LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cùng với xu thế mở cửa và hội nhập với nền kinh tế thế giới, sự giao lưu ngoại thương với khối lượng hoàg hóa ngày càng lớn đã đòi hỏi hoạt động thanh toán hàng xuất, nhập khẩu phải nhanh chóng, thuận tiện cho các bên. Với vị trí, vai trò quan trọng của thanh toán quốc tế phục vụ kinh tế đối ngoại nên trong những năm qua ngành Ngân hàng đã rất quan tâm đến việc hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của mặt nghiệp vụ này, chính vì vậy mà thanh toán quốc tế nói chung và thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ nói riêng đã mang kết quả khả quan, đáp ứng phần lớn nhu cầu thanh toán hàng xuất nhập khẩu của nền kinh tế. Tuy nhiên đây là nghiệp vụ rất phức tạp và đòi hỏi về xử lý kỹ thuật rất cao do vậy nghiệp vụ thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ vẫn còn một số tồn tại cần phải được quan tâm nghiên cứu để có các giải pháp khắc phục những tồn tại đó.
Bên cạnh đó, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hoàn Kiếm là một chi nhánh ngân hàng mới được thành lập, nghiệp vụ thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ chưa phát triển, khi tiến hành thực hiện nghiệp vụ này không tránh khỏi gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, việc khắc phục những khó khăn để hoàn thiện và phát triển nghiệp vụ thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ là một yêu cầu hết sức cấp thiết đối với Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hoàn Kiếm.
Từ những lý do nêu trên và cùng với yêu cầu của đợt thực tập tại tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hoàn Kiếm., em đã mạnh dạn lựa chọn đề tài “Nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hoàn Kiếm” để làm thu hoạch trong đợt thực tập này của mình.
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1. 3
TỔNG QUAN VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ 3
1.1 Khái niệm về thanh toán quốc tế. 3
1.2 Vai trò của thanh toán quốc tế đối với hoạt động của các ngân hàng thương mại 4
1.3 Các phương tiện thanh toán quốc tế. 5
1.4 Các phương thức thanh toán quốc tế chủ yếu. 5
1.5 Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ. 5
1.5.1 Cơ sở ra đời của tín dụng chứng từ. 5
1.5.2 Khái niệm 6
1.5.3 Các bên tham gia trong phương thức tín dụng chứng từ. 7
1.5.4 Quy trình tiến hành nghiệp vụ phương thức tín dụng chứng từ. 7
1.6 Thư tín dụng. 9
1.6.1 Khái niệm 9
1.6.2 Nội dung thư tín dụng. 9
1.6.3 Thư tín dụng. 11
CHƯƠNG 2. 14
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HOÀN KIẾM . 14
2.1 Tổng quan về NHNo&PTNT Chi nhánh Hoàn Kiếm 14
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của NHNN&PTNT chi nhánh Hoàn Kiếm 14
2.1.2 Cơ cấu tổ chức. 14
2.2 Thực trạng thanh toán quốc tế tại NHNo&PTNT Chi nhánh Hoàn Kiếm. 17
2.2.1 Kết quả thanh toán quốc tế tại NHNo&PTNT Chi nhánh Hoàn Kiếm qua các năm 2008 – 2009. 17
2.2.2 Những mặt đạt được. 20
2.2.3 Hạn chế và nguyên nhân dẫn đến hạn chế. 22
CHƯƠNG 3. 25
PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NHNo&PTNT CHI NHÁNH HOÀN KIẾM . 25
3.1 Phương hướng và mục tiêu. 25
3.2 Những giải pháp nhằm phát triển thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại NHNo&PTNT chi nhánh Hoàn Kiếm 26
3.2.1Thực hiện chính sách khách hàng phù hợp. 26
3.2.2 Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng, đặc biệt là công nghệ ứng dụng vào thanh toán quốc tế bằng L/C 29
3.2.3 Tăng cường công tác tổ chức đào tạo nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ của các thanh toán viên. 30
3.2.4 Biện pháp tăng hiệu quả sử dụng vốn. 31
3.3 Kiến nghị 33
3.3.1 Kiến nghị đối với Chính phủ. 33
3.3.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước. 34
KẾT LUẬN 36
TÀI LIỆU THAM KHẢO 37
42 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1537 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nâng cao chất lượng hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Hoàn Kiếm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
áo, Ngân hàng phát hành, Người xuất khẩu và Người nhập khẩu. Mỗi thành viên trong hệ thống đều thực hiện những nhiệm vụ cụ thể nhất định của riêng mình và có sự tác động qua lại giữa các thành viên trong hệ thống. ( Xem hình 1).
Hình 1: Trình tự nghiệp vụ phương thức tín dụng chứng từ
Ngân hàng thông báo
Ngân hàng
Phát hành
Người hưởng lợi( XK)
Người yêu cầu (NK)
Chi nhánh Ngân hàng phát hành
8
5
2
1 6 7
8 5 3
1 1 6 7
4
Nguồn:[1], trang 324
(1). Gửi đơn yêu cầu phát hành thư tín dụng và tiến hành ký quỹ.
(2). Phát hành L/C qua Ngân hàng đại lý cho Người xuất khẩu hưởng lợi.
(3). Ngân hàng thông báo tiến hành thông báo L/C và chuyển bản gốc L/C cho Người hưởng lợi.
(4). Giao hàng.
(5). Xuất trình chứng từ đòi tiền Ngân hàng phát hành L/C.
(6). Ngân hàng phát hành thông báo kết quả kiểm tra chứng từ cho Người yêu cầu.
(7). Người yêu cầu chấp nhận hay từ chối thanh toán.
(8). Ngân hàng phát hành thông báo chấp nhận hay từ chối chứng từ.
1.6 Thư tín dụng
1.6.1 Khái niệm
Thư tín dụng thương mại ( Letter of Credit. L/C) là một chứng thư (điện hoặc chứng chỉ), trong đó Ngân hàng phát hành L/C sẽ cam kết trả tiền cho Người xuất khẩu nếu họ xuất trình được các chứng từ phù hợp với các điều kiện và điều khoản quy định trong L/C.[1]
1.6.2 Nội dung thư tín dụng
Mặc dù có nhiều loại thư tín dụng, tuy nhiên mỗi loại thư tín dụng đều chứa đựng những nội dung chủ yếu và đã được chuẩn hoá theo thông lệ quốc tế. Sau đây là những nội dung chủ yếu của thư tín dụng đã được chuẩn hóa trong các trường của mẫu điện MT 700 – Issue of a Documentary Credit mà các ngân hàng sử dụng khi tham gia vào mạng thanh toán quốc tế SWIFT.[4]
Số hiệu thư tín dụng (20 /Documentary Credit number): Mỗi thư tín dụng đều có số hiệu riêng, nhằm tạo thuận tiện trong việc trao đổi thông tin, xác nhận giữa các bên có liên quan trong quá trình giao dịch thanh toán.
Ngày mở thư tín dụng (31C /Date of Issue): Địa điểm mở thư tín dụng là nơi ngân hàng phát hành thư tín dụng, có ý nghĩa quan trọng vì liên quan đến việc tham chiếu luật lệ áp dụng, để giải quyết những tranh chấp xảy ra (nếu có). Ngày mở thư tín dụng là ngày bắt đầu bắt đầu phát sinh và có hiệu lực về sự cam kết của ngân hàng mở thư tín dụng với người hưởng lợi; là ngày ngân hàng mở chính thức chấp nhận đơn xin mở thư tín dụng của người nhập khẩu; là ngày bắt đầu tính thời hạn hiệu lực của thư tín dụng và cũng là căn cứ để người xuất khẩu kiểm tra xem người nhập khẩu có thực hiện việc mở thư tín dụng đúng thời hạn như thoả thuận trong Hợp đồng thương mại không.
Loại thư tín dụng (40A /Form of Documentary Credit): Mỗi loại thư tín dụng đều có tính chất khác nhau do đó quyền lợi và nghĩa vụ những thành phần liên quan cũng rất khác nhau. Do đó, khi mở thư tín dụng, người yêu cầu mở phải xác định cụ thể loại thư tín dụng cần mở.
Tên, địa chỉ của những người liên quan:
Người yêu cầu mở thư tín dụng (50 /Applicant)
Người hưởng lợi (59 /Beneficiary)
Ngân hàng mở thư tín dụng (51 /Applicant Bank)
.......
Số tiền, loại tiền của thư tín dụng (32B /Currency Code, Amount)
Thời hạn, và địa điểm hết hạn hiệu lực của thư tín dụng (31D /Date and Place of expiry): là thời hạn mà ngân hàng mở cam kết trả tiền cho người hưởng lợi, nếu người này xuất trình được bộ chứng từ trong thời hạn và phù hợp với thư tín dụng. Trong trường hợp thư tín dụng không quy định cụ thể ngày xuất trình chứng từ thì UCP 500 quy định là 21 ngày kể từ ngày giao hàng.
