiện tốt công tác phát triển nguồn nhân lực, Chi nhánh cần có sự hỗ trợ trực tiếp của NHCT Việt Nam. Trong thời gian tới, NHCT VN cần thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ nhằm bồi dưỡng kiến thức và kinh nghiệm thực tế cho tập thể cán bộ nhân viên
Bên cạnh đó, NHCT Việt Nam cần giúp đỡ các CN trong việc ứng dụng công nghệ thông tin để thực hiện chiến lược hiện đại hóa hoạt động ngân hàng
KẾT LUẬN
Từ khi ra đời cho đến nay, bảo lãnh ngân hàng đã không ngừng phát triển lớn mạnh về mặt quy mô, tỷ trọng, và ngày càng đa dạng, phong phú về hình thức và chủng loại. Nhận thức được tiềm năng của dịch vụ bảo lãnh, NHCT Đống Đa luôn tìm cách nâng cao tính cạnh tranh của mình trong việc cung cấp dịch vụ bảo lãnh để nhanh chóng khẳng định được vị thế và chiếm lĩnh thị trường. Tuy nhiên, cũng như nghiệp vụ cho vay, nghiệp vụ bảo lãnh luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro đối với ngân hàng. Đặc biệt là trong điều kiện nền kinh tế thị trường, khi thông tin không cân xứng không thể loại trừ một cách tuyệt đối thì rủi ro có thể xảy ra bất cứ lúc nào. Vì vậy, thông qua chuyên đề tốt nghiệp, em xin trình bày một số biện pháp cụ thể nhằm nâng cao chất lượng bảo lãnh tại CN NHCT Đống Đa căn cứ vào những lý luận chung về chất lượng bảo lãnh và thực trạng chất lượng bảo lãnh tại CN NHCT Đống Đa.
Trong quá trình thực tập tại CN NHCT Đống Đa, nhờ có sự quan tâm, hướng dẫn tận tình của các cô chú, anh chị trong chi nhánh và các thầy cô trong khoa Ngân hàng – Tài chính em đã hoàn thành được chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn tới sự quan tâm, giúp đỡ của các cô và các anh chị làm việc tại phòng Khách hàng số 1 – CN NHCT Đống Đa
Em cũng xin chân thành cảm ơn THS. Đặng Anh Tuấn đã hướng dẫn em để hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp của mình
Tuy nhiên, do còn nhiều hạn chế về mặt nhận thức, đồng thời thời gian nghiên cứu cũng chưa lâu nên chuyên đề của em không tránh khỏi có những khiếm khuyết, sai sót. Em mong nhận được sự góp ý của các thầy cô và các bạn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Ngân hàng thương mại – PGS.TS Phan Thị Thu Hà
Nhà xuất bản Thống kê – Hà Nội – 2006
2. Quản trị Ngân hàng thương mại – PGS. TS Nguyễn Thị Mùi
Nhà xuất bản Tài chính – Hà Nội – 2006
3. Quản trị Ngân hàng thương mại – Peter S.Rose
Nhà xuất bản Tài chính – Hà Nội – 2004
4. Sổ tay tín dụng Ngân hàng Công thương Việt Nam
Hà Nội – 2004
5. Quyết định số 400/2004/QĐ – NHNN quy định về việc xếp loại ngân hàng thương mại cổ phần nhà nước và nhân dân
6. Quyết định số 26/2006/QĐ – NHNN về việc ban hành quy chế bảo lãnh ngân hàng.
7. Các hình thức và nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng- Lê Hồng Tâm
Tạp chí Tài chính – Số 4 tháng 7+8/2003
8. Luận văn Ngân hàng – Tài chính các khóa 44, 45, 46
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 2026.doc