Thời hạn giao hàng (44C /Latest date of shipment): được quy định trong thư tín dụng và do hợp đồng thương mại quy định. Đây là thời hạn bên bán phải giao hàng cho bên mua kể từ khi thư tín dụng có hiệu lực.[10]
Những nội dung mô tả hàng hoá (45A /Description of Goods and/or services): gồm tên hàng, số lượng, trọng lượng, giá cả, quy cách phẩm chất, ký mã hiệu... đây là những nội dung rất quan trọng và ngân hàng căn cứ vào đó để kiểm tra chứng từ xuất trình, nếu thấy khác biệt trong những nội dung này so với quy định của L/C, ngân hàng có quyền từ chối thanh toán. Ngoài ra chi tiết cụ thể của hàng hoá có thể được dẫn chiếu đến hợp đồng ngoại.
Các chứng từ mà người hưởng lợi phải xuất trình (46A /Documents required): đây cũng là những nội dung hết sức quan trọng trong L/C, bộ chứng từ chỉ được coi là đầy đủ nếu người người hưởng lợi xuất trình toàn bộ các chứng từ quy định trong L/C. Bộ chứng từ đầy đủ và hoàn hảo thể hiện việc người xuất khẩu đã thực hiện hoàn tất các nghĩa vụ của mình, và do đó quyền lợi của người nhập khẩu được đảm bảo. Thông thường bộ chứng từ gồm có:
Hối phiếu (Bill of exchange)
Hoá đơn thương mại (Commercial Invoice)
Vận đơn (Bill of Lading)
Chứng nhận bảo hiểm (Insurance Certificate/Policy)
Chứng nhận xuất xứ (Certificate of Origin)
Chứng nhận chất lượng, số lượng (Certificate of Quality, Quantity)
Phiếu đóng gói (Packing list)
.......
Chỉ thị của ngân hàng phát hành tới ngân hàng thanh toán/ chấp nhận/ chiết khấu (78 /Instructions to the Paying/ Accepting/ Negotiating Bank): là những ràng buộc mang tính chất pháp lý giữa các ngân hàng, cam kết thanh toán của ngân hàng phát hành khi nhận được bộ chứng từ hoàn hảo.
1.6.3 Thư tín dụng
Thư tín dụng có thể huỷ ngang (Revocable Credit): là loại thư tín dụng mà người yêu cầu mở có toàn quyền đề nghị ngân hàng mở thư tín dụng sửa đổi, bổ sung hoặc huỷ bỏ mà không cần thông báo cho người hưởng lợi biết. Như vậy loại thư tín dụng này không đảm bảo quyền lợi của bên bán vì người mở có thể huỷ bỏ khi bên bán đã giao hàng. Do vậy loại thư tín dụng này ít được sử dụng trong thương mại quốc tế.[1]
Thư tín dụng không thể huỷ ngang (Irrevocable L/C): là loại thư tín dụng sau khi đã được mở, mọi việc liên quan đến sửa đổi, bổ sung hoặc huỷ bỏ chỉ có thể được tiến hành trên cơ sở có sự thoả thuận, thống nhất của các bên liên quan. Nếu không có sự nhất trí của người hưởng lợi thì ngân hàng mở không được phép thực hiện theo yêu cầu đơn phương của người yêu cầu mở. Quyền lợi của bên bán được đảm bảo do đó đây là loại thư tín dụng được áp dụng phổ biến trong thương mại quốc tế hiện nay. Theo quy định trong UCP 500: Nếu không có ghi chú gì khác về loại thư tín dụng được mở thì ngân hàng được quyền hiểu đó là thư tín dụng không thể huỷ ngang.
Thư tín dụng không thể huỷ ngang có xác nhận (Confirmed Irrevocable L/C): là loại thư tín dụng không huỷ ngang được ngân hàng khác trả tiền cho người thụ hưởng trong trường hợp ngân hàng mở không thể trả tiền. Do có 2 ngân hàng đứng ra cam kết trả tiền cho người hưởng lợi nên loại thư tín dụng này rất đảm bảo quyền lợi cho bên bán.
Thư tín dụng không thể huỷ ngang miễn truy đòi (Irrevocable without recourse L/C): là loại thư tín dụng không huỷ ngang mà sau khi người thụ hưởng đã được trả tiền, ngân hàng mở không có quyền đòi lại tiền trong bất kỳ trường hợp nào.
Thư tín dụng không huỷ ngang có thể chuyển nhượng (Irrevocable transferable L/C): là loại thư tín dụng không huỷ ngang mà ngân hàng trả tiền được phép trả toàn bộ hay một phần số tiền của thư tín dụng cho người khác theo lệnh của người hưởng lợi đầu tiên. Tuy nhiên, việc chuyển nhượng thư tín dụng chỉ có thể được thực hiện một lần.
Thư tín dụng tuần hoàn (Revolving L/C): là loại thư tín dụng mà sau khi đã sử dụng xong hoặc đã hết thời hạn hiệu lực, lại tự động có giá trị như cũ và được tiếp tục sử dụng sau một thời gian nhất định. Thư tín dụng tuần hoàn cần được chỉ rõ ngày hết hạn hiệu lực cuối cùng, số lần tuần hoàn và giá trị của mỗi lần đó. Đồng thời cũng phải quy định rõ số dư của hạn ngạch L/C dùng chưa hết lần trước, được cộng dồn hay không vào hạn ngạch sử dụng L/C của lần kế tiếp.
Thư tín dụng giáp lưng (Back to back L/C): là loại thư tín dụng được mở ra dựa trên cơ sở số tiền của một thư tín dụng khác đã được mở trước đó. Loại thư tín dụng này thường được sử dụng nhiều trong phương thức giao dịch mua bán qua trung gian, chuyển khẩu. Việc vận hành quá trình thanh toán theo loại thư tín dụng này khá phức tạp, đặc biệt là những điều kiện về thời hạn, về bộ chứng từ.
Thư tín dụng đối ứng (Reciprocal L/C): là loại thu tín dụng chỉ có giá trị hiệu lực khi thư tín dụng của bên đối tác cũng đã được mở ra.
Thư tín dụng thanh toán dần (Deferred L/C): là loại thư tín dụng mà ngân hàng mở sẽ thanh toán dần trị giá thư tín dụng cho người hưởng lợi, theo tiến trình hoàn thành nghĩa vụ chuyển giao hàng hoá của họ đối với bên mua. Loại thư tín dụng này chỉ thích ứng với các hợp đồng giao hàng nhiều lần.
Thư tín dụng có điều khoản đỏ (Red clause L/C): là loại thư tín dụng có một điều khoản đặc biệt, thể hiện ở chỗ: người yêu cầu mở cho phép người thụ hưởng được nhận một số tiền nhất định trong tổng số tiền của thư tín dụng đã mở, ngay cả khi người này còn chưa thực hiện nghĩa vụ xuất chuyển hàng hoá cho người mua.
Thư tín dụng dự phòng (Standby L/C): là loại thư tín dụng được phát hành với mục tiêu nhằm trực tiếp bảo vệ quyền lợi cho bên mua. Bên mua yêu cầu bên bán, thông qua ngân hàng phục vụ mình mở thư tín dụng dự phòng cho bên mua hưởng. Trong trường hợp bên bán vi phạm hợp đồng thương mại đã ký kết, gây thiệt hại cho bên mua thì ngân hàng mở thư tín dụng dự phòng sẽ thanh toán tiền, đền bù những thiệt hại đó.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HOÀN KIẾM
2.1 Tổng quan về NHNo&PTNT Chi nhánh Hoàn Kiếm
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của NHNN&PTNT chi nhánh Hoàn Kiếm
Ngày 29 tháng 2 năm 2008, Chi nhánh NHNo&PTNT Hoàn Kiếm được điều chỉnh từ một Chi nhánh phụ thuộc Chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội về phụ thuộc Chi nhánh NHNo&PTNT Việt Nam, căn cứ theo Quyết định số 141/QĐ/HĐQT-TCCB của Hội đồng quản trị NHNo&PTNT Việt Nam. Theo Quyết định này thì kể từ sau ngày 29 tháng 2 năm 2008, Chi nhánh NHNo&PTNT Hoàn Kiếm từ Chi nhánh cấp 2 chuyển lên thành Chi nhánh cấp 1. Trụ sở chính của Chi nhánh hiện nay là số nhà 26, 28, phố Cửa Đông, phường Cửa Đông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. Chi nhánh có 2 phòng giao dịch trực thuộc là PGD số 17 tại địa chỉ số 26 Cao Thắng, Hoàn Kiếm, Hà Nội và PGD số 18 tại số 29 Lò Sũ, Hoàn Kiếm, Hà Nội. Hai PGD này làm nhiệm vụ huy động tiền gửi tiết kiệm, chuyển tiền, kiều hối và cho vay đối với khách hàng là cá nhân.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức
Cũng như các tổ chức doanh nghiệp khác, Chi nhánh NHNo&PTNT Hoàn Kiếm được điều hành bởi Ban Giám đốc, gồm 1 Giám đốc và 2 Phó Giám đốc. Ngoài ra Giám đốc Chi nhánh còn trực tiếp chỉ đạo 4 phòng ban nghiệp vụ: phòng Kế hoạch kinh doanh, phòng Kế toán - Ngân quỹ, phòng Kiểm tra kiểm soát nội bộ, phòng Hành chính - Nhân sự và 2 phòng giao dịch. (xem hình 2)
Hình 2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Chi nhánh NHNo&PTNT Hoàn Kiếm
BAN GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG KẾ HOẠCH KINH DOANH
PHÒNG KẾ TOÁN NGÂN QUỸ
PHÒNG KIỂM TRA KIỂM SOÁT NỘI BỘ
PHÒNG HÀNH CHÍNH NHÂN SỰ
PGD SỐ 17
PGD SỐ 18
Tuy mới được nâng lên thành Chi nhánh cấp 1 nhưng mọi nghiệp vụ và hoạt động của Chi nhánh Hoàn Kiếm đã rất chuyên nghiệp, nhiệm vụ của mỗi phòng ban được phân chia rất cụ thể và rõ ràng.
1. Phòng Kế hoạch kinh doanh
Trong bốn phòng trực thuộc Chi nhánh, phòng Kế hoạch kinh doanh đảm nhận vai trò quan trọng nhất, 90% lợi nhuận của Chi nhánh được tạo ra từ phòng này. Các nghiệp vụ của phòng KHKD:
Kế hoạch nguồn vốn
Tín dụng
Cho vay ngắn hạn các nhu cầu vốn lưu động phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Cho vay vốn trung và dài hạn đối với các dự án đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng mới nhà xưởng, mua sắm dây truyền thiết bị, tài sản.
Cho vay vốn dài hạn các dự án lớn, cho vay đồng tài trợ, hợp vốn.
Cho vay bằng Đồng Việt Nam và các loại ngoại tệ mạnh theo yêu cầu của khách hàng.
Thực hiện dịch vụ bảo lãnh tín dụng, bảo lãnh tài chính cho các tổ chức, doanh nghiệp như: bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh bảo hành sản phẩm, bảo lãnh hoàn tạm ứng,...
Thanh toán quốc tế
Thư tín dụng xuất khẩu, nhập khẩu
Dịch vụ chuyển tiền
Nghiệp vụ nhờ thu DA, DP
Mua bán ngoại tệ
Bảo lãnh Quốc tế
Marketing
Tiếp thị, giới thiệu sản phẩm của Chi nhánh
Các dịch vụ liên quan đến thẻ
2. Phòng Kế toán - Ngân quỹ
Kế toán khách hàng
Mở và quản lý tài khoản tiền gửi, thanh toán cho các doanh nghiệp, tổ chức
Chi trả lương thông qua thẻ ATM
Chuyển tiền điện phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh.
Nhận tiền gửi của các doanh nghiệp, tổ chức
Kiểm tra, đếm hộ tiền mặt, ngoại tệ.
Kế toán nội bộ
Chi trả lương, thưởng cho CBCNV
Ngân quỹ
3. Phòng Kiểm tra kiểm soát nội bộ
Kiểm soát các hoạt động nghiệp vụ trong Chi nhánh
4. Phòng Hành chính – Nhân sự
Tiếp nhận, xử lý, thông báo các Quyết định từ phía trên cho toàn bộ Chi nhánh
Công tác nhân sự
5. Hai phòng giao dịch số 17 và số 18
Huy động tiền gửi tiết kiệm
Dịch vụ chuyển tiền, kiều hối,…
Cho vay đối với khách hàng cá nhân
2.2 Thực trạng thanh toán quốc tế tại NHNo&PTNT Chi nhánh Hoàn Kiếm.
2.2.1 Kết quả thanh toán quốc tế tại NHNo&PTNT Chi nhánh Hoàn Kiếm qua các năm 2008 – 2009
Không chỉ bó hẹp trong hoạt động truyền thống của ngân hàng là huy động vốn và cho vay, hoạt động TTQT là một trong những dịch vụ của Chi nhánh. Trong thời gian đầu hoạt động này còn gặp nhiều khó khăn do điều kiện công nghệ còn hạn chế, trình độ của các thanh toán viên chưa cao, phải cạnh tranh với các ngân hàng khác đã triển khai dịch vụ TTQT từ rất lâu. Cho đến nay, hoạt động TTQT đã đạt được những thành công bước đầu đáng khích lệ. (xem bảng 1)
Bảng 1. Doanh số thanh toán quốc tế
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Tỷ lệ Tăng/ Giảm
Xuất khẩu
680,000
516,132
-24%
Nhập khẩu
15,296,842
21,390,401
40%
Tổng
15,976,842
21,906,533
37%
Đơn vị: USD
Nguồn: [5]
Nhìn vào bảng 1 có thể thấy được rằng tuy mới thành lập nhưng ngay trong năm đầu tiên, chi nhánh đã có được doanh số thanh toán quốc tế khá khả quan. Tổng giá trị thanh toán năm 2008 là 15,976,842 USD, sang năm 2009 con số này đã tăng lên tương đối là 37% tương ứng với 21,906,533 USD.
Tỷ lệ khách hàng hợp tác nhập khẩu với Chi nhánh nhiều hơn tỷ lệ khách hàng hợp tác xuất khẩu. Cơ cấu thanh toán hàng xuất và nhập có sự chênh lệch rất lớn, doanh số 680,000 USD hàng xuất so với 15,296,842 USD hàng nhập, chỉ bằng gần 5%. Qua những số liệu thống kê ta cũng thấy được khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2008 đã ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp trong nước làm đối tác với chi nhánh. Cuộc khủng hoảng làm cho doanh số thanh toán xuất khẩu năm 2009 giảm 24% so với năm 2008, tuy nhiên doanh số thanh toán quốc tế hàng nhập khẩu lại tăng lên khá lớn, gần 40% tăng, từ 15,296,842 USD lên đến 21,390,401 USD.
Bảng 2. Doanh thu từ thanh toán quốc tế
Đơn vị: VNĐ
Năm
Phí dịch vụ về TTQT
Tỷ lệ Tăng/ Giảm
2008
948,000,000
2009
959,004,930
1%
Nguồn: Phòng thanh toán quốc tế
Doanh thu từ hoạt động thanh toán quốc tế năm đầu thành lập đạt 948 triệu đồng, năm tiếp theo tăng 1% lên con số hơn 959 triệu đồng. Trong hai năm đầu thành lập và hoạt động, là một Chi nhánh mới còn rất nhiều khó khăn trong tổ chức và kinh doanh song nhờ sự nỗ lực của các nhân viên cũng như sự chỉ đạo và giúp đỡ của lãnh đạo chi nhánh, doanh thu mỗi năm từ hoạt động thanh toán quốc tế đạt gần một tỷ đồng không phải là một con số nhỏ.
Bảng 3: Doanh số thanh toán hàng hoá xuất nhập khẩu bằng L/C
Đơn vị: USD
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Số món
Số tiền
Số món
Số tiền
Thanh toán Xuất khẩu L/C
1
36,705
4
160,050
Thanh toán nhập khẩu L/C
43
3,080,705
106
8,359,963
Tổng số
44
3,117,410
110
8,520,013
Nguồn: [6]
Cũng như các phương thức thanh toán quốc tế khác, thanh toán quốc tế bằng L/C cũng đạt được kết quả khá lớn. Năm 2008, Chi nhánh đã mở 44 món thanh toán hàng hóa xuất nhập khẩu bằng L/C với tổng giá trị là 3,117,410 USD, trong đó chỉ có 1 món L/C xuất với số tiền là 36,705 USD, còn lại là 43 món L/C nhập với số tiền là 3,080,705 USD. Về tỷ trọng thanh toán quốc tế bằng L/C giữa hàng xuất và nhập khẩu cũng có sự chênh lệch rất lớn, tương tự như doanh số thanh toán quốc tế nói chung của Chi nhánh. Sang năm 2009, nhưng con số này đã tăng lên đáng kể, tổng số món tăng từ 44 lên thành 110 trong đó có 4 món hàng xuất khẩu tương ứng với 160,050 USD và 106 món hàng nhập khẩu với số tiền là 8,359,963 USD. Điều đó chứng tỏ phòng thanh toán quốc tế của chi nhánh đã hoạt động năng suất và hiệu quả hơn năm ngoái và nghiệp vụ thanh toán quốc tế bằng L/C được chú trọng phát triển để góp phần đem lại lợi nhuận chung cho Chi nhánh.
Bảng 4: Tỷ trọng doanh số thanh toán quốc tế giữa các phương thức
Đơn vị: USD
Chỉ tiêu
Năm 2008
Tỷ trọng
Năm 2009
Tỷ trọng
TTQT bằng L/C
3,117,410
20%
8,520,013
39%
TTQT bằng các phương thức
15,976,842
100%
21,906,533
100%
Nguồn: Phòng thanh toán quốc tế
Tỷ trọng doanh số thanh toán quốc tế bằng L/C của năm đầu thành lập Chi nhánh chỉ bằng một phần năm tổng doanh số TTQT theo tất cả các phương thức. Điều này là do khách hàng của Chi nhánh chưa có nhiều do mới thành lập. Tuy nhiên những khách hàng này đều là những khách hàng thường xuyên thực hiện hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa, nên số món và giá trị thanh toán quốc tế của các doanh nghiệp này cũng không phải là nhỏ và nó đóng góp phần lớn vào doanh thu dịch vụ thanh toán quốc tế của Chi nhánh. Sang năm 2009, tuy vẫn chịu ảnh hưởng của cơn bão suy thoái kinh tế toàn cầu nhưng doanh số thanh toán quốc tế bằng L/C của Chi nhánh đã tăng cả về tương đối lấn tuyệt đối, năm 2008 chỉ dừng lại ở con số 3,117,410 USD nhưng sang năm 2009 đã là 8,520,013 USD để góp phần làm tăng tổng doanh số thanh toán từ 15,976,842 USD lên 21,906,533 USD; về tỷ trọng tăng gần gấp đôi, 20% so với tổng các phương thức tăng lên thành 39%. Đó là một sự cố gắng của các nhân viên trong phòng thanh toán quốc tế nói riêng và các cán bộ, lãnh đạo liên quan nói chung.
2.2.2 Những mặt đạt được
Mặc dù nghiệp vụ thanh toán quốc tế mới được áp dụng tại Chi nhánh cũng như mới được áp dụng trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam, nhưng cho đến nay hoạt động này đã trở thành một trong những dịch vụ rất quan trọng đối với Chi nhánh, hiện nay có đến 60% tổng nguồn vốn huy động được của toàn Chi nhánh là để phục vụ cho hoạt động thanh toán quốc tế.
Tổng doanh thu và tổng lợi nhuận đạt được từ hoạt động thanh toán quốc tế liên tục tăng qua hai năm, nó đã đóng góp một phần không nhỏ vào tổng lợi nhuận của Chi nhánh và hiện nay Thanh toán quốc tế đã trở thành một trong những dịch vụ quan trọng nhất của Chi nhánh.
Lượng khách hàng thường xuyên của Chi nhánh cũng tăng đều qua các năm: Năm 2008 do mới thành lập nên lượng khách hàng thường xuyên của doanh nghiệp không có nhiều (16 doanh nghiệp); sang năm 2009 lượng khách hàng thường xuyên của Chi nhánh tăng lên 31 doanh nghiệp vượt chỉ tiêu đề ra là 5 doanh nghiệp. Như vậy có thể thấy rằng hoạt động thanh toán quốc tế của Chi nhánh đã từng bước được nâng cao hiệu quả và ngày càng có nhiều doanh nghiệp trên địa bàn sử dụng dịch vụ thanh toán quốc tế của Chi nhánh.
Thời gian và quy trình thanh toán quốc tế hiện nay cũng đã từng bước được rút gọn, trước đây thời gian để làm thủ tục thanh toán của Chi nhánh thường bị kéo dài và mất nhiều thời gian hơn so với các ngân hàng thương mại khác, nhưng hiện nay các khâu thực hiện quy trình đã được rút gọn đặc biệt là trong khâu thẩm định cho vay thanh toán quốc tế và đã trở nên nhanh gọn. Quy trình thanh toán quốc tế cũng đã được rút gọn rất nhiều so với thời gian đầu mới đi vào hoạt động, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp là khách hàng quen của doanh nghiệp. Đây là một chính sách được Chi nhánh thực hiện để giữ chân các khách hàng và nó đã đem lại nhiều hiệu quả cho Chi nhánh.
Trình độ của các CBCNV trong thanh toán quốc tế ngày càng được củng cố và nâng cao một cách rõ rệt, quy trình thực hiện thanh toán quốc tế ngày càng được thực hiện một cách nhanh chóng mà vẫn đảm bảo an toàn cho Chi nhánh. Điều này được thể hiện rõ là trong hai năm hoạt động, Chi nhánh chưa gặp phải tình trạng sai phạm lớn nào có thể dẫn tới rủi ro và gây thiệt hại cho Chi nhánh.
Mức lương và thưởng của CBCNV trong phòng thanh toán quốc tế cũng như toàn bộ Chi nhánh cũng được nâng cao một cách rõ rệt, nếu như năm 2008 hệ số tiền lương trung bình của toàn Chi nhánh chỉ đạt 1 thì sang năm 2009 hệ số tiền lương đã được nâng lên thành 1,36 và năm 2010 là 2,06. Thêm vào đó mức thưởng của CBCNV cũng được tăng lên cả về số lần thưởng và số tiền thưởng trong một năm. Điều này chứng tỏ rằng thu nhập của CBCNV trong Chi nhánh ngày càng được nâng cao hơn, ổn định hơn trước, một phần lớn là do Chi nhánh đã đạt được những thành công rất lớn trong hoạt động thanh toán quốc tế.
Hoạt động thanh toán quốc tế đạt hiệu quả cao còn giúp phần thúc đẩy sự phát triển của các nghiệp vụ ngân hàng khác trong Chi nhánh. Thanh toán quốc tế phát triển giúp cho hoạt động huy động vốn của Chi nhánh đạt hiệu quả cao hơn, có được điều này là do số tiền của các doanh nghiệp ký quỹ nhằm thanh toán hợp đồng ngoại, số tiền ký quỹ này giúp Chi nhánh có thêm nguồn vốn để cho các đối tượng khách hàng khác vay. Hoạt động thanh toán quốc tế giúp cho Chi nhánh tận dụng tốt hơn nguồn vốn huy động được thông qua việc cho các doanh nghiệp vay để thanh toán hàng nhập khẩu (khi tỷ lệ ký quỹ dưới 100%) từ đó giúp ngân hàng có thêm thu nhập từ lãi suất cho vay. Ngoài ra Chi nhánh còn có thêm những khoản phí dịch vụ khác nhờ hoạt động thanh toán quốc tế, như phí mở tài khoản của khách hàng.
2.2.3 Hạn chế và nguyên nhân dẫn đến hạn chế
a. Về chính sách thu hút khách hàng:
Các cán bộ quản trị chưa có những chiến lược cụ thể về công tác marketing, quảng cáo cũng như các công tác khác nhằm thu hút thêm các khách hàng mới. Việc thu hút khách hàng cho hoạt động thanh toán quốc tế mới chỉ được thực hiện một cách riêng lẻ và phần lớn là được thực hiện bởi các cán bộ của Chi nhánh và chủ yếu dựa vào mối quan hệ cá nhân là nhiều. Ngoài biện pháp này ra Chi nhánh còn khuyến khích bằng phần thưởng cho các nhân viên trong Chi nhánh nếu họ tìm được khách hàng mới cho Chi nhánh tuy nhiên biện pháp này không đạt được hiệu quả như mong muốn do các nhân viên của Chi nhánh hầu hết là còn rất trẻ, họ chưa có được nhiều mối quan hệ về công việc cũng như kinh nghiệm trong việc thu hút khách hàng.
Chưa có chiến lược về khách hàng cụ thể như thu hút khách hàng ở thành phần kinh tế khác nhau, doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp Ngoài quốc doanh… Các khách hàng của Chi nhánh mặc dù là các doanh nghiệp hoạt động ở nhiều lĩnh vực khác nhau, có cả doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp tư nhân nhưng nếu nhìn vào lượng khách hàng này thì không thể biết được đâu là khách hàng mục tiêu của Chi nhánh. Thêm vào đó Chi nhánh chưa có những chính sách ưu đãi đối với các khách hàng thường xuyên của mình, vì thế không có gì đảm bảo rằng các khách hàng này lúc nào cũng sẽ sử dụng dịch vụ của Chi nhánh mà sẽ không sang các ngân hàng khác.
b. Trình độ nghiệp vụ của các thanh toán viên
Trình độ nghiệp vụ của các thanh toán viên chưa cao, vì Chi nhánh chưa có một chính sách đào tạo cán bộ ngay từ đầu, và các lớp đào tạo trình độ cho CBCNV thường chỉ mang tính tạm thời và chưa bài bản, điều này làm cho việc đào tạo phải diễn ra nhiều lần mà vẫn không đạt được hiệu quả như mong muốn. Chính do việc đào tạo chưa có kế hoạch cụ thể này sẽ làm tăng thêm chi phí đào tạo mà trình độ của CBCNV không được nâng cao như ý muốn.
c. Hiệu quả sử dụng vốn
Hiệu quả sử dụng vốn của Chi nhánh trong hoạt động thanh toán chưa đạt được hiệu quả như mong muốn, và hầu như các chỉ tiêu đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn không có sự thay đổi lớn, trong khi đó lượng vốn huy động để đưa vào hoạt động thanh toán quốc tế của Chi nhánh là rất lớn chính điều này đã làm cho hiệu quả của hoạt động thanh toán quốc tế chưa đạt được hiệu quả cao như đúng với tiềm năng của Chi nhánh.
d. Công nghệ Ngân hàng
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam tuy là một trong những Ngân hàng thương mại có cơ sở hạ tầng tốt nhất Việt Nam hiện nay nhưng Chi nhánh Hoàn Kiếm là chi nhánh cấp hai nên mọi dữ liệu khi tiến hành thủ tục đều phải chuyển qua Hội sở nên không có sự chủ động trong công việc liên kết, trao đổi thông tin liên tiếp với khách hàng; nhưng so với các Ngân hàng trong khu vực và trên thế giới thì lĩch vực công nghệ thông tin của Ngân hàng còn yếu kém. Điều này thể hiện ở khả năng lắp đặt, ứng dụng các máy móc thiết bị, đặc biệt là công nghệ thông tin trong lĩnh vực hoạt động Ngân hàng của NHNo&PTNT VN còn yếu kém. Đây là thực trạng cần phải sớm khắc phục vì hiện nay, trong thanh toán quốc tế bằng L/C, thì việc thông báo L/C chủ yếu tiến hành qua mạng thông tin quốc tế. Nếu công nghệ thông tin không đáp ứng được, NHNo&PTNT VN sẽ mất rất nhiều thời gian, công sức để thực hiện một hợp đồng thanh toán L/C, điều này sẽ làm giảm thị phần thanh toán quốc tế. Đặc biệt là trong bối cảnh hiện nay, khi mà các Ngân hàng thương mại cổ phần, các Ngân hàng liên doanh, và các chi nhánh Ngân hàng nước ngoài được trang bị cơ sở hạ tầng rất hiện đại.
CHƯƠNG 3
PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NHNo&PTNT CHI NHÁNH HOÀN KIẾM
3.1 Phương hướng và mục tiêu
Trong những năm sắp tới Việt Nam sẽ có nhiều khó khăn và thách thức lớn, cuộc khủng hoảng kinh tế đang phát huy được “sức mạnh” của nó, làm ảnh hưởng đến nền kinh tế đang phát triển của nước ta. Thêm vào đó trong thời gian vừa qua sự cạnh tranh về kinh tế giữa các quốc gia ngày càng diễn ra mạnh mẽ, các vụ kiện chống bán phá giá liên tục diễn ra và nó đã ảnh hưởng nhiều tới kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam trong những năm vừa qua và sẽ tác động không nhỏ tới hoạt động thanh toán quốc tế của các ngân hàng thương mại trên cả nước.Và Chi nhánh NHNo&PTNT Hoàn Kiếm cũng gặp phải những khó khăn nhất định.
Trước bối cảnh đó, Chi nhánh đang khẩn trương xây dựng các văn bản mới, hướng dẫn toàn diện, đồng bộ về nghiệp vụ dựa trên cơ sở tập hợp ý kiến rộng rãi từ các chi nhánh khác để có những chỉnh sửa hợp lý không những đảm bảo an toàn cho ngân hàng mà còn tạo thuận lợi cho khách hàng trong việc tiếp cận và sử dụng dịch vụ thanh toán quốc tế.
Nâng cao trình độ của các thanh toán viên một cách toàn diện bằng cách tổ chức tập huấn về nghiệp vụ, Ngoài UCP 500 sẽ tập huấn thêm về URC 525, URR 525, ISP 98, E-UCP qua đó Chi nhánh sẽ tiếp tục hoàn thiện quy trình nghiệp vụ thanh toán L/C theo hướng nhanh chóng, thuận lợi cho khách hàng và an toàn, lợi nhuận cho ngân hàng. Trên cơ sở đó sẽ tăng doanh số hoạt động, tăng sức cạnh tranh và thu hút khách hàng sử dụng dịch vụ thanh toán L/C tại Chi nhánh.
Tiếp tục cải thiện, nâng cấp các công nghệ trong hoạt động thanh toán quốc tế. Chi nhánh hiện nay đang từng bước đưa chương trình của World Bank vào trong hoạt động thanh toán quốc tế.
Cần đưa ra cách chính sách thích hợp để làm tăng lượng vốn trong Chi nhánh.
3.2 Những giải pháp nhằm phát triển thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại NHNo&PTNT chi nhánh Hoàn Kiếm
Thực hiện chính sách khách hàng phù hợp
Bất cứ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển trong môi trường có cạnh tranh đề phải xây dựng cho mình một chính sách khách hàng phù hợp, mà trong đó chủ động tìm đến khách hàng và gây được lòng tin đối với khách hàng là hoạt động không thể thiếu được đặc biệt là hoạt động mở rộng, nâng cao số lượng khách hàng đến với mình.
Vấn đề được các nhà quản lý Ngân hàng quan tâm nhiều là làm thế nào để tạo ra được sự tin tưởng và uy tín đối với khách hàng, lôi kéo được họ đến giao dịch với Chi nhánh đồng thời xây dựng và thiết lập được mối quan hệ lâu dài đối với khách hàng của của mình. Đặc biệt trong hoạt động thanh toán quốc tế. Để đảm bảo được chắc chắn về khả năng thanh toán các khách hàng là những người kinh doanh XNK thường chọn cho mình những Ngân hàng có uy tín, có nghiệp vụ thanh toán hoàn hảo, chính xác và xử lý các sai sót trong quá quá trình thanh toán nhằm đảm bảo được lợi ích của mình. Để thu hút khách hàng đến với dịch vụ thanh toán quốc tế của mình, Chi nhánh cần thực hiện một số chính sách sau đây.
a. Các chính sách ưu đãi cụ thể đối với từng nhóm khách hàng
Chi nhánh cần đưa ra những chính sách phân loại khách hàng thành từng nhóm và có biện pháp ưu đãi thích hợp: như khách hàng có uy tín giao dịch thanh toán thường xuyên, có giá trị thanh toán lớn qua Chi nhánh thì sẽ được hưởng các mức ưu đãi đặc biệt như được hưởng các mức lãi suất cho vay thấp (lãi suất tín dụng), giảm mức phí dịch vụ thông báo L/C, sửa đổi hồ sơ L/C ; trợ giúp các khách hàng này về thông báo, sưả đổi bổ sung hay lập các chứng từ cho bộ chứng từ thanh toán. Còn đối với các khách hàng là khách hàng mới, khách hàng đột xuất thì Chi nhánh cần đưa ra những khuyến khích, hướng dẫn giúp đỡ họ thực hiện các quy trình thanh toán xuất bằng phương thức tín dụng chứng từ , và có thể giảm các mức phí dịch vụ xuống thấp hơn so với các Ngân hàng khác, để từ đó nhằm thu hút tạo lòng tin và duy trì mối quan hệ dài lâu với họ. Cuối cùng là cuốn họ trở thành khách hàng tin tưởng và khả năng thanh toán xuất khẩu qua Chi nhánh. Để tiến hành được các chính sách trên Phòng thanh toán quốc tế của Chi nhánh cần phải thường xuyên lập những báo cáo về các đối tượng khách hàng lên ban lãnh đạo để từ đó ban lãnh đạo có những chính sách khách hàng phù hợp.
Ngoài các khách hàng là các công ty và các cá nhân, Chi nhánh cũng cần quan tâm tới các đối tượng khách hàng là các tổ chức tín dụng. Chi nhánh cũng cần có các chính sách ưu đãi đối với các tổ chức tín dụng khác, thông qua các hình thức như hợp tác, trực tiếp cấp vốn cho họ khi họ thiếu vốn, sửa đổi các mức thấu chi, hợp đồng tài trợ, hợp đồng bảo lãnh, đặc biệt là về thanh toán quốc tế.
Cấp tín dụng cho người xuất khẩu và người nhập khẩu
Chi nhánh với tư cách là Ngân hàng của người bán (người xuất khẩu ),là Ngân hàng thông báo L/C cho người bán, là Ngân hàng nhờ thu, là Ngân hàng xác nhận. ... Để giúp đỡ cho người bán trong quá trình sản xuất, thu gom và chuẩn bị hàng hoá xuất khẩu theo hợp đồng ngoại thương với đối tác nước ngoài. Chi nhánh sẽ đứng ra ứng trước cho người bán bằng một khoản tín dụng hỗ trợ xuất khẩu và sẽ chiết khấu dần các khoản thanh toán của người bán (người XK) khi người người mua (người Nhập khẩu) ở nước ngoài thanh toán tiền hàng cho người xuất khẩu ở trong nước. Với khoản tín dụng này Chi nhánh có thể áp dụng các mức lãi suất linh hoạt, và thường thấp hơn so với các Ngân hàng khác.
Ngoài ra Chi nhánh có thể cấp tín dụng cho khách hàng là người xuất khẩu trong nước bằng cách mua chọn bộ chứng từ thanh toán của người xuất khẩu và chịu mọi rủi ro về khả năng thanh toán của người mua (người NK) ở nước ngoài.
Còn với tư cách là Ngân hàng của người nhập khẩu, Chi nhánh có thể cấp tín dụng cho người nhập khẩu bằng cách giảm tỷ lệ ký quỹ xuống, hoặc gia hạn thời gian thanh toán tiền hàng nhập khẩu cho khách hàng. Trong những trường hợp khả quan, Chi nhánh có thể cho khách hàng vay ngoại tệ để mở L/C với mức lãi suất linh hoạt.
c. Tư vấn nâng cao nghiệp vụ của khách hàng tham gia thanh toán bằng phương thức L/C
Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ (TDCT) là một phương thức thanh toán đảm bảo được khả năng thanh toán tiền hàng xuất khẩu cho người bán (trong các phương thức thanh toán tiền hàng xuất khẩu của các doanh nghiệp xuất khẩu trong nước thì phương thức TDCT chiếm tới 90%). Tuy nhiên đây lại là một phương thức thanh toán phức tạp với nhiều bước tiến hành. Mặt khác như đã phân tích ở trên, kiến thức của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam về phương thức thanh toán bằng L/C còn yếu kém. Vì vậy, Chi nhánh cần phải giúp đỡ các đơn vị xuất nhập khẩu nghiên cứu và nắm vững bản chất, nghiệp vụ và quy trình của phương thức TDCT, cụ thể về những vấn đề như :
+ Chi nhánh tư vấn và giúp đỡ để các đơn vị xuất khẩu trong việc lập và hoàn thiện bộ chứng từ thanh toán phù hợp với nội dung yêu cầu của L/C để đảm bảo chắc chắn khả năng thanh toán.
+ Tư vấn cho các đơn vị xuất khẩu trong việc yêu cầu bên Nhập khẩu (người mua) ở nước ngoài mở cho mình bộ L/C hoàn hảo nhất, và Ngân hàng phát hành L/C phải là Ngân hàng có uy tín trên thị trường hoặc không thì phải có Ngân hàng khác xác nhận.
+ Tư vấn cho các đơn vị xuất khẩu cân nhắc các điều khoản bất lợi yêu cầu trong L/C mà người nhập khẩu ở nước ngoài đưa ra,nhằm đảm bảo cho việc giao hàng chắc chắn sẽ được thanh toán.
Trong trường hợp bộ chứng từ thanh toán và các điều khoản yêu cầu của L/C không đồng nhất thì Ngân hàng cần thông báo cho người xuất khẩu và có thể thay mặt người xuất khẩu sửa chữa, bổ sung vào bộ chứng từ thanh toán.
Trong phương thức thanh toán TDCT Ngân hàng hoạt động hoàn toàn theo nội dung của L/C mà không quan tâm nhiều hoặc không quan tâm tới hợp đồng ngoại thương.chính vì vậy Ngân hàng cần có sự tham khảo về hợp đồng thông qua người hưởng lợi (người XK) để từ đó lập bộ chứng từ đòi tiền phù hợp.
Đối với người Nhập khẩu khi chuyển và thông báo bộ L/C cho Ngân hàng, nếu nội dung cuả L/C bị sai sót thì Ngân hàng có thể trực tiếp thay mặt người nhập ở nước ngoài sửa đổi, bổ sung nội dung của L/C sao cho phù hợp với yêu cầu của các chứng từ về hàng hoá, để từ đó tạo điều kiện cho việc nhận hàng được đễ dàng hơn.
3.2.2 Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng, đặc biệt là công nghệ ứng dụng vào thanh toán quốc tế bằng L/C
Trong tình hình hiện nay, các phương thức thanh toán truyền thống cũ đã và đang được thay thế bằng các hình thức thanh toán mới – thanh toán điện tử, thông qua hệ thống mạng điện tử được kết nối với nhau, hình thức này thực sự phù hợp với xu thế phát triển trên thế giới hiện nay.
Chi nhánh cần phải luôn quan tâm đến tăng cường đổi mới công nghệ nhằm xây dựng hệ thống Ngân hàng theo tiêu chuẩn quốc tế với trang thiết bị hiện đại có tính tự động hoá cao để phục vụ khách hàng nhanh chóng, tiện lợi và an toàn. Đổi mới công nghệ của Chi nhánh trong những năm qua đã tập trung vào những chương trình như :
Hệ thống thanh toán quốc tế qua mạng SWIFT :
Đây là hệ thống truyền tin điện tử của Ngân hàng bằng phần mềm SWIFT ALLIANCE, thông tin qua mạng được mã hoá theo quy định của SIFT. Với hệ thống này có khả năng xử lý trung bình 1300 bức điện đi và đến mỗi ngày – phục vụ đắc lực cho các giao dịch quốc tế của Chi nhánh. Quy trình xử lý được tự động hoá đến mức tối đa cho cả hai chiều, qua hệ thống này thông tin được chuyển tiếp rất nhanh trong ngày, đảm bảo được an toàn, chi phí và giá thành rất thấp. Chi nhánh đã tự phát triển các chương trình Swift dựa trên các số liệu thanh toán quốc tế và nhờ chương trình này 90% được đối chiếu tự động.
Hệ thống Ngân hàng điện tử :
Trong hoạt động thanh toán XK tại Chi nhánh: với vai trò là Ngân hàng thông báo L/C, Ngân hàng thu hộ tiền người xuất khẩu trong nước từ đối tác nước ngoài ; Chi nhánh đã áp dụng kỹ thuật truyền tin trên mạng điện tử để nhận L/C, để chuyển L/C,.. mà không phải qua các dịch vụ vận chuyển trung gian khác. Đối với phương thức thanh toán TDCT nhờ hệ thống các thiết bị và công nghệ hiện đại mà Chi nhánh Hoàn Kiếm trực tiếp xử lý được một cách nhanh chóng mọi số liệu và các chứng từ có liên quan.
Việc áp dụng các công nghệ trên đã phục vụ tích cực cho các nghiệp vụ thanh toán nói chung và nghiệp vụ thanh toán bằng L/C nói riêng. Tuy nhiên, so với tiêu chuẩn quốc tế thì vẫn còn rất nhiều công nghệ ngân hàng hiện đại mà Chi nhánh chưa áp dụng. Vấn đề trước mắt là Chi nhánh cần phải áp dụng tốt các công nghệ sẵn có, ngoài ra còn phải nghiên cứu áp dụng những công nghệ mới, phù hợp với xu hướng phát triên của thanh toán quốc tế và khả năng của Chi nhánh. Chi nhánh cần phải phát triển một trung tâm phần mềm chuyên nghiên cứu ứng dụng và sáng chế ra các phần mềm phục vụ cho hoạt động thanh toán quốc tế nói chung và thanh toán quốc tế bằng L/C nói riêng.
3.2.3 Tăng cường công tác tổ chức đào tạo nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ của các thanh toán viên
Trình độ nghiệp vụ của các thanh toán viên là một trong những vấn đề quyết định đảm bảo cho việc thanh toán có hiệu quả, phục vụ khách hàng một cách tốt nhất, tăng khả năng cạnh tranh của Chi nhánh, phản ánh trực tiếp chất lượng dịch vụ mà Chi nhánh cung cấp, từ đó quyết định đến sự thành công của NHNo&PTNT Việt Nam so với các Ngân hàng khác trong nước. Trước sự phát triển kinh tế của cả nước, khu vực và quốc tế, đặc biệt là trong bối cảnh toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế diễn ra với tốc độ chóng mặt hiện nay, đội ngũ nhân lực của Chi nhánh vẫn còn bộc lộ một số mặt yếu: chưa thành thạo về các phần mềm thanh toán, kỹ năng kiểm tra chứng từ chưa cao, chưa áp dụng thành thạo các quy ước về thanh toán quốc tế như UCP 600.
Trước mắt, Chi nhánh cần phải xây dựng được cho mình một cơ cấu tổ chức hợp lý, chặt chẽ để phát huy được hết khả năng của từng thanh toán viên. Chi nhánh cần phải tách biệt được hai nghiệp vụ thanh toán cơ bản, riêng biệt đó là nhiệp vụ thanh toán XK và nghiệp vụ thanh toán NK. Có như vậy thì nghiệp vụ thanh toán mới luôn được chuyên môn hoá một cách sâu sắc.
Muốn khai thác và phát huy được trình độ, khả năng về nghiệp vụ của các thanh toán viên Chi nhánh cần phải tiến hành công tác đào tạo và không ngừng bồi dưỡng bổ sung kiến thức cho họ. Chi nhánh phải đầu tư hơn nữa trong việc lập ra các khoá đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho các thanh toán viên, cho họ được nghiên cứu và đưa ra các giải pháp hoạt động có hiệu quả nhất, cho các thanh toán viên đi nghiên cứu, khảo sát ở nhiều Ngân hàng trên thế giới, giúp các thanh toán viên luôn được cập nhật các tài liệu mới nhất liên quan đến hoạt động thanh toán như UCP-DC 600; URC 522;... và luôn được hướng dẫn sử dụng các công nghệ phần mềm áp dụng trong thanh toán như hệ thống mạng SWIFT, Silverlake...
Chi nhánh cần phải tổ chức nhiều hơn nữa những khoá tham luận và đào tạo riêng nhằm hoàn thiện và nâng khả năng hiểu biết sâu sắc về quy trình thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ. Cụ thể là ngoài việc tổ chức bồi dưỡng nâng cao kiến thức về thông lệ thanh toán quốc tế bằng tín dụng chứng từ, Chi nhánh còn phải cập nhật cho thanh toán viên những quy định cụ thể về quy trình nghiệp vụ thanh toán và áp dụng trong toàn hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam.
Ngoài việc đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn, Chi nhánh cần phải khuyến khích và hỗ trợ các thanh toán viên trong việc mở ra các khoá học về ngoại ngữ , tin học để từ đó bổ trợ cho nghiệp vụ của mình khi quan hệ giao dịch với các đối tác nước ngoài,đặc biệt đối với phương thức thanh toán TDCT – một phương thức được sử dụng bằng một ngôn ngữ chung trên trường quốc tế.
3.2.4 Biện pháp tăng hiệu quả sử dụng vốn
Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn thì việc nâng cao chất lượng của quá trình thẩm định các dự án nhập khẩu là một công tác quan trọng. Nó giúp cho chi nhánh đầu tư vốn vào các dự án khả thi, có khả năng thu hồi vốn đúng hạn và tránh rủi ro không thu hồi được vốn đối với các dự án không khả thi.
Trong phương thức thanh toán L/C, trách nhiệm của ngân hàng mở rất lớn do đã cam kết thay mặt cho người mua thanh toán cho nhà xuất khẩu. Do đó việc thẩm định các dự án nhập khẩu có ý nghĩa hết sức quan trọng để đảm bảo an toàn cho ngân hàng. Chi nhánh cần phải thẩm định kỹ lưỡng khách hàng trước khi đồng ý mở L/C. Để tiến hành thẩm định kỹ lưỡng, chính xác không phải điều đơn giản vì khi đến với ngân hàng, một số khách hàng đã có sự chuẩn bị, đối phó. Tuy nhiên, công tác thẩm định dự án nhập khẩu tại Chi nhánh vẫn tồn tại những hạn chế. Mặc dù tại NHNo&PTNT Việt Nam nói chung và Chi nhánh nói riêng, thẩm định là khâu bắt buộc đối với khách hàng mỗi khi mở L/C (ký quỹ dưới 100%) nhưng việc này chưa được chú trọng đúng mức và đôi khi chỉ mang tính hình thức. Với tâm lý chỉ cần khách hàng có phương án kinh doanh hiệu quả, mang lại lợi nhuận đối với lô hàng nhập là ngân hàng có thể đồng ý cho mở L/C trong khi đó còn ẩn chứa nhiều rủi ro như giá cả biến động, đối tác kinh doanh của khách hàng... và nhiều rủi ro khác như đã được đề cập. Bên cạnh đó, một số khách hàng có phương án kinh doanh đem lại lợi nhuận rất thấp nhưng vì là khách hàng truyền thống nên vẫn được ngân hàng đồng ý mở L/C mà chưa lường đến khả năng chỉ cần một biến động nhỏ về giá là khách hàng có thể bị thua lỗ có thể mất khả năng thanh toán cho ngân hàng.
Trước thực tế đó, việc thẩm định chất lượng các dự án nhập khẩu cần được Chi nhánh chú trọng hơn nữa để hạn chế rủi ro không có khả năng thanh toán từ phía khách hàng.
Chúng ta biết rằng trong lợi nhuận của Ngân hàng luôn có phần lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư, tăng vốn tự có. Nhưng hiện nay khoản tái đầu tư còn quá thấp so với vốn tự có, làm vốn tự có tăng chậm. Chi nhánh Hoàn Kiếm NHNo&PTNT Việt Nam cần phải tăng khoản đầu tư này một cách hợp lý. Mặt khác cần đầu tư khoản này vào các lĩnh vực hợp lý, đảm bảo an toàn và sinh lãi.
Một nguyên nhân nữa khiến tỷ lệ Vốn tự có/Tổng tài sản thấp là vì phần lãi chưa phân phối đã phải trích ra quá nhiều cho quỹ dự phòng tổn thất nhằm xoá đi các khoản nợ tồn đọng làm trong sạch bảng cân đối tài sản. Năm 2009, Chi nhánh trích lập 1.230.946 triệu VND cho quỹ dự phòng, tăng gấp 2,5 lần so với năm 2008. Chính vì trích lập quỹ dự phòng lớn như thế nên phần lợi nhuận tái đầu tư bị thu hẹp, làm vốn tự có tăng chậm.
Muốn giảm quỹ dự phòng tổn thất để tăng lợi nhuận tái đầu tư, Chi nhánh cần phải thẩm định khách hàng chặt chẽ hơn nữa, cần thực hiện nghiêm ngặt quy định cho vay có bảo đảm bằng tài sản. Đồng thời cũng phải có biện pháp định giá tài sản bảo đảm một cách đúng đắn nhất, tránh định giá quá cao cũng như định giá quá thấp Chi nhánh cần theo dõi khách hàng sát sao, đặc biệt là những khách hàng có dấu hiệu không trả được nợ. Cần phải giảm số khách hàng theo dõi cho một nhân viên tín dụng để tăng chất lượng theo dõi.
Bằng những biện pháp trên, tỷ lệ lợi nhuận tái đầu tư của Chi nhánh sẽ tăng nhanh, hệ số an toàn vì tế cũng tăng, làm uy tín của Chi nhánh đối với các doanh nghiệp tăng lên, tác động tích cực đến hoạt động thanh toán quốc tế nói chung và thanh toán quốc tế bằng tín dụng chứng từ nói riêng.
3.3 Kiến nghị
3.3.1 Kiến nghị đối với Chính phủ
Cần có chính sách kinh tế thương mại rõ ràng, ổn định và đồng bộ :
Bên cạnh các văn bản về luật thương mại, Ngân hàng, các tổ chức tài chính, tín dụng... phải có những văn bản dưới luật kèm theo nhằm hướng dẫn thực hiện. Tránh tình trạng như sử dụng những bộ luật trong thời gian dài mà không có sửa đổi, bổ sung.. điều đó dẫn đến những văn bản không còn phù hợp với xu hướng ngày nay : chẳng hạn như Luật Ngân hàng.. còn nhiều vướng mắc và thiếu những căn cứ pháp lý.
Chính vì vậy sự rõ ràng về mặt chính sách nói chung cần gắn liền với sự ổn định tương đối của chúng, tránh những thay đổi đột ngột. Nước ta đã và đang trong quá trình chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế cho nên sự điều chỉnh về mặt chính sách để đáp ứng các vấn đề mới nảy sinh là một tất yếu và điều quan trọng là những điều chỉnh ấy không gây nên sự hoang mang đối với các nhà kinh doanh trong nước cũng như đối tác nước ngoài. Vì vậy khi ban hành sửa đổi, hay bbổ sung một văn bản pháp lý nào đó Nhà nước cần nêu lên rõ ràng, đồng bộ và phù hợp với thực tiễn.
Tiếp tục hoàn thiện môi trường pháp lý cho hoạt động thanh toán quốc tế của các Ngân hàng thương mại.
Luật Ngân hàng đã có hiệu lực thi hành từ ngày 01/10/98 song đến nay vẫn còn thiếu và nhiều điểm còn chưa được nhất thống, như còn thiếu nhiều nghị định, thông tư hướng dẫn thi hành luật (Nhất là trong các tổ chức tín dụng), vậy để các hoạt động tín dụng có thể đi vào hoạt động ổn định và có hiệu qủa. Chính phủ cần phải sớm ban hành những thông tư, nghị định cần thiết hướng dẫn thi hành luật Ngân hàng.
Về hoạt động thanh toán quốc tế của các Ngân hàng thương mại, Việt Nam cũng như một số nước khác chưa có một văn bản luật riêng biệt, cụ thể nào điều chỉnh mối quan hệ giữa các chủ thể trong thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ, chúng ta mới chỉ cho phép áp dụng tập quán quốc tế nói chung trong điều 827 bộ luật dân sự năm 1995, điều 4 Luật thương mại năm 1997, điều 3 Luật các tổ chức tín dụng năm 1998, điều 3 Nghị định 63/CP/1998 về quản lý ngoại hối. Vì vậy, ở tầm quản lý vĩ mô, Nhà nước cần phải sớm xây dựng văn bản pháp lý quy định quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia vào thanh toán bằng tín dụng chứng từ
3.3.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước
Cần có chính sách điều hành tỷ giá linh hoạt và chính sách quản lý ngoại hối chặt chẽ, phản ứng kịp thời với những biến động của thị trường xuất nhập khẩ u.
Như đã nói ở trên, tỷ giá là một trong các nhân tố có ảnh hưởng to lớn đến hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp và do đó có ảnh hưởng đến hoạt động thanh toán quốc tế của các doanh nghiệp. Ngân hàng Nhà nước cần phải theo dõi sát sao sự biến động tỷ giá trên thị trường trong nước, quốc tế cũng như tình hình hoạt động xuất nhập khẩu để có biện pháp điều chỉnh thích hợp. Hiện nay, chúng ta đang áp dụng cơ chế tỷ giá thả nổi có điều tiết, vì vậy Ngân hàng Nhà nước rất có điều kiện can thiệp vào thị trường ngoại hối. Tuy nhiên muốn như vậy, thì Ngân hàng nhà nước cần phải có một lượng ngoại tệ đủ lớn. Chính sách quản lý ngoại tệ hiện nay của Ngân hàng nhà nước còn tương đối lỏng lẻo, tạo điều kiện để một số người trong nước tuồn hàng tỷ USD ra nước ngoài hàng năm. Ngân hàng nhà nước cần phải quản lý chặt chẽ hơn nữa hoạt động mua bán ngoại tệ trên thị trường và chuyển ngoại tệ ra nước ngoài.
Cần ban hành một số văn bản pháp lý cần thiết điều chỉnh hoạt động thanh toán quốc tế của các Ngân hàng thương mại
Đối với NHNo&PTNT Việt Nam cụ thể là Chi nhánh Hoàn Kiếm, trong hoạt động thanh toán xuất khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ với vai trò là Ngân hàng thông báo L/C, Ngân hàng thu hộ tiền cho người hưởng lợi trong nước, cần phải có những kiến nghị đối với các cơ quan quản lý Nhà nước, đặc biệt Ngân hàng Nhà nước ban hành các quy chế về chiết khấu, tái chiết khấu thương, hối phiếu,.. và các quy chế quy định rõ ràng nghĩa vụ và quyền lợi của Ngân hàng đối với người hưởng lợi để tránh các tranh chấp có thể xảy ra hoặc để làm cơ sở cho việc giải quyết và xét xử khi có tranh chấp xảy ra.
Về bản chất, phương thức tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán do Ngân hàng tiến hành thực hiện, nó được hình thành dựa trên hợp đồng ngoại thương giữa người XK và người NK nhưng khi thực hiện lại hoàn toàn độc lập với hợp đồng đó. Chính vì vậy khi có sự tranh chấp về hợp đồng kinh tế thì nó sẽ ảnh hưởng đến hoạt động thanh toán, cũng như khi có sự tranh chấp về thanh toán thì lại ảnh hưởng đến các điều khoản trong hợp đồng..Chính vì các lý do trên mà việc Ngân hàng Nhà nước ban hành các quy chế, các văn bản pháp lý nói trên sẽ tác động tích cực đến hoạt động giao dịch thanh toán quốc tế để từ đó tạo nên được mối quan hệ khăng khít về quyền lợi và nghĩa vụ của các bên tham gia trong hoạt động thanh toán quốc tế.
KẾT LUẬN
Ngày nay, trong quá tình phát triển mạnh mẽ của hoạt động thương mại quốc tế, các tổ chức, đơn vị kinh doanh xuất, nhập khẩu ở Việt Nam đã tham gia ký kết và đã thành công trong nhiều hợp đồng ngoại thương có giá trị lớn. Đóng góp vào thành công này phải kể đến sự tham gia tích cực của các Ngân hàng trung gian - với tư cách là trung gian thanh toán thông qua nghiệp vụ Thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ. Tuy nhiên, bên cạnh những thành công đó, vẫn còn tồn tại nhiều khó khăn trong nghiệp vụ Thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ.
Với mục đích góp phần nâng cao chất lượng nghiệp vụ Thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ phục vụ hoạt động xuất, nhập khẩu hàng hoá, góp phần tăng trưởng và phát triển nền kinh tế quốc dân, qua quá trình thực tập và thu hoạch ,em đã thu thập được những kiến thức thực tế như sau:
Về lý thuyết: hệ thống hoá những vấn đề cơ bản của nghiệp vụ Thanh toán quốc tế nói chung và nghiệp vụ Thanh toán quốc tế phương thức Tín dụng chứng từ.
Về thực tiễn: phản ánh thực trạng thực hiện và đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nghiệp vụ Thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại NHNo&PTNT Chi nhánh Hoàn Kiếm.
Trên cơ sở nội dung của bài thu hoạch, em hi vọng ở một mức độ nào đó những ý kiến đóng góp của em sẽ góp phần vào quá trình hoàn thiện nghiệp vụ Thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại NHNo&PTNT Chi nhánh Hoàn Kiếm trong thời gian tới.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. PGS Đinh Xuân Trình. Giáo trình Thanh toán quốc tế. NXB Lao động xã hội. Năm 2006.
[2]. Nguyễn Thanh Trúc. Giáo trình Thanh toán quốc tế. Học viện Ngân hàng.
[3]. Lê Thị Huệ. Luận văn “ Hoàn thiện công tác thanh toán quốc tế bằng L/C tại NHNN&PTNT Hà Nội”. Năm 2001.
[4]. Các quy tắc và thực hành thống nhất về Tín dụng chứng từ của ICC (UCP 600). NXB Lao động-Xã hội. Hà Nội năm 2008.
[5]. NHNo&PTNT Chi nhánh Hoàn Kiếm. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ngoại hối. Năm 2008 – 2009.
[6]. NHNo&PTNT Chi nhánh Hoàn Kiếm. Báo cáo tình hình thanh toán quốc tế. Năm 2008 – 2009.
[7]. Trần Tuấn Dương. Luận văn tốt nghiệp, đề tài “Thực trạng và giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng Thanh toán quốc tế bằng phương thức Tín dụng chứng từ tại Ngân hàng liên doanh Lào-Việt chi nhánh Hà Nội”. Năm 2003.
[8]. Phạm Phương Chi. Luận văn “ Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại NHNo&PTNT Việt Nam”. Năm 2002.
[9]. Lại Ngọc Quý. Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng thương mại Việt Nam và một số kiến nghị. Tạp chí Ngân hàng.
[10]. ICC Phòng Thương mại Quốc tế. Bộ tập quán quốc tế về L/C. NXB Đại học Kinh tế quốc dân. Năm 2007.
MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH VÀ BẢNG
Hình 1: Trình tự nghiệp vụ thanh toán quốc tế 8
Hình 2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Chi nhánh NHNo&PTNT Hoàn Kiếm 15
Bảng 1: Doanh số thanh toán quốc tế 16
Bảng 2: Doanh thu từ thanh toán quốc tế 16
Bảng 3: Doanh số thanh toán hàng hoá xuất nhập khẩu bằng L/C 17
Bảng 4: Tỷ trọng doanh số thanh toán quốc tế giữa các phương thức thanh toán 18DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NHNo&PTNT : Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
L/C : Letter of Credit
TDCT : Tín dụng chứng từ
TTQT : Thanh toán quốc tế
XK : Xuất khẩu
NK : Nhập khẩu
XNK : Xuất nhập khẩu
VN : Việt Nam
CBCNV : Cán bộ công nhân viên
PGD : Phòng giao dịch
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ngoai thuong 38.doc